Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Tăng cường công tác chống gian lận thương mại trên địa bàn thành phố huế của chi cục quản lý thị trường tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (826.03 KB, 117 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế “Tăng cường công tác
chống gian lận thương mại trên địa bàn Thành phố Huế của Chi cục Quản lý thị
trường tỉnh Thừa Thiên Huế” là công trình nghiên cứu độc lập. Đề tài đã sử dụng
nhiều nguồn thông tin liên quan khác nhau để phục vụ cho phần viết luận văn.

Ế

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là

U

trung thực, chính xác và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

́H

Tôi cũng xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này

Người cam đoan

Đ
A

̣I H

O

̣C

K


IN

H



đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

i

Nguyễn Thanh Hòa


LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết hợp
với kinh nghiệm trong quá trình thực tiễn công tác, với sự cố gắng nỗ lực của bản
thân.
Đạt được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám
hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học, quý thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Phan

U

Ế

Văn Hòa là người trực tiếp hướng dẫn khoa học. Thầy đã tận tình giúp đỡ tôi trong

́H

suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.


Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến Ban Lãnh đạo Chi cục, cán bộ công



chức Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Thừa Thiên Huế đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi
trong thời gian thực hiện luận văn cũng như trong công tác.

H

Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân luôn bên cạnh động

IN

viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.

K

Mặc dù, bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những
khiếm khuyết, tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy, cô giáo; đồng

O

̣C

nghiệp và bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn.

Đ
A

̣I H


Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Hòa

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên:

NGUYỄN THANH HÒA

Chuyên ngành:

Quản trị Kinh doanh

Niên khóa:

2014 - 2016

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHAN VĂN HÒA
Tên đề tài: TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC CHỐNG GIAN LẬN THƯƠNG MẠI

TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

U

1. Tính cấp thiết của đề tài


Ế

TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ CỦA CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG

́H

Gian lận thương mại luôn là vấn đề nóng được đề cập nhiều trong thời gian



gần đây. Vấn nạn gian lận thương mại, đang là một trong những trở ngại lớn cho
công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta hết

H

sức coi trọng công tác đấu tranh phòng, chống gian lận thương mại và đã đề ra nhiều

IN

chủ trương, chính sách, chỉ đạo quyết liệt để ngăn chặn, phòng ngừa vấn nạn này.
Việc nghiên cứu, đề xuất ra các biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả

K

công tác chống gian lận thương mại trong bối cảnh kinh tế hiện nay là rất cần thiết.

̣C

2. Phương pháp nghiên cứu


O

- Sử dụng phương pháp thống kê mô tả và phân tích dữ liệu chuỗi thời gian

̣I H

để đánh giá công tác chống gian lận thương mại trên địa bàn Thành phố Huế của
Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Thừa Thiên Huế thời kỳ 2013 – 2015.

Đ
A

- Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố, phân tích hồi quy, kiểm định
thống kê để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác chống gian lận
thương mại.

3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận cơ bản về gian lận thương mại và chống gian
lận thương mại, đồng thời thông qua nghiên cứu thực trạng, hiệu quả công tác
chống gian lận thương mại trên địa bàn Thành phố Huế của Chi cục Quản lý thị
trường tỉnh Thừa Thiên Huế, luận văn đã đề xuất và giới thiệu những giải pháp
nhằm tăng cường công tác chống gian lận thương mại trên địa bàn Thành phố Huế
đến năm 2020.
iii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU

Chữ viết tắt


Ý nghĩa
:

Cán bộ, công chức

CNTT

:

Công nghệ thông tin

CSKD

:

Cơ sở kinh doanh

ĐVT

:

Đơn vị tính

GLTM

:

Gian lận thương mại

NTD


:

Người tiêu dùng

QLTT

:

Quản lý thị trường

TTHuế

:

Thừa Thiên Huế

TW

:

Trung ương

UBND

:

Ủy ban nhân dân

VSATTP


:

Vệ sinh an toàn thực phẩm

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H

U

Ế

CBCC


iv


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................i
LỜI CÁM ƠN.......................................................................................................................ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ.......................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU..................................................................iv
MỤC LỤC ............................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU...................................................................................viii

Ế

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ.............................................................ix

U

PHẦN I. MỞ ĐẦU .............................................................................................................1

́H

1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................................2



3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.......................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................3


H

5. Kết cấu luận văn..............................................................................................................4

IN

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...........................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI,

K

CHỐNG GIAN LẬN THƯƠNG MẠI...............................................................................5

̣C

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI VÀ CHỐNG GIAN LẬN

O

THƯƠNG MẠI ....................................................................................................................5
1.1.1. Khái niệm về gian lận thương mại............................................................................5

̣I H

1.1.2. Các hình thức, nguyên nhân và tác hại của gian lận thương mại............................7
1.1.3. Sự cần thiết của công tác chống gian lận thương mại ...........................................12

Đ
A


1.1.4. Vai trò, nội dung công tác chống gian lận thương mại của lực lượng Quản lý thị
trường ..................................................................................................................................13
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chống gian lận thương mại của Quản lý thị
trường ..................................................................................................................................19
1.1.6. Mô hình nghiên cứu .................................................................................................22
1.2. THỰC TIỄN VỀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI VÀ CHỐNG GIAN LẬN
THƯƠNG MẠI ..................................................................................................................26
1.2.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với công tác chống gian lận
thương mại tại Việt Nam....................................................................................................26
1.2.2. Tình hình gian lận thương mại và chống gian lận thương mại tại Việt Nam.......28

v


1.2.3. Kinh nghiệm chống gian lận thương mại ...............................................................32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHỐNG GIAN LẬN THƯƠNG MẠI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ.............................................................................35
2.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA THÀNH PHỐ HUẾ VÀ CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ
TRƯỜNG THỪA THIÊN HUẾ .......................................................................................35
2.1.1. Đặc điểm cơ bản của Thành phố Huế.....................................................................35
2.1.2. Tình hình cơ bản của Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Thừa Thiên Huế..............37
2.2. TÌNH HÌNH GIAN LẬN THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ

Ế

.............................................................................................................................................45

U

2.2.1. Đối tượng gian lận thương mại ...............................................................................45


́H

2.2.2. Ngành hàng, mặt hàng gian lận thương mại...........................................................46
2.2.3. Phương thức, thủ đoạn gian lận thương mại ..........................................................47



2.2.4. Các hình thức gian lận thương mại chủ yếu...........................................................47
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHỐNG GIAN LẬN THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA

H

BÀN THÀNH PHỐ HUẾ .................................................................................................50

IN

2.3.1. Tổ chức bộ máy chống gian lận thương mại trên địa bàn Thành phố Huế ..........50
2.3.2. Kế hoạch kiểm tra, kiểm soát thị trường và các văn bản chỉ đạo khác từ năm

K

2013-2015 ...........................................................................................................................50
2.3.3. Công tác tuyên truyền, tập huấn phòng, chống gian lận thương mại ...................52

̣C

2.3.4. Nguồn nhân lực phòng, chống gian lận thương mại giai đoạn 2013-2015 ........524

O


2.3.5. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, công cụ hỗ trợ chống gian lận thương mại 55

̣I H

2.3.6. Kết quả chống gian lận thương mại của Chi cục Quản lý thị trường trên địa bàn
Thành phố Huế giai đoạn từ năm 2013-2015 ...................................................................56

Đ
A

2.3.7. Công tác tổ chức kiểm tra, giám sát cán bộ và giải quyết khiếu nại.....................61
2.4. ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU TRA VỀ CÔNG TÁC CHỐNG
GIAN LẬN THƯƠNG MẠI.............................................................................................62
2.4.1. Đặc điểm cơ bản của các đối tượng điều tra ..........................................................62
2.4.2. Kiểm định mẫu điều tra ...........................................................................................64
2.4.3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá.......................................................................66
2.4.4. Kết quả phân tích hồi quy........................................................................................71
2.4.5. Phân tích so sánh ý kiến đánh giá của các đối tượng điều tra đối với công tác chống
gian lận thương mại trên địa bàn Thành phố Huế của Chi cục Quản lý thị trường .......74
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC CHỐNG GIAN LẬN THƯƠNG MẠI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ CỦA CHI CỤC QLTT TỈNH TTHUẾ ...........80
vi


2.5.1. Kết quả......................................................................................................................80
2.5.2. Hạn chế .....................................................................................................................81
2.5.3. Nguyên nhân.............................................................................................................82
2.5.4. Bài học kinh nghiệm ................................................................................................83
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG GIAN

LẬN THƯƠNG MẠI ........................................................................................................85
3.1. ĐỊNH HƯỚNG ...........................................................................................................85
3.2. MỤC TIÊU..................................................................................................................86

Ế

3.3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG

U

TÁC CHỐNG GIAN LẬN THƯƠNG MẠI ...................................................................87

́H

3.3.1. Giải pháp về tổ chức bộ máy, đơn giản hóa quy trình, thủ tục, quản lý, kiểm tra
thị trường.............................................................................................................................87



3.3.2. Giải pháp về nâng cao kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức của cán bộ công
chức Chi cục Quản lý thị trường .......................................................................................88

H

3.3.3. Giải pháp tăng cường trang bị cơ sở vật chất, phương tiện hỗ trợ, ứng dụng công

IN

nghệ thông tin trong hoạt động phòng, chống gian lận thương mại ...............................90
3.3.4. Giải pháp tăng cường chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra chống gian lận thương


K

mại .......................................................................................................................................91
3.3.5. Giải pháp tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền, hỗ trợ và cung cấp thông

̣C

tin về pháp luật cho các cơ sở kinh doanh và quần chúng nhân dân.............................912

O

3.3.6. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phối hợp trong hoạt động phòng, chống

̣I H

gian lận thương mại............................................................................................................93
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................96

Đ
A

1. KẾT LUẬN ....................................................................................................................96
2. KIẾN NGHỊ....................................................................................................................97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................99
PHỤ LỤC ...........................................................................................................................99
Nhận xét của phản biện 1.......................................................................................................
Nhận xét của phản biện 2.................................................................................................112
Biên bản của Hội đồng chấm luận văn ...........................................................................115
Bản giải trình nội dung chỉnh sửa luận văn ....................................................................118

Giấy xác nhận hoàn thiện luận văn .................................................................................119
96
vii


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn nhân lực của Chi cục QLTT năm 2014 và 2015.....................43
Bảng 2.2: Số lượng văn bản chỉ đạo được ban hành của Chi cục từ 2013-2015 ...........52
Bảng 2.3: Số lượng các đợt tổ chức tuyên truyền pháp luật từ năm 2013-2015 ............53
Bảng 2.4: Số lượng CBCC phòng, chống GLTM từ năm 2013-2015............................54
Bảng 2.5: Cơ sở vật chất, phương tiện hiện có từ năm 2013-2015.................................55

Ế

Bảng 2.6: Tổng hợp kết quả chống GLTM từ năm 2013-2015 ......................................56

U

Bảng 2.7: Kết quả kiểm tra chống buôn lậu, hàng cấm từ 2013-2015............................58

́H

Bảng 2.8: Kết quả kiểm tra chống sản xuất, buôn bán hàng giả từ 2013-2015..............59
Bảng 2.9: Kết quả chống vi phạm về nhãn và xuất xứ hàng hóa từ 2013-2015.............60




Bảng 2.10: Kết quả chống vi phạm về lĩnh vực giá từ 2013-2015..................................60
Bảng 2.11: Kết quả chống GLTM trong các lĩnh vực khác từ 2013-2015.....................61

H

Bảng 2.13: Kiểm định độ tin cậy đối với các biến điều tra..............................................65

IN

Bảng 2.14: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett's Test ...................................................67
Bảng 2.15: Phân tích nhân tố đối với các biến điều tra....................................................69

K

Bảng 2.16: Kết quả kiểm định mô hình ............................................................................71
Bảng 2.17: Kết quả phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến công tác chống

̣C

GLTM của Chi cục QLTT trên địa bàn Thành phố Huế ..............................72

O

Bảng 2.18: Chênh lệch giá trị trung bình về ý kiến đánh giá của các đối tượng điều tra

̣I H


về quy trình, thủ tục, quản lý, kiểm tra thị trường .........................................75

Bảng 2.19: Chênh lệch giá trị trung bình về ý kiến đánh giá của các đối tượng điều tra

Đ
A

đối với kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ của CBCC Chi cục QLTT ...........76

Bảng 2.20: Chênh lệch giá trị trung bình về ý kiến đánh giá của các đối tượng điều tra
đối với công tác tuyên truyền, hỗ trợ và cung cấp thông tin cho CSKD, NTD
...........................................................................................................................77
Bảng 2.21: Chênh lệch giá trị trung bình về ý kiến đánh giá của các đối tượng
điều tra đối với ứng dụng CNTT trong công tác quản lý nhà nước về
thương mại và hoạt động kiểm tra thị trường………………………...78
Bảng 2.22: Chênh lệch giá trị trung bình về ý kiến đánh giá của các đối tượng điều tra
đánh giá chung về công tác kiểm tra chống GLTM của Chi cục QLTT trên
địa bàn Thành phố Huế ...................................................................................79
viii


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ

Số hiệu

Tên sơ đồ, đồ thị

Trang

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Chi cục QLTT tỉnh Thừa Thiên Huế..................40

Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy chống GLTM của Chi cục QLTT tại Thành phố Huế.......50
Đồ thị 2.1: Tổng số vụ kiểm tra và Tổng giá trị thực hiện chống GLTM trên địa bàn

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H

U

Ế

Thành phố Huế từ năm 2013-2015.................................................................57

ix



PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang trở thành xu thế tất yếu của mỗi một
quốc gia trên thế giới. Thông qua quá trình tự do hóa, hội nhập kinh tế quốc tế tạo
ra những lợi thế mới thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, đẩy mạnh giao lưu kinh
tế giữa các nước, góp phần khai thác tối đa lợi thế so sánh của các nước tham gia
vào nền kinh tế toàn cầu. Việt Nam không thể đứng ngoài xu thế tất yếu đó. Sau gần

Ế

30 năm thực hiện đường lối đổi mới, chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang

U

phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đất nước ta đã đạt

́H

được nhiều thành tựu phát triển kinh tế khá ấn tượng. Bên cạnh đó, chúng ta cũng



phải đối mặt với nhiều vấn đề mặt trái của cơ chế thị trường. Lợi nhuận luôn là mục
tiêu ưu tiên hàng đầu, quyết định đến sự tồn tại của mỗi chủ thể kinh doanh trên thị

H

trường. Vì để kiếm lời và tồn tại mà một bộ phận không nhỏ đối tượng kinh doanh


IN

đã và đang thực hiện những hành vi gian lận, cạnh tranh không lành mạnh, bất chấp
mọi thủ đoạn kể cả vi phạm pháp luật để đạt được cái mình muốn, đánh mất đạo

K

đức trong kinh doanh, làm ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh và sự ổn định của

̣C

nền kinh tế.

O

Gian lận thương mại không phải là hiện tượng mới xuất hiện gần đây mà nó

̣I H

đã được đề cập từ lâu với câu thành ngữ “buôn gian, bán lận” để chỉ các hành vi lừa
dối, mánh khóe trong hoạt động thương mại. Thông qua các hoạt động sản xuất,

Đ
A

kinh doanh, mua, bán, xuất nhập khẩu, cung cấp dịch vụ, hành vi gian dối, lừa lọc
hướng đến mục đích thu lợi bất chính. Trong một thị trường cạnh tranh thì gian lận
thương mại, theo quy luật của nó, sẽ phát triển đến các mức độ ngày càng tinh vi
hơn. Với những tiến bộ vượt bậc về khoa học và công nghệ như hiện nay thì gian
lận thương mại cũng đã ở mức độ tinh vi và phức tạp hơn, đặc biệt là việc sản xuất

hàng giả, hàng nhái... rất khó phát hiện và phân biệt được. Gian lận thương mại diễn
ra trên tất cả các lĩnh vực quản lý của cơ quan quản lý nhà nước như Hải quan,
Thuế, Quản lý thị trường, Y tế, Nông nghiệp...
Gian lận thương mại luôn là vấn đề nóng được đề cập nhiều trong thời gian
gần đây. Vấn nạn gian lận thương mại, đang là một trong những trở ngại lớn cho
1


công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta hết
sức coi trọng công tác đấu tranh phòng, chống gian lận thương mại và đã đề ra nhiều
chủ trương, chính sách, chỉ đạo quyết liệt để ngăn chặn, phòng ngừa vấn nạn này.
Thành phố Huế nằm ở vị trí trung tâm của đất nước, trên trục Bắc - Nam của
các tuyến đường bộ, đường sắt, đường hàng không và đường biển, gần tuyến hành
lang Đông - Tây của tuyến đường Xuyên Á. Thành phố Huế là trung tâm kinh tế,
văn hóa, chính trị của tỉnh Thừa Thiên Huế, là một đô thị lớn của khu vực Trung

Ế

Trung Bộ với diện tích tự nhiên là 71,7 km² gồm 27 phường, dân số 350.345 người.

U

Trong những năm gần đây, tình hình gian lận thương mại trên địa bàn Thành phố

́H

phát triển hết sức nhanh chóng, đa dạng và phức tạp hơn [9].

Làm thế nào để đánh giá được thực trạng gian lận thương mại đang diễn ra




trên thị trường Thành phố Huế? Công tác tổ chức, chỉ đạo chống gian lận thương
mại đã triển khai như thế nào? Giải pháp và kinh nghiệm được đề xuất nhằm hoàn

H

thiện và tăng cường công tác chống gian lận thương mại trong thời gian tới ra sao?

IN

Đó là những vấn đề đặt ra cần được làm rõ về mặt lý luận và thực tiễn. Xuất phát từ
những vấn đề trên, tôi chọn đề tài: “Tăng cường công tác chống gian lận thương

K

mại trên địa bàn Thành phố Huế của Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Thừa

̣C

Thiên Huế” làm luận văn tốt nghiệp của mình.

O

2. Mục tiêu nghiên cứu

̣I H

2.1. Mục tiêu chung


Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác chống gian lận thương mại (GLTM),

Đ
A

đề xuất hệ thống giải pháp nhằm tăng cường công tác chống gian lận thương mại
trên địa bàn Thành phố Huế của Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Thừa Thiên Huế
trong thời gian đến.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về chống GLTM của Chi cục Quản
lý thị trường (QLTT);
- Phân tích thực trạng công tác chống GLTM trên địa bàn Thành phố Huế
giai đoạn 2013 - 2015 của Chi cục QLTT;
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác chống GLTM trên địa bàn
Thành phố Huế đến năm 2020.
2


3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực trạng công tác
chống GLTM trên địa bàn Thành phố Huế của Chi cục QLTT tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
+ Phạm vi về nội dung:
Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình GLTM và chống GLTM trong giai đoạn

Ế

hiện nay và một số nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chống GLTM. Từ đó đưa ra giải


U

pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác chống GLTM trên địa bàn Thành phố Huế

́H

đến năm 2020.

+ Phạm vi về không gian: Thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.



+ Phạm vi về thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng giai đoạn từ năm 20132015; số liệu điều tra, phỏng vấn năm 2015 và đề xuất giải pháp đến năm 2020.

H

4. Phương pháp nghiên cứu

IN

4.1. Phương pháp chọn mẫu, điều tra, thu thập số liệu

K

- Số liệu sơ cấp:

Cách thức chọn mẫu phi ngẫu nhiên. Đối tượng là những cán bộ, công chức

O


̣C

(CBCC) của Chi cục QLTT và đại diện cơ sở kinh doanh, người tiêu dùng.

̣I H

Cỡ mẫu được xác định theo công thức:
n = (số biến * 5) + 20% * (số biến * 5)

Đ
A

Trong đó:
n: cỡ mẫu

Số biến: là các biến có ảnh hưởng đến công tác quản lý phòng chống gian lận

thương mại được xác định trong mô hình nghiên cứu (19 biến) (phụ lục).
Sai số: 20% * (số biến * 5) ở đây là do kích thước mẫu được dự tính phải lớn
hơn giới hạn tối thiểu là 20% (kể cả số lượng bảng câu hỏi không đạt yêu cầu).
Do vậy, kích thước mẫu dự kiến tính cho nghiên cứu là :
n = (19 * 5 ) + 20% * (19 * 5 ) = 114
Số mẫu phải điều tra thu thập tối thiểu là 114 mẫu.
Như vậy, số liệu sơ cấp được thu thập từ điều tra 130 mẫu, trong đó cán bộ,
3


công chức của Chi cục là 40 mẫu, cá nhân, tổ chức đang hoạt động sản xuất kinh
doanh là 50 mẫu và người dân, người tiêu dùng trên địa bàn Thành phố Huế là 40
mẫu.

- Số liệu thứ cấp:
Thu thập tài liệu, số liệu từ cơ quan ban ngành từ trung ương đến địa
phương, tài liệu có sẵn tại Chi cục QLTT tỉnh TTHuế và Đội QLTT số 2 từ năm
2013-2015, cũng như các tư liệu nghiên cứu hiện có về chống buôn lậu và GLTM

U

4.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu

Ế

đã được đăng tải trên các báo, tạp chí, trên Internet,…

́H

- Phương pháp khảo cứu tài liệu, tổng quan về cơ sở lý luận và thực tiễn liên
quan công tác chống GLTM;



- Phương pháp thống kê mô tả, so sánh,… nhằm phân tích thực trạng công
tác chống GLTM của Chi cục QLTT tỉnh TTHuế giai đoạn 2013-2015;

H

- Phương pháp phân tích nhân tố, phân tích hồi quy, kiểm định thống kê

IN

nhằm phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác chống GLTM trên địa bàn


K

Thành phố Huế của Chi cục QLTT tỉnh TTHuế thời gian qua.

O

5. Kết cấu luận văn

̣C

- Công cụ xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm EXCEL và SPSS 18.

̣I H

Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo; luận văn
được kết cấu thành 3 chương:

Đ
A

- Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về gian lận thương mại, chống gian
lận thương mại.
- Chương 2. Thực trạng công tác chống gian lận thương mại trên địa bàn

Thành phố Huế.
- Chương 3: Định hướng, mục tiêu, giải pháp chống gian lận thương mại.

4



PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIAN LẬN
THƯƠNG MẠI, CHỐNG GIAN LẬN THƯƠNG MẠI
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI VÀ CHỐNG GIAN
LẬN THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm về gian lận thương mại

Ế

Gian lận là những hành vi gian dối, dối trá, lừa lọc, thủ đoạn... của chủ thể

U

nhằm thực hiện cho được mục đích của mình, cho dù những hành vi đó có ảnh

́H

hưởng như thế nào đến chủ thể khác. Nói đến gian lận là nói đến những hành vi



tiêu cực, làm trái với những quy định, luật lệ... đã đặt ra trong xã hội. Gian lận có
thể xuất hiện ở nhiều lĩnh vực của đời sống, xã hội như gian lận trong giáo dục,

H

trong quan hệ xã hội, trong hoạt động thương mại...

IN


Thương mại là hoạt động trao đổi của cải, hàng hóa, dịch vụ, kiến thức, tiền
tệ,... giữa hai hay nhiều đối tác, và có thể nhận lại một giá trị nào đó (bằng tiền

K

thông qua giá cả) hay bằng hàng hóa, dịch vụ khác như trong hình thức thương mại

̣C

hàng đổi hàng. Trong quá trình này, người bán là người cung cấp của cải, hàng hóa,

O

dịch vụ... cho người mua, đổi lại người mua sẽ phải trả cho người bán một giá trị

̣I H

tương đương nào đó. Theo Luật Thương mại năm 2005 của Việt Nam thì "Hoạt
động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lời, bao gồm mua bán hàng hóa,

Đ
A

cung ứng dịch vụ, đầu tư xúc tiến thương mại và các hoạt động khác nhằm mục
đích sinh lời khác".
Gian lận thương mại là những hành vi gian dối, dối trá, mánh khóe, lừa lọc...

trong hoạt động thương mại nhằm mục đích thu lời bất chính. Chủ thể của hành vi
GLTM bao gồm người mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động khác.

Mục đích của hành vi GLTM là thu lợi bất chính do thực hiện trót lọt hành vi gian dối,
lừa đảo...
Gian lận thương mại là một hiện tượng mang tính lịch sử vì chỉ khi sản phẩm
được sản xuất ra và mang ra trao đổi trên thị trường, có người mua, người bán nhằm

5


thực hiện phần giá trị được kết tinh trong đó thì GLTM cũng mới xuất hiện. Khi sản
xuất hàng hóa ngày càng phát triển, thị trường ngày được mở rộng, các sản phẩm
hàng hóa được đưa ra trao đổi, mua bán trên thị trường ngày càng nhiều thì GLTM
cũng gia tăng, phức tạp và tinh vi hơn. Ngày nay, GLTM không chỉ là vấn đề nội bộ
của mỗi quốc gia mà nó đã trở thành vấn đề nổi cộm của các quốc gia trên thế giới
bởi hội nhập kinh tế quốc tế, đa dạng hóa trong quan hệ kinh tế quốc tế là vấn đề tất
yếu khách quan. Các quốc gia đã mở rộng phạm vi "biên giới mềm" cho những sản

U

mang tính toàn cầu trên cơ sở sự khác biệt của các quốc gia.

Ế

phẩm hàng hóa, dịch vụ của mình sang các quốc gia khác. Do vậy, GLTM cũng

́H

Gian lận thương mại ở Việt Nam cũng không phải là vần đề mới xuất hiện,
từ xa xưa ông cha ta đã có câu: "Buôn gian, bán lận" để chỉ những mặt trái của việc




buôn bán, để mọi người cảnh giác với những thủ đoạn gian dối, mánh khóe của
những gian thương. Hiện nay, chúng ta đang phát triển kinh tế thị trường định

H

hướng xã hội chủ nghĩa, tức là phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần,

IN

vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Vận động theo cơ chế

K

thị trường là chấp nhận những quy luật vốn có của kinh tế thị trường như quy luật
giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh... Trong nền kinh tế thị trường, cạnh

O

̣C

tranh là yếu tố tất yếu, không thể thiếu. Cạnh tranh là đấu tranh giữa các mặt đối lập

̣I H

nhằm giải quyết mâu thuẩn để có sự phát triển trên cơ sở các điều kiện có lợi nhất.
Nguyên nhân và động cơ cuối cùng chính là lợi nhuận. Vì vậy, để đạt được mục

Đ
A


đích đó, không ít cá nhân, tổ chức đã thực hiện những thủ đoạn gian lận trong hoạt
động thương mại bất chấp đạo đức, luật pháp...
Vấn đề GLTM luôn được xã hội và nhà nước ta đề cập nhiều trong thời gian

qua và được sử dụng rộng rãi ở các cấp từ Trung ương đến địa phương. Cụm từ
GLTM luôn được đi đôi với cụm từ "buôn lậu, hàng giả" để chỉ những hành vi vi
phạm pháp luật trong hoạt động thương mại. Theo Bộ luật hình sự năm 1999 thì
buôn lậu là hành vi buôn bán trái phép qua biên giới đối với các loại hàng hóa, hàng
cấm,... Đối tượng buôn lậu đã sử dụng những hành vi lén lút, trốn tránh, che dấu, trà
trộn hàng lậu... để đưa hàng hóa qua biên giới vào thị trường nội địa tiêu thụ. Như
vậy, những biểu hiện đặc trưng của buôn lậu lại trùng hợp với GLTM nhưng GLTM
6


lại có nội dung rộng hơn, bao hàm hơn. Buôn lậu chỉ là một trong những hình thức
đặc biệt của GLTM. Ngoài ra, GLTM còn bao gồm cả các hành vi như: buôn bán
hàng giả, hàng cấm, trốn lậu thuế, gian lận trong lĩnh vực giá, kinh doanh hàng
không đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm... Mặc dù, nhà nước ta đã ban
hành nhiều văn bản pháp luật để quy định rõ hành vi nào là vi phạm pháp luật trong
hoạt động thương mại. Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có một khái niệm đầy đủ nào
về GLTM.

Ế

Với những nội dụng được đề cập ở trên thì GLTM là một khái niệm chung,

U

dùng để chỉ những hành vi gian dối, dối trá, mánh khóe, lừa lọc,... của chủ thể trong


́H

hoạt động thương mại mà những hành vi đó trái với quy định của pháp luật, nhằm
mục đích thu lợi bất chính.



1.1.2. Các hình thức, nguyên nhân và tác hại của gian lận thương mại
1.1.2.1. Các hình thức gian lận thương mại trong lĩnh vực của cơ quan Quản lý

H

thị trường

IN

Hiện nay, GLTM xãy ra ở tất cả các lĩnh vực quản lý của cơ quan quản lý

K

nhà nước như Hải quan, Thuế, Quản lý thị trường, Y tế, Khoa học và công nghệ,
Nông nghiệp,... Tùy thuộc vào từng lĩnh vực quản lý của từng cơ quan mà GLTM

O

̣C

có những hình thức khác nhau. Trong lĩnh vực thương mại của cơ quan QLTT thì


̣I H

có thể chia GLTM thành các nhóm hành vi như sau:
- Buôn lậu, kinh doanh hàng nhập lậu, sản xuất, buôn bán hàng giả;

Đ
A

- Vi phạm quy định về quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa, dịch vụ kinh
doanh trong nước và xuất khẩu, nhập khẩu;
- Vi phạm quy định về lĩnh vực giá hàng hóa, dịch vụ;
- Vi phạm quy định về ghi nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu; Vi phạm quy định về xuất xứ hàng hóa;
- Vi phạm các quy định liên quan đến chất lượng hàng hóa, dịch vụ kinh
doanh trong nước và hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu;
- Vi phạm quy định về đăng ký kinh doanh; giấy phép kinh doanh của
thương nhân; thành lập và hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh của
thương nhân Việt Nam và của thương nhân nước ngoài;
7


- Các vi phạm khác trong hoạt động thương mại theo quy định của pháp luật
như: Gian lận, lừa dối khách hàng khi mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Vi phạm
các quy định liên quan đến bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng; các vi phạm khác…
1.1.2.2. Nguyên nhân của gian lận thương mại
- Nguyên nhân khách quan:
Thứ nhất, GLTM là hiện tượng kinh tế - xã hội, mang tính lịch sử, nó xuất
hiện từ khi có hoạt động trao đổi, mua bán hàng hóa. Khi kinh tế - xã hội càng phát

Ế


triển thì GLTM cũng thay đổi theo hướng tinh vi và phức tạp hơn, bởi áp lực về

U

cạnh tranh, lợi nhuận,... từ hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Nhiều

́H

thương nhân sẵn sàng bất chấp pháp luật, đánh mất lương tri để tìm kiếm tiền tài,
địa vị bởi nguồn lợi khổng lồ so với chi phí bỏ ra từ việc thực hiện trót lọt những



hành vi đó mang lại.

Thứ hai, nước ta có bờ biển và đường biên giới với tổng chiều dài gần

H

8.000km, chạy qua nhiều địa hình phức tạp là điều kiện thuận lợi cho hoạt động

IN

buôn lậu. Bên cạnh đó, Việt Nam là quốc gia đang phát triển có quy mô dân số trên

K

90 triệu người, nằm ở trung tâm khu vực kinh tế năng động của thế giới, vì vậy Việt
Nam là địa điểm hấp dẫn đối với hoạt động GLTM.


O

̣C

Thứ ba, nền sản xuất của chúng ta còn nhỏ bé, sức cạnh tranh yếu, hiệu quả

̣I H

quản lý thị trường yếu (hệ thống luật pháp hiện thiếu đồng bộ, quy chế, quy trình
chưa đầy đủ, phân định trách nhiệm chưa rõ ràng, phối hợp giữa các lực lượng chưa

Đ
A

chặt chẽ,...) đã tạo ra một môi trường rộng lớn, màu mở cho hoạt động GLTM.
- Nguyên nhân chủ quan:
Thứ nhất, một số cấp ủy, chính quyền chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan

trọng của công tác phòng chống GLTM trong phát triển kinh tế - xã hội, dẫn đến lơ
là trong công tác chỉ đạo, tuyên truyền và kiểm tra đôn đốc, phối hợp công tác.
Nhiều trường hợp vì lợi ích cục bộ nên đã làm ngơ, bao che, buông lỏng quản lý,
đáng chú ý là một bộ phận cán bộ, chiến sỹ thừa hành công vụ thiếu tinh thần trách
nhiệm, thiếu rèn luyện phẩm chất đạo đức dẫn đến tha hoá, biến chất, lợi dụng chức vụ,
quyền hạn để trục lợi, bảo kê, tiếp tay cho các đối tượng thực hiện hành vi GLTM…
Thứ hai, phần lớn người tiêu dùng Việt Nam có tâm lý sính hàng ngoại, thích
8


sử dụng “hàng hiệu” giá rẻ, cả tin, ngại động chạm đến kiện cáo, chưa dám mạnh

dạng đấu tranh vì lẽ phải,... Về phía doanh nghiệp thì không ít doanh nghiệp lại e
ngại thương hiệu bị ảnh hưởng nên khi được mời đến cơ quan chức năng để phối
hợp xử lý thì từ chối hoặc phối hợp miễn cưỡng. Đây là điều kiện dung dưỡng tệ
nạn GLTM tồn tại và phát triển.
1.1.2.3. Tác hại của gian lận thương mại đối với tình hình kinh tế - xã hội
- Hậu quả đối với nền kinh tế:

Ế

GLTM nói chung và buôn lậu, sản xuất kinh doanh hàng giả nói riêng có tác

U

hại rất lớn đối với nền kinh tế, làm ảnh hưởng đến tốc độ phát triển của nền kinh tế,

́H

tác động tiêu cực đến môi trường đầu tư kinh doanh, làm ảnh hưởng đến việc thu
hút vốn đầu tư nước ngoài, tạo lực cản đối với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại



hoá và hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước. Hàng nhập lậu - hàng trốn thuế sẽ làm
thất thu thuế cho ngân sách nhà nước dẫn đến Nhà nước mất đi một nguồn lực tài

H

chính để tái đầu tư cho các hoạt động của nền kinh tế. Mặc khác, thuế quan đánh

IN


trên hàng hoá nhập khẩu nhằm mục đích làm tăng giá của hàng nhập khẩu để bảo vệ
và kích thích sản xuất nội địa. Nhưng hàng nhập lậu vào thị trường do trốn thuế

K

nhập khẩu nên có giá rẻ hơn, mẫu mã đa dạng, chất lượng cao hơn hàng nội do có

̣C

công nghệ sản xuất tiên tiến, thiết bị khoa học hiện đại. Trong khi đó, những cơ sở

O

sản xuất trong nước với hệ thống công nghệ kỹ thuật trong một số lĩnh vực sản xuất

̣I H

còn lạc hậu, chưa đồng bộ, năng suất và hiệu quả thấp, hàng hoá chưa theo kịp thị
hiếu người tiêu dùng, trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, họ còn phải nộp

Đ
A

các khoản thuế khác như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp… nên
không đủ sức cạnh tranh với hàng nhập lậu ngay trên chính thị trường của mình.
Điều này làm cho các cơ sở sản xuất đứng trước nguy cơ phá sản và đe dọa đến việc
làm của người lao động ở các cơ sở sản xuất trong nước.
Tại thị trường nội địa, tình trạng sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng vi
phạm quyền sở hữu trí tuệ, vi phạm về nguồn gốc xuất xứ, gian lận trong lĩnh vực

giá,... đang diễn ra hết sức gây go, phức tạp. Điều này đã tạo ra sự cạnh tranh không
lành mạnh, làm suy giảm niềm tin của người tiêu dùng, nhà sản xuất và nhà đầu tư
vào tính minh bạch của thị trường hàng hóa, ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường
đầu tư kinh doanh và thu hút đầu tư nước ngoài.
9


- Hậu quả về mặt văn hoá - xã hội:
GLTM gây nên những hậu quả phức tạp và nặng nề về mặt văn hoá - xã hội.
Đây là một trong những yếu tố làm gia tăng giữa giàu và nghèo, bởi việc thực hiện
trót lọt những hành vi GLTM sẽ mang lại cho chủ thể một lợi thế không nhỏ so với
các chủ thể khác và đem lại lợi nhuận chênh lệch nhiều hơn. Tại các vùng biên giới,
cửa khẩu, một lực lượng lao động khá lớn đã và đang tham gia vào đội quân “cửu
vạn” mang vác hàng qua biên giới. Do cuộc sống khó khăn, trình độ học vấn thấp,

Ế

việc mang vát hàng hóa đem lại thu nhập cao nên họ đã chấp nhận tham gia vào đội

U

ngũ cửu vạn, bất chấp pháp luật, bỏ sản xuất, bỏ học hành... Đây là đội ngũ tiếp tay

́H

cho hoạt động buôn lậu.

Hàng nhập lậu tuồn vào thị trường nội địa ngoài các mặt hàng tiêu dùng,




thiết bị điện tử, hàng may mặc... còn có nhiều tài liệu phản động, văn hoá phẩm đồi
trụy, thậm chí có cả ma túy, vũ khí... Những loại sản phẩm này ảnh hưởng rất lớn

H

đến vấn đề giáo dục nhân cách, đạo đức lối sống, kích động bạo lực, tệ nạn xã hội,

IN

dẫn đến làm suy đồi văn hóa, thuần phong mỹ tục của dân tộc.

K

Vấn nạn GLTM là một trong những nguyên nhân làm mất tính văn minh
trong thương mại, làm suy thoái đạo đức xã hội. Trong hoạt động thương mại, để

O

̣C

tồn tại và có lời, không ít đối tượng kinh doanh sử dụng nhiều thủ đoạn, mánh khóe

̣I H

như tung tin thất thiệt, không niêm yết giá hoặc niêm yết giá không đúng quy định,
nói thách - hô giá cao hơn nhiều so với giá thật, lừa dối, quảng cáo quá mức hay về

Đ
A


tính năng, công dụng của hàng hóa, chèo kéo khách hàng... làm mất tính văn minh
trong thương mại, gây sự ganh tỵ, ghen ghét... giữa các thương nhân. Việc sản xuất,
kinh doanh hàng giả, hàng nhái, hàng không đảm bảo chất lượng,... không chỉ gây
thiệt hại về tài chính mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người tiêu
dùng, gây thiệt hại cho nhà sản xuất kinh doanh chân chính và cho toàn xã hội. Điều
này làm suy thoái về đạo đức kinh doanh và đạo đức trong xã hội.
Bên cạnh đó, GLTM bao giờ cũng liên quan đến tiêu cực, tham nhũng và
làm tha hoá một bộ phận không nhỏ cán bộ công chức của Nhà nước. Thực tế cho
thấy, nhiều cán bộ, công chức trong quá trình điều hành, thực thi nhiệm vụ đã bị lôi
kéo, mua chuộc và bao che cho các đối tượng thực hiện GLTM.
10


- Hậu quả đối với an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội:
Những hậu quả do GLTM gây ra đối với nền kinh tế và đối với nền văn hoá
xã hội đã dẫn đến những tác hại về mặt chính trị, gây khó khăn cho sự quản lý Nhà
nước. GLTM làm cho thị trường hỗn loạn, đời sống kinh tế của một bộ phận nhân
dân gặp khó khăn, tệ nạn xã hội gia tăng; công bằng, văn minh xã hội không được
thiết lập; nhà nước thất thu thuế nên không cân đối được thu - chi ngân sách làm
ảnh hưởng đến nền kinh tế và vấn đến đảm bảo an ninh quốc gia.

Ế

Vấn nạn buôn lậu gia tăng làm ảnh hưởng đến vấn đề bảo vệ chủ quyền biên

U

giới quốc gia. Hàng nhập lậu được tuồn qua biên giới theo những đường mòn, lối


́H

mở, đường biển hoặc hai bên cánh gà cửa khẩu biên giới luôn đi liến với việc cư
dân qua lại biên giới bất hợp pháp, lực lượng Bội đội Biên phòng và cán bộ Hải



quan khó có thể kiểm soát được vấn đề xuất nhập cảnh.

- Ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý kinh tế - xã hội:

H

GLTM gây ra những hậu quả nghiêm trọng đối nền kinh tế, văn hoá xã hội,

IN

chính trị, đây là những hậu quả trực tiếp dễ nhìn nhận. Một hậu quả khác không

K

kém phần nguy hại là hậu quả của buôn lậu, gian lận thương mại dưới góc độ cả về
vĩ mô và vi mô. Nó làm cho cơ quan quản lý nhà nước không kiểm soát được tình

O

̣C

hình xuất nhập khẩu; công tác điều hành của cơ quan chức năng gặp nhiều khó khăn


̣I H

và hoạt động kém hiệu quả.
Xét về góc độ quản lý vĩ mô, buôn lậu, sản xuất hàng giả là một trong những

Đ
A

nguyên nhân làm hàng hoá nội địa bị đình trệ, sản xuất trong nước bị đình đốn.
Nhiều doanh nghiệp sản xuất ra hàng hóa không cạnh tranh nổi trên thị trường dẫn
đến phá sản, kéo theo sự gia tăng của đội quân thất nghiệp. GLTM còn là nguyên
nhân trực tiếp hoặc gián tiếp dẫn đến các tệ nạn xã hội, đó là tham nhũng, tha hoá,
rượu chè, cờ bạc, trộm cắp... Do đó, nó làm cho công tác quản lý của Nhà nước
thêm khó khăn, phức tạp. Mặt khác, GLTM mà trực tiếp là buôn lậu dẫn đến thất
thu về thuế xuất, nhập khẩu và các sắc thuế khác, đây là khoản thu lớn của ngân
sách Nhà nước. Điều này ảnh hưởng đến các kế hoạch về kinh tế, tài chính khiến
Nhà nước mất cân đối về thu - chi ngân sách. GLTM còn phá vỡ sự bình ổn của thị
trường, tạo nên cơn sốt giả tạo về hàng hoá và giá cả làm cho Nhà nước không thể
11


kiểm soát thị trường dẫn đến việc hoạch định chính sách, xây dựng chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội bị sai lệch…
Những hậu quả của GLTM đối với quản lý vĩ mô đã trực tiếp và gián tiếp
ảnh hưởng đến quản lý vi mô. Hệ thống pháp luật của ta còn chưa đầy đủ, thiếu
đồng bộ, chưa theo kịp sự thay đổi của các vấn đề kinh tế - xã hội. Chính vì thế,
những chủ thể GLTM đã lợi dụng kẽ hở, những quy định thiếu chặt chẽ của nhà
nước để thực hiện hành vi GLTM. Từ đó việc quản lý của cơ quan nhà nước ở cơ sở

Ế


gặp nhiều khó khăn. Giải pháp đấu tranh chống GLTM, tăng cường hiệu lực kiểm

U

tra, kiểm soát của các ngành chức năng vẫn chưa được giải quyết tận gốc, một số cơ

xã hội.



- Ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng:

́H

quan quản lý lúng túng, bị động, khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị -

Việc sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng nhái hoặc hàng kém chất lượng mà

H

đặc biệt là các mặt hàng lương thực, thực phẩm, thuốc tân dược, thuốc bảo vệ thực

IN

vật, rượu bia... không chỉ gây tác động xấu cho nhà sản xuất chân chính mà còn ảnh

K

hưởng trực tiếp tới sức khoẻ, tính mạng của người tiêu dùng, ảnh hưởng đến chất

lượng cuộc sống của cả cộng đồng, của một dân tộc.

O

̣C

Tóm lại, những hậu quả và tác hại do GLTM gây nên đó là: Làm mất ổn định

̣I H

giá cả thị trường, kìm hãm sản xuất trong nước, ảnh hưởng đến môi trường đầu tư,
gây thất thu cho ngân sách cho nhà nước, tạo nên sự cạnh tranh không bình đẳng

Đ
A

giữa hàng nội và hàng ngoại, là nguyên nhân phát sinh các tiêu cực trong xã hội. Vì
vậy, vấn nạn GLTM phải được ngăn chặn một cách triệt để và là nhiệm vụ của toàn
xã hội, trong đó có ngành Quản lý thị trường.
1.1.3. Sự cần thiết của công tác chống gian lận thương mại
GLTM làm mất ổn định thị trường, suy yếu nền kinh tế, ảnh hưởng xấu đến an
ninh trật tự, an toàn xã hội, môi trường đầu tư,... Do đó, chống GLTM là nhiệm vụ vừa
cấp bách, vừa lâu dài; nhiệm vụ này không phải chỉ của các lực lượng chức năng mà
còn là nhiệm vụ của cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương các cấp, các tổ chức xã hội,
các tổ chức đoàn thể, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, người tiêu dùng...

12


1.1.3.1. Chống gian lận thương mại để hạn chế tác động đến nền kinh tế quốc dân

- Chống GLTM giúp tăng nguồn thu của ngân sách quốc gia.
- Giảm thiệt hại cho người tiêu dùng và thiệt hại của nhà sản xuất, kinh
doanh chân chính;
- Cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh.
1.1.3.2. Chống gian lận thương mại để hạn chế tác động tới văn hóa xã hội, an
ninh, trật tự an toàn xã hội

U

nhập bất chính, giảm sự gia tăng giàu nghèo bất hợp lý;

Ế

- Chống GLTM hạn chế mặt trái của cơ chế thị trường, làm giảm nguồn thu

́H

- Bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội;
- Ngăn chặn sự suy đồi về văn hóa, thuần phong mỹ tục, đạo đức xã hội,



nâng cao tính văn minh trong hoạt động thương mại, lấy lại lòng tin của quần
chúng, nhân dân vào sự quản lý của cơ quan nhà nước.

H

1.1.3.3. Chống gian lận thương mại để hạn chế tác động đến doanh nghiệp và

IN


người tiêu dùng

Trong điều kiện nền sản xuất trong nước còn lạc hậu và gặp nhiều khó khăn,

K

năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm chưa cao, giá thành và chi phí sản

̣C

xuất cao, các sản phẩm trong nước khó hoặc không thể cạnh tranh được với hàng

O

lậu, gian lận cùng loại, nhiều doang nghiệp sản xuất phải đứng trước nguy cơ đóng

̣I H

cửa do không tiêu thụ được sản phẩm. Chống GLTM góp phần ổn định thị trường,
hạn chế các hoạt động thương mại cạnh tranh không lành mạnh, bảo vệ quyền và lợi

Đ
A

ích chính đáng của người tiêu dùng và doanh nghiệp kinh doanh chân chính.
1.1.3.4. Chống gian lận thương mại để nâng cao hiệu quả công tác quản lý của
nhà nước

Chống GLTM góp phần làm tăng hiệu quả công tác điều hành, quản lý của

nhà nước về phương diện vi mô và vĩ mô của nền kinh tế; giúp kiểm soát được tình
hình xuất nhập khẩu; hạn chế việc lợi dụng những kẽ hở, những quy định thiếu chặt
chẽ về chính sách, pháp luật; làm giảm tiêu cực trong bộ máy quản lý nhà nước...
1.1.4. Vai trò, nội dung công tác chống gian lận thương mại của lực lượng
Quản lý thị trường

13


1.1.4.1. Vai trò, vị trí của lực lượng Quản lý thị trường
Nhà nước ta chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, có sự quản lý của nhà nước nhằm mục đích phát huy tính ưu việt của
nền kinh tế thị trường, phát huy tiềm năng sẵn có của đất nước và nội lực của nền
kinh tế, tranh thủ kinh nghiệm và vốn của các nước phát triển để đạt được tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao.
Quản lý thị trường là một trong những nội dung của quản lý nhà nước, trong

Ế

đó tổ chức quản lý thị trường là bộ phận cấu thành trong hệ thống tổ chức nhà nước,

U

là công cụ thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong việc xây dựng và bảo vệ nền

́H

kinh tế thị trường nước ta phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Lực lượng QLTT được thành lập từ năm 1957, ở Trung ương thì QLTT có




nhiệm vụ giúp Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu chủ trương, chính sách quản lý thị
trường, chống đầu cơ, tích trữ, chỉ đạo thực hiện các chủ trương chính sách đó trong

H

phạm vi toàn quốc. Còn ở địa phương, QLTT có nhiệm vụ giúp Ủy ban hành chính

IN

địa phương chỉ đạo công tác quản lý thị trường tại địa phương mình theo chủ

K

trương, chính sách của Chính phủ. Trong giai đoạn từ 1957-1982, QLTT chưa có
chức năng trực tiếp kiểm tra, kiểm soát, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về kinh

̣C

doanh thương mại trên thị trường. Từ năm 1982 đến nay, tổ chức QLTT đã trở thành

O

một hệ thống từ Trung ương đến địa phương và dần dần được chuyên trách hóa, được

̣I H

giao chức năng, nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường, đấu tranh chống các hành vi
vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại ở thị trường trong nước [10].


Đ
A

Từ khi thành lập cho đến nay, lực lượng QLTT luôn là lực lượng nồng cốt,

chủ lực trong công tác đấu tranh chống GLTM ở thị trường trong nước. Hàng năm,
số vụ xử lý vi phạm của lực lượng QLTT luôn chiếm tỷ lệ trên 40% tổng số vụ xử
lý của các lực lượng chức năng chống GLTM trong cả nước, đặc biệt là trong lĩnh
vực chống hàng giả, luôn chiếm tỷ lệ trên 90% tổng số vụ xử lý vi phạm. Tỷ lệ xử
lý vi phạm của lực lượng QLTT tăng lên qua các năm. Từ năm 2014, số vụ xử lý là
91.713 vụ trên tổng số 175.626 vụ cả nước (chiếm tỷ lệ 52,2%). Năm 2015, số vụ
xử lý là 94.474 vụ trên tổng số 186.989 vụ cả nước (chiếm tỷ lệ 50,5%) [10].
Thông qua vai trò kiểm tra, kiểm soát thị trường, ngăn chặn và hạn chế mặt
trái của nền kinh tế thị trường, lực lượng QLTT góp phần cùng các cơ quan chức
14


năng của bộ máy nhà nước đấu tranh chống các hành vi: đầu cơ, buôn lậu, sản xuất,
buôn bán hàng giả, kinh doanh trái phép; bảo vệ nền sản xuất trong nước, quyền lợi
chính đáng của người sản xuất, kinh doanh hợp pháp và của người tiên dùng; góp
phần chống thất thu cho ngân sách nhà nước.
1.1.4.2. Nội dung công tác chống gian lận thương mại của Quản lý thị trường
Chống GLTM là việc cơ quan chức năng sử dụng các biện pháp, nghiệp vụ
và thẩm quyền, quyền hạn được giao để phòng ngừa, đấu tranh với các chủ thể thực

Ế

hiện GLTM nhằm ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp


U

luật. Đối với lực lượng QLTT công tác chống GLTM chủ yếu tập trung vào các nội

́H

dung sau:

- Công tác xây dựng cơ chế chính sách, cải cách thủ tục hành chính:



Từ thực tiễn cho thấy, một trong những nguyên nhân làm xuất hiện tình trạng
GLTM là do những sơ hở, mâu thuẫn, chưa rõ ràng trong hệ thống luật pháp, trong

H

chính sách quản lý thương mại,... Bên cạnh đó, quy trình nghiệp vụ quản lý thị

IN

trường thì thiếu chặt chẽ, chưa phân định rõ trách nhiệm của công chức thừa hành,

K

cán bộ lãnh đạo ở từng cấp dẫn đến tình trạng xử lý công việc tùy tiện, dễ dãi, theo

minh của pháp luật.

̣C


cảm tính gây tiêu cực, cửa quyền, tham ô, tham nhũng,… làm mất tính nghiêm

O

Ngoài ra, những hạn chế, bất cập cơ bản trong tổ chức và hoạt động của lực

̣I H

lượng QLTT hiện nay được thể hiện ở những điểm cơ bản như về địa vị pháp lý,

Đ
A

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động của QLTT vẫn chủ yếu được quy
định bởi các văn bản pháp quy mà trong đó phần lớn là các Thông tư của Bộ trưởng
Bộ Công Thương và các Quyết định của UBND tỉnh. Trong khi đó quy định kiểm
tra, kiểm soát thị trường và xử lý vi phạm pháp luật chưa bảo đảm cơ sở pháp lý
vững chắc cho hoạt động của QLTT. Đây cũng là thực tế mà hầu hết các cơ quan
quản lý hành chính nhà nước trong đó có ngành QLTT phải đối mặt.
Các cơ chế, chính sách hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện cho công
tác chống GLTM đã được ban hành nhưng tại địa phương, trong quá trình thực
hiện, cơ quan tài chính lại yêu cầu các thủ tục, chứng từ thanh toán quá nhiều, rườm
rà, kể cả khoản kinh phí do xã hội hóa hỗ trợ.
15


Thông qua thực tiễn công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, lực lượng QLTT
phát hiện những bất cập về cơ chế chính sách, những khe hỡ, khoảng trống của pháp
luật, những mối quan hệ kinh tế mới phát sinh cần được điều chỉnh trong hoạt động

thương mại… Từ đó, lực lượng QLTT đế xuất, kiến nghị, tham mưu xây dựng cơ
chế, chính sách và văn bản quy phạm pháp luật phù hợp nhằm hoàn thiện cơ chế,
chính sách, pháp luật và nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước.
- Công tác tổ chức lực lượng và hoạt động nghiệp vụ của lực lượng QLTT:

Ế

+ Về hệ thống tổ chức:

U

Lực lượng QLTT là lực lượng chuyên trách trong công tác đấu tranh chống

́H

các hành vi GLTM ở thị trường nội địa, là lực lượng được tổ chức từ Trung ương
đến cấp huyện. Ở địa phương, lực lượng QLTT được tổ chức theo hình thức song



trùng lãnh đạo, tức là Chi cục QLTT có nhiệm vụ: "giúp Giám đốc Sở Công
Thương quản lý nhà nước về công tác quản lý thị trường, bảo đảm lưu thông hàng

H

hóa theo pháp luật; tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường, đấu

IN

tranh chống các vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại, công nghiệp, các

lĩnh vực khác được pháp luật quy định..."[1,2]; đồng thời, Chi cục QLTT chịu sự

K

chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về công tác đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp

̣C

luật trong hoạt động thương mại của Cục QLTT thuộc Bộ Công Thương. Do đó,

O

trong quá trình thực thi công vụ, Chi cục QLTT chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát

̣I H

trực tiếp của hai cơ quan (Sở Công thương và Cục QLTT).
Chi cục QLTT có các Đội QLTT trực thuộc đóng trên địa bàn, trực tiếp thực

Đ
A

hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống các hành vi vi phạm pháp luật
trong hoạt động thương mại, công nghiệp trên địa bàn hoặc lĩnh vực được giao. Đội
QLTT chịu sự quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát trực tiếp của Chi cục QLTT
thông qua các phòng chức năng trong quá trình hoạt động.
Đội QLTT có các Tổ Kiểm tra trực tiếp thực hiện công tác quản lý địa bàn
thường xuyên, liên tục; làm nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường trên địa bàn các
xã, phường, thị trấn và công tác khác theo phân công.
Biên chế công chức của Chi cục QLTT thuộc biên chế quản lý hành chính

nhà nước. Căn cứ vào quy mô thị trường của từng địa bàn và yêu cầu công tác mà
số lượng công chức của Đội QLTT được cơ cấu phù hợp.
16


×