Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Thiết kế và sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học địa lý lớp 11 Trung học phổ thông (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 128 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––

TRẦN THỊ THU HUYỀN

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY
HỌC ĐỊA LÍ LỚP 11 - TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN, NĂM 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––

TRẦN THỊ THU HUYỀN

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY
HỌC ĐỊA LÍ LỚP 11 - TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học Địa lí
Mã số: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Xuân Trường
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Xuân Trường


THÁI NGUYÊN, NĂM 2017

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kì công trình nào khác. Các thông tin, số liệu trích dẫn
trong quá trình nghiên cứu đều được ghi rõ nguồn gốc.

TRẦN THỊ THU HUYỀN

ii


LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin chân thành tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo,
PGS.TS. Nguyễn Xuân Trường, người hướng dẫn khoa học, đã tận tình chỉ
bảo và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn những góp ý vô cùng quý báu của các nhà khoa
học, sự tạo điều kiện giúp đỡ của thầy cô trong Bộ môn Phương pháp dạy học
Địa lí, Khoa Địa lí, Phòng Đào tạo và các phòng ban chức năng khác thuộc
trường ĐH Sư phạm, Đại học Thái Nguyên - nơi tôi được vinh dự học tập và
tham gia nghiên cứu; Ban Giám hiệu, giáo viên các trường THPT nơi tiến
hành điều tra khảo sát và tổ chức thực nghiệm.
Xin gửi những lời tri ân chân thành nhất tới gia đình, bạn bè vì đã luôn
quan tâm, động viên và ủng hộ để tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài, nhưng

do còn hạn chế về trình độ chuyên môn nên không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý và giúp đỡ quý báu của các
thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 04 năm 2017
TÁC GIẢ

Trần Thị Thu Huyền

iii


MỤC LỤC
Trang bìa phụ………………………………………………………………….i
Lời cam đoan………………………………………………………………….ii
Lời cảm ơn ....................................................................................................... iii
Mục lục ............................................................................................................. iv
Danh mục chữ viết tắt………………………………………………………...v
Danh mục các bảng .......................................................................................... vi
Danh mục các hình…………………………………………………………..vii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài .............................................................................. 4
3. Mục tiêu, nhiệm vụ ....................................................................................... 6
4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 6
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ....................................................... 7
6. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 9
7. Cấu trúc luận văn .......................................................................................... 9
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG SƠ
ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 11 ................................... 10
1. Cơ sở lí luận và thực tiễn ............................................................................ 10

1.1. Một số vấn đề về phương pháp dạy học .................................................. 10
1.1.1. Khái niệm phương pháp dạy học. ......................................................... 10
1.1.2. Những vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học Địa lí ............. 11
1.2. Sơ đồ tư duy với dạy học Địa lí ............................................................... 23
1.2.1. Khái niệm Sơ đồ tư duy ........................................................................ 23
1.2.2. Đặc điểm và cơ chế tạo lập Sơ đồ tư duy.............................................. 25
1.2.3. Cách đọc Sơ đồ tư duy .......................................................................... 27
1.2.4. Cách vẽ Sơ đồ tư duy ............................................................................ 27
1.3. Đặc điểm chương trình sách giáo khoa Địa lí lớp 11 .............................. 31

iv


1.3.1. Phân phối chương trình Địa lí 11 .......................................................... 31
1.3.2. Mục tiêu chương trình Địa lí 11 ............................................................ 33
1.4. Thực trạng việc dạy học Địa lí lớp 11 hiện nay ....................................... 34
1.4.1. Thực trạng việc dạy học Địa lí lớp 11................................................... 34
1.4.2. Thực trạng việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Địa lí 11 ............ 35
1.5. Đặc điểm tâm sinh lí và trình độ nhận thức của học sinh lớp 11 ............. 37
1.5.1. Cảm giác và tri giác............................................................................... 38
1.5.2. Trí nhớ ................................................................................................... 38
1.5.3. Chú ý ..................................................................................................... 38
1.5.4. Tư duy ................................................................................................... 39
1.5.5. Tưởng tượng .......................................................................................... 39
1.5.6. Ngôn ngữ ............................................................................................... 40
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.................................................................................. 41
Chương 2. TỔ CHỨC DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 BẰNG SƠ ĐỒ TƯ DUY .. 42
2.1. Những nguyên tắc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Địa lí 11 ........... 42
2.1.1. Những nguyên tắc thiết kế .................................................................... 42
2.1.2. Giới thiệu phần mềm thiết kế sơ đồ tư duy ........................................... 44

2.1.3. Sử dụng phần mềm Imindmap để thiết kế sơ đồ tư duy ....................... 45
2.2. Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Địa lí 11 ......................................... 47
2.2.1. Sử dụng sơ đồ tư duy trong soạn giáo án .............................................. 47
2.2.2. Thiết kế Sơ đồ tư duy cho một số bài học cụ thể. ................................. 51
2.2.3. Sử dụng sơ đồ tư duy trong thực hiện bài dạy trên lớp......................... 58
2.2.4. Sử dụng sơ đồ tư duy như một phương tiện trực quan hỗ trợ nội dung bài
giảng ................................................................................................................ 59
2.2.5. Sử dụng sơ đồ tư duy trong kiểm tra, đánh giá. .................................... 60
2.2.6. Học sinh tự lập SĐTD trong quá trình học tập ..................................... 70
2.3. Các điều kiện áp dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học Địa lí ....................... 71
2.3.1. Đối với giáo viên ................................................................................... 71

v


2.3.2. Đối với học sinh .................................................................................... 73
2.3.3. Các điều kiện khác ................................................................................ 73
2.4. Một số lưu ý khi áp dụng phương pháp Sơ đồ tư duy ............................. 74
2.4.1. Tránh tính hình thức trong việc lập và sử dụng sơ đồ tư duy. .............. 74
2.4.2. Tránh lạm dụng SĐTD .......................................................................... 75
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.................................................................................. 76
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................... 77
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm......................................................... 77
3.1.1. Mục đích................................................................................................ 77
3.1.2. Nhiệm vụ ............................................................................................... 77
3.2. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................ 78
3.3. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm .......................................................... 78
3.4. Phương pháp tiến hành thực nghiệm........................................................ 78
3.5. Tổ chức thực nghiệm................................................................................ 79
3.5.1. Bài thực nghiệm. ................................................................................... 79

3.5.2. Các lớp tiến hành thực nghiệm ............................................................. 80
3.5.3. Lựa chọn giáo viên ................................................................................ 81
3.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm: ................................................................ 82
3.6.1. Về hoạt động của giáo viên và học sinh. .............................................. 82
3.6.2. Về thái độ của học sinh. ........................................................................ 83
3.6.3. Kết quả kiểm tra kiến thức. ................................................................... 83
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3.................................................................................. 86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 92
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

STT

Chữ viết đầy đủ

1

ĐC

Đối chứng

2

GD - ĐT


Giáo dục – đào tạo

3

GV

Giáo viên

4

HS

Học sinh

5

PPDH

Phương pháp dạy học

6

THCS

Trung học cơ sở

7

THPT


Trung học phổ thông

8

TN

Thực nghiệm

9

TP

Thành phố

10

SĐTD

Sơ đồ tư duy

11

SGK

Sách giáo khoa

v

vii



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Danh sách các bài thực nghiệm ...................................................... 79
Bảng 3.2. Danh sách giáo viên tham gia dạy học thực nghiệm ...................... 81
Bảng 3.3. Khảo sát thái độ của học sinh ở hai lớp thực nghiệm và đối chứng
khi giáo viên đặt câu hỏi ................................................................................. 83
Bảng 3.4. Kết quả thực nghiệm tại trường THPT Lương Phú ........................ 83
Bảng 3.5. Kết quả thực nghiệm tại trường THPT Điềm Thụy ..................... 84
Bảng 3.6. Kết quả thực nghiệm chung tại hai trường THPT ......................... 84

vi

viii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Giao diện phần mềm Imindmap ...................................................... 46
Hình 2.2: Sơ đồ tư duy chương trình địa lí lớp 11 .......................................... 50
Hình 2.3: Sơ đồ tư duy một số vấn đề mang tính toàn cầu ............................. 56

vii

ix


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong hoạt động dạy học, phát triển tư duy cho học sinh có thể được
coi là mục tiêu hàng đầu của quá trình dạy học, phục vụ cho mục tiêu này đã

có không ít các phương pháp đã được xây dựng và vận dụng. Xu thế đổi mới
giáo dục trên thế giới hiện nay dựa trên mô hình 4 trụ cột: học để biết, học để
làm, học để chung sống và học để làm người.
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy và học cho phù hợp với tình
hình mới, hiện nay trên thế giới có một số phương hướng cải tiến phương
pháp như sau:
- Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh (HS)
- Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
- Tăng cường học tập các thể phối hợp học tập hợp tác
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
Việc cá thể hóa việc dạy học cũng được áp dụng vào thực tiễn đáp ứng
mục tiêu dạy học phù hợp với đặc điểm, điều kiện của từng HS, nội dung dạy
học phù hợp với nhau cầu hứng thú của từng HS.
Từ khoảng giữa thế kỉ XX đến nay, sự phát triển vượt bậc của khoa học
công nghệ đã để lại dấu ấn mạnh mẽ trong lĩnh vực GD - ĐT. Cụ thể là nhiều
thành tựu nghiên cứu, bộ công cụ hay phương tiện dạy học tiên tiến đã được
ứng dụng vào quá trình dạy học ở nhà trường, đem đến một diện mạo mới cho
giáo dục nói chung, phương pháp dạy học nói riêng.
Các nghiên cứu ứng dụng Sơ đồ tư duy (SĐTD) vào thực tiễn ở nhiều
lĩnh vực khác nhau đem lại hiệu quả tích cực. Tại Việt nam, tháng 3/2006,
chương trình Thời sự của Đài Truyền hình Việt Nam đã phát sóng một phóng
sự về hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và phổ biến SĐTD của nhóm Tư duy
mới (New Thinking Group) khi nhóm đang thực hiện dự án “Ứng dụng công
cụ hỗ trợ tư duy - BĐTD” cho sinh viên trường Đại học Quốc gia Hà Nội.

1


Quá trình thử nghiệm cho thấy các bạn sinh viên ứng dụng lí thuyết SĐTD
trong học tập đã gặt hái được những thành tích vô cùng khả quan; vận dụng

SĐTD ở các nhóm học tập hay khởi tạo ý tưởng đều mang lại kết quả đáng
ghi nhận. Nói cách khác, những thành công bước đầu này đã cho thấy khả
năng đưa lí thuyết SĐTD vào sâu hơn trong môi trường dạy học, biến nó trở
thành một công cụ tư duy kích thích tiềm năng hoạt động của HS; một
phương tiện dạy học tiên tiến khơi dậy ở người học niềm say mê tìm tòi,
khám phá và duy trì được hoạt động tự học lâu dài. Có thể thấy rõ trong các
nghiên cứu đã chỉ ra, SĐTD là lí thuyết kích não tối đa, xem bộ não con
người có tiềm năng sáng tạo vô tận. SĐTD là công cụ làm bộc lộ hiện thực
hoá tiềm năng đó. Nó vừa là sản phẩm, vừa thể hiện cách tư duy, thể hiện
chân dung trí tuệ của từng cá thể riêng biệt.
Đối với chương trình, nội dung sách giáo khoa môn Địa lí 11 có nhiều
thuận lợi trong việc sử dụng sơ đồ tư duy trong quá trình dạy học. So với
chương trình Địa lí lớp 11 cũ, chương trình Địa lí lớp 11 mới có nhiều đổi
mới cả về nội dung, thời lượng và phương pháp dạy học. Các phương pháp
dạy học truyền thống như phương pháp thuyết giảng, thuyết trình, giảng
giải… mặc dù vẫn thể hiện được tầm quan trọng của nó đối với quá trình dạy
học nhưng cho đến ngày nay nó đã bộc lộ nhiều nhược điểm. Chẳng hạn như
phương pháp thuyết trình, mặc dù có khả năng truyền tải một khối lượng lớn
kiến thức tới người học và cung cấp những thông tin cập nhật mới nhưng
cũng đã để lộ nhiều hạn chế như nhàm chán kém hứng thú đối với người học,
chủ yếu sử dụng cơ chế ghi nhớ và tư duy tái tạo của người học, ngoài ra mức
độ lưu trữ thông tin của người học rất ít nên không phát huy được tính tích
cực từ người học,…
Cùng với sự phát triển của thời đại, thước đo quan trọng cho năng lực
sáng tạo của mỗi người trong nền kinh tế tri thức chính là tốc độ tư duy, khả
năng chuyển hóa thông tin thành kiến thức và từ kiến thức tạo ra giá trị, tạo ra

2



sản phẩm dịch vụ. Hiện nay, phương pháp dạy học theo kiểu “đọc - chép”,
“nhìn - chép” hay áp đặt một chiều từ người dạy đến người học không còn
phù hợp nữa, mà cần phải áp dụng những phương pháp dạy học có tính linh
động cao hơn như: ứng dụng công nghệ thông tin, Elearning, SĐTD, làm việc
theo nhóm…nhằm phát huy tính tích cực của học sinh.
Việc sử dụng SĐTD gắn với nội dung bài học sẽ giúp học sinh có thể
nắm được nội dung một bài học, một chủ đề, một chương theo mạch logic của
kiến thức, bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu
sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, không yêu
cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ như bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh,
mỗi người vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt
khác nhau, cùng một chủ đề nhưng mỗi người có thể thể hiện nó dưới dạng
SĐTD theo một cách riêng, do đó việc lập SĐTD phát huy được tối đa khả
năng sáng tạo của mỗi người. Sơ đồ tư duy giúp học sinh tiếp thu kiến thức một
cách linh hoạt hơn việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ
là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là mục tiêu dạy học.
Dạy học địa lí theo các hướng đi truyền thống đã mang đến hiệu quả
nhất định. Tuy thế, việc mạnh dạn tìm tòi, ứng dụng những thành tựu khoa
học ở các lĩnh vực khác nhau vào dạy học cũng là một cơ hội mở để nâng cao
hơn nữa chất lượng học tập của học sinh (HS). Xuất phát từ các lí do trên
cùng với quan điểm cho rằng có thể sử dụng SĐTD vào dạy học như một
công cụ, phương tiện giúp quá trình dạy học trở nên sinh động, phong phú
hơn, chúng tôi lựa chọn đề tài “Thiết kế và sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy
học Địa lí lớp 11 - Trung học phổ thông”. Ở đây, SĐTD được xem xét với tư
cách một lí thuyết đã được khẳng định về giá trị; có tính ứng dụng cao ở
nhiều lĩnh vực khác nhau trong đời sống; có tính khả thi trong việc nâng cao
hiệu quả phát triển tư duy và hứng thú học tập Địa lí lớp 11 nói riêng, góp
phần nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn Địa lí ở THPT nói chung.

3



2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
2.1. Trên thế giới
Có nhiều công trình nghiên cứu về sự hoạt động của bộ não con người,
cách thức hoạt động của bộ não trong tiếp nhận kiến thức để thấy được những
khó khăn trong học tập, trong việc giải quyết vấn đề, ghi nhớ, suy nghĩ, sáng
tạo của con người… Tony Buzan là người đã tạo ra Mindmap hay còn gọi là
SĐTD vào những năm đầu của thập niên 60. Mục đích của SĐTD chỉ là giúp
học sinh ghi nhớ lại bài giảng mà chỉ dùng những từ then chốt và các hình ảnh
dựa trên cách thức ghi nhớ tự nhiên của bộ não.
Cơ chế hoạt động của bán cầu não trái, phải, bản chất của việc ghi nhớ
của bộ não dựa trên sự tưởng tượng và liên tưởng việc vận dụng các lí thuyết
đó để tạo ra các kĩ thuật ghi nhớ đã được Tony in thành sách: “Use both sides
of your brain”. Sau đó, một loạt sách do chính tác giả viết đã ra đời tạo nên
một bách khoa toàn thư về não bộ và cách sử dụng não bộ (An Enyclopedia of
the Brain and Its Use). Trong đó, tác phẩm “Use Your Head” được giới thiệu
vào đầu mùa xuân năm 1974 đã đưa đến cho độc giả một cái nhìn khái quát
hơn về Sơ đồ tư duy.
Nếu như trong giai đoạn đầu SĐTD chỉ được TonyBuzan dùng cho
việc ghi nhớ thì sau này với những tính năng ưu việt của mình, SĐTD đã
được dùng cho nhiều lĩnh vực khác nhau. TonyBuzan và em trai mình là
Barry Buzan đã viết tác phẩm: “The Mind Map Book” – một tác phẩm khá
hoàn chỉnh về SĐTD cũng như việc áp dụng nó vào các lĩnh vực khác nhau
trong cuộc sống. Cuốn sách này đã trình bày các lí thuyết về não bộ, quan hệ
giữa sáng tạo và trí nhớ, các quy luật, kĩ thuật lập SĐTD cũng như sự khái
quát hóa các ứng dụng của SĐTD trong nhiều vực của cá nhân, gia đình, giáo
dục, kinh doanh và các lĩnh vực chuyên môn khác.
Dựa trên những lí thuyết về SĐTD của Tony Buzan mà nhiều tác giả
khác cũng đã nghiên cứu và phát triển kĩ thuật này cho từng lĩnh vực cụ thể

như: Cuốn “Writing the natural way” của tác giả Gabereiele Rico là tác phẩm
tiên phong trong việc ứng dụng SĐTD trong lĩnh vực ghi chép thông tin.

4


Dành riêng cho giới doanh nhân những người hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh thương mại, cố vấn Joyco Wycoff của Tony Buzan đã cho ra đời một
cuốn sách hoàn chỉnh để áp dụng SĐTD trong kinh doanh khi tạo ra một
SĐTD trong quản lí một dự án.
2.2. Ở Việt Nam
SĐTD mới xuất hiện ở nước ta khoảng 10 năm trở lại đây thông qua
một số tác phẩm được biên dịch lại như: Use your head, Mind Map at work,
Mind Map Book… Tuy nhiên, thời gian đầu SĐTD ít được mọi người chú ý
đến, đặc biệt là giới học sinh, sinh viên, các nhà sư phạm. Với những ưu điểm
vượt trội của SĐTD, nước ta trong những năm gần đây đã có rất nhiều nhà sư
phạm ứng dụng SĐTD vào việc đổi mới cách dạy học của mình. Người đi tiên
phong trong việc ứng dụng phương pháp này ở Việt Nam là nhà giáo Hoàng
Đức Huy, Trung tâm giáo dục thường xuyên quận 4, Thành phố Hồ Chí
Minh. Với việc sử dụng SĐTD trong Địa lý, HS có thể hệ thống lại kiến thức,
ôn tập, củng cố một cách chắc chắn.
Hiện nay, việc sử dụng công cụ trên đang dần phổ biến trong giới trẻ.
Điển hình đó là hoạt động nghiên cứu ứng dụng và phổ biến SĐTD của nhóm
Tư duy mới (New Think Group - NTG). Nhóm này đã có công rất lớn trong
việc biên dịch tác phẩm “Mind Map at work”, ra tiếng Việt. Những dự án mà
NTG thực hiện như: ứng dụng SĐTD trong việc học nhóm, trong học ngoại
ngữ và học các môn xã hội khác đã rất thành công.
Trong 3 năm gần đây, các cán bộ nghiên cứu thuộc Viện Khoa học
Giáo dục Việt Nam, Dự án Phát triển giáo dục THCS II kết hợp với Vụ
Giáo dục Trung học và Cục Nhà giáo của Bộ GD - ĐT và Sở GD - ĐT các

tỉnh đến các vùng miền của đất nước để nghiên cứu và nhân rộng dần
phương pháp mới này với hy vọng sẽ giúp HS thoát khỏi lối “học vẹt”,
đóng góp phần mình vào công việc chung của ngành giáo dục.
Trong lĩnh vực Địa lí, ở nước ta cũng đã có rất nhiều các thầy cô giáo
sử dụng SĐTD trong nghiên cứu và giảng dạy. Gần đây nhất, tác giả Đậu Thị
Hòa, giảng viên khoa Địa Lí, trường Đại học sư phạm – Đại học Đà Nẵng

5


cũng đã có bài báo viết về “Phương pháp sử dụng bản đồ tư duy trong dạy
học các học phần địa lí tự nhiên Việt Nam”. Tại Khoa Địa lý, Trường Đại
học Sư phạm Hà Nội có luận văn thạc sỹ năm 2012 của tác giả Hoàng Thị
Minh “Thiết kế và sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học Địa lí lớp 12
THPT”. Tại Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên có luận văn
thạc sĩ năm 2016 của tác giả Nguyễn Đình Tuấn “Sử dụng Sơ đồ tư duy
trong dạy học Địa lí lớp 12”.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu và hệ thống hoá những nội dung của lí thuyết sơ đồ
tư duy (SĐTD), đề tài nghiên cứu xác định khả năng thiết kề và ứng dụng SĐTD
vào dạy học Địa lí lớp 11 - Trung học phổ thông, góp phần nâng cao chất lượng
dạy học Địa lí ở trường Trung học phổ thông nói riêng, dạy học bộ môn địa lí
nói chung.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu các cơ sở lí luận, vai trò của việc sử dụng Sơ đồ tư duy
trong dạy học Địa lí 11.
- Tìm hiểu thực trạng dạy học Địa Lí ở trường phổ thông và việc sử
dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học.
- Tìm hiểu về đặc điểm tâm sinh lí và trình độ nhận thức của học sinh

lớp 11, trường THPT.
- Nghiên cứu các kĩ thuật ứng dụng phần mềm để khai thác và xây
dựng sơ đồ tư duy trong dạy học Địa lí lớp 11.
- Thiết kế SĐTD trong quá trình dạy học Địa lí 11 (ban cơ bản).
- Thực nghiệm dạy học Địa lí 11 bằng SĐTD để kiểm chứng.
4. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
Lí thuyết SĐTD mang đến những hiệu quả nhất định cho dạy học Địa
lí. Tuy nhiên, trong khuôn khổ luận văn này, tôi xác định giới hạn nghiên cứu
của đề tài:

6


- Thiết kế và sử dụng SĐTD của một số bài học trong sách giáo khoa
(SGK) Địa Lí 11 THPT.
- Khảo sát đánh giá mức độ nhận thức, tiếp thu kiến thức, kỹ năng của
học sinh lớp 11 thông qua quá trình dạy học bằng phương pháp SĐTD.
- Thực nghiệm tại một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm nghiên cứu
- Quan điểm thực tiễn: Thực tiễn giáo dục là nguồn gốc, là động lực, là
tiêu chuẩn và là mục đích của quá trình nghiên cứu khoa học giáo dục, quan
điểm thực tiễn trong nghiên cứu khoa học giáo dục cho phép ta nhìn thấy sự
xuất hiện, sự phát triển, diễn biến và kết thúc của các sự vật hiện tượng trong
thực tiễn, phát hiện quy luật tất yếu của sự phát triển đối tượng, giúp các nhà
khoa học kiểm tra kết quả nghiên cứu trong hoạt động thực tiễn giáo dục, cải
tạo thực tiễn giáo dục.
- Quan điểm hệ thống: Nghiên cứu theo quan điểm hệ thống cho phép
nhìn nhận một cách khách quan, toàn diện về hiện tượng giáo dục, thấy được
mối quan hệ của hệ thống với các đối tượng khác trong hệ thống lớn, từ đó xác

định được các con đường tổng hợp, tối ưu để nâng cao chất lượng giáo dục.
- Quan điểm tích hợp: Trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học giáo dục,
quan điểm tiếp cận tích hợp là chỉ một quan niệm GD toàn diện con người,
chống lại hiện tượng làm cho con người phát triển thiếu hài hòa, cân đối. Tích
hợp còn có nghĩa là thành lập một loại hình nhà trường mới, bao gồm các
thuộc tính trội của các loại hình nhà trường vốn có.
- Quan điểm lịch sử: Trong nghiên cứu cho phép ta nhìn thấy toàn cảnh
sự xuất hiện, sự phát triển, diến biến và kết thúc của các sự vật hiện tượng,
mặt khác giúp ta phát hiện qui luật tất yếu của sự phát triển đối tượng, giúp
các nhà khoa học nghiên cứu và hoạt động thực tiễn giáo dục tránh được
những sai lầm không đáng có.

7


- Quan điểm công nghệ dạy học: là một hệ thống phương tiện, phương
pháp và kỹ năng (thậm chí, nghệ thuật), tác động vào con người, hình thành
một nhân cách xác định.
- Dựa trên quan điểm duy vật biện chứng, kế thừa và phát triển kết quả
của những công trình nghiên cứu trước đây về thiết kế và sử dụng SĐTD.
- Tổ chức dạy học Địa lí 11 theo quan điểm “lấy học sinh làm trung tâm”.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập thông tin, phân tích, tổng hợp tài liệu
Để thực hiện được nhiệm vụ của đề tài, đây là một trong những phương
pháp quan trọng và cần nhiều thời gian, công sức nhất. Việc thu thập thông tin
được lấy từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau như: SGK, các sách tham khảo,
các khóa luận, luận văn có nội dung liên quan, khai thác thông tin từ internet,
sử dụng các phần mềm tin học, sử dụng các phần mềm tin học có liên quan…
Sau đó, tác giả đã tiến hành công tác tổng hợp, phân tích, đối chiếu các nguồn
tài liệu trên để có được thông tin chắt lọc, súc tích nhất phục vụ cho đề tài

nghiên cứu.
5.2.2. Phương pháp khảo sát, điều tra thực tế.
Phương pháp này được thực hiện ở các trường phổ thông qua việc soạn
giáo án, dự giờ, đánh giá nhằm thu thập thông tin thực tế và hiện trạng dạy và
học hiện nay, về việc ứng dụng SĐTD trong dạy học nhằm hiểu được thực trạng
và đưa ra những phương hướng hợp lí, nâng cao chất lượng dạy và học hiện nay.
5.2.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Mục đích của việc tiến hành phương pháp này là nhằm kiểm tra tính
khả thi và hiệu quả của đề tài, thông qua việc soạn giáo án và tiến hành dạy
thử nghiệm tại các lớp của trường phổ thông nhằm so sánh, đối chiếu để tìm
ra ưu nhược điểm, cách khắc phục những hạn chế của đề tài.
5.2.4. Phương pháp dạy học tích cực

8


Là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ
những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động , sáng tạo của người học. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa ,
tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, tức là tập kết và phát huy
tính tích cực của người học chứ không phải là tập kết vào phát huy tính tích
cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì thầy
giáo phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động.
5.2.5. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp chuyên gia là phương pháp điều tra qua đánh giá của các
chuyên gia về vấn đề, một sự kiện khoa học nào đó.Thực chất đây là phương
pháp sử dụng trí tuệ, khai thác ý kiến đánh giá của các chuyên gia có trình độ
cao để xem xét, nhận định một vấn đề, một sự kiện khoa học để tìm ra giải
pháp tối ưu cho vấn đề, sự kiện đó.
6. Giả thuyết khoa học

Hiện nay việc sử dụng SĐTD còn đang là vấn đề khá mới mẻ trong dạy
và học ở trường phổ thông nói riêng, mà nguyên nhân chủ yếu do nhận thức
và hiểu biết về SĐTD của giáo viên còn hạn chế, đa phần vẫn còn sử dụng các
phương pháp truyền thống. Nếu thực hiện được mục tiêu và nhiệm vụ đề tài
đưa ra sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy và học, nâng cao hiệu quả của
việc đổi mới phương pháp dạy học ở nhà trường hiện nay.
7. Cấu trúc luận văn
Đề tài ngoài phần mở đầu và phần kết luận, được chia làm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng sơ đồ tư duy
trong dạy học Địa lí lớp 11.
- Chương 2: Tổ chức dạy học Địa lí 11 - Trung học phổ thông bằng sơ
đồ tư duy.
- Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

9


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG SƠ ĐỒ
TƯ DUY TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 11
1. Cơ sở lí luận và thực tiễn
1.1. Một số vấn đề về phương pháp dạy học
1.1.1. Khái niệm phương pháp dạy học.
“Thuật ngữ phương pháp trong tiếng Hy Lạp là “Méthodos” có nghĩa
là con đường, cách thức hoạt động nhằm đạt được mục đích nhất định. Vì
vậy, phương pháp là hệ thống những hành động tự giác, tuần tự nhằm đạt
được những kết quả phù hợp với mục đích đã định”.[6]
Trong phương pháp dạy học, chủ thể tác động – người thầy giáo và đối
tượng tác động của họ là học sinh. Còn học sinh lại là chủ thể tác động của

mình vào nội dung dạy học. Người thầy phải nắm vững những quy luật khách
quan chi phối tác động của mình vào học sinh thì mới đề ra những phương
pháp tác động phù hợp.
Hiện nay chúng ta thường gặp 3 định nghĩa sau đây:
- Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động của giáo viên để truyền thụ
kiến thức, rèn luyện kĩ năng và giáo dục học sinh theo mục tiêu của nhà trường.
- Phương pháp dạy học là sự kết hợp giữa biện pháp và phương tiện
làm việc của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học nhằm đạt tới
những mục đích giáo dục.
- Phương pháp dạy học là cách thức hướng dẫn và chỉ đạo của giáo
viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và hoạt động thực hành của học sinh
dẫn tới việc học sinh lĩnh hội vững chắc nội dung học vấn hình thành thế giới
quan và phát triển năng lực nhận thức.
Từ đó có thể nhận thấy đặc trưng của phương pháp dạy học: người học
là đối tượng tác động của giáo viên, đồng thời là chủ thể, là nhân cách mà hoạt

10


động của họ (tương ứng với sự tác động của người giáo viên) phụ thuộc vào
hứng thú, nhu cầu, ý chí của họ. Phương pháp dạy học là cách thức hành động
có trình tự, phối hợp tương tác với nhau của giáo viên và của học sinh nhằm đạt
được mục đích dạy học.
Phương pháp dạy học bao gồm phương pháp dạy và phương pháp học với
sự tương tác lẫn nhau, trong đó phương pháp dạy đóng vai trò chủ đạo, còn
phương pháp học có tính chất độc lập tương đối, chịu sự chi phối của phương
pháp dạy. Song, nó cũng ảnh hưởng trở lại phương pháp dạy. Phương pháp dạy
học là tổ hợp những biện pháp với tư cách là những thành phần cấu trúc của nó
nhưng việc phân như vậy cũng chỉ có tính chất tương đối.
Như vậy, có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về phương pháp dạy

học. Tuy nhiên, việc định nghĩa phương pháp dạy học dựa trên những dấu
hiệu đặc trưng của nó:
Nó phản ánh sự vận động của quá trình nhận thức của học sinh nhằm
đạt được mục đích đề ra. Nó phản ánh sự vận động của nội dung đã được nhà
trường quy định, cách trao đổi thông tin giữa thầy và trò, cách thức điều
khiển hoạt động nhận thức, kích thích và xây dựng động cơ, tổ chức hoạt
động nhận thức và kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động.
Phương pháp, mục tiêu và nội dung học tập luôn có mối quan hệ với
nhau, quy định lẫn nhau.
1.1.2. Những vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học Địa lí
1.1.2.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học
a) Nhà trường trước yêu cầu của xã hội
Trong giai đoạn hiện nay, đổi mới phương pháp giảng dạy là một trong
những yêu cầu cấp thiết đối với ngành giáo dục nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo, là sự sống còn của mỗi cơ sở đào tạo. Các cuộc cách
mạng khoa học kĩ thuật thúc đẩy nhiều lĩnh vực có bước tiến mạnh mẽ và mở
ra những triển vọng hết sức lớn lao cho con người mới trong hành trang vào
thế kỉ của công nghệ số, đòi hỏi nhà trường phải đào tạo ra những con người

11


mới thông minh sáng tạo, thích ứng được với yêu cầu của thời đại, có tri thức
khoa học tiên tiến, có kĩ năng kĩ xảo vững chắc và có ý thức nghề nghiệp để
giải quyết tốt các nhiệm vụ đặt ra của thực tiễn.
- Những yêu cầu của cuộc cách mạng xã hội
+ Có những đầu óc khoa học, có trình độ học vấn cao, biết sử dụng các
quy luật tự nhiên và xã hội để xây dựng cuộc sống.
+ Có tính nhân văn sâu sắc, có ý thức chấp hành pháp luật, có tinh thần
dân tộc, biết giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống của dân tộc mình.

+ Có cá tính và bản sắc có ý chí, hoài bão, tự chủ, tự cường…
- Những yêu cầu đặt ra từ tình hình kinh tế chính trị của đất nước
Cùng với các nước trong khu vực và trên thế giới, chúng ta đang ở thời
kì mở cửa mạnh mẽ nền kinh tế, tự lập nghiệp và thăng tiến, góp phần xây
dựng đất nước giàu mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh.
- Đổi mới nền giáo dục theo yêu cầu thời đại
Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho tương lai đất nước. Những biến đổi
của xã hội đã thúc đẩy các nước trên thế giới quan tâm hơn đến sự nghiệp
giáo dục nhằm đầu tư và xây dựng một nền giáo dục đáp ứng kịp thời các yêu
cầu ngày càng tăng lên của xã hội, đảm bảo sự hòa nhập và giao lưu quốc tế.
Cũng chính vì thế, giáo dục đã trở thành quốc sách hàng đầu của nhiều quốc
gia trong đó có Việt Nam.
- Những yêu cầu cần đổi mới trong GD - ĐT nước ta
Đảng và nhà nước ta luôn coi đầu tư cho giáo dục là một trong những
hướng chính của đầu tư phát triển, tạo điều kiện cho giáo dục đi trước phục vụ
đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Công cuộc đổi
mới với những thành tựu bước đầu đang dần đưa đất nước ra khỏi tình trạng
nghèo nàn, lạc hậu, kém phát triển để sánh vai cùng bạn bè khu vực và thế

12


giới. Để thực hiện thành công nhiệm vụ ấy, yêu cầu đặt ra đối với hệ thống
giáo dục là phải “xác định lại mục tiêu, thiết kế lại chương trình, kế hoạch nội
dung, phương pháp giáo dục và đào tạo” nhằm thực hiện nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Tuy nhiên, cũng phải thẳng thắn nhìn nhận rằng nền giáo dục nước ta
so với nhiều nước trên thế giới còn thua kém, có nguy cơ bị tụt hậu nếu không
có thay đổi phù hợp tình hình thực tiễn. Để khắc phục tình trạng này, chúng ta
cần tiếp tục thực hiện đổi mới nền GD - ĐT, tạo ra những chuyển biến sâu sắc

trong đổi mới tổ chức quy trình dạy và học, nâng cao chất lượng và hiệu quả,
đào tạo ra những con người lao động tự chủ, sáng tạo.
b) Một số quan điểm mới về mục tiêu, nội dung, phương pháp
Mục tiêu giáo dục: là những gì HS phải có được về tri thức, kĩ năng, kĩ
xảo nghề nghiệp, thái độ hành vi sau một quá trình học tập. Việc xác định
mục tiêu giáo dục có ý nghĩa lớn đối với việc nâng cao hiệu quả của quá trình
dạy học. Đối với GV, căn cứ vào mục tiêu để xác định cần dạy gì, ở mức độ
nào để lựa chọn phương pháp phù hợp, đánh giá được khách quan, đúng đắn
kết quả học tập của HS. Đối với HS, xác định mục tiêu giúp người học biết
cần học cái gì và làm gì sau khi học xong. Giáo dục phải làm sao nâng cao
tính hài hòa trong quá trình toàn cầu hóa của xã hội loài người ngày càng
được đẩy mạnh, làm sao cho toàn bộ quá trình giáo dục phải giúp cho mọi
người học cách chung sống với nhau.
Đối với cộng đồng, hệ thống giáo dục quốc dân phải đáp ứng được yêu
cầu xây dựng cơ cấu lao động xã hội, phù hợp với yêu cầu của công nghệ,
khoa học và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Mục tiêu đào tạo phải đáp ứng
được năm yêu cầu:
- Thích hợp
- Thực hiện được

13


- Đo được
- Đánh giá được
- Mềm hóa
Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng từng nói trong bài viết “Phương pháp
dạy học tích cực - một phương pháp vô cùng quý báu” đã viết: “Mục tiêu giáo
dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức,
sức khỏe, thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và

chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực
của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. [4]
Nội dung dạy học: Cơ sở để xác định nội dung bài học là bối cảnh văn
hóa, trong đó có yêu cầu của người sử dụng nhân lực được đào tạo, của phụ
huynh, môi trường, các nguồn lực, các môn khoa học. Nội dung giáo dục
được hiện đại hóa phù hợp với yêu cầu của thời đại, mềm hóa phù hợp với
đặc điểm, điều kiện của HS, đảm bảo sự cân bằng hợp lí giữa các yếu tố khác.
Nội dung dạy học phải đảm bảo: cơ bản, hiện đại, sát thực tiễn Việt
Nam. Ngoài ra, người GV cần cố gắng giáo dục những truyền thống tốt đẹp
của dân tộc và những yêu cầu mới của đất nước, của thời đại đối với con
người như truyền thống yêu nước, lòng nhân ái…, các yêu cầu ổn định và
phát triển hòa bình, bảo vệ môi trường, giáo dục dân số…
Như vậy có thể nói về nội dung đào tạo cần đảm bảo:
- Phản ánh những thành tựu hiện đại của nền văn hóa, khoa học kĩ
thuật, chương trình đào tạo có phần cứng và phần mềm, tạo điều kiện cho việc
cá thể hóa và phân hóa việc dạy học.
- Tính hiện đại của nội dung đào tạo thể hiện ở sự liên kết hợp lí những
thông tin khoa học vào những cấu trúc logic, tạo sự tối ưu của nội dung, thúc
đẩy HS tích cực tìm ra kiến thức mới cao và rộng hơn cái đã có.

14


- Đưa vào mục đích giáo dục đào tạo việc tích hợp nhiều môn khoa học
cùng các phương pháp nghiên cứu đặc trưng của nó, làm tiền đề cho việc
thích nghi nhanh với thực tiễn công tác sau này của HS.
- Nội dung đào tạo được phân nhỏ để thiết lập một cấu trúc vừa mức,
hướng vào một mục tiêu hoạt động nhất định, hình thành động lực thúc đẩy
quá trình tự phấn đấu của HS.
- Đổi mới nội dung chương trình môn học sát với tình hình thực tiễn

của nhà trường, của đất nước cũng như khu vực và thế giới.
Phương pháp dạy: là cách thức GV trình bày tri thức, tổ chức và kiểm
tra hoạt động nhận thức và thực tiễn của HS nhằm đạt được các nhiệm vụ dạy
học. Nói cách khác, đó là phương pháp thiết kế và góp phần thi công của
người GV. Phương pháp học là cách thức tiếp thu, tự tổ chức và kiểm tra hoạt
động nhận thức và thực tiễn của HS nhằm đạt các nhiệm vụ dạy học. Nói cách
khác, đó là cách thức tự thiết kế và thi công quá trình học tập của người HS.
Mỗi phương pháp thường bao gồm các yếu tố như:
- Mục đích định trước.
- Hệ thống những hành động liên tiếp tương ứng.
- Phương pháp hành động.
- Quá trình biến đổi của đối tượng bị tác động.
- Kết quả thực tế đạt được.
* Mối quan hệ giữa mục tiêu – nội dung – phương pháp
Đây có thể coi là ba thành tố có quan hệ hữu cơ, biện chứng với nhau theo
sơ đồ tam giác. Người dạy chọn phương pháp không chỉ từ nội dung mà còn trực
tiếp từ mục tiêu, nói cách khác phương pháp dạy học là cách thức hoạt động của
GV trong việc chỉ đạo, tổ chức hoạt động của HS nhằm đạt mục tiêu dạy học.
* Mối quan hệ giữa các thành tố của quá trình dạy học
Quá trình dạy học là quá trình nhận thức độc đáo của HS dưới sự chỉ đạo
của GV, là một quá trình hai mặt, đạt được chất lượng và hiệu quả dạy học.

15


×