ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
PHƯƠNG THANH MAI
THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY
TRONG DẠY HỌC HÌNH HỌC KHÔNG GIAN
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
PHƯƠNG THANH MAI
THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY
TRONG DẠY HỌC HÌNH HỌC KHÔNG GIAN
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Toán
Mã số: 60.14.01.11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Danh Nam
THÁI NGUYÊN - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016
Tác giả luận văn
Phương Thanh Mai
Xác nhận
Xác nhận của người hướng
của khoa chuyên môn
dẫn khoa học
TS. Nguyễn Danh Nam
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Thiết kế và sử dụng bản đồ tư duy trong
DH HHKG ở trường trung học phổ thông’’, em đã nhận được sự hướng dẫn,
giúp đỡ, động viên của các cá nhân và tập thể. Em xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu
sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá
trình học tập và nghiên cứu.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Danh Nam, người thầy
đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình làm luận văn.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Toán, Khoa Sau Đại học,
Phòng Đào tạo trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện
thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập và làm luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các GV tổ Toán, HS khối 11,
trường THPT Chiêm Hóa - Tuyên Quang đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em
trong suốt quá trình học tập và thực nghiệm tại trường.
Dù đã rất cố gắng, xong Luận văn cũng không tránh khỏi những khiếm
khuyết, tác giả mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo và các bạn học viên
để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016
Tác giả luận văn
Phương Thanh Mai
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ........................ iv
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ .......................................................................... vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
7. Đóng góp của luận văn .................................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................ 6
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu....................................................................... 6
1.2. Vấn đề đổi mới phương pháp DH .............................................................. 10
1.3. Bản đồ tư duy và ứng dụng vào DH môn toán ........................................... 13
1.3.1. Khái niệm bản đồ tư duy ......................................................................... 13
1.3.2. Vai trò của bản đồ tư duy trong DH ........................................................ 14
1.3.3. Tổ chức DH môn Toán với bản đồ tư duy .............................................. 17
1.3.4. Sử dụng phần mềm Mind Map trong thiết kế bản đồ tư duy .................. 22
1.4. Thực trạng của việc DH HHKG ở trường THPT ....................................... 25
1.4.1. Quan điểm xây dựng chương trình sách giáo khoa ................................. 25
1.4.2. Phương pháp tiếp cận trong DH HHKG ................................................. 27
1.4.3. Những khó khăn, sai lầm của HS khi học HHKG................................... 32
iii
Chương 2. THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY
HỌC HÌNH HỌC KHÔNG GIAN Ở TRƯỜNG THPT ............................. 37
2.1. Quy trình thiết kế BĐTD và tổ chức DH HHKG với BĐTD..................... 37
2.1.1. Quy trình thiết kế ..................................................................................... 37
2.1.2. Quy trình tổ chức DH với bản đồ tư duy ................................................. 41
2.2. Thiết kế bản đồ tư duy DH nội dung “Quan hệ song song”....................... 43
2.2.1. Sơ đồ tư duy hệ thống lí thuyết ............................................................... 45
2.2.2. Sơ đồ tư duy trong thực hành giải toán ................................................... 46
2.3. Thiết kế bản đồ tư duy DH nội dung “Quan hệ vuông góc” ...................... 52
2.3.1. Sơ đồ tư duy hệ thống lí thuyết ............................................................... 53
2.3.2. Sơ đồ tư duy trong thực hành giải toán ................................................... 55
2.4. Sử dụng bản đồ tư duy trong DH Toán ...................................................... 71
2.4.1. Tổ chức DH với bản đồ tư duy ................................................................ 71
2.4.2. Đánh giá sự thông hiểu kiến thức của HS ............................................... 77
2.5. Kết luận chương 2....................................................................................... 86
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM....................................................... 87
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm .................................................... 87
3.1.1. Mục đích .................................................................................................. 87
3.1.2. Nhiệm vụ ................................................................................................. 87
3.2. Nội dung, kế hoạch và phương pháp thực nghiệm ..................................... 87
3.2.1. Nội dung thực nghiệm sư phạm .............................................................. 87
3.2.2. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm .............................................................. 88
3.2.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ........................................................ 88
3.3. Tổ chức thực nghiệm sư phạm ................................................................... 89
3.3.1. Quy trình tổ chức thực nghiệm sư phạm ................................................. 89
3.3.2. Phân tích chất lượng HS trước khi tiến hành thực nghiệm ..................... 90
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm .................................................................... 90
3.4.1. Phân tích định tính ................................................................................... 90
iv
3.4.2. Phân tích định lượng ................................................................................ 92
3.5. Kết luận chương 3....................................................................................... 97
KẾT LUẬN....................................................................................................... 98
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN VĂN ...................................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 100
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Viết tắt
Viết đầy đủ
BĐTD
: Bản đồ tư duy
ĐC
: Đối chứng
GV
: Giáo viên
HHKG
: Hình học không gian
HS
: Học sinh
PPDH
: Phương pháp dạy học
SGK
: Sách giáo khoa
THPT
: Trung học phổ thông
TN
: Thực nghiệm
TNSP
: Thực nghiệm sư phạm
HĐNT
: Hoạt động nhận thức
DH
: Dạy học
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Kết quả học tập môn Toán chương I lớp 11 năm học 2015-2016 ..............90
Bảng 3.2: Bảng tổng hợp các tham số .........................................................................93
v
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: BĐTD chương II "Đường thẳng và mặt phẳng trong không gian. ..............16
Hình 1.2 .......................................................................................................................23
Hình 1.3 .......................................................................................................................23
Hình 1.4 .......................................................................................................................24
Hình 1.5 .......................................................................................................................25
Hình 1.6. ......................................................................................................................33
Hình 1.7 .......................................................................................................................33
Hình 1.9 .......................................................................................................................35
Hình 2.1 .......................................................................................................................39
Hình 2.2 .......................................................................................................................40
Hình 2.3 .......................................................................................................................44
Hình 2.4 .......................................................................................................................45
Hình 2.5 .......................................................................................................................46
Hình 2.6 .......................................................................................................................47
Hình 2.7 .......................................................................................................................48
Hình 2.8 .......................................................................................................................48
Hình 2.9 .......................................................................................................................48
Hình 2.10 .....................................................................................................................49
Hình 2.11 .....................................................................................................................49
Hình 2.12 .....................................................................................................................50
Hình 2.13 .....................................................................................................................50
Hình 2.14 .....................................................................................................................51
Hình 2.15 .....................................................................................................................51
Hình 2.16 .....................................................................................................................52
Hình 2.17 .....................................................................................................................53
Hình 2.18 .....................................................................................................................55
Hình 2.19 .....................................................................................................................56
Hình 2.20 .....................................................................................................................57
vi
Hình 2.21 .....................................................................................................................58
Hình 2.22 .....................................................................................................................59
Hình 2.23 .....................................................................................................................60
Hình 2.24 .....................................................................................................................60
Hình 2.25 .....................................................................................................................61
Hình 2.26 .....................................................................................................................62
Hình 2.27 .....................................................................................................................63
Hình 2.28 .....................................................................................................................65
Hình 2.29 .....................................................................................................................66
Hình 2.30 .....................................................................................................................68
Hình 2.31 .....................................................................................................................69
Hình 2.32 .....................................................................................................................70
Hình 2.33. BĐTD về kế hoạch học tập hình học lớp11.................................................71
Hình 2.34. BĐTD về mối liên hệ giữa quan hệ song song và quan hệ vuông góc ........73
Hình 2.35 .....................................................................................................................74
Hình 2.36 .....................................................................................................................75
Hình 2.37 .....................................................................................................................76
Hình 2.38: BĐTD bài "Hai đường thẳng song song và hai đường thẳng chéo nhau" .77
Hình 2.39: BĐTD bài "Hai đường thẳng song song và hai đường thẳng chéo nhau" .78
Hình 2.40. BĐTD bài "Đường thẳng và mặt phẳng song song" .................................79
Hình 2.41. BĐTD bài "Ôn tập chương III - Quan hệ vuông góc" ............................... 79
Hình 2.42 .....................................................................................................................81
Hình 2.43 .....................................................................................................................82
Hình 2.44 .....................................................................................................................82
Hình 2.45 .....................................................................................................................83
Hình 2.46 .....................................................................................................................84
Hình 3.1: Phân phối tần suất ........................................................................................93
Hình 3.2: Phân phối tần suất ........................................................................................94
vii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Hội nghị lần thứ 8
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới chương trình giáo dục phổ
thông nhằm phát triển năng lực và phẩm chất, hài hòa đức, trí, thể, mỹ của HS. Tiếp
tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, vận dụng các
phương pháp, kĩ thuật DH một cách linh hoạt, sáng tạo, hợp lý, phù hợp với nội dung,
đối tượng và điều kiện cụ thể của cơ sở giáo dục phổ thông, phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của HS; thực hiện phương châm “giảng ít, học nhiều”, khắc phục
lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; tập trung dạy cách học, cách nghĩ,
khuyến khích và rèn luyện năng lực tự học. Để thực hiện được nhiệm vụ đó thì sự
nghiệp giáo dục cần được đổi mới, cùng với những thay đổi về nội dung, cần có
những đổi mới căn bản về tư duy giáo dục và phương pháp DH, trong đó phương
pháp DH môn toán là một yếu tố quan trọng. Bởi vì toán học có liên quan chặt chẽ
với thực tế và có ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau của khoa học,
công nghệ, sản xuất và đời sống xã hội hiện đại, nó thúc đẩy mạnh mẽ các quá trình
tự động hóa sản xuất, trở thành công cụ thiết yếu cho mọi ngành khoa học và được
coi là chìa khóa của sự phát triển.
Đất nước ta đang trên con đường công nghiệp hóa – hiện đại hóa, tình hình xã
hội đã chuyển sang giai đoạn mới, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đang diễn ra
mạnh mẽ và có nhiều thành tựu có thể ứng dụng vào trong lĩnh vực giáo dục, trong đó
có thành tựu của Tony Buzan. Theo Tony Buzan thì “một hình ảnh có giá trị hơn cả
ngàn từ” và “màu sắc cũng có tác dụng kích thích não như hình ảnh. Màu sắc mang
đến cho bản đồ tư duy những rung động cộng hưởng, mang lại sức sống và năng
lượng vô tận cho tư duy sáng tạo”. Chính vì vậy, việc DH với bản đồ tư duy mang lại
hiệu quả cao, không những giúp HS phát triển tư duy môn Toán và là nền tảng tiếp
cận các môn khoa học khác một cách dễ dàng, cũng như sau này khi ra đời HS biết
cách tư duy lập kế hoạch cho công việc, cho cuộc sống tương lai. Điều này đã đáp
ứng được nhu cầu của thực tiễn hiện nay và đã được áp dụng thành công tại một số
địa phương ở nước ta [28].
1
Ở trường phổ thông, dạy toán là dạy hoạt động toán học. HS phải hoạt động
tích cực để tự chiếm lĩnh tri thức cho bản thân. Trong khi đó, thời gian học tập của
HS trong nhà trường chỉ có hạn do đó học vấn nhà trường trang bị không thể thâu
tóm được mọi tri thức mong muốn. Chương trình, sách giáo khoa Toán trung học
phổ thông hiện hành nói chung và chương trình Hình học 11 nói riêng đã có nhiều
thay đổi theo hướng giảm dần việc cung cấp tri thức kiểu có sẵn, mà thay vào đó là
việc cung cấp các thông tin và yêu cầu HS phải thông qua hoạt động để hình thành tri
thức mới. Nhưng qua tìm hiểu thực tế cho thấy, việc học tập toán của HS còn nhiều
bất cập, phần lớn HS cho rằng môn Toán là môn học khó và trừu tượng, nên đa số các
em chưa tích cực tự giác trong học tập và chưa có sự hứng thú đối với môn Toán.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để HS có khả năng tự học, tiếp nhận kiến thức một cách
sâu sắc, có thể tự bổ sung những kiến thức mới cần thiết cho bản thân hay làm thế
nào để phát triển một ý tưởng mới? Do đó, việc DH bằng bản đồ tư duy được xem
như là một công cụ hữu ích trong giảng dạy toán học ở trường phổ thông cũng như ở
các cấp, bậc học cao hơn. Nội dung kiến thức HHKG là một phần học khó, chủ yếu
nghiên cứu về vectơ, các mối quan hệ giữa điểm, đường thẳng, mặt phẳng, khối đa
diện, khối tròn xoay, phương pháp tọa độ trong không gian, yêu cầu HS phải thực
hiện đúng quy tắc vẽ hình, biết phân tích, tổng hợp các kiến thức mà đa số HS khi
được hỏi đều nhận xét rằng HHKG rất khó tiếp thu, các hình vẽ quá trừu tượng, các
khái niệm, định lý thì khó nhớ, khó áp dụng… dẫn đến việc làm sai các bài tập hoặc
làm được thì cũng sai sót nhiều. Vì thế, muốn giúp HS học tốt phần HHKG, nắm
vững lý thuyết để vận dụng giải quyết tốt các bài toán HHKG GV có thể giúp HS
hoạt động hệ thống kiến thức, hoạt động huy động hay liên tưởng kiến thức bằng bản
đồ tư duy và sử dụng bản đồ tư duy như là một công cụ hỗ trợ trong quá trình học, là
một phương tiện dùng để tận dụng khả năng ghi nhận hình ảnh của bộ não. Đây là
cách để ghi nhớ chi tiết, để tổng hợp, hay để phân tích một vấn đề dưới dạng lược đồ
phân nhánh. Bản đồ tư duy là một kĩ thuật để nâng cao cách ghi chép. Thông qua bản
đồ tư duy, mối liên hệ giữa vấn đề chính với các vấn đề liên quan được nối với nhau
qua các đường kẻ hoặc các nét vẽ. Nhờ đó, các dữ liệu hoặc các mối liên hệ được
nhìn nhận và ghi nhớ một cách dễ dàng hơn. Với cách học này, HS sẽ ghi chép
2
nhanh chóng, dễ dàng tiếp thu, dễ dàng tổng hợp, ôn tập kiến thức hơn. Vì những
lý do trên tôi chọn đề tài nghiên cứu là: “Thiết kế và sử dụng bản đồ tư duy
trong dạy học hình học không gian ở trường trung học phổ thông”.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu ứng dụng của bản đồ tư duy
vào DH nội dung HHKG ở trường trung học phổ thông, góp phần hình thành và phát
triển các năng lực tư duy biện chứng, tư duy lôgic, tư duy sáng tạo, cho HS trong dạy
dọc HHKG, từ đó nâng cao hiệu quả DH và chất lượng bộ môn toán.
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình DH nội dung HHKG ở trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
- Những nội dung kiến thức thuộc phần HHKG ở trường THPT.
- Phương pháp DH bằng bản đồ tư duy và cách lĩnh hội tri thức của HS
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Việc dạy và học HHKG thuộc chương 2 và chương 3, SGK cơ bản lớp 11.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế được một số bản đồ tư duy phù hợp để vận dụng trong DH
HHKG thì có thể rèn luyện được kỹ năng sử dụng bản đồ tư duy trong ghi chép,
tiếp thu tri thức cho HS, xây dựng hướng giải một vấn đề, một bài tập Toán,
nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn HHKG nói riêng và môn toán nói
chung ở trường THPT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu các tài liệu về lí luận DH, phương pháp DH, nhằm hệ thống hóa cơ
sở lý luận của việc sử dụng bản đồ tư duy trong DH toán.
5.2. Nghiên cứu đặc điểm, nội dung, chương trình SGK mà trọng tâm là kiến thức
HHKG ở lớp 11 trường THPT và các cách tiếp cận trong DH nội dung này.
5.3. Tìm hiểu thực trạng việc vận dụng bản đồ tư duy trong DH HHKG ở trường
THPT Chiêm Hóa, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
5.4. Thiết kế bài giảng minh họa.
3
5.5. Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng và đánh giá tính khả thi của giả thuyết
khoa học và phương pháp đã xây dựng.
Các câu hỏi nghiên cứu cụ thể là:
1. Thực trạng của việc DH nội dung HHKG ở các trường THPT hiện nay như
thế nào?
2. Tại sao lại vận dụng bản đồ tư duy vào dạy và học nội dung kiến thức về
HHKG cho HS THPT?
3. Cách vận dụng bản đồ tư duy hỗ trợ việc DH có thực sự mang lại hiệu quả
về kiến thức cho HS không?
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu về các vấn đề liên quan đến đề tài của luận văn.
6.2. Phương pháp điều tra - quan sát
Nghiên cứu thực trạng dạy và học nội dung HHKG tại một số trường THPT
thông qua các hình thức sử dụng phiếu điều tra, quan sát, phỏng vấn trực tiếp GV ở
trường THPT.
6.3. phương pháp nghiên cứu trường hợp
Nghiên cứu bản đồ tư duy của từng nhóm HS và phân tích.
6.4. Thực nghiệm sư phạm
Tổ chức dạy thực nghiệm tại một số trường THPT để xem xét tính khả thi và
hiệu quả của các nội dung nghiên cứu được đề xuất. Sử dụng bản đồ tư duy trong DH
HHKG ở trường trung học phổ thông.
6.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng trong việc tổng hợp, xử lý và đánh giá các số liệu thu được trong điều
tra và thực nghiệm sư phạm.
7. Đóng góp của luận văn
7.1. Những đóng góp về mặt lý luận
Đề xuất được một số biện pháp sử dụng bản đồ tư duy trong DH HHKG mang
tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng dạy và học HHKG ở trường phổ thông.
4
7.2. Những đóng góp về mặt thực tiễn
- Thiết kế được một số BĐTD theo chương trình ban cơ bản môn hình học lớp
11 và cách thức vận dụng vào DH.
- Nâng cao hiệu quả dạy và học nội dung HHKG ở trường THPT.
- Kết quả luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho GV và HS trong
quá trình giảng dạy và học tập chủ đề HHKG ở trường THPT.
- Làm cơ sở để phát triển những nghiên cứu sâu, rộng hơn về những vấn đề có
liên quan trong luận văn.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn được trình bày
trong ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chương 2: Thiết kế và sử dụng bản đồ tư duy trong DH HHKG ở trường
THPT.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trong một thế giới bùng nổ thông tin như hiện nay thì học tập chăm chỉ vẫn
chưa phải là giải pháp tối ưu, bởi khi có nhiều sự lựa chọn thì vấn đề không chỉ là
học cái gì mà còn là học như thế nào và sử dụng công việc gì. Các phương pháp
luận học tập đã đem lại thành công cho chúng ta trong quá khứ đang gặp nhiều
thách thức. Chúng ta vẫn ghi chép thông tin theo dòng và cột một cách ngăn nắp,
tuy nhiên bộ não lưu giữ thông tin dưới dạng các tua gai lan tỏa về mọi hướng như
hình rễ cây. Với cách ghi chép truyền thống này, chúng ta mới chỉ sử dụng một
nửa của bộ não - não trái, mà chưa sử dụng chức năng nào bên não phải, nơi giúp
chúng ta xử lý các thông tin về nhịp điệu, màu sắc, không gian. Hay nói cách
khác, chúng ta vẫn thường đang chỉ sử dụng 50% khả năng bộ não của chúng ta
khi ghi nhận thông tin. Trong giáo dục, việc áp dụng bản đồ tư duy trong giảng
dạy, học tập và nghiên cứu có tác dụng tích cực trong việc nâng cao tính chủ động,
khả năng tự học, tự nghiên cứu của HS, kích thích tư duy sáng tạo, giúp HS học
được cách học một cách hiệu quả. Đồng thời, tăng tính linh hoạt, sáng tạo trong
giảng dạy của GV. Bản đồ tư duy là công cụ ghi chép bài tối ưu, giúp tiết kiệm
thời gian vì nó thường sử dụng các từ khóa để diễn đạt các ý. Nó cũng giúp việc
ghi nhớ và phát triển nội dung khi tận dụng được các nguyên tắc của trí nhớ siêu
đẳng (sự hình dung, sự liên tưởng, làm nổi bật sự việc…) [11]. Quan trọng hơn, nó
kích thích hoạt động của cả hai bán cầu não cùng một lúc, giúp cho việc ghi nhớ,
liên tưởng và sáng tạo hiệu quả hơn, BĐTD được vẽ trên giấy phẳng nhưng lại
biểu thị hiện thực đa chiều. Vận dụng đúng cách bản đồ tư duy trong giảng dạy và
học tập sẽ giúp giải phóng những năng lực tiềm ẩn trong mỗi cá nhân, chắc chắn sẽ
tạo ra những sự chuyển biến tích cực từ người dạy và HS.
Nhiều nhà khoa học trên thế giới đã tập trung nghiên cứu về cơ chế ghi nhớ
của bộ não, một trong những người đi đầu trong lĩnh vực này là Tony. Ông đã xây
dựng tên tuổi của mình từ một ý tưởng rất đơn giản mà ông gọi là Mind Maps (bản đồ
6
tư duy). Tony Buzan là người phát minh ra Bản đồ tư duy. Ông sinh năm 1942 tại
Luân Đôn, Anh. Năm 1964 ông nhận bằng danh dự môn tâm lý, văn chương văn
minh Anh, toán học và khoa học phổ thông. Ông là nhà nghiên cứu hàng đầu về não
bộ và phương pháp học tập, ông làm cố vấn cho nhiều bộ, ngành trong chính phủ, cho
các tập đoàn đa quốc gia (BP, IBM, Walt Disney…) và là nhà thuyết trình thường
xuyên của các doanh nghiệp quốc tế, các trường đại học hàng đầu. Ông còn là cố vấn
cho các huấn luận viên, vận động viên Olympic quốc tế, đội chèo thuyền Olympic và
đội cờ quốc tế của Anh. Ngoài ra, ông còn là chủ tịch Quỹ nghiên cứu về não bộ
(Brain Foundation), nhà sáng lập tổ chức Brain Trust và các giải vô địch về trí nhớ và
tư duy. Ông đã vinh dự nhận phần thưởng Lãnh đạo YPO, là khen thưởng của EDS
phần thưởng Eagle Catcher - dành cho những người đã nổ lực thực hiện được các
việc bất khả thi [9].
Bản đồ tư duy được chính thức giới thiệu với thế giới lần đầu vào năm
1974 với ấn bản của cuốn đi trước được mang tên “Sử dụng Trí tuệ của bạn”
(Use your head). Ngày 21 tháng 4 năm 1995, một bữa tiệc trọng đại mừng sinh
nhật được tổ chức tại Royal Albert Hall ở Luân Đôn để ghi nhớ ngày phát hành
cuốn Bản đồ tư duy.
Để tạo điều kiện cho những người sử dụng Tư duy Mở rộng và Bản đồ tư duy
có thể hỗ trợ hay liên lạc với nhau, đồng thời để giúp các tổ chức thiện nguyện đề
xuất đưa khái niệm tư duy vào mọi chương trình học, Hội những người sử dụng Bản
đồ tư duy được thành lập vào năm 2000. Mục tiêu của hội là giới thiệu Tư duy mở
rộng, Lập sơ đồ tư duy và hiểu biết Trí tuệ cho 100% dân số trên trái đất vào trước
năm 2010.
Roger Sperry thuộc đại học California đã công bố kết quả nghiên cứu rằng
phần tiến hóa nhất của bộ não là vỏ não. Những phát hiện ban đầu của ông cho
thấy hai vỏ bán cầu não có khuynh hướng phân chia thành hai nhóm chức năng
tư duy chính:
- Bán cầu não phải dường như trội hơn trong các hoạt động tư duy sau: nhịp
điệu, nhận thức về không gian, gestalt (tính toàn thể), tưởng tượng, mơ mộng, màu
sắc và kích thước.
7
- Bán cầu não trái dường như trội hơn ở những kỹ năng tư duy logic, ngôn
ngữ, lời nói, suy luận, số, xâu chuỗi, quan hệ tuần tự, phân tích và liệt kê.
Mặc dù mỗi bán cầu não có sự trội hơn ở những hoạt động tư duy nhất định,
nhưng về cơ bản cả hai bán cầu đều thuần thục trong mọi lĩnh vực,và các kỹ năng tư
duy mà Roger Sperry đã phát hiện được phân bố khắp vỏ não.
Trong nhiều năm, người ta đã quan niệm sai lầm rằng khả năng của trí nhớ
là có giới hạn, cũng tương tự như một chiếc đĩa máy tính hay một ổ cứng. Tuy
nhiên, một điều đã được làm sáng tỏ là trí nhớ càng được luyện tập, càng có khả
năng nhớ tốt hơn. Não bộ của con người có thể thực hiện tới 100 tỷ kết nối giữa
hàng triệu nơron thần kinh. Khó khăn duy nhất của chúng ta là làm sao có thể
nạp khối lượng thông tin đó vào bộ nhớ bằng cách đúng nhất. Để hiểu được điều
đó chúng ta cần nhận thức là trí nhớ dựa trên hai nguyên tắc rất đơn giản và sâu
sắc: Tưởng tượng và liên kết.
Đây là hai nền móng cơ sở của Bản đồ tư duy, liên quan đến việc kết hợp sử
dụng màu sắc, hình ảnh, những từ đơn và những nhánh liên kết với nhau. Phương
pháp ghi chép truyền thống đã khiến chúng ta gạt sang một bên hai nguyên tắc vô
cùng hữu hiệu này. Tuy nhiên, cùng với việc nhận thức rằng tưởng tượng và liên kết
chính là động lực dẫn đến thành công trong bất kỳ công việc nào, thì vai trò của
những kỹ năng này cũng không ngừng được chú trọng.
Vào năm 1933, nhà tâm lý học Hewig Von Restorff công bố một nghiên cứu
tiết lộ rằng chúng ta có thiên hướng ghi nhớ một thông tin trong một danh sách nếu
nó nổi bật. Chẳng hạn, nếu ta có một danh sách các số, và ở giữa có một chữ cái,
nhiều khả năng ta sẽ nhớ chữ cái đó - đơn giản vì nó khác với tất cả những thông tin
còn lại trên danh sách. Hiện tượng này được gọi là hiệu ứng Von Restorff. Theo cách
này, ta có thể giúp chính mình ghi nhớ thông tin bằng cách khiến nó trở nên kỳ quái
hoặc lố bịch. Như thế, nó sẽ nổi bật trong trí nhớ [9].
Một trong những cách dễ nhất để ghi nhớ là thông qua sự hình dung và
hình ảnh. Việc này kích thích bán cầu não phải, do đó giúp cả bộ não ghi nhớ.
Những bức tranh sặc sỡ dễ nhớ hơn từ ngữ, và ta có thể nhớ được bất cứ thứ gì
bằng cách liên hệ nó với một hình ảnh sống động. Nếu bộ não của ta tạo những
8
liên kết của riêng nó, nó sẽ dễ ghi nhớ hơn vì nó đã trải qua quá trình sáng tạo
của việc liên kết với một vật khác. Nếu ta sử dụng trí não sáng tạo để khiến
những liên hệ này lố bịch, hài hước, kỳ quặc hoặc gây sốc, thì bộ não của ta thậm
chí còn nhớ những liên hệ này nhiều hơn [9].
Ở Việt Nam từ năm 2007 đến nay nhiều cuốn sách của ông đã được dịch
ra tiếng Việt và thu hút sự quan tâm của rất nhiều độc giả đó là cuốn: Bản đồ tư
duy trong công việc; Bản đồ tư duy quản trị, Lập bản đồ tư duy,… các cuốn sách
này nhấn mạnh tầm quan trọng của phương pháp tư duy, cách ghi nhớ và phát
triển ý tưởng.
Một nhóm nghiên cứu của Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam kết hợp với Dự
án THCS đã nghiên cứu phương pháp này từ nhiều năm trước và bắt đầu đưa vào dạy
thử nghiệm từ năm học 2008-2009 ở một số trường Hà Nội, Hà Tây (cũ) và Bắc
Giang. Trong thời gian đó các tác giả đã có một số công bố trên các Tạp chí khoa học
của ngành và tổ chức các hội thảo, tập huấn cho GV ở một số địa phương. Năm 2011,
2012, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam đã xuất bản một số cuốn sách về bản đồ tư
duy, đó là: Thiết kế BĐTD DH môn toán; Bộ sách dạy tốt, học tốt các môn học bằng
BĐTD (một cuốn tiểu học; một cuốn THCS & THPT), Đổi mới PPDH và sáng tạo
với BĐTD của các tác giả Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy, Sử dụng BĐTD
trong DH hợp tác nhóm của tác giả Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy trong Kỷ
yếu hội thảo quốc gia về toán học ở trường phổ thông, Bản đồ tư duy đổi mới DH của
tác giả Hoàng Đức Huy, xuất bản ĐHQG Thành phố Hồ Chí Minh, Ứng dụng BĐTD
trong DH giải toán hình 9 góp phần rèn luyện cho HS một số hoạt động trí tuệ, tạp
chí Khoa học và Công nghệ, ĐHTN của tác giả Bạch Phương Vinh: "BĐTD là một
công cụ hữu ích trong giảng dạy và học tập ở các bậc học vì nó giúp GV và HS
trong việc trình bày các ý tưởng một cách rõ ràng, suy nghĩ sáng tạo, học tập
thông qua lược đồ, tóm tắt thông tin của một bài học, bài báo, củng cố hệ thống
lại kiến thức đã học, tăng cường khả năng ghi nhớ, đưa ra ý tưởng mới, v.v…"
[33, tr.2] cùng nghiên cứu về BĐTD, tác giả bài báo: Thiết kế và sử dụng BĐTD
trong DH môn Toán ở trường THPT của Lê Minh Cường, Đỗ Đức Thông, do tạp
chí Khoa học, trường ĐHSP Hà nội phát hành kết luận "Với cách học Toán bằng
9
BĐTD, HS thực sự hứng thú, tích cực nhận thức với công cụ mới này. GV cần
quan tâm sử dụng BĐTD để định hướng cho cách tìm lời giải, góp phần hình
thành và phát triển các năng lực tư duy biện chứng, tư duy loogic, tư duy sáng tạo
cho HS trong DH môn Toán ở trường THPT" [13], tr.64].
Hay theo các tác giả Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy: BĐTD còn gọi là
sơ đồ tư duy là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm
tắt những ý chính của một nội dung, hệ thống hóa một chủ đề… bằng cách kết hợp
việc sử dụng hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết và sự liên tưởng [10, tr.5].
Việc giúp HS phát triển tư duy để vận dụng vào học tập là một trong những
mục tiêu quan trọng hàng đầu của những người làm công tác giáo dục. Mặt khác, hiện
nay không chỉ phần đông HS mà cả GV đều nhận định là nội dung chương trình Hình
học lớp 11 khó nhưng có tính thực tiễn cao vì thế việc tiếp thu và nhớ bài của các em
rất khó khăn. Nhằm hướng các em đến phương pháp học tích cực và tự chủ, nâng cao
kỹ năng trí tuệ và khả năng tư duy mạch lạc, chúng tôi xin trình bày một cụng cụ học
tập mới - Bản Đồ Tư Duy.
1.2. Vấn đề đổi mới phương pháp DH
Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh toàn cầu hoá đặt ra những yêu cầu
mới đối với người lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho sự nghiệp giáo
dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Một trong những định hướng cơ bản của
việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, sang một nền
giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng
tạo của người học. Định hướng quan trọng trong đổi mới PPDH là phát huy tính tích
cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của
người học. Đó cũng là những xu hướng quốc tế trong cải cách PPDH ở nhà trường
phổ thông. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Hội nghị lần
thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Chương trình giáo dục
phổ thông nhằm phát triển năng lực và phẩm chất, hài hòa đức, trí, thể, mỹ của HS.
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, vận dụng
10
các phương pháp, kĩ thuật DH một cách linh hoạt, sáng tạo, hợp lý, phù hợp với nội
dung, đối tượng và điều kiện cụ thể của cơ sở giáo dục phổ thông, phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của HS; thực hiện phương châm “giảng ít, học nhiều”, khắc
phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; tập trung dạy cách học, cách
nghĩ, khuyến khích và rèn luyện năng lực tự học. Để thực hiện được nhiệm vụ đó thì
sự nghiệp giáo dục cần được đổi mới, cùng với những thay đổi về nội dung, cần có
những đổi mới căn bản về tư duy giáo dục và phương pháp DH, trong đó phương
pháp DH môn toán là một yếu tố quan trọng. Căn cứ mục tiêu đó Nghị quyết
số 44/NQ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành
động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013
Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI; Định hướng xây dựng
chương trình mới, sách giáo khoa mới [A.1].
Chương trình mới được xây dựng phù hợp với cơ cấu hệ thống giáo dục, do
Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì xây dựng, phê duyệt theo Nghị quyết số 44/NQCP ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ, trong đó giáo dục phổ thông được phân
thành hai giai đoạn: Giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng
nghề nghiệp. Chương trình mới, sách giáo khoa mới đáp ứng yêu cầu của giai đoạn
giáo dục cơ bản là bảo đảm trang bị cho HS tri thức phổ thông nền tảng, toàn diện và
thực sự cần thiết; giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp bảo đảm HS tiếp cận
nghề nghiệp phù hợp với năng lực, nguyện vọng và chủ động chuẩn bị tốt cho giai
đoạn giáo dục sau phổ thông [25].
Chương trình mới, sách giáo khoa mới được xây dựng, biên soạn theo hướng
tích hợp ở các lớp học, cấp học dưới và phân hóa dần ở các lớp học, cấp học trên. Ở
các lớp học, cấp học dưới thực hiện lồng ghép, kết hợp những nội dung liên quan với
nhau ở mức độ hợp lý để tạo thành các môn học tích hợp. Thực hiện giảm hợp lý số
môn học, tránh chồng chéo nội dung và những kiến thức không hoặc chưa cần thiết
đối với HS. Ở cấp trung học phổ thông, ngoài các môn học bắt buộc chung, có các
môn học, chuyên đề học tập dành cho HS tự chọn.
Chương trình mới, sách giáo khoa mới phải đáp ứng yêu cầu và góp phần tạo
động lực đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy và học, đổi mới thi, kiểm tra, đánh giá
11
chất lượng giáo dục, được xây dựng, biên soạn theo hướng tạo điều kiện thuận lợi và
tạo động lực cho GV nghiên cứu, khai thác tư liệu giáo dục, tìm hiểu thực tiễn để
chuẩn bị tốt bài giảng; tăng cường tương tác, phát huy tính tích cực, chủ động và tạo
cảm hứng học tập cho HS; tạo điều kiện cho HS dần nâng cao năng lực tự học hỏi,
tìm tòi, hiểu biết môi trường, cuộc sống xung quanh và rèn luyện các kỹ năng sống,
làm việc; tạo điều kiệnthuận lợi và tạo động lực để đa dạng hóa hình thức tổ chức
DH; thúc đẩy mạnh mẽ ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học [25].
Chương trình mới, sách giáo khoa mới được xây dựng, biên soạn đáp ứng yêu
cầu và tạo điều kiện thuận lợi thực hiện đổi mới thi, kiểm tra, đánh giá chất lượng
giáo dục; bảo đảm trung thực, khách quan, thiết thực, tiết kiệm, giảm áp lực cho xã
hội và khắc phục bệnh thành tích hình thức, cục bộ. Thi, kiểm tra, đánh giá chất
lượng giáo dục phải dựa vào yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của HS được
quy định trong chương trình; phối hợp đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối
kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá
của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội; thực hiện đánh giá chất lượng
giáo dục ở cấp quốc gia địa phương và đánh giá theo chương trình quốc tế để làm căn
cứ đề xuất chính sách, giải pháp cải thiện chất lượng giáo dục [25].
Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển
biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy
chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng
về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất
và năng lực, hài hòa đức, trí, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi HS.
Yêu cầu kế thừa và phát triển những ưu điểm của chương trình, sách giáo khoa
giáo dục phổ thông hiện hành, phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của
nền văn hóa Việt Nam và phù hợp với xu thế quốc tế, đồng thời đổi mới toàn
diện mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục, thi, kiểm
tra, đánh giá chất lượng giáo dục theo yêu cầu phát triển phẩm chất và năng lực
HS; khắc phục tình trạng quá tải; tăng cường thực hành và gắn với thực tiễn cuộc
sống. Việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông được tiến
12
hành đồng bộ, công khai, minh bạch, tiếp thu rộng rãi ý kiến của nhân dân, các
nhà khoa học, nhà giáo và người học [22, tr.1].
Đổi mới phương pháp DH đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo
dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm
đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học.
Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương pháp DH theo lối "truyền
thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình
thành năng lực và phẩm chất. Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người
học, hình thành và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi
chép, tìm kiếm thông tin...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập,
sáng tạo của tư duy. Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và
phương pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương
pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc “HS tự mình hoàn thành nhiệm vụ
nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của GV”. Việc sử dụng phương pháp DH gắn
chặt với các hình thức tổ chức DH. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều
kiện cụ thể mà có những hình thức tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học
trong lớp, học ở ngoài lớp... Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực
hành để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, nâng cao hứng thú cho người học. Tuy nhiên việc đổi mới phương pháp DH đòi
hỏi những điều kiện thích hợp về phương tiện, cơ sở vật chất và tổ chức DH, điều
kiện về tổ chức, quản lý. Ngoài ra, phương pháp DH còn mang tính chủ quan. Mỗi
GV với kinh nghiệm riêng của mình cần xác định những phương hướng riêng để cải
tiến phương pháp DH và kinh nghiệm của cá nhân phù hợp với thực tiễn, đáp ứng
nhu cầu của xã hội mà vẫn đảm bảo được khoa học bộ môn.
1.3. Bản đồ tư duy và ứng dụng vào DH môn toán
1.3.1. Khái niệm bản đồ tư duy
BĐTD (Mind Map) còn gọi là sơ đồ tư duy, lược đồ tư duy... là một hình thức
ghi chép sử dụng màu sắc và hình ảnh, để mở rộng và đào sâu các ý tưởng [9]. Kỹ
thuật tạo ra loại bản đồ này gọi là Mind Mapping và được phát triển bởi Tony Buzan
13
vào những năm 1960. BĐTD là một công cụ tổ chức tư duy là hình thức “ghi chép”
nhằm tìm tòi, đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch
kiến thức,…bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc,
chữ viết với sự tư duy tích cực. Đặc biệt, đây là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi
tiết khắt khe như bản đồ địa lý, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi người vẽ một
kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng một
chủ đề nhưng mỗi người có thể thể hiện nó dưới dạng BĐTD theo một phong cách
riêng, do đó việc lập BĐTD phát huy tối đa được năng lực sáng tạo của mỗi người.
Đây là phương pháp dễ nhất để chuyển tải thông tin vào bộ não của bạn rồi đưa thông
tin ra ngoài bộ não. Nó là một phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả theo
đúng nghĩa của nó, “Sắp xếp” ý nghĩ của bạn.
BĐTD là một lược đồ được sử dụng để thể hiện từ ngữ, ý tưởng, nhiệm vụ,
hay các mục được liên kết và sắp xếp tỏa tròn quanh từ khóa hay hình ảnh trung tâm.
BĐTD là một PP đồ họa thể hiện ý tưởng và khái niệm.
Bản đồ tư duy có bốn đặc điểm chính sau:
Đối tượng quan tâm được kết tinh thành một hình ảnh trung tâm
- Từ hình ảnh trung tâm, những chủ đề chính của đối tượng tỏa rộng thành
các nhánh.
- Các nhánh được cấu thành từ một hình ảnh chủ đạo hay từ khóa trên một
dòng liên kết. Những vấn đề phụ cũng được biểu thị bởi các nhánh gắn kết với những
nhánh có thứ bậc cao hơn.
- Các nhánh tạo thành một cấu trúc nút liên kết với nhau.
1.3.2. Vai trò của bản đồ tư duy trong DH
BĐTD chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các mạng lưới liên tưởng (các
nhánh). BĐTD là công cụ đồ họa nối các hình ảnh có liên hệ với nhau vì vậy có thể
vận dụng BĐTD vào hỗ trợ DH kiến thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn
tập hệ thống hóa kiến thức sau mỗi chương,... và giúp cán bộ quản lí giáo dục lập kế
hoạch công tác.
Bản đồ tư duy là một biểu đồ được sử dụng để thể hiện từ ngữ, ý tưởng, nhiệm
vụ, hay các mục được liên kết và sắp xếp toả tròn quanh từ khóa hay ý trung tâm. Bản
đồ tư duy là một phương pháp đồ họa thể hiện ý tưởng và khái niệm.
14