Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

skkn giải pháp quản lý phát triển đội ngũ theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên hoạt động giảng dạy của hiệu trưởng các trường phổ thông dan tộc nội trú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.34 KB, 49 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SKKN --------------------------- 4
I. MỞ ĐẦU ----------------------------------------------------------------------------- 5
1. Lý do chọn đề tài ---------------------------------------------------------------- 5
2. Mục đích nghiên cứu ------------------------------------------------------------ 7
3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu ----------------------------- 7
4. Phương pháp nghiên cứu ------------------------------------------------------- 7
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài ------------------------------------------- 7
II. NỘI DUNG ------------------------------------------------------------------------- 8
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ, PHÁT ĐỘI NGŨ THEO TIÊU
CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN CỦA HIỆU
TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH
ĐĂK NÔNG ------------------------------------------------------------------------ 8
1. 1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề -------------------------------------------- 8
1. 2. Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, trung
học phổ thông công lập và quản lý đội ngũ theo tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp. ---------------------------------------------------------------------- 9
1. 2. 1. Khái niệm về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp---------------- 9
1. 2. 2. Quy định mã số và chức danh nghề nghiệp -------------------- 10
1. 2. 3. Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên THCS 11
1. 2. 4. Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT --------- 17
1. 2. 5. Cách xếp lương giáo viên THCS, THPT theo chức danh nghề
nghiệp ------------------------------------------------------------------------ 23
1. 3. Nhiệm vụ quyền hạn của Hiệu trưởng, Giáo viên, Nhân viên và học
sinh trường PTDTNT ------------------------------------------------------------ 25
1. 3. 1. Nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn của Hiệu trưởng trường --- 25
1. 3. 2. Giáo viên trường PTDTNT phải thực hiện nhiệm vụ và quyền
hạn: --------------------------------------------------------------------------- 26
1. 3. 3. Nhân viên trường PTDTNT phải thực hiện nhiệm vụ và quyền
hạn: --------------------------------------------------------------------------- 27
1




1. 3. 4. Nhiệm vụ và quyền hạn của học sinh --------------------------- 27
2. Thực trạng biện pháp quản lý, phát triển đội đội ngũ theo chuẩn chức
danh nghề nghiệp giáo viên của Hiệu trưởng các trường PTDTNT tỉnh Đăk
Nông -------------------------------------------------------------------------------- 28
2. 1. Khái quát về tình hình tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội, giáo dục
vùng tỉnh Đăk Nông ----------------------------------------------------------- 28
2. 1. 1. Đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Đăk
Nông -------------------------------------------------------------------------- 28
2. 1. 2. Đặc điểm kinh tế, văn hóa - xã hội của tỉnh Đăk Nông------- 29
2. 1. 3. Tình hình phát triển giáo dục ở các trường PTDTNT tỉnh Đăk
Nông. ------------------------------------------------------------------------- 30
2. 2. Tình hình giáo dục của các trường PTDTNT tỉnh Đăk Nông------ 31
2. 2. 1. Về học sinh: -------------------------------------------------------- 31
2. 2. 2. Về đội ngũ quản lý và giáo viên --------------------------------- 32
2. 3. Thực trạng biện pháp quản lý, phát triển đội ngũ theo chuẩn chức
danh nghề nghiệp giáo viên của hiệu trưởng các trường PTDTNT tỉnh
Đăk Nông ----------------------------------------------------------------------- 33
2. 4. Thực trạng đánh giá xếp loại giáo viên theo chuẩn chức năng nghề
nghiệp giáo viên hiện nay của Hiệu trưởng các trường PTDTNT tỉnh
Đăk Nông. ---------------------------------------------------------------------- 33
2. 5. Thực trạng biện pháp xếp loại thi đua hàng năm của Hiệu trưởng
các trường PTDTNT tỉnh Đăk Nông ---------------------------------------- 34
3. Đề xuất một số giải pháp quản lý, phát triển đội ngũ theo chuẩn chức
danh nghề nghiệp giáo viên của Hiệu trưởng các trường PTDTNT tỉnh Đăk
Nông. ------------------------------------------------------------------------------- 34
3. 1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp -------------------------------------- 34
3. 1. 1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa -------------------------------- 34
3. 1. 2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ------------------------------ 34

3. 1. 3. Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất ---------------------------- 35
3. 1. 4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ------------------------------ 35
2


3. 2. Đề xuất một số giải pháp quản lý, phát triển đội ngũ theo chuẩn
chức danh nghề nghiệp giáo viên của Hiệu trưởng các trường PTDTNT
tỉnh Đăk Nông. ----------------------------------------------------------------- 35
3. 2. 1. Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức của CBQL, GV, nhân viên
trong trường về tầm quan trọng của hoạt động dạy học --------------- 35
3. 2. 2. Giải pháp 2: Chỉ đạo phân công giảng dạy nhằm phát huy tối
đa năng lực và phù hợp với hoàn cảnh giáo viên ----------------------- 36
3. 2. 3. Giải pháp 3: Giám sát và điều chỉnh việc kịp thời thực hiện nội
dung chương trình, nền nếp dạy học phù hợp với đặc điểm học sinh 38
3. 2. 4. Giải pháp 4: Chỉ đạo cụ thể và khích lệ kịp thời phong trào đổi
mới phương pháp dạy học theo phương châm phù hợp đối với đối
tượng người học ------------------------------------------------------------ 39
3. 2. 5. Giải pháp 5: Duy trì thường xuyên công tác kiểm tra, đánh giá
hoạt động dạy học ---------------------------------------------------------- 41
3. 2. 6. Giải pháp 6: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ giáo
viên, đặc biệt đối với giáo viên người đồng bào dân tộc -------------- 43
3. 2. 7. Giải pháp 7 : Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp bằng tiếng
dân tộc cho giáo viên người Kinh ---------------------------------------- 44
4. Kết quả đạt được: -------------------------------------------------------------- 45
III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ------------------------------------------- 46
1. Kết luận ------------------------------------------------------------------------- 46
2. Khuyến nghị -------------------------------------------------------------------- 46
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ----------------------------------------- 48

3



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SKKN
Viết tắt

Viết đầy đủ

BCH

Ban chấp hành

CNH

Công nghiệp hóa

CSVN

Cộng sản Việt Nam

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

DH

Dạy học

PTDTNT

Phổ thông Dân tộc nội trú


ĐBKK

Đặc biệt khó khăn

ĐT

Đào tạo

GD

Giáo dục

HĐH

Hiện đại hóa

KCHT

Kết cấu hạ tầng

NCGD

Nghiên cứu giáo dục

NXB

Nhà xuất bản

PPDH


Phương pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

THPT

Trung học phổ thông

TTHCS

Trung học cơ sở

TW

Trung Ương

UBND

Ủy ban nhân dân


XHCN

Xã hội chủ nghĩa

4


I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế toàn cầu hoá, Việt Nam là thành viên của WTO; gia nhập
TPP đã đặt nền giáo dục trước những cơ hội và thách thức mới. Để đáp ứng
yêu cầu nâng cao chất lượng dạy và học, đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ các
biện pháp từ đổi mới chương trình, nội dung dạy học, đổi mới phương pháp
dạy học, đầu tư cơ sở vật chất, đổi mới kiểm tra đánh giá và thi cử… Và đặc
biệt là công tác bồi cán bộ quản lý giáo dục nói chung và cán bộ quản lý giáo
dục các trường dân tộc nội trú nói riêng trong hoạt động quản lý, phát triển
đọi ngũ tại đơn vị.
Để Giáo dục - Đào tạo thực hiện tốt vai trò của mình trong bối cảnh mới
thì chất lượng và hiệu quả giáo dục phải được nâng cao. Một trong những
nhân tố quan trọng tạo nên chất lượng giáo dục đó là công tác quản lý giáo
dục. Trong nhiều năm, công tác quản lý giáo dục chưa được quan tâm đúng
mức, đây cũng là một trong những nguyên nhân cơ bản làm cho thực trạng
giáo dục Việt Nam còn nhiều yếu kém. Đặc biệt tại các trường chuyên biệt
như dân tộc nội trú.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII đã nêu rõ mục tiêu,
nhiệm vụ phát triển đất nước 5 năm 2016 - 2020 là: “Phát triển, nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực; phát triển khoa
học, công nghệ và kinh tế tri thức.” Nghị quyết số 29 - NQ/TW ngày
04/11/2013 của Hội nghị lần thứ Tám, Ban Chấp hành Trung ương Đảng

(khoá XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
Trong bối cảnh kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế có nhiều biến
động, giáo dục Việt Nam đang đối diện nhiều cơ hội, thách thức. Toàn cầu
hóa nền kinh tế tri thức và cách mạng khoa học công nghệ có những tác động
lớn làm thay đổi vai trò của người giáo viên, Hiệu trưởng và CBQL nhà
trường. Người Hiệu trưởng phải chuyển từ quản lý thụ động sang một nhà
lãnh đạo và quản lý năng động, thích ứng với mọi thay đổi và đòi hỏi ngày
5


càng cao của xã hội. Đội ngũ CBQL phổ thông phải có trách nhiệm trong việc
xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên đảm bảo về số lượng, cân đối về cơ cấu
và đạt chuẩn về chất lượng, đáp ứng yêu cầu thực thi nhiệm vụ giáo dục học
sinh trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
Vấn đề quản lý đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp đã được triển
khai từ nhiều năm nay. Chuẩn nghề nghiệp quy định rõ các tiêu chuẩn về
phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực nghề nghiệp làm cơ sở cho
giáo viên tự đánh giá mình, từ đó xây dựng kế hoạch rèn luyện phẩm chất đạo
đức và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; làm cơ sở để: đánh giá, xếp
loại giáo viên hàng năm phục vụ công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào
tạo, đồi dưỡng giáo viên; xây dựng, phát triển chương trình đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên, nghiên cứu đề xuất và thực hiện chế độ chính sách đối với
giáo viên; cung cấp tư liệu cho các hoạt động quản lý khác.
Để giúp Hiệu trưởng các trường quản lý, phát triển đội ngũ giáo viên phù
hợp với quy định của Luật viên chức và Nghị định số 29/2012/NĐ - CP ngày
12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng với bộ nội
vụ ban hành các thông tư liên tịch quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp giáo viên các cấp học trong hệ thống giáo dục phổ thông vào tháng 9

năm 2015. Theo các thông tư này, quản lý đội ngũ giáo viên có rất nhiều thay
đổi, điều đó đặt ra cho cán bộ quản lý trường học những yêu cầu mới, đòi hỏi
có thêm những kiến thức, kỹ năng phù hợp để quản lý đội ngũ giáo viên theo
đúng các quy định hiện hành. Trường PTDTNT là loại hình trường chuyên
biệt, việc quản lý đội ngũ giáo viên bên cạnh những điểm chung với các
trường khác còn có những điểm đặc thù riêng. Do đó để đội ngũ Hiệu trưởng
các trường PTDTNT nói chung và Hiệu trưởng các trường PTDTNT của tỉnh
Đăk Nông nói riêng có được sự hiểu biết cơ bản về các quy định mới, biết về
các quy định mới, biết xây dựng kế hoạch quản lý, đội ngũ giáo viên các
trường của mình theo chuẩn chức danh nghề nghiệp và biết cách triển khai
phù hợp, thích ứng kịp thời sự thay đổi đó. Đó là lý do tôi chọn đề tài: “Giải
pháp Quản lý, phát triển đội ngũ theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp

6


Giáo viên hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các trường Phổ thông Dân
tộc nội trú tỉnh Đăk Nông”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng quản lý của Hiệu
trưởng các trường PTDTNT đề xuất hệ thống giải pháp quản lý, phát triển đội
ngũ theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên của Hiệu trưởng các
trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
3. 1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý, phát triển đội ngũ theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo
viên của Hiệu trưởng các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
3. 2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý, phát triển đội ngũ theo tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp giáo viên của hiệu trưởng các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Đăk

Nông.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Các phương pháp xử lý thông tin
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu giải pháp quản lý, pháp triển đội ngũ theo
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên của Hiệu trưởng các trường
DTNT trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.

7


II. NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ, PHÁT ĐỘI NGŨ THEO TIÊU
CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN CỦA HIỆU
TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH
ĐĂK NÔNG
1. 1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Quản lý, phát triển đội ngũ được hình thành và phát triển cùng với lịch
sử hình thành và phát triển của các hình thái kinh tế xã hội. Tuy nhiên việc
quản lý đội ngũ theo chức danh nghề nghiệp giáo viên được hình thành sau và
bắt đầu áp dụng từ tháng 9 năm 2012. Đến tháng 9 năm 2015 thì Bộ giáo dục
và Bộ nội vụ mới ban hành thông tư liên tịch về quy định mã số, tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp giáo viên các cấp học trong hệ thống giáo dục phổ
thông.
Qua thông tư này cho thầy việc quản lý đội ngũ giáo viên của Hiệu
trưởng tại các trường phổ thông nói chung và đặc biệt là các trường chuyên
biệt như PTDTNT nói riêng cần phải có thêm nhiều kiến thức, kỹ năng phù
hợp để quản lý đội ngũ giáo viên theo đúng các quy định hiện hành. Trường

PTDTNT là lạo hình trường chuyên biệt, việc quản lý giáo viên bên cạnh
những điểm chung với các loại hình khác còn có những điểm đặc thù. Để giúp
cho Hiệu trưởng các trường PTDTNT trong tỉnh có thêm một số kiến thức
mới về quản lý, phát triển đội ngũ giáo viên theo tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
Mỗi nước trên thế giới đều có cách quản lý riêng của mình vì vậy mà hệ
thống giáo dục và mô hình QLGD của các nước đa dạng và khác nhau.
Cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, khoa học giáo dục thực sự có sự biến
đổi về chất. Những vấn đề chủ yếu trong các tác phẩm kinh điển của chủ
nghĩa Mác - Lê nin đã định hướng cho hoạt động giáo dục là các quy luật về
“Sự hình thành cá nhân con người”, về “Tính quy định về kinh tế - xã hội với
giáo dục…”. Các quy luật đó đặt ra các yêu cầu đối với quản lý giáo dục và
tính ưu việt của xã hội đối với việc tạo ra các phương tiện và điều kiện cần
thiết cho giáo dục.
8


Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lê nin, nhiều nhà khoa học Xô
Viết đã có các thành tựu nghiên cứu đáng trân trọng về quản lý giáo dục.
Các nước như Nhật Bản và Hàn Quốc đã luôn quan tâm đến giáo dục,
coi đó là động lực để phát triển kinh tế, xã hội. Vì thế mà họ tập trung vào
nguồn lực con người thông qua cuộc cách mạng giáo dục trong đào tạo, coi
con người là nguồn lực chính quyết định sự phát triển của đất nước.
Quản lý, phát triển đội ngũ là một vấn đề được rất nhiều người quan tâm,
nghiên cứu ở những cấp độ khác nhau và vẫn tiếp tục nghiên cứu nhằm đưa ra
những bức tranh tổng thể cho việc quản lý nhà nước nói chung. Một số giáo
trình của trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Viện Chiến lược và Chương trình
giáo dục, Học viện Quản lý giáo dục và Đặc biệt là Cục nhà giáo và quản lý
cơ sở giáo dục đã trình bày những vấn đề cơ bản của quản lý, phát triển đội
ngũ theo chức danh nghề nghiệp cho các cán bộ quản lý các tỉnh trong cả

nước.
1. 2. Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, trung
học phổ thông công lập và quản lý đội ngũ theo tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp.
1. 2. 1. Khái niệm về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
- Thực hiện luật viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010 và
Nghị định số 29/2012/NĐ - CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về
truyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức, Bộ nội vụ đã ban hành thông tư
12/2012/TT - BNV ngày 18 tháng 12 năm 2012 về Quy định chức danh nghề
nghiệp đối với viên chức. Tại khoản 2 và khoản 3 thông tư này nêu rõ: ‘‘Bộ quản
lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quy định Bộ tiêu chuẩn nghiệp
vụ các chức danh nghề nghiệp của viên chức thuộc ngành, lĩnh vực sự nghiệp cụ
thể trong phạm vi được giao quản lý sau khi thống nhất với Bộ nội vụ. Bộ tiêu
chuẩn nghiệp vụ các chức danh nghề nghiệp của viên chức bao gồm danh mục
các chức danh nghề nghiệp và tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh nghề nghiệp,
được phân loại thành các cấp độ từ hạng I đến hạng IV theo quy định tại khoản 2
điều 3. Nghị định 29/2012/NĐ - CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ
quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức”
9


- Tại khoản 2 và khoản 3, điều 4 thông tư 12/2012/TT - BNV cũng nêu:
‘‘Bộ nội vụ thống nhất với Bộ quản lý viên chức chuyên ngành về dự thảo Bộ tiêu
chuẩn các chức danh nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành; cấp mã số cho
từng chức danh nghề nghiệp cụ thể. Bộ quản lý viên chức chuyên ngành tiếp thu,
hoàn thiện trên cơ sở ý kiến của Bộ nội vụ, ban hành Bộ tiêu chuẩn các chức danh
nghề nghiệp của viên chức theo thẩm quyền”
- Vì vậy, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ trưởng Bộ Nội vụ thống
nhất ban hành văn bản quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo
viên nói chung, giáo viên TJHCS và THPT công lập nói riêng là rất cần thiết, là

hành lang pháp lý cho việc quản lý quản lý, tuyển dụng, sử dụng và phát triển đội
ngũ viên chức của ngành tương lai. Đồng thời bãi bỏ và thay thế các văn bản sau:
+ Quyết định số 202/TCCP - VC ngày 08/06/1994 của Bộ trưởng, Trưởng
ban tổ chức Chính phủ ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ của các ngạch công chức
ngành Giáo dục và Đào tạo;
+ Quyết định số 78/2004/QĐ - BNV ngày 03/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ về việc ban hành danh mục các ngạch công chức và các ngạch viên chức.
1. 2. 2. Quy định mã số và chức danh nghề nghiệp
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 29/2012/NĐ - CP, viên chức trong
đơn vị sự nghiệp công lập được phân thành 4 hạng theo cấp độ từ cao xuống
thấp, gồm:
- Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I;
- Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng II;
- Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng III;
- Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng IV;
Trong đó, hạng Iv, III, II do Bộ quản lý viên chức chuyên ngành quản lý;
Hạng I do Bộ nội vụ quản lý.
Tuy nhiên qua nghiên cứu và khảo sát thực tế, cân đối chung cho toàn
ngành về nhiệm vụ, tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp, tiêu chuẩn về trình độ
đào tạo, bồi dưỡng về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và khả năng thăng tiến
nghề nghiệp và định hướng phát triển đội ngũ giáo viên THCS, THPT trong
tương lai. Bộ Giáo dục và Bộ nội vụ thống nhất đội ngũ nhà giáo các cấp
10


được phân chia làm 03 hạng như sau:
Tại điều 2, thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT - BGDĐT - BNV ngày
16 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định: Mã
số và phân hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở trong các
trường trung học cơ sở công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:

1. Giáo viên trung học cơ sở hạng I - Mã số: V. 07. 04. 10
2. Giáo viên trung học cơ sở hạng II - Mã số: V. 07. 04. 11
3. Giáo viên trung học cơ sở hạng III - Mã số: V. 07. 04. 12
Tại điều 2, thông tư liên tịch số 23/2015/TTLT - BGDĐT - BNV ngày
16 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định: Mã
số và phân hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông trong
các trường trung học phổ thông công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
bao gồm:
1. Giáo viên trung học phổ thông hạng I - Mã số: V. 07. 05. 13
2. Giáo viên trung học phổ thông hạng II - Mã số: V. 07. 05. 14
3. Giáo viên trung học phổ thông hạng III - Mã số: V. 07. 05. 15
Đối với trường PTDTNT, giáo viên cấp THCS áp dụng theo thông tư
22/2015/TTLT - BGDĐT - BNV, Giáo viên THPT áp dụng theo thông tư
22/2015/TTLT - BGDĐT - BNV ngày 16 tháng 9 năm 2015.
1. 2. 3. Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên THCS
Điều 4. Giáo viên trung học cơ sở hạng I - Mã số V. 07. 04. 10
1. Nhiệm vụ
Ngoài những nhiệm vụ của giáo viên trung học cơ sở hạng II, giáo viên
trung học cơ sở hạng I phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
a) Tham gia biên tập, biên soạn, phát triển chương trình, tài liệu bồi
dưỡng giáo viên, học sinh trung học cơ sở;
b) Chủ trì các nội dung bồi dưỡng, sinh hoạt chuyên đề của nhà trường
hoặc tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, sáng kiến kinh nghiệm cấp
huyện trở lên;
c) Tham gia hướng dẫn, đánh giá, xét duyệt sáng kiến kinh nghiệm, đề tài
nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của đồng nghiệp từ cấp huyện trở lên;
11


d) Tham gia công tác kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên

trung học cơ sở cấp huyện trở lên;
đ) Tham gia ban giám khảo hội thi giáo viên dạy giỏi hoặc giáo viên chủ
nhiệm giỏi hoặc tổng phụ trách đội giỏi cấp huyện trở lên.
e) Tham gia tổ chức, đánh giá các hội thi của học sinh trung học cơ sở từ
cấp huyện trở lên.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm trở lên hoặc đại học các chuyên
ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học cơ sở;
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 3 theo quy định tại Thông tư số
01/2014/TT - BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có
chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng
dân tộc;
Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt
bậc 3 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT - BGDĐT ngày 24 tháng 01
năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6
bậc dùng cho Việt Nam;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ
bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT - BTTTT ngày 11 tháng 3 năm
2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin;
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở hạng I.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp thực hiện chủ
trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và
yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục trung học cơ sở;
b) Hướng dẫn được đồng nghiệp thực hiện kế hoạch, chương trình giáo
dục trung học cơ sở;
c) Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc áp dụng những kiến thức về

12


giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh trung học
cơ sở của đồng nghiệp;
d) Vận dụng linh hoạt những kiến thức về kinh tế, văn hóa, xã hội trong
nước và quốc tế để định hướng nghề nghiệp học sinh trung học cơ sở;
đ) Tích cực và chủ động phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và
cộng đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục cho học sinh trung học cơ sở;
e) Có khả năng vận dụng sáng tạo và phổ biến sáng kiến kinh nghiệm
hoặc sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng từ cấp huyện trở lên;
g) Có khả năng hướng dẫn đánh giá sản phẩm nghiên cứu khoa học kỹ
thuật của học sinh trung học cơ sở;
h) Được công nhận là chiến sĩ thi đua cấp cơ sở hoặc giáo viên dạy giỏi
hoặc giáo viên chủ nhiệm giỏi hoặc tổng phụ trách đội giỏi cấp huyện trở lên;
i) Viên chức thăng hạng từ chức danh giáo viên trung học cơ sở hạng II
lên chức danh giáo viên trung học cơ sở hạng I phải có thời gian giữ chức
danh giáo viên trung học cơ sở hạng II hoặc tương đương từ đủ 06 (sáu) năm
trở lên, trong đó thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ
sở hạng II từ đủ 01 (một năm) trở lên.
Điều 5. Giáo viên trung học cơ sở hạng II - Mã số V. 07. 04. 11
1. Nhiệm vụ
Ngoài những nhiệm vụ của giáo viên trung học cơ sở hạng III, giáo viên
trung học cơ sở hạng II còn phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
a) Làm báo cáo viên hoặc dạy minh họa ở các lớp bồi dưỡng giáo viên
trung học cơ sở hoặc dạy thử nghiệm các mô hình, phương pháp mới;
b) Hướng dẫn sinh viên thực hành sư phạm khi được phân công;
c) Chủ trì các nội dung bồi dưỡng và sinh hoạt chuyên đề ở tổ chuyên
môn;
d) Viết sáng kiến kinh nghiệm; tham gia đánh giá, xét duyệt sáng kiến

kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của đồng nghiệp
từ cấp trường trở lên;
đ) Tham gia công tác kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên
trung học cơ sở cấp trường trở lên;
13


e) Tham gia ban giám khảo hội thi giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ
nhiệm giỏi, tổng phụ trách đội giỏi cấp trường trở lên;
g) Tham gia tổ chức, đánh giá các hội thi của học sinh trung học cơ sở từ
cấp trường trở lên.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm trở lên hoặc có bằng tốt nghiệp
đại học các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên và có chứng
chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học cơ sở;
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 theo quy định tại Thông tư số
01/2014/TT - BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có
chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng
dân tộc;
Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt
bậc 2 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT - BGDĐT ngày 24 tháng 01
năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6
bậc dùng cho Việt Nam;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ
bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT - BTTTT ngày 11 tháng 3 năm
2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin;
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở hạng II.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ

a) Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng,
Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục trung học
cơ sở;
b) Thực hiện có hiệu quả kế hoạch, chương trình, giáo dục trung học cơ
sở;
c) Vận dụng linh hoạt và hướng dẫn đồng nghiệp vận dụng những kiến
thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh
trung học cơ sở;
14


d) Vận dụng tốt những kiến thức về kinh tế, văn hóa, xã hội trong tư vấn
hướng nghiệp học sinh trung học cơ sở;
đ) Tích cực phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để
nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh trung học cơ sở;
e) Có khả năng vận dụng hiệu quả, đánh giá hoặc hướng dẫn đồng
nghiệp viết sáng kiến kinh nghiệm, sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm
ứng dụng cấp trường trở lên;
g) Có khả năng đánh giá sản phẩm nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học
sinh trung học cơ sở;
h) Được công nhận là chiến sĩ thi đua cấp cơ sở hoặc giáo viên dạy giỏi
hoặc giáo viên chủ nhiệm giỏi hoặc tổng phụ trách đội giỏi cấp trường trở lên;
i) Viên chức thăng hạng từ chức danh giáo viên trung học cơ sở hạng III
lên chức danh giáo viên trung học cơ sở hạng II phải có thời gian giữ chức
danh giáo viên trung học cơ sở hạng III hoặc tương đương từ đủ 06 (sáu) năm
trở lên, trong đó thời gian giữ hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung
học cơ sở hạng III từ đủ 01 (một) năm và tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc đại
học các chuyên ngành khác phù hợp với bộ môn giảng dạy từ đủ 01 (một)
năm trở lên.
Điều 6. Giáo viên trung học cơ sở hạng III - Mã số V. 07. 04. 12

1. Nhiệm vụ
a) Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục cấp trung
học cơ sở;
b) Tham gia phát hiện bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh
yếu kém cấp trung học cơ sở;
c) Vận dụng các sáng kiến kinh nghiệm, kết quả nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng vào thực tế giảng dạy, giáo dục học sinh và làm đồ dùng, thiết
bị dạy học cấp trung học cơ sở;
d) Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập theo hướng
phát huy tính chủ động, tích cực, hình thành năng lực và phương pháp tự học
của học sinh trung học cơ sở;
đ) Hoàn thành các chương trình bồi dưỡng; tự học, tự bồi dưỡng trau dồi
15


đạo đức, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ; tham gia các hoạt động
chuyên môn;
e) Tham gia tư vấn tâm lý, hướng nghiệp cho học sinh và cha mẹ học
sinh trung học cơ sở;
g) Tham gia công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở;
h) Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, Đội Thiếu niên
Tiền phong Hồ Chí Minh, gia đình và các tổ chức xã hội liên quan để tổ chức,
hướng dẫn các hoạt động giáo dục học sinh trung học cơ sở;
i) Tổ chức cho học sinh trung học cơ sở tham gia các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo và các hội thi;
k) Thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân công.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên hoặc cao đẳng các
chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên và có chứng chỉ bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học cơ sở;

b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 theo quy định tại Thông tư số
01/2014/TT - BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có
chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng
dân tộc;
Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt
bậc 1 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT - BGDĐT ngày 24 tháng 01
năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6
bậc dùng cho Việt Nam;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ
bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT - BTTTT ngày 11 tháng 3 năm
2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm được chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng,
Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục trung học
16


cơ sở;
b) Thực hiện được chương trình, kế hoạch giáo dục trung học cơ sở;
c) Biết vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi
vào thực tiễn giáo dục học sinh trung học cơ sở;
d) Biết vận dụng những kiến thức về kinh tế, văn hóa, xã hội trong tư
vấn hướng nghiệp học sinh trung học cơ sở;
đ) Biết phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng
cao hiệu quả giáo dục học sinh trung học cơ sở;
e) Có khả năng vận dụng hoặc viết sáng kiến kinh nghiệm, nghiên cứu
khoa học sư phạm ứng dụng;
g) Có khả năng hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học kỹ thuật.

1. 2. 4. Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT
Điều 4. Giáo viên trung học phổ thông hạng I - Mã số V. 07. 05. 13
1. Nhiệm vụ
Ngoài những nhiệm vụ của giáo viên trung học phổ thông hạng II, giáo
viên trung học phổ thông hạng I còn phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
a) Tham gia biên tập, biên soạn, phát triển chương trình, tài liệu bồi
dưỡng giáo viên, học sinh trung học phổ thông;
b) Tham gia hướng dẫn, đánh giá, xét duyệt sáng kiến kinh nghiệm, đề
tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của đồng nghiệp;
c) Hướng dẫn, đánh giá đề tài nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh
trung học phổ thông từ cấp tỉnh trở lên;
d) Chủ trì các nội dung bồi dưỡng, sinh hoạt chuyên đề của chương trình
hoặc tham gia các đề tài, nghiên cứu khoa học, sáng kiến kinh nghiệm cấp
tỉnh trở lên;
đ) Tham gia công tác kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ giáo viên trung
học phổ thông cấp tỉnh;
e) Tham gia ban giám khảo hội thi giáo viên trung học phổ thông dạy
giỏi hoặc giáo viên trung học phổ thông chủ nhiệm giỏi cấp tỉnh;
g) Tham gia bồi dưỡng, ra đề, chấm thi học sinh trung học phổ thông
giỏi từ cấp tỉnh trở lên;
17


h) Tham gia tổ chức, đánh giá các hội thi của học sinh trung học phổ
thông từ cấp tỉnh trở lên.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp thạc sỹ đúng hoặc phù hợp với môn học giảng dạy
trở lên; nếu là phó hiệu trưởng có thể thay thế bằng thạc sỹ quản lý giáo dục
trở lên; có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung
học phổ thông nếu không có bằng đại học sư phạm;

b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 3 theo quy định tại Thông tư số
01/2014/TT - BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có
chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng
dân tộc;
Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt
bậc 3 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT - BGDĐT ngày 24 tháng 01
năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6
bậc dùng cho Việt Nam.
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ
bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT - BTTTT ngày 11 tháng 3 năm
2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin;
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông hạng I.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp thực hiện chủ
trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và
yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục trung học phổ thông;
b) Hướng dẫn được đồng nghiệp thực hiện kế hoạch, chương trình giáo
dục trung học phổ thông;
c) Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc áp dụng những kiến thức về
giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh trung học
phổ thông của đồng nghiệp;
d) Vận dụng linh hoạt những kiến thức về kinh tế, văn hóa, xã hội trong
18


nước và quốc tế để định hướng hiệu quả nghề nghiệp học sinh trung học phổ
thông;
đ) Tích cực và chủ động, linh hoạt trong tổ chức và phối hợp với đồng

nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh
trung học phổ thông;
e) Có khả năng vận dụng sáng tạo và phổ biến sáng kiến kinh nghiệm
hoặc sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng từ cấp tỉnh trở lên;
g) Có khả năng hướng dẫn, đánh giá sản phẩm nghiên cứu khoa học kỹ
thuật của học sinh trung học phổ thông từ cấp tỉnh trở lên;
h) Được công nhận là chiến sĩ thi đua cấp tỉnh hoặc giáo viên trung học
phổ thông dạy giỏi hoặc giáo viên trung học phổ thông chủ nhiệm giỏi cấp
tỉnh;
i) Viên chức thăng hạng từ chức danh giáo viên trung học phổ thông
hạng II lên chức danh giáo viên trung học phổ thông hạng I phải có thời gian
giữ chức danh giáo viên trung học phổ thông hạng II hoặc tương đương từ đủ
06 (sáu) năm trở lên, trong đó thời gian gần nhất giữ chức danh giáo viên
trung học phổ thông hạng II tối thiểu từ đủ 01 (một) năm trở lên.
Điều 5. Giáo viên trung học phổ thông hạng II - Mã số V. 07. 05. 14
1. Nhiệm vụ
Ngoài những nhiệm vụ của giáo viên trung học phổ thông hạng III, giáo
viên trung học phổ thông hạng II còn phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
a) Làm báo cáo viên hoặc dạy minh họa ở cáo lớp bồi dưỡng giáo viên
trung học phổ thông hoặc dạy thử nghiệm các mô hình, phương pháp mới;
b) Hướng dẫn sinh viên thực hành sư phạm khi được phân công;
c) Vận dụng hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm, tham gia đánh giá hoặc
hướng dẫn đồng nghiệp viết sáng kiến kinh nghiệm, sản phẩm nghiên cứu
khoa học sư phạm ứng dụng cấp trường trở lên;
d) Tham gia hướng dẫn hoặc đánh giá sản phẩm nghiên cứu khoa học kỹ
thuật của học sinh trung học phổ thông từ cấp trường trở lên;
đ) Chủ trì các nội dung bồi dưỡng, sinh hoạt chuyên đề ở tổ chuyên môn;
e) Tham gia công tác kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên
19



trung học phổ thông cấp trường trở lên;
g) Tham gia ban giám khảo hội thi giáo viên trung học phổ thông dạy
giỏi hoặc giáo viên trung học phổ thông chủ nhiệm giỏi cấp trường trở lên;
h) Tham gia ra đề và chấm thi học sinh giỏi trung học phổ thông từ cấp
trường trở lên;
i) Tham gia tổ chức, đánh giá các hội thi của học sinh trung học phổ
thông từ cấp trường trở lên.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm trở lên hoặc có bằng tốt nghiệp
đại học các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên và có chứng
chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học phổ thông;
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 theo quy định tại Thông tư số
01/2014/TT - BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc cơ
chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu tiếng dân tộc;
Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt
bậc 2 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT - BGDĐT ngày 24 tháng 01
năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6
bậc dùng cho Việt Nam;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ
bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT - BTTTT ngày 11 tháng 3 năm
2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin;
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông hạng II.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng,
Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục trung học
phổ thông;
b) Thực hiện tốt, kế hoạch, chương trình giáo dục trung học phổ thông;

c) Vận dụng linh hoạt và hướng dẫn đồng nghiệp vận dụng những kiến
thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh
20


trung học phổ thông;
d) Vận dụng tốt những kiến thức về kinh tế, văn hóa, xã hội trong tư vấn
hướng nghiệp, phân luồng học sinh trung học phổ thông;
đ) Tích cực phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để
nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh trung học phổ thông;
e) Có khả năng vận dụng hiệu quả, đánh giá hoặc hướng dẫn đồng
nghiệp viết sáng kiến kinh nghiệm, sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm
ứng dụng cấp trường trở lên;
g) Có khả năng hướng dẫn, đánh giá sản phẩm nghiên cứu khoa học kỹ
thuật của học sinh trung học phổ thông từ cấp trường trở lên;
h) Được công nhận là chiến sĩ thi đua cấp cơ sở hoặc giáo viên trung học
phổ thông dạy giỏi, giáo viên trung học phổ thông chủ nhiệm giỏi cấp trường
trở lên;
i) Viên chức thăng hạng từ chức danh giáo viên trung học phổ thông
hạng III lên chức danh giáo viên trung học phổ thông hạng II phải có thời
gian giữ chức danh giáo viên trung học phổ thông hạng III hoặc tương đương
từ đủ 06 (sáu) năm trở lên, trong đó thời gian gần nhất giữ chức danh giáo
viên trung học phổ thông hạng III tối thiểu từ đủ 01 (một) năm trở lên.
Điều 6. Giáo viên trung học phổ thông hạng III - Mã số V. 07. 05. 15
1. Nhiệm vụ
a) Dạy học và giáo dục học sinh theo chương trình, kế hoạch giáo dục
trung học phổ thông;
b) Tham gia phát hiện, bồi dưỡng học sinh năng khiếu, học sinh giỏi,
phụ đạo học sinh yếu kém cấp trung học phổ thông;
c) Vận dụng các sáng kiến kinh nghiệm, kết quả nghiên cứu khoa học sư

phạm ứng dụng vào thực tế giảng dạy, giáo dục học sinh và làm đồ dùng, thiết
bị dạy học cấp trung học phổ thông;
d) Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập theo hướng
phát huy tính chủ động, tích cực, hình thành năng lực và phương pháp tự học
của học sinh trung học phổ thông;
đ) Hoàn thành các chương trình bồi dưỡng; tự học, tự bồi dưỡng trau dồi
21


đạo đức, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ; tham gia các hoạt động
chuyên môn;
e) Tham gia tư vấn tâm lý, hướng nghiệp, dạy nghề cho học sinh và cha
mẹ học sinh trung học phổ thông;
g) Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, Đoàn thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, gia đình và các tổ chức xã hội liên quan để tổ
chức, hướng dẫn các hoạt động giáo dục học sinh trung học phổ thông;
h) Tổ chức, hướng dẫn các hoạt động trải nghiệm sáng tạo và hội thi cho
học sinh trung học phổ thông;
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân công.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm trở lên hoặc có bằng tốt nghiệp
đại học các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên và có chứng
chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học phổ thông
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 theo quy định tại Thông tư số
01/2014/TT - BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có
chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng
dân tộc;
Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt
bậc 2 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT - BGDĐT ngày 24 tháng 01

năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6
bậc dùng cho Việt Nam;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ
bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT - BTTTT ngày 11 tháng 3 năm
2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm được chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng,
Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục trung học
phổ thông;
22


b) Thực hiện được kế hoạch, chương trình, giáo dục trung học phổ
thông;
c) Biết vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi
vào thực tiễn giáo dục học sinh trung học phổ thông;
d) Biết vận dụng những kiến thức về kinh tế, văn hóa, xã hội trong tư
vấn hướng nghiệp, phân luồng học sinh trung học phổ thông;
đ) Biết cách phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để
nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh trung học phổ thông;
e) Có khả năng vận dụng hoặc viết sáng kiến kinh nghiệm, nghiên cứu
khoa học sư phạm ứng dụng;
g) Có khả năng hướng dẫn học sinh trung học phổ thông nghiên cứu
khoa học kỹ thuật.
1. 2. 5. Cách xếp lương giáo viên THCS, THPT theo chức danh nghề
nghiệp
1. 2. 5. 1. Đối với giáo viên THCS
1. Các chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở quy định tại
Thông tư liên tịch này được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối

với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban
hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ - CP ngày 14 tháng 12 năm 2004
của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và
lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ - CP) như
sau:
a) Chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng I được áp
dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2. 2 (từ hệ số lương 4, 00
đến hệ số lương 6, 38);
b) Chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II được áp
dụng hệ số lương của viên chức loại A1 (từ hệ số lương 2, 34 đến hệ số lương
4, 98).
c) Chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III được áp
dụng hệ số lương của viên chức loại A0 (từ hệ số 2, 10 đến hệ số lương 4,
89).
23


2. Việc xếp lương vào chức danh nghề nghiệp viên chức quy định tại
Khoản 1 Điều này đối với viên chức đã được xếp lương vào các ngạch giáo
viên trung học cơ sở theo quy định tại Quyết định số 202/TCCP - VC; Quyết
định số 61/2005/QĐ - BNV; Nghị định số 204/2004/NĐ - CP; Khoản 3 Mục
II Thông tư liên tịch số 81/2005/TTLT - BNV - BTC ngày 10 tháng 8 năm
2005 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chuyển xếp lương
cũ sang lương mới đối với một số ngạch công chức, viên chức mới được bổ
phân loại công chức, viên chức thuộc ngành thủy lợi, giáo dục và đào tạo, văn
hóa - thông tin, y tế và quản lý thị trường được thực hiện như sau:
Viên chức được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung
học cơ sở có hệ số bậc lương bằng ở ngạch cũ thì thực hiện xếp ngang bậc
lương và phần trăm (%) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) đang hưởng ở
ngạch cũ (kể cả tính thời gian xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ

cấp thâm niên vượt khung nếu có ở ngạch cũ) vào chức danh nghề nghiệp mới
được bổ nhiệm;
3. Việc thăng hạng viên chức giáo viên trung học cơ sở được thực hiện
sau khi đã được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh giáo viên trung
học cơ sở quy định tại Thông tư liên tịch này và thực hiện xếp lương theo
hướng dẫn tại Khoản 1 Mục II Thông tư số 02/2007/TT - BNV ngày 25 tháng
5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển
ngạch, chuyển loại công chức, viên chức.
1. 2. 5. 2. Đối với giáo viên THPT
1. Các chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông được áp
dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các
đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định số
204/2004/NĐ - CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây
viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ - CP) như sau:
a) Chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng I được áp
dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2. 1 (từ hệ số lương 4, 40
đến hệ số lương 6, 78);
24


b) Chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng II được
áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2. 2 (từ hệ số lương 4, 00
đến hệ số lương 6, 38);
c) Chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng III được
áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 (từ hệ số lương 2, 34 đến hệ số
lương 4, 98).
2. Việc xếp lương vào chức danh nghề nghiệp viên chức quy định tại
Khoản 1 Điều này đối với viên chức đã được xếp lương vào các ngạch giáo
viên trung học phổ thông theo quy định tại Quyết định số 202/TCCP - VC;

Quyết định số 61/2005/QĐ - BNV; Nghị định số 204/2004/NĐ - CP và
Khoản 2 Mục II Thông tư liên tịch số 81/2005/TTLT - BNV - BTC ngày 10
tháng 8 năm 2005 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với một số ngạch công chức, viên
chức mới được bổ sung hoặc có thay đổi về phân loại công chức, viên chức
thuộc ngành thủy lợi, giáo dục và đào tạo, văn hóa - thông tin, y tế và quản lý
thị trường, được thực hiện như sau:
Viên chức được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung
học phổ thông có hệ số bậc lương bằng ở ngạch cũ thì thực hiện xếp ngang
bậc lương và phần trăm (%) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) đang
hưởng ở ngạch cũ (kể cả tính thời gian xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét
hưởng thụ cấp thâm niên vượt khung nếu có ở ngạch cũ) vào chức danh nghề
nghiệp mới được bổ nhiệm.
3. Việc thăng hạng viên chức giáo viên trung học phổ thông được thực
hiện sau khi đã được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh giáo viên
trung học phổ thông quy định tại Thông tư liên tịch này và thực hiện xếp
lương theo hướng dẫn tại Khoản 1 Mục II Thông tư số 02/2007/TT - BNV
ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng
ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức.
1. 3. Nhiệm vụ quyền hạn của Hiệu trưởng, Giáo viên, Nhân viên và học
sinh trường PTDTNT
1. 3. 1. Nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn của Hiệu trưởng trường
25


×