Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

tiểu luận phân loại chi phí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.02 KB, 15 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM
KHOA ĐÀO TẠO CHẤT LƯỢNG CAO

TIỂU LUẬN

CÁC CÁCH PHÂN LOẠI CHI PHÍ
VÀ NÊU VÍ DỤ

Sinh viên thực hiện

:
1, Lê Phương Đông
2, Lê Hoàng Thủy Tú
3, Võ Thị Thu Thảo
4, Huỳnh Phan Như Thảo
5, Lê Thị Anh Vũ

Lớp

:

14125CLC


LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, không chỉ giữa các
Doanh nghiệp trong nước mà còn giữa các Doanh nghiệp ngoài nước, các doanh
nghiệp muốn hoạt động hiệu quả thì những nhà quản trị cần phải biết tổ chức,
phối hợp , ra quyết định và kiểm soát mọi hoạt động trong doanh nghiệp nhằm
giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả hoạt động một cách tốt nhất. Trong quá


trình điều hành và quản lý của mình, các nhà quản trị luôn luôn cần các thông
tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xét từ phương diện kế
toán, thông tin chủ yếu nhất mà kế toán quản trị xử lý và cung cấp cho các nhà
quản trị là thông tin về chi phí. Trong quá trình kinh doanh, chi phí thường
xuyên phát sinh, gắn liền với mọi hoạt động và có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận thu được. Hơn nữa, trên góc độ quản lý, chi phí phần lớn phát sinh trong
nội bộ doanh nghiệp, chịu sự chi phối chủ quan của nhà quản trị, do vậy, kiểm
soát và quản lý tốt chi phí là mối quan tâm hàng đầu của họ. Trong kế toán quản
trị, chi phí được phân loại theo nhiều cách thức khác nhau tùy theo mục đích sử
dụng của nhà quản lý. Việc nhận định và thấu hiểu từng loại chi phí cùng cách
áp dụng chúng là chìa khóa của việc đưa ra quyết định đúng đắn trong quá trình
tổ chức , điều hành và quản lý hoạt động kinh doanh của các nhà quản lý.
Do đó, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về “ Các cách phân loại chi phí “ để hiểu
rõ hơn về chi phí. Bài tiểu luận sẽ bao gồm 2 phần chính : Khái niệm chi phí và
các cách phân loại chi phí ….


I.

KHÁI NIỆM CHI PHÍ:

• Dưới góc độ của kế toán tài chính, chi phí được coi là những khoản phí tổn
phát sinh gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ hạch toán.
Theo kế toán tài chính có những khoản chi phí phát sinh của kỳ này nhưng
không được tính vào chi phí trong kỳ để xác định kết quả hoặc ngược lại có
những khoản chi phí chưa phát sinh của kỳ này nhưng đã được tính vào chi
phí trong kỳ để xác định.
• Dưới góc độ của kế toán quản trị, chi phí được coi là những khoản phí tổn
thực tế gắn liền với các phương án, sản phẩm, dịch vụ. Chi phí kinh doanh
theo quan điểm của kế toán quản trị bao giờ cũng mang tính cụ thể nhằm để

xem xét hiệu quả của các bộ phận như thế nào, đó chính là cơ sở để đưa ra
các quyết định đầu tư, chọn phương án tối ưu. Như vậy có nhiều quan điểm
và cách nhìn nhận khác nhau về chi phí, song đều có điểm chung nhất đó là
sự tiêu hao của các yếu tố sản xuất, các nguồn lực tài chính sau một kỳ hoạt
động để tạo ra các kết quả thu về.
Vậy, chi phí chính là thể hiện bằng tiền sự tiêu hao các yếu tố sản xuất, các
nguồn lực trong một tổ chức hoạt động phát sinh, gắn liền với quá trình sản
xuất kinh doanh; Là những phí tổn phát sinh làm giảm nguồn lợi kinh tế của
doanh nghiệp đang kiểm soát trong kỳ gắn liền với mục đích sản xuất kinh
doanh và tác động làm giảm vốn chủ sở hữu. Bản chất của chi phí đó là sự
mất đi của các nguồn lực để đổi lấy các kết quả thu về nhằm thoả mãn các
mục tiêu hoạt động.
II.
PHÂN LOẠI CHI PHÍ:
1. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động:
1.1. Ý nghĩa của cách phân loại:
• Xác định giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ của sản phẩm, là cơ sở xác
định lợi nhuận gộp, lợi nhuận tiêu thụ của các bộ phận và toàn doanh nghiệp.
• Xác định vai trò, ví trí của các khoản mục chi phí trong chỉ tiêu giá thành sản
xuất và giá thành toàn bộ, là cơ sở xây dựng hệ thống Báo cáo kết quả kinh
doanh theo khoản mục.
• Là cơ sở để các nhà quản trị xây dựng hệ thống dự toán chi phí theo các khoản
mục, yếu tố nhằm phân tích, đánh giá sự biến động của chi phí, đó là nguồn
thông tin kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp.


1.2.

Nội dung của cách phân loại:


Chi phí chia thành hai dạng đó là chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
1.2.1. Chi phí sản xuất:
- Chi phí sản xuất đó là các khoản chi phí phát sinh trong phạm vi sản xuất
của doanh nghiệp.
- Thông thường phạm vi sản xuất của các tổ chức hoạt động kinh doanh đó
là phân xưởng, tổ, đội...
- Chi phí sản xuất là sự tiêu hao của các yếu tố sản xuất như lao động, máy
móc thiết bị, nguyên vật liệu và các chi phí khác để tạo ra giá thành của
sản phẩm hay dịch vụ trong kỳ.
- Chi phí sản xuất thường được chia thành ba khoản mục cơ bản.
• Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
+ Là các khoản chi phí về vật liệu chính, phụ, nhiên liệu... được tập hợp thẳng
cho các đối tượng chịu chi phí.
+ Đặc điểm:
_ Thường mang tính chất biến
_ Cấu thành nên thực thể của sản phẩm
_ Chiếm tỷ trọng khá cao trong giá thành sản phẩm
_ Phụ thuộc vào đặc điểm của hoạt động kinh doanh trong từng ngành
nghề khác nhau thì khác nhau.
• Chi phí nhân công trực tiếp:
+ Là các khoản tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương, tiền ăn ca...
của công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm. Được tập hợp thẳng cho đối tượng chịu
chi phí
+ Đặc điểm:
_ Thường mang tính chất biến phí,
_ Góp phần kiểm soát chi phí, xây dựng hệ thống dự toán chi phí.
_ Phụ thuộc vào đặc thù của từng doanh nghiệp, đặc điểm của hoạt động
kinh doanh, cơ chế tài chính của các doanh nghiệp.
• Chi phí sản xuất chung:
+ Là các khoản chi phí phục vụ cho các phân xưởng, tổ, đội trong quá trình sản

xuất tạo ra sản phẩm và dịch vụ.


+ Là chi phí nhân viên phân xưởng, đội sản xuất: tiền lương, phụ cấp, các khoản
trích theo lương và chi phí khác phải trả cho các đối tượng như Quản đốc, Phó
Quản đốc phân xưởng, Đội trưởng, Đội phó các đội sản xuất, nhân viên kinh tế,
thủ kho các phân xưởng và đội sản xuất.
+ Là chi phí vật liệu phục vụ cho phân xưởng và đội sản xuất: văn phòng phẩm,
các vật liệu khác cần thiết khi sửa chữa, bảo dưỡng phân xưởng
+ Là chi phí công cụ, dụng cụ phục vụ cho phân xưởng và đội sản xuất: Quần
áo bảo hộ lao động của công nhân, các dụng cụ phục vụ công nhân sản xuất như
búa, cưa, que hàn...
+ Là chi phí khấu hao các tài sản cố định phục vụ cho quá trình sản xuất: Nhà
xưởng, máy móc, thiết bị...
+ Là chi phí dịch vụ mua ngoài: Tiền điện, nước... phục vụ cho quá trình sản
xuất của các phân xưởng, đội.
+ Là chi phí khác: Tiền như tiếp khách phân xưởng, thiệt hại trong quá trình sản
xuất...
+ Đặc điểm:
_ Là chi phí hỗn hợp vừa bao gồm định phí và biến phí trong các yếu tố
_ các nhà quản trị doanh nghiệp muốn kiểm soát các yếu tố trong khoản
mục chi phí này cần phải tách các yếu tố chi phí thành hai bộ phận định
phí và biến phí.
• Chi phí sử dụng máy thi công ( trong các doanh nghiệp xây lắp):
+ Là các khoản chi phí phục vụ cho đội máy thi công, hoặc mua ngoài để thi
công các công trình và hạng mục công trình.
+ Là tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công
+ Là chi phí vật liệu sử dụng cho máy thi công
+ Là chi phí dụng cụ sản xuất
+ Là chi phí khấu hao các tài sản cố định

+ Là chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí khác bằng tiền.
+ Đặc điểm: Là chi phí hỗn hợp vừa bao gồm định phí và biến phí trong các yếu
tố.
1.2.2. Chi phí ngoài sản xuất
- Là các khoản chi phí phát sinh ngoài sản xuất của các doanh nghiệp.


- Là chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
• Chi phí bán hàng:
+ Là chi phí phục vụ cho việc tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm của các tổ chức
hoạt động kinh doanh.
+ Là chi phí nhân viên bán hàng: tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp, các khoản
trích theo lương của các nhân viên bán hàng.
+ Là chi phí vật liệu phục vụ cho bán hàng: văn phòng phẩm, bao gói sản
phẩm...
+ Là chi phí công cụ, dụng cụ phục vụ cho bán hàng: tiền phân bổ các dụng
cụ như quầy hàng, tủ hàng, cân, kiểm tra chất lượng của hàng...
+ Là chi phí khấu hao các tài sản cố định phục vụ cho việc bán hàng: khấu
hao cửa hàng, kho hàng, các phương tiện vận chuyển hàng, siêu thị, biển quảng
cáo...
+ Là chi phí dịch vụ mua ngoài: điện, nước, dịch vụ quảng cáo, tiếp thị...
+ Là chi phí khác phục vụ cho bán hàng: tiếp khách hàng, hoa hồng cho
khách...
+ Đặc điểm: Là chi phí hỗn hợp vừa bao gồm định phí và biến phí trong các
yếu tố.
• Chi phí quản lý doanh nghiệp:
+ Là các khoản chi phí phục vụ cho bộ máy điều hành của các tổ chức hoạt
động.
+ Là chi phí nhân viên của Bộ máy điều hành
+ Là chi phí vật liệu cho quản lý

+ Là chi phí công cụ cho quản lý
+ Là chi phí khấu hao các tài sản cố định cho quản lý
+ Là chi phí dịch vụ mua ngoài cho quản lý và các chi phí khác.
2. Phân loại chi phí theo mức độ hoạt động:
2.1. Ý nghĩa các phân loại:
- Căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với quy mô hoạt động, chi phí chia
thành biến phí và định phí


- Nhờ vào cách phân loại này nhà quản trị mới đưa ra một loạt các quyết
định kinh doanh như đầu tư, định giá bán sản phẩm, chọn phương án tối
ưu...
- Góp phần cho các nhà quản trị doanh nghiệp hiểu đúng bản chất sự vận
động của các yếu tố chi phí
- Góp phần kiểm soát các khoản chi theo các tính chất biến phí và định phí
- Đưa ra các quyết định đầu tư, lựa chọn các sản phẩm sản xuất và tiêu thụ
nhằm đạt các mục tiêu tối đa cho doanh nghiệp
2.2. Nội dung cách phân loại:
Chia chi phí thành 3 dạng: biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp
2.2.1. Biến phí:
- Là chi phí có tổng số thay đổi tỷ lệ thuận và gần như tỷ lệ thuận với mức
độ hoạt động ( X).
- Ngược lại, trên một đơn vị mức độ hoạt động ( a), biến phí thường là một
hằng số.
- Mức độ hoạt động có thể đo lường bằng nhiều tiêu thức khác nhau: số sản
phẩm, số giờ công lao động, …
- Biến phí được chia làm 2 loại: biến phí tỷ lệ và biến phí cấp bậc
2.2.1.1. Biến phí tỷ lệ:
- Biến phí luôn thay đổi tuyến tính với mức độ hoạt động
- Hoạt động tồn tại, biến phí xuất hiện; ngừng hoạt động, biến phí bằng

không
- Về mặt toán học, biến phí tỷ lệ thể hiện qua phương trình: y = aX

2.2.1.2. Biến phí cấp bậc:
- Biến phí thay đổi từng bậc khi mức độ hoạt động đạt đến một mức thay
đổi nhất định
- Thay đổi nhạy cảm với sự thay đổi mức hoạt động, cắt giảm nhanh
- Tăng giảm theo mức hoạt động
- Về mặt toán học, biến phí cấp bậc thể hiện qua phương trình: y = aiXi


2.2.2. Định phí:
- Chi phí có tổng số ít hoặc không thay đổi theo mức độ hoạt động ( X).
- Ngược lại, trên một đơn vị mức độ hoạt động, định phí thường thay đổi tỷ
lệ nghịch với mức hoạt động
- Định phí được chia làm 2 loại: định phí bắt buộc và định phí tùy ý
2.2.2.1. Định phí bắt buộc:
- Định phí có nguồn gốc từ chi phí sử dụng tài sản dài hạn, chi phí tổ chức
quản lý và rất khó cắt giảm trong kỳ
- Về mặt toán học, định phí thể hiện qua phương trình: y = b

2.2.2.2. Định phí tùy ý:
- Định phí có nguồn gốc từ chi phí quảng cáo, hành chính, quảng trị trong
kỳ
- Có thể cắt giảm trong kỳ
- Thay đổi ít nhạy cảm với sự thay đổi mức hoạt động, cắt giảm chậm
- Tăng giảm theo hành vi quản trị
- Về mặt toán học, định phí tùy ý được thể hiện qua phương trình: y =bi

2.2.3. Chi phí hỗn hợp:

- Chi phí bao gồm định phí và biến phí
- Phương trình chi phí hỗn hợp: y = aX + B
- Chi phí hỗn hợp phải được phân tích thành định phí và biến phí
2.2.4. Các phương pháp tách chi phí hỗn hợp:


2.2.4.1. Phương pháp chênh lệch:
a = ( Y1 – Y*)/(X1 – X*)
B = Y* - aX* = Y1 – aX1
Trong đó:
- Y1: Chi phí hỗn hợp ở mức hoạt động cao nhất
- Y*: Chi phí hỗn hợp ở mức hoạt động thấp nhất
- X1: Mức hoạt động cao nhất
- X*: Mức hoạt động thấp nhất
2.2.4.2. Phương pháp bình phương bé nhất:
∑XY = a∑X2 + B∑X ( 1)
∑Y = a∑X + nB ( 2)
Từ đây giải hệ phương trình bậc nhất để xác định hệ số a và b.
Ví dụ: Tài liệu về chi phí bảo dưỡng máy của Phân xưởng 1 quan hệ với số
giờ máy chạy qua nghiên cứu 12 tháng năm N của Công ty Hương Thơm
như sau:
Số giờ máy
Chi phí bảo
hoạt động
dưỡng (ngàn
(ngàn giờ) đồng) - Y
X
1
18
6.000

2
16
5.000
3
18
5.800
4
20
5.800
5
24
7.200
6
26
6.800
7
22
6.400
8
22
6.600
9
20
6.000
10
16
5.200
11
14
4.600

12
16
5.200
Tổng
232
70.600
Từ đây ta có hệ phương trình:

XY

X2

108.000
80.000
104.400
116.000
172.800
176.800
140.800
145.200
120.000
83.200
64.400
83.200
1.394.800

324
256
324
400

576
676
484
484
400
256
196
256
4.632

Tháng

(1) 1.394.800 = 232a + 4.632b
(2) 70.600 = 12a + 232b


Ta giải hệ phương trình bằng các phương pháp số học ta xác định được:
a = 1.946,29 và b = 203,64.
Vậy phương trình dự đoán chi phí bảo dưỡng máy có dạng:
YCPBDM = 1.946,29 + 203,64*x (x là số giờ bảo dưỡng máy)
2.2.4.3. Phương pháp đồ thị phân tán:
Kết quả ước lượng của mỗi phương pháp biến phí đơn vị ( a), định phí ( B )
có thể khác nhau

3. Phân loại chi phí dựa vào mối quan hệ của chi phí với đối tượng chịu
chi phí:
Chi phí chia thành 2 dạng: Chi phí thực tiếp và chi phí gián tiếp
3.1. Chi phí gián tiếp:
- Là những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí, không thể
tập hợp thẳng cho các đối tượng chịu chi phí

- Ví dụ: Chi phí khấu hao, chi phí hành chính, tiền lương của nhân viên
phân xưởng, ….
3.2. Chi phí trực tiếp:
- Là những chi phí liên quan đến từng đối tượng chịu chi phí, có thể tập
hợp thằng cho từng đối tượng chịu chi phí
- Ví dụ: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, ..
- Một đối tượng chịu chi phí mà có tỷ trọng chi phí trực tiếp cao thì đồ
chính xác của chỉ tiêu giá thành sản phẩm, kết quả kinh doanh của các đối
tượng càng cao
3.3. Nhận dạng chi phí:
- Để nhận dạng chi phí là chi phí trực tiếp hay chi phí gián tiếp còn tùy
thuộc vào phạm vi chi phí và đối tượng chịu chi phí

3.4.

Tác dụng:


- Nhận dạng chi phí liên quan để xác định phương pháp tập hợp và phân bổ
chi phí cho từng đối tượng. Góp phần nâng cao tính chính xác trong định
lượng chi phí từng đối tượng
4. Phân loại chi phí dựa vào mối quan hệ của chi phí với mức độ kiểm
soát của các nhà quản trị:
- Chi phí được chia thành 2 dạng: Chi phí kiểm soát được và chi phí không
kiểm soát được
4.1. Chi phí kiểm soát được:
- Là các chi phí phát sinh trong phạm vi quyền của các nhà quản trị đối với
các khản chi phí đó
- Các nhà quản trị cao có quyền hạn rộng rãi đối với chi phí hơn các nhà
quản trị thấp

4.2. Chi phí không kiểm soát được:
- Là các khoản chi phí phát sinh ngoài phạm vi kiểm soát của các cấp quản
trị doanh nghiệp
5. Phân loại chi phí dựa vào mối quan hệ của chi phí với các quyết định
kinh doanh
- Chi phí chia thành nhiều dạng: Chi phí cơ hội, chi phí chìm, chi phí
không chênh lệch, chi phí tránh được và chi phí không tránh được.
5.1. Chi phí cơ hội:
- Hầu như các khoản chi phí phát sinh đều được ghi nhận vào hệ thống sổ
kế toán
- Tuy nhiên có những loại chi phí rất quan trọng nhưng không được ghi
vào sổ kế toán – đó chính là chi phí cơ hội
- Chi phí cơ hội là lợi ích bị mất đi vì chọn phương án này thay vì phương
án khác
- Ví dụ: Nhà quản trị Kinh doanh X có số vốn là 100 tỷ đồng anh ta sẽ có
các phương án lựa chọn nhằm thu lợi nhuận từ số vốn đó. Thứ nhất, anh
ta mang số vốn đầu tư vào hoạt động kinh doanh với mức lợi nhuận 1
năm 20%, sau một năm mức lợi nhuận thu: 20 tỷ. Thứ hai, anh ta mang số
tiền đó gửi tiết kiệm ngân hàng 21%/ năm. Sau một năm mức lãi thu về
21 tỷ. Như vậy mức lợi nhuận của 2 phương án đầu tư chính là chi phí cơ
hội khi nhà quản trị X lựa chọn phương án này và bỏ đi phương án khác.
5.2. Chi phí chênh lệch:
- Là các khoản chi phí có ở phương án này nhưng chỉ có một phần hoặc
không có ở phương án khác
- Có thể là biến phí hay định phí hoặc chi phí hỗn hợp
- Ví dụ: Tình hình về chi phí, doanh thu và kết quả của 2 phương án mà
Nhà quản trị X đang phân tích để lựa chọn một phương án tối ưu như sau
Chi tiêu
Doanh thu


Phương án 1
1.200

Phương án 2
1.000

Phương án 3
200


Giá vốn hàng 800
bán
Chi phí bán hàng 100
Chi phí quản lý 150
doanh nghiệp
Tổng chi phí
1.050
Lợi nhuận
150
Phương án 1 so với phương án 2:

750

50

50
100

50
50


900
100

150
50

- Doanh thu tăng thêm 200 triệu đồng
- Chi phí tăng thêm 150 triệu đồng
- Lợi nhuận tăng thêm 50 triệu đồng
Do vậy chọn phương án 1 vì lợi nhuận cao hơn phương án 2 là 50 triệu đồng.
5.3. Chi phí chìm:
- Là những khoản chi phí mà doanh nghiệp vẫn phải chịu mặc dù các nhà
quản trị chọn bất kỳ một phương án kinh doanh nào
- Thông thường chi phí chìm không thích hợp cho việc ra quyết định kinh
doanh vì thông tin không có tính chênh lệch
- Ví dụ 1: Một nhà quản trị kinh doanh bỏ ra số tiền 100 tỷ cho việc thuê
mặt bằng cơ sở sản xuất. Khoản chi phí này doanh nghiệp vẫn phải chịu
khi nhà quản trị chọn bất kỳ phương án hoạt động sản xuất nào.
- Ví dụ 2: Công ty HBB có khả năng ký kết hợp đồng với 4 công ty. Do
điều kiện tài chính có hạn, công ty chỉ được phép lựa chọn 1 trong 4 công
ty. Hãy tiến hành phân tích chi phí để lựa chọn hợp đồng sẽ ký kết. Biết
các thông tin về chi phí, doanh thu với các công ty như sau:
Chỉ tiêu
Doanh thu
Chi phí
Giải:

Công ty 1
4.000.000

3.600.000

Công ty 2
6.000.000
5.4000.000

Công ty 3
5.000.000
4.300.000

Công ty 4
8.000.000
6.160.000

Chỉ tiêu
Công ty 1
Công ty 2
Công ty 3
Công ty 4
Doanh thu 4.000.000
6.000.000
5.000.000
8.000.000
Chi phí
3.600.000
5.400.000
4.300.000
6.160.000
Lợi nhuận
400.000

600.000
700.000
840.000
Chi phí cơ 840.000
840.000
840.000
700.000
hội
Kết quả
- 360.000
- 360.000
- 140.000
140.000
Nhận xét: Qua bảng tính trên, ta thấy khi xét đến chi phí cơ hội thì với
công ty 1, 2, 3 thì chi phí cơ hội là lợi nhuận của công ty 4 và chi phí cơ
hội của công ty 4 là lợi nhuận của công ty 3. Khi đã tính cả chi phí cơ hội


thì công ty 4 vẫn đạt mức lợi nhuận cao nhất, vì vậy, doanh nghiệp nên ký
kết hợp đồng với công ty 4.
5.4. Chi phí tránh được và chi phí không tránh được:
- Chi phí tránh được: là các khoản chi phí mà các nhà quản trị kinh doanh
có thể giảm được khi thực hiện các quyết định kinh doanh tối ưu
- Chi phí không tránh được: là các khoản chi phí cho dù nhà quản trị lựa
chọn các phương án nào vẫn cứ phải chịu
6. Phân loại chi phí dựa vào mối quan hệ của chi phí với kỳ hạch toán:
- Chi phí được chia thành 2 loại: Chi phí kết thúc và chi phí chưa kết thúc
6.1. Chi phí kết thúc:
- là các khoản chi phí phát sinh và liên quan trực tiếp tới việc tạo ra thu
nhập trong kỳ hạch toán

- chi phí này thường ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trong kỳ của doanh
nghiệp mà không ảnh hưởng tới những kỳ tiếp theo
- bao gồm chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, giá vốn hàng
bán.
6.2. Chi phí chưa kết thúc:
- là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản xuất hay quá trình mua
hàng.
- thường liên quan và ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp nhiều kỳ
tiếp theo mà không ảnh hưởng tới kỳ hiện tại.
- bao gồm chi phí sản phẩm dở dang, hàng hoá, thành phẩm tồn kho, chi
phí trả trước.
7. Phân loại chi phí dựa vào mối quan hệ của chi phí với các báo cáo kế
toán tài chính:
- Chi phí được chia thành 2 dạng: Chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ
7.1. Chi phí thời kỳ:
- Gồm chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, giá vốn hàng bán
- Thời kỳ phát sinh chi phí thời kỳ cũng là thời kỳ ghi nhận chi phí thời kỳ
trên báo cáo kết quả kinh doanh
- Mức phí thường xuyên và cần bù đắp ngay trong kỳ
- Nhà quản ký thường tăng cường khống chế mức phí bằng giải pháp
khoán chi phí theo từng cấp bậc quản lý
- Chi phí thời kỳ thường thuộc các chỉ tiêu của Báo cáo kết quả kinh doanh
7.2. Chi phí sản phẩm:
- Gồm những chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất sản phẩm ( chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung ) hay chi phí hàng mua ( giá mua và chi phí mua )
- Thời kỳ phát sinh chi phí sản phẩm thường khác biệt với thời kỳ ghi nhận
chi phí sản phẩm trên báo cáo kết quả kinh doanh. Sự khác biệt này tùy
thuộc quan hệ giữa mức sản xuất với mức tiêu thụ



- Các khoản chi phí này thường liên quan đến nhiều kỳ kế toán và ảnh
hưởng tới lợi nhuận của nhiều kỳ
- Thuộc các khoản chi phí này thường bao gồm: Vật liệu tồn kho, sản phẩm
dở dang, chi phí trả trước.
- Các khoản chi phí này thường thuộc các chỉ tiêu thuộc Bảng cân đối kế
toán
- Rủi ro tiềm ẩn của chi phí sản phẩm thường là rủi ro tồn kho
- Nhà quản lý thường áp dụng mô hình quản ký kịp thời ( JIT – Just In
Time ) để hạn chế rủi ro tồn kho
- Mô hình JIT: Thị trường – Nhu cầu tiêu thụ - Nhu cầu sản xuất ( mua ) –
Quan hệ cung cấp thường xuyên và điều chỉnh
8. Phân loại chi phí nguyên vật liệu và chi phí chế biến
8.1. Chi phí nguyên vật liệu:
- Gồm những chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ
- Thường liên quan trực tiếp đến sản phẩm và cấu tạp nên cơ sở vật cjaats
sản phẩm chế tạo
8.2. Chi phí chế biến:
- Gồm những chi phí tác động vào nguyên vật liệu trực tiếp để tạo ra sản
phẩm mới như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
8.3. Tác dụng của cách phân loại :
- Nhận dạng chi phí cấu tạo nên cơ sở vật chất – chi phí liên quan trực tiếp
đến chất lượng, tính hữu ích
- Nhận dạng chi phí liên quan đến quá trình chế tạo


KẾT LUẬN
- Phân loại chi phí giúp cho các nhà quản trị hiểu được bản chất của các
yếu tố chi phí phát sinh từ đó có các biện pháp kiểm soát và giảm chi phí
thấp nhất

- Các cách thức phân loại chi phí chủ yếu được nêu ra trong bài tiểu luận
bao gồm: Định phí và biến phí được phân loại dựa theo quy mô hoạt động
của tổ chức. Chi phí trực tiếp và gián tiếp được phân loại theo quan hệ
của chi phí với các đối tượng chịu chi phí. Các thuật ngữ chi phí kiểm
soát được và chi phí không kiểm soát được sử dụng để mô tả khả năng
của nhà quản trị trong việc kiểm soát chi phí. Chi phí trong một doanh
nghiệp được phân loại dựa trên chức năng hoạt động bao gồm chi phí sản
xuất (nguyên vât liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và sản xuất chung) và
chi phí ngoài sản xuất (chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp).
Thuật ngữ chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ được phân loại dựa trên
thời điểm chúng được ghi nhận trên báo cáo kế toán.
- Trong khi nghiên cứu về chi phí ta còn tìm hiểu bản chất kinh tế của chi
phí. Chi phí cơ hội là lợi ích tiềm năng bị mất đi do việc lựa chọn phương
án này và bỏ qua phương án khác. Chi phí chìm là chi phí đã phát sinh
trong quá khứ và không ảnh hưởng đến các quyết định hiện tại hoặc
tương lai. Khái niệm chi phí chênh lệch đề cập đến sự khác biệt chi phí
trong các phương án.
- Các phương pháp tách chi phí hỗn hợp thành biến phí và định phí giúp
nhà quản trị kiểm soát và dự đoán chi phí trong tương lai phù hợp.



×