Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triểnViệt Nam-Chi nhánh Đông Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.12 KB, 59 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phan Văn Hồng - Đầu tư 48E

LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang trên con đường đổi mới và hội nhập vào nền
kinh tế thế giới.Sự hội nhập đó đã đưa nước ta thốt khỏi thời kì kinh tế tự
cung,tự cấp,phát triển chậm chạp và lạc hậu.Những năm qua,tốc độ đầu tư
trong nền kinh tế nước ta có sự tăng trưởng mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát
triển và cải thiên đời sống xã hội.Có được những kết quả trên khơng thể khơng
nhắc đến vai trò của hệ thống Ngân hàng thưong mại với tư cách là nhà tài trợ
lớn cho các dự án đầu tư,đặc biệt là các dự án trung và dài hạn. Với t ư cách là
trung gian tài chính, hệ thống Ngân hàng thương mại đã thực hiện tốt vài trị là
kênh dẫn vốn chủ đạo, giữ vị trí huyết mạch trong nền kinh tế quốc dân. Tuy
nhiên trong thời gian qua, một số dự án do Ngân hàng tài trợ không phát huy
hiệu quả như mong muốn. Điều này có thể dẫn đến những tác động xấu cho nền
kinh tế. Ngun nhân chính của tình trạng này là hiệu quả của cơng tác thẩm
định tài chính dự án đầu tư tại các Ngân hàng thương mại còn thấp và chưa
hiệu quả.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển –Chi nhánh Đông Đô là một trong những
chi nhánh của hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - một trong
bốn ngân hàng thương mại quốc doanh lớn nhất Việt Nam. Những năm vừa
qua, Chi nhánh đã không ngừng lớn mạnh và có những bước phát triển vượt
bậc. Hiện nay, Chi nhánh đã vươn lên là một trong những chi nhánh hoạt động
hiệu quả nhất trong toàn hệ thống, uy tín và vị thế ngày càng được nâng cao.
Mặc dù vậy, trong lĩnh vực thẩm định dự án đầu tư nói chung và thẩm định tài
chính dự án đầu tư nói riêng, Chi nhánh cũng gặp khơng ít khó khăn. Do đó,
hồn thiện cơng tác thẩm định tài chính dự án đầu tư đang là một trong những
vấn đề cấp bách đối với Chi nhánh trong thời điểm hiện nay.
Xuất phát từ những thực tế đó, trong thời gian thực tập tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển-Chi nhánh Đơng Đơ, em đã lựa chọn đề tài: “Hồn thiện


cơng tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triểnViệt Nam-Chi nhánh Đơng Đơ”.
Ngồi Lời nói đầu và Kết luận thì bố cục chuyên đề của em gồm 2 chương:
Chương I: Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay

1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phan Văn Hồng - Đầu tư 48E

vốn trung và dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển-Chi nhánh Đơng
Đơ.
Chương II: Giải pháp hồn thiện và nâng cao chất lượng thẩm định
tài chính dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển-Chi nhánh Đông Đô.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này được hoàn thành với sự hướng dẫn của
thầy giáo PGS.TS Từ Quang Phương- giảng viên bộ môn Kinh tế Đầu tư, cùng
với sự hướng dẫn của các anh, chị cơng tác tại phịng Tín dụng nói riêng và sự
hỗ trợ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển-Chi nhánh Đơng Đơ nói chung.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phan Văn Hồng - Đầu tư 48E


CHƯƠNG I. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI
CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TRUNG VÀ DÀI HẠN
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIẺN VIỆT NAM
(BIDV) - CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ
1. Tổng quan về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) - Chi
nhánh Đông Đơ
1.1. Q trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Đông Đô
1.1.1. Tổng quan về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (Bank for Investment and
Development of Vietnam - BIDV) là một trong những ngân hàng thương mại lớn
nhất và lâu đời nhất tại Việt Nam hiện nay thuộc sở hữu Nhà nước với hơn 50 năm
hình thành, hoạt động và phát triển.
BIDV được thành lập ngày 26/4/1957 với tên gọi Ngân hàng Kiến thiết Việt
Nam;
Ngày 24/6/1981 chuyển thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam;
Ngày 14/11/1990 chuyển thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Trụ sở chính của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam hiện nay là: Tháp
BIDV - 35 Hàng Vơi - Hồn Kiếm - Hà Nội.
Nhiệm vụ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là kinh doanh đa ngành,
đa lĩnh vực về tài chính, tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng phù
hợp với quy định của pháp luật, không ngừng nâng cao lợi nhuận của ngân hàng, góp
phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, phục vụ phát triển kinh tế đất nước.
Đối tượng khách hàng của Ngân hàng đa dạng từ cá nhân, doanh nghiệp, các tổ
chức tín dụng, các cơng ty tài chính… Bên cạnh đó, BIDV cịn có quan hệ hợp tác
kinh doanh với hơn 800 ngân hàng trên thế giới; BIDV còn là thành viên của Hiệp
hội Ngân hàng Châu Á, Hiệp hội Ngân hàng ASEAN, Hiệp hội các Định chế tài
chính Phát triển Châu Á – Thái Bình Dương (ADFIAP), Hiệp hội Ngân hàng Việt
Nam.
Các sản phẩm dịch vụ được cung cấp bởi BIDV gồm:

- Dịch vụ ngân hàng

3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phan Văn Hồng - Đầu tư 48E

- Dịch vụ bảo hiểm
- Dịch vụ chứng khoán
- Dịch vụ đầu tư tài chính
Mạng lưới hoạt động của BIDV:
- Khối kinh doanh:
+ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV): 01 Trụ sở chính, 103 chi
nhánh cấp 1, hơn 400 điểm giao dịch, hơn 700 máy ATM, hàng chục ngàn điểm POS
trên phạm vi cả nước. Trong đó, có 02 đơn vị chuyên biệt là Ngân hàng Chỉ định
thanh tốn phục vụ Cơng ty Chứng khốn và Ngân hàng Bán buôn phục vụ làm đại lý
ủy thác giải ngân nguồn vốn ODA.
+ Cơng ty Chứng khốn BIDV
+ Công ty Bảo hiểm BIDV (BIC)
+ Công ty cho th tài chính I, II; Cơng ty đầu tư tài chính (BFC), Cơng ty
Quản lý Quỹ Cơng nghiệp và Năng lượng
+Các liên doanh: Công ty Quản lý Đầu tư BVIM, Ngân hàng Liên doanh VID
Public (VID Public Bank), Ngân hàng Liên doanh Lào Việt (LVB); Ngân hàng Liên
doanh Việt Nga (VRB), Công ty liên doanh Tháp BIDV.
- Khối sự nghiệp:
+ Trung tâm Đào tạo (BTC).
+ Trung tâm Công nghệ thông tin
Nhân lực của BIDV: Hơn 12000 cán bộ công nhân viên làm việc chuyên

nghiệp, nghiêm túc và hiệu quả.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Đơng Đô - trực thuộc Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)
Chi nhánh Đông Đô được thành lập trên cơ sở nâng cấp Phòng giao dịch số 2
(14 Láng Hạ). Chi nhánh chính thức đi vào hoạt động từ ngày 31/07/2004 theo Quyết
định số 191/QĐ-HĐQT ngày 05/07/2004 của Hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam (BIDV) với mục đích mở rộng mạng lưới, nâng cao thị phần
hoạt động của BIDV phía Tây Thủ đơ, nâng cao khả năng cạnh tranh của BIDV.
Phòng giao dịch số 2 với mục tiêu ban đầu là huy động vốn được thành lập năm
2002, ngoài nghiệp vụ huy động vốn, các dịch vụ khác của ngân hàng hầu như Phòng
giao dịch số 2 chưa cung cấp. Sau hơn 02 năm thành lập và chuyển thành chi nhánh,
cho đến nay, chi nhánh Đơng Đơ (trước đây là Phịng giao dịch số 2) đã thực hiện

4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phan Văn Hồng - Đầu tư 48E

cung cấp đầy đủ các dịch vụ ngân hàng và một số các dịch vụ giá trị gia tăng khác.
Chi nhánh đang ngày càng hoàn thiện và nâng cao số lượng cũng như chất lượng dịch
vụ theo chỉ đạo của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, phù hợp với xu hướng
chung về cạnh tranh và phát triển của ngân hàng.
Chi nhánh Đông Đô hiện nay đã được áp dụng phương thức hoạt động theo mơ
hình một cửa với quy trình nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, áp dụng công nghệ tiên tiến
theo đúng dự án hiện đại hóa ngân hàng hiện nay. Đội ngũ nhân viên trẻ, năng động,
được đào tạo chính quy tại các trường đại học trong và ngoài nước, nắm bắt nhanh
những thay đổi của công nghệ thông tin, nhanh nhạy với thị trường tài chính và các
chính sách đổi mới của Nhà nước để áp dụng trong q trình cơng tác.

Năm 2005, Chi nhánh Đông Đô đã được Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam khen thưởng là một trong 10 chi nhánh đứng đầu tồn hệ thống trong cơng tác
huy động vốn. Riêng 06 tháng đầu năm 2006, lượng huy động của Chi nhánh đạt gần
1690 tỷ đồng, dư nợ đạt gần 1100 tỷ đồng, tỷ lệ nợ quá hạn thấp dưới 1%, khơng cịn
nợ q hạn dịch vụ.
1.1.3 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Đông Đô - trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam (BIDV)
Tháng 9/2008, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã chính thức
vận hành mơ hình tổ chức mới tại trụ sở chính và cụ thể hóa triển khai chuyển đổi mơ
hình tổ chức tại các chi nhánh vận hành từ 01/10/2008.
Cơng tác chuyển đổi vận hành mơ hình tổ chức mới nhằm cơ bản đáp ứng được
các yêu cầu:
Thực hiện mục tiêu chuyển đổi từ mơ hình ngân hàng truyền thống sang mơ hình
ngân hàng hiện đại, đa năng, định hướng mở rộng hoạt động bán lẻ, tạo nền tảng cho
việc tập trung hóa hoạt động và tăng cường quản lý tập trung tại Trụ sở chính.
Tạo ra được sự phân tách về mặt tổ chức giữa khối kinh doanh và các khối Quản
lý rủi ro/Tác nghiệp/Hỗ trợ.
Tạo được cơ cấu tổ chức hướng dẫn theo thông lệ quốc tế nhằm đáp ứng yêu cầu
quản trị rủi ro; phần lớn các nghiệp vụ, nhất là nghiệp vụ cấp tín dụng đã được kiểm
sốt qua 3 khâu: đề xuất - quản lý rủi ro/phê duyệt - tác nghiệp.
Việc chuyên đổi đã có lộ trình, bước đi tương đối phù hợp với khả năng điều
kiện thực tế, phát huy được nghiệp vụ truyền thống của BIDV, thúc đẩy triển khai
các nghiệp vụ, sản phẩm mới cũng như thực hiện được các nguyên tắc, đề xuất cốt lõi

5


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phan Văn Hồng - Đầu tư 48E


của tư vấn dự án.
Theo đó, Chi nhánh Đơng Đô được sắp xếp, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ
các Phịng/Tổ theo mơ hình mẫu được thiết kế gồm 05 khối:

BIDV
CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ

KHỐI
QUAN
HỆ
KHÁCH
HÀNG

KHỐI
QUẢN
LÝ NỘI
BỘ

KHỐI
QUẢN
LÝ RỦI
RO

KHỐI
TRỰC
THUỘC

KHỐI
TÁC

NGHIỆP

Chi tiết:
Khối Quan hệ khách hàng gồm: Phòng Quan hệ khách hàng I, II;
Phòng/Tổ Tài trợ dự án;
Khối Quản lý rủi ro gồm: Phòng Quản lý rủi ro;
Khối Tác nghiệp gồm: Phịng Quản trị tín dụng, Phòng Dịch vụ ngân hàng,
Phòng/Tổ Quản lý và Dịch vụ kho quỹ, Phịng/Tổ Thanh tốn quốc tế;
Khối Quản lý nội bộ bao gồm: Phòng Kế hoạch - Tổng hợp, Phịng/Tổ Điện tốn,
Phịng Tài chính - Kế tốn, Phịng Tổ chức - Nhân sự, Văn phòng;
Khối Trực thuộc bao gồm:Các Phịng giao dịch,các Quỹ tiết kiệm.
1.2.Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng BIDV - Chi nhánh Đông Đô
Tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Đông Đô từ năm 2006
đến năm 2009

6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phan Văn Hồng - Đầu tư 48E

Bảng 1: Bảng tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh 2006 - 2009
Chỉ Tiêu

2006

2007

2008


2009

2183
2107

2720
2566

3130
2970

4200
4120

1387
731
656

2076
1163
914

2320
1144
1176

2630
2752.4
1367.6


1085

1599

1780

1919.9

960

1765

2250

2235.5

6
7
8
9

Dư nợ tín dụng theo
loại tiền VND
Dư nợ tín dụng bình
qn
Nợ q hạn
Thu dịch vụ rịng
Chênh lệch thu chi
Trích DPRR


1.39
8.1
37
11

2
16
70
30

240
30
86
20

50
28
70
10

10

Lợi nhuận trước thuế

25.9

40

66


60

11

Lợi nhuận sau thuế
bình quân/người
Số lao động

0.143

0.296

0.325

0.273

130

135

146

158

STT
1
Tổng tài sản
2
Huy động vốn cuối

kỳ
3
Dư nợ tín dụng
Ngắn hạn
Trung dài hạn TM
4
5

12

(Nguồn: Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Bảng thống kê lao động
- Phịng Nguồn vốn - Chi nhánh Đơng Đơ)
Nhận xét:
Trong điều kiện mới thành lập từ việc nâng cấp Phòng giao dịch 2 - Sở giao dịch
BIDV với mục tiêu ban đầu là huy động vốn, sau hơn 05 năm thành lập đến nay, Chi
nhánh Đông Đô đã cố gắng nỗ lực nhằm tự khẳng định mình và tích cực hội nhập
vào thị trường tài chính tiền tệ, góp phần làm tăng hiệu quả kinh doanh của toàn hệ
thống, phát huy những thành tựu đã đạt được và gặt hái thêm nhiều thành cơng trong
thời gian qua. Tính đến năm 2009, tổng tài sản của Chi nhánh đạt 4200 tỷ đồng, tăng
1070 tỷ đồng so với năm 2008 (số tương đối là 34,2%), so với ngày đầu thành lập đã
tăng 3307 tỷ đồng (số tương đối là 370,3%). Đây là một cố gắng rất lớn của toàn thể
cán bộ, nhân viên Chi nhánh Đông Đô.

7


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phan Văn Hồng - Đầu tư 48E


Bảng 2: Bảng so sánh lợi nhuận năm 2008 và năm 2009
Chỉ tiêu

2008

2009

Chênh lệch
tuyệt đối

Chênh lệch
tương đối(%)

Lợi nhuận trước thuế

66

60

-6

-23%

Lợi nhuận sau thuế bình
quân/người

0.325

0.273


-0.052

-16%

Nhận xét:
Lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế bình quân/người năm 2009 giảm
so với năm 2008. Điều này chứng tỏ ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính đến ngân
hàng. Trong bối cảnh lợi nhuận của các ngân hàng đều giảm thì đây vẫn là một con
số khá lạc quan. Ngân hàng vẫn đủ sức đương đầu với khủng hoảng.
1.3. Định hướng phát triển của Ngân hàng BIDV - Chi nhánh Đông Đô
Bám sát định hướng chỉ đạo của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam về
hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, đó là đảm bảo phương châm “đi vay để cho
vay”. Chi nhánh hướng tới phát triển mạng lưới khách hàng ngoài quốc doanh, tập
trung phát triển khối khách hàng doanh nghiệp, khách hàng cá nhân và các khách
hàng đặc biệt để có thể đóng góp cho việc tăng trưởng tín dụng kết hợp với cung cấp
và mở rộng các dịch vụ của ngân hàng. Nghiêm túc tuân thủ các chỉ tiêu giới hạn tín
dụng, tuân thủ mức uỷ quyền phán quyết trong cơng tác tín dụng kết hợp với việc
tăng cường quảng cáo, xây dựng chính sách khách hàng, chính sách lãi suất phù hợp,
đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng, tăng cường hợp tác với các hiệp hội, đổi mới
phong cách phục vụ... Cụ thể, hoạt động đầu tư của Ngân hàng BIDV chi nhánh
Đông Đô cần phải đảm bảo cơ cấu tín dụng sau:
- Tỷ trọng dư nợ cho vay trung dài hạn chiếm 23% tổng dư nợ, đảm bảo tuân thủ
quy định của NHĐT&PT VN.
- Tỷ lệ nợ quá hạn duy trì ở mức 0,1% tổng dư nợ.
- Tỷ trọng dư nợ cho vay ngoài quốc doanh chiếm 92% và tỷ lệ cho vay có tài sản
đảm bảo chiếm 77% đảm bảo chỉ tiêu cơ cấu tín dụng được Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam giao.
Đối với hoạt động cho vay theo dự án đầu tư, Chi nhánh tiếp tục duy trì và phát
triển các định hướng sau:
Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác thẩm định nói chung và cơng tác thẩm


8


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phan Văn Hồng - Đầu tư 48E

định dự án đầu tư nói riêng, cụ thể:
- Tuân thủ đúng quy trình nghiệp vụ, cụ thể là Quy trình thẩm định do Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam ban hành.
- Về thời gian thẩm định dự án đầu tư, mục tiêu cần đạt được là:
Dự án nhóm A: 15 ngày.
Dự án nhóm B: 10 ngày.
Dự án nhóm C: 7 ngày.
- Nâng cao tính chun nghiệp hoá cán bộ, thể hiện qua các biện pháp sau:
+ Từng cán bộ nghiên cứu, tìm hiểu kỹ và áp dụng triệt để các quy trình tín dụng
trung dài hạn, thẩm định, tuân thủ mục tiêu đăng ký chất lượng ISO trong cơng tác
thẩm định, tín dụng.
+ Tăng cường cơng tác hội thảo, trau dồi, hướng dẫn nghiệp vụ đối với các cán
bộ mới cũng như giữa các cán bộ trong Phịng, trong Chi nhánh.
+ Sưu tầm, thu thập thơng tin kinh tế kỹ thuật trên mọi lĩnh vực một cách có hệ
thống nhằm phục vụ cơng tác thẩm định khi cần.
+ Kiến nghị Ban giám đốc tạo điều kiện cho cán bộ tham gia các khoá đào tạo
như khoá đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá của Bộ Tài Chính, các khố đào tạo kinh
tế kỹ thuật khác như xây dựng, giao thơng, cơ khí,...

2. Thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng BIDV - Chi nhánh
Đơng Đơ
2.1 Tổ chức cơng tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng BIDV - Chi

nhánh Đông Đô
Hiện nay tại hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), việc
thẩm định dự án đầu tư được thực hiện theo một quy trình thống nhất. Quy trình thẩm
định này được xây dựng và đang hồn thiện để phục vụ tốt hơn cho cơng tác thẩm
định. Quy trình thẩm định được ban hành nhằm một số mục đích sau:
- Quy định trình tự tác nghiệp, phối hợp để thực hiện các bước công việc, xác
định rõ các nội dung cơ bản cần phải tiến hành triển khai, phục vụ cho việc phán
quyết tín dụng trung, dài hạn và bảo lãnh vay vốn.
- Quy định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của cán bộ thẩm định và trưởng phòng
thẩm định, làm cơ sở để tổ chức thực hiện nghiệp vụ thẩm định dự án đầu tư, phù
hợp với mơ hình tổ chức của Hội sở chính và của các Chi nhánh.
- Tuân thủ các quy định của pháp luật; thỏa mãn, tư vấn, hỗ trợ, đáp ứng tốt nhất

9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phan Văn Hồng - Đầu tư 48E

yêu cầu hợp lý , hợp pháp của khách hàng và hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
- Tiêu chuẩn hóa các quy trình, thủ tục, đạt được u cầu của Bộ tiêu chuẩn quốc
tế ISO; giúp cho việc thẩm định được thống nhất, khoa học; đảm bảo kiểm sốt được
hoạt động nghiệp vụ; góp phần phịng ngừa, hạn chế rủi ro trong đầu tư, không ngừng
nâng cao chất lượng nghiệp vụ thẩm định dự án đầu tư trong toàn hệ thống Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Quy trình thẩm định được thực hiện tại Chi nhánh Đông Đo do Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam ban hành được áp dụng cho nghiệp vụ thẩm định dự án đầu
tư để xem xét cho vay trung, dài hạn hoặc bảo lãnh vay vốn.
2.1.1 Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh Đơng Đơ

* Quy trình thẩm định tại Chi nhánh chia thành 5 bước:
Bước 1:Đầu tiên Phòng Thẩm định tiến hành tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ của dự án
xin vay vốn.
- Nếu trường hợp hồ sơ dự án xin vay vốn chưa đủ điều kiện,cơ sở tiến hành
thẩm định thì chuyển lại, để Cán bộ tín dụng tiến hành hướng dẫn khách hàng bổ
sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
- Nếu trường hợp hồ sơ dự án xin vay vốn đã đủ điều kiện, cơ sở để tiến hành
thẩm định thì tiến hành ký giao nhận hồ sơ với khách hàng, ghi Sổ theo dõi và
chuyển hồ sơ dự án xin vay vốn lên cho cán bộ thẩm định trực tiếp thẩm định.
Bước 2: Sau khi hồ sơ dự án xin vay vốn đã đủ điều kiện,cơ sử để tiến hành, Cán
bộ thẩm định tiến hành xem xét, thẩm định khách hàng vay vốn, thẩm định các dự án
đầu tư; dựa trên các quy định tại các hướng dẫn, những thông tin liên quan đến dự án
xin vay vốn. Trong trường hợp cụ thể,cần thiết, cán bộ thẩm định có thể đề nghị cán
bộ tín dụng hoặc khách hàng giải trình hoặc bổ sung thêm thông tin tiến hành
Bước 3: Sau,bước trên Cán bộ thẩm định bắt đầu tiến hành lập “Báo cáo thẩm
định dự án”, trình Trưởng phịng Thẩm định xem xét.
Bước 4: Ở bước này, Trưởng phòng Thẩm định , tiến hành kiểm sốt về nghiệp
vụ, có thể thơng qua hoặc yêu cầu cán bộ thẩm định chỉnh sửa, làm rõ nội dung trong
“Báo cáo thẩm định dự án đầu tư”.
Bước 5: Cán bộ thẩm định hoàn chỉnh nội dung “Báo cáo thẩm định dự án đầu
tư”, trình Trưởng phịng Thẩm định ký thông qua, lưu hồ sơ, tài liệu cần thiết và gửi
trả hồ sơ kèm “Báo cáo thẩm định dự án đầu tư” cho Phịng Tín dụng.
Như vậy, nội dung thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh có thể tóm tắt như sau:
* Kiểm tra hồ sơ dự án xin vay vốn

10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Phan Văn Hồng - Đầu tư 48E

* Thẩm định, đánh giá khách hàng xin vay vốn
* Thẩm định dự án đầu tư, bao gồm:
- Đánh giá sơ bộ về các nội dung chính của dự án đầu tư.
- Phân tích các khía cạnh thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ
đầu ra của dự án đầu tư.
- Đánh giá các khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào
của dự án.
- Thẩm định các phương diện kỹ thuật của dự án đầu tư.
- Đánh giá, nhận xét phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án đầu tư.
- Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi của phương án nguồn vốn.
- Thẩm định hiệu quả về mặt tài chính và khả năng trả nợ của dự án đầu tư.
- Nhận định, phân tích các rủi ro, các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi
ro của dự án đầu tư.
* Lập Báo cáo thẩm định dự án đầu tư.
* Lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến dự án đầu tư.

11


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phan Văn Hồng - Đầu tư 48E

Sơ đồ 1: Sơ đồ Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh Đơng Đơ
Phịng Tín dụng

Cán bộ thẩm định


Yêu cầu, giao hồ sơ
vay vốn

Trưởng phòng thẩm định
Tiếp nhận hồ sơ

Chưa đủ điều kiện thẩm
định

Kiểm tra sơ bộ hồ sơ

Nhận hồ sơ để thẩm
định
Chưa đạt yêu cầu
Bổ sung, giải
thích
Chưa rõ

Thẩm định

Lập báo cáo
thẩm định

Kiểm tra,
kiểm sốt

Đạt
Nhận lại hồ sơ và
kết quả thẩm định


Lưu hồ sơ và tài
liệu có liên quan

(Nguồn: Quy trình thẩm định của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam)

2.1.2 Nội dung thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh Đông Đô

12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phan Văn Hồng - Đầu tư 48E

2.1.2.1 Kiểm tra hồ sơ xin vay vốn
Trước khi tiến hành thẩm định dự án xin vay vốn, cần thực hiện việc kiểm
tra hồ sơ xin vay vốn của khách hàng. Các loại hồ sơ chính cần phải có gồm:
* Giấy đề nghị vay vốn
* Hồ sơ về khách hàng vay vốn
* Hồ sơ về dự án xin vay vốn
* Hồ sơ về đảm bảo nợ vay
2.1.2.2 Thẩm định, đánh giá khách hàng vay vốn
* Đánh giá năng lực pháp lý của khách hàng vay vốn
Đánh giá năng lực pháp lý của khách hàng vay vốn căn cứ vào Giấy phép kinh
doanh để xác định: loại hình doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật, ngành nghề
kinh doanh...
* Đánh giá năng lực tài chính của khách hàng vay vốn
Căn cứ vào bảng “Cân đối kế toán”, đánh giá cơ cấu tài sản, nguồn vốn của
khách hàng vay vốn. Từ đó đưa ra những nhận xét về năng lực tài chính của khách
hàng vay vốn.

* Đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn
Căn cứ vào “Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh” và “Bảng Cân đối kế tốn”,
đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn ở các nội dung sau:
- Khả năng sinh lợi: Có thể đánh giá thông qua các chỉ tiêu cơ bản sau:
Tỷ số doanh lợi tiêu thụ sản phẩm
Tỷ số doanh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ số doanh lợi tài sản (ROA)
- Hiệu quả hoạt động của khách hàng vay vốn: Có thể đánh giá thơng qua các chỉ
tiêu cơ bản như:
Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay hàng tồn kho
Kỳ thu tiền bình quân
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng tài sản
2.1.2.3 Thẩm định tài chính dự án đầu tư của khách hàng vay vốn
2.1.2.3.1 Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi của phương án nguồn vốn
của dự án

13


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phan Văn Hồng - Đầu tư 48E

a. Thẩm định tổng vốn đầu tư của dự án và tiến độ bỏ vốn
* Thẩm định tổng vốn đầu tư
Việc thẩm định tổng vốn đầu tư của dự án là hết sức quan trọng, ảnh hưởng đến
hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án. Khi dự án đi vào hoạt động, tổng vốn đầu tư
tăng lên hoặc giảm đi so với dự kiến ban đầu, dẫn đến việc khơng cân đối được

nguồn chính là ngun nhân sâu xa của vấn đề này.
Chính vì vậy, khi tiến hành thẩm định tổng vốn đầu tư, cán bộ thẩm định cần
phải xem xét, đánh giá: tính hợp lý của tổng vốn đầu tư; tổng vốn đầu tư đã phản ánh
hết các khoản mục cần thiết chưa; đồng thời cũng cần xem xét đến các yếu tố làm
tăng tổng vốn đầu tư (trượt giá, các khoản phát sinh, dự phòng thay đổi tỷ giá nếu dự
án có sử dụng ngoại tệ...). Cụ thể:
- Đối với các dự án có tính chất tương tự, cán bộ thẩm định tiến hành so sánh,
trong trường hợp thấy có sự khác biệt ở bất cứ nội dung nào thì phải tập trung nghiên
cứu, phân tích, đánh giá, tìm hiểu ngun nhân. Từ đó, đưa ra cơ cấu vốn đầu tư hợp
lý, đảm bảo được mục tiêu ban đầu của dự án.
- Đối với các dự án mới, cán bộ thẩm định cần phải tiến hành nghiên cứu, phân
tích khía cạnh kỹ thuật; khía cạnh tổ chức, quản lý thực hiện dự án để có thể đánh giá
được tính hợp lý của tổng vốn đầu tư, từ đó đưa ra được cơ cấu vốn đầu tư đảm bảo
được mục tiêu ban đầu của dự án.
* Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ bỏ vốn
Việc xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ bỏ vốn cũng đóng một vai trị hết
sức quan trọng, là cơ sở cho việc xác định dự kiến tiến độ giải ngân, tính tốn lãi vay
trong thời gian thi công, xác định thời gian vay trả.
Cán bộ thẩm định cần xem xét, đánh giá về nhu cầu vốn đầu tư, tiến độ thực hiện
dự án như vậy đã hợp lý chưa; khả năng đáp ứng khối lượng vốn đầu tư cần trong
từng giai đoạn như thế nào. Có nghĩa là cần phải xem xét cả về mặt số lượng và thời
điểm nhận được tài trợ. Các nguồn vốn dự kiến này phải được đảm bảo chắc chắn.
Sự đảm bảo này phải có cơ sở pháp lý và cơ sở thực tế.
- Nếu là vốn góp cổ phần hoặc liên doanh phải có sự cam kết về tiến độ và số
lượng vốn góp của các cổ đơng hoặc các bên liên doanh và được ghi trong điều lệ
doanh nghiệp.
- Nếu là vốn tự có thì phải có bản giải trình về tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của cơ sở 3 năm trước đây và hiện tại chứng tỏ cơ sở đã, đang và sẽ tiếp tục
hoạt động có hiệu quả, có tích luỹ và do đó đảm bảo có vốn để thực hiện dự án.


14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phan Văn Hồng - Đầu tư 48E

Tiến độ phải so sánh nhu cầu về vốn với khả năng đảm bảo vốn cho dự án từ các
nguồn về số lượng và tiến độ. Nếu khả năng lớn hơn hoặc bằng nhu cầu thì dự án
được chấp nhận. Nếu khả năng nhỏ hơn nhu cầu thì phải giảm quy mơ của dự án,
xem xét lại khía cạnh kỹ thuật để đảm bảo tính đồng bộ trong việc giảm quy mô của
dự án.
b. Thẩm định cơ cấu nguồn vốn đầu tư của dự án
Sau khi xác định được các nguồn tài trợ cho dự án cần xác định cơ cấu nguồn
vốn của dự án. Trên cơ sở tổng vốn đầu tư được duyệt, Cán bộ thẩm định xem xét lại
từng loại nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án. Các nguồn tài trợ cho dự án có thể là:
vốn tự có, vốn vay ngân hàng, vốn góp cổ phần, vốn liên doanh do các bên liên doanh
góp hoặc vốn tự huy động khác. Có nghĩa là tính toán tỷ lệ từng nguồn chiếm trong
tổng mức vốn đầu tư dự kiến. Đồng thời đánh giá khả năng tham gia của từng loại
nguồn vốn, ví dụ như nguồn vốn tự có, có thể căn cứ vào năng lực tài chính của chủ
đầu tư để đánh giá khả năng tham gia của nguồn vốn này...
Bên cạnh việc xem xét cơ cấu nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án, cán bộ thẩm
định cũng cần phải xét đến chi phí phải bỏ ra để có được nguồn vốn tài trợ này.
Ngoài ra, cán bộ thẩm định cũng cần phải cân đối giữa nhu cầu vốn đầu tư và khả
năng tham gia tài trợ cho dự án của các nguồn vốn để có thể đánh giá tính khả thi của
phương án nguồn vốn.
2.1.2.3.2 Thẩm định việc xác định doanh thu - chi phí, lợi nhuận và dịng tiền
của dự án đầu tư
Khi tiến hành kiểm tra việc xác định doanh thu – chi phí, lợi nhuận và dịng tiền
của dự án đầu tư, cán bộ thẩm định cần phải đọc kỹ “Báo cáo nghiên cứu khả thi”,

phân tích trên các phương diện khác nhau của dự án để tìm ra các dữ liệu phục vụ
cho cơng tác tính tốn doanh thu - chi phí, lợi nhuận và dịng tiền của dự án. Thơng
thường việc phân tích phương diện tài chính được thực hiện sau khi đã thực hiện các
phương diện khác như phương diện thị trường, kỹ thuật, tổ chức quản lý... Việc phân
tích các phương diện và rút ra các giả định có thể tóm tắt như sau:

15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

TT

Phan Văn Hồng - Đầu tư 48E

Phương diện phân tích

Giả định rút ra
- Sản lượng tiêu thụ
- Giá bán
1
Phân tích thị trường
- Doanh thu
- Nhu cầu vốn lưu động (các khoản phải thu)
- Chi phí bán hàng
2
Nguyên nhiên vật liệu, - Giá các chi phí nguyên vật liệu đầu vào
nguồn cung cấp
- Nhu cầu vốn lưu động (các khoản phải trả)
- Cơng suất

3
Phân tích kỹ thuật công - Thời gian khấu hao
nghệ
- Thời gian hoạt động của dự án
- Định mức tiêu hao nguyêu vật liệu
4
Phân tích tổ chức quản - Nhu cầu nhân sự

- Chi phí nhân cơng, quản lý
5 Kế hoạch thực hiện ngân - Thời điểm dự án đưa vào hoạt động
sách
- Chi phí tài chính
Từ các giả định rút ra được ở trên, cán bộ thẩm định có thể xác định được doanh
thu - chi phí, lợi nhuận và dịng tiền của dự án đầu tư. Cụ thể:
a. Kiểm tra việc tính tốn doanh thu - chi phí của dự án đầu tư
* Kiểm tra việc xác định doanh thu của dự án đầu tư: Doanh thu từ hoạt động
của dự án bao gồm doanh thu do bán sản phẩm chính, sản phẩm phụ, phế liệu, phế
phẩm và từ dịch vụ cung cấp cho bên ngoài. Doanh thu của dự án được dự tính cho
từng năm hoạt động và dựa vào kế hoạch sản xuất và tiêu thụ hàng năm của dự án để
xác định. Trong khi kiểm tra việc xác định doanh thu của dự án cần phải chú ý đến
công suất thiết kế của sản phẩm cũng như khả năng tiêu thụ sản phẩm. Công việc này
được thể hiện ở bảng sau:

16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phan Văn Hồng - Đầu tư 48E


Bảng 3: Bảng Doanh thu của dự án đầu tư
STT

Năm 1

Chỉ tiêu

1

Doanh thu từ phế liệu, phế phẩm

4

Dịch vụ cung cấp cho bên ngồi

5

Tổng doanh thu chưa có VAT

6

Thuế VAT

7

Năm ...

Doanh thu từ sản phẩm phụ

3


Năm 3

Doanh thu từ sản phẩm chính

2

Năm 2

Doanh thu sau thuế VAT
Nguồn: Quy trình thẩm định của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

* Kiểm tra việc xác định các yếu tố chi phí của dự án đầu tư:
Kiểm tra tính đầy đủ các khoản mục chi phí. Theo đó, chi phí sản xuất của dự án
bao gồm: chi phí hoạt động, khấu hao tài sản cố định, chi phí trả trả lãi vay.
- Kiểm tra việc tính tốn chi phí hoạt động của dự án đầu tư:
Chi phí hoạt động bao gồm các khoản mục chi phí vật chất (nguyên vật liệu
chính; ngun vật liệu phụ; dịch vụ mua ngồi như điện, nước...), chi phí nhân cơng
(lương, BHXH, trợ cấp...), chi phí quản lý phân xưởng, chi phí quản lý doanh nghiệp,
chi phí bán hàng và các chi phí khác. Cụ thể được biểu hiện ở bảng sau:

17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phan Văn Hồng - Đầu tư 48E

Bảng 4: Bảng Chi phí hoạt động của dự án đầu tư
STT


Chỉ tiêu

Năm 1

1

Điện

4

Nước

5

Lương + BHXH

6

Chi phí thuê đất

7

Chi phí quản lý p.xưởng

8

Chi phí quản lý d.nghiệp

9


Chi phí bán hàng

10

Tổng chi phí hoạt động

11

Thuế VAT được khấu trừ

12

Năm ...

Nguyên vật liệu phụ

3

Năm 3

Nguyên vật liệu chính

2

Năm 2

Chi phí hoạt động đã khấu
trừ thuế VAT


(Nguồn: Quy trình thẩm định của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam)
- Kiểm tra việc tính tốn khấu hao hàng năm của dự án đầu tư: Khấu hao là một
yếu tố của chi phí sản xt. Bởi vậy mức khấu hao có ảnh hưởng đến lợi nhuận, đến
mức thuế thu nhập phải nộp hàng năm của doanh nghiệp. Nếu khấu hao tăng, lợi
nhuận giảm và do đó thuế thu nhập của doanh nghiệp giảm và ngược lại. Vì vậy,
kiểm tra được việc tính tốn khấu hao hàng năm của dự án có ý nghĩa hết sức quan
trọng trong thẩm định tài chính dự án đầu tư. Việc tính tốn được thể hiện ở bảng
sau:
Bảng 5: Lịch khấu hao của dự án đầu tư
Chỉ tiêu

Năm 1

18

Năm 2

Năm 3

Năm ...


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phan Văn Hồng - Đầu tư 48E

I. Nhà xưởng
- Nguyên giá
- Đầu tư thêm trong kỳ
- Khấu hao trong kỳ

- Giá trị còn lại cuối kỳ
II. Thiết bị
- Nguyên giá
- Đầu tư thêm trong kỳ
- Khấu hao trong kỳ
- Giá trị còn lại cuối kỳ
IV. Tổng cộng
- Nguyên giá
- Đầu tư thêm trong kỳ
- Khấu hao trong kỳ
- Giá trị còn lại cuối kỳ
(Nguồn: Quy trình thẩm định của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam)
- Kiểm tra việc tính tốn lãi vay vốn ngân hàng và kế hoạch trả nợ của dự án đầu
tư: Cần phải tính tốn lãi vay của dự án (cả lãi vay ngắn hạn và lãi vay trung dài hạn).
Cụ thể được tính tốn trong các bảng sau:
Bảng 6: Lãi vay vốn của dự án đầu tư
STT
1
2
3
4
5

Chỉ tiêu
Dư nợ đầu kỳ
Vay trong kỳ
Trả nợ gốc trong kỳ
Dư nợ cuối kỳ
Lãi vay trong kỳ


Năm 1

Năm 2

Năm 3

Năm ...

(Nguồn: Quy trình thẩm định của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
b. Kiểm tra việc tính tốn lợi nhuận, dòng tiền của dự án đầu tư
- Kiểm tra việc tính tốn lợi nhuận của dự án đầu tư:
Trên cơ sở số liệu dự tính về tổng doanh thu, chi phí từng năm tiến hành dự tính
mức lãi, lỗ hàng năm của dự án. Đây là chỉ tiêu quan trọng, nó phản ánh kết quả hoạt
động sản xuất, dịch vụ trong từng năm của cả đời dự án. Đối với lợi nhuận của dự án,
được tính bằng chênh lệch của doanh thu và các khoản chi phí. Lợi nhuận của dự án
có thể là: lợi nhuận trước thuế và lãi vay, lợi nhuận trước thuế hay lợi nhuận sau thuế.
Thông thưòng, ngân hàng quan tâm nhiều đến lợi nhuận sau thuế vì đây là nguồn trả

19


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phan Văn Hồng - Đầu tư 48E

nợ chính của dự án. Việc tính tốn chỉ tiêu này được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 7 : Bảng tổng hợp doanh thu – chi phí, lợi nhuận của dự án đầu tư
TT

Khoản mục


Diễn giải

Năm Năm Năm
1
2
3

Năm


1
2
3
4

Doanh thu sau thuế
Chi phí hoạt động sau thuế
Khấu hao
Lợi nhuận trước thuế và lãi =(1)–(2)–(3)
vay
5 Lãi vay
6 Lợi nhuận trước thuế
= (4) – (5)
7 Lợi nhuận chịu thuế
= (a)
8 Thuế thu nhập
=7* thuếsuất
9 Lợi nhuận sau thuế
= (7) – (8)

(Nguồn: Quy trình thẩm định của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam)
(a): Được tính = Lợi nhuận trước thuế - Lỗ luỹ kế các năm trước được khấu trừ
theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc Luật đầu tư nước ngồi.
- Kiểm tra tính tốn dịng tiền của dự án đầu tư: Việc tính tốn dịng tiền của dự
án (cân đối giữa lượng tiền đi vào và lượng tiền đi ra của dự án) là mục tiêu quan
trọng của phân tích tài chính dự án đầu tư. Có thể tính tốn dịng tiền của dự án thơng
qua các cơng thức sau:
Tổng các dòng vào năm thứ i = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao cơ bản + Lãi vay
cố định + Thu thanh lý TSCĐ + Thu hồi vốn lưu động.
Tổng các dòng ra năm thứ i = Vốn đầu tư chi ra (Vốn cố định + Vốn lưu động).
Dòng tiền ròng năm thứ i = Tổng các dòng tiền vào năm thứ i - Tổng các dòng
tiền ra năm thứ i.
2.1.2.3.3 Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án đầu tư
Tất cả những đánh giá, tính tốn được thực hiện ở trên nhằm mục đích hỗ trợ cho
việc tính tốn hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án đầu tư.
 Thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư của phương án tĩnh
Việc thẩm định hiệu quả tài chính của dự án đầu tư có thể được tiến hành thơng
qua 2 phương pháp cơ bản sau:
a. Phương pháp tài chính giản đơn
Các chỉ tiêu được dùng để tính tốn hiệu quả tài chính của dự án bằng phương
pháp tài chính giản đơn:

20


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phan Văn Hồng - Đầu tư 48E

Chỉ tiêu 1: Lợi nhuận ròng

Đây là chỉ tiêu đánh giá quy mô lãi của dự án đầu tư. Chỉ tiêu lợi nhuận rịng
được tính cho từng năm hoặc từng giai đoạn hoạt động của đời dự án. Chỉ tiêu này
chỉ có tác dụng so sánh giữa các năm hoạt động của dự án. Cơng thức tính như sau:
Lợi nhuận rịng = Tổng doanh thu - Tổng chi phí – Tổng thuế phải nộp
Chỉ tiêu 2: Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư nói lên mức độ thu hồi vốn đầu tư ban đầu
từ lợi nhuận thuần thu được hàng năm. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Lợi nhuận rịng
Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư =
Vốn đầu tư
Chỉ tiêu 3: Điểm hồ vốn
Điểm hồ vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ trang trải các khoản chi phí bỏ
ra. Tại điểm hoà vốn tổng doanh thu bằng tổng chi phí do đó tại đây dự án chưa có lãi
nhưng cũng không bị lỗ. Bởi vậy, chỉ tiêu này cho biết khối lượng sản phẩm hoặc
mức doanh thu (do bán sản phẩm đó) thấp nhất cần phải đạt được của dự án để đảm
bảo bù đắp được chi phí bỏ ra.
Điểm hồ vốn được thể hiện thơng qua chỉ tiêu hiện vật (sản lượng tại điểm hoà
vốn) và chỉ tiêu giá trị (doanh thu tại điểm hoà vốn). Nếu sản lượng hoặc doanh thu
của cả đời dự án lớn hơn sản lượng hoặc doanh thu tại điểm hoà vốn thì dự án có lãi,
ngược lại đạt thấp hơn thì dự án bị lỗ. Do đó, chỉ tiêu điểm hồ vốn càng nhỏ càng
tốt, mức độ an toàn của dự án càng cao, thời hạn thu hồi vốn càng ngắn.
Có thể tính tốn các loại điểm hồ vốn như sau:
- Điểm hoà vốn lý thuyết:
Sản lượng tại điểm hoà vốn =
f
p–v
Doanh thu tại điểm hoà vốn =

f
1 – v/p

- Điểm hồ vốn tiền tệ: Là điểm mà tại đó dự án bắt đầu có tiền để trả nợ vay kể
cả dùng khấu hao, cơng thức tính điểm hồ vốn tiền tệ cho một năm của đời dự án
được tính như sau:
Sản lượng tại điểm hoà vốn =
f–D
p–v
- Điểm hoà vốn trả nợ: Là điểm mà tại đó dự án có đủ tiền để trả nợ vốn vay và
đóng thuế thu nhập, cơng thức tính điểm hồ vốn trả nợ cho một năm của đời dự án

21


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phan Văn Hồng - Đầu tư 48E

được tính như sau:
Sản lượng tại điểm hồ vốn =

f – D + N +T
p–v

Với:
- f: định phí
- D: Khấu hao của năm xem xét
- v: biến phí
- N: Thuế phải nộp trong năm
- p: giá bán sản phẩm
- T: Nợ gốc phải trả
Chỉ tiêu 4: Thời gian thu hồi vốn đầu tư

Chỉ tiêu này nhằm cho biết để thu hồi được vốn đầu tư bỏ ra thì cần phải mất bao
lâu. Theo phương pháp tài chính giản đơn thì chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư có
thể được xác định theo cơng thức tính như sau:
Thời gian thu
Tổng vốn đầu tư
Lợi nhuận trư ớc thuế - Khấu hao hàng năm của dự án
hồi VĐT =
Chỉ tiêu 5: Thời gian thu hồi vốn vay
Chỉ tiêu trên cho biết phải mất bao nhiêu lâu để ngân hàng có thể thu hồi được
vốn vay. Theo phương pháp giản đơn, chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn vay có thể được
tính tốn theo cơng thức như sau:

Thời
Tổng số vốn vay
Khấu hao hàng năm của TSCĐ hình thành bằng vốn vay + Lợi
gian thu
nhuận dự án dùng để trả nợ + Nguồn vốn khác dùng để trả nợ
hồi vốn
vay =
b. Phương pháp tài chính bằng giá trị hiện tại
Phương pháp tài chính bằng giá trị hiện tại được hiểu là khi tính tốn các chỉ tiêu
hiệu quả tài chính, các khoản tiền phát sinh trong từng thời kỳ phân tích được tính
chuyển về cùng một mặt bằng thời gian hiện tại.
Do đó, trước khi tính tốn các chỉ tiêu tài chính cần xác định tỷ suất “r” dùng để
tính chuyển các khoản tiền này. Để xác định “r” phải xuất phát từ điều kiện cụ thể
của dự án, đầu tư “r được xác định vào chi phí sử dụng vốn. Mặt khác,mỗi nguồn vốn
có giá sử dụng riêng, đó là suất thu lợi tối thiểu do người cấp vốn yêu cầu. Vì thế, chi
phí sử dụng vốn phụ thuộc vào cơ cấu nguồn vốn. Cụ thể như sau:
- Nếu vay vốn đầu tư thì “r” là lãi suất vay.
- Nếu vay từ nhiều nguồn và với lãi suất khác nhau thì “r” là lãi suất vay bình


22


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phan Văn Hồng - Đầu tư 48E

quân từ các nguồn. Công thức xác định tỷ suất “r” được tính như sau:
r=
∑(Iv_k * r_k)
∑Iv_k
Với: Iv: Số vốn vay từ nguồn k
r(k): Lãi suất vay từ nguồn k
m: Số nguồn vay
Sau khi xác định được tỷ suất “r”,chúng ta bắt đầu tiến hành tính tốn các chỉ tiêu
phản ánh hiệu quả tài chính của dự án đầu tư theo phương pháp tài chính bằng giá trị
hiện tại. Cụ thể như sau:
Chỉ tiêu 1: Giá trị hiện tại ròng NPV – Net present value
Giá trị hiện tại ròng là chênh lệch giữa các khoản thu và chi của dự án đầu tư
được quy về thời điểm hiện tại. Chỉ tiêu này phản ánh quy mô lãi của dự án đầu tư
trên mặt bằng hiện tại. Nó được xác định theo công thức như sau:
NPV = -Ivo + ∑ [Bi/(1+r)^i] - ∑ [Ci/(1+r)^i] + SV/(1+r)^n
Với: Ivo: Vốn đầu tư tại thời điểm dự án dầu tư đi vào hoạt động
Bi: Khoản thu của năm i
Ci: Khoản chi phí của năm
SV: Giá trị thu hồi thanh lý tài sản ở cuối đời dự án bao gồm cả vốn
lưu động bỏ ra ban đầu
n: Số năm hoạt động của đời dự án đầu tư
r: Tỷ suất chiết khấu được chọn

Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng được coi là tiêu chuẩn quan trọng trong việc đánh giá
hiệu quả tài chính của dự án.
Dự án đầu tư được chấp nhận khi NPV >=0. Khi đó tổng các khoản thu của dự án
đầu tư lớn hơn tổng các khoản chi phí sau khi đưa về cùng mặt bằng hiện tại.
Ngược lại, dự án khơng được chấp nhận khi NPV <0. Khi đó tổng thu của dự án
khơng đủ bù đắp đủ chi phí bỏ ra.
Chỉ tiêu 2: Hệ số hoàn vốn nội bộ IRR – Internal Rate Of Return
Chỉ tiêu này cịn có tên gọi khác là suất thu lợi nội tại, tỷ suất nội hoàn, suất
thu hồi nội bộ.
Hệ số hoàn vốn nội bộ là mức lãi suất nếu dùng nó làm hệ số chiết khấu để
tính chuyển các khoản thu, chi của dự án đầu tư về mặt bằng thời gian hiện tại thì
tổng thu sẽ cân bằng với tổng chi, nói cách khác IRR của một dự án đầu tư là tỷ lệ
chiết khấu mà tại đó NPV = 0, nghĩa là:

23


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phan Văn Hồng - Đầu tư 48E

∑ [Bi/(1+r)^i] = ∑ [Ci/(1+r)^i]
Hoặc:
∑ [Bi/(1+r)^i] - ∑ [Ci/(1+r)^i] = 0
Chỉ tiêu IRR cho chúng ta biết tỷ lệ sinh lời cần thiết của một dự án IRR chính
là chi phí vốn bình qn cao nhất mà nhà đầu tư có thể chấp nhận được mà khơng
chịu thua lỗ.
IRR > r : Dự án đầu tư có hiệu quả về mặt tài chính.
IRR = r : Tồn bộ khoản thu của dự án chỉ đủ bù đắp chi phí.
IRR < r : Dự án khơng có hiệu quả về mặt tài chính.

 Thẩm định hiệu quả tài chính dự án của phương án động (Phân tích độ nhạy
của dự án)
a) Khái niệm:
Phân tích độ nhạy là việc khảo sát ảnh hưởng của sự thay đổi một nhân tố hay hai
nhân tố đến hiệu quả về mặt tài chính và khả năng trả nợ của dự án.Mặc dù nhiều
nhân tố ảnh hưởng với mức độ trọng yếu khác nhau đến dự án đầu tư, tuy nhiên phân
tích độ nhạy giúp ta tìm ra nhân tố trọng yếu nhất và đánh giá độ rủi ro của dự án dựa
vào những nhân tố này.
b) Các bước thực hiện:
Đầu tiên xác định các biến dữ liệu đầu vào, đầu ra để tính tốn độ nhạy: Liên kết
các dữ liệu cho trong bảng tính liên quan đến mỗi biến theo một địa chỉ duy nhất
(bước này thể hiện song song cùng với quá trình tính tốn hiệu quả dự án và khả năng
trả nợ).
Tiếp theo xác định các chỉ số đánh giá hiệu quả dự án, khả năng trả nợ (thông
thường là các chỉ số NPV, IRR, DSCR) cần khảo sát sự ảnh hưởng khi các biến thay
đổi.
Cuối cùng là lập bảng tính độ nhạy theo các trường hợp một biến thông số thay
đổi hay cả hai biến thay đổi đồng thời dựa theo mẫu dưới đây (Các bảng này phải
nằm cùng bảng tính với các biến).
Bảng 8: Bảng tính độ nhạy khi một biến thay đổi
Trường hợp cơ bản
Giá trị 1
Giá trị 2
Giá trị ...
IRR
Kết quả
NPV
Kết quả
DSCR
Kết quả

...
Kết quả
Nguồn: Quy trình thẩm định của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Với:

24


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phan Văn Hồng - Đầu tư 48E

- Trường hợp cơ bản: là trường hợp được giả định sát với thực tế nhất, các kết
quả đã được tính tốn trong bảng tính hiệu quả và khả năng trả nợ.
- IRR, NPV, DSCR... là các chỉ số đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư và khả
năng trả nợ chúng ta cần khảo sát sự ảnh hưởng khi biến thay đổi.
- Giá trị 1,2,... giá trị của biến được gán để khảo sát những ảnh hưởng của các chỉ
số đánh giá hiệu quả dự án đầu tư và khả năng trả nợ.
2.1.3. Phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh Đơng Đô
Hiện nay, tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô, việc thẩm
định dự án đầu tư thường áp dụng kết hợp đồng thời 2 phương pháp thẩm định, đó là
phương pháp thẩm định theo trình tự và phương pháp thẩm định dựa trên việc phân
tích độ nhạy cảm của dự án.
2.1.3.1 Phương pháp thẩm định theo trình tự
a. Thẩm định tổng quát:
Thẩm định tổng quát là việc nghiên cứu xem xét, đánh giá một cách khái quát các
nội dung cơ bản thể hiện tính đầy đủ, tính hợp lý, tính phù hợp của một dự án đầu tư.
Thẩm định tổng quát giúp chúng ta có thể cho phép hình dung một cách khái quát
dự án đầu tư. Qua đó hiểu rõ về quy mơ cũng như tầm quan trọng của dự án đầu tư
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Dự án đầu tư có thể bị bác bỏ

nếu khơng thoả mãn các yêu cầu về pháp lý, các thủ tục quy định cần thiết và khơng
phục vụ gì cho chiến lược phát triển kinh tế chung của đất nước.
b. Thẩm định chi tiết:
Thẩm định chi tiết là việc nghiên cứu,xem xét một cách khách quan khoa học, chi
tiết từng nội dung cụ thể ảnh hưởng trực tiếp đến tính hiệu quả của dự án đầu tư trên
các khía cạnh pháp lý, thị trường, kỹ thuật, kinh tế... Mặc dù vậy vẫn phải phù hợp
với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế
đất nước.
Trong quá trình thẩm định chi tiết từng nội dung, cán bộ thẩm định cần phải đưa
ra những ý kiến đánh giá đồng ý hoặc cần phải bổ sung, sửa đổi hoặc cần bác bỏ.
Song mức độ chi tiết cho những nội dung cơ bản đó có thể khác nhau tuỳ theo đặc
điểm cụ thể của từng dự án đầu tư.
Trong quá trình tiến hành thẩm định chi tiết, có thể sẽ phát hiện được các sai sót.
Nếu kết luận rút ra từ nội dung cơ bản trước là điều kiện để tiếp tục phân tích, đánh
giá các nội dung cơ bản sau, thì chúng ta có thể bác bỏ dự án đầu tư mà không cần
phải đi vào thẩm định các nội dung khác khi một số nội dung cơ bản của dự án đầu tư

25


×