BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN KHÁNH LINH
MÃ SINH VIÊN: 1201327
KHẢO SÁT TÍNH HỢP LÝ TRONG
CÁCH SỬ DỤNG KHÁNG SINH
TIÊM TRUYỀN TẠI MỘT SỐ
KHOA LÂM SÀNG, BỆNH VIỆN E
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
HÀ NỘI – 2017
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN KHÁNH LINH
MÃ SINH VIÊN: 1201327
KHẢO SÁT TÍNH HỢP LÝ TRONG
CÁCH SỬ DỤNG KHÁNG SINH
TIÊM TRUYỀN TẠI MỘT SỐ
KHOA LÂM SÀNG, BỆNH VIỆN E
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
Người hướng dẫn:
1. ThS. Hoàng Hà Phương
2. ThS. Nguyễn Trung Nghĩa
Nơi thực hiện:
1. Bộ môn Dược lâm sàng
Trường Đại học Dược Hà Nội
2. Bệnh viện E
HÀ NỘI - 2017
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến ThS.
Hoàng Hà Phương, giảng viên Bộ môn Dược lâm sàng, trường Đại học Dược Hà
Nội, và ThS. Nguyễn Trung Nghĩa, Trưởng khoa Dược – Bệnh viện E, là hai
người thầy đã luôn dìu dắt, chỉ bảo tận tình cũng như luôn theo sát tôi trong suốt
thời gian tôi thực hiện đề tài tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới DS. Nguyễn Thị Hà và DS. Lê
Xuân Tình, hai dược sĩ lâm sàng tại Bệnh viện E, hai người chị luôn bảo ban, quan
tâm, giúp đỡ tôi nhiệt tình và dành cho tôi những đóng góp hết sức quý báu cho
khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô Bộ môn Dược lâm sàng và các thầy cô
giáo đang giảng dạy tại trường Đại học Dược Hà Nội, những người thầy cô tâm
huyết đã trang bị cho chúng tôi rất nhiều kiến thức, kỹ năng giúp chúng tôi trở thành
người dược sĩ có ích cho xã hội.
Tôi xin cảm ơn tập thể khoa Dược, các bác sĩ, điều dưỡng, cán bộ tại khoa
Truyền nhiễm, khoa Hô hấp – Bệnh viện E đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực
hiện đề tài này.
Cuối cùng, lời cảm ơn sâu sắc nhất, tôi xin được gửi đến bố mẹ, anh chị, gia
đình đã luôn yêu thương và động viên tôi vượt qua những lúc khó khăn nhất. Cảm
ơn tất cả những người bạn đã bên cạnh, cho tôi thêm động lực hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2017
Sinh viên
Nguyễn Khánh Linh
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .....................................................................................2
Tổng quan về sử dụng thuốc đường tiêm truyền ............................................2
1.1.1. Đặc điểm chung về sử dụng thuốc theo đường tiêm truyền ..............................2
1.1.2. Tương kỵ thuốc ..................................................................................................6
Sai sót trong quá trình thực hiện các thuốc đường tiêm truyền ....................7
1.2.1. Sai sót liên quan đến thuốc ...............................................................................7
1.2.2. Các biện pháp can thiệp của dược sĩ lâm sàng ..............................................11
Một số nguồn tài liệu tham khảo tra cứu về thuốc kháng sinh tiêm truyền
...................................................................................................................................12
1.3.1. Handbook on injectable drug guide ................................................................12
1.3.2. Injectable drug guide ......................................................................................13
1.3.3. Dược thư Quốc gia Việt Nam ..........................................................................13
1.3.4. Phần mềm Micromedex ...................................................................................13
1.3.5. Hướng dẫn sử dụng kháng sinh – Bộ Y tế ......................................................14
1.3.6. Tờ thông tin sản phẩm.....................................................................................14
Các nghiên cứu liên quan đến việc sử dụng thuốc tiêm truyền ...................14
1.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới ...........................................................................14
1.4.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam ..........................................................................15
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................17
2.1. Xây dựng bảng tổng hợp hướng dẫn sử dụng thuốc kháng sinh tiêm truyền
từ danh mục thuốc tại Bệnh viện E năm 2016 – 2017 ..........................................17
2.1.1. Lựa chọn thuốc kháng sinh tiêm truyền từ danh mục thuốc Bệnh viện E năm
2016 – 2017 ...............................................................................................................17
2.1.2. Các nguồn tài liệu tham khảo .........................................................................17
2.1.3. Xây dựng bảng tổng hợp hướng dẫn sử dụng thuốc kháng sinh tiêm truyền .18
2.2. Khảo sát tính hợp lý trong thực tế kê đơn các thuốc kháng sinh tiêm
truyền........................................................................................................................19
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................19
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................19
2.3. Khảo sát tính hợp lý trong thực tế thực hiện các thuốc kháng sinh tiêm
truyền của điều dưỡng ............................................................................................20
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................20
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................20
2.4. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................23
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................................24
3.1. Bảng tổng hợp hướng dẫn sử dụng thuốc kháng sinh tiêm truyền từ danh
mục thuốc tại Bệnh viện E năm 2016 – 2017 ........................................................24
3.2. Khảo sát tính hợp lý trong thực tế kê đơn các thuốc kháng sinh tiêm
truyền........................................................................................................................26
3.2.1. Đặc điểm bệnh nhân........................................................................................26
3.2.2. Đặc điểm chung các thuốc kháng sinh tiêm truyền ........................................27
3.3. Khảo sát tính hợp lý trong thực tế thực hiện các thuốc kháng sinh tiêm
truyền của điều dưỡng ............................................................................................34
3.3.1. Đặc điểm chung các lượt quan sát thực hiện thuốc kháng sinh tiêm truyền của
điều dưỡng .................................................................................................................34
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN .......................................................................................41
4.1. Bảng tổng hợp hướng dẫn sử dụng thuốc kháng sinh tiêm truyền từ danh
mục thuốc tại Bệnh viện E năm 2016 – 2017 ........................................................41
4.2. Tính hợp lý về việc lựa chọn đường dùng các thuốc kháng sinh tiêm truyền
...................................................................................................................................42
4.2.1. Về chỉ định của bác sĩ .....................................................................................42
4.2.2. Về thực hiện thuốc của điều dưỡng .................................................................42
4.3. Tính hợp lý về việc lựa chọn dung môi hoàn nguyên và thể tích dung môi
hoàn nguyên các thuốc kháng sinh tiêm truyền ...................................................43
4.3.1. Về chỉ định của bác sĩ .....................................................................................43
4.3.2. Về thực hiện thuốc của điều dưỡng .................................................................44
4.4. Tính hợp lý về việc lựa chọn dung môi pha loãng và thể tích dung môi pha
loãng các thuốc kháng sinh tiêm truyền................................................................45
4.4.1. Về chỉ định của bác sĩ .....................................................................................45
4.4.2. Về thực hiện thuốc của điều dưỡng .................................................................45
4.5. Tính hợp lý về việc lựa chọn thời gian hay tốc độ tiêm truyền các thuốc
kháng sinh ................................................................................................................46
4.5.1. Về chỉ định của bác sĩ .....................................................................................46
4.5.2. Về thực hiện thuốc của điều dưỡng .................................................................47
4.6. Hạn chế của nghiên cứu ...................................................................................49
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .............................................................50
5.1. Kết luận .............................................................................................................50
5.1.1. Tính hợp lý trong thực tế kê đơn các thuốc kháng sinh tiêm truyền ...............50
5.1.2. Tính hợp lý trong thực tế thực hiện các thuốc kháng sinh tiêm truyền của điều
dưỡng.........................................................................................................................50
5.2. Đề xuất...............................................................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Một số kháng sinh thiếu thông tin trong tài liệu tham khảo .....................24
Bảng 3.2. Sự thống nhất và khác biệt giữa các nguồn tài liệu tham khảo ................25
Bảng 3.3. Đặc điểm chung về bệnh nhân tại 2 khoa .................................................26
Bảng 3.4. Đặc điểm sử dụng kháng sinh theo từng khoa..........................................28
Bảng 3.5. Đặc điểm lựa chọn và tính hợp lý về đường dùng các kháng sinh tại 2
khoa ...........................................................................................................................29
Bảng 3.6. Đặc điểm dạng bào chế thuốc kháng sinh tiêm truyền .............................30
Bảng 3.7. Đặc điểm lựa chọn và tính hợp lý về dung môi hoàn nguyên các kháng
sinh tiêm truyền tại 2 khoa. .......................................................................................30
Bảng 3.8. Đặc điểm lựa chọn và tính hợp lý về thể tích dung môi hoàn nguyên các
kháng sinh tiêm truyền tại 2 khoa .............................................................................30
Bảng 3.9. Đặc điểm lựa chọn và tính hợp lý về dung môi pha loãng theo các kháng
sinh truyền tĩnh mạch tại 2 khoa ...............................................................................32
Bảng 3.10. Đặc điểm lựa chọn và tính hợp lý về thể tích dung môi pha loãng các
kháng sinh truyền tĩnh mạch tại 2 khoa ....................................................................33
Bảng 3.11. Đặc điểm lựa chọn và tính hợp lý về thời gian truyền các kháng sinh
truyền tĩnh mạch tại 2 khoa .......................................................................................34
Bảng 3.12. Đặc điểm thực hiện thuốc kháng sinh tiêm truyền của điều dưỡng .......35
Bảng 3.13. Đặc điểm thực hiện và tính hợp lý về đường dùng các kháng sinh tiêm
truyền dựa trên quan sát điều dưỡng .........................................................................36
Bảng 3.14. Đặc điểm thực hiện và tính hợp lý về dung môi hoàn nguyên các kháng
sinh tiêm truyền dựa trên quan sát điều dưỡng .........................................................37
Bảng 3.15. Đặc điểm thực hiện và tính hợp lý về thể tích dung môi hoàn nguyên các
kháng sinh tiêm truyền dựa trên quan sát điều dưỡng ..............................................38
Bảng 3.16. Đặc điểm thực hiện và tính hợp lý về dung môi pha loãng các kháng
sinh truyền tĩnh mạch dựa trên quan sát điều dưỡng ................................................39
Bảng 3.17. Đặc điểm thực hiện và tính hợp lý về thể tích dung môi pha loãng các
kháng sinh truyền tĩnh mạch dựa trên quan sát điều dưỡng......................................39
Bảng 3.18. Đặc điểm thực hiện và tính hợp lý về thời gian, tốc độ tiêm truyền dựa
trên quan sát điều dưỡng ...........................................................................................40
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Ý nghĩa
TM
Tĩnh mạch
NCPT
Nước cất pha tiêm
TMC
Tĩnh mạch chậm
Ampi + Sul
Ampicilin + Sulbactam
Co-amoxiclav
Amoxicilin + Acid Clavulanic
V
Thể tích
KC
Khuyến cáo
ĐẶT VẤN ĐỀ
Kháng sinh là nhóm thuốc có vai trò đặc biệt quan trọng trong chăm sóc sức
khỏe cộng đồng, đặc biệt ở những nước có tỷ lệ bệnh nhiễm khuẩn cao như Việt
Nam. Tuy nhiên, đây lại là nhóm thuốc bị lạm dụng nhiều nhất, do đó để sử dụng
hiệu quả, hợp lý và an toàn các thuốc kháng sinh, cần tuân thủ các nguyên tắc sử
dụng kháng sinh hợp lý [3].
Sai sót liên quan đến thuốc là một vấn đề toàn cầu, đặc biệt là những sai sót
trong kê đơn và thực hiện thuốc [24]. Với mô hình bệnh tật phức tạp ở các bệnh
viện hiện nay, thuốc dùng đường tiêm truyền rất phổ biến với những bệnh nhân điều
trị nội trú đặc biệt là nhóm thuốc kháng sinh, bên cạnh những ưu điểm của thuốc
dùng đường tiêm truyền, đường dùng này có tiềm ẩn một số nguy cơ đáng kể cho
bệnh nhân [26]. Trong thực tế khó có thể tránh khỏi những sai sót trong quy trình sử
dụng thuốc từ kê đơn, cấp phát và thực hiện thuốc cho người bệnh.
Bệnh viện E là bệnh viện đa khoa tuyến trung ương và nhóm thuốc kháng
sinh là một trong những nhóm thuốc có giá trị sử dụng lớn nhất trong bệnh viện
hiện nay. Để hạn chế những sai sót liên quan đến kê đơn cũng như thực hiện tiêm
truyền các thuốc kháng sinh, Bệnh viện E đang trong quá trình xây dựng bảng
hướng dẫn sử dụng một số loại kháng sinh tiêm truyền ban hành đến các khoa lâm
sàng. Xuất phát từ nhu cầu thực tế của bệnh viện, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
“Khảo sát tính hợp lý trong cách sử dụng thuốc kháng sinh đường tiêm truyền
tại một số khoa lâm sàng – Bệnh viện E” với mục tiêu nghiên cứu sau:
1. Khảo sát tính hợp lý trong thực tế kê đơn của bác sĩ thuốc kháng sinh tiêm
truyền tại một số khoa lâm sàng so với các khuyến cáo.
2. Khảo sát tính hợp lý trong thực tế thực hiện thuốc kháng sinh tiêm truyền
của điều dưỡng tại một số khoa lâm sàng so với chỉ định của bác sĩ và so với các
khuyến cáo.
1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
Tổng quan về sử dụng thuốc đường tiêm truyền
1.1.1. Đặc điểm chung về sử dụng thuốc theo đường tiêm truyền
Đường tiêm truyền là một trong những đường dùng phổ biến và quan trọng
nhất trong thực hành thuốc tại bệnh viện hiện nay [7]. Theo thống kê của Tổ chức Y
tế thế giới – WHO năm 2004, khoảng 50% bệnh nhân đang được kê đơn dùng thuốc
theo đường tiêm truyền tại các cơ sở y tế trên toàn cầu. Ở các nước phát triển và
đang phát triển có khoảng 16 tỷ lượt thuốc tiêm truyền được chỉ định để phòng và
chữa bệnh mỗi năm [36]. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc đường tiêm truyền cần sự
hợp tác chặt chẽ giữa các nhân viên y tế để đảm bảo sử dụng thuốc một cách an
toàn, hiệu quả và kinh tế [20].
Đường tiêm truyền có nhiều ưu điểm hơn so với các đường dùng thuốc khác
như: thích hợp với những đối tượng như bệnh nhân cấp cứu, bệnh nhân bất tỉnh,
không dung nạp thuốc qua đường uống hay không hợp tác; thuốc có tác dụng
nhanh, dễ định lượng liều chính xác và duy trì tốt nồng độ thuốc trong máu, nhờ đó
có hiệu quả điều trị liên tục; thích hợp trong những trường hợp thuốc không hấp thu
theo đường uống như insulin hay một số kháng sinh [20]. Tuy nhiên, việc sử dụng
thuốc đường tiêm truyền cũng có một số nhược điểm cần lưu ý. Một số tai biến hay
nguy cơ nhiễm khuẩn có thể gặp phải khi dùng thuốc, thậm chí có thể dẫn tới tử
vong, vì vậy đòi hỏi kỹ thuật vô trùng nghiêm ngặt. Các thuốc đường tiêm truyền
chỉ được thực hiện bởi các nhân viên y tế có chuyên môn và yêu cầu có đầy đủ dụng
cụ tiêm truyền [20]. Ngoài ra, khi sử dụng thuốc tiêm truyền cần chú ý về mặt
tương hợp thuốc, độ ổn định của thuốc và giá thành cao. Chính vì vậy, trong thực
hành lâm sàng, bác sĩ luôn cần cân nhắc tất cả những ưu điểm cũng như những nguy
cơ có thể xảy ra trước khi sử dụng thuốc tiêm truyền cho bệnh nhân [20].
Hiện nay có một số cách đưa thuốc theo đường tiêm truyền được sử dụng
phổ biến như tiêm bắp, tiêm trong da, tiêm dưới da, tiêm tĩnh mạch, truyền tĩnh
mạch ngắt quãng hay truyền tĩnh mạch liên tục [2]. Trong thực tế, các thuốc kháng
2
sinh dùng đường tiêm truyền thường được sử dụng theo ba cách phổ biến là: tiêm
bắp, tiêm tĩnh mạch, truyền tĩnh mạch.
Tiêm bắp
Tiêm bắp là kỹ thuật đưa thuốc vào phần bắp cơ phía dưới da. Tuy đường
tiêm bắp có tốc độ hấp thu thuốc chậm hơn so với đường tiêm tĩnh mạch nhưng lại
có tốc độ hấp thu nhanh hơn đường tiêm dưới da vì diện tích cơ lớn hơn và phần cơ
được tưới máu nhiều hơn phần mô liên kết dưới da. Có hai kiểu tiêm bắp là tiêm
bắp nông và tiêm bắp sâu. Tiêm bắp nông là kiểu đưa thuốc vào vùng cơ delta (từ
bắp tay đến vai) còn tiêm bắp sâu sẽ đưa thuốc vào vị trí cơ mông hay vùng đùi của
bệnh nhân [2], [20]. Một số đối tượng không nên dùng thuốc đường tiêm bắp là trẻ
sơ sinh, bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông, bệnh nhân ở trạng thái sốc hay có
hiện tượng giảm tưới máu ngoại vi [5].
Thể tích dung môi pha tiêm bắp phụ thuộc vào vị trí tiêm: tối đa là 5 ml cho
các trường hợp tiêm bắp đùi (hoặc 4 ml trong trường hợp sử dụng các dạng giải
phóng chậm vì có thể gây kích ứng), 2 ml cho các trường hợp tiêm vào cơ delta.
Nếu thể tích dung dịch tiêm bắp lớn hơn 5 ml có thể ảnh hưởng đến hiệu quả hấp
thu của thuốc hoặc gây áp – xe vị trí tiêm. Do đó, các trường hợp phải sử dụng thể
tích tiêm bắp lớn hơn 5 ml thường được khuyến cáo tiêm ở nhiều hơn một vị trí.
Nếu phải dùng nhiều mũi tiêm cùng một thời điểm thì phải thay đổi vị trí giữa các
lần tiêm [20].
Với các kháng sinh dùng đường tiêm bắp, dạng bào chế thường là bột pha
tiêm hoặc dung dịch pha sẵn. Các chế phẩm dạng bột pha tiêm cần được hòa tan với
lượng dung môi thích hợp trước khi tiêm. Trong đó, dung môi hòa tan thuốc bột pha
tiêm được khuyến cáo trong các tài liệu hướng dẫn thường là nước cất pha tiêm
[20]. Một số kháng sinh khi sử dụng đường tiêm bắp có thể gây kích ứng mạnh, gây
đau vị trí tiêm như ampicilin + sulbactam, kháng sinh nhóm cephalosporin. Các
thuốc này thường được chỉ định pha tiêm bắp cùng với dung dịch lidocain 0,5%
hoặc 1% hoặc 2% [3], [20]. Đối với những dung môi tiêm bắp có chứa lidocain (0,5
3
– 0,8%) hoặc alcol benzylic (3%), cần lưu ý tuyệt đối không được đưa vào tĩnh
mạch vì có thể gây ngừng tim [5].
Có 2 kỹ thuật tiêm bắp là tiêm trực tiếp vào vùng cơ và tiêm Z – track. Trong
đó, với kỹ thuật tiêm trực tiếp, mũi kim được cắm vuông góc với bề mặt da, sau khi
rút kim cần ấn chặt vị trí tiêm để tránh rò rỉ thuốc. Với kỹ thuật tiêm Z – track, da ở
vùng cơ sẽ được dồn sang một phía trước khi tiêm, khi rút kim ra thì tác dụng đồng
thời phát huy, phương pháp này thường được sử dụng trong trường hợp các thuốc
gây kích ứng mô dưới da [20].
Có thể có sự khác nhau về sinh khả dụng của một thuốc giữa hai đường tiêm
bắp và tiêm tĩnh mạch, vì đường tiêm bắp thường khởi phát chậm hơn. Do đó, cần
phải cân nhắc khi chỉ định thay thế một thuốc dùng đường tiêm bắp hay tiêm tĩnh
mạch [20].
Tiêm tĩnh mạch
Tiêm tĩnh mạch là cách đưa thuốc trực tiếp vào tĩnh mạch với thể tích dung
dịch nhỏ từ 5 – 10 ml, trong khoảng thời gian ngắn khoảng dưới 5 phút. Nếu tiêm
tĩnh mạch quá nhanh có thể gây sốc. Thuốc có thể được tiêm trực tiếp vào tĩnh
mạch hoặc bơm qua bộ dây truyền hoặc qua ống thông trên chạc truyền [20], [26].
Thể tích dung môi pha tiêm tĩnh mạch thường nhỏ hơn hoặc bằng 5 ml. Tuy
nhiên, thể tích dung dịch cần dùng có thể lớn hơn nếu thuốc có độ tan kém, có khả
năng gây kích ứng niêm mạc hoặc được khuyến cáo tiêm chậm [20].
Thời gian tiêm tĩnh mạch thường dưới 5 phút trừ một số khuyến cáo khác
của nhà sản xuất, tuy nhiên một số thuốc có thể yêu cầu thời gian tiêm dài hơn như
chế phẩm Unasyn 1,5g (ampicilin + sulbactam) có thời gian tiêm tối thiểu từ 10 –
15 phút [20], [25]. Sau khi tiêm cần quan sát bệnh nhân và vị trí tiêm để nhận biết
các dấu hiệu bất lợi [20]. Một số tai biến có thể xảy ra khi tiêm tĩnh mạch như: viêm
tắc tĩnh mạch (với dung dịch ưu trương), tụt huyết áp (nếu tiêm quá nhanh), tụ máu
chỗ tiêm…[5]. Sau khi tiêm tĩnh mạch, thuốc nhanh chóng đạt được nồng độ cao
trong máu. Vì vậy tiêm tĩnh mạch thường được sử dụng trong các trường hợp khẩn
cấp, thời gian dùng hạn chế (ví dụ: trước phẫu thuật), cần nồng độ thuốc cao trong
4
máu hoặc các trường hợp bệnh nhân phải hạn chế dịch hay theo khuyến cáo của nhà
sản xuất [20].
Truyền tĩnh mạch
Truyền tĩnh mạch là cách đưa thuốc trực tiếp vào tĩnh mạch với thể tích dung
dịch lớn và trong thời gian kéo dài hơn đường tiêm tĩnh mạch. Quá trình truyền tĩnh
mạch có thể được thực hiện bằng cách cắm trực tiếp kim truyền với đường tĩnh
mạch hoặc được sử dụng thông qua nhánh chữ Y. Có 2 cách truyền tĩnh mạch phổ
biến là truyền tĩnh mạch ngắt quãng và truyền tĩnh mạch liên tục [20].
Truyền tĩnh mạch ngắt quãng là cách truyền thuốc vào tĩnh mạch trong
khoảng thời gian từ 20 phút cho đến vài giờ. Truyền tĩnh mạch có thể dùng liều đơn
hoặc dùng lặp lại nhiều lần như kháng sinh benzylpencilin [20]. Đây là đường dùng
thích hợp cho các trường hợp đòi hỏi tốc độ đưa thuốc vào cơ thể chậm mà khó thực
hiện bằng đường tiêm tĩnh mạch. Tuy nhiên, nếu sử dụng nhiều liều có thể dẫn tới
quá tải dịch truyền [20]. Thể tích dịch truyền dao động từ 50 ml đến 500 ml. Trong
thực hành lâm sàng hầu hết các thuốc đều được pha với 100 ml dung môi và được
truyền trong thời gian từ 20 đến 30 phút [20]. Các kháng sinh penicilin và
cephalosporin thường dùng phương pháp truyền tĩnh mạch ngắt quãng vì có vấn đề
về độ ổn định và vì nồng độ thuốc trong huyết tương và trong các mô đạt mức tốt
nhất trong truyền tĩnh mạch ngắt quãng. Truyền tĩnh mạch ngắt quãng có thể ẩn
chứa một số nguy cơ, phải đảm bảo rằng thuốc khi được bơm cùng dung môi phải
tương hợp [20].
Truyền tĩnh mạch liên tục cho phép cung cấp lượng thuốc ổn định trong
khoảng thời gian dài, giúp duy trì nồng độ thuốc trong máu. Với truyền tĩnh mạch
liên tục, thuốc được pha trong một lượng lớn dịch truyền, tốc độ và thời gian truyền
phụ thuộc vào nồng độ cần duy trì [5]. Trong một số trường hợp, để nhanh đạt được
nồng độ thuốc ban đầu có thể đưa 1 liều nạp (loading dose) trước khi truyền tĩnh
mạch liên tục [26].
Khi truyền một lượng lớn dịch có thể gây quá tải dịch truyền và thay đổi điện
giải của bệnh nhân [20], [26]. Quá trình chuẩn bị dung dịch thuốc trước khi truyền
5
tĩnh mạch thường khá phức tạp. Với các chế phẩm dạng bột pha tiêm, trước tiên
thuốc cần được hoàn nguyên, là quá trình thuốc được hòa tan với một lượng dung
môi tương hợp. Sau giai đoạn hoàn nguyên, thuốc sẽ được pha loãng trong dung
môi tương hợp để truyền tĩnh mạch. Có một số chế phẩm dạng dung dịch tuy không
cần hoàn nguyên nhưng vẫn phải pha loãng trước khi truyền như ciprofloxacin dạng
đậm đặc 1% hay amikacin 250mg/2ml, tuy nhiên dung môi pha loãng cần phải đảm
bảo tương hợp với thuốc [20].
Dung môi thường dùng pha loãng cho các thuốc tiêm truyền là NaCl 0,9%
hoặc glucose 5%, ringer lactat, các dung môi này đẳng trương với máu tránh gây vỡ
tế bào máu. Các loại thuốc có thể tương hợp với một trong hai dung môi, mặc dù độ
hòa tan và độ ổn định theo thời gian có thể khác nhau [20]. Cần tránh truyền một
thể tích lớn dịch truyền nhược trương, do vậy cần cẩn trọng khi sử dụng nước cất
pha tiêm để truyền tĩnh mạch [3].
Loại dung môi pha truyền, thể tích dung môi và tốc độ truyền là những thông
tin cơ bản cần xác định trước khi sử dụng các thuốc theo đường truyền tĩnh mạch
[26]. Các thông tin này có thể tìm thấy trong các hướng dẫn thực hành và tờ hướng
dẫn sử dụng của nhà sản xuất. Tốc độ truyền có thể được tính theo đơn vị giọt/phút
hoặc ml/phút. Các đơn vị này có thể quy đổi theo công thức sau:
Số giọt/phút = Thể tích dung dịch truyền (ml) / thời gian truyền (phút) * số giọt/1ml
Trong kê đơn, nếu chỉ định tốc độ theo đơn vị số giọt/phút cần chỉ rõ sử dụng
trên loại dây truyền nào. Để tránh gây nhầm lẫn, tốc độ nên được kê đơn theo số
ml/giờ [26]
1.1.2. Tương kỵ thuốc
Tương kỵ là các phản ứng hóa học hoặc vật lý xảy ra giữa thuốc với dung
môi hoặc giữa các thuốc với nhau. Tương kỵ có thể xảy ra khi các thuốc được trộn
lẫn trong một bơm kim tiêm hoặc dịch truyền hoặc các thuốc được dùng chung qua
dây truyền, qua ống thông, qua kim luồn. Thông thường, các dung môi thường dùng
tương hợp với hầu hết các thuốc tiêm truyền. Nguy cơ xảy ra tương kỵ tăng lên
cùng với số lượng thuốc được sử dụng đồng thời [26]. Kháng sinh nhóm
6
cephalosporin tương kỵ với khá nhiều các thuốc tiêm khác, đặc biệt là kháng sinh
nhóm aminoglycosid. Do đó không được trộn lẫn trong cùng bơm tiêm với các
thuốc tiêm khác, đặc biệt không được tiêm cùng một chỗ, cùng thời điểm với
aminoglycosid [3].
Các yếu tố ảnh hưởng đến tương kỵ thuốc là nồng độ thuốc, thời gian, nhiệt
độ, pH, ánh sáng…[26]
Nồng độ thuốc: tương kỵ hóa học chỉ có thể xảy ra khi các phân tử thuốc tiếp
xúc với nhau. Khi nồng độ thuốc cao, khả năng tương tác giữa các phân tử thuốc
tăng lên, do đó nguy cơ tương kỵ giữa các thuốc cũng tăng lên [26].
Thời gian tiếp xúc: tương tác giữa các thuốc và giữa thuốc với dung môi có
thể xảy ra ngay sau vài giây, thậm chí là vài ngày. Thời gian tiếp xúc càng dài càng
làm tăng nguy cơ tương kỵ. Do đó, các dịch truyền nên được pha ngay trước khi
dùng và nên bỏ đi sau 24 đến 48 giờ [26].
pH: Thuốc trộn lẫn với dung môi có thể thay đổi pH của dung dịch và độ ổn
định của thuốc. Với kháng sinh, khoảng pH ổn định thường từ 4 đến 8 nên khi pha
loãng trong các dịch truyền có bản chất kiềm có thể gây phân hủy thuốc [26].
Để tránh bất kì vấn đề tương kỵ nào có thể xảy ra, cần đảm bảo luôn tráng
dây truyền giữa hai lần đưa thuốc khác nhau qua cùng dây truyền bằng dung môi
tương hợp với cả hai thuốc. Dung môi thường dùng trong các trường hợp này là
NaCl 0,9% hoặc glucose 5%. Để tráng ống thông cần 5 – 10 ml dung môi, tráng dây
truyền cần 20 ml dung môi [20].
Sai sót trong quá trình thực hiện các thuốc đường tiêm truyền
1.2.1. Sai sót liên quan đến thuốc
Một chu trình thực hiện thuốc có thể chia thành 5 giai đoạn: kê đơn, sao chép
kiểm tra đơn, pha chế, cấp phát và sử dụng trên bệnh nhân [8]. Sai sót liên quan đến
thuốc khá phổ biến và có thể dẫn đến các biến cố bất lợi về thuốc [12]. Sai sót trong
quá trình sử dụng thuốc được định nghĩa là những sai lệch trong quá trình chuẩn bị
và thực hiện thuốc từ chỉ định của bác sĩ, chính sách của bệnh viện hoặc các hướng
dẫn từ nhà sản xuất [12], [23]. Theo MEDMARX – một hệ thống báo cáo sai sót
7
liên quan đến thuốc của các bệnh viện tại Hoa Kỳ năm 2004, các sai sót được báo
cáo bao gồm các sai sót trong kê đơn (21%), sai sót trong cấp phát (22%) và trong
thực hiện thuốc (33%) [22]. Một nghiên cứu về tác động của dược sĩ lâm sàng trong
giảm thiểu sai sót liên quan đến thuốc được tiến hành năm 2014 tại các bệnh viện
Việt Nam đã chỉ ra sai sót thường gặp nhất liên quan đến kỹ thuật chuẩn bị và thực
hiện thuốc [29]. Sai sót liên quan đến thực hiện thuốc chiếm 1/3 sai sót gây hại cho
bệnh nhân [8].
Sai sót liên quan đến thuốc là một trong những loại sai sót thường gặp nhất
trên lâm sàng [17]. Đặc biệt với các thuốc đường tiêm truyền thường có những rủi
ro vì sự phức tạp và yêu cầu nhiều bước trong quá trình chuẩn bị, thực hiện và giám
sát [19]. Một nghiên cứu ở Việt Nam thực hiện năm 2014 đã ghi nhận tỷ lệ sai sót
trong thực hiện thuốc đường tiêm truyền cao hơn so với đường uống, khoảng ¾ các
thuốc tiêm truyền gây ra sai sót trong thực hành lâm sàng [29]. Hầu hết sai sót xảy
ra trong quá trình pha thuốc và thực hiện tiêm truyền, các sai sót do thiếu kiến thức
của điều dưỡng trong quá trình thực hành và sai lệch so với hướng dẫn chuẩn. Điều
này đòi hỏi cần phải có can thiệp giáo dục nhằm cụ thể những bước dễ bị sai sót
như hoàn nguyên thuốc, tương hợp, kỹ thuật chuẩn bị đúng, lựa chọn dung môi hòa
tan, pha loãng thích hợp để cải thiện an toàn trong sử dụng thuốc [29]. Một tổng
quan hệ thống và phân tích Bayesian về 9 nghiên cứu trên các sai sót khi thực hiện
thuốc đường tĩnh mạch đã báo cáo tổng cộng xác suất có ít nhất 1 sai sót trong các
lượt thực hiện thuốc đường tĩnh mạch chiếm đến 73% [35]. Trong một nghiên cứu
khác năm 2012, Anselmi và cộng sự đã đánh giá tần suất sai sót liên quan đến
chuẩn bị và thực hiện thuốc tiêm truyền ở 3 bệnh viện Brazil và chỉ ra loại sai sót
thường gặp nhất là sai liều và bỏ sót liều [8].
Trong các sai sót do thực hiện thuốc, tương kỵ thuốc thường gặp và có thể
xảy ra giữa dược chất chính, tá dược và cả ống đựng thuốc. Tương kỵ có thể làm
thay đổi màu sắc, đục thuốc, tạo khí, kết tủa tạo ra những phản ứng có thể nhìn
thấy, thay đổi pH, dẫn đến kết quả tạo những thành phần gây kích ứng, gây độc
hoặc giảm sinh khả dụng của hoạt chất chính [13].
8
Sai sót trong quá trình kê đơn thuốc
Các thông tin trong đơn thuốc cần ghi rõ bao gồm: tên thuốc, liều lượng, số
lần dùng, đường dùng, cách sử dụng, loại dung môi để pha truyền và tốc độ truyền
[20]. Sai sót trong kê đơn được định nghĩa là sự thiếu thông tin trong kê đơn (thiếu
đường dùng, số lần dùng, hàm lượng); sai thuốc, sai liều, sai tốc độ, sai bệnh nhân,
chữ viết tay khó đọc, đơn thuốc không rõ ràng, dị ứng, chống chỉ định và các sai sót
khác…[16].
Nhiều sai sót liên quan đến kê đơn không được dự đoán hay không được báo
cáo nhưng bằng chứng cho thấy để lại một số vấn đề đáng kể [31]. Trong một
nghiên cứu tại Boston – Mỹ, Bates và cộng sự đã nhận thấy có 0,3 lỗi kê đơn mỗi
bệnh nhân một ngày trong bệnh viện. Trong những sai sót này, 53% sai sót bỏ quên
ít nhất một liều thuốc, 15% là những sai sót về liều khác, 5% sai sót liên quan đến
đường dùng thuốc [11]. Hơn nữa vào năm 2004, khi nghiên cứu về mối liên quan
giữa sai sót về kê đơn thuốc và những biến cố bất lợi trên lâm sàng, Bobb và cộng
sự đã xác định có 62,4 sai sót trong kê đơn mỗi 1000 bệnh án, trong đó có 30,8% có
ảnh hưởng đáng kể trên lâm sàng. Hầu hết các sai sót xảy ra thường liên quan đến
kê đơn các thuốc chống nhiễm trùng, kê sai liều [14].
Theo ước tính, có 1 – 2% bệnh nhân nội trú tại Hoa Kỳ bị ảnh hưởng do các
sai sót về thuốc, phần lớn trong số đó là sai sót trong quá trình kê đơn [17]. Trong
một nghiên cứu được tiến hành tại Anh năm 1999, nhóm nghiên cứu tiến hành khảo
sát sai sót trong kê đơn trên các bệnh nhân nội trú, không can thiệp trên bác sĩ vì có
thể làm ảnh hưởng đến hành vi của họ. Kết quả là trong 36200 đơn được thu thập,
có 1,5% sai sót về kê đơn, trong đó có 0,4% sai sót có nguy cơ nghiêm trọng. Hầu
hết các sai sót liên quan đến việc lựa chọn liều. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ ra
có 135 sai sót về kê đơn được phát hiện trong 1 tuần, và trong đó có 34 trường hợp
nghiêm trọng. Hiểu biết về những sai sót thường xảy ra ở đâu và khi nào sẽ giúp ích
trong việc tìm ra những biện pháp để giảm thiểu sai sót [17].
9
Sai sót trong quá trình thực hiện thuốc
Sai sót trong quá trình thực hiện thuốc là thực hiện không đầy đủ hoặc không
đúng các bước chuẩn bị thuốc như sai dung môi hòa tan, pha loãng, sai liều lượng,
khả năng gây ra tương kỵ thuốc, thiếu thuốc [13]. Các sai sót này diễn ra thường
xuyên và có nguy cơ gây hại nghiêm trọng và có thể tử vong cho bệnh nhân hơn các
loại sai sót khác [35]. Sai thuốc được định nghĩa là chuẩn bị thuốc không đúng với
thuốc được ghi trong đơn. Sai liều thuốc là chuẩn bị thuốc với liều cao hơn hoặc
thấp hơn liều được kê đơn (± 10%). Sai kỹ thuật chuẩn bị thuốc là chuẩn bị thiếu
hoặc không phù hợp các bước chuẩn bị thuốc (so với hướng dẫn sử dụng của nhà
sản xuất hoặc các khuyến cáo ban hành trong bệnh viện) bao gồm sai dung môi pha
loãng, sai thể tích, nguy cơ gây tương kỵ [29].
Đặc biệt, trong thực tế, các lượt thực hiện thuốc đường tiêm truyền tĩnh mạch
gặp tỷ lệ sai sót khá cao nhưng có rất ít bằng chứng về các yếu tố liên quan hay mức
độ nghiêm trọng của các sai sót. Trong thực hiện thuốc theo đường tiêm tĩnh mạch,
sai sót chủ yếu là thời gian tiêm ít hơn 1 phút thay vì tiêm 3 – 5 phút như khuyến
cáo [29]. Bên cạnh đó, một trong những sai sót hay gặp nhất là sai tốc độ truyền
chiếm khoảng 40,1% tổng số các sai sót [8]. Trong một nghiên cứu tiến hành tại
Sydney năm 2011, nhóm nghiên cứu tiến hành quan sát quá trình chuẩn bị và thực
hiện thuốc của các điều dưỡng tại hai bệnh viện, có 4 loại sai sót chủ yếu là sai cách
pha, sai thể tích, sai tốc độ và tương kỵ thuốc chiếm đến 91,7% (363 lượt sai sót
trong tổng số 396 lượt quan sát), trong đó có 99 lượt được coi là nghiêm trọng.
Trong đó, sai sót về tốc độ truyền là sai sót thường gặp nhất và để lại hậu quả
nghiêm trọng [35]. Trong hầu hết các thuốc tiêm truyền thường dùng, thuốc kháng
sinh tiêm truyền, chiếm đến 2/3 số lượt có gặp ít nhất 1 sai sót. Các thuốc tiêm tĩnh
mạch có tỷ lệ sai tốc độ cao hơn thuốc truyền tĩnh mạch (77,2% so với 47,7%, p <
0,0001), và cũng có tỷ lệ sai tốc độ nghiêm trọng hơn truyền tĩnh mạch (23,4% với
10,6%, p < 0,0001) [35].
Trong một nghiên cứu hồi cứu ở Đức đánh giá về sai sót trong tương kỵ
thuốc với 100 bệnh nhân, đánh giá 3617 cặp thuốc được sử dụng tiêm truyền đồng
10
thời đã xảy ra 7,2% cặp thuốc có tương kỵ. Thuốc kháng sinh, như là piperacilin –
tazobactam và imipenem – cilastatin là các cặp thuốc có tần suất gặp tương kỵ
nhiều nhất [13]. Thực tế, tương kỵ là một vấn đề đáng lo ngại, đặc biệt là ở các
khoa Hồi sức cấp cứu (ICU) vì phần lớn các thuốc được sử dụng theo đường tiêm
truyền, do đó cần nồng độ thuốc ổn định trong máu. Sự tương hợp không chắc chắn
là sự tương hợp không được biết đến hoặc mơ hồ chiếm đến 45% cặp thuốc truyền
đồng thời ở khoa ICU [13].
Trong quá trình thực hiện các thuốc đường tiêm truyền, việc hoàn nguyên
cũng như pha loãng thuốc là một thao tác quan trọng. Nhóm nghiên cứu tại một
bệnh viện ở Madrid năm 2012 đã ghi nhận được sai sót trong việc hoàn nguyên/pha
loãng các thuốc đường tiêm truyền là một trong những sai sót hay gặp phải, trong
8,6% các lượt thực hiện, thuốc tiêm truyền không được hoàn nguyên/pha loãng theo
như khuyến cáo thông tin sản phẩm của nhà sản xuất. Một số kháng sinh hay gặp
sai sót này như vancomycin, piperacilin – tazobactam và imipenem [32].
1.2.2. Các biện pháp can thiệp của dược sĩ lâm sàng
Tác động của giáo dục trong quá trình chuẩn bị và thực hiện thuốc để giảm
thiểu sai sót vẫn còn hiếm ở những nước có thu nhập thấp. Nhiều loại hình được cân
nhắc để giảm thiểu sai sót trong sử dụng thuốc bao gồm sự tham gia của dược sĩ
lâm sàng trong thực hành lâm sàng, chuẩn hóa cách sử dụng thuốc, đào tạo, giới
thiệu sai sót trên báo cáo hệ thống. Giáo dục là bước thực hành đầu tiên để cải thiện
an toàn khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân. Ngoài ra, có thể dùng những biện pháp
như kê đơn điện tử, mã hóa cách thực hiện thuốc, và sử dụng những dạng chế phẩm
dùng sẵn. Để giảm thiểu tương kỵ thuốc trong thực hành lâm sàng, cần thay đổi quy
trình hay có chương trình đào tạo điều dưỡng hoặc ban hành các hướng dẫn thực
hành chuẩn [29].
Trong quá trình thực hiện thuốc đường tiêm truyền, điều dưỡng là người thực
hiện chính các thao tác cũng như tiêm truyền thuốc cho bệnh nhân. Kiến thức lâm
sàng của điều dưỡng cũng đóng một vai trò quan trọng, sự thiếu hiểu biết hay hiểu
không chính xác đã được chứng tỏ là một trong những nguyên nhân có thể gây đến
11
sai sót trong quá trình thực hiện thuốc. Trong một nghiên cứu về tác động của việc
cung cấp thông tin để giảm thiểu các sai sót trong quá trình chuẩn bị và thực hiện
thuốc đường tĩnh mạch tại 2 khoa Hồi sức cấp cứu và phẫu thuật tại một bệnh viện
ở Tehran, Iran năm 2012, nhóm nghiên cứu đã tiến hành các biện pháp đào tạo điều
dưỡng như ban hành các áp phích treo tường và cung cấp thông tin. Nhóm nghiên
cứu tiến hành 400 lượt quan sát điều dưỡng trước và sau khi được đào tạo, đánh giá
bằng thang điểm từ 0 – 10. Kết quả điểm trung bình ở 2 khoa trước và sau can thiệp
tương ứng là 4,51 và 6,15. Kết luận có sự khác biệt đáng kể trước và sau khi can
thiệp ở cả 2 khoa (p < 0,0001). Việc đào tạo như vậy có thể giảm thiểu các sai sót
trong quá trình chuẩn bị và thực hiện thuốc [8].
Một số nguồn tài liệu tham khảo tra cứu về thuốc kháng sinh tiêm truyền
1.3.1. Handbook on injectable drug guide
“Handbook on injectable drug guide” [25] là cuốn sách được viết bởi Hiệp
hội Dược sĩ về hệ thống sức khỏe Mỹ với chủ biên là Lawrence A. Trissel. Mục
đích của cuốn cẩm nang này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các dược sĩ lâm sàng
có thể nghiên cứu về các thuốc trên nền tảng kiến thức được xây dựng bởi các
chuyên gia chăm sóc sức khỏe vì lợi ích của bệnh nhân. Cuốn sách bao gồm 332
chuyên luận thuốc dùng đường tiêm truyền. Mỗi chuyên luận thuốc sẽ cho biết
những nội dung chính như sau:
- Sản phẩm: nồng độ, hàm lượng, dạng thuốc, các thành phần trong công thức,
hướng dẫn về việc hoàn nguyên, pha loãng (nếu có).
- Đường dùng: bao gồm những đường dùng mà thuốc có thể có, tốc độ tiêm truyền
(nếu có) và các thông tin có liên quan đến việc tiêm truyền thuốc.
- Độ ổn định: mô tả độ ổn định của thuốc và các điều kiện bảo quản. Các điều kiện
bảo quản được nêu trong cuốn sách này được lấy từ Dược điển Mỹ.
- Thông tin tương hợp: hình thành nên những bảng kết quả của các báo cáo đã công
bố từ nghiên cứu về tính tương hợp của thuốc với các loại dịch truyền và những
thuốc khác.
12
1.3.2. Injectable drug guide
Cuốn sách “Injectable drug guide” [20] được viết bởi bốn tác giả: Gray
Alistair, Jane Wright, Vincent Goodey và Lynn Bruce, được xuất bản lần đầu tiên
vào năm 2011. Đây là một cuốn cẩm nang hỗ trợ quá trình đánh giá nguy cơ cũng
như cách tiếp cận toàn diện và những khuyến cáo khi sử dụng các thuốc đường tiêm
truyền, để đáp ứng nhu cầu sử dụng thuốc đường tiêm truyền trên lâm sàng.
Cuốn sách này bao gồm nhiều chuyên luận thuốc tiêm truyền độc lập. Mỗi
chuyên luận về thuốc sẽ được trình bày theo thứ tự như sau: tên và các dạng bào chế
của thuốc; thông tin cơ bản về thuốc bao gồm: loại thuốc, chỉ định (cả chỉ định được
cấp phép và chỉ định không được cấp phép và đường dùng); liều lượng bao gồm
thông tin cụ thể liên quan đến chỉ định, thay đổi liều khi bệnh nhân có vấn đề gan,
thận; đường dùng có thể có của thuốc, cụ thể hóa quy trình chuẩn bị và thực hiện
thuốc đối với mỗi đường dùng. Với những thuốc dùng đường truyền tĩnh mạch, hầu
hết các chuyên luận cụ thể lượng dịch truyền cần sử dụng. Tuy nhiên, với một vài
chuyên luận sử dụng cụm từ “pha loãng thể tích thích hợp dung môi tương hợp”,
trong trường hợp này, bác sĩ nên lựa chọn lượng dung môi thích hợp với nhu cầu
của bệnh nhân và chỉ định lâm sàng; bảng thông số kỹ thuật bao gồm: tương kỵ,
tương hợp, pH, nồng độ natri, độ thẩm thấu, điều kiện bảo quản, độ ổn định, …
1.3.3. Dược thư Quốc gia Việt Nam
Dược thư Quốc gia Việt Nam [3] xuất bản lần đầu tiên vào năm 2001, tái bản
lần thứ hai năm 2015, bao gồm nhiều chuyên luận thuốc độc lập. Với mỗi một
chuyên luận thuốc, có thể tiến hành tra cứu nhiều thông tin về thuốc như tên thuốc,
nhóm tác dụng dược lý của thuốc; các dạng thuốc, nồng độ, hàm lượng; tác dụng
dược lý, cơ chế, chỉ định và chống chỉ định; liều lượng và cách sử dụng thuốc với
mỗi đường dùng; độ ổn định và bảo quản thuốc; một số lưu ý khi sử dụng thuốc.
1.3.4. Phần mềm Micromedex
Đây là một phần mềm tra cứu online, có thể dễ dàng tra cứu thông tin về các
sản phẩm bằng cách tìm kiếm tên thuốc hoặc tên biệt dược. Tra cứu đường dùng
cũng như cách thực hiện thuốc bằng cách vào phần Administration, sẽ có hướng dẫn
13
cụ thể về dung môi và thể tích dung môi hoàn nguyên, pha loãng, tốc độ và thời
gian tiêm truyền. Ngoài ra, có thể có một số thông tin khác cũng được đề cập đến
như tương hợp, tương kỵ, độ ổn định và điều kiện bảo quản thuốc.
1.3.5. Hướng dẫn sử dụng kháng sinh – Bộ Y tế
Trong “Hướng dẫn sử dụng kháng sinh của Bộ Y tế” [4] được ban hành năm
2015, phụ lục 4 có đề cập bảng “Hướng dẫn tiêm/truyền một số loại kháng sinh”.
Bảng này mô tả chi tiết tất cả thông tin về các thuốc kháng sinh có dùng đường tiêm
truyền, cách pha thuốc, thực hiện thuốc. Ngoài ra còn cung cấp thêm thông tin về
dung môi tương hợp cũng như một số chú ý trong quá trình sử dụng thuốc như điều
kiện bảo quản, độ ổn định của thuốc.
1.3.6. Tờ thông tin sản phẩm
Tờ thông tin sản phẩm lưu hành tại Việt Nam là văn bản pháp lý, được Cục
Quản lý Dược – Bộ Y tế cấp phép cho sản phẩm lưu hành trên thị trường. Một số
thông tin bắt buộc phải có trong tờ hướng dẫn sử dụng sản phẩm như tên hoạt chất,
thành phần, đặc tính dược lực, dược động học, chỉ định, cách dùng, tác dụng không
mong muốn… Trong tờ thông tin hướng dẫn sử dụng của một số kháng sinh tiêm
truyền, có thể tiến hành tra cứu được thông tin về đường dùng, cách pha thuốc,
dung môi và thể tích dung môi hoàn nguyên, dung môi pha loãng cũng như tốc độ
và thời gian tiêm truyền của mỗi đường dùng. Tất cả những thông tin trên thường sẽ
được nằm trong mục “Liều lượng và cách dùng”. Ngoài ra, cần chú ý một số thông
tin như tương kỵ hay độ ổn định, bảo quản thuốc cũng được đề cập chi tiết trong tờ
thông tin sản phẩm.
Các nghiên cứu liên quan đến việc sử dụng thuốc tiêm truyền
1.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới hiện nay có khá nhiều nghiên cứu liên quan đến sai sót trong
thực hành các thuốc tiêm truyền. Trong một nghiên cứu tại một bệnh viện ở Đức
năm 2004 về tỷ lệ cũng như mức độ nghiêm trọng của các sai sót trong sử dụng
thuốc đường tiêm truyền, kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sai sót tới 48% (95%
khoảng tin cậy 39 – 57%), trong đó có 3% trường hợp có nguy cơ sai sót mức độ
14
nghiêm trọng, 31% mức độ trung bình và 13% mức độ nhẹ. Chủ yếu sai sót tập
trung vào bước chuẩn bị và sử dụng đồng thời các thuốc có khả năng gây tương kỵ
trong truyền tĩnh mạch ngắt quãng [33].
Một nghiên cứu tiến cứu tiến hành theo dõi các điều dưỡng có kinh nghiệm
và được đào tạo tại 10 khoa ở 2 bệnh viện tại Anh năm 2003, trong 483 lượt quan
sát chuẩn bị thuốc và 447 lượt thực hiện thuốc, ghi nhận có 265 sai sót trong thực
hiện thuốc tiêm truyền. Lỗi phổ biến nhất là thực hiện thuốc đường tiêm tĩnh mạch
nhanh hơn so với tốc độ khuyến cáo là 3 – 5 phút [34]. Bên cạnh đó, một nghiên
cứu khác tại Tehran – Iran năm 2008 nghiên cứu tập trung các sai sót trong quá
trình chuẩn bị và thực hiện thuốc đường tiêm truyền chỉ ra rằng amikacin là thuốc
gặp phải tỷ lệ sai sót về thời gian tiêm truyền nhiều nhất trong các thuốc được lựa
chọn [18]. Tốc độ tiêm truyền là lỗi khá phổ biến ở các bệnh viện trên toàn thế giới.
Nhóm nghiên cứu tại Đại học Ain Shams, Ai Cập, năm 2016 đã tiến hành nghiên
cứu quan sát trên các lượt thực hiện thuốc của điều dưỡng và chỉ ra trên 85% lượt
quan sát có ít nhất 1 sai sót, và sai sót về tốc độ tiêm truyền chiếm tỷ lệ cao nhất đến
37,68% [10].
1.4.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam
Các nghiên cứu về sử dụng các thuốc tiêm truyền chủ yếu tiến hành tại một
số bệnh viện riêng lẻ, số lượng các nghiên cứu được công bố trên các tạp chí còn ít.
Nghiên cứu của chúng tôi có những điểm tương đồng với 2 nghiên cứu đã được
thực hiện trước đó về các thuốc dùng đường tiêm truyền tĩnh mạch.
Trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Vân An thực hiện năm 2013 về sử dụng
thuốc kháng sinh tiêm truyền tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương, hầu hết các chỉ
định của bác sĩ về đường dùng các thuốc kháng sinh tiêm là phù hợp với khuyến
cáo, chỉ có 2 trường hợp sai sót (0,4%) trên kháng sinh clindamycin. Đối với các
thuốc tiêm tĩnh mạch, hầu như không được chỉ định dung môi hoàn nguyên, chỉ với
các thuốc truyền tĩnh mạch, bác sĩ mới chỉ định cụ thể dung môi pha loãng và thể
tích dung môi pha loãng. Như vậy, với những trường hợp không có thông tin cụ thể,
điều dưỡng sẽ thực hiện thuốc theo kinh nghiệm cũng như hiểu biết của bản thân.
15
Trong nghiên cứu này, tỷ lệ chỉ định thể tích dung môi không phù hợp là 8,7% và
tốc độ tiêm/truyền không phù hợp là 0,8%. Nguy cơ gặp tương kỵ trong chỉ định
khá cao (26,4%) trong đó metronidazol là thuốc có nguy cơ gặp tương kỵ cao nhất.
Về tốc độ và thời gian tiêm truyền kháng sinh, có tới 62% điều dưỡng lựa chọn tốc
độ tiêm không phù hợp với khuyến cáo [1].
Trong nghiên cứu “Khảo sát cách sử dụng các thuốc dùng đường tĩnh mạch
tại khoa Thận – Tiết niệu tại Bệnh viện E” của Võ Thị Anh Vũ (2014), nhóm
nghiên cứu đã tiến hành khảo sát sai sót trong chỉ định các thuốc dùng đường tĩnh
mạch của bác sĩ và khảo sát thực tế điều dưỡng thực hiện thuốc về đường dùng
thuốc, cách pha thuốc, thời gian và tốc độ tiêm truyền. Kết quả đã chỉ ra trong số
những thuốc có thông tin rõ ràng, hầu hết các lượt chỉ định của bác sĩ có thuốc dùng
đường tĩnh mạch là phù hợp với khuyến cáo (99%) và 100% điều dưỡng thực hiện
đúng theo chỉ định của bác sĩ. Về lựa chọn dung môi để hoàn nguyên và pha loãng
thuốc, đa phần các lượt chỉ định đều chỉ định đúng loại dung môi với khuyến cáo.
Tuy nhiên, một số trường hợp bác sĩ kê thiếu thông tin hoặc thông tin về dung môi
không rõ ràng. Trong thực tế, điều dưỡng thực hiện thuốc phù hợp với chỉ định của
bác sĩ về dung môi, bên cạnh đó do thói quen thực hiện, điều dưỡng thường xả bớt
dịch truyền trước khi bơm thuốc vào dung môi làm thể tích pha loãng không chính
xác (5,4%). Về tốc độ cũng như thời gian tiêm truyền các thuốc đường tĩnh mạch,
hầu như các thuốc được tiêm truyền với thời gian nhanh hơn so với khuyến cáo.
Trong 51 lượt tiêm tĩnh mạch do điều dưỡng thực hiện, chỉ có 9 lượt tiêm với thời
gian trên 1 phút, 42 lượt tiêm nhanh dưới 1 phút. Tỉ lệ sai lệch trong thực hiện tốc
độ truyền là 84,9% tổng số lượt với đa số các trường hợp có tốc độ truyền nhanh
hơn so với chỉ định. Tuy nhiên, trên thực tế, điều này không để lại hậu quả nghiêm
trọng cho bệnh nhân [6].
16