VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
CAO XUÂN HẢI
THÁI ĐỘ HỢP TÁC CỦA CHA MẸ VỚI
GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC
HÀ NỘI - 2017
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
CAO XUÂN HẢI
THÁI ĐỘ HỢP TÁC CỦA CHA MẸ VỚI
GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
Chuyên ngành: Tâm lý học
Mã số: 62 31 04 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS. TS. Phan Trọng Ngọ
2. PGS. TS. Lê Minh Nguyệt
HÀ NỘI - 2017
LỜI CẢM ƠN
Luận án là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở Học viện Khoa học
xã hội kết hợp với sự nỗ lực cố gắng của bản thân. Đạt được kết quả này, tôi xin
bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến:
Quý Thầy/Cô giáo Học viện Khoa học xã hội, Khoa Tâm lý học đã truyền
đạt kiến thức, nhiệt tình giúp đỡ cho tôi trong những năm học vừa qua. Đặc biệt,
tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Thầy/Cô giáo, PGS. TS. Phan Trọng
Ngọ; PGS.TS. Lê Minh Nguyệt - những người hướng dẫn khoa học đã dành
nhiều thời gian quý báu để giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện
luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến lãnh đạo, Ban Giám hiệu Trường Đại học
Hồng Đức; Cán bộ Khoa Tâm lý - Giáo dục; Ban Giám hiệu, quý Thầy/Cô và
Cha/Mẹ học sinh trường THCS Lý Tự Trọng, TP.Thanh Hóa; Trường THCS
Hoằng Châu, Hoằng Hóa, Thanh Hóa; Trường THCS Cổ Nhuế, Quận Bắc Từ
Liêm, Hà Nội; Trường THCS Chu Văn An, quận Tây Hồ, Hà Nội đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ
tôi trong quá trình thực hiện luận án này./.
Xin gửi lời chúc sức khỏe và chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày13 tháng 03 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Cao Xuân Hải
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Cao Xuân Hải
ii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................3
4. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu .....................................4
5. Đóng góp của luận án .......................................................................................5
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn ...............................................................6
7. Cấu trúc của luận án ........................................................................................7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU THÁI ĐỘ HỢP
TÁC CỦA CHA MẸ HỌC SINH VỚI GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ .......................................................................8
1.1. Những công trình nghiên cứu thái độ hợp tác trên thế giới...................... 8
1.1.1. Những công trình nghiên cứu về thái độ, thái độ hợp tác ........................... 8
1.1.2. Những công trình nghiên cứu về thái độ hợp tác của cha/mẹ học sinh với
giáo viên chủ nhiệm ............................................................................................. 18
1.2. Những công trình nghiên cứu về thái độ hợp tác ở Việt Nam ................ 20
1.2.1. Những công trình nghiên cứu về thái độ, thái độ hợp tác ......................... 20
1.2.2. Những công trình nghiên cứu về thái độ hợp tác của cha/mẹ với giáo viên
chủ nhiệm lớp ....................................................................................................... 25
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN VỀ THÁI ĐỘ HỢP TÁC CỦA CHA MẸ VỚI
GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ..…..29
2.1. Hợp tác của cha/mẹ học sinh với giáo chủ nhiệm lớp ở trường trung học
cơ sở ..................................................................................................................... 29
2.1.1. Hợp tác ....................................................................................................... 29
2.1.2. Hợp tác của cha/mẹ học sinh với giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường trung
học cơ sở .............................................................................................................. 31
2.2. Thái độ hợp tác của cha/mẹ học sinh với giáo viên chủ nhiệm lớp ở
trường trung học cơ sở....................................................................................... 32
2.2.1. Thái độ........................................................................................................ 32
2.2.2. Thái độ hợp tác .......................................................................................... 43
iii
2.2.3. Thái độ hợp tác của cha/mẹ học sinh với giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường
trung học cơ sở ..................................................................................................... 46
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ hợp tác của cha/mẹ học sinh với giáo
viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học cơ sở.................................................. 51
2.3.1. Các yếu tố thuộc về cha mẹ học sinh ......................................................... 51
2.3.2. Hoạt động giáo dục của nhà trường .......................................................... 55
2.3.3. Năng lực hợp tác của của giáo viên chủ nhiệm ......................................... 57
2.3.4. Các yếu tố xã hội ........................................................................................ 59
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ....................................................................................61
CHƯƠNG 3: TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU THÁI ĐỘ
HỢP TÁC CỦA CHA MẸ HỌC SINH VỚI GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM
LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ........................................................62
3.1. Tổ chức nghiên cứu ..................................................................................... 62
3.1.1. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 62
3.1.2. Chọn mẫu khách thể nghiên cứu ................................................................ 63
3.1.3. Địa bàn nghiên cứu ................................................................................... 65
3.1.4. Các bước tiến hành nghiên cứu ................................................................. 66
3.2. Tiêu chí đánh giá mức độ biểu hiện thái độ hợp tác của cha/mẹ học sinh
với giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học cơ sở ................................... 67
3.2.1. Tiêu chí đánh giá ........................................................................................ 67
3.2.2. Thang đánh giá mức độ biểu hiện thái độ hợp tác của cha/mẹ học sinh với
giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học cơ sở .............................................. 68
3.3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 71
3.3.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu ............................................................... 71
3.3.2. Phương pháp chuyên gia............................................................................ 71
3.3.3. Phương pháp quan sát ............................................................................... 71
3.3.4. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi ........................................................ 72
3.3.5. Phương pháp phỏng vấn sâu...................................................................... 78
3.3.6. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động ......................................... 79
3.3.7. Phương pháp nghiên cứu trường hợp ........................................................ 81
3.3.8. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .......................................................... 81
3.3.9. Phương pháp xử lý số liệu.......................................................................... 85
iv
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ....................................................................................86
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THÁI ĐỘ HỢP TÁC CỦA CHA
MẸ HỌC SINH VỚI GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ ........................................................................................87
4.1. Thực trạng thái độ hợp tác của cha mẹ/học sinh với giáo viên chủ nhiệm
lớp ở trường trung học cơ sở. ............................................................................ 87
4.1.1. Đánh giá chung về thái độ hợp tác của cha/mẹ với giáo viên chủ nhiệm
lớp ở trường trung học cơ sở ............................................................................... 88
4.1.2. Các mặt biểu hiện thái độ hợp tác của cha/mẹ học sinh với giáo viên chủ
nhiệm lớp ở trường trung học cơ sở. ................................................................. 101
4.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới thái độ hợp tác của cha/mẹ học sinh với giáo
viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học cơ sở................................................ 131
4.3. Kết quả thực nghiệm các biện pháp tác động ........................................ 136
4.3.1. Kết quả thực nghiệm tác động nhận thức trong thái độ hợp tác của cha/mẹ
học sinh với giáo viên chủ nhiệm lớp trong hoạt động giáo dục. ...................... 137
4.3.2. Kết quả thực nghiệm tác động mặt xúc cảm trong thái độ hợp tác của
cha/mẹ học sinh với giáo viên chủ nhiệm lớp trong hoạt động giáo dục .......... 139
4.3.3. Kết quả thực nghiệm tác động mặt hành vi trong thái độ hợp tác của
cha/mẹ học sinh với giáo viên chủ nhiệm lớp trong hoạt động giáo dục .......... 138
4.3.4. Kết quả chung sự thay đổi thái độ hợp tác của cha/mẹ học sinh với giáo
viên chủ nhiệm lớp trong hoạt động giáo dục trước và sau thực nghiệm tác động.
............................................................................................................................ 143
TIỂU KẾT CHƯƠNG 4 ..................................................................................147
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................148
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................151
DANH MỤC CÁC BÀI BÁO, CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Stt
Chữ viết tắt
Nghĩa đầy đủ
1
ĐTB
Điểm trung bình
2
ĐLC
Độ lệch chuẩn
3
CM
Cha mẹ
4
CMHS
Cha mẹ học sinh
5
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
6
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
7
HS
Học sinh
8
THCS
Trung học cơ sở
9
TĐ
Thái độ
10
TĐHT
Thái độ hợp tác
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
Trang
Bảng 3.1. Đặc điểm khách thể nghiên cứu là cha/mẹ học sinh ...........................64
Bảng 3.2. Đặc điểm khách thể nghiên cứu là giáo viên chủ nhiệm .....................64
Bảng 3.3. Độ tin cậy của bảng hỏi về các nội dung được nghiên cứu trên mẫu
cha mẹ học sinh ....................................................................................................76
Bảng 3.4. Độ tin cậy của bảng hỏi về các nội dung được nghiên cứu trên mẫu
giáo viên chủ nhiệm .............................................................................................77
Bảng 4.1. Đánh giá chung về thái độ hợp tác của cha/mẹ học sinh với giáo viên
chủ nhiệm lớp .......................................................................................................88
Bảng 4.2. Đánh giá chung về các mặt biểu hiện thái độ hợp tác của cha/mẹ với
giáo viên chủ nhiệm lớp …………………………………… ............................102
Bảng 4.3. Thái độ hợp tác của cha/mẹ với giáo viên chủ nhiệm (xét theo học lực
của con). ...............................................................................................................93
Bảng 4.4. Thái độ hợp tác của cha/mẹ học sinh với giáo viên chủ nhiệm lớp (xét
theo khối lớp học sinh) .........................................................................................96
Bảng 4.5. Thái độ hợp tác của cha/mẹ học sinh với giáo viên chủ nhiệm lớp (xét
theo nghề nghiệp của cha/mẹ) ..............................................................................98
Bảng 4.6. Nhận thức trong thái độ hợp tác của cha/mẹ học sinh với giáo viên chủ
nhiệm lớp trong các hoạt động (xét chung) .......................................................101
Bảng 4.7. Nhận thức trong thái độ hợp tác của cha/mẹ học sinh với giáo viên chủ
nhiệm lớp trong các hoạt động (xét theo khối lớp học sinh) .............................104
Bảng 4.8. Nhận thức trong thái độ hợp tác của cha/mẹ học sinh với giáo viên chủ
nhiệm lớp trong các hoạt động (xét theo học lực của con) ................................107
Bảng 4.9. Nhận thức trong thái độ hợp tác của cha/mẹ học sinh với giáo viên chủ
nhiệm lớp trong các hoạt động (xét theo nghề nghiệp của cha/mẹ) ..................110
Bảng 4.10. Xúc cảm trong thái độ hợp tác của cha/mẹ học sinh với giáo viên chủ
nhiệm lớp trong các hoạt động (xét chung) .......................................................113
vii
Bảng 4.11. Xúc cảm trong thái độ hợp tác của cha/mẹ học sinh với giáo viên chủ
nhiệm lớp trong các hoạt động (xét theo khối lớp học sinh) .............................116
Bảng 4.12. Xúc cảm trong thái độ hợp tác của cha/mẹ học sinh với giáo viên chủ
nhiệm lớp trong các hoạt động (xét theo học lực của con) ................................118
Bảng 4.13. Xúc cảm trong thái độ hợp tác của cha/mẹ học sinh với giáo viên chủ
nhiệm lớp trong các hoạt động (xét theo nghề nghiệp của cha mẹ)...................120
Bảng 4.14. Hành vi hợp tác của cha/mẹ học sinh với giáo viên chủ nhiệm lớp
trong các hoạt động (xét chung) .........................................................................123
Bảng 4.15. Hành vi hợp tác của cha/mẹ học sinh với giáo viên chủ nhiệm lớp
trong các hoạt động (xét theo khối lớp học sinh) ...............................................126
Bảng 4.16. Hành vi hợp tác của cha/mẹ học sinh với giáo viên chủ nhiệm lớp
trong các hoạt động (xét theo học lực của con) .................................................127
Bảng 4.17. Hành vi hợp tác của cha/mẹ học sinh với giáo viên chủ nhiệm lớp
trong các hoạt động (xét theo nghề nghiệp của cha/mẹ) ....................................130
Bảng 4.18. Các yếu tố ảnh hưởng tới thái độ hợp tác của cha/mẹ học sinh với
giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học cơ sở. ...........................................132
Bảng 4.19. Kết quả sau tác động mặt nhận thức trong thái độ hợp tác của cha/mẹ
học sinh ..............................................................................................................137
Bảng 4.20. Kết quả sau tác động mặt xúc cảm trong thái độ hợp tác của cha/ mẹ
học sinh ..............................................................................................................139
Bảng 4.21. Kết quả sau tác động vào hành vi trong thái độ hợp tác của cha/mẹ
học sinh ..............................................................................................................142
viii
DANH MỤC CÁC BIỂU
Tên biểu
Trang
Biểu đồ 4.1. Tác động nhận thức trong thái độ hợp tác của cha/mẹ học sinh trước
và sau thực nghiệm.............................................................................................138
Biểu đồ 4.2. Tác động mặt xúc cảm trong thái độ hợp tác ................................140
của cha/mẹ học sinh trước và sau thực nghiệm .................................................140
Biểu đồ 4.3. Tác động hành vi trong thái độ hợp tác .........................................142
của cha/mẹ học sinh trước và sau thực nghiệm .................................................142
Biểu đồ 4.4. Thái độ hợp tác của cha/mẹ học sinh ............................................144
trước và sau thực nghiệm ...................................................................................144
Biểu đồ 4.5. Đường tích lũy kết quả trước tác động, đo lần 1, lần 2 .................145
ix
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Hợp tác giữa gia đình, nhà trường và xã hội là một nguyên lý đảm bảo
cho mọi hoạt động giáo dục thế hệ trẻ có điều kiện đạt hiệu quả tốt, tạo môi
trường thuận lợi, tích cực cho sự phát triển tâm lý của trẻ, hạn chế tối đa những tác
động tiêu cực, mặt trái của xã hội. Sự hợp tác chặt chẽ giữa ba lực lượng trên,
trước là để đảm bảo sự thống nhất trong nhận thức cũng như hành động cùng một
hướng, một mục đích, đồng tâm tạo sức mạnh kích thích, thúc đẩy quá trình phát
triển nhân cách của trẻ nói chung và học sinh trung học cơ sở nói riêng.
1.2. Đối với học sinh trung học cơ sở, do đặc điểm tâm lý lứa tuổi, là thời
kỳ quá độ chuyển tiếp từ tuổi thơ lên tuổi tưởng thành, có nhiều khó khăn, biến
động mà các nhà tâm lý học cảnh báo là thời kỳ “khủng hoảng”, trong đó xuất
hiện nhiều biến đổi bất ngờ, khó lường trước. Các em thường có những ước mơ,
hoài bão về viễn cảnh của cuộc sống, dự định nghề nghiệp trong tương
lai…Những yếu tố đó chi phối rất nhiều đến hoạt động học tập của các em. Chính
vì vậy, việc hợp tác chặt chẽ, thống nhất giữa gia đình và nhà trường, tạo môi
trường thuận lợi, tích cực cho sự phát triển tâm lý lứa tuổi học sinh trung học cơ
sở có vai trò quan trọng hơn so với lứa tuổi khác.
1.3. Trong quá trình hợp tác giữa gia đình và nhà trường, thái độ hợp tác
tích cực của cha mẹ học sinh với giáo viên chủ nhiệm lớp trong hoạt động giáo
dục có vai trò đặc biệt quan trọng. Nếu cha mẹ học sinh có thái độ tích cực, với sự
đồng thuận cao sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác giáo dục toàn diện nhân
cách học sinh. Ngược lại, nếu cha mẹ có thái độ miễn cưỡng, thụ động, thờ ơ sẽ
ảnh hưởng không nhỏ đến việc duy trì mối quan hệ hợp tác giữa gia đình, nhà
trường và kết quả giáo dục học sinh. Mặc dù vậy, từ thực tiễn cho thấy, trong
những năm qua, vẫn còn một bộ phận cha mẹ có biểu hiện thái độ thờ ơ, phó mặc,
với suy nghĩ đóng góp đầy đủ các khoản kinh phí là hoàn thành nghĩa vụ với nhà
trường, xem việc giáo dục học sinh là trách nhiệm của nhà trường và thầy cô giáo.
1.4. Trong những năm gần đây, nghiên cứu thái độ nói chung và nghiên
cứu thái độ hợp tác được nhiều nhà tâm lý học trong và ngoài nước quan tâm. Tuy
nhiên, ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về thái độ hợp tác của cha mẹ học
1
sinh với giáo viên chủ nhiệm lớp đang còn ít, chưa được coi trọng theo đúng vai
trò của nó và chủ yếu nhấn mạnh chiều thái độ hợp tác giữa nhà trường và gia
đình với một số nội dung hạn hẹp. Hệ quả là làm hạn chế rất nhiều tác động và sự
hợp tác tích cực của cha mẹ học sinh với giáo viên chủ nhiệm lớp trong hoạt động
giáo dục học sinh.
1.5. Nghiên cứu thái độ hợp tác của cha mẹ học sinh với giáo viên chủ
nhiệm lớp ở trường THCS sẽ giúp chúng ta đánh giá đầy đủ, sâu sắc hơn về thực
trạng, xác định được các yếu tố ảnh hưởng tới thái độ hợp tác của cha mẹ với giáo
viên chủ nhiệm lớp. Từ đó giúp cho các nhà quản lý giáo dục, các thầy cô giáo,
cha mẹ học sinh và các cơ quan hữu quan đưa ra những giải pháp nâng cao thái độ
hợp tác của cha mẹ học sinh với giáo viên chủ nhiệm lớp, góp phần nâng cao hiệu
quả trong công tác giáo dục học sinh. Đây là vấn đề cấp thiết, mang tích thời sự,
có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và tính cấp thiết của vấn đề, thúc đẩy chúng
tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Thái độ hợp tác của cha mẹ với giáo viên chủ
nhiệm trường trung học cơ sở”
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án nhằm xây dựng được khung lý luận về thái độ hợp tác của cha/mẹ
học sinh với giáo viên chủ nhiệm lớp trường THCS trong hoạt động giáo dục;
đánh giá được thực trạng mức độ và các biểu hiện thái độ hợp tác của cha/mẹ học
sinh với giáo viên chủ nhiệm lớp trường THCS. Trên cơ sở đó đề xuất và thực
nghiệm biện pháp tác động nâng cao thái độ hợp tác tích cực của cha/mẹ học sinh
với giáo viên chủ nhiệm lớp, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
2.2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về thái độ, thái
độ hợp tác của cha mẹ học sinh với giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THCS trong
hoạt động giáo dục.
2.2.2. Nghiên cứu lý luận về thái độ, thái độ hợp tác trong tâm lý học; trên
cơ sở đó phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, phát triển những vấn đề lý luận về
thái độ hợp tác của cha/mẹ học sinh với giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THCS
2
trong hoạt động giáo dục học sinh.
2.2.3. Khảo sát, đánh giá thực trạng thái độ hợp tác của cha/mẹ học sinh với
giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THCS trong hoạt động giáo dục học sinh; xác
định các yếu tố tác động đến thực trạng đó.
2.2.4. Đề xuất và thực nghiệm một số biện pháp tác động nhằm nâng cao
thái độ hợp tác tích cực của cha/mẹ học sinh với giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường
THCS, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Mức độ và các biểu hiện thái độ hợp tác của cha/mẹ học sinh với giáo viên
chủ nhiệm lớp ở trường THCS trong hoạt động giáo dục.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu
Thái độ hợp tác là lĩnh vực rất phong phú, đa dạng và phức tạp. Trong
khuôn khổ của luận án, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu mức độ và các biểu
hiện thái độ của cha/mẹ học sinh đối với sự hợp tác với giáo viên chủ nhiệm
lớp ở trường THCS, được biểu hiện qua các thành phần: Nhận thức, xúc cảm
và hành vi hợp tác của cha/mẹ học sinh trong các lĩnh vực: Hoạt động học tập
của học sinh; Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh; Đóng góp cơ sở vật
chất, tinh thần phục vụ công tác giáo dục của nhà trường; Hoạt động hướng tới sự
phát triển nhà trường.
3.2.2. Phạm vi địa bàn và khách thể nghiên cứu
*Phạm vi địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng được tiến hành đối với cha/mẹ học sinh và giáo viên
chủ nhiệm lớp, từ lớp 6 đến lớp 9 ở các trường THCS Lý Tự Trọng, TP.Thanh
Hóa; trường THCS Hoằng Châu, Hoằng Hóa, Thanh Hóa; trường THCS Cổ
Nhuế, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội; trường THCS Chu Văn An, quận Tây Hồ, Hà
Nội. Khách thể được lựa chọn để điều tra chính thức là những cha/mẹ học sinh và
giáo viên chủ nhiệm lớp học sinh đang học từ lớp 6 đến lớp 9, trong năm học
2015-2016. Đây là những trường thuộc nhóm các tỉnh/thành phố có truyền thống
hiếu học tuy nhiên lại có những đặc điểm rất khác nhau về các điều kiện giáo dục,
3
nghề nghiệp của cha/mẹ học sinh và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
*Phạm vi khách thể nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này, chúng tôi lựa chọn tổng số mẫu khách thể khảo sát
là 684, trong đó:
+ Mẫu điều tra thăm dò: 48 CMHS trường THCS Lý Tự Trọng, TP.Thanh
Hóa; trường THCS Hoằng Châu, huyện Hoằng Hóa.
+ Mẫu điều tra định lượng: 586 CMHS trường THCS được khảo sát.
+ Mẫu điều tra định tính: 40 GVCN, 04 cán bộ quản lý, 6 học sinh. Đối với
GVCN lớp, cán bộ quản lý và học sinh, chúng tôi chỉ phỏng vấn, quan sát, thu
thập những thông tin định tính nhằm hỗ trợ cho việc đánh giá biểu hiện và mức độ
thái độ hợp tác (TĐHT) của cha/mẹ học sinh với GVCN lớp.
+ Nghiên cứu thực nghiệm tác động: 50 CMHS thuộc trường THCS Hoằng
Châu và trường THCS Lý Tự Trọng, TP.Thanh Hóa. Nhóm khách thể này là
những cha/mẹ có TĐHT tiêu cực (mức độ 2) và rất tiêu cực (mức độ 1)
4. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp tiếp cận
4.1.1. Tiếp cận hoạt động.
TĐHT của CMHS với GVCN lớp ở trường THCS được hình thành và biểu
hiện thông qua thực tiễn hợp tác giữa cha/mẹ với GVCN trong hoạt động giáo
dục. Vì vậy, để đánh giá mức độ và các biểu hiện TĐHT của CMHS phải được
thực hiện thông qua sự hợp tác của CMHS với GVCN lớp trong các hoạt động
giáo dục như: Hoạt động học tập của học sinh; Giáo dục đạo đức; Đóng góp cơ sở
vật chất, tinh thần phục vụ công tác giáo dục của nhà trường; Hoạt động hướng tới
sự phát triển nhà trường.
4.1.2. Tiếp cận hệ thống.
Con người là một hệ thống rất phức tạp trong hệ thống tự nhiên và xã hội.
Thái độ (TĐ) của con người là một thuộc tính tâm lý được hình thành thông qua
hoạt động và giao lưu, bao gồm rất nhiều thành phần, mỗi thành phần có chức
năng riêng, có quan hệ, liên hệ tương tác với nhau tạo nên tính ổn định tương đối
và bền vững của TĐ. Tuy nhiên, trong từng thời điểm, trong từng hoàn cảnh khác
nhau mà thành phần nào chiếm ưu thế hơn so với các thành phần khác. Việc xác
4
định đúng vai trò, chức năng của từng thành phần trong cấu trúc của TĐ trong
những hoàn cảnh cụ thể là rất cần thiết.
Trong nghiên cứu này, TĐHT của CMHS với GVCN lớp ở trường THCS
trong hoạt động giáo dục được xem xét mức độ và các biểu hiện qua các thành
phần: nhận thức, xúc cảm và hành vi của cha/mẹ học sinh trong các hoạt động hợp
tác với GVCN lớp. Các thành phần này có quan hệ hữu cơ với nhau và quan hệ
chặt chẽ với các lĩnh vực hoạt động của nhà trường, mà ở đó có sự hợp tác giữa
cha/mẹ với GVCN lớp.
4.1.3. Tiếp cận thực tiễn
Tâm lý của cá nhân là quá trình chủ thể biến những kinh nghiệm lịch sử xã
hội thành cái riêng của bản thân. TĐ là thuộc tính tâm lý nên cũng chịu sự chế ước
bởi những điều kiện thực tiễn của cá nhân và cộng đồng. Chính vì vậy, khi đánh
giá mức độ và các biểu hiện TĐHT của CMHS với GVCN lớp ở trường THCS
chúng tôi đều lưu ý xem xét tới mức độ, biểu hiện, đặc điểm hoàn cảnh cụ thể của
CMHS đang sống có ảnh hưởng đến TĐHT của CMHS với GVCN lớp trong hoạt
động giáo dục.
4.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
4.2.1. Các phương pháp thu thập thông tin
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Phương pháp phỏng vấn sâu
- Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình
- Phương pháp quan sát
4.2.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
4.2.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
5. Đóng góp của luận án
5.1. Đóng góp về lý luận
Luận án đã góp phần làm sáng tỏ được lí luận về thái độ của CMHS đối với
5
hoạt động hợp tác với GVCN lớp, bao gồm khái niệm, cấu trúc, mức độ biểu hiện
TĐHT của CMHS với GVCN lớp ở trường THCS; đồng thời thao tác hóa khái
niệm thành các chỉ báo có thể đo lường được trong thực tiễn.
5.2. Đóng góp về thực tiễn
Xác định được thực trạng các mức độ và biểu hiện TĐHT của cha/mẹ với
GVCN lớp trong hoạt động giáo dục qua các thành phần nhận thức, xúc cảm và
hành vi; xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng đó. Đề xuất được các
biện pháp tác động nâng cao TĐHT tích cực của CMHS với GVCN lớp ở trường
THCS, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu luận án đã tổng quan được tình hình nghiên cứu TĐ,
TĐHT của các tác giả trong và ngoài nước, đưa ra những nhận định, đánh giá về
những ưu điểm cũng như chỉ ra những tồn tại của các tác giả đi trước để có cơ sở
cho việc tiếp cận nghiên cứu. Điều đó góp phần làm sáng tỏ và phong phú thêm lý
luận về thái độ trong tâm lý học, thái độ hợp tác, thái độ hợp tác của CMHS với
GVCN lớp trong tâm lý học sư phạm, tâm lí học xã hội và giáo dục học. Làm tư
liệu lí luận trong hoạt động đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, trong nghiên cứu tâm
lý học và khoa học giáo dục.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu thực trạng đã làm sáng tỏ mức độ, biểu hiện TĐHT của
CMHS với GVCN lớp ở trường THCS trên các mặt nhận thức, xúc cảm và hành
vi, các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng này góp phần cung cấp hệ thống tư tiệu về
thực trạng thái độ hợp tác của CMHS với GVCN lớp ở trường THCS trong hoạt
động giáo dục học sinh, giúp cho các nhà quản lý giáo dục, GVCN lớp có thêm tư
liệu để đánh giá và có chiến lược nâng cao hiệu quả hoạt động hợp tác.
Các biện pháp được đề xuất thông qua tập huấn, trải nghiệm cùng tham gia
và kiểm chứng tính khả thi bằng thực nghiệm góp nâng cao TĐHT tích cực của
CMHS với GVCN lớp ở trường THCS sẽ là tài liệu tham khảo cho các cán bộ
quản lý giáo dục cũng như các bậc CMHS, GVCN lớp vận dụng trong việc xây
dựng nội dung, kế hoạch và hình thức hợp tác góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
6
động hợp tác giáo dục học sinh.
Các kết quả nghiên cứu thực trạng cung cấp tư liệu thực tiễn về TĐHT của
CMHS với GVCN lớp trong hoạt động giáo dục học sinh, giúp các giáo viên nói
riêng, nhà trường phổ thông có cơ sở để nâng cao hiệu quả hợp tác với CMHS
trong hoạt động giáo dục và phát triển nhà trường; giúp các cơ sở đào tạo giáo
viên và quản lí giáo dục có thêm nguồn tư liệu trong việc đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên phổ thông. Giúp CMHS có tư liệu khoa học để điều chỉnh TĐ của mình theo
hướng tích cực trong việc hợp tác với nhà trường.
7. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, kiến nghị và danh mục tài liệu tham
khảo, cấu trúc Luận án gồm 4 chương
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về thái độ hợp tác của cha/mẹ
học sinh với giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học cơ sở.
Chương 2: Lý luận về thái độ hợp tác của cha/mẹ học sinh với giáo viên
chủ nhiệm lớp ở trường trung học cơ sở.
Chương 3: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu thái độ hợp tác của cha/mẹ
học sinh với giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học cơ sở.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực trạng thái độ hợp tác của cha/mẹ học
sinh với giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học cơ sở.
7
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU THÁI ĐỘ HỢP TÁC
CỦA CHA MẸ HỌC SINH VỚI GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Nghiên cứu thái độ hợp tác trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về thái độ, thái độ hợp tác
*Tiếp cận nghiên cứu thái độ đối với sự lựa chọn của cá nhân
Vào năm 1918, hai nhà tâm lý học người Mỹ là W.I.Thomas và
F.Znaniecki là những người đầu tiên đưa ra sử dụng thuật ngữ thái độ khi nghiên
cứu sự thích ứng của người dân Ba Lan với môi trường xã hội thay đổi khi di cư
sang Mỹ, tới sự thay đổi các giá trị cũ bằng các giá trị mới mà đặc điểm chủ yếu
của nó là vấn đề thái độ. Theo hai ông, thái độ là trạng thái tinh thần (state of
mind) của cá nhân đối với việc lựa chọn một giá trị. Xuất phát từ công trình
nghiên cứu của W.I.Thomas và F.Znaniecki mà trong những năm 30 của thế kỷ
XX, nghiên cứu về thái độ được quan tâm mạnh mẽ như các công trình của
R.A.Likert, R.T.La Piere, G.P.Allport [dẫn theo 145, tr.5].
Trong các bài viết về vấn đề năng lực như: “Chương trình nghiên cứu nhân
cách trong quan hệ với môi trường”, “Bút ký khoa học về tính cách” (1916) và tác
phẩm “Phân loại nhân cách” (1917, 1924), A.Ph.Lagiurski là người đầu tiên đề
xuất nghiên cứu thái độ của con người với sự tác động tới môi trường xung quanh.
Theo ông, khía cạnh quan trọng của nhân cách là thái độ của cá nhân đối với môi
trường theo nghĩa rộng, bao gồm giới tự nhiên, sản phẩm lao động và những cá
nhân khác; các nhóm xã hội, những giá trị tinh thần như khoa học, nghệ thuật. Đặc
biệt là thái độ của cá nhân đối với nghề nghiệp, với lao động, với người khác và
với xã hội. Các thái độ này được ông coi là thái độ chủ đạo khi định nghĩa tính
cách và phân loại nhân cách [79, tr. 489 - 490].
Dựa trên quan điểm của A.Ph.Lagiurski, V.N. Miaxisev (1973) đã xây
dựng nên “Học thuyết thái độ nhân cách”. Ông cho rằng: “Thái độ dưới dạng
chung nhất, là hệ thống trọn vẹn các mối liên hệ cá nhân, có chọn lọc, có ý thức
của nhân cách với các khía cạnh khác nhau của hiện thực khách quan. Hệ thống
này xuất phát từ toàn bộ lịch sử phát triển của con người, nó thể hiện kinh nghiệm
8
cá nhân, quy định hành động và các thể nghiệm của cá nhân bên trong” [79,
tr.490]
Theo quan niệm của V.N Miaxisev thì hệ thống thái độ được hình thành
theo cơ chế chuyển dịch từ ngoài vào trong, thông qua kinh nghiệm tác động qua
lại với những người khác trong điều kiện xã hội cụ thể và chính thái độ nhân cách
quyết định đặc điểm cảm xúc, việc tri giác hiện thực khách quan, cũng như sự
phản ánh trong hành vi đối với những tác động từ bên ngoài. Trong học thuyết này
ông cũng đã đề cập đến việc phân loại thái độ thành hai loại: tiêu cực (âm tính) và
tích cực (dương tính). Các kinh nghiệm âm tính hay dương tính với những người
xung quanh là cơ sở để hình thành thái độ tương ứng bên trong của nhân cách
[dẫn theo 51, tr.259 - 260]. Tuy nhiên, học thuyết này của ông vẫn còn những hạn
chế như: chưa làm rõ ảnh hưởng qua lại giữa quan hệ xã hội với thái độ chủ quan
của cá nhân đối với hiện thực khách quan. Bên cạnh đó, việc ông đánh đồng thái
độ với các quá trình tâm lý và các thuộc tính tâm lý khác như nhu cầu, húng thú,
tình cảm, thị hiếu, ý chí, tính cách về thực chất chưa làm nổi bật lên nét đặc trưng,
đặc thù của thái độ cũng như các hiện tượng tâm lý khác là chưa có cơ sở khoa
học. Đây là một trong những điểm hạn chế của thuyết thái độ nhân cách.
Khi nghiên cứu nhân cách, Ph.Lomov (2000) đã phân tích vai trò định
hướng của giá trị, sự liên kết, sự ràng buộc, tình cảm, ác cảm, hứng thú và các mặt
khác trong nhân cách, từ đó ông cho rằng, khái niệm chung nhất chỉ rõ các đặc
điểm nêu trên của nhân cách là khái niệm “thái độ chủ quan cá nhân”. Theo
Lomov, “thái độ” ở đây không chỉ là mối quan hệ khách quan của cá nhân với
xung quanh, mà còn bao hàm cả việc đánh giá, biểu hiện hứng thú của các cá nhân
[79, tr.489]. Sự tham gia vào đời sống cộng đồng đã hình thành ở mỗi cá nhân các
thái độ chủ quan nhất định, các thái độ chủ quan này có tính chất nhiều chiều,
nhiều tầng và cơ động. Thái độ chủ quan là thuộc tính tương đối ổn định, phản ánh
lập trường của cá nhân với hiện thực khách quan, nhưng có sự thay đổi, đổi mới
thái độ chủ quan khi cá nhân có sự thay đổi vị trí của mình trong xã hội. Nếu
không có sự thay đổi thái độ cá nhân đó thì có thể xảy ra xung đột giữa cá nhân
với những người xung quanh hoặc xung đột nội tâm. Như vậy, trên cơ sở những
đề xuất, quan điểm nghiên cứu nhân cách, trong đó có thái độ chủ quan của cá
9
nhân, B.Ph.Lomov đã vạch ra cơ sở khoa học, phương pháp luận cho việc nghiên
cứu thái độ.
Nghiên cứu thái độ đối với sự lựa chọn của cá nhân còn có “Thuyết tâm
thế” của D.N.Uznatze (1901) và “Thuyết định vị” của V.A.Iadov (1979). Dựa vào
các cơ sở thực nghiệm, D.N.Uznatze đã đề ra học thuyết “tâm thế”. Theo ông, tâm
thế là trạng thái sẵn sàng hướng tới một hoạt động nhất định, là cơ sở của tính tích
cực có chọn lọc, có định hướng của chủ thể. Tâm thế xuất hiện khi có sự “tiếp
xúc” giữa nhu cầu và các tình huống thoả mãn nhu cầu, giúp cá nhân thích ứng
với các điều kiện của môi trường. Đồng thời, Uznatze cũng đưa ra phương pháp
củng cố và thay đổi tâm thế, một phương pháp nghiên cứu tâm thế độc đáo. Tuy
nhiên, khái niệm tâm thế mà Uznatze sử dụng lại là cái vô thức để giải thích hành
vi của con người. Ông mới chỉ đề cập đến quá trình hiện thực hoá các nhu cầu
sinh lý mà chưa tính đến một cách đầy đủ các hình thức hoạt động phức tạp, cao
cấp khác cũng như sự tác động của các yếu tố xã hội, vai trò của quá trình lĩnh hội
kinh nghiệm xã hội tới việc quy định các hành vi của con người. Tuy nhiên, chúng
ta có thể nhận thấy rằng, với những phát hiện mới, Uznatze đã đặt cơ sở cho việc
đưa ra khái niệm “Tâm thế xã hội” giúp cho việc nghiên cứu hiện tượng đó một
cách khách qua hơn, đóng vai trò là phương pháp luận khoa học cho nhiều lĩnh
vực cụ thể của tâm lý học hiện đại. [dẫn theo 71, tr.321].
Dựa trên “thuyết tâm thế” của Uznatze, V.A.Iadov (1979) đã phát triển khái
niệm tâm thế và đưa ra “Thuyết định vị” [dẫn theo 71, tr.312 - 322] nhằm điều
chỉnh các hành vi, hoạt động xã hội của cá nhân. Iadov cho rằng, hành vi của con
người bị điều khiển bởi một hệ thống các định vị khác nhau, rất phức tạp bao gồm
4 bậc được xếp theo thứ tự từ thấp đến cao, bao gồm:
Bậc 1: Bao gồm các tâm thế bậc thấp, hình thành trên cơ sở các nhu cầu và
tình huống đơn giản nhất;
Bậc 2: Các định vị phức tạp hơn, được hình thành trên cơ sở các tình huống
giao tiếp của con người trong các nhóm nhỏ;
Bậc 3: Các định vị mà trong đó định hướng chung của các sở thích được
hình thành trong các lĩnh vực hoạt động cụ thể;
10
Bậc 4: Bậc định vị cao nhất hình thành nên hệ thống định hướng giá trị của
nhân cách, điều chỉnh hành vi và hoạt động của cá nhân trong những tình huống
mà tính tích cực xã hội có giá trị nhất đối với nhân cách.
Theo Iadov hệ thống định vị từ thấp đến cao tạo nên sự định hướng giá trị
của nhân cách, có tác dụng điều chỉnh hành vi và hoạt động trong những tình
huống mà tính tích cực xã hội có giá trị nhất đối với nhân cách.
Như vậy có thể thấy, hệ thống “định vị” có thứ bậc từ thấp đến cao, điều
chỉnh hành vi của cá nhân trong các điều kiện xã hội ngày nay càng được mở rộng
và ổn định hơn. Từ hệ thống “định vị” chúng ta có thể lý giải một cách hợp lý
hành vi xã hội của cá nhân, cũng như những mâu thuẫn giữa hành vi với thái độ
của cá nhân. Đó là vì các “định vị” ở bậc thấp bị điều khiển, bị chi phối bởi các
"định vị" ở bậc cao hơn. “Thuyết định vị” đã nghiên cứu thái độ ở một góc nhìn
hoàn toàn mới, cho phép thiết lập mối liên hệ giữa những cách tiếp cận hành vi
của nhân cách từ các góc độ khác nhau như tâm lý học đại cương, tâm lý học xã
hội. Tuy nhiên thiếu sót chủ yếu của Iadov là đã chưa làm rõ khái niệm “định vị”
là gì, đồng thời cũng chưa chỉ ra được cơ chế điều chỉnh hành vi bằng các “định
vị” trong những tình huống xã hội.
*Tiếp cận nghiên cứu thái độ trong mối quan hệ với nhận thức
Thuyết bất đồng nhận thức của Leon Festinger (1957) và Thuyết cân bằng
nhận thức của Heider (1958) [147, tr.192 - 193] đã lý giải mối quan hệ giữa thái
độ và nhận thức. Hai ông đã đứng trên quan điểm nhận thức luận để nhấn mạnh
vai trò của thành phần nhận thức (quan điểm, kiến thức, niềm tin...) trong việc giải
thích sự hình thành, biến đổi thái độ và đề cao sự thống nhất, tính trọn vẹn, trạng
thái cân bằng, ổn định, hài hòa, nhất quán của thái độ. Những hiểu biết, những
thông tin mới mẻ mâu thuẫn với tình cảm và hành vi hiện có tất yếu sẽ làm thay
đổi về thái độ.
Theo Leon Festinger (1957), bất đồng nhận thức là cảm giác hay trạng thái
khó chịu khi con người nhận ra là hai suy nghĩ, niềm tin hay thái độ của anh ta
không phù hợp với nhau, đối nghịch nhau. Bất đồng nhận thức thường diễn ra khi
mâu thuẫn với thái độ. Chẳng hạn, khi một người nhận thấy rằng thuốc lá có hại
cho sức khỏe nhưng anh ta vẫn hút....Festinger đã nhấn mạnh, chỉ cần một sự
11
không phù hợp, đối nghịch là có thể tạo ra bất đồng rồi. Ông đưa ra lập luận: động
cơ của con người nhằm giảm đi tác động khó chịu của sự không phù hợp hay đối
nghịch thường gây ra sự thay đổi thái độ. Theo học thuyết của ông thì sự căng
thẳng giữa các hành vi và thái độ quan trọng thường được chúng ta làm giảm đi
bằng cách bào chữa cho suy nghĩ chứ không phải hành động của họ. Học thuyết
của Festinger có ý nghĩa rất lớn trong tâm lý học xã hội, nhất là trong các nghiên
cứu nhằm tìm hiểu quá trình ảnh hưởng của hành vi đến thái độ như thế nào.
Heider (1958) đưa ra Thuyết cân bằng nhận thức, theo quan niệm của
ông, tìm hiểu nhận thức hay quan điểm của con người về các mối quan hệ là
tiền đề để tìm hiểu các hành vi của họ. Theo ông, con người có mong muốn
thái độ của mình luôn nhất quán với nhau, do đó nếu không nhất quán sẽ gây
nên tình trạng mất cân bằng nhận thức, điều này có thể dẫn đến sự mệt mỏi,
căng thẳng. Vì vậy, họ sẽ luôn có xu hướng tìm kiếm sự cân bằng trong thái
độ. Để xác lập trạng thái cân bằng tâm lý giữa nhận thức, tình cảm và hành vi,
chủ thể có thể thực hiện một số chiến lược như phớt lờ thông tin, thay đổi hành
vi hoặc hạ thấp ý nghĩa của thông tin.
* Tiếp cận nghiên cứu chức năng và hành vi trong nghiên cứu thái độ
Năm 1934, R.T.La Piere đã đưa ra một thực nghiệm gây kinh ngạc khi ông
đã chứng minh một điều là những gì chúng ta nói và những gì chúng ta làm (tức là
thái độ và hành vi của cá nhân trong cùng một trường hợp) đôi khi lại rất khác
nhau. Sự phát hiện này của ông được gọi là “nghịch lý La Piere”. R.T. La Piere
đã rút ra kết luận: “Trong nhiều tình huống xã hội, các số liệu thu được qua bảng
hỏi là không đáng tin cậy; thái độ nói chung phải được nghiên cứu bằng việc quan
sát thực tế” [dẫn theo 147, tr.227].
G.P.Allport (1935) cho rằng, thái độ đóng vai trò quyết định chi phối hành
vi của con người: “Thái độ có thể được xem như là nguyên nhân hành vi của
người này với người khác hoặc một đối tượng khác; thái độ còn giúp lý giải hành
vi kiên định của một người nào đó” [dẫn theo 145, tr.5]. Theo quan niệm của ông,
thái độ bao hàm cả nghĩa thái độ là sự sẵn sàng phản ứng của hệ thần kinh cho
hoạt động tâm sinh lý, chuẩn bị, định hướng cho hoạt động và điều chỉnh hành vi
của con người. Quan niệm này của G.P.Allport được nhiều nhà tâm lý học thừa
12
nhận, tuy nhiên hạn chế trong quan niệm của Allport là chưa đề cập đến vai trò
của môi trường xã hội, nhu cầu, động cơ trong quá trình hình thành thái độ.
Quan điểm xem thái độ là sự sẵn sàng phản ứng còn có T.M. Newcom
(1935), nhà tâm lý học Mỹ và sau này là H. Fillmore (1965), hai ông quan niệm:
“Thái độ là sự sẵn sàng phản ứng với những gì chúng ta xem là đúng và có một
thái độ nhất định về một khách thể nào đó hay một nhóm nào đó sẽ đóng vai trò
hiển nhiên trong sự quy định sẵn sàng phản ứng theo một cách thức nhất định của
chúng ta” [dẫn theo 130, tr.319].
Trong những năm đầu thập kỷ 50 của thế kỷ XX cũng xuất hiện một số nhà
tâm lý học nghiên cứu theo hướng tiếp cận chức năng của thái độ. Có thể kể đến
một số đại diện như J.J. Sarno (1954); Bruner và White (1956); D. Katz (1960).
Theo quan niệm của một số tác giả, sở dĩ con người có thái độ vì nó thỏa mãn nhu
cầu tâm lý của con người và những nhu cầu này thì khác nhau ở mỗi cá nhân. Thái
độ có chức năng đáp ứng nhu cầu nhận thức bằng cách hình thành nên một khuôn
mẫu tư duy nhất định đối với đối tượng. Sau này Herek (1986) đã phân chia thái
độ làm hai chức năng chính: chức năng phương tiện và chức năng biểu tượng
[145, tr.326].
Ngoài những công trình trên, các nhà nghiên cứu thái độ cũng tập trung
nghiên cứu cơ chế hình thành và thay đổi hành vi. Tuy nhiên, những công trình
này chủ yếu được ứng dụng vào để giải quyết các vấn đề kinh tế hay chính trị như
các chiến dịch tuyên truyền, vận động bầu cử, quảng cáo, tiếp thị...và nhấn mạnh
mối quan hệ giữa thái độ và hành vi.
Một số công trình nghiên cứu đã tiếp tục chứng minh rằng, sự thay đổi thái
độ không có nghĩa sẽ làm thay đổi hành vi. Chẳng hạn như, A.W.Wichker (1969)
nhà tâm lý học xã hội đã nghiên cứu và đưa ra kết luận kinh ngạc: “thái độ của
con người hầu như chẳng dự báo gì về hành vi của họ” [153, tr.327]. Trái ngược
với quan điểm của A.W.Wichker, hai nhà tâm lý học là Icek Ajzen (1977) và
Martin Fishbein (1982) đã tổ chức thực nghiệm 27 thí nghiệm, thì có 26 thí
nghiệm cho kết quả: nếu thái độ xác định cụ thể cho một hành vi nào đó thì những
gì “chúng ta nói” và những gì “chúng ta làm” là phù hợp với nhau [71, tr.329]
13
Hiebsch, H., Vorwerg, M. (1992) nghiên cứu chức năng của thái độ trong
hoạt động hợp tác của cá nhân với nhóm xã hội. Tác giả cho rằng, thái độ của cá
nhân phụ thuộc vào nhóm cụ thể, và khi nghiên cứu thái độ không chỉ chú ý đến
mặt cá nhân mà còn phải chú ý đến cả khía cạnh xã hội [144, tr.127].
Thực tế đã chứng minh rằng, khi thực hiện bất kỳ một hành động nào đó,
chúng ta càng có ý thức rõ ràng thường xuyên về thái độ của mình bao nhiêu thì
sự tương ứng giữa thái độ và hành vi càng lớn bấy nhiêu. Thái độ rõ ràng, mạnh
mẽ, ăn sâu trong tâm trí sẽ nhắc nhở chúng ta hành động theo hướng nó đã xác
định. Điều đó có nghĩa là mối quan hệ giữa thái độ và hành vi là mối quan hệ hai
chiều, tức là hành vi cũng có tác động rất lớn trong việc hình thành hay thay đổi
thái độ.
*Tiếp cận nghiên cứu cấu trúc của thái độ.
Quan điểm nghiên cứu thái độ gồm 3 thành phần: nhận thức, xúc cảm-tình
cảm và hành vi do M. Smith (1942) và sau này Krech, Crutchfield &
Ballachey (1962) đưa ra được đông đảo các nhà tâm lý học thừa nhận. Trong
đó, nhận thức thể hiện sự hiểu biết, quan điểm và sự đánh giá của cá nhân về
đối tượng; xúc cảm - tình cảm thể hiện sự rung động, hứng thú của cá nhân về
đối tượng, là thành phần nội dung của thái độ; hành vi là ý định hành động và
hành động, là sự thể hiện thái độ của cá nhân đối với đối tượng thông qua xu
hướng hành động và hành động thực tế. Theo một số tác giả, tỷ lệ các thành
phần nêu trên trong các loại thái độ có sự khác nhau, tùy theo từng tình huống
và điều kiện cụ thể mà một thành phần nào đó tham gia vào thái độ chiếm ưu
thế chi phối hành vi của cá nhân. Năm 1982, H.C.Triadis nhà tâm lý học
người Mỹ đã đưa ra quan niệm về thái độ. Theo ông “Thái độ là những tư
tưởng được tạo nên bởi các xúc cảm, tình cảm, nó gây tác động đến hành vi
nhất định, ở một giai cấp nhất định, trong những tình huống xã hội nhất định.
Thái độ của con người bao gồm những điều mà họ cảm thấy và suy nghĩ về
đối tượng, cũng như cách xử sự của họ đối với đối tượng đó” [150, tr.18]
P.N.Sikhirev (1973) nghiên cứu về tâm thế xã hội cũng đưa ra cấu trúc
3 thành phần gồm: Thành phần nhận thức (tri giác, thông tin) như là sự tự ý
thức khách thể của tâm thế; thành phần cảm xúc (rung động, xúc cảm) là
14