Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Khảo sát biến cố hạ đường huyết trên bệnh nhân đái tháo đường điều trị ngoại trú tại bệnh viện e

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 87 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
----------

PHẠM HỒNG NGỌC
Mã sinh viên: 1201416

KHẢO SÁT BIẾN CỐ
HẠ ĐƯỜNG HUYẾT TRÊN BỆNH
NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG ĐIỀU TRỊ
NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN E
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ

HÀ NỘI – 2017


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
----------

PHẠM HỒNG NGỌC
Mã sinh viên: 1201416

KHẢO SÁT BIẾN CỐ
HẠ ĐƯỜNG HUYẾT TRÊN BỆNH
NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG ĐIỀU TRỊ
NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN E
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
Người hướng dẫn:
1. Ths. Nguyễn Thị Hồng Hạnh
2. TS. Vũ Thị Thu Hương


Nơi thực hiện:
1. Bộ môn Dược lâm sàng
2. Bệnh viện E trung ương

HÀ NỘI – 2017


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc hai người thầy
của tôi là Ths. Nguyễn Thị Hồng Hạnh – Giảng viên Bộ môn Dược lâm sàng,
trường Đại học Dược Hà Nội và TS. Vũ Thị Thu Hương – Phó trưởng khoa Dược
Bệnh viện E trung ương – những người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo, động
viên và giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy Vũ Đình Hòa, chị Nguyễn Thị Thu Thủy cùng
toàn thể thầy cô Bộ môn Dược lâm sàng, những người thầy đã tận tình giảng dạy,
sẵn sàng sẻ chia khó khăn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu
tại bộ môn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo và các anh chị làm việc tại
phòng hành chính và phòng cấp phát thuốc Bệnh viện E trung ương đã giúp đỡ và
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình thực hiện khóa luận này.
Cuối cùng, khóa luận của tôi sẽ không thể hoàn thành nếu không có sự động
viên và giúp đỡ của gia đình, bạn bè. Cảm ơn những người bạn và các em Lê Ngọc
Quỳnh, Nguyễn Thùy Linh, Nguyễn Ngọc Hải – những người đã hỗ trợ tôi rất nhiều
trong quá trình thực hiện đề tài. Và tôi cũng xin gửi những tình cảm chân thành
và yêu thương nhất đến gia đình tôi, nơi luôn luôn che chở và động viên tôi suốt
chặng đường 23 năm qua.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 08 tháng 05 năm 2017
Sinh viên


Phạm Hồng Ngọc


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ …………………………………………………………………...1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ................................................................................ 3
1.1. Vài nét về bệnh đái tháo đường .................................................................. 3
1.1.1. Dịch tễ bệnh đái tháo đường trên thế giới và Việt Nam ...................... 3
1.1.2. Mục tiêu kiểm soát glucose máu .......................................................... 4
1.1.3. Biến chứng ........................................................................................... 4
1.2. Tổng quan về hạ đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường ....................... 5
1.2.1. Định nghĩa ............................................................................................ 6
1.2.2. Cơ chế bệnh sinh và triệu chứng lâm sàng .......................................... 6
1.2.3. Phân loại ............................................................................................... 9
1.2.4. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ .................................................. 10
1.2.5. Ảnh hưởng của hạ đường huyết trên bệnh nhân đái tháo đường ....... 13
1.2.6. Điều trị ............................................................................................... 15
1.2.7. Dự phòng ............................................................................................ 16
1.3. Một số nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................... 18
1.3.1. Các nghiên cứu về tỷ lệ hạ đường huyết trên bệnh nhân đái tháo đường
...................................................................................................................... 18
1.3.2. Các nghiên cứu về kiến thức của bệnh nhân đái tháo đường về hạ đường
huyết ............................................................................................................. 19
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 21
2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 21

2.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 21
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................ 22
2.2.2. Phương pháp chọn mẫu và quy trình thu thập dữ liệu ....................... 22


2.2.3. Công cụ nghiên cứu ........................................................................... 23
2.2.4. Phương pháp đánh giá ........................................................................ 26
2.3. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................... 27
2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 28
2.4.1. Một số đặc điểm của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu..................... 28
2.4.2. Đặc điểm kiến thức của bệnh nhân về hạ đường huyết ..................... 28
2.4.3. Đặc điểm về tình hình hạ đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường 28
2.4.4. Bước đầu phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức chung về hạ
đường huyết của bệnh nhân đái tháo đường ................................................ 28
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ .................................................................................... 30
3.1. Đặc điểm của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu ....................................... 30
3.1.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu ..................... 30
3.1.2. Đặc điểm về các thuốc điều trị đái tháo đường được kê đơn ............. 31
3.2. Đặc điểm kiến thức về hạ đường huyết của bệnh nhân đái tháo đường ... 32
3.2.1. Kiến thức của bệnh nhân về triệu chứng hạ đường huyết .................. 32
3.2.2. Kiến thức của bệnh nhân về biện pháp kiểm tra, nguyên nhân và hậu
quả của hạ đường huyết. .............................................................................. 33
3.2.3. Kiến thức của bệnh nhân về biện pháp xử trí và dự phòng hạ đường
huyết ............................................................................................................. 34
3.2.4. Đánh giá kiến thức của bệnh nhân về hạ đường huyết ...................... 36
3.2.5. Các nguồn cung cấp thông tin về hạ đường huyết ............................. 36
3.3. Đặc điểm về tình hình hạ đường huyết của bệnh nhân ............................. 37
3.3.1. Phân loại triệu chứng hạ đường huyết và thời điểm hạ đường huyết 37
3.3.2. Thực hành về xử trí hạ đường huyết .................................................. 39
3.3.3. Thực hành dự phòng hạ đường huyết ................................................ 39

3.4. Bước đầu phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức chung về hạ
đường huyết của bệnh nhân đái tháo đường .................................................... 40
3.4.1. Phân tích mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố đến kiến thức tốt của
bệnh nhân về hạ đường huyết ...................................................................... 40


3.4.2. Phân tích mối liên quan giữa kiến thức chung về hạ đường huyết và
thực hành dự phòng hạ đường huyết của bệnh nhân đái tháo đường .......... 42
3.4.3. Phân tích mối liên quan giữa kiến thức chung về hạ đường huyết và tiền
sử có triệu chứng hạ đường huyết của bệnh nhân đái tháo đường ............... 42
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN .................................................................................. 44
4.1. Bàn luận về đặc điểm của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu .................... 44
4.2. Bàn luận về kiến thức của bệnh nhân đái tháo đường về hạ đường huyết 47
4.2.1. Kiến thức của bệnh nhân về triệu chứng hạ đường huyết .................. 47
4.2.2. Kiến thức của bệnh nhân về biện pháp kiểm tra, nguyên nhân và hậu
quả hạ đường huyết ...................................................................................... 48
4.2.3. Kiến thức của bệnh nhân về biện pháp xử trí và dự phòng hạ đường
huyết ............................................................................................................. 49
4.2.4. Đánh giá kiến thức chung về hạ đường huyết.................................... 50
4.2.5. Các nguồn thông tin về hạ đường huyết ............................................ 51
4.3. Bàn luận về tình hình hạ đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường ........ 51
4.3.1. Tỷ lệ mắc hạ đường huyết .................................................................. 51
4.3.2. Thực hành xử trí và dự phòng hạ đường huyết .................................. 53
4.4. Bàn luận về một số yếu tố liên quan đến kiến thức chung về hạ đường huyết
của bệnh nhân đái tháo đường.......................................................................... 54
4.4.1. Bàn luận về các yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức chung hạ đường huyết
của bệnh nhân đái tháo đường...................................................................... 54
4.4.2. Bàn luận về mối liên quan giữa kiến thức chung và tiền sử hạ đường
huyết, thực hành dự phòng hạ đường huyết của bệnh nhân đái tháo đường 55
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ............................................................................... 57

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Tên đầy đủ

AADE

American Association of Diabetes Educators
(Hiệp hội giáo dục Đái tháo đường Hoa Kỳ)

ACCORD

Action to Control Cardiovascular Risk in Diabetes
(Nghiên cứu Hành động để kiểm soát nguy cơ tim mạch ở bệnh
nhân đái tháo đường)

ACEIs

Angiotensin Converting Enzyme inhibitors
(Nhóm thuốc ức chế men chuyển)

ADA

American Diabetes Association
(Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ)


ADVANCE

Action in Diabetes and Vascular Disease: Preterax and
Diamicron Modified Release Controlled Evaluation
(Nghiên cứu Đánh giá hiệu quả phối hợp Preterax và Diamicron
dạng giải phóng thay đổi trong đái tháo đường và bệnh lý mạch
máu)

BMI

Body mass index
(Chỉ số khối cơ thể)

BN

Bệnh nhân

CDA

Canadian Diabetes Association
(Hiệp hội Đái tháo đường Canada)

DCCT

Diabetes Control and Complications Trial
(Nghiên cứu Kiểm soát đái tháo đường và biến chứng)

ĐTĐ

Đái tháo đường


HbA1c

Glycosylated Hemoglobin
(Hemoglobin gắn glucose)

HĐH

Hạ đường huyết

IDF

International Diabetes Federation


(Liên đoàn Đái tháo đường quốc tế)
IHSG

International Hypoglycemia Study Group
(Nhóm nghiên cứu quốc tế về hạ đường huyết)

MAOIs

Monoamine oxidase inhibitors
(Nhóm thuốc ức chế enzym monoamine oxidase)

MR

Modify release
(Thuốc dạng giải phóng thay đổi)


NPH

Neutral Protamine Hagedorn
(insulin tác dụng trung bình hay bán chậm)

PT

Phổ thông

SU

Sulfonylureas
(Nhóm thuốc sulfonylurea)

UKPDS

United Kingdom Prospective Diabetes Study
(Nghiên cứu tiến cứu về bệnh đái tháo đường tại Anh)

VADT

Veterans Affairs Diabetes Trial
(Nghiên cứu bệnh đái tháo đường ở cựu chiến binh)

WHO

World Health Organization
(Tổ chức Y tế thế giới)



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1. So sánh mục tiêu kiểm soát glucose máu giữa các hướng dẫn .............. 4
Bảng 1.2. Phản ứng sinh lý của cơ thể khi hạ đường huyết [80] ........................... 7
Bảng 1.3. Dấu hiệu và triệu chứng hạ đường huyết [29] ....................................... 8
Bảng 1.4. Một số thuốc gây hạ đường huyết [63] ................................................ 11
Bảng 2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ của đối tượng nghiên cứu 21
Bảng 2.2. Phân loại mức độ hạ đường huyết ....................................................... 26
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu ....................... 30
Bảng 3.2. Tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức về biện pháp kiểm tra hạ đường huyết . 33
Bảng 3.3. Tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức về nguyên nhân và hậu quả hạ đường huyết
.............................................................................................................................. 34
Bảng 3.4. Tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức về biện pháp xử trí và dự phòng hạ đường
huyết. .................................................................................................................... 35
Bảng 3.5. Đánh giá kiến thức chung của bệnh nhân ĐTĐ về hạ đường huyết .... 36
Bảng 3.6. Tỷ lệ bệnh nhân theo mức độ hạ đường huyết .................................... 38
Bảng 3.7. Thời điểm bệnh nhân xuất hiện triệu chứng hạ đường huyết (n = 80) 38
Bảng 3.8. Tỷ lệ bệnh nhân thực hành về xử trí hạ đường huyết (n = 80) ............ 39
Bảng 3.9. Tỷ lệ bệnh nhân thực hành dự phòng hạ đường huyết và đánh giá thực
hành dự phòng hạ đường trên bệnh nhân ĐTĐ (n = 228) .................................... 40
Bảng 3.10. Mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố đến kiến thức tốt của bệnh nhân
về hạ đường huyết ................................................................................................ 41
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa kiến thức chung hạ đường huyết và thực hành dự
phòng hạ đường huyết .......................................................................................... 42

Bảng 3.12. Mối liên quan giữa kiến thức chung hạ đường huyết và tiền sử có triệu
chứng hạ đường huyết .......................................................................................... 43


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Hình

Tên hình

Trang

Hình 2.1. Sơ đồ quy trình thu thập dữ liệu ........................................................... 22
Hình 2.2. Sơ đồ lựa chọn bệnh nhân phân tích .................................................... 23
Biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ bệnh nhân theo các thuốc điều trị ĐTĐ kê đơn ..................... 31
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ bệnh nhân nhận biết được các triệu chứng hạ đường huyết ... 32
Biểu đồ 3.3. Nguồn cung cấp thông tin về hạ đường huyết ................................. 37
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ bệnh nhân gặp triệu chứng hạ đường huyết (n = 228) ........... 37


ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hóa đặc trưng bởi tình trạng
tăng đường huyết mạn tính và cũng là nguyên nhân dẫn đến tử vong đứng thứ 7 trên
thế giới [84]. Hiện nay, nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng kiểm soát đường huyết tích cực
có thể hạn chế, trì hoãn, thậm chí ngăn ngừa các biến chứng mạn tính của bệnh ĐTĐ.

Tuy nhiên, một trong những thách thức cũng như rào cản lớn nhất của phương pháp
điều trị này là hạ đường huyết (HĐH) quá mức [50].
Hạ đường huyết là một trong những biến chứng cấp tính rất nguy hiểm ở bệnh
nhân ĐTĐ, có thể dẫn tới tử vong nhanh chóng nếu không được phát hiện và điều trị
kịp thời. Hơn nữa, ở bệnh nhân cao tuổi và có bệnh tim mạch mắc kèm, HĐH có thể
làm phức tạp thêm bệnh cảnh và làm gia tăng tỷ lệ tử vong [17]. Tuy vậy, cần lưu ý
rằng hầu hết các yếu tố nguy cơ và hậu quả của hạ đường huyết đều có thể ngăn chặn
và phòng ngừa được thông qua giáo dục và nâng cao kiến thức của mỗi bệnh nhân.
Hiện nay, nhiều y văn trên thế giới cho thấy bệnh nhân ĐTĐ có thể nhận biết được
các triệu chứng nhưng thường không biết về nguyên nhân và các biện pháp dự phòng
HĐH [22], [27], [41]. Tại Việt Nam, kết quả từ một nghiên cứu của Đoàn Thị Vân
Anh thực hiện ở bệnh viện Trung ương Huế năm 2013 – 2014 cho thấy chỉ dưới 50%
bệnh nhân có kiến thức tốt về hạ đường huyết và cũng chỉ dưới 50% bệnh nhân có kỹ
năng tốt về xử trí, dự phòng hạ đường huyết [1]. Rõ ràng, có thể nhận thấy rằng bệnh
nhân ĐTĐ vẫn còn chưa thực sự nhận thức được tầm quan trọng cũng như hậu quả
mà biến cố HĐH có thể gây ra.
Bệnh viện E là bệnh viện đa khoa tuyến trung ương hiện đang chăm sóc và điều
trị ngoại trú một số lượng lớn bệnh nhân ĐTĐ. Bệnh viện cũng đã tổ chức một số
hoạt động với mục đích thông tin cho bệnh nhân ĐTĐ về HĐH như tư vấn, phát tờ
rơi... Tuy nhiên, tại đây vẫn chưa có một nghiên cứu nào tìm hiểu về kiến thức của
bệnh nhân ĐTĐ về HĐH cũng như tỷ lệ bệnh nhân bị hạ đường huyết trong điều trị
thông thường. Từ thực trạng trên, chúng tôi tiến hành một nghiên cứu mô tả cắt ngang
“Khảo sát biến cố hạ đường huyết trên bệnh nhân ĐTĐ điều trị ngoại trú tại
bệnh viện E” với 2 mục tiêu sau:

1


1. Khảo sát kiến thức về hạ đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường điều trị
ngoại trú tại Bệnh viện E trung ương.

2. Khảo sát đặc điểm tình hình hạ đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường điều
trị ngoại trú tại Bệnh viện E trung ương.
Từ đó góp phần vào công tác giáo dục, hướng dẫn cho bệnh nhân ĐTĐ về các
biện pháp xử trí và dự phòng hạ đường huyết.

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Vài nét về bệnh đái tháo đường
1.1.1. Dịch tễ bệnh đái tháo đường trên thế giới và Việt Nam
Trong những năm gần đây, mô hình bệnh tật ngày càng thay đổi: tỷ lệ các bệnh
nhiễm trùng giảm dần mà thay vào đó là sự phát triển của các bệnh không lây như
tim mạch, ung thư… đặc biệt là ĐTĐ và các bệnh chuyển hóa. Năm 1995, Tổ chức y
tế thế giới WHO thống kê cho thấy có 135 triệu người mắc ĐTĐ và dự đoán con số
này sẽ lên tới 330 triệu người vào năm 2025. Tuy nhiên, theo số liệu năm 2015 IDF
mới công bố gần đây, trên thế giới đã có 415 triệu người mắc ĐTĐ, dự kiến đến năm
2040 sẽ tăng lên 642 triệu người [54], kéo theo không chỉ là biến chứng nặng nề mà
còn là chi phí vô cùng tốn kém. Chỉ tính riêng năm 2010, chi phí trực tiếp điều trị và
dự phòng ĐTĐ là 418 tỷ đô la [56] nhưng đến năm 2015 thì con số này đã tăng lên
gấp đôi [66]. Ngoài ra, năm 2015 IDF thống kê rằng cứ 2 người trưởng thành thì có
1 người mắc ĐTĐ mà không được chẩn đoán và cứ 6 giây lại có 1 người chết vì bệnh
ĐTĐ và các biến chứng. Vì vậy, các chuyên gia của WHO nhận định rằng: “Thế kỷ
XXI là thế kỷ của các bệnh nội tiết và chuyển hóa, mà điển hình là đái tháo đường.
Những gì mà đại dịch HIV/AIDS đã hoành hành 20 năm cuối thế kỷ XX, thì đó là
điều ĐTĐ sẽ làm trong 20 năm đầu của thế kỷ XXI”.
ĐTĐ có xu hướng gia tăng nhanh chóng tại các nước có thu nhập thấp và trung
bình, và Việt Nam cũng không phải ngoại lệ. Theo một cuộc điều tra toàn quốc về
ĐTĐ của Tạ Văn Bình và các cộng sự tiến hành năm 2002 – 2003 thì có 2,7% dân số
mắc ĐTĐ [6] và đến năm 2015, IDF ước tính con số này đã lên tới 5,6% [54]. Như

vậy, chỉ trong vòng 10 năm, tỷ lệ mắc ĐTĐ ở Việt Nam đã tăng gấp đôi, cao hơn rất
nhiều so thế giới. Đáng báo động là cũng chỉ trong vòng hơn 10 năm từ năm 2005
đến năm 2015, ĐTĐ đã tăng từ vị trí thứ 8 lên vị trí thứ 5 trong 10 nguyên nhân gây
tử vong nhiều nhất tại Việt Nam [53]. Hơn nữa, gánh nặng tài chính do bệnh ĐTĐ
cũng không hề nhỏ. Ước tính đến nay Việt Nam đã chi hơn 600 triệu đô la cho ĐTĐ
và sẽ lên tới hơn 1 tỷ đô la vào năm 2025 nếu không có những biện pháp can thiệp
hiệu quả [5].

3


1.1.2. Mục tiêu kiểm soát glucose máu
Ba thử nghiệm lâm sàng ACCORD, ADVANCE và VADT đã đánh dấu một
bước tiến quan trọng trong điều trị ĐTĐ. Những nghiên cứu này chứng tỏ rằng việc
giảm HbA1c có liên quan đến giảm khởi phát hoặc tiến triển biến chứng mạch máu
nhỏ [23]. Do vậy, các hướng dẫn điều trị hầu hết đều thống nhất đưa ra mức HbA1c
mục tiêu là 7%, kết quả được dựa theo nghiên cứu DCCT [23], [29], [55]. Nghiên
cứu DCCT và UKPDS cũng chứng minh rằng việc giảm HbA1c từ 7% đến 6% có thể
làm giảm thêm nguy cơ biến chứng mạch máu nhỏ dù không thực sự nhiều, nhưng
lại làm tăng đáng kể nguy cơ hạ đường huyết trên bệnh nhân ĐTĐ typ 1 và việc sử
dụng nhiều thuốc trên bệnh nhân ĐTĐ typ 2, khi đó, lợi ích thu được thấp hơn nguy
cơ [50], [74]. Bảng 1.1 so sánh mục tiêu kiểm soát glucose máu giữa các hướng dẫn.
Bảng 1.1. So sánh mục tiêu kiểm soát glucose máu giữa các hướng dẫn
Bình

Bộ Y Tế 2016

IDF 2012

ADA 2017


thường [55]

[8]

[55]

[23]

< 6,0%

≤ 7% (cá thể hóa

< 7% (cá thể

< 7% (cá thể hóa

điều trị)

hóa điều trị)

điều trị)

5,5 mmol/L

4,4 – 6,1 mmol/L

6,5 mmol/L

3,9 – 7,2 mmol/L


máu lúc đói (100mg/dL)

(80 – 110mg/dL)

(115mg/dL)

(70 – 130mg/dL)

Glucose

7,8 mmol/L

4,4 – 7,8 mmol/L

9,0 mmol/L

< 10 mmol/L

máu sau ăn

(140mg/dL)

(80 – 140mg/dL)

(160mg/dL)

(180mg/dL)

Chỉ số


HbA1c

Glucose

Theo ADA, bệnh nhân cần được cá thể hóa mục tiêu HbA1c, phụ thuộc vào thời
gian mắc bệnh, tuổi, nguy cơ hạ đường huyết, biến chứng mạch máu, điều kiện chăm
sóc và mức độ tuân thủ của bệnh nhân.
1.1.3. Biến chứng
Đái tháo đường là một bệnh tiến triển tịnh tiến, những biến chứng của bệnh luôn
phát triển theo thời gian mắc bệnh [8]. Theo nghiên cứu DCCT và UKPDS, kiểm soát
đường huyết tối ưu là biện pháp dự phòng lý tưởng nhất đối với sự phát triển biến
chứng ĐTĐ [50], [74]. Một khi đã xuất hiện các biến chứng, chi phí gián tiếp để điều

4


trị tình trạng tổn thương cơ quan đích và hạn chế nguy cơ tử vong tăng theo cấp số
nhân, do đó, dự phòng thứ phát biến chứng là một biện pháp quan trọng giúp làm
giảm chi phí điều trị ĐTĐ nói chung [47]. Các biến chứng ĐTĐ bao gồm:
– Biến chứng cấp tính [8]:
o Hôn mê nhiễm toan ceton.
o Hôn mê tăng glucose máu không nhiễm toan ceton.
o Hôn mê nhiễm toan lactic.
o Hạ đường huyết.
o Các bệnh lý nhiễm trùng cấp tính.
– Biến chứng mạn tính:
o Biến chứng mạch máu lớn: nguy cơ tai biến do biến chứng mạch máu lớn bao
gồm bệnh tim mạch (bệnh mạch vành, tăng huyết áp), mạch máu não (đột
quỵ) và mạch ngoại vi (ảnh hưởng đến động mạch ngoại vi, gây chứng khập

khễnh cách hồi, chuột rút) [12].
o Biến chứng mạch máu nhỏ: bao gồm các biến chứng ở võng mạc (gây mờ
mắt, mù lòa), bệnh thận (bệnh lý cầu thận, viêm hoại tử đài bể thận) [12],
[19].
Phối hợp bệnh lý thần kinh và mạch máu: loét bàn chân ĐTĐ [8].
Theo nghiên cứu của Tạ Văn Bình thực hiện năm 2006 tại Bệnh viện Nội tiết
trung ương ghi nhận các biến chứng thường gặp ở người trưởng thành mắc ĐTĐ là
biến chứng mắt (bệnh võng mạc chiếm 23,9%, đục nhân mắt chiếm 5,7%, tăng nhãn
áp chiếm 0,5%), biến chứng thận (đạm niệu vi thể chiếm 13,8%, đạm niệu đại thể
chiếm 6,1%, suy thận chiếm 2,1%) và có 53,2% bệnh nhân gặp biến chứng thần kinh
ngoại biên [5].
1.2. Tổng quan về hạ đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường
Hạ đường huyết là biến chứng thường gặp ở hầu hết bệnh nhân ĐTĐ typ 1 và
nhiều bệnh nhân ĐTĐ typ 2. Nếu không được phát hiện hoặc điều trị không phù hợp,
bệnh nhân có thể tổn thương thần kinh tạm thời hoặc vĩnh viễn, thậm chí tử vong.
Hơn nữa, hạ đường huyết ngăn cản duy trì đường huyết tối ưu trong suốt quá trình

5


điều trị ở hầu hết bệnh nhân ĐTĐ. Hậu quả là bệnh nhân vẫn gặp các biến chứng mạn
tính dù đã được điều trị tích cực. Vì vậy, đây là yếu tố rất quan trọng hạn chế kiểm
soát đường huyết cả ngắn hạn và dài hạn [24], [36].
1.2.1. Định nghĩa
Hạ đường huyết là tình trạng mất cân bằng giữa hai quá trình cung cấp và tiêu
thụ glucose trong máu. Tiêu chuẩn có thể chẩn đoán sớm và thường dùng trong thực
hành lâm sàng là tam chứng Whipple: bệnh nhân có triệu chứng của hạ đường huyết,
nồng độ đường huyết thấp và triệu chứng giảm đi khi điều trị đường huyết trở về bình
thường [21], [23], [25]. Tuy nhiên, một số bệnh nhân ĐTĐ có triệu chứng hạ đường
huyết nhưng lại có kết quả đo đường huyết bình thường, và một số bệnh nhân không

có triệu chứng ngay cả khi đường huyết thấp (còn gọi là hạ đường huyết không triệu
chứng) [23]. Do đó, để thống nhất khi chẩn đoán những trường hợp này, hiện nay các
hướng dẫn điều trị đều định nghĩa hạ đường huyết là khi nồng độ glucose máu giảm
dưới 70 mg/dL (3,9 mmol/L) ở hầu hết bệnh nhân, dựa theo tiêu chuẩn của ADA
2005 [8], [24], [29], [44]. Cũng cần lưu ý rằng khuyến cáo mới của ADA năm 2017
đưa ra thêm mức đường huyết giảm dưới 54 mg/dL (3,0 mmol/L) được coi là hạ
đường huyết có ý nghĩa lâm sàng, dựa theo khuyến cáo của Nhóm nghiên cứu quốc
tế về hạ đường huyết (IHSG) nhằm thống nhất báo cáo hạ đường huyết giữa các
nghiên cứu [23], [57].
1.2.2. Cơ chế bệnh sinh và triệu chứng lâm sàng
Hệ thống thần kinh trung ương của con người sử dụng glucose là nguồn năng
lượng chính, nhưng trong điều kiện bình thường nó lại không thể tự tổng hợp hoặc
dự trữ glucose. Do đó, nếu quá trình cung cấp glucose cho não bộ bị gián đoạn có thể
dẫn đến suy giảm nhận thức, thậm chí hôn mê và tử vong. Vì vậy, để bảo vệ một
trong những cơ quan quan trọng nhất này, cơ thể con người đã tạo những rào cản để
ngăn chặn tình trạng giảm glucose máu và những hậu quả của nó [3], [32], [80]. Bảng
1.2 trình bày dự đoán hoạt động sinh lý của cơ thể khi hạ đường huyết ở bệnh nhân
không mắc ĐTĐ.

6


Bảng 1.2. Phản ứng sinh lý của cơ thể khi hạ đường huyết [80]
Phân loại

Phản ứng sinh lý của cơ thể
90
Ức chế bài tiết insulin nội sinh

Hạ đường huyết

Giải phóng glucagon và adrenalin

72

Giải phóng hormon tăng trưởng
Giải phóng cortisol
Triệu chứng hạ đường huyết

Triệu chứng thần kinh tự động
54

Thần kinh thiếu glucose

Suy giảm nhận thức
36
Co giật, hôn mê

Thần kinh thiếu glucose nặng
18

Nồng độ glucose máu (mg/dL)
Các cơ chế chống lại hạ đường huyết bao gồm giảm bài tiết insulin ở tế bào 𝛽
đảo tụy, tế bào 𝛼 kích thích giải phóng glucagon và tuyến thượng thận tiết adrenalin,
đồng thời tăng giải phóng hormon tăng trưởng và cortisol. Tất cả các cơ chế này đều
nhằm kích thích sản xuất glucose tại gan (tăng quá trình tân tạo glucose và phân hủy
glycogen), kết hợp với giảm sử dụng glucose ở các mô ngoại vi [32], [80]. Tuy nhiên,
nếu đường huyết tiếp tục giảm thấp hơn, cơ thể bắt đầu xuất hiện triệu chứng thần
kinh tự chủ, là dấu hiệu cảnh báo bệnh nhân cần bổ sung carbohydrat (Bảng 1.3).
Trường hợp bệnh nhân không được điều trị, cơ thể sẽ xuất hiện triệu chứng thần kinh


7


trung ương (Bảng 1.3). Nếu tiếp tục không được bổ sung carbohydrat, hạ đường huyết
có thể dẫn đến hôn mê, co giật và thậm chí tử vong. Cũng cần lưu ý rằng các ngưỡng
glucose máu có thể thấp hơn trên bệnh nhân ĐTĐ hoặc bệnh nhân hạ đường huyết
thường xuyên, đồng thời cường độ giải phóng các hormon điều hòa ngược có thể thấp
hơn ở người cao tuổi, nữ giới và ở người ít hoạt động thể lực [80].
Sự thay đổi trong phản ứng chống lại hạ đường huyết của cơ thể trên bệnh nhân
ĐTĐ typ 1 và typ 2 thường do bất thường về giải phóng các hormon. Ở bệnh nhân
ĐTĐ typ 1, cả hai hormon insulin và glucagon đều bị gián đoạn nghiêm trọng. Đồng
thời, cơ chế bảo vệ thứ 3 là adrenalin cũng dần mất đáp ứng theo thời gian mắc bệnh.
Thường xuyên HĐH có thể dẫn đến giảm ngưỡng glucose máu của triệu chứng thần
kinh tự chủ, đặc biệt ở bệnh nhân kiểm soát đường huyết chặt chẽ. Sự thiếu hụt
glucagon kết hợp với giảm giải phóng adrenalin gây ra HĐH không có triệu chứng
báo trước. Cuối cùng, với sự phát triển của HĐH không triệu chứng sẽ dẫn đến tình
trạng HĐH trầm trọng hơn [32], [80].
Các cơ chế gây hạ đường huyết không triệu chứng của bệnh ĐTĐ typ 2 cũng
tương tự như ĐTĐ typ 1. Đối với bệnh nhân ĐTĐ typ 2 mới mắc, tế bào 𝛼 thường
vẫn giải phóng glucagon bình thường, nhưng khi bệnh tiến triển, tế bào này cũng dần
mất đáp ứng với HĐH kết hợp với giảm giải phóng adrenalin, dẫn đến HĐH không
triệu chứng [32], [80].
Bảng 1.3. Dấu hiệu và triệu chứng hạ đường huyết [29]
Triệu chứng thần kinh tự chủ

Triệu chứng thần kinh trung ương

Run rẩy

Mất tập trung


Tim đập nhanh, hồi hộp

Lẫn lộn

Đổ mồ hôi

Yếu, mệt mỏi

Lo âu

Buồn ngủ

Đói cồn cào

Thay đổi thị lực

Buồn nôn

Nói khó
Chóng mặt

8


Tuy nhiên, lưu ý rằng triệu chứng hạ đường huyết rất khác nhau ở mỗi cá thể.
Một số tài liệu khác nhau có ghi nhận thêm những triệu chứng của hạ đường huyết
như dị cảm đầu chi hoặc quanh môi, đau đầu, thay đổi suy nghĩ hoặc hành động (kích
thích, vui vẻ, buồn bã hoặc nóng tính), mất ngủ… [17], [28], [64].
1.2.3. Phân loại

1.2.3.1. Phân loại theo ADA và Hiệp hội Nội tiết Hoa Kỳ [24]
➢ Hạ đường huyết nặng: là những trường hợp hạ đường huyết cần có sự hỗ trợ
của người khác để bổ sung carbohydrat. Bệnh nhân có thể có những triệu
chứng thần kinh, thậm chí là lú lẫn, hôn mê. Nồng độ glucose máu có thể
không cần thiết phải đo.
➢ Hạ đường huyết có triệu chứng: bệnh nhân có triệu chứng điển hình của hạ
đường huyết, kèm theo kết quả đo nồng độ glucose máu ≤ 70 mg/dL (3,9
mmol/L).
➢ Hạ đường huyết không có triệu chứng: bệnh nhân không có triệu chứng điển
hình của hạ đường huyết, nhưng có kết quả đo nồng độ glucose máu ≤ 70
mg/dL (3,9 mmol/L).
➢ Hạ đường huyết không chắc chắn: là trường hợp trong suốt thời gian xuất hiện
triệu chứng điển hình của hạ đường huyết bệnh nhân không được kiểm tra
glucose máu (nhưng triệu chứng này cũng có thể do nồng độ glucose máu ≤
70 mg/dL (3,9 mmol/L)).
➢ Giả hạ đường huyết: là trường hợp bệnh nhân ĐTĐ có xuất hiện triệu chứng
điển hình của hạ đường huyết nhưng kết quả đo nồng độ glucose máu lại > 70
mg/dL (3,9 mmol/L).
1.2.3.2. Phân loại theo Hiệp hội ĐTĐ Canada và Bệnh viện Bạch Mai
Theo Hướng dẫn của Hiệp hội ĐTĐ Canada (CDA) và Bệnh viện Bạch Mai, hạ
đường huyết được phân loại dựa trên triệu chứng và khả năng tự điều trị [2], [29]:
➢ Hạ đường huyết mức độ nhẹ: bệnh nhân tỉnh, có triệu chứng thần kinh tự chủ
(run tay, đói cồn cào, nhịp tim nhanh…) và có khả năng tự điều trị. Mức đường
huyết thường từ 3,3 – 3,6 mmol/L.

9


➢ Hạ đường huyết mức độ trung bình: bệnh nhân có triệu chứng thần kinh trung
ương thiếu glucose (nhìn mờ, giảm khả năng tập trung, lơ mơ…) nhưng vẫn

có khả năng tự điều trị. Mức đường huyết thường từ 2,8 – 3,3 mmol/L.
➢ Hạ đường huyết mức độ nặng: bệnh nhân có thể mất định hướng, cơn loạn
thần, co giật, rối loạn ý thức, hôn mê và cần sự trợ giúp của người khác. Mức
đường huyết thường dưới 2,8 mmol/L.
1.2.4. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ
1.2.4.1. Nguyên nhân
Hạ đường huyết là hậu quả của sự dư thừa insulin tương đối hay tuyệt đối,
nguyên nhân do liều cao hoặc tiêm nhầm insulin, bỏ bữa ăn chính hoặc phụ, hoạt
động thể lực quá sức và uống rượu [28], [34]. Cũng cần lưu ý rằng hạ đường huyết
có thể do đa nguyên nhân hoặc do kết hợp với các bệnh lý liên quan như bệnh gan,
thận, suy dinh dưỡng, nhiễm trùng, tiêu chảy, bệnh ác tính hoặc tác dụng không mong
muốn của một số thuốc có khả năng làm giảm nồng độ glucose máu.
❖ Hạ đường huyết do thuốc
Insulin và sulfonylurea là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây ra
hạ đường huyết trên bệnh nhân ĐTĐ [61]. Các sulfonylurea tác dụng kéo dài như
glibenclamid và chloropropamid có nguy cơ hạ đường huyết nặng cao hơn các
sulfonylurea tác dụng ngắn (như gliclazid, glipizid) [72], [77]. Nguyên nhân hạ đường
huyết liên quan đến insulin và sulfonylurea thường gặp là [3], [17], [51]:
– Do sử dụng quá liều insulin hoặc sulfonylurea.
– Thời gian sử dụng insulin hoặc sulfonylurea không phù hợp với bữa ăn.
– Loại insulin không thích hợp.
– Liệu pháp điều trị tích cực bằng insulin: mục tiêu HbA1c thấp hơn hoặc mục
tiêu glucose máu chặt chẽ hơn hoặc cả hai. Ngoài ra, phương pháp điều trị này
còn làm tăng nguy cơ hạ đường huyết không triệu chứng, đặc biệt ở bệnh nhân
mắc bệnh thời gian dài và bệnh nhân cao tuổi [3].
– Thất thường hấp thu của insulin tại nơi tiêm:
o Hấp thu nhanh hơn nếu tiêm ở vùng hay vận động.

10



o Bất thường tại vị trí tiêm như teo lớp mỡ dưới da hoặc loạn dưỡng mỡ vùng
tiêm,…
– Sử dụng nhiều insulin tinh khiết hoặc đổi từ dạng tổng hợp sang các dạng
insulin hỗn hợp hoặc insulin người làm thay đổi tốc độ hấp thu.
Các thuốc điều trị ĐTĐ khác như acarbose, metformin, các thiazolidinedion (ví
dụ piolitazon và rosiglitazon) có ít khả năng gây hạ đường huyết khi sử dụng phác đồ
đơn độc [26], [37], [79], [86]. Tuy nhiên khi phối hợp metformin và các
thiazolidinedion với sulfonylurea hoặc meglitinid có thể làm tăng đáng kể nguy cơ
hạ đường huyết [52] (Bảng 1.4).
Bảng 1.4. Một số thuốc gây hạ đường huyết [63]
Thuốc có thể tự gây HĐH

Các thuốc chỉ gây HĐH khi kết hợp
với insulin/sulfonylurea/meglitinid

Thuốc điều trị ĐTĐ
Insulin

Biguanid

Exenatid

Sulfonylurea

Thiazolidinedion Sitagliptin

Meglitinid

Ức chế α-


Pramlintid

glucosidase
Thuốc khác
Propranolol

Rượu

ACEIs

Clofibrat,

Pentamidin

Salicylates

Phenylbutazon

benzofibrat

Sulfamethoxazol

Vacor

Lidocain

Colchicin

para-Aminobenzoic acid


Quinin

Coumadin

Ketoconozol

Propoxyphen

Perhexilin

Ranitidin,

Chloramphenicol

cimetidin

Haloperidol

Doxepin

MAOIs

Danazol

Thalidomid

Azapropazon

Orphenadrin


Oxytetracyclin

Selegilin

11


Một số thuốc khác cũng có thể gây hạ đường huyết như nhóm fluoroquinolon,
indomethacin (chất lượng bằng chứng trung bình); thuốc chẹn β giao cảm, lithium
(chất lượng bằng chứng thấp) [65]. Thuốc chẹn β giao cảm là nhóm thuốc thường
được sử dụng để điều trị tăng huyết áp, loạn nhịp tim và dự phòng nhồi máu cơ tim
tái phát, tuy nhiên, có bằng chứng cho thấy thuốc chẹn β giao cảm có thể làm che lấp
các triệu chứng cảnh báo hạ đường huyết [17], [65]. Do vậy, bệnh nhân có thể không
nhận ra hạ đường huyết cho đến khi triệu chứng trầm trọng hơn. Một số thuốc khác
như haloperidol, và một vài thuốc ức chế chọn lọc tái thu hồi serotonin cũng được
cho là có liên quan đến biến cố hạ đường huyết khi sử dụng kết hợp với insulin,
sulfonylurea hoặc meglitinid [17].
❖ Chế độ ăn
Chế độ ăn không đủ lượng carbohydrat so với liều thuốc hạ đường hoặc thời
gian giữa các bữa ăn không phù hợp có thể là một nguyên nhân gây hạ đường huyết
ở bệnh nhân đái tháo đường đang điều trị. Đây là một trong những nguyên nhân hạ
đường huyết thường gặp nhất tại Việt Nam. Ngay từ nghiên cứu của Nguyễn Bích
Phượng (1995 – 1998) cho đến nghiên cứu của Lý Đại Lương (năm 2007) thì tình
trạng hạ đường huyết do bỏ ăn và ăn kém vẫn phổ biến (47,2% và 25%) [13], [16].
❖ Chế độ hoạt động thể lực
Nguyên nhân do bệnh nhân không có kế hoạch, hoặc mức độ và thời gian luyện
tập không phù hợp. Hạ đường huyết có thể xảy ra sau 1 – 2 giờ, hoặc có thể lên đến
17 giờ sau khi tập thể dục [39]. Cũng cần lưu ý rằng bệnh nhân có thể tăng nhạy cảm
với insulin hơn sau một thời gian giảm cân hoặc tăng cường luyện tập thể dục. Do

đó, đối với những bệnh nhân này nên được giảm liều insulin, thay vì bổ sung thêm
carbohydrat, tránh trường hợp tăng cân trở lại [51].
❖ Rượu
Rượu được biết đến không chỉ ảnh hưởng đến chức năng gan trong thời gian dài
hạn mà còn ngắn hạn. Uống rượu với lượng vượt quá mức quy định có thể làm giảm
khả năng phân giải glycogen tại gan, gây ra hạ đường huyết [17], [51]. Điều này đặc
biệt quan trọng nếu bệnh nhân sử dụng insulin hoặc sulfonylurea khi uống rượu nhiều

12


hơn mức khuyến cáo hàng ngày (2 đơn vị đối với nữ và 3 đơn vị đối với nam, trong
đó, 1 đơn vị rượu tương đương với 10ml ethanol hay 25ml rượu 40 độ). Hơn nữa, nếu
bệnh nhân đi ngủ sau khi uống rượu có thể gây ra hạ đường huyết khi ngủ nếu không
được bổ sung một bữa ăn nhẹ [17].
❖ Các nguyên nhân khác
Một số bệnh lý khác trực tiếp gây hạ đường huyết như suy vỏ thượng thận (bệnh
Addison), hạ đường huyết tự miễn, u tế bào β tuyến tụy…
Một số nghiên cứu cũng đã ghi nhận những lý do hiếm gặp khác, như ngủ muộn
hơn thường lệ cũng là một nguy cơ hạ đường huyết trên bệnh nhân ĐTĐ. Nguyên
nhân do phá vỡ thế cân bằng giữa thời gian tiêm insulin và việc thu nhận thức ăn của
cơ thể [17].
1.2.4.2. Các yếu tố nguy cơ của hạ đường huyết
Ngoài những nguyên nhân gây hạ đường huyết trên, một số hướng dẫn và nghiên
cứu đã ghi nhận những yếu tố sau có thể làm tăng nguy cơ hạ đường huyết trên bệnh
nhân ĐTĐ [17]:
– Bệnh nhân không hiểu biết hoặc không được hướng dẫn đầy đủ.
– Đái tháo đường thời gian dài.
– Hạ đường huyết không triệu chứng cảnh báo.
– Hạ đường huyết ban đêm.

– Tiền sử hạ đường huyết nặng.
– Suy thận và suy gan.
1.2.5. Ảnh hưởng của hạ đường huyết trên bệnh nhân đái tháo đường
Hạ đường huyết là một biến chứng quan trọng ở bệnh nhân ĐTĐ typ 1 và typ
2. Theo một số báo cáo, ước tính có khoảng 4 – 10% bệnh nhân ĐTĐ typ 1 tử vong
do hạ đường huyết [33]. Mặc dù tỷ lệ tử vong do hạ đường huyết ở bệnh nhân ĐTĐ
typ 2 vẫn chưa được thống kê, nhưng đã được ghi nhận [33].
1.2.5.1. Ảnh hưởng của hạ đường huyết lên chức năng các cơ quan
Như đã đề cập ở trên, hạ đường huyết có thể gây co giật, hôn mê, thậm chí tử
vong nếu không được điều trị đúng cách và kịp thời. Một số nghiên cứu lâm sàng đã

13


cho thấy mối liên quan giữa hạ đường huyết nặng và bệnh tim mạch. Kết quả từ
nghiên cứu ADVANCE kéo dài 5 năm trên 11.000 bệnh nhân chỉ ra rằng hạ đường
huyết nặng làm tăng nguy cơ biến chứng mạch máu lớn (HR = 2,88; 95% CI = 1,19
– 4,19) [12] và kết quả từ một nghiên cứu tổng quan hệ thống trên hơn 900.000 bệnh
nhân ĐTĐ typ 2 cũng cho rằng hạ đường huyết nặng làm tăng nguy cơ bệnh tim mạch
gấp 2 lần [49]. Tuy vậy, ảnh hưởng của hạ đường huyết trên bệnh tim mạch vẫn chưa
thực sự rõ ràng, cũng có thể có nhiều biến cố gây nhiễu không được đo lường hoặc
đo lường không đầy đủ, và hạ đường huyết chỉ làm tăng nguy cơ các kết quả lâm sàng
bất lợi chứ không phải là nguyên nhân trực tiếp [87].
Ngoài ra, hạ đường huyết nặng tái phát nhiều lần cũng có thể là nguyên nhân
dẫn đến suy giảm nhận thức vĩnh viễn [38], [58]. Trên bệnh nhân ĐTĐ typ 1, nhiều
nghiên cứu chứng minh rằng sự phát triển của bệnh ĐTĐ trong những năm đầu đời
làm tăng nguy cơ rối loạn chức năng nhận thức [69]. Bên cạnh đó, ở bệnh nhân ĐTĐ
typ 2, nghiên cứu của Whitmer và các cộng sự chứng tỏ rằng hạ đường huyết nặng
tái phát nhiều lần làm tăng nguy cơ mất trí nhớ ở người cao tuổi [81]. Điều này nhắc
nhở chúng ta cần cảnh giác cơn hạ đường huyết ở trẻ em và người già, những đối

tượng có nguy cơ cao bị suy giảm hoặc rối loạn chức năng nhận thức.
1.2.5.2. Ảnh hưởng của hạ đường huyết đến chất lượng cuộc sống
Hạ đường huyết nặng có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống thông qua
ảnh hưởng đến chất lượng sức khỏe, sự hài lòng điều trị và chi phí quản lý bệnh ĐTĐ.
Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân không chỉ tác động trực tiếp từ hạ đường huyết
mà còn chịu tác động gián tiếp từ sự lo sợ hạ đường huyết tái phát [60], [82]. Do đó
bệnh nhân có xu hướng thay đổi hành vi để làm giảm số lần hạ đường huyết trong
tương lai nhưng điều này có thể làm hạn chế kiểm soát đường huyết [83].
Ngoài ra, cũng cần lưu ý đến những tình huống nguy hiểm có thể phát sinh khi
bệnh nhân bị hạ đường huyết dù ở nhà hay ở nơi làm việc (như lái xe, vận hành máy
móc) và nguy cơ té ngã, đặc biệt ở người cao tuổi [87].

14


1.2.6. Điều trị
Mục tiêu chính của điều trị hạ đường huyết là phát hiện và nâng nồng độ glucose
máu lên mức trung bình một cách nhanh chóng, đồng thời cũng tránh điều trị quá liều
gây tăng đường huyết và tăng cân [29].
Bệnh nhân ĐTĐ được khuyến cáo tự điều trị khi đường huyết ≤70 mg/dL (3,9
mmol/L), bao gồm đo đường huyết lặp lại, tránh các hoạt động quan trọng như lái xe,
bổ sung carbohydrat và điều chỉnh phác đồ điều trị [31].
Theo Hướng dẫn của Hiệp hội Đái tháo đường Canada (CDA) và Hướng dẫn
của Bệnh viện Bạch Mai, hạ đường huyết được điều trị như sau [2], [29]:
1. Trường hợp bệnh nhân còn tỉnh (mức độ nhẹ và trung bình)
– Bổ sung 15g carbohydrat bằng đường ăn uống, như glucose hoặc saccharose
dạng viên, nước trái cây, sữa, đồ ăn nhẹ khác hoặc một bữa ăn. Lưu ý không
dùng loại đường hóa học dành riêng cho người đái tháo đường [2]. Một số ví
dụ về 15g carbohydrat:
o Viên nén glucose 15g.

o 15ml (3 muỗng cà phê) đường ăn hòa tan trong nước.
o 175ml (3/4 cốc) nước trái cây hoặc nước ngọt.
o 15ml (1 muỗng canh) mật ong.
– Nếu bệnh nhân không thấy cải thiện hoặc sau 15 phút đường huyết vẫn < 4
mmol/L thì nên được điều trị lặp lại.
2. Trường hợp bệnh nhân hạ đường huyết nặng nhưng vẫn còn ý thức: Bổ sung
20g carbohydrat bằng đường uống. Bệnh nhân nên được kiểm tra đường huyết
sau 15 phút và điều trị lặp lại 15g carbohydrat nếu đường huyết vẫn < 4
mmol/L.
3. Trường hợp bệnh nhân hôn mê, mất ý thức:
– Bệnh nhân không ở cơ sở y tế: 1 mg glucagon tiêm bắp hoặc tiêm dưới da.
Người chăm sóc và người hỗ trợ nên nhanh chóng đưa bệnh nhân đến cơ sở y
tế gần nhất.
– Điều trị tại cơ sở y tế [2]:

15


×