Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Hoàn thiện công tác trả công lao động tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (661.89 KB, 73 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Họ và tên : Lê Huyền Trang
Mã SV : CQ483013
Lớp : Kinh tế lao động 48
Khoa : Kinh tế và QLNNL
Tôi xin cam đoan bài chuyên đề thực tập “Hoàn thiện công tác trả công lao
động tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9” là do tôi, Lê Huyền Trang, tự mình nghiên
cứu và tự mình viết ra, không sao chép từ bất kỳ một tài liệu nào khác. Tất cả số liệu,
kết quả trong bài chuyên đề này là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn
vị thực tập và có ghi rõ nguồn gốc. Những phần trích dẫn và tham khảo đều đúng
theo quy định của nhà trường và pháp luật. Nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội
đồng Nhà trường, Khoa Kinh tế và Quản lý nguồn nhân lực và pháp luật hiện hành.

Sinh viên
Lê Huyền Trang
LỜI CẢM ƠN
Lê Huyền Trang
Kinh tế lao động 48
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc đến Th.S Lương Văn Úc cùng toàn
thể cô chú, anh chị nhân viên thuộc các phòng ban của công ty Cổ phần Sông Đà 9,
đặc biệt là phòng Tổ chức - Hành chính đã hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành quá
trình công tác thực tập nói chung cũng như là hoàn thành bài chuyên đề này nói riêng
một cách tốt đẹp. Tuy nhiên, do hạn chế về mặt thời gian cũng như là về mặt kiến
thức nên bài chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sẽ nhận được
những ý kiến đóng góp, bổ sung của các thầy cô giáo cũng như các bạn đọc để bài
chuyên đề này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà nội, ngày 7 tháng 5 năm 2010


Sinh viên thực hiện

Lê Huyền Trang
Lê Huyền Trang
Kinh tế lao động 48
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mục lục
Phần mở đầu..........................................................................................................................................1
Phần II: phân tích và đánh giá công tác trả công lao động tại Cty CP Sông Đà 9.................................13
Phần III. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác trả công lao động tại công ty cổ phần Sông Đà 9. 55
Lê Huyền Trang
Kinh tế lao động 48
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Danh mục sơ đồ, bảng biểu
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tình hình sản xuất kinh doanh 2007 - 2009...Error: Reference source
not found
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty sông Đà 9.Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.3: Số lượng cán bộ công nhân viên riêng Sông Đà 9 năm 2007- 2009....Error:
Reference source not found
Phần mở đầu..........................................................................................................................................1
Phần II: phân tích và đánh giá công tác trả công lao động tại Cty CP Sông Đà 9.................................13
Phần III. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác trả công lao động tại công ty cổ phần Sông Đà 9. 55
Lê Huyền Trang
Kinh tế lao động 48
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Tiền lương là một vấn đề nhạy cảm liên quan tới không chỉ người lao động,
doanh nghiệp mà còn là toàn xã hội. Đối với nhà nước tiền lương là một công cụ
quản lý vĩ mô, điều chỉnh hành vi của toàn bộ mọi người trong xã hội. Một sự thay

đổi nhỏ về chính sách tiền lương cũng sẽ tạo nên sự thay đổi lớn trong xã hội nói
chung và doanh nghiệp nói riêng. Vậy thì tiền lương đối với doanh nghiệp sẽ có
những tác động như thế nào.
Trong quá trình toàn cầu hóa hiện nay, khi việc cạnh tranh diễn ra vô cùng gay
gắt thì việc trả công lao động là một trong những biện pháp tốt để nâng cao sự canh
tranh của mình. Tùy thuộc vào tính chất từng ngành nghề khác nhau mà có những
hình thức trả công lao động khác nhau. Việc vận dụng và thực hiện tốt những công
tác này không phải doanh nghiệp nào cũng làm được. Có thể nói áp dụng các hình
thức một cách không khoa học sẽ dẫn đến hao phí chi phí không cần thiết và không
tận dụng được hết hiệu quả của những công cụ quản lý lao động trong tay mình dẫn
đến năng suất lao động không cao. Trong các công ty, vấn đề tiền lương luôn là một
trong những vấn đề được cả người lao động và người sử dụng lao động hết sức quan
tâm. Đối với người lao động thì tiền lương là thu nhập chính giúp họ trang trải cho
cuộc sống bản thân và gia đình. Đối với người sử dụng lao động thì tiền lương không
chỉ là chi phí mà còn là công cụ quản lý người lao động một cách hiệu quả. Tuy vấn
đề về tiền lương không còn là vấn đề mới nhưng nó vẫn còn là một vấn đề nan giải
đối với không ít các công ty trong nước ta. Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác
tiền lương trong quá trình của hoạt động quản trị nhân lực của các doanh nghiệp nên
công tác này luôn là một vấn đề được động đảo các doanh nghiệp chú ý, nghiên cứu
tìm hiểu. Khá nhiều người đã nghiên cứu về vấn đề tiền lương cả về lý thuyết và thực
tế để nhằm tìm ra các phương pháp tốt nhất hoàn thiện công tác tiền lương trong các
doanh nghiệp, xây dựng được một công tác trả lương trước hết là giúp doanh nghiệp
nâng cao được năng suất lao động, nâng cao khả năng quản lý con người thông qua
tiền lương, sau đó là khuyến khích người lao động làm việc nâng cao hiệu suất công
việc , có một mức lương đúng, chính xác.
Trong quá trình thực tập tại công ty CP sông Đà 9, tôi đã có một số nhận xét
đánh giá về thực trạng của công tác trả công lao động tại đây và xin đưa ra một số
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác trả công lao động tại công ty.
2. Mục đích nghiên cứu
Lê Huyền Trang

Kinh tế lao động 48
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Xây dựng khung lý thuyết về tiền lương và các hình thức trả lương
- Phân tích và đánh giá công tác trả công lao động tại Cty CP Sông Đà 9
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác trả công lao động tại
công ty CP Sông Đà 9
3. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: công tác trả công lao động
- Không gian: công ty Cổ Phần Sông Đà 9
- Thời gian: 2007 đến nay
4. Đối tượng nghiên cứu
Các hình thức trả công lao động
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp so sánh
6. Kết cấu
Phần I: Công tác trả công lao động trong doanh nghiệp
Phần II: Phân tích và đánh giá công tác trả công lao động tại Cty CP Sông Đà
Phần III: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác trả công lao động tại Cty CP
Sông Đà 9
Lê Huyền Trang
Kinh tế lao động 48
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần I: Công tác trả công lao động trong doanh nghiệp
I. Những vấn đề chung về tiền lương
1. Khái niệm và bản chất về tiền lương
a. Khái niệm tiền lương

Tiền lương là số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao động trả cho người lao
động theo giá trị sức lao động mà họ chi phí trên cơ sở thỏa thuận( theo hợp đồng lao
động ). Tại điều 55 Bộ Luật Lao Động “ tiền lương của người lao động do hai bên
thảo thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng
và hiệu quả công việc.” Đối với doanh nghiệp tiền lương trở thành một khoản chi phí
tính vào giá thành sản phẩm, còn đối với người lao động thì tiền lương là một khoản
thu nhập chính. Nó trang trải cho nhu cầu vật chất và tinh thần của người lao động và
gia đình họ. Chính vì những điều này nên tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả
sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp. Công tác tiền lương được thực hiện tốt sẽ
đem đến sự hài lòng không chỉ cho cá nhân người lao động mà còn cho cả doanh
nghiệp. Khi người lao động cảm thấy việc trả lương là công bằng đối với công sức họ
bỏ ra thì tất yếu sẽ làm việc tốt hơn nữa để nhận được một mức lương cao hơn. Đi
đôi với việc đó sẽ là năng suất làm việc cao hơn, chất lượng của sản phẩm tốt hơn,
công ty không chỉ nâng cao được lợi thế cạnh tranh của mình mà còn giảm được
những chi phí không cần thiết.
- Tiền lương danh nghĩa là số tiền người lao động nhận được từ quá trình lao
động.Nó phụ thuộc vào năng suất lao động hiệu quả công việc, trình độ và kinh
nghiệm của người lao động. Nói cách khác tiền lương danh nghĩa là số tiền mà người
lao động nhận trực tiếp từ người sử dụng lao động. Tiền lương thực tế: được tính
bằng số lượng hàng hóa tiêu dùng và các loại dịch vụ mà người lao động có thể mua
bằng tiền lương danh nghĩa.
L
dn
L
tt
=
I
gc
L
tt

: tiền lương thực tế
L
dn
: tiền lương danh nghĩa
I
c
: chỉ số giá cả
Người lao động quan tâm nhất và trước hết đến tiền lương thực tế vì chính
tiền lương thực tế mới phản ánh mức sống thực tế của họ. Qua công thức trên ta có
thể thấy tiền lương thực tế chỉ tăng khi tăng tiền lương danh nghĩa hoặc giảm giá cả
hàng hóa, dịch vụ sinh hoạt. những nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương thực tế phải kể
Lê Huyền Trang
Kinh tế lao động 48
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đến như chính sách của nhà nước về mức lương tối thiểu hoặc là mức lạm phát giảm
phát hàng năm, sự suy thoái của nền kinh tế. Một sự biến động trên thị trường sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến đời sống của người lao động nên cần phải có sự xem xét điều
chỉnh của nhà nước để đảm bảo cho cuộc sống của người dân được ổn định.
- Tiền lương tối thiều là mức lương được ấn định theo giá sinh hoạt, bảo
đảm cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình
thường bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích lũy tái sản xuất sức lao động
mở rộng và được dùng làm căn cứ để tính các loại mức lương khác. Mức lương tối
thiểu trả cho người lao động làm những công việc giản đơn nhất, diễn ra trong điều
kiện lao động bình thường, là những công việc mà những người lao động không cần
phải đào tạo về chuyên môn cũng có thể làm được.
- Thu nhập là tổng số tiền người lao động nhận được trong một thời gian
nhất định từ các nguồn khác nhau như phụ cấp, tiền thưởng, tiền ăn ca, tiền lương.
Hiện nay ở nước ta đang diễn ra một thực trạng đó là việc thu nhập của người lao
động lớn hơn rất nhiều so với tiền lương. Thực trạng này làm cho việc dùng tiền

lương làm công cụ quản lý mất dần đi tính hiệu quả. Trong thực tế hiện nay thu nhập
của khu vực ngoài quốc doanh thường kinh hoạt và cao hơn so với khu vực nhà nước
mà nguyên nhân chủ yếu phải kể đến là sự chậm điều tiết của nhà nước trong vấn đề
tiền lương chậm hơn do với sự biến đổi nhanh chóng của thực tế mà biểu hiện dễ
thấy chính là tiền lương tối thiểu và sự lạc hậu của các chế độ về tiền lương
- Tiền thưởng là một dạng khuyến khích tài chính, khoản tiền bổ sung ngoài
tiền lương để thù lao cho sự thực hiện công việc của người lao động. Nó thường
được chi trả một lần vào cuối quý hoặc cuối năm. Tiền thưởng cũng có thể chi trả đột
xuất để ghi nhận những thành tích xuất sắc như: năng suất lao động cao, cải tiến máy
móc, cải tiến cách làm việc có thể áp dụng để tăng hiệu quả làm việc…có lợi cho
doanh nghiệp. Tiền thưởng nhằm mục đích làm rõ hơn nguyên tắc trả lương gắn liền
với kết quả lao động. do tiền lương thường xác định trước nên nó tương đối ổn định
và không thẻ tính hết được thực tế thực hiện công việc. Tiền thưởng chính là sự bổ
sung cần thiết đánh giá chính xác hơn việc đóng góp của người lao động và tạo ra
khuyến khích trong lao động tốt hơn. Do tiền thưởng là khoản bổ sung ngoài tiền
lương nên để công tác trả lương được hiệu quả thì tiền thưởng phải nhỏ hơn tiền
lương để không làm giảm đi kích thích của tiền lương, trong khí đó tiền thuognwr chỉ
nên có vai trò hỗ trợ.
b. Bản chất của tiền lương
Lê Huyền Trang
Kinh tế lao động 48
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa Mac chỉ rõ, về bản chất tiền lương là giá
cả sức lao động biểu hiện ra bên ngoài như giá cả lao động. Khi nghiên cứu về tiền
lương chún ta đặt ra ba vấn đề là người trả, căn cứ trả và nguồn chi trả. Một vấn đề
được quan tâm nhất hiện nay chính là căn cứ để trả như thế nào cho chính xác. Căn
cứ này được xác định trên nguyên tắc hao phí lao động nhưng để xác định chính xác
chỉ tiêu này thì lại là vấn đề khó khăn. Tiền lương mà người lao động nhận được vừa
phải đảm bảo bù đắp được hao phí lao động mà họ bỏ ra vừa phải có tác dụng kích

thích họ tiếp tục làm việc. Có thể nói rằng bản chất của tiền lương là giá cả sức lao
động do sự thỏa thuận giữa người chủ sử dụng lao động và người lao động, được thể
hiện thông qua giá trị sức lao động (tư liệu sinh hoạt, dịch vụ cho cuộc sống người
lao động và gia đình họ). Khi tiền lương thể hiện đúng bản chất của nó , công bằng
với giá trị sức lao động của người lao động sẽ giúp cho người lao động yên tâm làm
việc và càng tích cực hơn trong công việc của mình đem lại lợi ích không chỉ cho bản
thân người lao động mà còn cho doanh nghiệp và cả xã hội.
2. Những nguyên tắc trả lương
Bất cứ sự hoạt động của tổ chức nào cũng cần phải dựa trên những nguyên tắc
nhất định. Những nguyên tắc này sẽ đảm bảo cho hoạt động của tổ chức đúng hướng
đúng mục tiêu đã đề ra. Việc vi phạm nguyên tắc sẽ làm rối loạn các hoạt động của tổ
chức. Trong việc trả lương cũng vậy, cũng sẽ có những nguyên tắc cơ bản mà doanh
nghiệp muốn làm ăn hiệu qảu cần phải tuân theo:
- Nguyên tắc trả lương ngang nhau cho lao động ngang nhau: lao động ngang
nhau là lao động có số lượng và chất lượng như nhau. Có thể thông qua lượng calo
tiêu hao hoặc thông qua thời gian, số lượng sản phẩm sản xuất ra để xác định số
lượng hao phí, còn đối với chất lượng lao động có thể thông qua kĩ năng nghề
nghiệp, trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn kĩ thuật, kĩ năng làm việc khác…Thực
hiện nguyên tắc này giúp người lao động yên tâm công tác, làm việc. hiện nay khi
làm việc nhóm ngày càng phổ biến thì còn phải cần tính đến các tính chất như ý thức
trách nhiệm, quan hệ, kĩ năng làm việc nhóm… để trả công lao động.
- Nguyên tắc đảm bảo tốc độ tăng tiền lương bình quân phải nhỏ hơn tốc độ
tăng năng suất lao động: tiền lương phải trả dựa vào năng suất. Đảm bảo nguyên tắc
này sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm giá thành, tăng khả năng cạnh tranh, tích lũy thúc
đẩy sản xuất phát triển. Nếu doanh nghiệp vi phạm nguyên tắc này trong một thời
gian dài thì ảnh hưởng đến tích lũy giảm hiệu quả kinh doanh. Đây là nguyên tắc cần
Lê Huyền Trang
Kinh tế lao động 48
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

thiết khách quan thể hiện mối quan hệ giữa làm và ăn, tích lũy và tiêu dùng và hoàn
toàn có thể thực hiện được.
- Nguyên tắc đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa các ngành các
vùng và giữa các đối tượng trả lương khác nhau: số lượng và chất lượng lao động
khác nhau thì phải trả lương khác nhau. Chất lượng thường được thể hiện qua: trình
độ lành nghề bình quân khác nhau, điều kiện lao động, vị trí quan trọng của từng
ngành trong nền kinh tế, sự khác biệt giữa các vùng về điều kiện sống. Đối với mỗi
điều kiện trên thì phải có sự trả công khác nhau nhưng phải đảm bảo mối quan hệ
hợp lý. Ngoài trình độ lành nghề thì điều kiện lao độn khác nhau hao phí lao động sẽ
khác nhau dẫn đến tiền công cũng khác nhau, hoặc do điều kiện sinh sống (khí hậu,
giá cả sinh hoạt…)dẫn đến mức chi khác nhau cho những tư liệu sinh hoạt nên cũng
phải điều chỉnh cho phù hợp để đảm bảo sự hợp lý giữa các vùng.
3. Các yếu tố ảnh hưởng đối với công tác trả lương
Mỗi thời kì tiền lương lại khác nhau giữa các cá nhân, tổ chức… đó là do các
yếu tố sau tác động:
3.1. Yếu tố thuộc về xã hội và Nhà nước
- Tình hình biến động thế giới nếu ổn định thì việc tăng lương có thể diễn ra
bình thưởng như dự định nhưng nếu tình hình thế giới mà có biến động như xảy ra
chiến tranh biến động về chính trị thì việc thay đổi về tiền lương sẽ rất khó xảy ra.
- Tình hình phát triển kinh tế xã hội. khi kinh tế xã hội phát triển nhà nước
sẽ có nguồn lcuwj dồi dào, điều kiện để tăng lương cải thiện đời sống của người dân.
Mức tăng tiền lương phải gắn liền với mức tăng trưởng kinh tế
- Luật pháp của nhà nước, trong đó Bộ Luật lao động là ảnh hưởng nhiều
nhất đến tiền lương. Đối với các doanh nghiệp cả của nhà nước và tư nhân thì mức
lương tối thiểu ảnh hưởng mạnh mẽ nhất.
- Chính sách của nhà nước liên quan đến thu hút vốn đầu tư nước ngoài , các
chính sách về tiền lương và đảm bảo mức sống đối với người lao động
3.2. Các yếu tố thuộc về thị trường
- Yếu tố đầu tiên phải kể đến đó là cung cầu trên thị trường lao động. Thị
trường lao động ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành giá cả sức lao động. Ở nước ta

nhu cầu lao động nhở hơn rất nhiều so với cung lao động chính vì vậy nên làm cho
giá cả sức lao động ở nước ta khá thấp.
- Mức lương đang thịnh hành trên thị trường lao động. Trên cơ sở điều tra
mức lương trung bình của thị trường về ngành của mình các doanh nghiệp tự lập ra
mức lương.
Lê Huyền Trang
Kinh tế lao động 48
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Sự biến động của giá cả thị trường. Giá cả sức lao động gắn liền với giá cả
của các tư liệu sinh hoạt của người lao động. Vì thế, để đảm bảo cuộc sống cho
người lao động phải tính đến sự biến động của thị trường đối với các loại mặt hàng
này.
3.3. Các yếu tố thuộc về tổ chức
Chính sách đãi ngộ của tổ chức trước hết thể hiện qua quy chế trả lương.
Trong quy chế này sẽ có sự phân biệt về tiền lương giữa các thành viên trong tổ chức,
tùy thuộc vào sụ đóng góp của mỗi thành viên mà trả công. Tiền lương còn phụ thuộc
vào tình hình sản suất kinh doanh của công ty. Quỹ lương của công ty tùy thuộc vào
việc sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, nếu sản xuất và tiêu thụ tốt thì quỹ lương trả cho
người lao động tăng lên và ngược lại. Một số yếu tố khác của tổ chức đó chính là khả
năng phát triển của tổ chức, năng suất lao động cảu doanh nghiệp, số lượng và chất
lượng của đội ngũ cán bộ công nhân viên.
3.4. Các yếu tố thuộc về người lao động
Không chỉ ảnh hưởng bởi các yếu tố trên tiền lương của người lao động ảnh
hưởng rất nhiều bởi chính bản thân họ. Tiền lương được chi trả phụ thuộc vào mức
dộ hoàn thành công việc được giao. Mức độ hoàn thành càng lớn thì tiền lương càng
lớn và ngược lại. yếu tố thứ hai thuộc về bản thân người loa động phải kể đến đó là
thâm niên công tác. Nõ phản ánh thời gian công tác và cống hiến của người lao
động đối với doanh nghiệp. người lao động làm việc càng lâu thì kinh nghiệm càng
phong phú, hơn nữa để giữ chân người lao động làm việc lâu dài cho mình thì việc

tăng lương qua các năm sẽ giúp người sử dụng giữ được nhân tài cho tổ chức.
Bất cứ người sử dụng lao động nào khi thuê lao động cũng đều muốn thuê
được người có khả năng làm việc tốt. Người có kĩ năng làm việc càng tốt thì tiền
lương sẽ càng cao. Trình độ chuyên môn và kinh nghiệm của người lao động thể hiện
mặt chất lượng của lao động, nó cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của sản
phẩm và năng cuất của người lao động.
Lê Huyền Trang
Kinh tế lao động 48
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.5. Các yếu tố thuộc về công việc
Bao gồm: khối lượng công việc, độ phức tạp của công việc và phạm vi công
việc. Khi khối lượng công việc càng lớn , độ phức tạp công việc càng cao, phạm vi
công việc càng rộng thì tiền lương càng cần phải trả cao và ngược lại.
4. Vai trò của quản lý tiền lương trong doanh nghiệp
Tiền lương trong doanh nghiệp khong chỉ có ý nghĩa đối với người lao động
mà còn có ý nghĩa đối với nhà quản lý.
Đối với người lao động, tiền lương là khoản thu nhập chính của họ để trang
trải cho nhu cầu hàng ngày như ăn, mặc, ở, đi lại…và một số dịch vụ cần thiết khác.
Không chỉ là khoản để chi cho nhu cầu vật chất mà còn là cái thảo mãn nhu cầu tinh
thần của con người. Con người không chỉ vì các nhu cầu cơ bản mà thông qua tiền
lương có thể khẳng định vị trí của mình trong xã hội. Phần lơn có quan niệm cho rằng
người có thu nhập cao là người có học thức, người thành công trong cuộc sống…còn
người có thu nhập thấp là người thất bại…Chính vì những quan niệm như trên nên
tiền lương sẽ thỏa mãn phàn nào các nhu cầu của con người.
Đối với người chu sử dụng lao động, tiền lương không nên chỉ tính là một
khoản chi phí được tính vào giá thành sản phẩm mà còn phải coi tiền lương như một
công cụ quản lý của mình để điều tiết hành vi của người lao động. Tiền lương khi là
chi phí thì cần phải xem xét nếu tăng lương sẽ ảnh hưởng như thế nào đến giá thành
sản phẩm. nếu việc tăng này làm cho giá thành sản phẩm tăng quá cao sẽ làm ảnh

hưởng tới khă năng cạnh tranh của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới kết quả sản xuất
kinh doanh. Khi tiền lương được coi là công cụ quản lý con người thì cần phải sử
dụng một cách hiệu quả nhất như để thu hút nhân tài, giữ chân nhân viên hoặc kích
thích tăng năng suất của người lao động.
II. Công tác trả công lao động trong doanh nghiệp
1. Hình thức trả công lao động theo thời gian
Khái niệm: Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho
người lao động dựa trên cơ sở mức tiền công đã được xác định cho công việc và sô
đơn vị thời gian thực tế làm việc( có thể tính theo giờ hoặc ngày hoặc tháng), với
điều kiện họ phải đáp ứng các tiêu chuẩn làm việc tối thiểu đã được xây dựng trước.
Phạm vị áp dụng: thường áp dụng ở những nơi khó định mức( cán bộ quản lý,
phục vụ, sủa chữa), nơi cần đảm bảo tuyệt đối vầ mặt chất lượng( sản xuất thử, thí
nghiệm), nơi sản xuất đơn chiếc hoặc những nơi cần bảo đảm an toàn tuyệt đối( trông
coi nồi hơi)
Nội dung: Theo hình thức này, tiền lương của người lao động nhân được căn
cứ vào mức lượng phù hợp với cấp bậc và thời gian thực tế làm việc của họ.
Lê Huyền Trang
Kinh tế lao động 48
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công thức tính:
L
tt
= M
cb
× T
tt
Trong đó:
L
tt

: Tiền lương thực tế
M
cb
: mức lương cấp bậc( tính theo giờ hoặc ngày hoặc tháng)
T
tt
: Số giờ hoặc ngày hoặc tháng làm việc thực tế
Trong trả lương , trả lương theo giờ là chính xác nhất nhưng lại phải đòi hỏi
phải thống kê chính xác số giờ làm việc của người lao động. Lương ngày ít chính xác
hơn nhưng thực tế hiện nay ở các cơ quan doanh nghiệp công nhân được trả theo
ngày thực tế làm việc còn cán bộ quản lý thì được trả cố định theo tháng. Với cách trả
công này sẽ làm cho người lao động sẽ không sử dụng tốt quỹ thời gian trong ngày.
Một trong những hạn chế lơn của hình thức này là không khuyến khích được người
lao động sử dụng quỹ thời gian vì làm thời gian càng nhiều thì tiền lương càng cao
Các chế độ trả lương thời gian
• Trả lương theo thời gian giản đơn là chế độ trả lương căn cứ vào số ngày
(giờ) làm việc thực tế và mức tiền công ngày (giờ) của công việc.
Hình thức này có ưu điểm là đơn giản dễ tính toán, dễ quản lý. Còn nhược
điểm là tiền lương không gắn liền với chất lượng công việc. Hình thức này không
khuyến khích người lao động tiết kiệm thời gian, hoặc sử dụng hiệu quả thời gian lao
động.
• Trả lương theo hình thức thời gian có thưởng là chế độ tiền lương theo thời
gian giản đơn nhưng thêm tiền thưởng
Công thức:
L
tt
= M
cb
× T
tt

+ thưởng
Tiền thưởng này tùy thuộc vào mức độ hoàn thành công việc của người lao
động hoặc tính thưởng bắt đầu từ sản phẩm vượt mức. Với hình thức này đã phần nào
khắc phục được nhược điểm của chế độ trên. Tuy vậy khó khăn của chế độ này ở chỗ
là việc xây dụng một khung thưởng chính xác và có tác dụng kích thích người lao
động là rất khó khăn.
Lê Huyền Trang
Kinh tế lao động 48
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Hình thức trả công lao động theo sản phẩm
Khái niệm: Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho
người lao động mà tiền lương của họ phụ thuộc trực tiếp vào số lượng đơn vị sản
phẩm mà họ làm ra và đơn giá trả công cho một đơn vị sản phẩm .
Phạm vi áp dụng: áp dụng đối với công nhân sản xuất, những công việc được
định mức, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm.
Nôi dung
Công thức tính:
L
tt
= ĐG × Q
tt
Với ĐG = = L
tt
×T
tt
Trong đó: L
tt
: tiền lương thực tế
ĐG: đơn giá

Q
tt
: số lượng sản phẩm thực tế
T
tt
: thời gian làm việc thực tế
Hình thức này có ưu điểm là đơn giản, dễ tính toán, có tác dụng khuyến khích
người lao động làm việc vì gắn liền trực tiếp tiền lương với kết quả làm việc của họ.
Ngoài ra còn có tác dụng khuyến khích người lao động luôn luôn nâng cao tay nghề
rèn luyện kĩ năng để tăng năng suất làm việc từ đó có thể tăng lương. Tuy vậy nhược
điểm của hình thức này là người lao động chỉ chú trọng đến số lượng mà không quan
tâm đến chất lượng.
- Các chế độ trả lương theo sản phẩm
• Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Theo chế độ này người lao động được trả trự tiếp cho từng người căn cứ vào
đơn giá và số lượng sản phẩm mà công nhân đó chế tạo được đảm bảo chất lượng.
Áp dụng với những công nhân sản xuất chính mà công việc của họ mang tính
chất độc lập tương đối, có thể định mcuws kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một
cách riền biệt.
Công thức tính:
L
sp
= ĐG
sp
× Q
sp
Trong đó
ĐG
sp
: đơn giá sản phẩm

Q
sp
: số lượng sản phẩm
Lê Huyền Trang
Kinh tế lao động 48
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ĐG
sp
=
ML
cv
: mức lương cấp bậc công việc
M
sl
: mức sản lượng
Ưu điểm của chế độ trả lương này đó là công việc của người lao động có thể
định mức, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm một cách chính xác riêng biệt nên tiền lương
của người lao động gắn với kết quả làm việc của người lao động và có thể nhận thấy
một cách rõ ràng. Điều này tăng kích thích cho người lao động thúc đẩy họ tăng năng
suất để có thể nâng cao thu nhập của bản thân. Khi hoàn thành họ có thể tự tính toán
được tiền công của bản thân mình nên ít khi xảy ra tranh chấp khiếu kiện.
Nhược điểm của chế độ trả lương này là do tiền công được nhận theo số lượng
sản phẩm sản xuất ra nên người lao động không quan tâm đến hiệu suất làm việc
chung mà chi quan tâm đến số lượng sản phẩm của bản thân mình. Điều này sẽ gây ra
tình trạng vì quan tâm đến số lượng mà không chú ý đến chất lượng hoặc hiệu suất
làm việc của cả nhóm có thể bị ảnh hưởng xấu đi.
• Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể
Theo chế độ này tiền lương được nhận phụ thuộc vào số lượng sản phẩm tập
thể đó chế tạo đảm bảo chất lượng, đơn giá sản phẩm và phương pháp chia lương

Áp dụng đối với những nơi sản phẩm làm ra là kết quả của cả một tập thể
không tách rời, năng suất lao động phụ thuộc vào cả nhóm( các dây chuyền, máy liên
hợp)
Công thức tính
TL
tt
= ∑ ĐG
tti
× SP
tti

TL
tt
: tổng tiền lương thực lĩnh của cả nhóm
SP
tti
: số lượng sản phẩm i do nhóm công nhân chế tạo đảm bảo chất lượng
ĐG
tti
: đơn giá tập thể
ĐG
tt
= hoặc ĐG
tti
= ∑ML
cvi
× M
tgtt

Trong đó: ∑ ML

cvi
: Tổng mức lương cấp bậc công việc
M
sltt
: Mức sản lượng tập thể
M
tgtt
: Mức thời gian tập thể
Lê Huyền Trang
Kinh tế lao động 48
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ưu điểm của chế độ này là khuyến khích công nhân nâng cao trách nhiệm tập
thể, quan tâm đến kết quả cuối cùng của nhóm
Nhược điểm áp dụng chế độ này đòi hỏi phải bố trí công nhân và chia lương
giữa các thành viên chính xác thì mới có tác dụng tích cực
• Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Là chế độ trả cho công nhân phục vụ cho công nhân chính làm lương sản
phẩm với mục đích khuyến khích họ phục vụ tốt hơn công nhân chính.
Công thức tính
ĐG
f
=
L: mức lương cấp bậc của công nhân phục vụ
Q: mức sản lượng của công nhân chính là lương sản phẩm
M
fv
: mức phục vụ của công nhân phụ
ĐG
f

: đơn giá sản phẩm của công nhân phụ, công nhân phục vụ
Ưu điểm là khuyến khích công nhân phục vụ phục vụ tốt hơn công nhân chính
góp phần nâng cao năng suất lao động của công nhân chính
Nhược điểm là kết quả của công nhân chính không phải lúc nào cũng chỉ phụ
thuộc vào công nhân phục vụ nên hạn chế sự cố gắng của công nhân phục vụ
• Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng
Chế độ này là chế độ kết hợp giữa các chế độ trên với thưởng.
Công thức tính
TL
tt
= TL
sp
+
Trong đó :
TLsp: tiền lương trả theo sản phẩm với đơn giá cố định
m: tỷ lệ tiền thưởng
h: phần trăm vượt mức sản lượng được tính thưởng
Hình htức này khuyến khích người lao động tăng năng suất lao động để tăng
tiền thưởng. Hơn nữa còn kích thích người lao động tự nâng cao tay nghề để tăng
năng suất
• Chế độ trả lương khoán
Lê Huyền Trang
Kinh tế lao động 48
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoán là giao cả một khối lượng công việc yêu cầu về chất lượng và thời hạn
hoàn thành công việc. Đồng thời quy định mức tiền lương tương ứng.
Với chế độ này vừa có thể bảo đảm chất lượng của công việc vừa có thể đảm
bảo hoàn thành công việc đúng thời hạn, nhưng khó khăn ở đây là phải thể hiện rõ
đucợ chất lượng mà mình muốn có và tiền luognw chi trả là bao nhiêu. Việc tình toán

đơn giá khoán cần phải chính xác, cụ thể và linh hoạt
Phần II: Phân tích và đánh giá công tác trả công lao động tại
Cty CP Sông Đà 9
I. Những vấn đề chung về công ty
1. Những vấn đề chung về công ty.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Một số thông tin cơ bản về công ty:
Tên tiếng Việt: Công ty cổ phần sông Đà 9
Tên tiếng Anh: Song Da Joint Stock Company No 9
ĐT: (84 – 4) 7683746
Fax: (84-4) 7682684
Website: www.songda9.com.vn
Email:
Chủ tịch hội đồng quản trị: KS. Nguyễn Đăng Lanh
Tổng giám đốc: KS. Dương Hữu Thắng
Trụ sở: Tòa nhà sông Đà – Mỹ Đình – Từ Liêm – Hà Nội
Công ty Sông đà 9 có tiền thân là liên trạm cơ giới, được thành lập từ năm
1960 phục vụ thi công xây dựng công trình nhà máy thuỷ điện Thác Bà công trình
thuỷ điện lớn đầu tiên của đất nước. Tiếp theo là xây dựng nhà máy giấy Bãi Bằng
nhà máy dệt Minh Phương và từ năm 1976 đến năm 1993 tham gia xây dựng nhà
máy thuỷ điện Hoà Bình trên sông Đà. Khi nhà máy thủy điện Hoà Bình hoàn thành,
công ty cũng như các đơn vị khác của Tổng công ty bước vào giai đoạn khó khăn về
công ăn việc làm cho CNV – thời kỳ hậu Sông Đà. Từ trong công trường lớn tập
trung, đơn vị phải phân tán thành nhiều đơn vị nhỏ , tìm kiếm những việc làm phù
hợp. Rồi khó khăn cũng qua đi khi một loạt công trình thuỷ điện lớn được mở ra,
đơn vị tiếp tục tham gia thi công các công trình lớn trọng điểm của đất nước, như
công trình thuỷ điện Vĩnh Sơn, thuỷ điện Yaly, thuỷ điện Hàm Thuận, thuỷ diện Cần
đơn...
Lê Huyền Trang
Kinh tế lao động 48

13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ mới, phù hợp với cơ chế thị trường , đơn
vị đã mở rộng thêm các ngành nghề mới là xây dựng dân dụng, xây dựng đường giao
thông ... Một số công trình giao thông mà đơn vị tham gia thi công là đường quốc lộ
1A đoạn Thường tín – Cầu giẽ, đoạn Hà Nội – Bắc Ninh, đường Hồ Chí Minh, các
công trình dân dụng bao gồm các nhà trụ sở, nhà chung cư trên địa bàn Hà Nội và các
tỉnh lân cận. Công ty là một đơn vị chuyên ngành về thi công cơ giới, với lực lượng
xe máy thiết bị nặng, tập trung thi công các công trình có khối lượng lớn như các
công trình thuỷ lợi, thuỷ điện. Ngoài công tác đào đắp bằng cơ giới đơn vị còn có thế
mạnh trong công tác gia công cơ khí phi tiêu chuẩn, công tác lắp máy. Đơn vị còn có
thêm các ngành nghề như nổ mìn, thi công bê tông, xây dựng dân dụng... với những
ngành nghề hiện nay, đơn vị có thể đảm nhận thi công những công trình thuỷ điện
vừa và nhỏ một cách độc lập.
Trong quá trình phát triển trưởng thành công ty đã mang nhiều tên gọi khác
nhau:
1960: Liên trạm cơ giới
1982: Công ty thi công cơ giới
1994: Công ty xây lắp thi công cơ giới sông Đà 9
1997: Công ty sông Đà 9
2005: Công ty cổ phần sông Đà 9
Lĩnh vực sản xuất kinh doanh
Trong các năm qua công ty không ngừng mở rộng các mặt hàng kinh doanh,
nâng cao vị thế của mình trên thị trường trong nước và quốc tế. Mở đầu công ty chỉ
chuyên về các ngành thi công cơ giới nhưng để phù hợp với thị trường công ty đã
thêm các ngành cơ bản khác mà hiện nay cũng đã trở thành những ngành mang lại
cho công ty khá nhiều nguồn lợi. Sau đây là một số các ngành chủ yếu của công ty
đang sản xuất kinh doanh:
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thủy lợi, thủy
điên, bưu điện, hạ tầng kỹ thuật, đường dây và trạm biến thế

- Đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng đô thị và khu công nghiệp
- Dịch vụ tư vấn xây dựng, và đấu thầu các công trình
- Khai thác mỏ và sản xuất vật liệu xây dựng
- Nhận thầu thi công bằng phương pháp khoan nổ mìn
- Đầu tư xây dựng, vận hành khai thác và kinh doanh các nhà máy điện và
các nhà máy xi măng
Lê Huyền Trang
Kinh tế lao động 48
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Chế tạo và lắp đặt các cấu kiện cơ khí, xây dựng , phụ tùng ô tô, phụ tùng
máy xây dựng và xe máy
- Dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng ô tô xe máy, các loại máy xây dựng
- Kinh doanh vận tải hàng hóa, xăng dầu mỡ, bất động sản và văn phòng cho
thuê
- Nhận ủy thác đầu tư từ các cá nhân và tổ chức.
Cùng với sự mở rộng về ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, công ty cũng xây
dựng và mở ra thêm các công ty con và các xí nghiệp trực thuộc tại các địa điểm
chính để thuận lợi cho sản xuất. Sau đây là các chi nhánh , xí nghiệp trực thuộc công
ty:
Công ty CP SĐ 901
Công ty TNHH 1TV SĐ 902
Công ty TNHH 1TV SĐ 903
Công ty TNHH 1TV SĐ 904
Công ty TNHH 1TV SĐ 905
Công ty CP SĐ 906
Công ty TNHH 1TV SĐ 907
Công ty TNHH 1TV SĐ 908
Công ty CP SĐ 909
Công ty CP thủy điện Nậm Mu

Ban quản lý dự án thủy điện Nậm Khánh
Công ty TNHH 1 TV cơ khí và sửa chữa SĐ.
Công ty CP hạ tầng và xây dựng SĐ
Công ty CP SĐ Hoàng Liên
Công ty CP chứng khoán ARTEX
Công ty CP SAPA NEDI 3
Về kinh tế, công ty là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty
sông Đà, hạch toán kinh doanh độc lập, tự chịu trách nhiệm trước tổng công ty và
Nhà nước về kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Trong quá trình phát triển với chủ chương đa dạng hoá ngành nghề, đa dạng
hoá sản phẩm, nhưng không xa rời với ngành nghề truyền thống là thi công cơ giới
các công trình thuỷ điện. Sản phẩm của Công ty là các sản phẩm xây lắp thuỷ điện,
giao thông , đầu tư xây lắp các công trình thuỷ điện vừa và nhỏ với mục đích kinh
Lê Huyền Trang
Kinh tế lao động 48
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
doanh điện thương phẩm, gia công và sửa chữa cơ khí, cho thuê văn phòng…Nhưng
sản phẩm chính vẫn là xây lắp bằng cơ giới các công trình thuỷ điện.
1.2. Thị trường
Thị trường trong nước: thị trường của công ty chủ yếu tập trung ở các tỉnh
Tuyên Quang, Hà Giang, Quảng Trị, Cần Đơn… Tại các tỉnh công ty có đạt chi
nhánh, công ty con của mình như: chi nhánh sông Đà 902 ở Mường La, tỉnh Sơn La,
Sông Đà 903 ở Đà Nẵng, Sông Đà 904 ở Sapa, Lào Cai, Chi nhánh Sông Đà 905 ở Vị
Xuyên, Hà Giang, Chi nhánh Sông Đà 907 ở huyện NaHang tỉnh Tuyên Quang.
Thị trường khu vực chủ yếu chỉ có ở Lào. Công ty nhận thi công những công
trình như đường xá, cầu cống hoặc thủy điện.
1.3. Kết quả sản xuất kinh doanh
Để có sự đánh giá về kết quả sản xuất kinh doanh của Sông Đà 9, có thể xem
trong bảng tổng kết tóm tắt một số chỉ tiêu trong những năm gần đây:

Bảng 2.1: Bảng thống kê tình hình sản xuất kinh doanh 2007 - 2009
Các chỉ tiêu 2007 2008 2009 Đơn vị
1. Tổng GT SXKD 517.185.994 668.141.721 757.721.275 Nghìn VNĐ
2. Doanh thu 463.220.263 610.643.026 722.303.217 Nghìn VNĐ
3. Lợi nhuận 52.539.201 57.441.506 121.729.265 Nghìn VNĐ
4. Quỹ lương thực hiện 65.462.068 94.234.205 113.323.498 Nghìn VNĐ
5. Số lượng CBCNV 1820 1904 1948 Nghìn VNĐ
6. Tiền lương bình
quân(ng/th)
2.997 3.656 4.858 Nghìn VNĐ
Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tình hình sản xuất kinh doanh 2007 - 2009
Đơn vị:nghìn đồng
Lê Huyền Trang
Kinh tế lao động 48
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kết quả sản xuất kinh doanh qua các năm không ngừng tăng nhanh không
những đem lại lợi nhuận cao mà còn góp phần to lớn cải thiện đời sống cho CBCNV.
Ba năm vừa qua Công ty hoạt động không ngừng có lãi, tốc độ tăng trưởng hàng năm
cũng không ngừng tăng lên. Năm 2009 lợi nhuận tăng khoảng 64 tỷ 287 triệu đồng
cao hơn rất nhiều so với năm trước là khoảng gần 5 tỷ. Lợi nhuận năm 2009 đạt
121.729.265 đồng hoàn thành vượt mức kế hoạch là 214 %( mức kế hoạch là 57 tỷ).
Nhờ đó đời sống của CBCNV được cải thiện lớn, tiền lương bình quân khá cao lên
tới 4.858.000/người /tháng. Có thể nói 2009 là năm khởi sắc đối với hoạt động kinh
doanh của sông Đà 9. Tốc độ tăng của doanh thu năm 2009 thấp hơn năm 2008
nhưng tốc độ tăng của lợi nhuận năm 2009 lại lớn hơn rất nhiều so với 2008 giúp cho
năm 2009 Công ty đã đạt được danh hiệu “Đơn vị đạt lợi nhuận cao nhất” trong tổng
công ty Sông Đà và “ Cờ thi đua xuất sắc” của Bộ Xây Dựng. Sự thành công của các
năm vừa qua cho thấy Công ty đã có những chính sách đúng đắn nâng cao tiềm lực

của công ty. Số lượng cán bộ công nhân viên trong công ty tăng lên không nhiều so
với tổng số, có thể nói là khá ổn định. Công ty dự định năm 2010 tăng lên số nhân
lực lên tới khoảng 2200 nhân viên riêng Sông Đà 9. Qua đó thể hiện khả năng phát
triển và mở rộng của công ty.
2. Đặc điểm bộ máy quản lý ảnh hưởng tới tiền lương
2.1. Sơ đồ tổ chức
Để thực hiện tốt chức năng quản lý mỗi công ty phải có một bộ máy quản lý
hiệu quả. Bộ máy quản lý là một tổ chức con trong tổ chức, có vai trò cực kì quan
Lê Huyền Trang
Kinh tế lao động 48
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trọng ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động của tổ chức vì nó là cơ quan đầu não, đưa ra
tất cả mọi quyết định về tổ chức. Tùy thuộc vào từng ngành nghề và quan điểm lãnh
đạo của người lãnh đạo mà mỗi tổ chức xác lập một cơ cấu quản lý khác nhau. Dù
với bất cứ một loại cơ cấu nào thì mục tiêu chung đều là giúp tổ chức ngày càng phát
triển, chỉ đạo tốt đưa tổ chức đi lên. Sông Đà 9 là một công ty được cổ phần hóa
thuộc tổng công ty Sông Đà, nó cũng xác lập cho mình một cơ cấu quản lý hiệu quả.
Quan sát sơ đồ sau ta có thể thấy bộ máy quản lý của công ty được tổ chức
theo cơ cấu trực tuyến - chức năng. Trong hệ thống trực tuyến - chức năng này, quan
hệ quản lý từ TGĐ đến các bộ phận sản xuất (các công ty con) là một đường thẳng và
hệ thống quản lý được phân cấp thành các phòng ban theo từng chức năng riêng biệt
để giúp việc cho TGĐ trong các lĩnh vực như quản lý nhân sự, đầu tư, vật tư cơ giới,
bảo hộ lao động, an toàn lao động…Trong mô hình này mỗi một phòng ban có một
chức năng riêng biệt, tuân theo nguyên tắc chuyên môn hóa ngành nghề do đó sẽ phát
huy được sức mạnh và khả năng của đội ngũ cán bộ theo từng chức năng. Từ đó góp
phần tạo ra các biện pháp kiểm tra chặt chẽ cho ban lãnh đạo. Tuy vậy các phòng ban
không vì thế mà tách rời nhau. Ở đây có sự kết hợp chặt chẽ giữa các phòng để đảm
bảo duy trì sự phối hợp làm việc chặt chẽ giúp cho hiệu quả công việc được cao hơn
và tránh được tình trạng không ăn khớp. một điều có thể nhận thấy đó là khối lượng

công việc của Tổng Giám Đốc khá lớn, không những phải giám sát công việc của các
Phó Tổng Giám Đốc mà còn trực tiếp quản lý trưởng các phòng ban chức năng và
các công ty con hoặc chi nhánh trực thuộc. Việc này đòi hỏi người lãnh đạo phải là
người nắm vững chuyên môn, có khả năng quản lý tốt.
Lê Huyền Trang
Kinh tế lao động 48
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty sông Đà 9
2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Phòng tổ chức hành chính: là bộ phận giúp việc Hội đồng quản trị và TGĐ
thực hiện các chức năng cụ thể sau:
- Chức năng thư ký công ty: các nhiệm vụ cụ thể theo quy định của điều lệ tổ
chức và hoạt động của công ty, quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị
Lê Huyền Trang
Kinh tế lao động 48
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Chức năng quản lý công tác tổ chức và công tác hành chính ở các lĩnh vực:
công tác tổ chức và công tác đào tạo, công tác thi đua khen thưởng và kỷ luật, công
tác hành chính văn phòng
Nhiệm vụ:
- Tiếp nhận trình và truyền đạt các công văn, chỉ thị của hội đồng quản trị
đến các cá nhân đơn vị liên quan
- Hoàn thiện sửa đổi dự thảo, làm thủ tục ban hành các công văn, chỉ thị nghị
quyết, quyết định của Hội đồng quản trị công ty
- Tổ chức quản lý và lưu trữ tài liệu văn bản trong phạm vi hoạt động của hội
đồng quản trị
- Thực hiện công tác tổ chức: Xây dựng các quy chế tổ chức làm việc , phối
hợp công tác giữa các đơn vị, phòng ban theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Công

ty. Tổ chức tiếp nhận, quản lý đội ngũ cán bộ, công nhân, quản lý hồ sơ, giải quyết
việc thuyên chuyển, kỷ luật, nghỉ chế độ theo luật lao động. đánh giá nhận xét cán bộ,
nâng lương và nâng bậc lương công nhân trực tiếp sản xuất…
- Thực hiện công tác đào tạo: Xây dựng thực hiện kế hoạch đào tạo đối với
toàn bộ CBCNV trong toàn công ty
- Công tác chế độ: Hướng dẫn, thanh tra kiểm tra các đơn vị thực hiện tốt
chính sách đối với người lao động
- Công tác khen thưởng kỷ luật: Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trong việc
thi hành kỷ luật thi đua khen thưởng. Chủ trì xây dựng các quy chế thi đua khen
thưởng
- Công tác thanh tra: Phối hợp với ban kiểm soát côn ty trong việc hướng dẫn
về tổ chức và nội dung, phương pháp hoạt động của các ban thanh tra nhân dân ở các
đơn vị, tiếp nhận giải quyết các dơn khiếu nại , khiếu tố của công dân
- Công tác hành chính: Quản lý công văn giấy tờ, công tác văn thư và công
tác lưu trữ, quản lý con dấu và các ồi sơ pháp lý của công ty. Thực hiện nhiệm vụ
truyền tin truyền mện lệnh của lãnh đạo một cách nhanh chóng và đảm bảo chính
xác. Chịu trách nhiệm về công tác bảo vệ khu cơ quan làm việc của cơ quan công ty
Phòng kinh tế kế hoạch: là bộ phận chức năng giúp việc HĐQT và TGĐ
trong các lĩnh vực cụ thể sau:
- Công tác kinh tế
- Công tác đấu thầu mua sắm thiết bị, xe máy
- Công tác hợp đồng kinh tế
Lê Huyền Trang
Kinh tế lao động 48
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Quản lý công tác kế hoạch
Nhiệm vụ:
- Công tác kinh tế: quản lý kinh tế đối với các công trình đầu tư của công ty,
công trình công ty thắng thầu, soạn thảo, đàm phán kí kết hợp đồng mua xây lắp

- Công tác thanh toán: Phối hợp với phòng TC kế toán theo dõi công tác
thanh toán, thu vốn của các đơn vị
- Công tác đấu thầu: lập kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu,
xét thầu
- Công tác hợp đồng kinh tế: soạn thảo và tham gia đàm phán, kí kết các hợp
đồng, theo dõi kiểm tra tình hình kí kết và triển khai các hợp đồng kinh tế vảu các
đơn vị
- Công tác tiền lương: định mức đơn giá nội bộ, quy chế trả lương áp dụng
trong nội bộ công ty, kiểm tra giám sát hướng dẫn các đơn vị thực hiện định mức lao
động, đơn giá tiền lương, phụ cấp
- Công tác quản lý đầu tư: theo dõi, giám sát và đôn đốc các tổ chức thực
hiện các công việc liên quan đến hợp đồng trong công tác đầu tư, tham gia quyết toán
các dự án đầu tư.
Phòng kĩ thuật và công nghệ: có chức năng trợ giúp TĐ trong các lĩnh vực:
- Quản lý kĩ thuật, chất lượng và tiến độ các công trình do công ty được giao
hoặc các công trình do công ty làm chủ đầu tư
- Nghiên cứu hướng dẫn và hỗ trợ ứng dụng công nghệ, các tiến bộ kĩ thuật,
biện pháp hợp lý hóa sản xuất
- Quản lý an toàn bảo hộ lao động
- Tìm kiếm, phát triển thị trường và tiếp thị đấu thầu thi công các công trình
trong phạm vi ngành nghề kinh doanh
Nhiệm vụ:
- Trợ giúp TGĐ trong việc ứng dụng công nghệ mới
- Tiếp thị đấu thầu, nhận thầu thi công
- Cân đối về xe, máy, thiết bị thi công tháng, quý, năm
- Quản lý khối lượng và chất lượng công trình
- Thực hiện đảm bảo các chế độ về an toàn và bảo hộ lao động đối với người
lao động trong toàn công ty
Lê Huyền Trang
Kinh tế lao động 48

21

×