Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU NHẤT LÂM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.15 KB, 57 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
___________________

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐỀ TÀI

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU NHẤT LÂM

Giảng viên hướng dẫn:
Th.S DƯƠNG T THÚY NƯƠNG

Hà Nội, Năm 2017

Sinh viên thực hiện:
VŨ THÁI BÌNH DƯƠNG
Mã SV: 15H101369
Lớp: K11CQ5


2
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Hoàn thiện công tác quản trị
rủi ro của Công ty TNHH thương mại và xuất nhập khẩu Nhất Lâm” cùng với sự cố
gắng của bản thân đã có sự giúp đỡ rất nhiều của nhà trường, của các thầy, các cô,
cùng ban lãnh đạo cũng như cán bộ công nhân viên của Công ty TNHH thương mại và
xuất nhập khẩu Nhất Lâm.
Trước hết em xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu nhà trường, Phòng đào tạo
Trường Đại Học Thương Mại, các thầy cô Khoa Quản trị kinh doanh, các thầy cô
thuộc bộ môn Quản trị học, cùng toàn thể các thầy cô trong trường Đại học Thương


Mại đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong suốt thời gian học
tập và nghiên cứu tại trường.
Em xin bày tỏ lời cám ơn sâu sắc đến cô giáo Th.S Dương T. Thúy Nương đã
trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình cho em trong suốt thời gian em thực hiện khóa
luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của Ban giám đốc cùng toàn thể nhân
viên của Công ty TNHH thương mại và xuất nhập khẩu Nhất Lâm đã cung cấp thông
tin và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian em thực tập tại công ty để em
có thể nắm bắt được những kiến thức thực tế và hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Em xin chân thành cám ơn!

Hà Nội, ngày 13 tháng 09 năm 2017
Sinh viên
Vũ Thái Bình Dương


3
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
3. Mục đích nghiên cứu
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
6. Kết cấu đề tài

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI
RO TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm, định nghĩa có liên quan
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại rủi ro
1.1.2. Khái niệm và vai trò của quản trị rủi ro
1.2. Sơ đồ quy trình thực hiện công tác quản trị rủi ro
1.3. Các nội dung lý luận về quản trị rủi ro
1.3.1. Nhận dạng rủi ro
1.3.2. Phân tích rủi ro
1.3.3. Đo lường và đánh giá rủi ro
1.3.4. Kiểm soát và tài trợ rủi ro
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro của doanh nghiệp
1.4.1. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh
1.4.2. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp


4
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN
TRỊ RỦI RO TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU
NHẤT LÂM
2.1. Khái quát về công ty TNHH thương mại và xuất nhập khẩu Nhất Lâm
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
2.1.3. Lĩnh vực kinh doanh của công ty
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh
2.2. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tại công ty TNHH thương
mại và xuất nhập khẩu Nhất Lâm giai đoạn 2014 - 2016
2.2.1. Đánh giá quy trình quản trị rủi ro của công ty TNHH thương mại và xuất
nhập khẩu Nhất Lâm
2.2.2. Các loại rủi ro của công ty TNHH thương mại và xuất nhập khẩu Nhất

Lâm
2.2.3. Nội dung công tác quản trị rủi ro của công ty TNHH thương mại và xuất
nhập khẩu Nhất Lâm – Rủi ro do biến động giá cả thị trường.
2.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro của công ty TNHH
thương mại và xuất nhập khẩu Nhất Lâm
2.3. Các kết luận về thực trạng công tác quản trị rủi ro tại công ty TNHH thương
mại và xuất nhập khẩu Nhất Lâm
2.3.1. Những thành công của công ty
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
TRỊ RỦI RO TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU
NHẤT LÂM
3.1. Phương hướng hoạt động của công ty trong giai đoạn tới
3.2. Quan điểm giải quyết công tác quản trị rủi ro
3.3. Các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty


5
3.3.1. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro tại công ty
3.3.2. Một số giải pháp khác


6
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang


7
DANH MỤC HÌNH VẼ
Trang



8
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời buổi kinh tế tri thức như hiện nay cùng với những tiến bộ khoa học kỹ
thuật, công nghệ thông tin, nhân loại đã đạt được rất nhiều kỳ tích nhưng đồng thời
cũng phải gánh chịu thêm nhiều loại rủi ro mới với mức nghiêm trọng ngày càng gia
tăng. Việt Nam đã và đang hội nhập ngày càng sâu rộng với nền kinh tế thế giới trở
thành thành viên của tổ chức WTO mang lại cho các doanh nghiệp nước ta nhiều cơ
hội nhưng cũng không ít thách thức. Hiện tại, khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp còn yếu kém, phải đối mặt với cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, hơn nữa
thiên nhiên ngày càng khắc nghiệt, bão lũ, mưa đá, hạn hán, động đất, dịch bệnh xảy ra
liên tiếp và bất thường. Những biến đổi sâu sắc trên đã buộc mỗi doanh nghiệp nếu
muốn tồn tại và thành công phải tìm cách nhận biết, quản lý và thích nghi có hiệu quả
với rất nhiều rủi ro đa dạng trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt.
Mọi doanh nghiệp luôn phải đối mặt với rất nhiều rủi ro như: rủi ro môi trường
thiên nhiên, rủi ro do biến động thị trường, giá cả, rủi ro do chính sách – pháp luật…
Mặt khác, đối với đặc thù của ngành thương mại, nếu xảy ra rủi ro thì mức độ thiệt hại
và tổn thất là rất lớn, ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh và uy tín của doanh
nghiệp, ngoài ra doanh nghiệp phải đối mặt với các nguy cơ rủi ro mất cơ hội kinh
doanh, mất đối tác,…Từ đó cho thấy công tác quản trị rủi ro đối với công ty là vô cùng
quan trọng, góp phần hạn chế rủi ro tổn thất, gia tăng lợi nhuận cũng như đạt được
mục tiêu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, đa số các doanh nghiệp chưa chú trọng đến
công tác quản trị rủi ro, hầu hết đều chưa có bộ phận chuyên trách quản trị rủi ro cũng
như chưa có các chương trình cụ thể để thực hiện quản trị rủi ro. Vì vậy đây là một vấn
đề cấp thiết cần được nghiên cứu. Công ty TNHH thương mại và xuất nhập khẩu Nhất
Lâm là doanh nghiệp nhập khẩu, thương mại, phân phối các chế phẩm từ sữa như váng
sữa, bơ, phomai, nước hoa quả nhập khẩu… và các sản phẩm khác. Qua thời gian thực
tập khảo sát và nghiên cứu nguồn tài liệu sơ cấp thu thập được tại công ty, tác giả nhận

thấy công tác quản trị rủi ro của Công ty TNHH thương mại và xuất nhập khẩu Nhất
Lâm còn chưa hoàn thiện.
Vì vậy tác giả nhận thấy cần phải đi sâu và nghiên cứu để đưa ra các giải pháp
cho công tác quản trị rủi ro nhằm hoàn thiện công tác hoàn thiện công tác quản trị rủi


9
ro tại công ty. Do đó tác giả chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của
Công ty TNHH thương mại và xuất nhập khẩu Nhất Lâm” làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

• Luận văn “Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro trong kinh doanh vận tải thủy nội địa
của Công ty cổ phần vận tải Thủy Thái Bình” của Phan Thị Hằng, Trường Đại học
Thương Mại, 2010 - Tác giả đưa ra một số lý luận về rủi ro, quản trị rủi ro trong kinh
doanh vận tải thủy nội địa của công ty.
• Luận văn“ Quản trị rủi ro trong quá trình chuẩn bị mặt hàng nông sản xuất khẩu của
công ty cổ phần XNK và phức hợp Vilexim” của Phạm Thanh Hương, Thương mại
quốc tế, Đại học Thương Mại, 2012 – Tác giả đã nếu ra mợ số lý thuyết rủi ro và giảm
thiểu rủi ro trong quá trình chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu, từ đó đưa ra các giải pháp
hoàn thiện quá trình đó tốt hơn trong các kỳ kinh doanh tiếp theo.
• Luận văn “ Giải pháp quản trị rủi ro kinh doanh nội thất của công ty cổ phần bất động
sản nội thất Đất Việt” của Phan Đình Bình, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học
Thương Mại, 2011 - Tác giả đưa ra một số lý luận về rủi ro và quản trị rủi ro trong
kinh doanh và đưa ra giải pháp kiến nghị hoạt động quản trị rủi ro kinh doanh nội thất
của công ty.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Tìm ra các giải pháp để hoàn thiện công tác quản trị rủi ro
trong công ty TNHH thương mại và xuất nhập khẩu Nhất Lâm trong thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể:
Thứ nhất: Hệ thống những lý luận cơ bản về công tác quản trị rủi ro trong doanh

nghiệp.
Thứ hai: Phân tích và đánh giá công tác quản trị rủi ro của công ty TNHH thương
mại và xuất nhập khẩu Nhất Lâm.
Thứ ba: Đề xuất, kiến nghị một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro
trong công ty TNHH thương mại và xuất nhập khẩu Nhất Lâm.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là Thực trạng công tác quản trị rủi ro trong
công ty TNHH thương mại và xuất nhập khẩu Nhất Lâm.
 Phạm vi nghiên cứu


10
Thời gian nghiên cứu: đề tài nghiên cứu rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
công ty từ năm 2014 đến năm 2016 và đề xuất các giải pháp kiểm soát và tài trợ rủi ro
cho kì kinh doanh tiếp theo của công ty.
Không gian nghiên cứu: đề tài nghiên cứu rủi ro và đề xuất các giải pháp kiểm
soát và tài trợ rủi ro tại Công ty TNHH thương mại và xuất nhập khẩu Nhất Lâm
Nội dung nghiên cứu: từ những thực trạng nhận dạng, phân tích rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của công ty, đề xuất một số giải pháp kiểm soát và tài trợ rủi ro của
công ty trong thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
5.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Phương pháp này được thực hiện thông qua
hình thức phỏng vấn trực tiếp , thông tin thu thập bằng việc hỏi trực tiếp về công tác
quản trị rủi ro tại công ty. Đối tượng phỏng vấn là nhà quản trị của công ty. Nội dung
phỏng vấn tập trung làm rõ quan điểm của ban lãnh đạo công ty về thực trạng công tác
quản trị rủi ro tại công ty hiện nay.

Phương pháp điều tra trắc nghiệm: Phương pháp này thu thập dữ liệu thông qua
phiếu điều tra về một số vấn đề liên quan đến công tác quản trị rủi ro tại công ty. Phiếu
điều tra gồm 10 câu hỏi chủ yếu tập trung làm rõ về sự hiểu biết và quan điểm của cán
bộ công nhân viên trong công ty về rủi ro và công tác quản trị rủi ro tại công ty.
5.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cập được thu thập thông qua sưu tập số liệu, tài liệu được lưu lại
trong các phòng ban của công ty. Ngoài ra còn tìm hiểu trong báo cáo tài chính, kết
quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2014, 2015, 2016 của công ty và dựa vào hoạt
động nghiên cứu của công ty từ những năm trước.
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp so sánh đối chiếu số liệu: Thứ nhất so sánh kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty giữa kỳ thực hiện với kỳ kế hoạch, so sánh giữa các năm với nhau.
Thứ hai trên cơ sở so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu tiến hành đánh giá các mặt mạnh,
yếu, hiệu quả cà không hiệu quả để tìm ra biện pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi
ro của công ty.
Phương pháp phân tích kinh tế: Phương pháp này được sử dụng để thống kê các
kết quả điều tra được từ bản điều tra, thông kê ý kiến của những điều được điều tra,


11
các yếu tố tác động đến công tác quản trị rủi ro của Công ty TNHH thương mại và
xuất nhập khẩu Nhất Lâm
Phương pháp phân tích tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp
các thông tin đã thu thập cũng như các kết quả đã xử lý để đưa ra kết quả chung nhất
về vấn đề đang nghiên cứu. Khái quát rủi ro chính mà công ty gặp phải trong hoạt
động kinh doanh của công ty. Nguyên nhân gây ra rủi ro, mức tổn thất, thiệt hại cụ thể.
Tổng hợp các biện pháp đã áp dụng để đối phó và phòng ngừa rủi ro.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục, danh mục các tài liệu tham khảo,
phụ lục, kết cấu đề tài gồm 3 chương như sau:


 Chương 1: Một số lý luận cơ bản về công tác quản trị rủi ro trong các doanh
nghiệp.

 Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tại Công ty
TNHH thương mại và xuất nhập khẩu Nhất Lâm

 Chương 3: Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại
Công ty TNHH thương mại và xuất nhập khẩu Nhất Lâm.


12
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI
RO TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm, định nghĩa có liên quan
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại rủi ro
1.1.1.1. Khái niệm rủi ro
Rủi ro trong kinh doanh được biểu hiện là những vận động khách quan bên ngoài
chủ thể kinh doanh gây khó khăn trở ngại cho chủ thể trong quá trình thực hiện mục
tiêu kinh doanh tàn phá các thành quả đang có và bắt buộc các chủ thể phải chi phí
nhiều hơn về nhân lực, tài lực, vật lực, thời gian trong quá trình phát triển của mình.
Theo từ điển tiếng Việt xuất bản năm 1995: “Rủi ro là điều không lành, không tốt,
bất ngờ xảy đến”.
Theo Giáo sư Nguyễn Lân:“Rủi ro (đồng nghĩa với rủi) là sự không may”- (Từ
điển từ và ngữ Việt Nam năm 1998, tr.1540)
Theo từ điển Oxford: “Rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm hoặc bị đau đớn thiệt
hại”.
Theo George Rejda: “Rủi ro được hiểu là sự không chắc chắn, gây ra những mất
mát thiệt hại”
Theo quan điểm quản trị rủi ro toàn diện của Kloman Haimes thì: “ Quản trị rủi

ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận
dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng
bất lợi của rủi ro, đồng thời tìm cách biến rủi ro thành những cơ hội thành công”.
Qua khái niệm trên, ta có thể rút ra một số nhận xét sau để hiểu rõ hơn về bản
chất của rủi ro:
Rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp là hai đại lượng đồng biến với
nhau trong một phạm vi nhất định.
Khi đề cập đến rủi ro người ta thường nhắc đến hai yếu tố mang tính đặc trưng
của rủi ro là biên độ rủi ro: mức độ thiệt hại do rủi ro gây ra và tần suất xuất hiện rủi
ro: số trường hợp thuận lợi để rủi ro xuất hiện / tổng số trường hợp đồng khả năng.


13
Rủi ro là yếu tố khách quan nên người ta không thể nào loại trừ được hẳn mà chỉ
có thể ạn chế sự xuất hiện và những tác hại của chúng gây ra.
1.1.1.2. Đặc điểm của rủi ro
Rủi ro là sự kiện bất ngờ đã xảy ra: Đó là những sự kiện mà người ta không
lường trước được một cách chắc chắn, nó có thể xuất hiện vào bất kỳ một thời điểm
bất kỳ trong tương lai và bất kỳ đâu. Mọi rủi ro là bất ngờ cho dù mức độ bất ngờ có
thể khác nhau. Tính bất ngờ của rủi ro phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức của con
người, vào quy luật của rủi ro, nhờ đó con người có thể đề ra những biện pháp thích
hợp để phòng ngừa, hạn chế rủi ro. Môt trong những mục tiêu của con người nhằm
chống lại rủi ro là làm sao để giảm bớt tính bất ngờ của rủi ro.
Rủi ro là những sự cố gây ra tổn thất: Một khi rủi ro xảy ra là để lại hậu quả cho
con người, hậu quả đó có thể nghiêm trọng hoặc ít nghiêm trọng. Nhiều hậu quả của
rủi ro không đáng kể nên khó nhận thấy. Tổn thất có nguyên nhân từ rủi ro tồn tại dưới
dạng hữu hình hoặc vô hình, có thể là những tổn thất về vật chất hoặc tinh thần, sức
khỏe hoặc trách nhiệm pháp lý. Không phải mọi tổn thất người ta đều có thể nhận thấy
dễ dàng, chẳng hạn tổn thất là những cơ hội mất đi. Nhìn chung mọi tổn thất đều có
một đặc tính là gây thiệt hại, giảm sút lơi ích của con người.

Rủi ro là sự kiện ngoài mong đợi: Điều hiển nhiên rủi ro là sự kiện bất ngờ gây
tổn thất vì vậy nó là sự kiện ngoài mong đợi của tất cả mọi người. Không ai trong
chúng ta lại không mong muốn về một tương lai tốt đẹp, những kỳ vọng với những dự
định về cuộc sống, sự nghiệp thành đạt. Tuy nhiên, có thể coi là rủi ro nếu như mong
muốn đó không thực hiện được.
Như vậy một sự kiện chỉ được coi là rủi ro khi có cả ba đặc điểm nêu trên.
1.1.1.3. Phân loại rủi ro

 Phân loại theo tính chất của rủi ro
Trước hết rủi ro sự cố là những sự cố ngoài dự kiến, đây là những rủi ro khách
quan khó tránh khỏi gắn với các yếu tố bên ngoài. Rủi ro cơ hội là rủi ro gắn liền với
quá trình ra quyết định của chủ thể. Nếu xét theo quá trình ra quyết định thì rủi ro cơ
hội bao gồm:

- Rủi ro liên quan đến quá trình trước khi ra quyết định: liên quan đến việc thu thập xử
lý thông tin, lựa chọn cách thức ra quyết định.


14
- Rủi ro trong quá trình ra quyết định: rủi ro phát sinh do ta chọn quyết định này mà
không chọn quyết định khác.

- Rủi ro liên quan đến giai đoạn sau khi ra quyết định: rủi ro về sự tương hợp giữa kết
quả thu được với dự kiến ban đầu.

 Phân loại theo phạm vi ảnh hưởng của rủi ro gồm:
- Rủi ro thuần túy thuần túy tồn tại khi có một nguy cơ tổn thất nhưng không có cơ hội
kiếm lời, hay nói cách khác là rủi ro trên đó không có khả năng sinh lợi, nhưng có khả
năng tổn thất.


- Rủi ro suy đoán tồn tại khi có một cơ hội kiếm lời nhưng cũng tồn tại một nguy cơ tổn
thất, hay nói cách khác là rủi ro vừa có khả năng sinh lời vừa có khả năng tổn thất.

 Phân loại theo khả năng phân tán, chia sẻ gồm:
- Rủi ro có thể phân tán: là rủi ro có thể giảm bớt tổn thất thông qua những thỏa hiệp
đóng góp ( ví dụ: tài sản, tiền bạc…) và chia sẻ rủi ro.

- Rủi ro không thể phân tán: là rủi ro mà những thỏa hiệp đóng góp về tiền bạc hay tài
sản không có tác dụng gì đến việc giảm bớt tổn thất cho những người tham gia vào
quỹ đóng góp chung.

 Rủi ro trong các giai đoạn phát triển của công ty gồm:
- Giai đoạn khởi sự: rủi ro không được thị trường chấp nhận.
- Giai đoạn trưởng thành: rủi ro tốc độ tăng trưởng của kết quả không tương hợp với tốc
độ tăng trưởng của chi phí.

- Giai đoạn suy thoái: rủi ro phá sản.


Phân loại rủi ro do tác động của các yếu tố môi trường kinh doanh

- Yếu tố luật pháp
- Yếu tố kinh tế
- Yếu tố văn hóa - xã hội
- Yếu tố điều kiện tự nhiên…


Rủi ro theo chiều dọc và rủi ro theo chiều ngang:
Rủi ro theo chiều dọc là rủi ro theo chiều chức năng chuyên môn truyền thống của


công ty. Ví dụ như từ nghiên cứu thị trường đến thiết kế sản phẩm, rồi đến nhập
nguyên vật liệu, rồi sản xuất và tung sản phẩm ra thị trường.


15
Rủi ro theo chiều ngang là rủi ro xảy ra ở các bộ phận chuyên môn khác nhau như:
nhân sự, tài chính, marketing, nghiên cứu phát triển…
1.1.2. Khái niệm và vai trò của quản trị rủi ro
1.1.2.1. Khải niệm quản trị rủi ro
Quản trị rủi ro là quá trình bao gồm các hoạt động nhận dạng, phân tích, đo
lường đánh giá rủi ro và tìm các biện pháp kiểm soát, tài trợ khắc phục các hậu quả
của rủi ro đối với hoạt động kinh doanh nhằm sử dụng tối ưu các nguồn lực trong
doanh nghiệp.
Nhà quản trị trong doanh nghiệp phải thực hiện các hoạt động nhận dạng, phân
tích, đo lường đánh giá rủi ro và tìm ra các biện pháp kiểm soát, tài trợ khắc phục rủi
ro để có thể lường trước được những gì có thể xảy ra đối với doanh nghiệp và có
những biện pháp xử lý thích hợp nhằm giúp cho doanh nghiệp phát triển một cách tốt
nhất. Hoạt động quản trị rủi ro không chỉ là phòng ngừa rủi ro mà còn tìm cách khắc
phục rủi ro một cách tốt nhất giúp chủ động đương đầu và xử lý mọi tình huống rủi ro
xảy ra và có thể xảy ra đối với doanh nghiệp.
1.1.2.2. Vai trò quản trị rủi ro
Giúp doanh nghiệp đánh giá chính xác các rủi ro
Kết quả của phân tích rủi ro có thể được sử dụng để tạo ra một hồ sơ (có thể thiết
lập hệ thống về rủi ro) rủi ro, cho phép đánh giá (nội dung và lĩnh vực gì) rủi ro để có
thể phát hiện sớm và kiểm soát rủi ro. Các hoạt động phân tích rủi ro hỗ trợ doanh
nghiệp hoạt động hiệu quả đòi hỏi sự quan tâm sự quan tâm của Lãnh đạo doanh
nghiệp. Điều này tạo thuận lợi cho kiểm soát rủi ro tiềm năng của doanh nghiệp. Sự
biến động của phương pháp quản trị để thích ứng có sẵn rủi ro bao gồm: sự thao túng,
xử lý, chuyển giao và chấm dứt rủi ro. Một doanh nghiệp có thể quyết định kinh doanh
chắc chắn và đó cũng là một nhu cầu để cải thiện môi trường kiểm soát.

Giúp doanh nghiệp đối phó với rủi ro trong các hoàn cảnh nguy nan
Mục tiêu ứng phó rủi ro bao gồm như là yếu tố chính của rủi ro, kiểm soát rủi ro
(hoặc giảm nhẹ rủi ro), đòi hỏi phải dự đoán xa hơn. Ví dụ: việc phòng tránh rủi ro,
việc chuyển giao rủi ro của công ty bằng cách phân chia rủi ro và lợi ích của công ty
cho các đối tác khác và việc cuối cùng là tài trợ tài chính cho hoạt động cho rủi ro. Bất


16
kỳ hệ thống xử lý rủi ro nào cũng cần phải xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu
quả. Hiệu quả của kiểm soát nội bộ là mức độ rủi ro sẽ được loại bỏ hoặc giảm rủi ro
nhờ các biện pháp đề xuất kiểm soát. Hiệu quả chi phí của kiểm soát nội bộ liên quan
đến chi phí thực hiện kiểm soát so với những lợi ích giảm thiểu rủi ro đạt được.
Giúp doanh nghiệp xây dựng hệ thống thông tin phản hồi
Hệ thống thông tin phản hồi để góp phần thực hiện những giám sát và đánh giá
hiệu suất và truyền thông và tư vấn trên hệ thống thống tin quản trị rủi ro minh bạch và
kịp thời. Công việc giám sát và xem xét nguy cơ rủi ro phải đảm bảo rằng doanh
nghiệp giám sát hiệu suất rủi ro và bài học từ kinh nghiệm từ những rủi ro và tổn thất
trước đây. Hệ thống thông tin phản hồi giúp việc phản hồi thông tin liên quan đến rủi
ro và kịp thời đưa ra quyết định giúp doanh nghiệp vượt qua rủi ro và hạn chế các
nguy cơ trong dài hạn.
Giúp doanh nghiệp xây dựng khuôn khổ quản lý rủi ro
Tùy thuộc vào bản chất của doanh nghiệp, chức năng quản lý rủi ro có thể từ một
người quản lý rủi ro một phần thời gian, một nhà quản trị rủi ro tốt nhất, một bộ phận
quản lý rủi ro quy mô đầy đủ. Vai trò của chức năng kiểm toán nội bộ cũng sẽ khác
nhau giữa các doanh nghiệp. Xác định vai trò thích hợp nhất đối với kiểm toán nội bộ,
doanh nghiệp cần phải đảm bảo sự độc lập và khách quan của kiểm toán nội bộ không
bị chi phối.
1.2. Sơ đồ quy trình thực hiện công tác quản trị rủi ro
Nhận dạng rủi ro


Phân tích rủi ro
Đo lường và đánh giá rủi ro
Kiểm soát và tài trợ rủi ro

Hình 1. 1. Sơ đồ quy trình thực hiện công tác quản trị rủi ro


17
(Nguồn: Tác giả)
1.3. Các nội dung lý luận về quản trị rủi ro
1.3.1. Nhận dạng rủi ro
Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các rủi ro có thể
xảy ra trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận dạng rủi ro có nhiệm vụ là
xác định danh sách các rủi ro có thể xảy ra trong các hoạt động của doanh nghiệp, sắp
xếp, phân loại, phân nhóm chúng và chỉ ra các rủi ro đặc biệt nghiêm trọng.
 Các nội dung của nhận dạng rủi ro

Một là tập trung xem xét ba yếu tố sau: Yếu tố đầu tiên là các mối hiểm họa bao
gồm các điều kiện tạo ra hoặc làm tăng tổn thất và mức độ của rủi ro. Thứ hai, các mối
nguy hiểm chính là nguyên nhân gây ra các tổn thất. Cuối cùng là nguy cơ rủi ro một tình
huống có thể được tạo nên ở bất kỳ lúc nào, có thể gây nên những tổn thất mà cá nhân hay tổ
chức không thể tiên đoán được.
Hai là căn cứ vào nguồn gốc của rủi ro bao gồm: Các rủi ro đến từ môi trường
bên ngoài doanh nghiệp như: môi trường chính trị - pháp luật, môi trường kinh tế, môi
trường kỹ thuật - công nghệ, môi trường văn hóa - xã hội, môi trường tự nhiên. Các rủi
ro đến từ môi trường đặc thù của doanh nghiệp như: khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ
cạnh tranh. Các rủi ro do nhận thức của con người nói chung và nhà quản trị nói riêng.
Ba là căn cứ vào nhóm đối tượng rủi ro: Các nguy co rủi ro về tài sản nghĩa là
khả năng được hay mất đối với tài sản vật chất, tài sản tài chính hay tài sản vô hình.
Tiếp theo là nguy cơ rủi ro về trách nhiệm pháp lý nghĩa là có nguy cơ có thể xảy ra

các tổn thất về trách nhiệm pháp lý đã được quy định. Sau cũng là các nguy cơ rủi ro
về nguồn nhân lực: là nguy cơ rủi ro có liên quan đến tài sản con người của tổ chức là
các rủi ro xảy ra liên quan tới nguồn nhân lực
 Phương pháp nhận dạng rủi ro

Phương pháp phân tích báo cáo tài chính: là phương pháp nhận dạng rủi ro
bằng cách phân tích bảng tổng kết bản báo các hoạt động kinh doanh, các tài liệu bổ
trợ khác kết hợp các dự báo về tài chính và dự báo ngân sách nhà quản trị rủi ro có thể


18
xác định được các nguy cơ rủi ro của doanh nghiệp về tài sản, về trách nhiệm pháp lý
và về nguồn nhân lực.
Phương pháp lưu đồ: là phương pháp nhận dạng rủi ro thông qua việc xây dựng
một hay một số, một dãy các lưu đồ nó diễn ra các hoạt động diễn ra trong những điều
kiện cụ thể và trong những hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp từ đó nó phân tích
những nguyên nhân liệt kê các tổn thất tiềm năng và về tài sản về trách nhiệm pháp lý
và về nguồn nhân lực.
Phương pháp thanh tra hiện trường: là phương pháp nhận dạng rủi ro bằng
cách quan sát các hoạt động diễn ra ở mỗi đơn vị, mỗi bộ phận, mỗi cá nhân trong
doanh nghiệp một cách trực tiếp để tìm hiểu các mối hiểm họa, nguyên nhân và các
đối tượng rủi ro.
Phương pháp làm việc với bộ phận khác của doanh nghiệp: là phương pháp
nhận dạng rủi ro thông qua việc thu thâp thông tin bằng văn bản, bằng miệng, bằng hệ
thống tổ chức chính thức. Hoặc thông qua việc giao tiếp, trao đổi với các cá nhân và
bộ phận khác trong doanh nghiệp thông qua hệ thống tổ chức không chính thức.
Phương pháp làm việc với người khác bên ngoài doanh nghiệp: là phương pháp
nhận dạng rủi ro thông qua việc tiếp xúc với các cá nhân bên ngoài doanh nghiệp
nhưng lại có mối quan hệ với doanh nghiệp như các cơ quan thuế quan, các cơ quan
thông tin quảng cáo, các văn phòng luật để bổ sung các rủi ro mà bản thân nhà quản trị

có thể bỏ sót đồng thời có thể phát hiện các nguy cơ rủi ro từ chính các đối tượng này.
Phương pháp phân tích hợp đồng: Thông qua hợp đồng đã được ký kết nhà
quản trị nghiên cứu từng điều khoản trong hợp đồng để phát hiện những sai sót, những
nguy cơ rủi ro trong quá trính thực hiện hợp đồng, đồng thời cũng có thể biết được các
rủi ro tăng lên hay giảm đi thông qua việc thực hiện hợp đồng này.
Phương pháp nghiên cứu số lượng tổn thất trong quá khứ: Bằng cách tham khảo
hồ sơ được lưu trữ về các tổn thất trong quá khứ, nhà quản trị có thể dự báo được các
xu hướng tổn thất có thể xảy ra trong tương lai tức là các tổn thất có thể lặp lại. Nhà
quản trị thông qua việc phân tích các số liệu thống kê, nhà quản trị tìm ra được nguyên
nhân biết được thời điểm, biết được vị trí, biết được đặc điểm của mỗi tổn thất trong


19
quá khứ, từ đó dự báo những mối hiểm họa, những nguyên nhân những nguy cơ rủi ro
và khi đã có đủ các dữ kiện người ta còn dự báo cả những chi phí tổn thất
1.3.2. Phân tích rủi ro
Phân tích rủi ro là quá trình nghiên cứu những hiểm họa và xác định nguyên nhân
gây ra rủi ro và phân tích những tổn thất.
 Nội dung phân tích rủi ro
Phân tích hiểm họa: là việc phân tích những điều kiện hay yếu tố tạo ra rủi ro
hoặc những điều kiện tự nhiên, những yếu tố làm tăng mức độ tổn thất khi rủi ro xảy
ra… Để phân tích các điều kiện, yếu tố sử dụng phương pháp điều tra bằng các mẫu
điều tra khác nhau, tùy vào từng tình huống của các đối tượng rủi ro hoặc là nó thông
qua quá trình kiểm soát trước, kiểm soát trong và kiểm soát sau để phát hiện mối hiểm
họa.
Phân tích nguyên nhân rủi ro: Là việc phân tích yếu tố trực tiếp tạo nên rủi ro,
đây là công việc phức tạp bởi không phải mỗi rủi ro chỉ là do một nguyên nhân đơn
giản nhất gây ra, mà thường do nhiều nguyên nhân, trong đó có những nguyên nhân
trực tiếp, nguyên nhân gián tiếp, nguyên nhân gần, nguyên nhân xa…
Phân tích tổn thất, hậu quả: Nếu rủi ro và tổn thất đã xảy ra thì phân tích những

tổn thất đã xảy ra dựa trên sự đo lường, dự đoán những tổn thất sẽ xảy ra.
Nếu rủi ro và tổn thất chưa xảy ra: căn cứ vào hiểm họa, nguyên nhân rủi ro
người ta dự đoán những tổn thất có thể có.
1.3.3. Đo lường và đánh giá rủi ro
Đo lường rủi ro là việc đo lường khả năng xảy ra và tổn thất khi rủi ro xảy ra.
 Mục đích của đo lường rủi ro
Thực chất của đo lường rủi ro là tính toán xác định tần số xuất hiện rủi ro hay gọi
là tần suất và biên độ rủi ro hay mức độ nghiêm trọng từ đó phân nhóm rủi ro. Thông
qua hai yếu tố đó xây dựng ma trận về tần số và biên độ rủi ro.
Bảng 1. 1. Ma trận về tần số và biên độ rủi ro
Tần suất xuất hiện rủi
ro
Biên độ rủi ro

Cao

Thấp

Cao

I

II

Thấp

III

IV


(Nguồn: Bài giảng môn Quản trị rủi ro – Trường Đại học Thương Mại)


20
Trong đó: Nhóm I là tập trung những rủi ro có mức độ nghiêm trọng cao và tần
suất xuất hiện cao; Nhóm II: Tập trung những rủi ro có mức độ nghiêm trọng cao và tần
suất xuất hiện thấp; Nhóm III: Tập trung những rui ro có mức độ nghiêm trọng thấp và tần
suất xuất hiện cao; Nhóm IV: Tập trung những rui ro có mức độ nghiêm trọng thấp và tần
suất xuất hiện thấp.
Dựa vào sự cao thấp của sự nghiêm trọng và tần số xuất hiện rủi ro nhà quản trị
có thể xác định các chỉ thị chiến lược trong quản trị rủi ro. Chỉ thị đó trước hết tập

-

trung quản trị đối với rủi ro nhóm I, sau đó đến rủi ro nhóm II, III, IV.
 Các phương pháp đo lường, đánh giá rủi ro
Các phương pháp định lượng gồm
Phương pháp trực tiếp: là phương pháp xác định tổn thất bằng các công cụ đo lường
trực tiếp như cân đong, đo đếm… Trong thực tiễn hoạt động phương này thường được áp
dụng để xác định các định mức như: các hàng bán ra, dự trữ hàng hóa, định mức phí.
Phương pháp xác suất thống kê: là phương pháp xác định tổn thất bằng cách xác
định các mẫu đại diện tính tỷ lệ tổn thất trung bình qua đó xác định được tổng số tổn

-

thất.
Các hương pháp định tính gồm
Phương pháp cảm quan: là phương pháp sử dụng kinh nghiệm của các chuyên
gia để xác định tỷ lệ tổn thất qua đó ước lượng tổng số tổn thất.
Phương pháp phân tích tổng hợp: là phương pháp sử dụng tổng hợp các công cụ

kỹ thuật và tư duy suy đoán của con người để đánh giá mức độ tổn thất.
Phương pháp dự báo tổn thất: là phương pháp dự báo những tổn thất có thể có
khi rủi ro xảy ra, phương pháp này dựa trên cơ sở xác suất xảy ra rủi ro, mức độ tổn
thất trung bình của mỗi sự cố từ đó dự báo mức tổn thất trung bình của mỗi sự cố, dự
báo mức độ tổn thất trung bình có thể xảy ra trong kỳ kế hoạch.
1.3.4. Kiểm soát và tài trợ rủi ro
Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật, các công cụ, các chiến
lược, các chương trình…để né tránh, ngăn ngừa, giảm thiểu tới mức thấp nhất những
tổn thất khi rủi ro xảy ra. Thực chất đó là việc phòng chống, hạn chế rủi ro, tổn thất
trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Kiểm soát rủi ro mang tính tích cực, chủ động với mục đích cải thiện môi trường
kinh doanh làm tăng độ an toàn trong kinh doanh, là điều kiện vững chắc để hoạt động
kinh doanh của công ty diễn ra ổn định an toàn, đồng thời giúp công ty nâng cao năng
lực cạnh tranh của mình. Từ đó thông qua hoạt động kiểm soát rủi ro, công ty có thể
mạo hiểm và nắm bắt các cơ hội kinh doanh để tạo lợi nhuận lớn. Cùng với đó có thể
kiểm soát rủi ro phải có những biện pháp toàn diện và đồng bộ như: mua bảo hiểm, tổ


21
chức hoạt động của nhà quản trị rủi ro và các biện pháp nhận dạng, đo lường và phân
tán rủi ro được thực hiện theo các nội dung sau:
Né tránh rủi ro: là việc chủ động né tránh các hoạt động có thể khiến rủi ro xảy
ra hay loại bỏ các nguyên nhân gây ra rủi ro.
Ngăn ngừa rủi ro: là sử dụng các biện pháp để giảm thiểu tần suất và mức độ
nghiêm trọng khi rủi ro xảy ra. Ngăn ngừa rủi ro tập trung vào các mối hiểm họa, mối
nguy hiểm, các yếu tố môi trường, sự tương tác giữa các yếu tố này.
Giảm thiểu tổn thất: là các biện pháp nhằm làm giảm giá trị tổn thất khi rủi ro
xảy ra. Có một số biện pháp cụ thể như: cứu lấy những tài sản còn sử dụng được,
chuyển nợ, kế hoạch giải quyết hiểm họa, dự phòng và phân chia rủi ro.
Đa dạng hóa rủi ro: là việc phân chia các rủi ro, các hoạt động thành các dạng

khác nhau, tận dụng sự khác biệt, sử dụng lợi ích từ hoạt động này bù đắp tổn thất của
những hoạt động khác.
Quản trị thông tin: Phòng quản trị rủi ro của một tổ chức phải cung cấp thông tin
để xác định hiệu quả của việc đo lường kiểm soát rủi ro và những mục tiêu trong
tương lai họ cần đạt được.
Tài trợ rủi ro là các hoạt động được tiến hành để cung cấp các phương tiện nhằm
bù đắp những tổn thất khi rủi ro xảy ra hoặc là tạo lập các quỹ cho các chương trình
khác nhau để bớt tổn thất.
 Các biện pháp tài trợ rủi ro
Tài trợ rủi ro bằng cách tự khắc phục: là phương pháp mà doanh nghiệp bị rủi ro
tự mình thanh toán các tổn thất. Nguồn bù đắp rủi ro là nguồn tự có của chính tổ chức
đó cộng với nguồn mà tổ chức đó đi vay và có trách nhiệm hoàn trả.
Tài trợ rủi ro bằng cách chuyển giao rủi ro: một phần rủi ro của doanh nghiệp
được chuyển giao cho đối tác còn một phần là tự khắc phục hay tự bảo hiểm. Trong
trường hợp này các doanh nghiệp bị rủi ro có thể nhận được sự tài trợ từ chính phủ,
cấp trên và từ các cá nhân tổ chức có liên quan
Trung hòa: sử dụng việc đánh giá có các kết quả ngược với kết quả của rủi ro.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro của doanh nghiệp
1.4.1. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh
1.4.1.1. Môi trường vĩ mô

 Môi trường chính trị
Mỗi quốc gia đều tổn tại và phát triển gắn liền với những thể chế chính trị nhất
định. Phát triển kinh tế luôn có mối quan hệ biện chứng với chính trị. Kinh doanh trong
môi trường chính trị ổn định là điều kiện cần cho sự thành công của các doanh nghiệp.
Với một môi trường chính trị bất ổn, doanh nghiệp sẽ luôn gặp phải những rủi ro bất khả


22
kháng, không thể lường trước được. Hậu quả của những loại rủi ro này sẽ rất quan trọng

đối với một tổ chức, bởi vì rủi ro chính trị thường là nguyên nhân của nhiều rủi ro khác
và tạo ra chuỗi rủi ro. Và các doanh nghiệp sẽ phải quan tâm nhiều hơn đến công tác
quản trị rủi ro.

 Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý ổn định là một trong những cơ sở quan trọng giúp cho các
doanh nghiệp ổn định, yên tâm phát triển kinh doanh. Sự thay đổi heo hướng bất lợi của
các quy phạm, quy định của văn bản pháp lý, chẳng hạn như: thắt chặt chính sách quản
lý, tăng thuế xuất nhập khẩu, tăng tỷ lệ dự trữ… hoặc có sự chồng chéo của các văn bản
pháp luật là nguyên nhân làm tăng rủi ro, làm suy giảm niềm tin của doanh nghiệp.
 Môi trường kinh tế kinh tế
Nhân tố kinh tế thường khá phức tạp, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh.
Ảnh hưởng này nhiều khi lại trái ngược nhau, có những ảnh hưởng thuận chiều làm
gia tăng tốc độ phát triển và kết quả kinh doanh. Nhóm nhân tố kinh tế bao gồm: sự
biến động của chu kỳ kinh doanh, tài chính, tiền tệ, sự mất cân bằng của cung – cầu,
giá cá, tình hình cạnh tranh, lạm phát…
• Nhóm nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên
Thế giới tự nhiên xung quanh chúng ta là một thế giới đầy bất trắc, bởi những hiện
tượng thiên tai như bão lũ, gió xoáy, động đất, núi lửa phun… Những rủi ro do những
điều kiện tự nhiên gây ra đang có xu hướng ngày càng gia tăng và là mối lo ngại của
nhân loại.
• Nhóm nhân tố điều kiện kỹ thuật công nghệ
Kỹ thuật là nhân tố nền tảng quyết định sản xuất, quyết định tăng năng suất lao
động trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Khoa học kỹ thuật phát triển nhằm đề
phòng chống, hạn chế những rủi ro, chế ngự thiên nhiên, chống lại bệnh tật…Nhưng
xét theo khía cạnh khác, sự phát triển của khoa học kỹ thuật cũng tạo ra những loại rủi
ro mới trong cuốc sống. Mặt khác, trong kinh doanh, đôi khi khoa học kỹ thuật mới ra
đời và nhanh chóng được áp dụng sẽ là nguy cơ rủi ro trong đầu tư cho nhiều doanh
nghiệp đang áp dụng kỹ thuật cũ.
• Nhóm nhân tố thuộc điều kiện xã hội

Trong kinh doanh không thể không đề cập đến môi trường xã hội, nếu như thiêu
hiểu biết về các vấn đề xã hội như: các mối quan hệ xã hội, tôn giáo, văn hóa, phong
tục tập quán… của từng địa phương mà doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh sẽ phải
đối mặt với nhiều bất trắc và rủi ro.
1.4.1.2. Môi trường vi mô


23
Nhà đầu tư: là người cấp vốn, ý tưởng, tiền hoặc những tài sản tương đương tiền
cho doanh nghiệp để doanh nghiệp có thể thực hiện và phát triển hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình chính vì các hoạt động của doanh nghiệp nói chung và công tác
quản trị rủi ro nói riêng phụ thuộc rất lớn tới nhà đầu tư.
Nhà cung cấp: là nơi cung cấp cho doanh nghiệp hàng hóa, nguyên vật liệu… để
doanh nghiệp có thể hoạt động sản xuất kinh doanh một cách bình thường, nếu nhà
cung cấp thiếu hàng hóa,giao hàng không đúng hẹn…sẽ dẫn tới những rủi ro mà doanh
nghiệp
phải gánh chịu, làm ảnh hưởng xấu tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Khách hàng: khách hàng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới kết quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như ảnh hưởng tới công tác quản trị
rủi ro của công ty. Khách hàng ảnh hưởng trực tiếp tới sản phẩm mà công ty sản xuất
kinh doanh, sở thích cũng như thị yếu của khách hàng là yếu tố quan trọng mà doanh
nghiệp cần nắm được để khắc phục rủi ro trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh.
1.4.2. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp
Nguồn nhân lực: Đội ngũ cán bộ công nhân viên là một nhân tố quan trọng có
tính chất quyết định đối với sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh nói
chung và công tác quản trị rủi ro nói riêng. Nếu doanh nghiệp có đội ngũ cán bộ công
nhân viên năng động, có năng lực, trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình, tích cực trong
công tác kết hợp với việc bố trí nguồn nhân lực theo chiến lược “đúng người, đúng
việc, đúng lúc” của doanh nghiệp thì nhất định sẽ có ảnh hưởng tích cực tới hiệu quả

của công tác quản trị rủi ro và ngược lại nếu doanh nghiệp có đội ngũ lao động thiếu
nhiệt tình, ý thức kém, thiếu kiến thức, kỹ năng sẽ làm ảnh hưởng xấu tới công tác
quản trị rủi ro.
Cơ sở vật chất: Cơ sở vật chất và uy tín kinh doanh của doanh nghiệp: Nếu công
ty có cơ sở vật chất kỹ thuật càng hiện đại bao nhiêu thì càng tạo điều kiện thuận lợi
cho công tác quản trị rủi ro: việc giữ gìn bảo quản hàng hoá, nguyên vật liệu được tốt
hơn, tiết kiệm chi phí trong khâu vận chuyển , nâng cao chất lượng phục vụ với khách
hàng, từ đó có thể hạn chế được rủi ro cho công ty.


24
Tiềm lực tài chính: Là nhân tố tối quan trọng, là thành phần không thể thiếu trong
hoạt động kinh doanh cũng như trong công tác quản trị rủi ro của doanh nghiệp, công
ty có khả năng tài chính lớn việc thực hiện công tác quản trị rủi ro dễ dàng hơn
Thông tin: Có vai trò rất quan trọng, thông tin bên trong doanh nghiệp giúp
doanh nghiệp nắm bắt chính xác tình hình hoạt động của doanh nghiệp để có các biện
pháp ứng xử kịp thời, đúng đắn nhằm mang lại hiệu quả cao trong hoạt động kinh
doanh.


25
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN
TRỊ RỦI RO TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU
NHẤT LÂM
2.1. Khái quát về công ty TNHH thương mại và xuất nhập khẩu Nhất Lâm
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty

• Tên đơn vị: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & XUẤT NHẬP KHẨU NHẤT








LÂM
Tên giao dịch: NHAT LAM IMEX CO.,LTD
Mã số thuế: 0104076740
Trụ sở: Lô H18 + H19, Ngõ 130, Trung Kính, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
Đại diện pháp lý: Bà Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
Tel: 043 538 0102
Website: nhatlamimex.com.vn
Công ty TNHH thương mại và xuất nhập khẩu Nhất Lâm là một doanh nghiệp

hoạt động trong lĩnh vực thương mại và xuất nhập khẩu. Chuyên cung cấp váng sữa,
sữa chua nhập khẩu từ Đức hàng đầu tại Việt Nam. Danh mục sản phẩm của Nhất Lâm
bao gồm: Váng sữa dinh dưỡng cao cấp Mixxo, Mixxi, Jinzomax, sữa chua hoa quả
Kidsmix,… Tất cả các sản phẩm đều được nhập khẩu từ Cộng hòa Liên Bang Đức và
được Viện kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm Bộ y tế Việt Nam kiểm nghiệm
chất lượng. Trong những năm tới, Nhất Lâm cũng sẽ không ngừng mở rộng danh mục
sản phẩm chất lượng cao chuyên về sữa và chế phẩm từ sữa nhằm phục vụ và đáp ứng
nhu cầu ngày càng lớn của người tiêu dùng Việt Nam. Công ty được thành lập năm
2009 với số ĐKKD: 0104076740 ngày 03/07/2009 của UBND Thành Phố Hà Nội và
chính thức đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh ngày 06/07/2009.
Ngoài hội sở chính tại Trung Kính, Hà Nội. Nhất Lâm còn mở rộng hệ thống
hoạt động trên cả nước với các chi nhánh: thành phố Hồ Chí Minh và chi nhánh Đà
Nẵng. Hội sở chính và các chi nhánh đều được xây dựng với cơ sở hạ tầng lớn mạnh
và đội ngũ nhân viên tâm huyết, giàu tài năng đến nay hơn 200 người.
Công ty luôn có cố gắng mang đến co khách hàng đội ngũ nhân viên tư vấn nhiệt
tình, thân thiện, am hiểu nhu cầu khách hàng để cung cấp sản phẩm phù hợp. Mang

đến cho khách hàng những sản phẩm về sữa, kem, nước hoa quả,… chính hãng và chất
lượng cao đáp ứng nhu cầu của thị trường.


×