Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Cải thiện môi trường hoạt động của doanh nghiệp cổ phần hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.34 KB, 74 trang )

Báo cáo Thực tập chuyên ngành Khoa Khoa học quản lý
Báo cáo Thực tập chuyên ngành Khoa Khoa học quản lý
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, khu vực hoá toàn cầu hoá là xu thế phát triển tất yếu của nền
kinh tế thế giới. Việc gia nhập các tổ chức kinh tế của khu vực và quốc tế
như: AFTA, NAFTA, EU, WTO luôn là mong muốn của bất kỳ quốc gia nào.
Xu thế hoà nhập này tạo cơ hội cạnh tranh bình đẳng cho các doanh
nghiệp.song nó cũng đặt các doanh nghiệp vào cuộc chơi khắc nghiệt với quy
luật “mạnh thắng, yếu thua”. Hàng rào thuế quan mà chính phủ các nước sử
dụng để bảo vệ cho các doanh nghiệp trong nước sản xuất ra sẽ mất tác dụng.
Vì vậy, biện pháp duy nhất để các doanh nghiệp không bị loại bỏ khỏi thị
trường là phải tăng cường khả năng cạnh tranh của chính mình để chiếm lĩnh
và tạo chỗ đứng trên thị trường.
Theo báo cáo của Bộ tài chính vào những năm đầu thập kỷ 90, các
doanh nghiệp nhà nước Việt Nam (chiếm vai trò chủ đạo trong nền kinh tế và
hoạt động trong lĩnh vực then chốt) trong tình trạng: trang thiết bị lạc hậu tư
3-5 thế hệ, hiệu quả sử dụng vốn thấp, quy mô nhỏ…Với thực trạng này thì
các doanh nghiệp nhà nước không đủ sức mạnh để cạnh tranh khi Việt Nam
gia nhập các tổ chức thương mại và quốc tế.
Vì vậy để tạo được chỗ đứng trên thương trường, Việt Nam phải tiến
hành cải cách doanh nghiệp nhà nước để tìm ra con đường mới cho sự phát
triển. Nhiều giải pháp đã được đưa ra như: cơ cấu lại vốn và lĩnh vực hoạt
động của các doanh nghiệp; sát nhập các doanh nghiệp có vốn nhỏ, hoạt động
trong các lĩnh vực tương đối giống nhau; liên doanh liên kết với nước ngoài
để tận dụng nguồn vốn nước ngoài nâng cấp các trang thiết bị hiện đại, tiếp
cận với phương pháp quản lý tiên tiến… Song những giải pháp này chưa có
sự thay đổi về chất, hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp đa số
còn thấp, sức cạnh tranh còn yếu, chưa có sự thay đổi mang tính bước ngoặt.
Trước thực trạng này, Nghị quyết Trung ương 2 khoá VII đã đưa ra một
giải pháp quan trọng để cải cách doanh nghiệp nhà nước. Theo đó “chuyển
Trần Thanh Vân Lớp Quản lý kinh tế 44A


Trần Thanh Vân Lớp Quản lý kinh tế 44A


1
1
Báo cáo Thực tập chuyên ngành Khoa Khoa học quản lý
Báo cáo Thực tập chuyên ngành Khoa Khoa học quản lý
một số doanh nghiệp quốc doanh có điều kiện thành công ty cổ phần, phải chỉ
đạo chặt chẽ quy mô, hình thức thí điểm, rút kinh nghiệm chu đáo trước khi
mở rộng trong phạm vi thích hợp”.
Từ đó đến nay đã 15 năm. Quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà
nước đã trải qua các bước đi thăng trầm. Mặc dù đã có nhiều thành công bước
đầu song cổ phần hoá vẫn còn rất nhiều khó khăn và các vấn đề bất cập nảy
sinh. Đặc biệt năm 2006 này sẽ là năm quan trọng của cổ phần hoá vì đây là
năm sẽ cổ phần hoá nhiều doanh nghiệp lớn. Do đó em chọn nghiên cứu đề
tài: “Thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước- một vài giải pháp” với
mong muốn tìm hiểu và góp phần đưa ra một số giải pháp mang tính kiến
nghị giúp cho quá trình cổ phần hoá sẽ sớm thành công và vững chắc. Đây là
một đề tài khá rộng và phức tạp, do thời gian và khuôn khổ trình bày có hạn,
nên chuyên đề không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của các thầy cô để bài viết của em hoàn thiện hơn. Em xin chân
thành cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của PGS.TS. Phan Kim
Chiến- Khoa Khoa học quản lý- trường Đại học KTQD trong quá trình em
thực hiện chuyên đề này.
Sinh viên thực hiện
Trần Thanh Vân
Trần Thanh Vân Lớp Quản lý kinh tế 44A
Trần Thanh Vân Lớp Quản lý kinh tế 44A



2
2
Báo cáo Thực tập chuyên ngành Khoa Khoa học quản lý
Báo cáo Thực tập chuyên ngành Khoa Khoa học quản lý
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CỔ PHẦN HOÁ
I . DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
ĐẾN CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC.
1. Doanh nghiệp nhà nước.
1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhà nước
Có nhiều định nghĩa về doanh nghiệp nhà nước tuỳ theo điểm tiếp cận
khác nhau nhưng tựu chung lại vấn đề sở hữu nhà nước bao giờ cũng được đề
cập đến.
Theo tổ chức phát triển công nghiệp liên hợp quốc, doanh nghiệp nhà
nước được định nghĩa như sau:
“Doanh nghiệp nhà nước là các tổ chức kinh tế thuộc sở hữu nhà nước
hoặc do nhà nước kiểm soát có thu nhập chủ yếu từ việc tiêu thụ hàng hoá và
cung cấp dịch vụ”
Theo luật doanh nghiệp nhà nước năm 1995:
“Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do nhà nước đầu tư vốn,
thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích
nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do nhà nước giao. Doanh nghiệp
nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu
trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn doanh
nghiệp quản lý. Doanh nghiệp nhà nước có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ
sở chính trên lãnh thổ Việt Nam”
Khái niện doanh nghiệp nhà nước được phát triển sâu hơn trong luật
doanh nghiệp nhà nước năm 2003.
“Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do nhà nước sở hữu toàn bộ
vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức

công ty cổ phần, công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn ”.
Trần Thanh Vân Lớp Quản lý kinh tế 44A
Trần Thanh Vân Lớp Quản lý kinh tế 44A


3
3
Báo cáo Thực tập chuyên ngành Khoa Khoa học quản lý
Báo cáo Thực tập chuyên ngành Khoa Khoa học quản lý
So với định nghĩa doanh nghiệp nhà nước trong doanh nghiệp nhà nước
năm 1995, định nghĩa doanh nghiệp trong luật doanh nghiệp nhà nước năm
2003 có nhiều điểm thay đổi theo hướng tích cực. Như :
- Các hình thức sở hữu trong một doanh nghiệp được tồn taị bình đẳng
như nhau, không phân biệt sở hữu nhà nước hay sở hữu tư nhân. Bên nào góp
nhiều vốn, chiếm giữ nhiều cổ phần thì chi phối doanh nghiệp càng lớn.
- Doanh nghiệp nhà nước có thể mua bán, chuyển nhượng.
- Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhà nước là quyền kiểm soát và chi
phối của doanh nghiệp nhà nước chứ không phải tiêu chuẩn sở hữu và quản lý
như trước …
Như vậy ta thấy định nghĩa doanh nghiệp nhà nước năm 2003 trong luật
doanh nghiệp nhà nước phù hợp hơn thể hiện đường lối đúng đắn của Đảng
và Nhà Nước trong thời kỳ hiện nay.
1.2. Vai trò của doanh nghiệp nhà nước.
Doanh nghiệp nhà nước có một và tồn tại ở hầu hết các nước trên thế
giới dù đó là nước theo chế độ tư bản chủ nghĩa hay xã hội chủ nghĩa. Mỗi
quốc gia có quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp nhà nước
khác nhau nhưng tựu chung lại là tập trung hoạt động trong các lĩnh vực then
chốt, có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế, đặc biệt là những khu vực
phục vụ cho nền sản xuất xã hội cần nguồn lực to lớn mà khu vực đơn doanh
không thể tự làm.

Doanh nghiệp nhà nước có một số vai trò chính sau đây:
- Doanh nghiệp nhà nước phải tạo ra nguồn thu lớn cho ngân sách phát
triển kinh tế xã hội và tích luỹ cho nền kinh tế đất nước.
- Doanh nghiệp nhà nước là lực lượng vật chất quan trọng phải chi
phối được sự phát triển của các lĩnh vực kinh tế khác nhờ đó nhà
nước có thể định hướng và điều tiết nền kinh tế.
- Doanh nghiệp nhà nước có vai trò thúc đẩy và tạo công ăn việc làm
cho người lao động, thực hiện các chính sách xã hội, phân phối lại
Trần Thanh Vân Lớp Quản lý kinh tế 44A
Trần Thanh Vân Lớp Quản lý kinh tế 44A


4
4
Báo cáo Thực tập chuyên ngành Khoa Khoa học quản lý
Báo cáo Thực tập chuyên ngành Khoa Khoa học quản lý
thu nhập, giảm đói nghèo, giảm chênh lệch giàu nghèo, giáo dục văn
hoá giữa các vùng dân tộc.
- Doanh nghiệp nhà nước đi tiên phong trong việc áp dụng các tiến bộ về
khoa học công nghệ; Góp phần phổ biến, trang bị khoa học, công nghệ
mới; đào tạo cán bộ, công nhân cho tất cả các thành phần kinh tế.
- Doanh nghiệp nhà nước có vai trò to lớn trong thu hút vốn viện trợ và
vốn đầu tư nước ngoài cho nền kinh tế.
- Cung cấp hàng hoá, dịch vụ công cộng mà khu vực tư nhân không thể
tự làm.
- Tăng cường và củng cố quyền làm chủ của đất nước.
1.3. Thực trạng doanh nghiệp nhà nước ở nước ta.
Ngay sau khi nhà nước Việt Nam ra đời, các doanh nghiệp nhà nước
ban đầu là các xí nghiệp quốc doanh được thành lập. Có thể nói trong thời kỳ
đất nước chiến tranh hai miền Nam – Bắc bị chia cắt, các xí nghiệp quốc

doanh miền Bắc đã có những thành công và vai trò to lớn trong việc đảm bảo
các nhu cầu thiết yếu của nhân dân và phục vụ vật chất, phương tiện cho công
cuộc giải phóng miền Nam.
Tuy nhiên sau một thời gian dài tồn tại trong cơ chế quan liêu bao cấp,
các xí nghiệp đã bộc lộ những yếu kém: Làm ăn thua lỗ, lãng phí tài sản nhà
nước, hiệu quả thấp… Nhất là sau khi đất nước được giải phóng, với quan
điểm chủ quan nóng vội đi lên chủ nghĩa xã hội, hàng loạt các doanh nghiệp
nhà nước được thành lập ồ ạt, tràn lan gây lãng phí thất thoát rất nhiều ngân
sách quốc gia. Như năm 1976 chỉ có 7000 doanh nghiệp nhà nước vậy mà đến
năm 1989 có tới 12000 doanh nghiệp nhà nước. Chính sự thành lập không có
định hướng đó đã gây nên tình trạng manh mún, kỹ thuật lạc hậu, sản xuất
vừa thừa vừa thiếu, các doanh nghiệp chiếm dụng vốn của nhau.
Đứng trước xu thế phát triển chung của thế giới và thực trạng nền kinh
của đất nước, từ năm 1986 Đảng và Nhà nước đã tiến hành một cuộc cải cách
toàn diện chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường
Trần Thanh Vân Lớp Quản lý kinh tế 44A
Trần Thanh Vân Lớp Quản lý kinh tế 44A


5
5
Báo cáo Thực tập chuyên ngành Khoa Khoa học quản lý
Báo cáo Thực tập chuyên ngành Khoa Khoa học quản lý
nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa. Đồng thời đề ra chủ trương
đổi mới sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước.
Sau một thời gian tiến hành cải cách, cải tổ, được nhà nước giao quyền
tự chủ hơn trong kinh doanh, các doanh nghiệp nhà nước đã có nhiều chuyển
biến tích cực: Năm 1989, số doanh nghiệp là 12 000. Sau khi “mạnh tay sắp
xếp lại” đã giảm đi quá nửa nhưng tỉ trọng GDP của khu vực kinh tế Nhà
nước trong nền kinh tế quốc dân lại tăng lên. Từ 37,6% năm 1983 tăng lên

43,3% năm 1995, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm của khu vực
doanh nghiệp nhà nước đạt là 8,2%.
Tuy nhiên bên cạnh một số thành công ban đầu doanh nghiệp nhà nước
vẫn chưa khắc phục được những tồn tại của chúng trong hoạt động – sản xuất
kinh doanh vẫn còn một số hạn chế sau: Quy mô sản xuất còn quá nhỏ, chưa
xứng đáng là đầu tàu trong các thành phần kinh tế; công nghệ, trình độ quản
lý lạc hậu, bộm máy quản lý cồng kềnh phản ứng chậm với thay đổi của thị
trường, hiệu quả sản xuất thấp …. Vì tất cả các nguyên nhân trên nên năng
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhà nước đều thấp. Trong khi đó đất
nước đang bước vào quá trình hội nhập với thế giới, đặc biệt đang xúc tiến gia
nhập WTO. Các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng muốn đứng vững và tồn tại
và phát triển thì phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
2. Một số vấn đề liên quan đến cải cách doanh nghiệp nhà nước.
2.1. Một vài giải pháp chủ yếu cải cách doanh nghiệp của các quốc gia trên
thế giới.
Do hiện nay hầu hết doanh nghiệp nhà nước ở các quốc gia trên thế
giới đều hoạt động không hiệu qủa, làm ăn thua lỗ vì vậy đã diễn ra quá trình
cải cách doanh nghiệp nhà nước ở khắp nơi. Quá trình đó được diễn ra theo
hai hướng cơ bản, đó là:
2.1.1. Các biện pháp chuyển đổi kinh tế công:
Trần Thanh Vân Lớp Quản lý kinh tế 44A
Trần Thanh Vân Lớp Quản lý kinh tế 44A


6
6
Báo cáo Thực tập chuyên ngành Khoa Khoa học quản lý
Báo cáo Thực tập chuyên ngành Khoa Khoa học quản lý
- Cổ phần hoá toàn bộ một doanh nghiệp nhà nước hoặc một phần cho
cán bộ, công nhân viên chức hoặc cho các doanh nghiệp tư nhân. Do có nhiều

ưu điểm nên cổ phần hoá được sử dụng rộng rãi trong quá trình cải cách
doanh nghiệp nhà nước của nhiều nước.
- Bán trực tiếp hoặc bán công khai các doanh nghiệp nhà nước trên thị
trường chứng khoán cho các doanh nghiệp tư nhân trong và ngoài nước. Hình
thức này có lợi cho tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước tạo môi trường
phát triển kinh tế tư nhân và tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
- Cho thuê: Là chuyển giao quyền điều hành một doanh nghiệp nhà
nước cho một doanh nghiệp tư nhân để lấy tiền thuê hoặc thu lợi nhuận.
Nhưng Nhà nước vẫn chịu trách nhiệm với doanh nghiệp.
- Phương thức (xây dựng - khai thác - chuyển giao) là hình thức đấu
thầu đặc biệt, cho phép tư nhân bỏ tiền xây dựng các công trình, tài sản cố
định, khai thác sử dụng để thu hồi vốn trong khoảng thời gian quy định rồi
sau đó giao lại cho Chính phủ.
- Giải thể các doanh nghiệp nhà nước hoạt động không hiệu quả, không
cần thiết cho quốc kế dân sinh và không tìm được người mua.
- Giảm các cổ phần của Nhà nước trong các doanh nghiệp thuộc các
ngành có tính cạnh tranh và khuyến khích sự tham gia nguồn vốn không phải
của Nhà nước.
- Chia nhỏ hoặc sát nhập doanh nghiệp nhà nước tuỳ theo tính chất và
mục tiêu của việc cơ cấu lại.
- Thành lập các công ty hợp doanh.
Trong các biện pháp trên có biện pháp chuyển đổi sở hữu, có biện pháp
chỉ mang tính cải cách cơ chế quản lý.
2.1.2. Thúc đẩy hoạt động doanh nghiệp nhà nước.
Trong quán trình cải cách, hầu hết các doanh nghiệp nhà nước được sắp
xếp, chuyển đổi, Nhà nước chỉ giữ lại một phần nhỏ các doanh nghiệp nhà
Trần Thanh Vân Lớp Quản lý kinh tế 44A
Trần Thanh Vân Lớp Quản lý kinh tế 44A



7
7
Báo cáo Thực tập chuyên ngành Khoa Khoa học quản lý
Báo cáo Thực tập chuyên ngành Khoa Khoa học quản lý
nước có vai trò quan trọng đảm bảo quyền lợi của Nhà nước. Vì vậy song
song với các biện pháp các tổ, cải cách các biện pháp nhằm thúc đẩy cho các
doanh nghiệp nhà nước còn lại là rất quan trọng. Các biện pháp này thường
tập trung vào các vấn đề sau:
- Xác định rõ ràng mục tiêu và phương hướng tổng quát lâu dài cho cả
quá trình và những mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể chuẩn xác của từng giai đoạn
cải cách doanh nghiệp nhà nước.
- Thực hiện quản lý ngân sách một cách chặt chẽ, từng bước làm cho
doanh nghiệp nhà nước có đủ khả năng tự đầu tư và trang trải chi phí hoạt
động, ngân sách chi bù lỗ cho những mục tiêu phí kinh doanh mà doanh
nghiệp phải đảm nhiệm.
- Đổi mới chế độ báo cáo và kiểm soát doanh nghiệp nhà nước. Thủ tục
báo cáo, kiểm toán và kiểm soát cần rõ ràng, chặt chẽ để đánh giá chính xác
và kịp thời hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước theo các mục tiêu
kinh doanh và công ích.
- Cải cách có chế độ khuyến khích đối với cán bộ quản lý, và công
nhân viên chức doanh nghiệp nhà nước trong hoạt động của toàn thể doanh
nghiệp.
- Đẩy mạnh công tác cải cách tài chính. Quá trình cải cách doanh
nghiệp nhà nước càng tiến triển thì càng phải đẩy mạnh những cải cách tài
chính. Đầu tiên là thực hiện tự do hoá quy tắc hoạt động của các định chế cho
vay, giao cho các doanh nghiệp nhà nước quyền tự chủ ấn định lãi xuất nhằm
buộc các doanh nghiệp nhà nước phải cạnh tranh với nhau và đề cao trách
nhiệm đối với các khoản cho vay. Sau đó, giảm số chương trình tín dụng có
chủ đạo, mang tính chính sách để buộc doanh nghiệp nhà nước phải đương
đầu với những hạn chế gay gắt về ngân sách và tự chủ về tài chính.

2.2. Cách nhìn nhận và đường lối của Đảng và Nhà nước về cải cách doanh
nnghiệp nhà nước.
2.2.1. Cách nhìn nhận và cải cách doanh nghiệp nhà nước.
Trần Thanh Vân Lớp Quản lý kinh tế 44A
Trần Thanh Vân Lớp Quản lý kinh tế 44A


8
8
Báo cáo Thực tập chuyên ngành Khoa Khoa học quản lý
Báo cáo Thực tập chuyên ngành Khoa Khoa học quản lý
Khi nền kinh tế đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường nhiều
thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp nhà nước cần phải
cải cách để cho phù hợp với tiến trình mới. Cải cách doanh nghiệp nhà nước
phải đảm bảo các điểm sau:
- Cải cách doanh nghiệp nhà nước phải gắn liền với cải cách toàn diện
cơ chế quản lý vĩ mô và hệ thống tổ chức quản lý Nhà nước.
- Cải cách doanh nghiệp nhà nước cần kết hợp chặt chẽ với chuyển đổi
cơ cấu các thành phàn kinh tế theo hướng chủ động phát huy vai trò chủ đạo
cuả kinh tế Nhà nước.
- Đồng thời khuyến khích dân doanh và đầu tư nước ngoài.
- Cải cách doanh nghiệp nhà nước cần duy trì mối tương quan tỷ lệ hợp
lý giữa cải cách các yếu tố sản xuất với cải cách các yéu tố quản lý, chú trọng
cải cách cơ cấu tổ chức và cơ chế quản lý nhằm tạo động lực thúc đẩy các
doanh nghiệp nhà nước đổi mới kỹ thuật và quản lý nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh và sức cạnh tranh.
Để thực hiện được những điều trên. Đảng và Nhà nước phải đảm bảo
các yêu cầu sau:
- Nhà nước tạo lập môi trường ổn định và điều kiện thuận lợi để các
doanh nghiệp nhà nước phát triển nhằm phát huy vai trò chủ đạo trong nền

kinh tế nhiều thành phần, đa sở hữu.
- Bảo đảm cho từng loại doanh nghiệp nhà nước hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao và nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Lựa chọn chính xác phạm vi hoạt động, tập trung nguồn lực để phát
triển kinh tế Nhà nước trong những ngành, những lãnh vực then chốt.
- Chuẩn bị những điều kiện cần thiết để các doanh nghiệp nhà nước
từng bước chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
2.2.2. Đường lối của Đảng và Nhà nước về cải cách doanh nghiệp nhà
nước.
Nội dung chủ yếu của cải cách doanh nghiệp nhà nước là:
Trần Thanh Vân Lớp Quản lý kinh tế 44A
Trần Thanh Vân Lớp Quản lý kinh tế 44A


9
9
Báo cáo Thực tập chuyên ngành Khoa Khoa học quản lý
Báo cáo Thực tập chuyên ngành Khoa Khoa học quản lý
- Sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, duy trì và phát triển những doanh
nghiệp làm ăn có lãi; giải thể hoặc cho phá sản các doanh nghiệp nhà nước
làm ăn thua lỗ, không hiệu quả.
- Sát nhập các doanh nghiệp nhỏ vào các tổng công ty, thành lập các
tổng công ty ngân hàng nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trường trong nước,
trong khu vực và trên thế giới.
- Đổi mới cơ chế quản lý doanh nghiệp nhà nước theo hướng giao
quyền tự chủ trong kinh doanh, từng bước xoá bỏ cơ chế Bộ chủ quản, cấp
hành chính chủ quản và sự cách biệt giữa doanh nghiệp trung ương và doanh
nghiệp địa phương, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra và kiểm soát của
Nhà nước.
- Cổ phần hoá một bộ phận doanh nghiệp nhà nước theo yêu cầu của xã

hội hoá nền sản xuất, đặc biệt là xã hội hoá về vốn.
- Cải cách doanh nghiệp nhà nước là một công việc phức tạp, đòi hỏi
nguồn lực lớn, không thể làm nhanh được. Do đó cải cách doanh nghiệp nhà
nước phải có bước đi thích hợp và đường lối đúng đắn để đảm bảo thành công
và không chệch hướng đi.
Muốn vậy Nhà nước tập trung vào các vấn đề sau:
- Vai trò chủ đạo của doanh nghiệp nhà nước phải được khẳng định
được trên cơ sở nâng cao hiệu quả kinh tế – xã hội và năng lực cạnh tranh là
chủ yếu.
- Cách tiếp cận vấn đề cải cách doanh nghiệp nhà nước cần xuất phát từ
quan hệ sở hữu, phải có quan điểm đúng đắn về cơ cấu sở hữu trong các
doanh nghiệp Nhà nước. Cần đặc biệt coi trọng quan hệ giữa doanh nghiệp
nhà nước với các thành phần kinh tế khác, chú trọng phát triểnc các thành
phần kinh tế khắc phục tình trạng ngăn cách và phân biệt đối sử trong hoạt
động kinh doanh làm triệt tiêu lẫn nhau.
- Tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng trong sản xuất– kinh doanh
giữa các thành phần kinh tế phải chuyển sang hoạt động luật doanh nghiệp
Trần Thanh Vân Lớp Quản lý kinh tế 44A
Trần Thanh Vân Lớp Quản lý kinh tế 44A


10
10
Báo cáo Thực tập chuyên ngành Khoa Khoa học quản lý
Báo cáo Thực tập chuyên ngành Khoa Khoa học quản lý
chung. Từ đó nhà nước đưa ra các chính sách bảo hộ, khuyến khích tuỳ theo
từng ngành, từng lãnh vực mà không phân biệt doanh nghiệp đó thuộc thành
phần kinh tế nào.
- Xác định đại diện chủ sở hữu tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
nhà nước trên cơ sở phân biệt quyền sở hữu và quyền sử dụng.

- Hoàn thiện chức năng quản lý của nhà nước về kinh tế trên cơ sở
tách quyền chủ sở hữu nhà nước của các cơ quan Nhà nước với quyền sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp – xoá bỏ chế độ cơ quan, cấp hành chính
chủ quản. Quản lý Nhà nước về kinh tế cần hướng vào phát huy vai trò tập
trung thống nhất của Nhà nước trong việc ban hành pháp luật, chính sách quy
hoạch, trách nhiệm kiểm tra, giám sát, hướng dẫn và hỗ trợ như nhau đối với
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Thiết lập một cơ quan độc lập để thực hiện chương trình cải cách
doanh nghiệp Nhà nước trong một số năm.
II. MỘT VÀI KHÁI NIỆN LIÊN QUAN ĐẾN CỔ PHẦN HOÁ.
1. Khái niệm công ty cổ phần
Hình thái công ty cổ phần đã ra đời và phát triển trong một thời gian
dài. Ngay từ khi xuất hiện, nó đã thể hiện được sự ưu việt của mình, cho phép
nó thích ứng được với sự phát triển của nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị
trường mà các hình thái kinh doanh khác không thể đáp ứng được.
Hiện nay công ty cổ phần đã được phát triển trên phạm vi toàn thế giới
nhất là những nơi có nền sản xuất được xã hội hoá ở trình độ cao.
Xét về mặt pháp lý, công ty cổ phần là một tổ chức kinh doanh có tư
cách pháp nhân mà vốn kinh doanh do nhiều người đóng dưới hình thái cổ
phần.
Vốn điều lệ của doanh nghiệp được chia thành nhiều phần bằng nhau
gọi là cổ phần. Mọi người tham gia góp vốn bằng cách mua cổ phiếu. Cổ
phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác
Trần Thanh Vân Lớp Quản lý kinh tế 44A
Trần Thanh Vân Lớp Quản lý kinh tế 44A


11
11
Báo cáo Thực tập chuyên ngành Khoa Khoa học quản lý

Báo cáo Thực tập chuyên ngành Khoa Khoa học quản lý
nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty. Người sở hữu cổ
phiếu được gọi là cổ đông. Các cổ đông với tư cách là người cấp vốn cho
công ty chỉ chịu trách nhiệm đối với những cam kết tài chính của công ty
trong giới hạn số tiền mà họ đóng góp. Họ được hưởng lợi tức theo tỷ lệ phần
trăm số cổ phần mà họ nắm giữ và họ cũng có thể chuyển nhượng cho người
khác. Ngoài ra khi họ nắm giữ cổ phần trên một tỷ lệ nhất định trong cổ phần
(tuỳ theo quy định trong điều lệ của từng công ty) thì họ có thể được tham gia
vao quản lý công ty.
2. Quan điểm của Mác về công ty cổ phần
Hình thức công ty cổ phần ngay từ khi ra đời, đã được Các Mác nghiên
cứu đánh giá trên cả hai phương diện lợi ích và tác hại một cách chính xác,
khách quan. Hình thức sản xuất mới được tồn tại dưới hai dạng theo hai
khuynh hướng góp mâu thuẫn (giữa chủ nghĩa tư bản và công nhân) khác
nhau, đó là: Công ty cổ phần tư bản chủ nghĩa và nhà máy hợp tác của công
nhân.
Trong công ty cổ phần tư bản chủ nghiã mâu thuẫn được giải quyết một
cách tiêu cực, từ đó phát sinh một loại “ăn bám mới” quý tộc tài chính mới và
cả một hệ thống lừa đảo, bịp bợp về việc sáng lập và phát hành buôn bán cổ
phiếu. Trong các nhà máy hợp tác của công nhân, mâu thuẫn giữa công nhân
và nhà tư bản được xoá bỏ. Tuy nhiên ban đầu nó chỉ xoá bỏ bằng cách biến
người lao động thành nhà tư bản với chính bản thân mình. Tức là họ “có thể
dùng tư liệu sản xuất bóc lột lao động của chính họ”.
Theo Các Mác, sự ra đời của công ty cổ phần đã đánh đấu bước phát
triển của lực lượng sản xuất.
Hình thức sản xuất này tách rời hoàn toàn quyền sở hữu tư bản và chức
năng của tư bản, khi đó những người sở hữu tư bản chỉ là những người sở hữu
thuần tuý. Một mặt được hưởng lợi nhuận theo tỷ lệ phần trăm số cổ phần họ
nắm giữ trong công ty gọi là lợi tức. Mặt khác chỉ là giản đơn điều khiển và
quản lý tư bản của người khác.

Trần Thanh Vân Lớp Quản lý kinh tế 44A
Trần Thanh Vân Lớp Quản lý kinh tế 44A


12
12
Báo cáo Thực tập chuyên ngành Khoa Khoa học quản lý
Báo cáo Thực tập chuyên ngành Khoa Khoa học quản lý
- Mặc dù là công ty sản xuất tư nhân nhưng không có sự kiểm soát của
quyền sở hữu tư nhân. Những tư liệu sản xuất này sẽ không còn là tư liệu và
sản phẩm của nền sản xuất tư nhân nữa, mà sẽ chỉ có thể làm tư liệu sản xuất
trong tay những người liên hiệp, tức là chỉ có thể làm sở hữu xã hội của họ,
cũng như chúng là sản xuất xã hội của họ.
- Các công ty cổ phần là điểm quá độ để biến tất cả các chức năng của
quá trình tái sản xuất hiện còn gắn liền với quyền sở hữu tiến bộ đơn giản
thành chức năng của những người sản xuất liên hiệp, tức là thành chức năng
xã hội, trở thành các nhà máy hợp tác, đến một giai đoạn phát triển nhất định
lực lượng sản xuất sẽ làm cho “một phương thức sản xuất mới nảy sinh ra và
phát triển trên cơ sở một phương thức sản xuất cũ ”.
- Như vậy, theo Các Mác, sự xuất hiện công ty cổ phần là do sự phát triển
của lực lượng sản xuất và là bước biến từ sở hưũ tư nhân lên sở hữu tập thể.
3. Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần.
Một trong các đặc điểm khác biệt của công ty cổ phần so với các loại
hình công ty khác đã được Mác phân tích ở trên đó là quyền sở hữu, quyền sử
dụng và quyền kinh doanh tách rời nhau. Điều này thể hiện rõ nét qua cơ cấu
tổ chức của công ty cổ phần. Hệ thống tổ chức bao gồm: Đại hội đồng cổ
đông, Hội đồng quản trị, Chủ tịch hội đồng quản trị, Giám đốc công ty, Ban
kiểm soát.
3.1. Đại hội đồng cổ đông.
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ

quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần. Theo chức năng thể hiện, chia
thành Đại hội đồng cổ đông thành lập, Đại hội đồng cổ đông thường niên, và
Đại hội đồng cổ đông bất thường.
Đại hội đông cổ đông có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
- Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của
từng loại; quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phiếu.
Trần Thanh Vân Lớp Quản lý kinh tế 44A
Trần Thanh Vân Lớp Quản lý kinh tế 44A


13
13
Báo cáo Thực tập chuyên ngành Khoa Khoa học quản lý
Báo cáo Thực tập chuyên ngành Khoa Khoa học quản lý
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị, thành viên
Ban kiểm soát.
- Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị và Ban kiểm
soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông của công ty.
- Quyết định tổ chức lại và giải thể công ty.
- Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, trừ trường hợp điều
chỉnh vốn điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần
được quyền chào bán quy định tại Điều lệ công ty.
- Thông qua báo cáo tài chính hàng năm.
- Thông qua định hướng phát triển của công ty, quyết định bán số tài
sản có trị giá bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế
toán của công ty.
- Quyết định mua lại hơn 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại.
- Các quyền và nhiệm vụ khác quy định tại Luật doanh nghiệp và Điều
lệ công ty.
3.2. Hội đồng quản trị

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty cổ phần, có toàn quyền
nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích và
quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền quản lý của Đại
hội đông cổ đông.
Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau:
- Quyết định chiến lược phát triển của công ty.
- Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của
từng loại.
- Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được
quyền chào bán của từng loại, quyết định huy động thêm vốn theo
hình thức khác.
- Quyết định phương án đầu tư.
Trần Thanh Vân Lớp Quản lý kinh tế 44A
Trần Thanh Vân Lớp Quản lý kinh tế 44A


14
14
Báo cáo Thực tập chuyên ngành Khoa Khoa học quản lý
Báo cáo Thực tập chuyên ngành Khoa Khoa học quản lý
- Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;
thông qua hợp đồng mua bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá
trị bằng hoặc lớn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán
của công ty.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc (Tổng giám đốc) và cán
bộ quản lý quan trọng khác của công ty.
- Quyết định mức lương và lợi ích khác của các cán bộ quản lý đó.
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết
định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc
góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác.

- Trình báo quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội cổ đông.
- Kiến nghị mức cổ tức được trả, quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ
tức hoặc xử lý các khoản lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh.
- Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty, định giá
tài sản góp vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển
đổi, vàng.
- Duyệt chương trình nội dung tài liệu họp Đại hội đông cổ đông, triệu
tập họp Đại hội đông cổ đông hoặc thực hiện các thủ tục hỏi ý kiến
để Đại hội đông cổ đông thông qua quyết định.
- Quyết định mua lại không quá 10% số cổ phần đã bán của từng loại.
- Kiến nghị tổ chức hoặc giải thể công ty.
- Các quyền và nhiệm vụ khác được quy định tại Luật Doanh nghiệp
và Điều lệ công ty.
Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng văn bản biểu quyết tại cuộc
họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quyết
định. Mỗi thành viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết.
Hội đồng quản trị gồm không quá 11 thành viên. Nhiệm vụ, tiêu chuẩn
và số lượng cụ thể thành viện Hội đồng quản trị do Điều lệ công ty quyết
định.
Trần Thanh Vân Lớp Quản lý kinh tế 44A
Trần Thanh Vân Lớp Quản lý kinh tế 44A


15
15
Báo cáo Thực tập chuyên ngành Khoa Khoa học quản lý
Báo cáo Thực tập chuyên ngành Khoa Khoa học quản lý
3.3. Chủ tịch Hội đồng quản trị.
Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị trong số thành viên
Hội đồng quản trị. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc (Tổng

giám đốc) công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác.
Chủ tịch Hội đồng quản trị có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
- Lập chương trình, kế hoạch hoạt đồng của Hội đồng quản trị.
- Chuẩn bị chương trình, nội dung, các tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu
tập và chủ toạ cuộc họp Hội đồng quản trị.
- Tổ chức thông qua quyết định của Hội đồng quản trị dưới hình thức
khác.
- Theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng
quản trị.
- Chủ toạ họp Đại hội đông cổ đông.
- Các quyền và nhiệm vụ khác được quy định tại Luật Doanh nghiệp
và Điều lệ công ty.
Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt hoặc mất khả năng
thực hiện nhiệm vụ được giao thì thành viên Hội đồng quản trị uỷ quyền thực
hiện các quyền và nhiệm của Chủ tịch Hội đồng quản trị. Trường hợp không
có người được uỷ quyền thì các thành viên còn lại chọn một người trong số họ
tạm thời giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng quản trị.
3.4. Giám đốc (Tổng giám đốc) công ty.
Hội đồng quản trị bổ nhiệm một trong số họ hoặc người khác làm Giám
đốc (Tổng giám đốc) công ty. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám
đốc (Tổng Giám đốc). Trường hợp Điều lệ công ty không quy định Chủ tịch
Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật, thì Giám đốc (Tổng Giám
đốc) là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Giám đốc (Tổng giám đốc) là người điều hành hoạt động hàng ngày
của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về thực hiện các
quyền và nhiệm vụ được giao.
Trần Thanh Vân Lớp Quản lý kinh tế 44A
Trần Thanh Vân Lớp Quản lý kinh tế 44A



16
16
Báo cáo Thực tập chuyên ngành Khoa Khoa học quản lý
Báo cáo Thực tập chuyên ngành Khoa Khoa học quản lý
Giám đốc (Tổng giám đốc) có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
- Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của
công ty.
- Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ
của công ty.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công
ty, trừ các chức danh do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức.
- Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong
công ty, kể cả cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám
đốc (Tổng giám đốc).
- Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ
công ty và quyết định của Hội đồng quản trị.
3.5. Ban kiểm soát.
Công ty cổ phần có trên 11 cổ đông phải có Ban kiểm soát từ 3 đến 5
thành viên, trong đó phải có ít nhất một thành viên có chuyên môn về kế toán.
Ban kiểm soát bầu một thành viên làm trưởng ban. Trưởng Ban kiểm soát
phải là cổ đông. Quyền và nhiệm vụ của trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ
công ty quy định.
Ban kiểm soát có quyền và nhiệm vụ sau đây:
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý trong quản lý điều hành hoạt động
kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính.
- Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của công ty; kiểm tra từng
vấn đề cụ thể liên quan, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy
cần thiết hoặc theo quyết định của Đại hội đông cổ đông, theo yêu
cầu của cổ đông…

- Thường xuyên thông báo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động,
tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo, kết
luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông.
Trần Thanh Vân Lớp Quản lý kinh tế 44A
Trần Thanh Vân Lớp Quản lý kinh tế 44A


17
17
Báo cáo Thực tập chuyên ngành Khoa Khoa học quản lý
Báo cáo Thực tập chuyên ngành Khoa Khoa học quản lý
- Báo cáo Đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực, hợp
pháp của việc ghi chép, lưu giữ chứng từ và lập sổ kế toán, báo cáo
tài chính, các báo cáo khác của công ty; tính trung thực hợp lý trong
quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
- Kiến nghị biện pháp bổ sung sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý,
điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
- Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ
công ty.
Hoạt động kiểm tra của Ban kiểm soát không được cản trở sự hoạt động
bình thường của Hội đồng quản trị, không làm gián đoạn quá trình điều hành
hoạt động kinh doanh của công ty.
III. BẢN CHẤT VÀ TÍNH TẤT YẾU CỦA CỔ PHẦN HOÁ DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM.
1. Bản chất cổ phần hoá ở Việt Nam
Cổ phần hoá một bộ phận doanh nghiệp nhà nước ở nước ta là một giải
pháp nhằm sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, hoàn
thiện quan hệ sản xuất cho phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản
xuất. Cụ thể là tìm một hình thức quản lý vừa phát huy quyền làm chủ của người
lao động, vừa đảm bảo quản lý một cách có hiệu quả tài sản của Nhà nước.

Cổ phần hoá daonh nghiệp nhà nước ở nước ta có nhiều điểm riêng
biệt, đó là cổ phần hoá những doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước, mà về
thực chất là sở hữu toàn dân, sở hữu xã hội. Trong khi đó, xét về bản chất
pháp lý “cổ phần hoá là việc biến doanh nghiệp một chủ thành doanh nghiệp
doanh nghiệp của nhiều chủ tức là chuyển từ hình thức sở hữu đơn nhất sang
hình thức sở hữu chung thông qua việc chuyển một phần tài sản của doanh
nghiệp cho người khác”. Do vậy đã có nhiều quan điểm đồng nhất cổ phần
hoá và tư nhân hoá thực chất không phải vậy vì:
Trần Thanh Vân Lớp Quản lý kinh tế 44A
Trần Thanh Vân Lớp Quản lý kinh tế 44A


18
18
Báo cáo Thực tập chuyên ngành Khoa Khoa học quản lý
Báo cáo Thực tập chuyên ngành Khoa Khoa học quản lý
Thứ nhất: Cổ phần hoá ở nước ta không hoàn toàn xoá bỏ sở hữu nhà
nước. Theo chủ trương, Nhà nước ta đưa ra nhiều dạng công ty cổ phần, có
thể chia thành hai nhóm chính sau:
- Nhóm các công ty cổ phần trong đó nhà nước có cổ phần như: giữ
nguyên giá trị doanh nghiệp bên gọi thêm vốn bằng cách phát hành
thêm cổ phiếu; bán một phần tài sản chung của doanh nghiệp; cổ
phần hoá một bộ phận của doanh nghiệp. Tất cả các hình thức cổ
phần hoá theo 3 dạng trên đều có tỷ trọng sở hữu nhà nước hoặc là
nhà nước nắm giữ cổ phiếu khống chế (51%) hoặc không nắm giữ cổ
phiếu khống chế.
- Loại hình doanh nghiệp cổ phần hoá theo thể thức bán toàn bộ doanh
nghiệp cho người lao động, Nhà nước rút toàn bộ vốn về.
Ta thấy rằng, doanh nghiệp nhà nước sau một thời gian hình thành dân
đã tạo nên một hệ thống doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả, năng lực cạnh

tranh thấp kém. Do đó, hiện nay Nhà nước chỉ tập trung đầu tư vào những
ngành và lĩnh vực thiết yếu mà vẫn có thể quản lý toàn bộ nền kinh tế. Nhà
nước bán bớt những doanh nghiệp không cần thiết cho khu vực dân doanh có
thể làm tốt hơn. Như vậy đó là giải pháp hợp lý.
Thứ hai: Công ty cổ phần hoá là loại hình doanh nghiệp đa sở hữu xét
dưới hình thức nào. Khi người lao động được nắm giữ một phần tài sản của
doanh nghiệp, họ sẽ làm việc hăng hái hơn, hiệu quả hơn, và tạo ra sự giám
sát tập thể đối với quá trình sản xuất. Chính quá trình này tạo ra cơ chế phân
phối hài hoà giữa Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động.
Như vậy, có thể nói bản chất quá trình cổ phần hoá một bộ phận doanh
nghiệp nhà nước ở nước ta không phải là tư nhân hoá.
2. Tính tất yếu cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở việt nam.
Cổ phần hoá được coi là giải pháp cải cách doanh nghiệp nhà nước tối
ưu nhất trong quá trình hội nhập hiện nay ở Việt Nam. Đảng và Nhà nước ta
Trần Thanh Vân Lớp Quản lý kinh tế 44A
Trần Thanh Vân Lớp Quản lý kinh tế 44A


19
19
Báo cáo Thực tập chuyên ngành Khoa Khoa học quản lý
Báo cáo Thực tập chuyên ngành Khoa Khoa học quản lý
lựa chọn hình thức cổ phần hoá là hợp với quy luật cũng như tình hình của
Việt Nam.
2.1. Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước là phù hợp với quy luật phát triển và
xu hướng trên thế giới.
Hình thái công ty cổ phần không phải ngẫu nhiên mà có mà là do cả
một quá trình phát triển, chọn lọc, tìm tòi thích ứng của các hình thái kinh tế.
Nó ra đời cùng với sự ra đời của nền kinh tế hàng hoá. Khi mà lúc này nhu
cầu về vốn ngày càng lớn bên cạnh đó cạnh tranh trên thương trường ngày

càng khốc liệt đe doạ bị phá sản của các nhà đầu tư. Và công ty cổ phần đã
đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế thị trường với những ưu điểm: có khả
năng huy động vốn với quy mô lớn, có thể dễ dàng di chuyển vốn từ ngành
này sang ngành khác,và giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu tư khi họ có thể
phân tán tư bản của mình vào nhiều lĩnh vực khác nhau. Với những ưu điểm
như vậy, công ty cổ phần dần được phát triển rộng khắp.
Vào thập kỷ 80, quá trình chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang
công ty cổ phần đã trở thành hiện tượng kinh tế chủ yếu có tính toàn cầu. Làn
sóng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước được bắt đầu vào cuối thập thập kỷ
70 tại Vương quốc Anh với hàng chục xí nghiệp quốc doanh được chuyển
thành công ty cổ phần. Sau đó quá trình này đã lần lượt diễn ra ở các tất cả
các nước công nghiệp phát triển với nhiều hình thức phong phú. Tiếp theo,
các nước đang phát triển cũng tham gia vào trào lưu cổ phần hoá doanh
nghiệp nghà nước đang diễn ra rộng khắp thế giới.
Như vậy, khi nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, việc thừa
nhận hình thức công ty cổ phần và tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp nhà
nước là phù hợp với quy luật và xu hướng phát triển của thế giới.
2.2. Cổ phần hoá - giải pháp tối ưu nhất trong cải cách doanh nghiệp nhà
nước Việt Nam.
Trần Thanh Vân Lớp Quản lý kinh tế 44A
Trần Thanh Vân Lớp Quản lý kinh tế 44A


20
20
Báo cáo Thực tập chuyên ngành Khoa Khoa học quản lý
Báo cáo Thực tập chuyên ngành Khoa Khoa học quản lý
Như đã nên ở trên, hệ thống doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam hoạt
động không hiệu quả, quy mô nhỏ hẹp, sản xuất kỹ thuật lạc hậu… Vì vậy
chúng ta cần phải tiến hành cải cách doanh nghiệp nhà nước nhằm nâng cao

hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước xứng đáng với vai trò là đầu
tàu của các thành phần kinh tế khác, và cổ phần hoá đã được chọn là giải pháp
quan trọng nhất để cải cách doanh nghiệp nhà nước là các ưu điểm sau:
- Như đã phân tích ở phần “bản chất cổ phần hoá ở Việt Nam” ta thấy
rằng: cổ phần hoá không phải là tư nhân hoá. Chúng ta tiến hành cổ
phần hoá nhưng vần đảm bảo giữ vững con đường mà Đảng và Bác
Hồ đã chọn là đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Cổ phần hoá sẽ thu hút được nguồn vốn trong và ngoài nước cho
doanh nghiệp để tạo điều kiện cho nó mở rộng sản xuất, từ đó giảm
gánh nặng tài chính cho Nhà nước.
- Nhà nước thu hồi được vốn về để tập trung phát triển vào một số lĩnh
vực quan trọng hơn.
- Cổ phần hoá tạo điều kiện đổi mới phương thức quản lý doanh
nghiệp, áp dụng các kỹ thuật tiên tiến hiện đại, nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nâng cao vai trò làm chủ của người lao động thông qua đa dạng hoá
sở hữu. Khi người lao động trở thành người sở hữu thực sự họ sẽ có
động cơ làm việc tốt hơn, nâng cao được năng suất lao động.
- Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, công bằng giữa các loại hình
doanh nghiệp.
Tóm lại, việc lựa chọn cổ phần hoá để cải cách doanh nghiệp nhà nước
là bước đi đúng đắn sáng suốt của Đảng và Nhà nước. Điều này càng được
chứng minh rõ trong các kết quả tốt đẹp cổ phần hoá mà em sẽ phân tích ở
chương sau.
3. Một số kinh nghệm cổ phần hoá của các nước trên thế giới .
Trần Thanh Vân Lớp Quản lý kinh tế 44A
Trần Thanh Vân Lớp Quản lý kinh tế 44A


21

21
Báo cáo Thực tập chuyên ngành Khoa Khoa học quản lý
Báo cáo Thực tập chuyên ngành Khoa Khoa học quản lý
Rất nhiều nước trên thế giới tiến hành cải cách doanh nghiệp nhà nước
với biện pháp là cổ phần hoá.
Chúng ta mới chỉ bắt đầu cổ phần hoá từ năm 1990 trở lại đây. Với thuận
lợi là người đi sau, chúng ta rút ra được kinh nghiệm, bài học của các nước đi
trước từ đó tiến hành cổ phần hoá thành công và hiệu quả tránh những bước
đi làm chậm quá trình cổ phàn hoá.
3.1. Kinh nghiệm trong xác định mục tiêu cổ phần hoá.
Hai mục tiêu đầu tiên cơ bản nhất và quan trọng nhất của quá trình cổ
phần hoá là:
“Nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước” và
“Giảm tham hụt ngân sách Nhà nước”.
Tuy nhiên tuỳ theo mỗi nước mà có thể thêm một số mục tiêu khác vào
hệ thống mục tiêu cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước.
Ở nhóm các nước đang phát triển, ngoài hai mục tiêu trên còn bổ sung
thêm:
- Hạn chế sự gia tăng của các khoản nợ nước ngoài do phải bù đắp ngân
sách để trợ cấp cho doanh nghiệp nhà nước.
- Thiết lập và phát triển một thị trường tài chính trong nước đồng bộ bao
gồm thị trường tư bản, tài chính chứng khoán và tài chính tiền tệ.
- Tăng sức hấp dẫn các nguồn vốn đầu tư nước ngoài, nâng cao kỹ thuật và
phương thức quản lý, tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nhà
nước, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
Ở nhóm các nước tư bản chủ nghĩa phát triển, ngoài mục tiêu trên còn
thêm 3 mục tiêu sau:
- Xoá bỏ độc quyền được Nhà nước quy định cho một số doanh nghiệp nhà
nước.
- Tạo điều kiện để Nhà nước tập trung vào những then chốt mũi nhọn.

- Thực hiện phân phối có lợi cho những người thu nhập thấp, tạo lập ổn định
về xã hội.
Trần Thanh Vân Lớp Quản lý kinh tế 44A
Trần Thanh Vân Lớp Quản lý kinh tế 44A


22
22
Báo cáo Thực tập chuyên ngành Khoa Khoa học quản lý
Báo cáo Thực tập chuyên ngành Khoa Khoa học quản lý
Ở các nước SNG và Đông Âu, ngoài 2 mục tiêu trên còn có thêm các
mục tiêu sau:
- Giảm nhanh tỷ trọng kinh tế Nhà nước trong nền kinh tế, xoá bỏ hệ thống
kế hoạch hoá tập trung.
- Tạo lập hệ thống kinh tế thị trường và tăng nhanh kinh tế cổ phần hoá.
- Xoá bỏ can thiệp Nhà nước trực tiếp của Nhà nước vào hoạt động của
doanh nghiệp.
3.2. Kinh nghiệm chọn phương thức cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước.
3.2.1. Xác định đối tượng cổ phần hoá:
Chính phủ các nước thường chia doanh nghiệp nhà nước thành 4 loại
sau:
- Các doanh nghiệp nhà nước không hoặc chưa cổ phần hoá. Đây là những
doanh nghiệp nhà nước 100% vốn nhà nước có liên quan đến toàn bộ nền
kinh tế an ninh đất nước.
- Các doanh nghiệp được đưa vào diện cổ phần hoá để chuyển thành các
công ty hỗn hợp Nhà nước – tư nhân.
- Các doanh nghiệp nhà nước cần được tiến hành cổ phần hoá để chuyển
thành các công ty cổ phần tư nhân.
- Các doanh nghiệp nhà nước làm ăn thua lỗ, không còn khả năng phục hồi
thì giải thể hoặc phá sản, hay sát nhập.

3.2.2. Xác định hình thức cổ phần hoá.
Có các hình thức cổ phần hoá chủ yếu sau:
- Bán đấu giá, bán trực tiếp các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Giữ nguyên phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu và
bán cho tất cả những ai muốn mua thông qua sở giao dịch chứng khoán.
- Bán một phần vốn cố định của doanh nghiệp nhà nước cho một nhóm cá
nhân hoặc công ty mà họ có khả năng tài chính để cải cách doanh nghiệp
nhà nước có hiệu quả hơn.
Trần Thanh Vân Lớp Quản lý kinh tế 44A
Trần Thanh Vân Lớp Quản lý kinh tế 44A


23
23
Báo cáo Thực tập chuyên ngành Khoa Khoa học quản lý
Báo cáo Thực tập chuyên ngành Khoa Khoa học quản lý
- Bán với giá thấp hơn thị trường cổ phiếu của doanh nghiệp nhà nước cho
cán bộ, công nhân viên làm việc tại doanh nghiệp.
3.2.3. Xác lập phương pháp cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước:
Chương trình cấp giấy chứng nhận:
Chương trình này thích hợp với các nước lấy phân phối làm mục tiêu
quan trọng nhất như: Nga và các nước Đông Âu. Vì nó tạo cơ hội cho nhiều
người tham gia vào quá trình chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước và
đẩy nhanh tiến trình đổi mới đối với các doanh nghiệp nhà nước không có
sức hấp dẫn với nhà đầu tư.
Công cụ đầu tư tập thể:
So với chương trình cấp giấy chứng nhận, công cụ đầu tư tập thể có ưu
điểm là quản lý ít tốn kém. Bao gồm nhiều dạng khác nhau như: Chức năng
uỷ thác đầu tư, quỹ uỷ thác tư nhân hoá với sở hữu của chính phủ, quỹ uỷ thác
tư nhân thích hợp với các quốc gia trình độ dân trí thấp, hiểu biết về cổ phiếu

chưa nhiều.
Chương trình bán cổ phần của các doanh nghiệp nhà nước cho công
chúng:
Thích hợp với các nước có thị trường vốn tương đối phát triển như Anh ,
Hàn Quốc ….
Chương trình huy động vốn:
Chương trình này được thực hiện qua 7 bước: Định giá, công ty hoá,
tăng cổ phiếu, tìm kiếm các đối tác tư nhân mới, chuyển vai trò quản lý cho
các đối tác, uỷ thác cổ phần của Nhà nước sử dụng phần vốn của doanh
nghiệp để tư bản hoá các quỹ trợ cấp tư nhân mới.
Chương trình này áp dụng thành công ở Bôlivia
3.3. Các điều kiện để đẩy nhanh cổ phần hoá:
- Khuôn khổ pháp lý cổ phần hoá: Để tiến hành cổ phần hoá, các nước
đều ban hành một hệ thống hoàn chỉnh các văn bản pháp luật về cổ phần hoá.
Trần Thanh Vân Lớp Quản lý kinh tế 44A
Trần Thanh Vân Lớp Quản lý kinh tế 44A


24
24
Báo cáo Thực tập chuyên ngành Khoa Khoa học quản lý
Báo cáo Thực tập chuyên ngành Khoa Khoa học quản lý
- Cơ chế chính sách về cổ phần hoá: Để thúc đẩy quá trình cổ phần hoá,
các nước đã áp dụng các biện pháp khuyến khích ưu đãi đối với các doanh
nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần.
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện cổ phần hoá: Thông thường các nước lập ra
một cơ quan riêng chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ quá trình cổ phần hoá.
Trần Thanh Vân Lớp Quản lý kinh tế 44A
Trần Thanh Vân Lớp Quản lý kinh tế 44A



25
25

×