1. MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Lâu nay, giáo dục vẫn luôn là lĩnh vực luôn được xã hội quan tâm nhất.
Khơng chỉ vì “hiền tài là ngun khí quốc gia” mà đơn giản giáo dục là tương lai.
Tương lai của mỗi gia đình, tương lai của cả dân tộc.
Mọi hoạt động giáo dục được thực hiện đều hướng tới mục đích góp phần
đảm bảo, nâng cao chất lượng giáo dục; phấn đấu để trở thành một nền giáo dục
chất lượng cao. Mặc dù vậy, do tính chất phức tạp, đa dạng, nhiều chiều của vấn đề,
để hiểu đầy đủ về chất lượng giáo dục cũng như xác định quy trình, phương pháp, kĩ
thuật đánh giá chất lượng giáo dục một cách khoa học, phù hợp với thực tiễn phát
triển của xã hội, của giáo dục trong một hoàn cảnh cụ thể không phải là điều đơn
giản.
Kiểm định chất lượng giáo dục là một giải pháp quản lí chất lượng nhằm đưa
ra những kết quả tin cậy bằng cách kiểm sốt các điều kiện, q trình tổ chức giáo
dục thơng qua những tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số ở các lĩnh vực cơ bản của hệ thống
giáo dục cũng như của các cơ sở giáo dục. Đối với các nước phát triển, kiểm định
chất lượng đã trở thành hoạt động thường xuyên, quen thuộc, trở thành điều kiện
tồn tại của nhiều cơ sở giáo dục nói chung và các cơ sở giáo dục mầm non nói
riêng.
Kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục mầm non là hoạt động đánh giá cơ sở giáo
dục mầm non về mức độ đáp ứng các quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo
dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Trong đó, tự đánh giá chất lượng giáo dục là hoạt động nhằm cải tiến, nâng
cao chất lượng giáo dục, để giải trình với các cơ quan chức năng, xã hội về thực
trạng chất lượng giáo dục của nhà trường; để cơ quan chức năng đánh giá và công
nhận nhà trường đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục mức độ nào. Từ đó tạo nên một
cơ sở pháp lí bảo đảm với người học, phụ huynh học sinh, các cấp quản lí giáo dục
và xã hội về chương trình giáo dục của trường đạt được những chuẩn mực nhất
định, đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục hiện nay.
Tự đánh giá của trường mầm non là quá trình nhà trường tự xem xét, kiểm
tra, đánh giá trên cơ sở các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm
non được quy định tại Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 08 năm
2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo để báo cáo về tình trạng chất lượng, hiệu quả giáo
dục, nhân lực, cơ sở vật chất cũng như các vấn đề liên quan khác, từ đó điều chỉnh
các nguồn lực và quá trình thực hiện nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng giáo
dục.
Tự đánh giá là giai đoạn đầu tiên đồng thời có ý nghĩa quan trọng trong hoạt
động kiểm định chất lượng. Tự đánh giá đòi hỏi tính khách quan, trung thực và cơng
khai. Các giải thích, nhận định, kết luận đưa ra phải dựa trên các thông tin, minh
chứng cụ thể, rõ ràng, tin cậy. Báo cáo tự đánh giá phải bao quát đầy đủ nội dung
các chỉ số của tiêu chí trong tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm
non.
1
Nếu làm tốt công tác tự đánh giá của hội đồng tự đánh giá, không chỉ giúp
nhà trường thấy được điểm mạnh, điểm yếu một cách khách quan, đề ra hướng cải
tiến chất lượng phù hợp, mà cịn giúp đồn đánh giá ngồi thực hiện tốt cơng tác
đánh giá của đồn.
Từ những lí do trên, bản thân nhận thức rằng nếu triển khai công tác tự đánh
giá tốt không những nâng cao chất lượng công tác kiểm định mà sẽ nâng cao chất
lượng của nhà trường. Trong quá trình triển khai, bản thân đã xây dựng và đúc rút
được một số kinh nghiệm thực hiện có hiệu quả, do vậy tôi chọn đề tài: “Một số
kinh nghiệm triển khai công tác tự đánh giá ở Trường Mầm non Hải Vân” với
mong muốn được chia sẻ một số kinh nghiệm với hội đồng tự đánh giá của các
trường mầm non.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Mục đích của đề tài: Nghiên cứu đề ra hệ thống giải pháp, biện pháp chỉ đạo
thực hiện tốt công tác tự đánh giá, kiểm định chất lượng, phấn đấu đạt chuẩn kiểm
định mức độ 2 vào năm học 2015 – 2016.
Nhằm giúp nhà trường xác định được mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục
trong từng giai đoạn, để xây dựng kế hoạch cải tiến nâng cao chất lượng chăm sóc,
giáo dục trẻ. Thơng báo cơng khai với các cơ quan quản lý Nhà nước và xã hội về
thực trạng chất lượng giáo dục của nhà trường.
Thông qua kết quả tự đánh giá giúp cho tập thể cán bộ giáo viên, nhân viên
nhà trường nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu của nhà trường. Từ đó có biện pháp
khắc phục để cải tiến chất lượng hoạt động của nhà trường trong những năm tiếp
theo, nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng theo quy định. Việc tự đánh giá giúp
cho công tác quản lý nhà trường ngày một quy cũ và chặt chẽ hơn. Công tác tự đánh
giá thể hiện tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của nhà trường trong toàn bộ hoạt động
giáo dục. Mỗi cá nhân sẽ nhận thức rõ hơn vai trò trách nhiệm của mình trong
nhiệm vụ được giao.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Hệ thống giải pháp, biện pháp quản lý, chỉ đạo xây dựng Trường Mầm non
đạt chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục.
Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và toàn thể học sinh trường mầm non
Hải Vân.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
* Phương pháp quan sát khoa học
Quan sát đối tượng một cách có hệ thống để thu thập thơng tin đối tượng. Có
2 loại quan sát khoa học là quan sát trực tiếp và quan sát gián tiếp.
* Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm
Nghiên cứu và xem xét lại những thành quả thực tiễn trong quá khứ để rút ra
kết luận bổ ích cho thực tiễn.
2
* Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết
Phân tích nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác nhau bằng cách phân tích
chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc về đối tượng. Tổng hợp liên kết từng
mặt, từng bộ phận thơng tin đã được phân tích tạo ra một hệ thông lý thuyết mới
đầy đủ và sâu sắc về đối tượng.
* Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết
Phân loại sắp xếp các tài liệu khoa học theo từng vấn đề có cùng dấu hiệu bản
chất, cùng một hướng phát triển Hệ thống hóa, sắp xếp thành một hệ thống trên cơ
sở lý thuyết về một vấn đề đầy đủ hơn.
* Phương pháp thu thập thơng tin:
Phương pháp thu thập thơng tin gồm nhóm phương pháp quan sát, phương
pháp phân tích dữ liệu,... phương pháp thu thập thông tin dựa trên việc lựa chọn tài
liệu được căn cứ vào nội dung, phân tích nội dung những tài liệu đã sẵn có.
2. NỘI DUNG
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Kiểm định chất lượng giáo dục là một trong những hoạt động đảm bảo chất
lượng bên ngoài cơ sở đào tạo. Quá trình kiểm định chất lượng giáo dục nhằm mục
tiêu đưa ra các quyết định công nhận về mức độ tiến bộ và đảm bảo chất lượng giáo
dục tại các trường…
Kiểm định chất lượng giáo dục là giải pháp quan trọng để nâng cao chất
lượng giáo dục. Kiểm định chất lượng giáo dục đã được quy định tại Luật Giáo dục
(2005); Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 của Chính phủ, Nghị quyết Đại
hội XI, Nghị quyết số 29-NQ/TW khóa XI của Đảng; Nghị quyết số 44/NQ-CP của
Chính Phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XI; Kế hoạch hành động của ngành Giáo dục triển khai Chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW và các văn bản của
Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tại Điều 3 trong Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non,
ban hành kèm theo Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 8 năm 2014 đã
nêu rõ " Tự đánh giá của trường mầm non là hoạt động tự xem xét, kiểm tra, đánh
giá của trường mầm non để xác định mức độ đạt được theo tiêu chuẩn đánh giá
chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành."
Chỉ thị số 46/2008/CT-BGDĐT ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo về việc tăng cường công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục
cũng đã xác định “Đẩy mạnh công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục ở
các cấp học và trình độ đào tạo nhằm nhanh chóng tạo bước chuyển biến lớn về
chất lượng giáo dục”.
Tự đánh giá là khâu đầu tiên trong quy trình kiểm định chất lượng giáo dục. Đó
là q trình nhà trường tự xem xét, kiểm tra, đánh giá theo Thông tư số 25/2014/TTBGDĐT để xác định thực trạng chất lượng, hiệu quả chăm sóc, giáo dục, nhân lực,
cơ sở vật chất, từ đó có kế hoạch cải tiến nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn đánh giá chất
3
lượng giáo dục. Hoạt động tự đánh giá thể hiện tính tự chủ và tính tự chịu trách
nhiệm của nhà trường trong toàn bộ hoạt động giáo dục theo chức năng, nhiệm vụ
được giao.
Như vậy, công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục đã được xác định là một
trong những nội dung cần phải thực hiện tốt.
2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ:
Hiện nay có nhiều lí do làm các bậc phụ huynh, các nhà nghiên cứu, các nhà
quản lí và các nhà giáo cảm thấy lo lắng, không yên tâm về chất lượng giáo dục nói
chung và giáo dục mầm non nói riêng. Nhiều người cho rằng yếu tố quyết định chất
lượng chăm sóc, giáo dục chính là chất lượng đội ngũ nhà giáo và việc tổ chức thực
hiện các hoạt động giáo dục theo nội dung, chương trình của Bộ Giáo dục và Đào
tạo. Thước đo nào để các nhà trường tự đánh giá được chất lượng chăm sóc, giáo
dục, đánh giá bằng định tính, định lượng hay bằng bộ tiêu chí. Cơng tác tự đánh giá
chất lượng giáo dục sẽ trả lời điều đó.
Thực tế, Trường Mầm non Hải Vân trong nhiều năm qua được Phòng Giáo
dục và Đào tạo Như Thanh đánh giá là một trong những lá cờ đầu trong việc nâng
cao chất lượng chăm sóc giáo dục. Tuy nhiên, chất lượng đội ngũ chưa đồng đều, cơ
sở vật chất tuy đã đủ nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới hiện nay...
Qua nghiên cứu các văn bản chỉ đạo của ngành về công tác kiểm định chất
lượng giáo dục, tôi nhận thấy hoạt động tự đánh giá giúp cho nhà trường nhận rõ
được thực trạng về các hoạt động giáo dục, từ đó sẽ xây dựng được kế hoạch cải
tiến để phát triển nhà trường.
Với những cơ sở lí luận đã phân tích ở trên, với kinh nghiệm thực tiễn công
tác tại Trường Mầm non Hải Vân, trên cương vị là Phó Hiệu trưởng nhà trường
được phân công phụ trách công tác tự đánh giá, tôi nhận thấy rất cần thiết phải triển
khai và duy trì làm cơng tác tự đánh giá chất lượng giáo dục của Nhà trường.
2.2.1. Thực trạng về công tác triển khai tự đánh giá ở trường Mầm non
Hải Vân.
* Thuận lợi:
Một số cán bộ, giáo viên đã được tham gia tập huấn tự đánh giá tại Phòng
Giáo dục và Đào tạo. Công tác tập huấn tự đánh giá nhà trường cũng đã triển khai
đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong toàn trường.
Đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên nhiệt tình, có trách nhiệm cao trong công
việc. Nhà trường đạt chuẩn Quốc gia Mức độ 1 và được chọn là trường đánh giá
ngoài đầu tiên của huyện Như Thanh, do vậy được sự quan tâm đầu tư và chỉ đạo
của Phòng Giáo dục và Đào tạo.
* Khó khăn:
Cơng tác tự đánh giá trường mầm non là việc mới; Nhà trường được chọn
đánh giá điểm của Phòng Giáo dục và Đào tạo, một mặt kinh nghiệm chưa có, bước
đầu cịn lúng túng; mặt khác nhận thức của nhiều thành viên và xã hội chưa đầy đủ.
4
Hồ sơ những năm trước đây lưu trữ chưa đầy đủ nên cũng rất khó khăn cho
việc tìm minh chứng. Trong thu thập minh chứng, các nhóm chuyên trách do thiếu
kinh nghiệm nên gặp nhiều khó khăn trong việc xác định mức độ phù hợp của minh
chứng với nội hàm trong mỗi tiêu chí.
Thiếu mơ hình điểm trên địa bàn huyện và tỉnh để tham quan học tập.
Thiếu chuyên gia tư vấn có kinh nghiệm thực tiễn để hỗ trợ.
Cách viết báo cáo của các nhóm theo các tiêu chí chưa có kinh nghiệm, thường kể
lể, liệt kê, chưa biết phân tích điểm mạnh, điểm yếu. Những nhận định đưa ra mang
tính chủ quan, đơi lúc đánh giá cịn mâu thuẫn giữa điểm mạnh, điểm yếu…
Phần lớn các thành viên Hội đồng tự đánh giá là những giáo viên trực tiếp
đứng lớp nên thời gian dành cho công tác thu thập thông tin minh chứng và viết báo
cáo không nhiều, chưa thỏa đáng. Sự phối hợp giữa các nhóm trong việc viết báo
cáo các tiêu chí cịn ít.
Nguồn kinh phí dành cho cơng tác tự đánh giá cịn hạn chế.
* Kết quả thực trạng:
Năm học 2014 - 2015, căn cứ theo Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT ngày 07
tháng 8 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về quy trình và
chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non, Nhà trường cũng đã thành
lập Hội đồng tự đánh giá và tiến hành công tác tự đánh giá, tuy nhiên việc triển khai
và thực hiện cơng tác tự đánh giá của nhà trường vẫn cịn một số tiêu chí chưa đạt.
2.2.2. Kết quả cụ thể:
Nội dung đánh giá
Kết quả đánh giá
- Việc triển khai các văn bản - Việc triển khai các văn bản về KĐCL trường MN
chưa kịp thời, đơi khi cịn mang tính chiếu lệ.
đến từng cán bộ giáo viên.
- Nhận thức của Hội đồng tự - Chưa hiểu rõ về quy trình và kĩ thuật tự đánh giá,
đánh giá.
cách thức xây dựng báo cáo tự đánh giá.
- Việc xây dựng kế hoạch tự - Còn chung chung, thời gian đánh giá chưa hợp
đánh giá.
lí.
- Cách tìm, sắp xếp các thơng tin minh chưa khoa
- Việc tìm minh chứng, sắp
học, các thành viên Hội đồng tự đánh giá chưa có
xếp minh chứng và viết phiếu
kĩ năng phân tích, đánh giá, lựa chọn minh chứng
đánh giá.
cốt lõi.
- Báo cáo còn chung chung chưa nêu rõ được
- Nội dung báo cáo
điểm mạnh, điểm yếu và kế hoạch cải tiến chất
lượng.
5
Từ những kết quả trên, bản thân tôi thấy rằng, cần có các giải pháp mới để
nâng cao hiệu quả trong q trình tự đánh giá đánh góp phần nâng cao chất lượng
công tác kiểm định chất lượng giáo dục ở trường mầm non. Sau đây là một số giải
pháp cụ thể.
2.3. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ TRIỂN KHAI CÔNG TÁC TỰ ĐÁNH GIÁ Ở
TRƯỜNG MẦM NON HẢI VÂN.
2.3.1. Tổ chức tập huấn quán triệt sâu rộng các văn bản về kiểm định
chất lượng giáo dục:
Công tác kiểm định giáo dục ở nước ta nói chung, trường mầm non nói riêng
là một công việc hết sức mới mẻ, bản thân cán bộ, giáo viên, nhân viên trong ngành
và xã hội chưa hiểu nhiều về vấn đề này. Do vậy, đòi hỏi người cán bộ quản lí cần tổ
chức tốt việc học tập nội dung các văn bản trong cán bộ, giáo viên, nhân viên để
giúp mọi người hiểu rõ mục đích, ý nghĩa, nội dung.
Trong quá trình triển khai kiểm định chất lượng đối với trường mầm non, Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã ban hành rất nhiều văn bản, trong đó có 4 văn bản chủ cơng
mà cấp ủy, cán bộ quản lí, cán bộ cốt cán và các thành viên trong Hội đồng tự đánh
giá nghiên cứu một cách kĩ lưỡng để triển khai và tổ chức thực hiện.
Sau khi tham gia các lớp tập huấn do Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức về
một số văn bản mới về công tác kiểm định chất lượng trường mầm non, Nhà trường
tổ chức tập huấn lại cho tất cả CBGV,NV. Triển khai kĩ các văn bản:
- Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT, ngày 07 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo
dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non;
- Thông tư số 125/2014/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 27 tháng 8 năm 2014 về
việc hướng dẫn nội dung, mức chi cho hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục cơ
sở giáo dục mầm non, phổ thông và thường xuyên;
- Công văn số 6339/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 05 tháng 11 năm 2014 về
việc hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngồi trường mầm non;
- Cơng văn số 1988/KTKĐCLGD-KĐPT ngày 02 tháng 12 năm 2014 về việc
xác định yêu cầu, gợi ý tìm minh chứng theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo
dục trường mầm non.
Đặc biệt, để các thành viên Hội đồng tự đánh giá hiểu và thực hiện tốt công
việc được giao trong quá trình viết báo cáo tự đánh giá, ngồi việc phổ biến văn bản
một cách kĩ lưỡng, còn tổ chức tập huấn cách thu thập thơng tin minh chứng, cách
mã hóa và sắp xếp; phân các nhóm viết thử một tiêu chí, có trao đổi nhận xét, góp ý
về cách mơ tả, nhận định điểm mạnh, điểm yếu, kế hoạch cải tiến chất lượng phù
hợp, viết đúng nội hàm, đảm bảo yêu cầu.
6
(Hội đồng đánh giá triển khai và nghiên cứu các văn bản hướng dẫn)
2.3.2 Tăng cường công tác tham mưu, tun truyền.
Cơng tác kiểm định chất lượng giáo dục nói chung, cơng tác tự đánh giá
trường học nói riêng cịn mới, do vậy cần tích cực tham mưu với địa phương để
lãnh đạo hiểu hơn về những chủ trương của Đảng, trên cơ sở đó tăng cường cơng
tác lãnh đạo, chỉ đạo, quan tâm đầu tư về lĩnh vực kiểm định.
Trước tiên chúng tôi đẩy mạnh công tác tuyên truyền mục đích, ý nghĩa của
cơng tác tự đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục để cả cộng đồng hiểu và
cùng hỗ trợ, cùng tham gia công tác này. Lãnh đạo nhà trường, cán bộ, giáo viên
chủ chốt luôn chủ động, sáng tạo trong công tác truyên truyền thông qua các hội
nghị của địa phương, thông qua hội nghị cha mẹ học sinh và thông qua các phương
tiện truyền thông khác, phổ biến kiến thức và các kết quả đánh giá, tự đánh giá chất
lượng giáo dục đã đạt được để tạo điều kiện cho xã hội biết và tham gia giám sát
chất lượng giáo dục. Và cũng từ đó, các tổ chức xã hội, đồn thể và hội cha mẹ học
sinh, mọi người biết là việc làm có ý nghĩa cần thiết, góp phần thực hiện có hiệu
quả trong quá trình thực hiện, triển khai tự đánh giá và đánh giá ngoài.
Qua kết quả tự đánh giá của năm học 2014 - 2015, một số tiêu chí chưa đạt
được: Ví dụ: Tiêu chí 2 của Tiêu chuẩn 1; Tiêu chí 3 của tiêu chuẩn 3; Tiêu chí 2 của
Tiêu chuẩn 4 (huy động trẻ nhà trẻ 13 - 24 ra lớp cịn thấp, số trẻ/nhóm, lớp cịn
đơng. Phịng sinh hoạt chung cịn thiếu, nhân viên ni dưỡng là giáo viên kiêm
nhiệm nên chưa có chứng chỉ nghề nấu ăn).
Đứng trước tình hình đó, tơi cùng với Hội đồng trường bàn bạc và tham mưu
với các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương hỗ trợ kinh phí để xây dựng bổ sung
thêm phịng học cho các nhóm, lớp và tham mưu với UBND xã để thực hiện việc
7
hợp đồng nhân viên nuôi dưỡng theo quy định. Cho đến nay nhà trường đã cơ bản
đảm bảo về CSVC, thực hiện tốt việc duy trì sĩ số, phân chia các nhóm trẻ phù hợp
với Điều lệ trường Mầm non. Hợp đồng nhân viên nuôi dưỡng đúng theo quy định.
2.3.3. Thực hiện tốt quy trình tự đánh giá
* Thành lập Hội đồng tự đánh giá
Hội đồng tự đánh giá có vai trò quyết định trong triển khai tự đánh giá, Hội
đồng có chức năng thẩm định, phê duyệt bản Báo cáo tự đánh giá. Vì vậy, tham gia
hội đồng tự đánh giá phải là cán bộ chủ chốt của nhà trường, nắm được các hoạt
động của nhà trường theo các tiêu chuẩn kiểm định và có năng lực phân tích, đánh
giá các hoạt động của nhà trường. Do vậy, Hội đồng thành lập đảm bảo về số lượng
và cơ cấu theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Hội đồng tự đánh giá của Trường có 09 người, trong đó Hiệu trưởng làm Chủ
tịch, Phó Hiệu trưởng, chủ tịch Cơng đồn làm Phó Chủ tịch và 07 thành viên khác
gồm các tổ trưởng chun mơn, văn phịng, đại diện các đoàn thể, đây là những
thành viên nắm rõ các hoạt động của Nhà trường, có năng lực phân tích và đánh giá.
DANH SÁCH THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Họ và tên
Nguyễn Thị Hiền
Lê Thị Lương
Nguyễn Thị Phương
Lê Thị Hoài Anh
Lương Thị Lý
Nguyễn Thị Oanh
Nguyễn Thị Lộc
Lê Thị Hải
Nguyễn Thị Hoa
Chức vụ
Hiệu trưởng
Phó HT- CT cơng đồn
Phó hiệu trưởng
Thư ký HĐ
TTCM – BT Đồn TN
TTCM Nhà trẻ
Tổ phó chun môn MG
Ban thanh tra nhân dân
Giáo viên MG 5 – 6 tuổi
Nhiệm vụ
Chủ tịch HĐ
P. Chủ tịch HĐ
Uỷ viên HĐ
Thư ký HĐ
Uỷ viên HĐ
Uỷ viên HĐ
Uỷ viên HĐ
Uỷ viên HĐ
Uỷ viên HĐ
Ngoài việc thành lập Hội đồng tự đánh giá, Nhà trường thành lập nhóm thư
kí, nhóm thư kí giúp Hội đồng tự đánh giá tổng hợp tài liệu, thu thập minh chứng,
tổng hợp báo cáo của các thành viên.
Nhóm thư kí có vai trị quan trọng trong thu thập và chuẩn bị các tài liệu cho các
giai đoạn tự đánh giá: thu thập minh chứng, thẩm định báo cáo tiêu chí, hồn thiện báo
cáo tự đánh giá, thẩm định báo cáo tự đánh giá....
Chọn người vào nhóm thư kí khơng chỉ là người có tinh thần trách nhiệm, nhiệt
tình mà cịn phải có năng lực tổ chức và năng lực soạn thảo văn bản.
Có thể phân cơng một người phụ trách tổng hợp báo cáo 2 tiêu chuẩn (có 5 tiêu
chuẩn chia cho 3 người) và trong đó cử một người phụ trách tổng hợp chung cho toàn
bộ dự thảo báo cáo trình Hội đồng tự đánh giá thẩm định.
DANH SÁCH NHÓM THƯ KÝ
8
T
T
Họ và tên
1
Lê Thị Hoài Anh
Thư ký hội đồng
2
3
Lương Thị Lý
Nguyễn Thị Hoa
Tổ trưởng CMMG
GV Lớp 5 – 6 tuổi
Chức danh, chức vụ
Nhiệm vụ
Tổng hợp báo cáo tiêu chuẩn 1, 3 và
tổng hợp báo cáo.
Tổng hợp báo cáo tiêu chuẩn 2, 4
Tổng hợp báo cáo tiêu chuẩn 5.
* Xây dựng kế hoạch tự đánh giá
Như chúng ta đã biết, kế hoạch là một tập hợp những hoạt động được sắp xếp
theo lịch trình, có thời hạn, nguồn lực, ấn định những mục tiêu cụ thể và xác định
biện pháp tốt nhất… để thực hiện mục tiêu cuối cùng đã được đề ra. Khi ta lập được
kế hoạch thì tư duy quản lí của ta sẽ có hệ thống hơn để có thể tiên liệu được các
tình huống sắp xảy ra; phối hợp được mọi nguồn lực của cá nhân, tổ chức để tạo nên
một sức mạnh tổng hợp, có thể giữ vững “mũi tiến cơng” vào mục tiêu cuối cùng
mình muốn hướng đến. Bên cạnh đó, cũng giúp ta dễ dàng kiểm tra, giám sát hiệu
quả thực hiện dự án của mình.
Có thể nói, tự đánh giá là một q trình liên tục được thực hiện theo kế hoạch,
được giành nhiều cơng sức, thời gian, có sự tham gia của các tổ chức và cá nhân
trong nhà trường.
Kế hoạch tự đánh giá do chủ tịch hội đồng tự đánh giá phê duyệt bao gồm các
nội dung: mục đích và phạm vi tự đánh giá; phân công nhiệm vụ cho từng thành viên;
dự kiến các nguồn lực và thời điểm cần huy động; công cụ đánh giá; dự kiến các thông
tin và minh chứng cần thu thập cho từng tiêu chí; thời gian biểu cho từng hoạt động
(bao gồm thời gian cần thiết để triển khai tự đánh giá và lịch trình thực hiện các hoạt
động cụ thể).
Dựa vào điều kiện thực tế của Nhà trường, tôi đã tham mưu với Hiệu trưởng
và xây dựng kế hoạch của Hội đồng tự đánh giá cụ thể cho cả giai đoạn, thời gian và
công việc của từng tuần.
Kế hoạch tự đánh giá được phân công cụ thể cho các thành viên, dự kiến
nguồn lực cần huy động vào các thời điểm, dự kiến các thông tin minh chứng cần
thu thập.
Qua mỗi giai đoạn, tổ chức rà sốt số lượng và tiến độ cơng việc. Thực tiễn
do những điều kiện chủ quan và khách quan, có những cơng việc khơng đáp ứng kế
hoạch, bản thân đã tham mưu Hội đồng tự đánh giá điều chỉnh cho phù hợp với thực
tiễn của nhà trường.
Do công việc mới, Hội đồng tự đánh giá cũng đã xây dựng kế hoạch cụ thể về
thời gian mời lãnh đạo và chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào tạo về trường để tư
vấn, giúp đỡ. Nội dung hướng dẫn cách tìm thơng tin minh chứng, cách sắp xếp
thơng tin minh chứng thế nào cho hợp lí, khoa học; hướng dẫn cách viết báo cáo,
sửa báo cáo trước lúc hoàn thiện đề nghị Sở Giáo dục và Đào tạo đến đánh giá
ngoài.
9
2.3.4. Thu thập, xử lí và phân tích các thơng tin minh chứng
Dựa vào Công văn số 1988/KTKĐCLGD-KĐPT ngày 02 tháng 12 năm 2014
về việc xác định yêu cầu, gợi ý tìm minh chứng theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng
giáo dục trường mầm non, Hội đồng tự đánh giá lập danh mục và phân cơng các
nhóm tìm minh chứng cho phù hợp, phân cơng các nhóm tìm minh chứng gắn với
những công việc của mỗi người.
Các thông tin minh chứng được liệt kê không nhất thiết cần phải thu thập hết
theo hướng dẫn, mỗi phần mơ tả có thể 1 hoặc 2 minh chứng cũng có thể đạt yêu
cầu. Điều cần lưu ý, lúc lựa chọn thông tin minh chứng đó là lựa chọn những thơng
tin minh chứng có đủ tính pháp lí và độ tin cậy cao.
Mỗi nhóm phụ trách một tiêu chuẩn hoặc một số tiêu chí, do vậy việc phân
công thu thập các thông tin minh chứng cũng sắp xếp theo từng tiêu chuẩn hay
nhóm tiêu chí phụ trách.
Trong q trình thu thập thơng tin minh chứng, có điều khó khăn đó là địi hỏi
việc thu thập các thông tin minh chứng đủ 5 năm trở lại đây, trong lúc có nhiều
thơng tin minh chứng của Nhà trường một mặt lưu trữ không đầy đủ, mặt khác việc
lưu trữ chưa có tính khoa học, do vậy cần phải tổ chức hệ thống số liệu khoa học,
chính xác, đồng thời sắp xếp các thông tin minh chứng theo từng cặp, hộp để dễ
tìm.
Đối với những minh chứng cần lưu giữ theo quy định thì lưu trữ cẩn thận vào
các hộp, cặp; những thông tin minh chứng đang sử dụng như: hồ sơ, kế hoạch của
cán bộ quản lí, giáo án của giáo viên đang sử dụng... khơng cần phải đưa vào hộp
mà được bảo quản tại nơi đang sử dụng; những minh chứng cồng kềnh hoặc có hệ
thống lưu trữ riêng theo quy định như hồ sơ tài chính, tài sản, cơ sở vật chất...khơng
nhất thiết để chung vào các hộp thông tin minh chứng nhưng cũng mã hóa và tạo
đường dẫn để dễ tìm kiếm.
(Các nhóm thu thập, mã hóa và sắp xếp các minh chứng)
10
2.3.5. Đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí
Các nhóm viết phiếu đánh giá trên cơ sở các thông tin minh chứng lựa chọn
phù hợp với nội hàm của từng chỉ số của các tiêu chí.
Việc phân cơng viết báo cáo các tiêu chí cần phải phù hợp với từng đối tượng,
gắn với công việc hằng ngày của các thành viên mới có hiệu quả. qua kinh nghiệm
tơi thấy rằng:
Một số điểm cần lưu ý khi viết báo cáo tiêu chí:
- Bám vào cấu trúc theo quy định của hướng dẫn tự đánh giá, đảm bảo văn
phong, cách dùng từ, chính tả...;
- Phần mơ tả hiện trạng đảm bảo tính trung thực, khách quan, phù hợp với
điều kiện thực tế của nhà trường, các minh chứng kèm theo việc mô tả phải phù
hợp;
- Trên cơ sở mô tả để khái quát điểm mạnh, có thể so sánh nội dung của tiêu
chí đó so với chuẩn quy định hoặc mặt bằng chung của huyện;
- Điểm yếu cần xác định nguyên nhân;
- Hướng cải tiến chất lượng đảm bảo tính khả thi, thực tiễn, gắn với những
nhân lực, vật lực trong điều kiện có thể;
- Việc đánh giá các chỉ số đạt hay khơng đạt cần đảm bảo tính xác thực,
khơng vì thành tích, khơng mang tính chủ quan.
Để đảm bảo tính khách quan và chất lượng báo cáo, các thành viên trong
nhóm thảo luận, thống nhất trước lúc gửi hội đồng tự đánh giá.
(Các nhóm viết phiếu đánh giá các tiêu chí, tiêu chuẩn)
11
2.3.6. Viết báo cáo tự đánh giá
Sau khi các nhóm viết báo cáo theo tiêu chí, bản thân cùng với nhóm thư kí
đã xem xét và tổng hợp để xây dựng một bản báo cáo hoàn chỉnh.
Báo cáo cần rõ ràng, chính xác, ngắn gọn, đầy đủ các hoạt động giáo dục có
liên quan đến các tiêu chí.
Về ngun tắc, việc xây dựng báo cáo tự đánh giá được tổng hợp từ các
nhóm; tuy nhiên, bản thân tơi là người trực tiếp chịu trách nhiệm về nội dung, chất
lượng của Báo cáo tự đánh giá. Trong quá trình triển khai tự đánh giá, thực tiễn các
nhóm viết có một số tiêu chí chưa đạt u cầu, phần mơ tả chưa làm rõ bức tranh
của Nhà trường, nhiều tiêu chí sa vào liệt kê, kể lể, mô tả và minh chứng khơng
khớp nhau, minh chứng khơng có trong bảng mã; điểm mạnh chưa khái qt được
những thành tích nổi bật, có lúc còn nhầm lẫn giữa thuận lợi và điểm mạnh; xác
định điểm yếu chưa cụ thể, nhầm lẫn giữa khó khăn và điểm yếu; một số tiêu chí
viết theo cảm nhận chủ quan, không bám vào minh chứng, mô tả nhiều chỗ không
đúng nội hàm của từng chỉ số, tiêu chí, lỗi chính tả, văn phong; kế hoạch cải tiến
chất lượng nhiều nhóm cịn chung chung, kế hoạch khắc phục chưa cụ thể, có lúc
cịn nhầm lẫn và mâu thuẫn với điểm mạnh, điểm yếu...
Do vậy, trong quá trình triển khai, tơi thường xun kiểm tra, rà sốt, hướng
dẫn để Báo cáo đảm bảo quy trình, có chất lượng.
Để có một báo cáo đạt yêu cầu, bản thân đã bám sát các văn bản hướng dẫn,
đọc nhiều lần, thâm nhập kĩ từng nội dung để chỉnh sửa đảm bảo tính trung thực,
khách quan, đúng nội hàm, minh chứng kèm theo phù hợp, sắp xếp và mã hóa thơng
tin minh chứng khoa học.
(Viết báo cáo tự đánh giá)
12
Để Báo cáo hồn chỉnh và có chất lượng, tơi đã phải mất nhiều thời gian, sửa
nhiều lần. Báo cáo khơng chỉ địi hỏi về mơ tả, mà cịn địi hỏi phân tích, bình luận,
thể hiện rõ sự nhất qn các số liệu, cấu trúc và nội dung. Giữa các tiêu chí, tiêu
chuẩn có tính độc lập tương đối nhưng có tính thống nhất với nhau, làm nổi bật
những đặc trưng và bức tranh toàn diện của Nhà trường, giúp người đọc thấy rõ
những mặt mạnh, mặt yếu, đồng thời quyết tâm cao của đội ngũ trong việc cải tiến
chất lượng. Những vấn đề mô tả trong Báo cáo, đặc biệt kế hoạch cải tiến chất
lượng liên quan chặt chẽ đến việc xây dựng chiến lược phát triển của nhà trường
trong thời gian tới.
Trong quá trình viết báo cáo, chúng tơi thường xun tranh thủ ý kiến góp ý
của lãnh đạo và chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào tạo, nhờ góp ý, chỉnh sửa, tư
vấn, giúp đỡ để Báo cáo có chất lượng hơn.
2.3.7. Cơng bố báo cáo tự đánh giá
Báo cáo tự đánh giá cơ bản hình thành, bản thân tôi đã tổ chức các phiên họp
để công bố và lấy ý kiến góp ý:
- Họp Hội đồng tự đánh giá.
- Họp cán bộ, giáo viên, nhân viên. Do điều kiện giáo viên của trường dạy hết
các buổi trong tuần, khơng có thời gian để họp, chúng tơi đã gửi Báo cáo đến các
thành viên để nghiên cứu cho ý kiến.
- Công khai theo quy định.
- Sau khi hồn thành các bước theo quy trình tự đánh giá, Báo cáo đã hồn
chỉnh, chúng tơi đã có tờ trình gửi Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào
tạo đề nghị đánh giá ngồi.
Có thể nói, viết báo cáo tự đánh giá như một đề tài nghiên cứu khoa học: có
kế hoạch triển khai, có nghiên cứu tổng kết, có thẩm định nghiệm thu và có hành
văn giống như một báo cáo khoa học, có tài liệu tham khảo là các minh chứng...
2.3.8. Xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng
Để thể hiện sự quyết tâm cao và cầu tiến của Nhà trường, phù hợp định
hướng trường đạt chuẩn Quốc gia, giữ vững danh hiệu nhà trường là một trong
những trường có chất lượng cao của huyện, là địa chỉ tin cậy của cha mẹ các cháu,
chúng tôi đã xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng ngay sau khi hoàn thành Báo
cáo tự đánh giá.
Kế hoạch cải tiến dựa trên cơ sở điểm mạnh, điểm yếu, đánh giá các chỉ số,
tiêu chí đạt hay khơng đạt của Báo cáo tự đánh giá để xây dựng.
Để thực hiện tốt kế hoạch cải tiến và kế hoạch có tính khả thi, chúng tơi đã
xác định thời gian cụ thể, nguồn lực, nhân lực, phân công người phụ trách, dự kiến
thời gian hoàn thành, sản phẩm của mỗi chỉ số, tiêu chí.
2.4. HIỆU QUẢ CỦA CƠNG TÁC TỰ ĐÁNH GIÁ Ở NHÀ TRƯỜNG
Qua thời gian chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác tự đánh giá đã tạo sự chuyển
biến quan trọng trong nhận thức của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên. Mỗi cá nhân
đã nhận thức rõ hơn vai trị và trách nhiệm của mình trước nhiệm vụ được giao.
Nhà trường đã xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch đúng tiến độ theo chỉ
đạo của Phịng Giáo dục và Đào tạo, hồn thành Báo cáo tự đánh giá, bản Báo cáo đã
13
mơ tả khá đầy đủ các hoạt động, phân tích điểm mạnh, điểm yếu phù hợp thực tiễn của
Nhà trường.
Kết quả cụ thể mà Nhà trường đạt được qua quá trình tự đánh giá chất lượng
giáo dục như sau:
Nội dung
đánh giá
- Việc triển
khai các văn
bản đến từng
cán bộ giáo
viên.
- Nhận thức
của Hội đồng
tự đánh giá
- Việc xây
dựng kế hoạch
tự đánh giá
- Việc tìm
minh chứng,
sắp xếp minh
chứng và viết
phiếu đánh giá
Kết quả đánh giá
Năm học 2014 - 2015
Năm học 2015 - 2016
- Việc triển khai các văn bản về - Việc triển khai các văn bản
kiểm định chất lượng trường về kiểm định chất lượng
mầm non chưa kịp thời, đôi khi trường mầm non kịp thời.
cịn mang tính chiếu lệ.
- Chưa hiểu rõ về quy trình và kĩ
thuật tự đánh giá, cách thức xây
dựng báo cáo tự đánh giá.
- Còn chung chung, thời gian
đánh giá chưa hợp lí,
- Đã nắm rõ về quy trình và kĩ
thuật tự đánh giá, cách thức
xây dựng báo cáo tự đánh giá.
- Đã xây dựng kế hoạch cụ thể
và thực hiện kế hoạch đúng
tiến độ theo chỉ đạo của Phịng,
GD&ĐT.
- Cách tìm, sắp xếp các
thơng tin khoa học, các thành
viên Hội đồng tự đánh giá có
kĩ năng phân tích, đánh giá,
lựa chọn minh chứng cốt lõi.
- Cách tìm, sắp xếp các thơng
tin minh chưa khoa học, các
thành viên Hội đồng tự đánh giá
chưa có kĩ năng phân tích, đánh
giá, lựa chọn minh chứng cốt
lõi.
- Nội dung - Báo cáo còn chung chung chưa - Báo cáo đã nêu rõ được
báo cáo
nêu rõ được điểm mạnh, điểm điểm mạnh, điểm yếu và kế
yếu và kế hoạch cải tiến chất hoạch cải tiến chất lượng.
lượng.
Qua kết quả đối chiếu giữa 2 năm học, công tác Tự đánh giá năm học 20152016 đã có sự chuyển biến rõ rệt. Thông qua công tác tự đánh giá, nhà trường xác định
được thực trạng chất lượng giáo dục của trường từ đó đề ra biện pháp cải tiến chất
lượng, đáp ứng với yêu cầu của Chuẩn chất lượng giáo dục mầm non đã quy định.
Đặc biệt, chất lượng của Báo cáo và hồ sơ minh chứng đã được đoàn đánh giá
ngoài của Sở Giáo dục và Đào tạo đánh giá cao, có chất lượng, sắp xếp khoa học. Qua
kết quả kiểm tra của Phòng, Sở Giáo dục và Đào tạo, Nhà trường đã được công nhận
trường mầm non đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục cấp độ 2.
Qua việc đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục giúp CBGV,NV xác định rõ
trách nhiệm của mình, nổ lực để cải tiến và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
của mỗi nhà trường. Đồng thời kiểm định chất lượng còn được coi là hoạt động có
hiệu quả để đánh giá cơ sở giáo dục, ghi nhận một chương trình đào tạo có chất
14
lượng. Kiểm định chất lượng giáo dục có vai trị như những chuyên gia tư vấn, sẵn
sàng giúp cho các nhà trường giải quyết vấn đề tồn tại nhằm nâng cao chất lượng
hoạt động chăm sóc giáo dục.
Năm học 2015 - 2016 sắp kết thúc, trong năm học này tập thể hội đồng sư
phạm nhà trường, các đoàn thể, phụ huynh học sinh tiếp tục đoàn kết, phát huy
những mặt mạnh và những thuận lợi vốn có của đơn vị. Hội đồng Tự đánh giá hoạt
động từng bước đi vào chiều sâu nên chất lượng giáo dục của đơn vị tiếp tục được
cải thiện theo chiều hướng tích cực.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. KẾT LUẬN
Để chỉ đạo và thực hiện tốt công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục ở trường
mầm non:
Hiệu trưởng cần phải xác định và nhận thức được mục đích, tầm quan trọng
của việc kiểm định chất lượng giáo dục để triển khai thực hiện kịp thời.
Phải triển khai tập huấn đồng bộ cho toàn thể cán bộ giáo viên, nhân
viên trong nhà trường thấm nhuần và nhận thức được tác dụng của việc tự đánh giá
chất lượng giáo dục trong nhà trường, là tiền đề, điều kiện để xây dựng kế hoạch
nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường phù hợp với giai đoạn hiện nay. Là
yếu tố tạo sự đồng thuận trong tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên để đánh giá một
cách khách quan, trung thực những việc đã thực hiện trong thời gian qua và hướng
tới những kế hoạch cải tiến.
Hội đồng tự đánh giá phân công công việc phù hợp với khả năng, năng của
các thành viên; sắp xếp công việc khoa học; xây dựng thời gian biểu cụ thể cho từng
giai đoạn và thực hiện nghiêm túc kế hoạch đã triển khai.
Chủ tịch Hội đồng và Phó chủ tịch Hội đồng kiểm tra đánh giá mức độ hồn
thành của các nhóm theo kế hoạch; động viên khen thưởng kịp thời những nhóm đã
hồn thành tốt; góp ý, bổ sung tư vấn đối với những nhóm hồn thành chất lượng
chưa cao. Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhóm cơng tác làm việc.
Cần phải đầu tư cơ sở vật chất, đầu tư kinh phí đúng mức cho công tác kiểm
định chất lượng giáo dục.
Trên đây là một số kinh nghiệm về thực hiện công tác kiểm định chất lượng
giáo dục mà tôi đã làm và đạt được hiệu quả đáng khả quan. Có được kết quả đó
chính là nhờ sự chỉ đạo đồng bộ của lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo Như
Thanh, sự say sưa, nhiệt tình, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lí cũng như giáo
viên, nhân viên trong nhà trường. Mặc dù vậy, tôi cũng cần phải học hỏi các đơn vị
bạn nhiều hơn nữa, để ngày càng nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng với công
cuộc đổi mới trong giai đoạn hiện nay.
3.2. KIẾN NGHỊ:
Qua kinh nghiệm triển khai tự đánh giá nhà trường, chúng tôi xin nêu các
kiến nghị sau:
15
Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức tập huấn kĩ hơn cho lãnh đạo trường, cán
bộ chủ chốt trong nhà trường về công tác kiểm định chất lượng giáo dục trong các
lần tập huấn trong hè. Trên cơ sở đó từng trường có kế hoạch tập huấn cho các
nhóm chuyên trách các kĩ thuật thu thập thông tin minh chứng, mã hóa phân tích
minh chứng, cách viết báo cáo tự đánh giá.
Phòng Giáo dục và Đào tạo và Sở Giáo dục và Đào tạo cần giới thiệu một số
chuyên gia có kinh nghiệm để các trường hợp đồng tư vấn và hỗ trợ trong hoạt động
tự đánh giá.
Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm của bản thân nghiên cứu về “Một số kinh
nghiệm triển khai công tác tự đánh giá ở Trường Mầm non Hải Vân” Tôi hy
vọng những kinh nghiệm nêu trên có thể giúp cho các trường tham khảo, vận dụng để
thực hiện công tác tự đánh giá ở trường mình tốt hơn, nhằm thực hiện đúng các bước
của quy trình và tiến hành viết một báo cáo có chất lượng./.
Xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
……………………………………
……………………………………
……………………………………
……………………………………
Hải vân, ngày 25 tháng 3 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.
Người viết
Lê Thị Lương
16
PHỤ LỤC
Tài liệu tham khảo.
- Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT, ngày 07 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo
dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non;
- Thông tư số 125/2014/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 27 tháng 8 năm 2014 về
việc hướng dẫn nội dung, mức chi cho hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục cơ
sở giáo dục mầm non, phổ thông và thường xuyên;
- Công văn số 6339/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 05 tháng 11 năm 2014 về
việc hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngồi trường mầm non;
- Cơng văn số 1988/KTKĐCLGD-KĐPT ngày 02 tháng 12 năm 2014 về việc
xác định yêu cầu, gợi ý tìm minh chứng theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo
dục trường mầm non.
17
MỤC LỤC
Nội dung
1. MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1.4. PHƯƠNG PHÁP NHIÊN CỨU
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1.CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ
2.2.1. Thực trạng về công tác triển khai tự đánh giá ở
Trường mầm non Hải Vân
2.2.2. Kết quả cụ thể
2.3. CÁC GIẢI PHÁP ĐÁ TRIỂN KHAI CÔNG
TÁC TỰ ĐÁNH GIÁ Ở TRƯỜNG MẦM NON
HẢI VÂN
2.3.1. Tổ chức tập huấn quán triệt sâu rộng các văn
bản về kiểm định chất lượng giáo dục.
2.3.2. Tăng cường công tác tham mưu, tuyên truyền
2.3.3. Thực hiện tốt quy trình tự đánh giá
2.3.4. Thu thập, xử ls và phân tích các thông tin minh
chứng
2.3.5. Đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí
2.3.6.Viết báo cáo tự đánh giá
2.3.7. Cơng bố báo cáo tự đánh giá
2.3.8. Xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng
2.4. HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC TỰ ĐÁNH
GIÁ Ở NHÀ TRƯỜNG
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. KẾT LUẬN
3.2. KIẾN NGHỊ
Trang
1
1
2
2
2
3
3
3
4
5
6
6
7
8
10
11
12
13
13
13
15
15
15
18