Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

skkn một số kinh nghiệm xây dựng thực đơn theo mùa cho trẻ trong trường MN sơn hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.76 KB, 19 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

PHÒNG GD&ĐT HUYỆN QUAN SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
MỘT SỐ KINH NGHIỆM XÂY DỰNG THỰC ĐƠN THEO
MÙA CHO TRẺ TRONG TRƯỜNG MẦM NON SƠN HÀ

Người thực hiện: Hà Thị Luận
Chức vụ: Phó Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường Mầm non Sơn Hà
SKKN thuộc lĩnh mực (môn): Quản lý

QUAN SƠN, NĂM 2017

1


MỤC LỤC

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Khẩu phần ăn là sự cụ thể hoá của tiêu chuẩn ăn của một người trong một
ngày đêm bằng các loại thức ăn sẵn có để đảm bảo nhu cầu về năng lượng và
các chất dinh dưỡng khác. Điều quan trọng của khẩu phần ăn là phải cân đối về
tỷ lệ các chất dinh dưỡng theo nhu cầu cơ thể. Ăn uống theo đúng yêu cầu dinh
dưỡng thì thể lực và trí tuệ sẽ phát triển tốt, giúp cho nhiều gia đình đạt được
ước mơ là con cái khỏe mạnh thông minh học giỏi, tạo ra nguồn nhân lực có
chất lượng, giúp bảo tồn sự tinh hoa của nòi giống và xã hội phát triển. Bữa ăn


của ta hiện nay không còn do nhà nước cung cấp theo định lượng mà là do mức
thu nhập của từng gia đình, sự cung cấp của thị trường. Đặc biệt đối với các
trường Mầm non tổ chức cho trẻ ăn bán trú tại trường. Mức ăn của trẻ chủ yếu là
do sự đóng góp của các gia đình. Trường Mầm non thực hiện nhiệm vụ nuôi
dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ nhằm hình thành và phát triển ở trẻ một nhân cách
toàn diện, chuẩn bị những tiền đề cần thiết cho trẻ bước vào trường Tiểu học.
Do đặc điểm cơ thể của trẻ Mầm non còn rất non nớt, sức đề kháng với
những tác động từ môi trường bên ngoài còn hạn chế nên đòi hỏi công tác chăm
sóc, bảo vệ sức khỏe cho trẻ luôn được đặt lên vị trí hàng đầu trong hệ thống các
nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ ở trường Mầm non. Trẻ em dưới 6 tuổi có rất
nhiều nguy cơ bị suy dinh dưỡng. Nhu cầu năng lượng và các chất dinh dưỡng
của trẻ đang tuổi lớn và phát triển rất cao cho nên cần được quan tâm chăm sóc
và nuôi dưỡng, đảm bảo cho trẻ được ăn nhiều năng lượng và các chất xây dựng
cơ thể như chất Prôtít (Đạm), Lipít (Mỡ), Gluxít (Đường), vi ta min và chất
khoáng. Ăn uống tốt giúp trẻ lớn nhanh và khỏe mạnh, phát triển và hoạt động
vui vẻ. Trẻ có vui vẻ, khỏe mạnh thì mới tích cực tham gia vào các hoạt động
học tập, vui chơi, tìm tòi khám phá các sự vật hiện tượng xung quanh. Trẻ ở lứa
tuổi mầm non "Học bằng chơi - Chơi mà học". Trẻ có khỏe mạnh thì ăn mới
ngon miệng, tinh thần mới phấn khởi, vui tươi.
Song song với việc chăm sóc là việc nuôi dưỡng trẻ mà ăn uống là một nhu
cầu không thể thiếu được của mỗi con người. Nấu ăn là một công việc hết sức
2


gần gũi và quen thuộc trong mỗi gia đình và trường Mầm non. Trong mỗi chúng
ta ai cũng có thể nấu ăn được nhưng nấu như thế nào để đảm bảo đầy đủ chất
dinh dưỡng một cách an toàn và hợp lý nhất, điều này không dễ bởi nó luôn luôn
đòi hỏi chúng ta phải có những sáng kiến và hiểu biết về nấu ăn nói chung và
đặc biệt là nấu ăn cho các cháu ở nhà trẻ và mẫu giáo nói riêng. Nếu trẻ em được
nuôi dưỡng tốt sẽ có một sức khoẻ tốt và đó là tiền đề cho sự phát triển của trẻ

sau này. Vì vậy công tác nuôi dưỡng trong trường Mầm non là một việc hết sức
quan trọng.
Bản thân tôi là một Quản lý và được phân công phụ trách công tác nuôi
ăn bán trú của nhà trường tôi thật sự băn khoăn trăn trở trước thực tế làm thế
nào để có được một thực đơn cân đối hợp lý, đảm bảo calo, cân đối tỷ lệ 3 chất
P - L - G, Can xi, B1,Vitami…thay đổi theo mùa với nhiều loại thực phẩm
phong phú đa dạng. Hiểu được việc xây dựng thực đơn cho trẻ Mầm non có tầm
quan trọng như vậy. Cùng với sự giúp đỡ, sự kết hợp của các bạn đồng nghiệp
trong tổ nuôi dưỡng và giáo viên trên lớp đã giúp đỡ tôi mang lại những bữa ăn
hàng ngày thật ngon miệng cho trẻ. Do vậy tôi đã mạnh dạn chọn đề tài:“Một
số kinh nghiệm xây dựng thực đơn theo mùa cho trẻ tại trường Mầm non Sơn
Hà”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu về thực trạng của việc xây dựng thực đơn ở tại
trường Mầm non Sơn Hà để tìm ra những biện pháp xây dựng thực đơn hợp lý
cho trẻ trong trường Mầm non để phù hợp và đáp ứng với nhu cầu thị trường
hiện nay.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Một số kinh nghiệm xây dựng thực đơn theo mùa cho trẻ tại trường Mầm
non Sơn Hà.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Khi thực hiện đề tài này tôi nhận định tình hình chung của đối tượng mà
tôi nghiên cứu, sau đó đọc, phân tích, tổng hợp tài liệu tham khảo, xây dựng cho
mình đề cương sáng kiến và hoàn thành sáng kiến. Tôi sử dụng các phương pháp
sau:
+ Phương pháp trải nghiệm thực hành tại nhóm lớp.
+ Phương pháp điều tra thực tế tại nhóm lớp .

3



2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn
a. Cơ sở lý luận
Dinh dưỡng rất cần thiết đối với con người nói chung và trẻ em nói riêng
vì trẻ em là tương lai của đất nước. Trẻ em được nuôi dưỡng chăm sóc tốt thì
cơ thể mới khỏe mạnh và có sức đề kháng tốt, không mắc các bệnh, hoặc mắc
bệnh thì nhẹ và điều trị chóng khỏi. Cơ thể trẻ em là cơ thể đang lớn và trưởng
thành. Tất cả chúng ta đều thấy rõ tầm quan trọng của việc ăn, uống là nhu cầu
hàng ngày, một nhu cầu cấp bách, cân thiết không thể không có, không chỉ đơn
thuần là giải quyết chống lại cảm giác đói. Mà còn giúp để cung cấp năng
lượng cho cơ thể hoạt động, các axit amin, các Vitamin, chất khoáng là những
chất cần thiết cho sự phát triển của cơ thể duy trì các tế bào… Nếu thiếu hoặc
thừa các chất dinh dưỡng nói trên đều có thể gây bệnh hoặc ảnh hưởng bất lợi
cho sức khoẻ. Muốn có một cơ thể khoẻ mạnh cần ăn uống hợp lý và được
chăm sóc sức khoẻ đầy đủ. Ở trẻ em tuổi cơ thể đang phát triển mạnh nhu cầu
dinh dưỡng rất lớn, nếu thiếu ăn trẻ sẽ là đối tượng đầu tiên chịu hậu quả các
bệnh về dinh dưỡng. Ăn uống là cơ sở của sức khoẻ, ăn uống theo đúng yêu
cầu dinh dưỡng thì thể lực và trí tuệ phát triển tốt trẻ em mạnh khoẻ học giỏi
thông minh và phát triển một cách toàn diện.
Xác định được tầm quan trọng của công tác chăm sóc nuôi dạy thế hệ trẻ
từ trước đến nay đều có chiến lược lâu dài về chăm lo bồi dưỡng thế hệ sau
này, lúc sinh thời trong bài nói chuyện với lớp đào tạo cán bộ Mẫu Giáo năm
1959 Bác Hồ đã căn dặn: "Dạy trẻ cũng như trồng cây non, trồng cây non
được tốt thì sau này cây lớn lên mới tốt". Thực hiện tốt công tác chăm sóc giáo
dục trẻ từ 0 đến 6 tuổi là chúng ta đã tạo dựng được một nền móng vững chắc
cho sự phát triển bền vững của đất nước sau này. Vì ở lứa tuổi này trẻ phát
triển với tốc độ rất nhanh đặc biệt là sự tăng tốc về chiều cao và cân nặng. Vì
thế trẻ cần một lượng dinh dưỡng lớn. Hiện nay tỉ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em
Việt Nam vẫn còn khá cao, chính vì vậy mà công tác phòng chống suy dinh

dưỡng là nhân tố quan trọng về chiến lược phát triển con người. Dinh dưỡng là
một nhu cầu rất quan trọng đối với chúng ta nói chung và đối với trẻ em nói
4


riêng, trẻ em cần dinh dưỡng để phát triển về thể lực và trí lực. Trẻ em được
nuôi dưỡng tốt sẽ mau lớn, khoẻ mạnh, thông minh và học giỏi. Ngược lại nếu
nuôi dưỡng không đúng cách trẻ sẽ còi cọc, chậm lớn, chậm phát triển và dễ
mắc bệnh, dinh dưỡng không hợp lý kể cả thiếu hoặc thừa đều ảnh hưởng tới
sự phát triển của trẻ. Nếu ăn thiếu các chất dinh dưỡng cơ thể trẻ sẽ chậm phát
triển, dễ dẫn đến bệnh còi xương và suy dinh dưỡng, còn nếu trẻ ăn thừa chất
dinh dưỡng thì dễ mắc các bệnh béo phì. Do đó nguyên nhân dẫn đến suy dinh
dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi là do sự kết hợp nhiều yếu tố như thiếu kiến thức
nuôi con, do thiếu ăn và bệnh tật. Nhưng nguyên nhân chính là do cách nuôi
dưỡng không hợp lý, cho trẻ ăn vô nguyên tắc, trẻ thích ăn gì thì cho trẻ ăn thứ
đó mà phụ huynh không chú ý đến việc phối hợp các loại thực phẩm, không
cân đối giữa các chất dinh dưỡng động vật và thực vật, không đảm bảo vệ sinh
và kết hợp mắc các bệnh nhiễm khuẩn cụ thể như trẻ bị bệnh sởi, viêm đường
hô hấp, biếng ăn hoặc do bị ăn kiêng khem quá mức.
Cho trẻ ăn sam quá sớm gây rối loạn tiêu hoá và kém hấp thụ hoặc cho trẻ
ăn quá muộn cơ thể trẻ bị thiếu chất dinh dưỡng. Do đó việc quan tâm đến chế
độ dinh dưỡng cho trẻ là việc làm rất cần thiết là trách nhiệm của mỗi nhà
trường, mỗi giáo viên góp phần thúc đẩy sự nghiệp giáo dục nước nhà phát
triển kịp thời các nước có nền giáo dục tiên tiến hiện đại.
b. Cơ sở thực tiễn
Thực tế hiện nay trẻ em Việt Nam tỉ lệ suy dinh dưỡng còn khá cao đó
chính là nỗi băn khoăn của toàn xã hội, các cấp lãnh đạo cũng như các nhà
trường. Muốn phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ được tốt không phải đợi
khi trẻ lớn mà chúng ta phải phòng chống khi trẻ còn trong trứng, trong thời kỳ
bào thai đến khi sinh ra và lớn lên. Trong thực tế hiện nay điều kiện đời sống

của nhân dân đã được cải thiện hơn, song kiến thức nuôi dạy trẻ chưa được
đồng đều nên việc đầu tư và tổ chức bữa ăn cho trẻ cũng như chăm sóc trẻ ở
còn nhiều hạn chế đặc biệt ở các vùng nông thôn, vùng dân tộc thiểu số do đó
ảnh hưởng ít nhiều đến việc xây dựng thực đơn, khẩu phần ăn cho trẻ ở các
trường Mầm non. Đối với trường Mầm non Sơn Hà thì công tác nuôi ăn bán
trú được quan tâm trú trọng và xúc tiến ngay từ những ngầy đầu năm học. Tuy
nhiên kết quả thi vẫn không như kế hoạch đề ra. Đó cũng là một trong những
nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của trẻ.
Vì vậy là một người quản lý trường Mầm non để nâng cao chất lượng
của từng bữa ăn cho trẻ là một nhiệm vụ đặc biệt quan trọng của người quản lý
đang trực tiếp chăm sóc, nuôi sưỡng và giáo dục trẻ.
2.2. Thực trạng của việc xây dựng thực đơn hợp lý và theo mùa của
trường Mầm non Sơn Hà
a. Thuận lợi

5


Ban giám hiệu nhà trường đều đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn, tích cực
học tập, tự học tự bồi dưỡng, có nhiều năm làm công tác quản lý nên kỹ năng
nghiệp vụ cũng như kinh nghiệm quản lý, chỉ đạo đã được tích luỹ qua hàng
năm dám nghĩ dám làm, kiên trì, chịu khó.
Đội ngũ cán bộ giáo viên đoàn kết tốt, đồng tâm đồng sức thực hiện tốt
mục tiêu nhiệm vụ năm học. 100% cán bộ giáo viên trong nhà trường có năng
lực sư phạm xếp loại khá, tốt và có rất nhiều giáo viên đã đạt danh hiệu giáo
viên dạy giỏi cấp trường và huyện.
Cơ sở vật chất tương đối ổn định các công trình và nguồn nước sạch
được đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Đồ dùng phục vụ bán trú, công tác
vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường đảm bảo an toàn.
Có sự ủng hộ nhiệt tình của các ban ngành đoàn thể và phụ huynh học

sinh được sự tin tưởng tuyệt đối của các bậc cha mẹ trẻ.
Nhà trường có khuôn viên rộng để cho trẻ hoạt động, cũng như có diện
tích đất rộng để tăng gia trồng rau, trồng cây ăn quả như đu đủ, chuối.v.v.
b. Khó khăn
Bếp ăn còn tạm bợ, bàn ghế cho học sinh còn thiếu nhiều
Số trẻ ăn bán trú tại trường đông nhưng chưa tập trung ở một chỗ mà còn
rải rác ở các khu lẻ, cô nuôi phục vụ nấu ăn cho trẻ còn thiếu
Thực phẩm chưa phong phú còn đơn điệu, giá thành cao so với thu nhập
của phụ huynh.
Đại đa số phụ huynh là làm nông nghiệp nên thu nhập thấp ảnh hưởng
đến việc chăm sóc giáo dục trẻ.
Nhận thức của phụ huynh chưa đồng đều nên công tác tuyên truyền chưa
đạt kết quả cao.
* Thực trạng của việc xây dựng thực đơn hợp lý cho trẻ Mầm non.
Trường Mầm non Sơn Hà đang là một trường thiếu thốn về mọi mặt
chưa được đầu tư khang trang, các khu lẻ chưa dồn tập trung một khu, số trẻ ăn
bán trú chiếm 85%. Nhà trường có 12 nhóm lớp trong đó 7 lớp mẫu giáo và 5
nhóm nhà trẻ, tổng số học sinh toàn trường là 227 trẻ trong đó học sinh mẫu
giáo là 150 cháu còn 77 cháu nhà trẻ.
Cán bộ giáo viên trong trường là 27 đồng chí trong đó: Ban giám hiệu
gồm 2 đồng chí, kế toán gồm 1 đồng chí, giáo viên đứng lớp là 23 đồng chí. 1
cô nuôi. Trình độ chuyên môn: Đại học là: 20, trung cấp là: 7
Trong những năm qua trường đã thực hiện tốt các chuyên đề vệ sinh
dinh dưỡng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, nhằm giảm tỉ lệ suy dinh
dưỡng hàng năm, trường làm tốt công tác tuyên truyền kiến thức nuôi dạy con

6


theo khoa học cho các bậc phụ huynh dưới nhiều hình thức như thông qua các

buổi họp phụ huynh, qua các hội thi, tuyên truyền qua các giờ đón trả trẻ.
Phối kết hợp với hội phụ nữ để tuyên truyền với các nội dung như tổ
chức bữa ăn hợp lý cho trẻ, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, cách phòng
chống một số loại bệnh cho trẻ...tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ ở trường còn cao
đầu năm 35/227 chiếm 15,4%.
Nhà trường đã tổ chức tốt việc chăm sóc sức khoẻ cho trẻ, như tổ chức
cân, đo và theo dõi bằng biểu đồ cho trẻ để kịp thời phát hiện ra số trẻ bị suy
dinh dưỡng. Phối hợp với trạm y tế xã, y tế dự phòng để khám sức khoẻ định
kỳ cho các cháu để phát hiện bệnh và điều trị kịp thời. Thực hiện tốt vệ sinh
phòng bệnh cho trẻ, đảm bảo tốt giấc ngủ cho trẻ.
Năm học 2016-2017 nhà trường đã tổ chức 12/12 nhóm, lớp ăn bán trú.
Công tác phòng chống suy dinh dưỡng của nhà trường trong những năm qua đã
đạt được kết quả tương đối tốt nhưng tỉ lệ suy dinh dưỡng vẫn còn ở mức cao.
Nguyên nhân đó cũng một phần là do việc xây dựng thực đơn chưa phù hợp
với địa phương, chưa theo mùa, tính khẩu phần chưa được hợp lý, thực phẩm
còn đơn điệu.
Qua việc đánh giá thực trạng của trường bản thân tôi đã rút ra được một
số tồn tại sau:
1, Công tác nâng cao chất lượng bữa ăn còn thấp.
2, Chưa có những thực đơn hợp lý theo mùa.
3, Thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm chưa thường xuyên.
4, Lượng Kcalo chưa đảm bảo.
5, Công tác phối kết hợp chưa thường xuyên.
6, Tỷ lệ các chất chưa cân đối.
Trên cơ sở những tồn tại trong việc xây dựng thực đơn của trường, tôi đã
mạnh dạn đề xuất một số kinh nghiệm nhằm giải quyết những tồn tại trên, góp
phần xây dựng thực đơn hợp lý cho trẻ trong nhà trường và góp phần giảm tỉ lệ
suy dinh dưỡng của trường xuống mức thấp nhất.
2.3. Một số kinh nghiệm xây dựng thực đơn hợp lý cho trẻ ở trường
Mầm non Sơn Hà.

Chúng ta biết rằng trẻ em là cơ thể đang lớn và đang phát triển. Sự phân
chia các gia đoạn lứa tuổi giúp chúng ta hiểu về đặc điểm của trẻ để nuôi dưỡng
và chăm sóc trẻ phù hợp và tốt nhất. Ăn uống là cơ sở của sức khỏe, ăn uống
đúng yêu dinh dưỡng thì thể lực và trí tuệ mới phát triển, dinh dưỡng thiếu
không đáp ứng đủ sẽ gây cho trẻ bị thiếu dinh dưỡng, chậm phát triển thể lực và
trí tuệ, ảnh hưởng đến cuộc sống hiện tại và tương lai của trẻ. Dinh dưỡng hợp
lý là một yêu cầu bắt buộc đối với trẻ, nếu khẩu phần dinh dưỡng không hợp lý
7


sẽ dẫn đến nhiều bệnh tật cho trẻ. Như vậy nhu cầu dinh dưỡng hằng ngày của
trẻ hết sức quan trọng nhưng trái lại trẻ không thể ăn một lượng thức ăn lớn. Do
vậy khẩu phần cân đối và hớp lý và cần đảm bảo một số yêu cầu sau:
+ Đảm bảo đủ lượng calo.
+ Cân đối các chất P (protêin ) - L (Lipid) - G (Glucid) .
+ Thực đơn đa dạng phong phú, dùng nhiều loại thực phẩm .
+ Thực đơn theo mùa, phù hợp với nguồn thực phẩm ở tại địa phương.
+ Đảm bảo chế độ tài chính.
+ Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Muốn xây dựng thực đơn cho trẻ ta phải bám sát vào các yêu cầu trên, các
yêu cầu đó luôn là tổng thể thống nhất trong mỗi thực đơn. Sau đây tôi đưa ra
một số kinh nhgiệm xây dựng thực đơn theo từng yếu tố cụ thể:
a. Đảm bảo đủ lượng calo.
- Năng lượng được cung cấp từ các chất đạm (P), bột đường (G) và chất
béo (L). G có nhiều ở trong các loại ngũ cốc và đường. L có nhiều trong dầu mỡ
và các loại hạt có tinh dầu. Khi xây dựng thực đơn ta nên chú ý kết hợp giữa các
loại thực phẩm nhiều chất dinh dưỡng và thực phẩm ít chất dinh dưỡng với nhau
để đảm bảo lượng calo cần thiết cho trẻ một ngày.
+ Ví dụ : Bữa chính:
Thịt gà rim gừng

Su su, cà rốt xào thịt bò
Canh rau cải cúc nấu tôm
Bữa chính chiều :
Xôi đỗ xanh + Ruốc
- Với thực đơn này chất dinh dưỡng trong thịt gà là rất thấp cho nên ta phải
kết hợp với món rau sào thịt bò và canh rau cải cúc nấu tôm vì thịt bò và tôm có
chất dinh dưỡng cao để tỷ lệ các chất dinh dưỡng trong khẩu phần ngày hôm đó
cân đối hợp lý và đảm bảo đủ năng lượng Kclo cho trẻ trên ngày để trẻ hoạt
động.
b. Cân đối tỷ lệ giữa các chất : P - L - G.
- Protein hết sức cần thiết cho sự phát triển trí tuệ của trẻ là nguyên liệu
chủ yếu để xây dựng lên các tố chất trong cơ thể trẻ mầm non. Protein có nhiều
trong thịt, cá, trứng, sữa, đậu, lạc, vừng .
- Lipid là nguồn cung cấp năng lượng, những loại thức ăn giầu Lipit gồm
dầu ăn, mỡ lợn, một số loại thịt cá và một số loại hạt quả có nhiều tinh dầu như
đỗ, lạc, vừng...
8


- Gluxit cung cấp lượng tinh bột đường chủ yếu trong cơ thể Glucid có
nhiều trong gạo, bột mỳ, miến, đường, đậu …
- Vì vậy trong bữa ăn của trẻ hàng ngày ta cần phải đảm bảo đầy đủ các loại
thực phẩm. Qua đó ta cần phải tính toán làm sao để cân đối giữa các chất: P - L G theo tỷ lệ thích hợp của trẻ mẫu giáo là: 12 - 15%; 20 - 30%; 55 - 68% và cần
cân đối lượng đạm động vật và đạm thực vật phải đạt tỷ lệ 50/50%. Lượng Lipit
cũng cần cân đối động vật và thực vật là 50/50%. Còn đối với trẻ nhà trẻ thì tỷ lệ
các chất P - L - G là 12 - 15%; 35 - 40%; 45 - 53%. Muốn cân đối được tỷ lệ các
chất ta cần phải chú ý đến những đặc điểm sau đây:
+ Đạm có nguồn gốc từ động vật rất nhiều nhưng giá thành lại đắt, ngược
lại đạm có nguồn gốc từ thực vật lại rất rẻ. Tiền ăn của các cháu đóng hàng ngày
thì hạn chế, vì vậy phải biết kết hợp giữa đạm cung cấp từ thịt, cá, trứng với đạm

cung cấp từ đậu, lạc, vừng. Qua đó kết hợp với các loại canh rau có độ đạm
tương đối cao như rau ngót, rau muống, giá đỗ.
+ Muốn đảm bảo được lượng Lipit trong mỗi bữa ăn của trẻ có thể chế biến
thành các món rán, xào. Để đảm bảo được lượng Gluxit cho trẻ và cân đối giữa
hai bữa chính và bữa phụ trong ngày, bữa chính trẻ ăn cơm, bữa phụ có thể chế
biến một số món ăn từ gạo nếp, mỳ, chè các loại. Đặc biệt cần chú ý trong cả hai
bữa ăn của trẻ đều phải có chất đạm động vật ví dụ bữa chính chiều phải là bún
nấu thịt, nếu là bánh rán thì phải là bánh rán nhân mặn.
c. Thực đơn đa dạng phong phú, dùng nhiều loại thực phẩm.
- Tất cả các chất dinh dưỡng đều hết sức cần thiết cho cơ thể trẻ ở lứa tuổi
mầm non vì thế trong mỗi bữa ăn hàng ngày của trẻ ta phải kết hợp nhiều loại
thực phẩm. Mỗi loại thực phẩm lại cung cấp một số chất nhất định, cách tốt nhất
để trẻ ăn đủ chất là phải đan xen thêm nhiều loại thực phẩm trong bữa ăn, có
như vậy thực đơn mới phong phú đa dạng.
Ví dụ: Thực phẩm từ đậu phụ có thể chế biến thành đậu rán sốt cà chua,
đậu nhồi thịt, trứng hấp thịt đậu phụ …
- Thực phầm từ cua đồng ngoài nấu canh riêu cua có thể kết hợp rau mùng
tơi, rau đay, mướp, rau dền, rau muống, khoai sọ, rau ngót… chất nọ bổ sung
cho chất kia làm cho giá trị dinh dưỡng của ba chất tăng lên rất nhiều.
- Để tăng thêm phần hấp dẫn của món ăn trên cùng một loại thực phẩm ta
có thể kết hợp hợp với một số gia dảm khác tạo ra nhiều món ăn khác nhau nên
tránh các loại gia dảm cay, nóng.
d. Thực đơn theo mùa.
- Ở lứa tuổi Mầm non đòi hỏi nhu cầu dinh dưỡng và năng lượng cũng vô
cùng quan trọng, vì thế khi chế biến các món ăn cũng phải đặc biệt quan tâm về
khẩu vị và trạng thái của thức ăn.

9



- Khi xây dựng thực đơn phải chú ý đến các món ăn của trẻ nhất là khâu
chế biến như băm nhỏ, thái nhỏ, nấu phải nhừ, mềm kể cả rau.
- Ăn uống còn phụ thuộc vào điều kiện khí hậu theo từng mùa. Mùa hè
nóng bức nhu cầu về các món có nhiều nước tăng lên và những món canh chua,
canh cua… trẻ rất thích ăn. Mùa đông thời tiết lạnh ta có thể sử dụng các món
sào, rán thuộc các món ăn hầm nhừ ăn nhiều hơn.
Còn về thực phẩm các loại rau quả ta nên dùng mùa nào thức đó không
cần thiết phải sử dụng thực phẩm trái mùa.
e. Đảm bảo chế độ tài chính.
- Với mức tiền thu 13.000đ/ngày/ trẻ, để xây dựng được thực đơn đầy đủ
năng lượng và dinh dưỡng lại đảm bảo lượng calo và đạt tỷ lệ các chất đòi hỏi
phải tính toán theo khả năng tài chính hiện có. Để đảm bảo bữa ăn được phong
phú đa dạng thực đơn ngày nào cũng phải có thịt hoặc cá, trứng, tôm và canh
rau, quả chín...phải biết phối hợp thực phẩm đắt với thực phẩm rẻ.
- Nguyên tắc này rất quan trọng mà số tiền cho mỗi xuất ăn lại có hạn nhờ
có nó mà trong mỗi bữa ăn hàng ngày của trẻ, trẻ vẫn được ăn đầy đủ các loại
thực phẩm trong bữa ăn đảm bảo đầy đủ các chất dinh dưỡng.
f. Vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Để trẻ khoẻ mạnh cần có chế độ ăn hợp lý, đủ chất, đủ lượng và những
bữa ăn ngon miệng, hết xuất, bên cạnh đó khâu vệ sinh an toàn thực phẩm được
đặt lên hàng đầu. Nhà trường đã ký hợp đồng mua bán lâu dài với những cơ sở
đáng tin cậy. Mỗi ngày đều phải lưu mẫu thức ăn đầy đủ từ bữa chính cho đến
bữa phụ, lưu đủ lượng, đúng quy trình theo quy định (Có đủ dụng cụ để lưu
mẫu, dụng cụ phải được rửa sạch, có nắp đậy, mỗi loại thức ăn phải để một hộp
riêng; có đủ lượng mẫu tối thiểu thức ăn đặc 150gam, thức ăn lỏng 250ml với
thời gian là 24 giờ, mẫu lưu được bảo quản ở ngăn mát tủ lạnh (0cđến 5c)…
- Sổ sách ghi chép tỉ mỉ khi mua bán tiếp nhận thực phẩm và có ban thanh
tra, ban giám hiệu nhà trường hoặc lớp trực tuần giám sát.
- Có đủ trang phục như: Khẩu trang, mũ chụp, tạp dề, đồ dùng dụng cụ nhà
bếp đầy đủ.

- Bát, thìa của trẻ và đồ dùng nhà bếp phải luôn được vệ sinh sạch sẽ và
phơi khô.
- Chế biến thực phẩm bảo đảm theo quy tắc một chiều.
g. Tự nghiên cứu học tập tham khảo tài liệu để tìm ra nhiều món ăn
mới lạ hấp dẫn đảm bảo dinh dưỡng để thay đổi thực đơn cho trẻ thường
xuyên.
Bản thân tôi là một Quản lý, theo sự phân công điều động của Hiệu trưởng
nhà trường tôi được phụ trách công tác nuôi ăn bán trú. Công việc này bản thân
10


chưa có kinh nghiệm, chưa có nhiều kiến thức nên tôi đã phải học hỏi rất nhiều
từ những lớp tập huấn do Phòng tổ chức rồi đến học hỏi ở các trường bạn, tìm
hiểu qua tài liệu do Phòng cung cấp và mua thêm sách dạy về cách chế biến các
món ăn cho trẻ dưới 6 tuổi và rồi vận dụng vào tình hình thực tế của nhà trường
để đưa ra những biện pháp tốt nhất, bổ sung cách chế biến được những món ăn
hấp dẫn đối với trẻ đồng thời phải đảm bảo đủ các chất dinh dưỡng cung cấp cho
trẻ hoạt động. Đó là cơ sở để tôi xây dựng được những thực đơn theo mùa và
hợp lý áp dụng vào trường Mầm non Sơn Hà nơi mà hiện nay tôi đang công tác.
h. Một số thực đơn theo và hợp lý tôi đã xây dựng và đáp ứng được tất
cả những tiêu chuẩn trên.
THỰC ĐƠN MỘT THÁNG MÙA HÈ
Thực đơn mùa hè tuần 1 + 3
Thời gian

Bữa chính trưa

Bữa xế

Thứ 2


Thịt lợn, trứng cút kho tầu, Canh rau dền,
Chuối
mùng tơi nấu tôm

Thứ 3

Cá sốt cà chua, Giá đỗ xào thịt, Canh cá
Dưa hấu
thập cẩm

Thứ 4

Thịt lợn, lạc trưng, Rau cải xào thịt,Canh
Sữa đậu nành
rau ngót

Thứ 5

Thịt gà rim gừng nghệ, Đậu đũa xào thịt,
Sữa đậu nành
Canh khoai sọ, rau muống, lạc

Thứ 6

Tôm dim, canh bầu nấu tôm, Mướp xào thịt bò,

Đu đủ

11



BẢNG CÂN ĐỐI DINH DƯỠNG
Từ ngày: 03/04/2017 - Đến ngày: 07/04/2017
PROTIT
STT

DIỄN
GIẢI

NHÀ TRẺ

LIPIT

MẪU GIÁO

NHÀ TRẺ

GLUXIT

MẪU GIÁO

CALO

ĐV

TV

ĐV


TV

ĐV

TV

ĐV

TV

NHÀ
TRẺ

MẪU
GIÁO

NHÀ
TRẺ

MẪU
GIÁO

5

03/04/2017

13.53

14.1


13.38

14.93

12.75

12.72

10.71

10.83

99.12

106.8

735.75

733.75

6

04/04/2017

11.48

10.24

12.58


11.88

11.34

11.26

10.01

10.44

106.91

122.31

714.8

767.78

7

05/04/2017

13.64

11.72

13.38

12.88


12.85

12.49

12.15

12.71

115.42

126.57

821.98

865.77

8

06/04/2017

12.45

15.73

13.38

16.81

12.63


12.09

11.94

12.2

91.31

101.8

709.81

754.6

9

07/04/2017

14.82

12

14.76

13.59

13.07

12.72


11.01

10.92

106.37

121.42

761.48

792.79

65.92

63.78

67.47

70.08

62.64

61.29

55.81

57.11

519.12


578.9

3743.82

3914.7

Tổng cộng
Động vật + Thực
vật
Động vật 50%
Thực vật 50%
Bình quân 1 trẻ
So với nhu cầu
chuẩn (%)
Năng lượng do các
chất cung cấp
Tỷ lệ P-L-G cung
cấp cho 1 trẻ (%)

129.7
50.82

137.55
49.05

49.18

123.93
50.54


50.95

112.93
49.43

49.46

50.57

25.94

27.51

24.79

22.59

103.82

115.78

748.76

782.94

83.68

83.11

77.22


92.18

100.51

87.51

90.65

88.77

103.76

110.04

223.08

203.27

415.3

463.12

13.86

14.06

29.79

25.96


55.46

59.15

Thực đơn mùa hè tuần 2 + 4
Thời gian

Bữa chính trưa

Bữa xế

Thứ 2

Thịt bò kho dứa, Bí xanh xào thịt,Thịt bò
Chè đậu đen
nấu canh chua

Thứ 3

Thịt lợn, lạc trưng, Rau cải xào thịt,Canh
Sữa đậu nành
rau ngót

Thứ 4

Cá sốt cà chua,đậu cove xào thịt lợn,Canh
Dưa hấu
cá thập cẩm


Thứ 5

Thịt gà rim gừng nghệ, Đậu đũa xào thịt
Bún xương thịt
bò, canh khoai sọ, rau muống, lạc

Thứ 6

Thịt trứng cút kho tầu, Bầu xào thịt,Canh
Chuối
rau dền, mùng tơi nấu tôm

12


BẢNG CÂN ĐỐI DINH DƯỠNG
Từ ngày: 17/04/2017 - Đến ngày: 21/04/2017
PROTIT
STT

DIỄN
GIẢI

NHÀ TRẺ

LIPIT

MẪU GIÁO

NHÀ TRẺ


GLUXIT

MẪU GIÁO

ĐV

TV

ĐV

TV

ĐV

TV

ĐV

TV

NHÀ
TRẺ

CALO

MẪU
GIÁO

NHÀ

TRẺ

MẪU
GIÁO

5

17/04/2017

13.02

14.07

13.05

13.95

12.49

12.73

10.59

10.74

98.98

104.64

730.8


717.95

6

18/04/2017

12.85

10.79

12.96

11.86

11.94

11.36

10.27

10.43

111.41

122.27

746.75

771.27


7

19/04/2017

13.89

11.72

13.31

12.88

13.17

12.49

12.03

12.68

115.42

126.57

825.86

864.18

8


20/04/2017

12.43

15.73

13.38

16.82

12.76

12.12

11.99

12.22

91.17

101.81

710.56

755.28

9

21/04/2017


14.76

12.03

14.57

13.57

13.02

12.76

10.94

10.98

106.5

121.4

761.68

791.91

66.95

64.34

67.27


69.08

63.38

61.46

55.82

57.04

523.49

576.69

3775.6
4

3900.6

Tổng cộng
Động vật + Thực
vật
Động vật 50%
Thực vật 50%
Bình quân 1 trẻ
So với nhu cầu
chuẩn (%)
Năng lượng do các
chất cung cấp

Tỷ lệ P-L-G cung
cấp cho 1 trẻ (%)

131.29
50.99

136.35
49.34

49.01

124.84
50.77

50.66

112.86
49.46

49.23

50.54

26.26

27.27

24.97

22.57


104.7

115.34

755.13

780.12

84.71

82.39

77.78

92.13

101.35

87.18

91.42

88.45

105.03

109.08

224.71


203.15

418.79

461.36

13.91

13.98

29.76

26.04

55.46

59.14

13


THỰC ĐƠN MỘT THÁNG MÙA ĐÔNG
Thực đơn mùa đông tuần 1+3
Thời gian

Bữa chính trưa

Bữa phụ


Thứ 2

Thịt bò xào sốt cà chua, bắp cải, Củ cải, cà
Cháo thập cẩm
rốt xào thịt, Canh rau ngót nấu thịt

Thứ 3

Thịt lợn sốt đậu phụ, Cà chua, cá nấu dưa

Thứ 4

Cá sốt cà chua, canh trứng, Canh thịt nấu rau
Cháo chè thập cẩm
cải

Thứ 5

Giò sốt cà chua, Canh xương nấu bí

Thứ 6

Thịt gà rim gừng, Giá đỗ, hành tây xào thịtXôi đỗ xanh, ruốc
bò, Canh cải cúc nấu tôm

Miến thịt rau

Miến thịt rau

BẢNG CÂN ĐỐI DINH DƯỠNG

Từ ngày: 06/02/2017 - Đến ngày: 10/02/2017
PROTIT
STT

DIỄN
GIẢI

NHÀ TRẺ

LIPIT

MẪU GIÁO

NHÀ TRẺ

GLUXIT

MẪU GIÁO

CALO

ĐV

TV

ĐV

TV

ĐV


TV

ĐV

TV

NHÀ
TRẺ

MẪU
GIÁO

NHÀ
TRẺ

MẪU
GIÁO

5

06/02/2017

13.18

14.97

13.25

15.3


13.86

13.51

12.79

12.95

98.17

104.07

764.4

773.92

6

07/02/2017

13.84

11.82

14.29

13.34

11.87


12.45

11.06

10.75

115

130.03

806.64

852.23

7

08/02/2017

12.76

12.86

13.31

13.39

12.49

12.67


10.46

10.64

108.15

114.2

758.15

750.58

8

09/02/2017

11.4

11.96

11.79

11.89

12.47

12.51

10.72


10.59

123.34

122.72

842.33

808.11

9

10/02/2017

13.47

14.05

14.08

14.77

12.48

12.87

11.83

11.04


115.23

122.73

792.5

805.98

64.66

65.65

66.72

68.68

63.16

64.01

56.86

55.97

559.89

593.75

3964.0

3

3990.8
2

Tổng cộng
Động vật + Thực
vật
Động vật 50%
Thực vật 50%
Bình quân 1 trẻ
So với nhu cầu
chuẩn (%)
Năng lượng do các
chất cung cấp
Tỷ lệ P-L-G cung
cấp cho 1 trẻ (%)

130.31
49.62

135.4
49.27

50.38

127.18
49.67

50.73


112.82
50.39

50.33

49.61

26.06

27.08

25.44

22.56

111.98

118.75

792.81

798.16

84.07

81.81

79.24


92.1

108.4

89.76

95.98

90.49

104.25

108.32

228.92

203.08

447.91

475

13.15

13.57

28.87

25.44


56.5

59.51

14


Thực đơn mùa đông tuần 2 + 4
Thời gian

Bữa chính trưa

Bữa phụ

Thứ 2

Thịt lợn đậu sốt cà chua, Canh rau bắp cải
Mỳ nấu rau thịt
nấu thịt

Thứ 3

Trứng cuốn thịt hấp, Canh rau cải nấu ngao Súp thập cẩm

Thứ 4

Thịt bò xào sốt cà chua, Canh bí đỏ nấu
Sữa vinamilk
xương
Cá sốt cà chua, Súp lơ, cà rốt xào thịt


Thứ 5

Cháo nấu thịt rau

Canh dưa nấu cá

Thịt gà rim gừng, Giá đỗ, hành tây xào thịt,
Sữa đậu nành
Canh cải cúc nấu tôm

Thứ 6

BẢNG CÂN ĐỐI DINH DƯỠNG
Từ ngày: 13/02/2017 - Đến ngày: 17/02/2017
PROTIT
STT

NHÀ TRẺ

DIỄN GIẢI

LIPIT
MẪU GIÁO

NHÀ TRẺ

GLUXIT
MẪU GIÁO


ĐV

TV

ĐV

TV

ĐV

TV

ĐV

TV

CALO

NHÀ
TRẺ

MẪU
GIÁO

NHÀ
TRẺ

MẪU
GIÁO


5

13/02/2017

12.99

13.63

13.25

14.66

12.52

12.54

11.71

11.75

94.16

104.94

708.19

742.11

6


14/02/2017

14.21

10.76

13.38

11.9

13.58

12.38

11.41

10.42

105.72

117.28

753.36

763.82

7

15/02/2017


12.77

10.77

13.76

12.31

13.38

12.42

11.81

11.56

103.07

118.08

766.16

814.57

8

16/02/2017

11.94


11.48

12.56

12.65

11.55

11.69

11

10.84

102.92

114.19

710.58

750.15

9

17/02/2017

14.19

14.97


15.12

15.11

14.31

14.6

14.71

13.81

104.75

109.97

808.42

828.65

66.09

61.62

68.08

66.63

65.33


63.64

60.63

58.38

510.62

564.47

3746.7

3899.3

Tổng cộng
Động vật + Thực vật
Động vật 50%
Thực vật 50%
Bình quân 1 trẻ
So với nhu cầu chuẩn
(%)
Năng lượng do các chất
cung cấp
Tỷ lệ P-L-G cung cấp
cho 1 trẻ (%)

127.71
50.75

134.71

50.54

49.25

128.97
50.66

49.46

119.01
50.95

49.34

49.05

25.54

26.94

25.79

23.8

102.12

112.89

749.34


779.86

82.39

81.39

80.36

97.15

98.86

85.33

90.72

88.42

102.17

107.76

232.15

214.22

408.49

451.58


13.63

13.82

30.98

27.47

54.51

57.91

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh

15


Sau 9 tháng thực hiện đề tài “ Một số kinh nghiệm xây dựng thực đơn theo
mùa cho trẻ tại trường Mầm non Sơn Hà” thì kết quả đạt được rất khả quan cụ
thể như sau:
* Về công tác tập huấn: 100% giáo viên phụ trách bếp ăn trong nhà
trường được tham gia lớp tập huấn kiến thức thực hành dinh dưỡng, vệ sinh an
toàn thực phẩm, biết cách xây dựng thực đơn tính khẩu phần và được khám sức
khoẻ định kỳ hàng năm.
* Về chất lượng chăm chăm sóc nuôi dưỡng.
Trong 9 tháng qua chúng tôi đã đưa một số thực đơn trên áp dụng vào việc
tổ chức bữa ăn cho trẻ tại trường Mầm non Sơn Hà và kết quả rất khả quan các
món ăn hấp dẫn phong phú trẻ ăn ngon miệng ăn hết xuất, tăng khả năng hấp thụ
các chất dinh dưỡng, tăng năng lượng Kcal cho trẻ từ đó góp phần giảm tỷ lệ suy
dinh dưỡng của trường so với đầu năm là 5,1% và kết quả tham gia hội thi “Hội

khỏe - Bé mầm non” cấp huyện đại giải ba toàn đoàn.
* Khả năng ứng dụng của đề tài.
Qua 9 tháng áp dụng thực tế của đề tài này tôi thấy đề tài có thể áp dụng
rộng rãi vào các trường Mầm non trong toàn huyện. Góp phần nâng cao chất
lượng chăm sóc giáo dục trẻ Mầm non. Giúp cơ thể trẻ phát triển tốt góp phần
giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng ở các trường Mầm non.

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
16


- Kết luận:
Với việc xây dựng thực đơn hợp lý theo mùa ta thấy: Các món ăn ngon,
hấp dẫn. Lượng Kcalo và các chất dinh dưỡng sẽ tăng giúp cho cơ thể trẻ phát
triển tốt, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng cho trẻ ở trường mầm non. Xong để làm tốt
việc xây dựng thực đơn theo mùa hợp lý. Tôi mong muốn được học hỏi, trao đổi
kinh nghiệm với các bạn đồng nghiệp và sự góp ý của cấp trên để tôi rút ra kinh
nghiệm và xây dựng thực đơn phong phú, đa dạng, góp phần nhỏ bé của mình
vào công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ đặc biệt là công tác giảm tỷ lệ trẻ suy dinh
dưỡng của trường Mầm non Sơn Hà nói riêng và của toàn huyện Quan Sơn nói
chung. Để làm được điều đó cần thực hiện tốt những vấn đề sau:
+ Đảm bảo đủ lượng calo; Cân đối các chất P - L - G; Thực đơn đa dạng
phong phú, dùng nhiều loại thực phẩm; Thực đơn theo mùa, phù hợp với nguồn
thực phẩm ở tại địa phương; Đảm bảo chế độ tài chính, Đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm.
- Kiến nghị.
Để công tác nuôi ăn bán trú đạt hiệu quả cao, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh
dưỡng, nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tôi xin kiến nghị một số
nội dung sau::
Đề nghị mở nhiều lớp tập huấn về dinh dưỡng nhằm đảm bảo cho việc

phục vụ nấu ăn cho trẻ.
Quan tâm đến cơ sở vật chất, trang thiết bị của bếp ăn tại các trường
Mầm non và đồ dùng, trang thiết bị phục vụ bán trú tại các nhóm lớp.
Với đề tài này và trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của một cán bộ quản
lý đặc biệt là việc xây dựng thực đơn theo mùa của tôi còn nhiều khiếm khuyết.
Rất mong nhận được sự chỉ đạo sát sao của các cấp chuyên môn giúp tôi hoàn
thiện về mọi mặt để hoàn thành tốt nhiệm vụ của người phụ trách về công tác
bán trú ở trường Mầm non.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Quan Sơn, ngày 28 tháng 4 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
NGƯỜI VIẾT SÁNG KIẾN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

17


1. Chương trình BDTX MN6 chăm sóc giáo dục trẻ - Tào Thị Hồng Vân
2. Quyết định ban hành điều lệ trường MN số 04/VBHN-BGĐT ngày 24
tháng 12 năm 2015.
3. Chương trình Giáo dục mầm non (Ban hành kèm theo Thông tư số: 17 /
2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo)

DANH MỤC


18


CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả: Hà Thị Luận
Chức vụ và đơn vị công tác: Phó Hiệu trưởng-Trường Mầm non Sơn Hà

TT

Tên đề tài SKKN

1.

Một số biện pháp nhằm đảm
bảo vệ sinh an toàn thực

Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
giá xếp loại
xếp loại
(Phòng, Sở,
(A, B,
Tỉnh...)
hoặc C)

Năm học

đánh giá xếp
loại

PGD

B

2012-2013

PGD

B

2013-2014

phẩm trong trường MN Sơn

2.

Một số biện pháp nhằm đảm
bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm trong trường MN Sơn

(Bảo lưu)


3.

“Một số giải pháp nhăm
nâng cao hiệu quả công tác xã


PGD

B

2014-2015

PGD

B

2015-2016 (Bảo
lưu)

hội hóa giáo dục ở trường
Mầm non Sơn Hà”
4.

“Một số giải pháp nhăm nâng cao
hiệu quả công tác xã hội hóa giáo
dục ở trường Mầm non Sơn Hà”

19



×