Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Chính sách đảm bảo an ninh lương thực của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------------------

VĂN HỒNG HẠNH

CHÍNH SÁCH ĐẢM BẢO
AN NINH LƢƠNG THỰC CỦA VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà nội – 2017
i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------------------

VĂN HỒNG HẠNH

CHÍNH SÁCH ĐẢM BẢO
AN NINH LƢƠNG THỰC CỦA VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM VĂN DŨNG

Hà nội – 2017
ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và đƣợc sự
hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS Phạm Văn Dũng. Các nội dung nghiên cứu
và kết quả trong đề tài này là trung thực. Những số liệu sử dụng phân tích
trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Ngoài
ra, luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá, số liệu nghiên cứu của
các tác giả khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc rõ ràng.

Học viên

Văn Hồng Hạnh

i


LỜI CẢM ƠN
Thời gian học tập tại trƣờng Đại học Kinh tế - ĐHQGHN trong 4 năm
học Đại học và 2 năm học chƣơng trình thạc sỹ vừa qua đã giúp bản thân
em tích lũy đƣợc rất nhiều kiến thức, giúp cho em có đƣợc cơ sở lý thuyết
và tƣ duy logic trong học tập nói riêng và trong giải quyết các công việc
nói chung.
Trân trọng cảm ơn PGS.TS Phạm Văn Dũng đã tận tình hƣớng dẫn,
cung cấp cho em những định hƣớng tìm hiểu kiến thức giúp em thực hiện
luận văn này. Cảm ơn các thầy cô trong Khoa Kinh tế Chính trị, trƣờng

Đại học Kinh tế - ĐHQGHN đã tạo những điều kiện tốt nhất và có những
góp ý quý giá giúp em hoàn thành luận văn.
Với điều kiện thời gian cũng nhƣ kinh nghiệm còn hạn chế của một học
viên, luận văn này không thể tránh đƣợc những thiếu sót. Em rất mong tiếp
tục nhận đƣợc sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô để em có điều
kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn trong công tác
thực tế sau này.

ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ...................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................. viii
DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................... ix
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................. 10
CHƢƠNG 1..................................................................................................... 14
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ .......... 14
THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH ĐẢM BẢO AN NINH LƢƠNG THỰC... 14
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .............................. 14
1.2. Cơ sở lý luận về chính sách đảm bảo an ninh lƣơng thực ....................... 18
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản .................................................................... 18
1.2.2. Sự cần thiết của chính sách đảm bảo ANLT ................................... 21
1.2.3. Mục tiêu của chính sách đảm bảo ANLT và các chính sách bộ phận22
1.2.4. Tổ chức thực hiện chính sách đảm bảo ANLT quốc gia ................... 23

1.2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chính sách đảm bảo ANLT quốc gia .... 26
1.2.6. Các tiêu chí đánh giá chính sách đảm bảo ANLT ............................. 29
1.3. Chính sách đảm bảo an ninh lƣơng thực của một số quốc gia và bài học
cho Việt Nam .................................................................................................. 31
1.3.1. Chính sách đảm bảo ANLT của một số quốc gia .............................. 31
iii


1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam ......................................... 40
CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 42
2.1. Các phƣơng pháp thu thập tình hình, số liệu ........................................... 42
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể ........................................................ 43
CHƢƠNG 3
CHÍNH SÁCH ĐẢM BẢO AN NINH LƢƠNG THỰC CỦA VIỆT NAM
VÀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ............................................. 44
3.1. Tổng quan các chính sách về đảm bảo ANLT của Việt Nam................. 44
3.1.1. Nhóm chính sách về đảm bảo khả năng cung ứng lƣơng thực .......... 49
3.1.2. Nhóm chính sách nhằm tăng cƣờng khả năng tiếp cận lƣơng thực ... 55
3.1.3. Nhóm chính sách tăng cƣờng vệ sinh an toàn thực phẩm ................. 66
3.1.4. Nhóm biện pháp đối phó khi xảy ra khủng hoảng lƣơng thực. ......... 67
3.2.Tình hình tổ chức thực hiện chính sách .................................................... 68
3.2.1. Bộ máy thực hiện chính sách ............................................................. 68
3.2.2. Các nguồn lực tài chính thực hiện chính sách ................................... 70
3.2.3. Triển khai chính sách trong thực tế ................................................... 71
3.2.4. Thanh kiểm tra, tổng kết, điều chỉnh chính sách. .............................. 73
3.3. Đánh giá chính sách đảm bảo ANLT ở Việt Nam ................................... 74
3.3.1. Tính phù hợp của chính sách ............................................................. 74
3.3.2. Tính hiệu lực của chính sách ............................................................. 77
3.3.3. Tính hiệu quả của chính sách ............................................................. 80

3.3.4. Tính công bằng của chính sách .......................................................... 84
3.3.5. Tính minh bạch của chính sách.......................................................... 84
iv


3.3.6. Tính hệ thống của chính sách ............................................................ 85
3.3.7. Tính khả thi của chính sách ............................................................... 86
CHƢƠNG 4
NHỮNG ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH VÀ ..................... 89
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ....................................................... 89
4.1. Dự báo các nhân tố mới ảnh hƣởng đến chính sách đảm bảo ANLT của
Việt Nam ......................................................................................................... 89
4.1.1. Tác động của biến đổi khí hậu ........................................................... 89
4.1.2. Tác động của quy hoạch sử dụng đất ................................................. 90
4.1.3. Ảnh hƣởng của trình độ sản xuất đến sản lƣợng lƣơng thực ............. 92
4.1.4. Thƣơng mại toàn cầu ......................................................................... 92
4.1.5. Xu hƣớng dịch chuyển lao động trong nền kinh tế............................ 93
4.1.6. Ảnh hƣởng cầu lƣơng thực ................................................................ 93
4.2. Một số khuyến nghị chính sách................................................................ 95
KẾT LUẬN ................................................................................................... 100

v


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu viết tắt

Nội dung viết tắt


1

ACIAR

Trung tâm nghiên cứu quốc gia Australia

2

ANLT

An ninh lƣơng thực

3

UNDP

Chƣơng trình phát triển Liên hợp quốc

4

GFSI

Global Food Security Index

5

HTX

Hợp tác xã


6

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

7

FAO

Tổ chức Nông lƣơng thế giới

8

GS.TS

Giáo sƣ - Tiến sỹ

9

UBND

Ủy ban nhân dân

10

NN&PTNT

11


Ha

12

USDA

Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
héc – ta
Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Bảng

Nội dung

Trang

1.

3.1

Diện tích, sản lƣợng lƣơng thực có hạt

37


2.

3.2

Tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 1998 – 2015

46

3.

3.3

Cơ cấu chi tiêu dùng lƣơng thực, thực phẩm
chia theo thành thị, nông thôn

46

4.

3.4

Số lƣợng, tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên
đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào
tạo phân theo ngành kinh tế

48

5.


3.5

Số lƣợng và tỷ trọng lao động chia theo khu
vực kinh tế giai đoạn 2005 – 2015

50

6.

3.6

Thu nhập bình quân/tháng của lao động làm
công ăn lƣơng chia theo ngành kinh tế năm
2015

64

6.

3.7

Tóm tắt câu trả lời về tiếp cận/ hiểu biết và
đƣợc hỗ trợ giá

67

7.

3.8


Tóm tắt câu trả lời về tiếp cận/ hiểu biết và

68

đƣợc hỗ trợ tín dụng
8.

3.9

Mức độ hoàn thành các chỉ tiêu của Nghị
quyết 63

69

9.

4.1

Nhu cầu tiêu dùng gạo và các lƣơng thực
khác

82

vii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT

Biểu đồ


Nội dung

Trang

1.

3.1

Sự thay đổi về số lƣợng và tỷ trọng lao động

52

nông nghiệp trong ngành kinh tế

viii


DANH MỤC HÌNH VẼ
STT

Hình

Nội dung

Trang

1.

3.1


Kênh phân phối gạo trên thị trƣờng Đồng bằng

55

sông Cửu Long

ix


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lƣơng thực là nhu cầu cơ bản của con ngƣời, việc đảm bảo an ninh
lƣơng thực sẽ đáp ứng hai bậc nhu cầu cơ bản nhất của con ngƣời là: nhu cầu
về sinh lý và nhu cầu an toàn. Đây cũng là tiền đề đảm bảo về sự ổn định mặt
xã hội, phục vụ phát triển kinh tế đối với bất cứ quốc gia nào trên thế giới.
An ninh lƣơng thực (ANLT) là một bộ phận cấu thành an ninh phi
truyền thống mà đƣợc cả thế giới quan tâm trong bối cảnh hiện nay cùng với
các khía cạnh an ninh con ngƣời khác. Các cuộc tranh luận về ANLT đã liên
tục xảy ra kể từ khi những tổ chức thế giới đƣợc hình thành từ sau Chiến
tranh thế giới I năm 1930. Sự quan tâm về đảm bảo ANLT đƣợc mọi quốc gia
và các tổ chức thế giới thể hiện trong các nghiên cứu và báo cáo theo dõi
thƣờng xuyên.
Việt Nam đƣợc đánh giá là một nƣớc đông dân do vậy nhu cầu về
lƣơng thực của chúng ta rất lớn. Dân số Việt Nam năm 2015 là 91,7 triệu
ngƣời (Tổng cục thống kê, 2016), nếu tiếp tục duy trì tốc độ tăng dân số nhƣ
hiện nay, mỗi năm chúng ta sẽ có thêm hơn một triệu ngƣời và đây chính là
áp lực đối với việc đảm bảo đủ lƣơng thực đáp ứng nhu cầu cho ngƣời dân.
Là một nƣớc nông nghiệp lâu đời, nhờ điều kiện tự nhiên về vị trí địa lý
và khí hậu thuận lợi đã giúp chúng ta phát triển nền nông nghiệp từ rất sớm.

Hơn 30 năm Đổi mới cho thấy, Việt Nam không những có khả năng đảm bảo
nhu cầu lƣơng thực trong nƣớc, mà còn có năng lực xuất khẩu lƣơng thực rất
đáng kể. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu chúng ta còn những hạn chế
nhƣ an ninh lƣơng thực còn thiếu bền vững, chênh lệch về tiếp cận lƣơng thực
giữa các vùng và các nhóm xã hội lớn; chƣa có biện pháp ứng phó hiệu quả
với tác động từ biến đổi khí hậu và các cú sốc của thị trƣờng, vệ sinh an toàn
thực phẩm không đƣợc đảm bảo...

10


Xét trong tổng thể kinh tế - xã hội, cũng cần có những nhìn nhận lại
ảnh hƣởng của việc duy trì nguồn lực về đất đai, nhân lực, ngân sách nhà
nƣớc cho sản xuất lúa gạo nói riêng và lƣơng thực nói chung đối với phát
triển kinh tế vĩ mô. Việc dồn các nguồn lực chính sách cho sản xuất lƣơng
thực nhƣ hiện nay liệu có cần thiết và có đạt hiệu quả xét về mặt chi phí – lợi
ích hay không? Ngoài đảm bảo mục tiêu về an ninh lƣơng thực thì mục tiêu
về mặt kinh tế - xã hội khác có đạt đƣợc hay không, có ảnh hƣởng đến sự phát
triển vĩ mô của đất nƣớc hay không? Liệu các phƣơng án chính sách đƣa ra có
đảm bảo công bằng trong tiếp cận cũng nhƣ trong thụ hƣởng thành quả đối
với các nhóm đối tƣợng khác nhau?
Những vấn đề này đòi hỏi chúng ta cần có sự thẳng thắn nhìn nhận,
đánh giá lại chính sách đảm bảo an ninh lƣơng thực của Việt Nam sau thời
gian thực hiện và chỉ ra những cơ hội, thách thức đối với việc duy trì chính
sách trong bối cảnh mới. Việc đánh giá sẽ cho chúng ta có cái nhìn rõ ràng
hơn, giúp trả lời câu hỏi cần phải có những điều chỉnh ra sao đối với chính
sách đảm bảo ANLT của Việt Nam hiện nay.
Xuất phát từ những lý do này, tác giả chọn đề tài “Chính sách đảm bảo
an ninh lƣơng thực của Việt Nam” để làm luận văn cao học chuyên ngành
Kinh tế chính trị.

Câu hỏi nghiên cứu của luận văn: Những hạn chế, bất cập trong
chính sách đảm bảo an ninh lƣơng thực ở Việt Nam hiện nay là gì? Nhà nƣớc
ta cần phải làm gì và làm nhƣ thế nào để khắc phục hạn chế của chính sách và
tổ chức thực thi chính sách đảm bảo an ninh lƣơng thực trong giai đoạn 2017
– 2025, tầm nhìn 2035?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
*Mục đích nghiên cứu
Phân tích thực trạng chính sách và triển khai tổ chức thực hiện chính
sách đảm bảo an ninh lƣơng thực của Việt Nam hiện nay; chỉ ra những thành
11


tựu, hạn chế của lĩnh vực này; đƣa ra kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn
thiện chính sách và tổ chức thực thi chính sách đảm bảo an ninh lƣơng thực
của Việt Nam trong bối cảnh mới.
*Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc các mục đích nghiên cứu trên, đòi hỏi thực hiện các nhiệm
vụ nghiên cứu sau:
- Hệ thống hóa các lý luận về an ninh lƣơng thực và chính sách đảm
bảo an ninh lƣơng thực.
- Làm rõ thực trạng chính sách đảm bảo an ninh lƣơng thực ở Việt Nam
hiện nay; những thành tựu và hạn chế của chính sách và tổ chức thực thi
chính sách đảm bảo an ninh lƣơng thực.
- Đánh giá chính sách đảm bảo ANLT của Việt Nam dựa trên các tiêu
chí phân tích một chính sách kinh tế - xã hội.
- Chỉ ra những nhân tố ảnh hƣởng tới chính sách an ninh lƣơng thực
quốc gia trong giai đoạn tới cụ thể 2017 – 2025, tầm nhìn 2035 và đề xuất
một số định hƣớng, giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chính sách đảm bảo ANLT của Việt Nam

- Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: nƣớc Việt Nam
Về thời gian nghiên cứu:
Nghiên cứu đánh giá tổng quan thực trạng chính sách đảm bảo an ninh
lƣơng thực của Việt Nam từ sau Đổi mới năm 1986 đến nay phân theo các
giai đoạn của nền kinh tế. Tác giả tập trung đánh giá vào giai đoạn từ sau năm
2009 khi có Nghị quyết số 63 của Chính phủ về đảm bảo ANLT ra đời đến

12


nay. Từ phân tích các giai đoạn trên, tác giả đƣa ra một số khuyến nghị chính
sách cho giai đoạn 2017 – 2025, tầm nhìn 2035.
Về nội dung nghiên cứu: Luận văn phân tích tổng hợp các chính sách
nhằm thực hiện các mục tiêu đảm bảo ANLT quốc gia. Chủ thể quản lý là các
cơ quan nhà nƣớc có nhiệm vụ thực thi các văn bản chính sách.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần: Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 04 chƣơng
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về
chính sách đảm bảo an ninh lƣơng thực.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Chính sách đảm bảo an ninh lƣơng thực của Việt Nam và tình
hình thực hiện chính sách.
Chƣơng 4: Những định hƣớng hoàn thiện chính sách và tổ chức thực hiện
chính sách.

13



CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH ĐẢM BẢO AN NINH LƢƠNG THỰC
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay, vấn đề an ninh lƣơng thực (ANLT) không còn xa lạ mà là
mối quan tâm chung của các quốc gia và các tổ chức trên thế giới. Kể từ khi
xuất hiện lần đầu tiên trong Báo cáo của Ngân hàng thế giới năm 1986 có
nhan đề “Poverty and Hunger, Issues and Options for Food Security in
Developing Countries”, khái niệm này đã dần đƣợc hoàn thiện bởi các tổ
chức thế giới nhƣ UNDP, FAO và đƣợc đƣa vào mục tiêu phát triển của các
quốc gia. Do sự cấp thiết của nó, ANLT đƣợc nhiều tác giả trên thế giới và
Việt Nam quan tâm nghiên cứu.
Trong tài liệu chuyên khảo của Trung tâm nghiên cứu nông nghiệp thế
giới Australia (ACIAR) có loạt bài báo nghiên cứu của các nhóm tác giả
thuộc ACIAR và Việt Nam về các chính sách an ninh lƣơng thực của Việt
Nam. Điển hình nhƣ bài viết “Policy principles for food security” của
Elizabeth Petersen (2017) đã phân tích và đề xuất 10 nguyên tắc chính sách
để đảm bảo ANLT một cách có hiệu quả. 10 nguyên tắc chính sách đƣợc tác
giả này đƣa ra dựa trên sự tổng hợp các nghiên cứu về những nguyên nhân
gây mất ANLT. Mỗi nguyên tắc đồng thời ảnh hƣởng đến sự sẵn có, khả năng
tiếp cận và khả năng đảm bảo dinh dƣỡng của lƣơng thực thực phẩm. Đáng
chú ý nguyên tắc số 10 đƣợc tác giả đƣa ra là: “Mỗi mục tiêu/mục đích chính
sách chỉ nên có duy nhất một công cụ chính sách”. Điều này nhằm hạn chế
việc xung đột giữa các chính sách và giảm chi phí thông tin và chi phí quản
lý. Tuy nhiên nghiên cứu còn chƣa phân tích rõ lý do của tác giả khi lựa chọn
ra các nguyên tắc này.
Tác giả Elizabeth Petersen còn có một bài viết “Comparison of food
security policies in Vietnam, Indonesia and Australia” (2017) nhằm so sánh
14



sự khác nhau về quan điểm và mục tiêu của các chính sách đảm bảo ANLT
của hai quốc gia Indonesia và Australia là đại diện cho 2 nƣớc có mức độ
ANLT hoàn toàn khác nhau và đƣa ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Bài
viết đã so sánh mục tiêu của chính sách đảm bảo ANLT của hai chính phủ,
chỉ ra rằng mục tiêu chính của Indonesia theo đuổi là sự tự chủ về lƣơng thực
còn ở Australia là đẩy mạnh phát triển thị trƣờng và giúp cho ngƣời nông dân
gia tăng thu nhập. Qua phân tích sự hiệu quả về đảm bảo ANLT của hai quốc
gia này tác giả đƣa ra khuyến nghị Việt Nam tập trung và loại cây trồng thế
mạnh và thúc đẩy thƣơng mại.
Bài báo “Overview of Vietnam‟s food security policies” của các tác giả
Vu Hoang Yen, Nguyen Hong Nhung và Tran Anh Dung (2017) thuộc Bộ kế
hoạch và đầu tƣ Việt Nam đã đƣa ra cái nhìn tổng quan về 5 nhóm chính sách
đảm bảo ANLT. Phân loại các nhóm chính sách dựa trên năm nhóm nguồn
lực cho phát triển nông nghiệp mà các chính sách hƣớng đến: đất đai, cơ sở hạ
tầng và khoa học kỹ thuật, nhân lực, chính sách hỗ trợ địa phƣơng, hệ thống
phân phối lƣơng thực. Nghiên cứu này đã cho một cái nhìn tổng quan về 5
nhóm chính sách đảm bảo ANLT theo trình tự thời gian ban hành nhƣng mới
ở dạng liệt kê thông thƣờng chứ chƣa đi đánh giá nội dung và hiệu quả các
chính sách.
Nhóm tác giả Elizabeth Petersen, Vu Hoang Yen, David Vanzetti
(2017) có một nghiên cứu chung mang tựa đề “Evaluation of Vietnam‟s food
security policies” nhằm đánh giá chính sách đảm bảo ANLT của Việt Nam
dựa trên 10 nguyên tắc của tác giả Elizabeth Petersen đã đề xuất trong bài
“Policy principles for food security” (2017). Phân tích này chỉ ra những mặt
không tuân thủ 10 nguyên tắc kể trên trong hệ thống chính sách đảm bảo
ANLT của Việt Nam.
Nghiên cứu “Stakeholder perceptions on the development and
effectiveness of food security policies in Vietnam” của nhóm tác giả Tran
15



Cong Thang, Vu Huy Phuc và Elizabeth Petersen (2017) lại đánh giá sự nhận
thức của đối tƣợng chính sách và các bên liên quan về chính sách đảm bảo
ANLT của Việt Nam nhằm đánh giá mức độ hiệu lực của chính sách đối với
nhóm đối tƣợng của nó. Và cũng đƣa ra đánh giá về mức điểm mạnh, điểm
yếu của các chính sách đảm bảo ANLT theo nguyên tắc trên.
Nhóm nghiên cứu thuộc tổ chức Action Aid (2016) đã thực hiện nghiên
cứu “Nông nghiệp Bền vững và ANLT - Đường nào cho Việt Nam?”. Đáng
chú ý nghiên cứu này đã thực hiện loạt khảo sát, thống kê nhằm thu thập dữ
liệu sơ cấp liên quan sử đụng đất, thu nhập của nông hộ, tình trạng cơ giới
hóa và nhận biết của nông dân với chính sách. Từ đó đƣa ra những so sánh sự
tƣơng đồng về mặt chính sách nông nghiệp và ANLT giữa Việt Nam và Ấn
Độ, chỉ ra những thách thức trong thời gian tới.
Các tác giả trong nƣớc cũng quan tâm nghiên cứu về lĩnh vực này thể
hiện qua nhiều công trình nghiên cứu khác. Tác giả Trần Hồng Hạnh (2009)
với bài viết “Tổng quan về ANLT” đã tổng hợp các khái niệm ANLT theo các
tổ chức thế giới. Tác giả này còn đƣa ra góc nhìn về sự liên quan giữa ANLT
với nghèo đói, liên hệ thực trạng ở Việt Nam và Lào.
Tác giả Trần Mạnh Tảo (2014) với bài báo “ANLT thế giới và những
hàm ý cho Việt Nam” đã nghiên cứu về thực trạng ANLT trên thế giới dựa
trên những khía cạnh về tính sẵn có, tính ổn định và khả năng tiếp cận đối với
nguồn lƣơng thực trên toàn cầu. Qua đó, tác giả dự báo một số nhân tố tác
động đến ANLT toàn cầu trong tƣơng lai và gợi ý một số hàm ý chính sách
cho Việt Nam.
Trên góc độ nghiên cứu vùng, tác giả Nguyễn Kim Hồng và Nguyễn
Thị Bé Ba (2011) đã có nghiên cứu “An ninh lương thực vùng Đồng bằng
sông Cửu Long” về mức độ đảm bảo ANLT cấp vùng tại vùng Đồng bằng
sông Cửu Long – vùng sản xuất lúa gạo lớn nhất Việt Nam dự báo đến năm
2050 và khả năng thực hiện nhiệm vụ đảm bảo ANLT cho cả nƣớc.

16


Tác giả Nguyễn Văn Sánh (2009) có nghiên cứu “ANLT quốc gia: nhìn
từ khía cạnh nông dân trồng lúa và giải pháp liên kết vùng và tham gia „4
nhà‟ tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long” đƣa ra đánh giá của tác giả về sự
liên quan giữa đảm bảo thu nhập của ngƣời nông dân trồng lúa với mục tiêu
đảm bảo ANLT quốc gia. Nghiên cứu này cũng đƣa ra giải pháp về việc liên
kết vùng, liên kết Nhà nƣớc – Nhà khoa học – Nhà doanh nghiệp – Nhà nông
nhằm đảm bảo ANLT dựa trên cơ sở đảm bảo lợi ích cho ngƣời nông dân tại
Đồng bằng sông Cửu Long.
Điển hình cho nghiên cứu về ANLT cho địa phƣơng thuộc nhóm vùng
sâu, vùng xa, nhóm dân số có hoàn cảnh khó khăn có bài báo của nhóm tác
giả Nguyễn Viết Đăng, Lƣu Văn Duy và Mạc Văn Vững (2014) tựa đề
“ANLT của các hộ nghèo ở huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình: thực trạng và
giải pháp”. Nghiên cứu này đi sâu phân tích về khả năng đảm bảo ANLT của
nhóm hộ nghèo ở huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình dựa trên đặc điểm về địa
hình và tập quán sinh hoạt của đồng bào tại khu vực này và đề xuất một số
giải pháp nhằm cải thiện tình trạng. Nghiên cứu này đã chỉ ra một số nguyên
nhân khách quan về đặc điểm địa lý và cả chủ quan về mặt nhân khẩu học dẫn
đến không đảm bảo ANLT của nhóm đối tƣợng này.
Các nghiên cứu trên của các tác giả đã cho cái nhìn về ANLT Việt Nam
nói chung và một số góc nhìn đối với chính sách đảm bảo ANLT. Ở một số
nghiên cứu của các tác giả khác về nông nghiệp hoặc ANLT quốc tế cũng đã
đan xen một số nhận định nhỏ liên quan đến gợi ý chính sách đảm bảo ANLT
cho Việt Nam. Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Kinh tế quốc tế của tác giả
Trần Hữu Đồng (2016) có tên “ANLT của Nam Phi và Algeria: Nghiên cứu
so sánh và gợi mở chính sách cho Việt Nam” đã nghiên cứu thực trạng ANLT
ở quốc gia Algeria – một quốc gia nghèo đói, nông nghiệp kém phát triển và
đƣa ra đƣa ra một số gợi ý chính sách đối với Việt Nam.


17


Cũng nhìn nhận theo góc độ Kinh tế quốc tế về vấn đề ANLT còn có
luận văn thạc sỹ của tác giả Lê Anh Thực (2012) “ANLT của Việt Nam trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”. Nghiên cứu này đánh giá thực trạng
ANLT của Việt Nam giai đoạn 1998 đến 2012 và đƣa ra nhận định khái quát
các nhân tố ảnh hƣởng đến ANLT Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa.
Nghiên cứu đã chỉ ra đƣợc một số quan điểm định hƣớng của Nhà nƣớc đối
với việc đảm bảo ANLT nhƣng chƣa đi sâu phân tích chính sách.
Ngoài ra còn có các báo cáo định kỳ của các tổ chức Thế giới nhƣ WB,
UNDP, FAO… thống kê tình hình liên quan đến nông nghiệp, ANLT của thế
giới và Việt Nam. Tuy nhiên, chƣa có nghiên cứu nào đi sâu phân tích về
chính sách của Việt Nam về đảm bảo ANLT trong giai đoạn từ 1986 đến nay
trên góc độ Kinh tế chính trị và đƣa ra nhận định cho giai đoạn 2017 – 2025.
Do vậy, luận văn của tác giả sẽ đóng góp kết quả ở một góc độ nghiên cứu
mới nhằm làm rõ hơn vấn đề này.
1.2. Cơ sở lý luận về chính sách đảm bảo an ninh lƣơng thực
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.1. An ninh lương thực
Khái niệm về ANLT đã đƣợc hình thành từ lâu trên thế giới và đƣợc
đƣa ra bởi các tổ chức và cá nhân khác nhau, đƣợc bổ sung dần các khía cạnh
về đảm bảo ANLT qua các năm.
Trong Hội nghị lƣơng thực thế giới 1974 của Liên Hợp quốc tại Rome,
khái niệm an ninh lƣơng thực đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp là “sự sẵn có của
nguồn cung lƣơng thực thế giới ở mọi lúc nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng trong điều kiện biến đổi về sản xuất và giá cả lúa gạo”.
Năm 1986, World Bank đƣa ra khái niệm: An ninh lƣơng thực là khả
năng tiếp cận của con ngƣời trong mọi lúc để có đủ lƣơng thực, nhằm đảm

bảo cho hoạt động và sức khỏe.
18


Tại Hội nghị Thƣợng đỉnh Lƣơng thực Thế giới (WFS), dƣới sự bảo trợ
của Tổ chức Nông lƣơng Liên hợp quốc (FAO) năm 1996 đã đƣa ra khái
niệm về an ninh lƣơng thực: “An ninh lƣơng thực là trạng thái mà ở đó tất cả
mọi ngƣời, tại mọi thời điểm, đều có sự tiếp cận cả về mặt vật chất và kinh tế
đối với nguồn lƣơng thực đầy đủ, an toàn và đủ dinh dƣỡng, đáp ứng chế độ
ăn uống và thị hiếu lƣơng thực của mình, đảm bảo một cuộc sống năng động
và khỏe mạnh” và đƣợc thống nhất sử dụng trong Báo cáo về tình hình mất an
ninh lƣơng thực năm 2001 của tổ chức này.
Các khái niệm trên cho thấy sự phát triển trong nhận thức về an ninh
lƣơng thực và các điều kiện cần có để đảm bảo ANLT. Với khái niệm đƣợc
FAO đƣa ra năm 1996 ta có thể khái quát bốn điều kiện cần có để đảm bảo có
an ninh lƣơng thực ở cấp độ quốc gia nhƣ sau:
Thứ nhất, sự sẵn có của nguồn lƣơng thực: Nguồn lƣơng thực phải có
sẵn tại mọi thời điểm đủ để cung cấp cho số lƣợng dân số ngày càng tăng của
đất nƣớc và phù hợp với sự thay đổi chế độ ăn uống.
Thứ hai, sự tiếp cận đối với nguồn lƣơng thực: sự tiếp cận phải dễ dàng
về cả mặt vật chất và kinh tế đối với mọi ngƣời dân. Có nghĩa là, thu nhập của
dân cƣ tại một thời điểm phải đảm bảo cho họ dễ dàng mua lƣơng thực tại
mức giá ở thời điểm đó và có điều kiện dễ dàng để mua lƣơng thực. Những
hạn chế về mặt vật chất nhƣ: khoảng cách địa lý, hệ thống vận tải, phân phối
lƣơng thực không là trở ngại cho việc tiếp cận nguồn lƣơng thực cho ngƣời
dân.
Thứ ba, sự ổn định của nguồn cung lƣơng thực: nguồn cung lƣơng thực
phải ổn định về số lƣợng và mức giá trong một khoảng thời gian đủ dài.
Không có sự thay đổi bất ngờ về mức giá hay biến động về số lƣợng gây nên
những xáo trộn thị trƣờng lƣơng thực gây khó khăn cho ngƣời dân.


19


Thứ tư, sự an toàn và chất lƣợng của lƣơng thực: nguồn lƣơng thực
đƣợc cung ứng phải đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, để đảm bảo dinh
dƣỡng, sức khỏe cho ngƣời tiêu dùng lƣơng thực.
Để đánh giá mức độ đảm bảo ANLT ở các quốc gia, tổ chức nghiên
cứu độc lập The Economist Intelligent Unit đã đƣa ra Chỉ số ANLT toàn cầu
(Global Food Security Index – GFSI). Đây là một chỉ số đáng tin cậy đƣợc
công nhận trên toàn thế giới. Hàng năm các quốc gia trên thế giới đƣợc đánh
giá mức độ đảm bảo ANLT theo thang điểm 100 và xếp hạng từ trên xuống
dƣới theo tình hình đảm bảo ANLT quốc gia.
ANLT là một trong bảy thành tố của “an ninh con ngƣời” bao gồm: an
ninh kinh tế, an ninh lƣơng thực, an ninh y tế, an ninh môi trƣờng, an ninh cá
nhân, an ninh cộng đồng và an ninh chính trị. Khái niệm này lấy con ngƣời
làm trung tâm, mỗi khía cạnh đề cập đến một nhu cầu cơ bản của con ngƣời.
Sáu thành tố còn lại của an ninh con ngƣời đề cập đến khả năng bảo vệ con
ngƣời trƣớc những tác nhân từ bên ngoài và các mối đe dọa về: môi trƣờng,
dịch bệnh, thiếu thốn kinh tế, an toàn cá nhân, cá nhân trong cộng đồng. Khái
niệm ANLT đề cập đến nhu cầu ăn uống của con ngƣời – nhu cầu cơ bản
nhất. Mối đe dọa mà khái niệm này nhắc đến bao gồm cả về nguồn cung
lƣơng thực, hệ thống phân phối hiệu quả và khả năng tiếp cận lƣơng thực
thông qua trao đổi, mua bán. (UN, 2009).
1.2.1.2. Khái niệm chính sách đảm bảo ANLT
Chính sách kinh tế - xã hội là tổng thể các quan điểm, tƣ tƣởng, các giải
pháp và công cụ mà nhà nƣớc sử dụng để tác động lên các đối tƣợng (khách
thể quản lý) nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định.
Chính sách đảm bảo an ninh lƣơng thực là tổng thể các quan điểm, tƣ
tƣởng, các giải pháp và công cụ mà nhà nƣớc sử dụng để đảm bảo an ninh

lƣơng thực cho toàn thể cƣ dân của đất nƣớc.

20


Các chính sách đảm bảo an ninh lƣơng thực hiện nay chúng ta có thể
thấy thƣờng đƣợc thể hiện thông qua các Nghị quyết của Đảng và Chính phủ,
các Nghị định, Kế hoạch, Chiến lƣợc, Thông tƣ… có nội dung nhằm đảm bảo
ANLT trên các góc độ khác nhau.
1.2.2. Sự cần thiết của chính sách đảm bảo ANLT
Mỗi chính sách công đều là công cụ quản lý hoặc công cụ phục vụ của
Nhà nƣớc đối với xã hội. Chính sách đảm bảo ANLT là một chính sách nhằm
điều chỉnh việc đảm bảo quyền lợi cơ bản của con ngƣời về lƣơng thực, thực
phẩm. Trong nền kinh tế, các nguồn lực là khan hiếm và các chủ thể phải
cạnh tranh nhau nhằm tranh giành quyền sử dụng tối đa các nguồn lực. Cơ
chế kinh tế thị trƣờng có những mặt ƣu việt nhƣng cũng tồn tại những khuyết
tật của nó. Ba trong số các khuyết tật của cơ chế thị trƣờng là thông tin không
hoàn hảo, bất bình đẳng trong phân phối, khủng hoảng kinh tế đều là nguy cơ
đe dọa dẫn đến mất ANLT cho mỗi quốc gia.
Lƣơng thực là loại vật chất cơ bản đảm bảo sự tồn tại, dinh dƣỡng và
sức khỏe cho con ngƣời để đảm bảo hoạt động bình thƣờng. Tuy nhiên, trong
nền kinh tế thị trƣờng, vì các khuyết tật nêu trên, không phải ngƣời dân nào
cũng có cơ hội tiếp cận một cách dễ dàng và đầy đủ với nguồn lƣơng thực vì
các lí do chủ yếu là thiếu thốn nguồn cung, khả năng tài chính và khoảng cách
địa lý. Trong khi nhu cầu về lƣơng thực là nhu cầu cơ bản nhất trong các nhu
cầu của con ngƣời. Việc thiếu lƣơng thực có thể dễ đến các nguy cơ nhƣ xung
đột, mâu thuẫn xã hội, suy thoái giống nòi, thiếu thể lực dẫn đến chất lƣợng
nguồn nhân lực kém làm suy yếu nền kinh tế. Do vậy, chính sách đảm bảo
ANLT là một chính sách quan trọng và cần thiết cần đƣợc nghiên cứu thực
hiện nghiêm túc. Chính sách đảm bảo ANLT hợp lý sẽ điều chỉnh việc sử

dụng các nguồn lực một cách hiệu quả để vừa đảm bảo mục tiêu kinh tế vĩ mô
vừa đảm bảo các mục tiêu về xã hội, môi trƣờng hƣớng đến sự phát triển bền
vững của quốc gia.
21


1.2.3. Mục tiêu của chính sách đảm bảo ANLT và các chính sách bộ phận
1.2.3.1. Mục tiêu của chính sách đảm bảo ANLT
Mục tiêu của chính sách đảm bảo ANLT đƣợc phát triển dựa trên mục
tiêu chung về đảm bảo ANLT: đảm bảo khả năng tiếp cận dễ dàng, tại mọi
thời điểm đối với nguồn lƣơng thực an toàn cho ngƣời dân Việt Nam. Do đó,
mục tiêu của chính sách đảm bảo ANLT sẽ bao gồm:
- Đảm bảo nguồn cung lương thực: Đảm bảo khả năng cung ứng lƣơng
thực đáp ứng nhu cầu về ăn uống hoặc phục vụ sản xuất
- Đảm bảo khả năng tiếp cận lương thực cho người dân: đảm bảo mọi
ngƣời tại mọi thời điểm đều có khả năng tiếp cận về cả vật lý và tài
chính đối với nguồn lƣơng thực. Mục tiêu này nhằm đảm bảo mọi ngƣời
dân không bị hạn chế về mặt khoảng cách địa lý, năng lực hành vi, mức
thu nhập.
- Đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tính an toàn, vệ sinh của lương thực:
lƣơng thực nhằm phục vụ ăn uống phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm, việc tiêu thụ không gây ngộ độc hoặc làm suy giảm sức khỏe con
ngƣời.
Những nội dung chính trên sẽ đƣợc thể chế hóa thành các văn bản chính
sách cụ thể nhằm điều chỉnh các mục tiêu nhất định gồm:
1.2.3.2. Các chính sách bộ phận
- Chính sách quy hoạch diện tích gieo trồng cây lương thực: Nhằm lựa
chọn và duy trì cho tƣơng lai diện tích đất cho mục đích trồng cây lƣơng
thực.
- Chính sách nâng cao trình độ khoa học - công nghệ trong sản xuất

lương thực: Nhằm cải tiến về mặt công cụ lao động giúp nâng cao năng
suất, chất lƣợng sản phẩm lƣơng thực, thực phẩm.
- Chính sách tăng cường khả năng tiếp cận lương thực của người dân:
gia tăng khả năng tiếp cận nhƣ thu hẹp khoảng cách địa lý, giảm chi phí
22


giao dịch, chi phí đi lại trong mua bán lƣơng thực, tăng thu nhập cho
ngƣời dân…
- Chính sách đảm bảo vệ sinh an toàn lương thực, thực phẩm: đảm bảo
lƣơng thực dành cho ăn uống là có lợi cho sức khỏe con ngƣời.
- Chính sách dự trữ và xuất khẩu lương thực: nhằm dự trữ lƣơng thực dƣ
thừa cho sản xuất nhằm đối phó khi mất mùa, mở rộng thị trƣờng ra
nƣớc ngoài nhằm tiêu thụ lƣợng sản phẩm dƣ thừa.
- Chính sách đối phó khi xảy ra khủng hoảng lương thực: các biện pháp
tạm thời và khẩn cấp giúp giải quyết nhanh chóng khủng hoảng lƣơng
thực, ổn định kinh tế - xã hội khỏi những cú sốc của thị trƣờng.
1.2.4. Tổ chức thực hiện chính sách đảm bảo ANLT quốc gia
1.2.4.1. Xây dựng bộ máy
Bất cứ chính sách nào cũng cần có bộ máy tổ chức thực hiện thì mới
phát huy đƣợc tác dụng trong thực tế. Thành công của một chính sách kinh tế
- xã hội phụ thuộc rất nhiều vào năng lực hoạt động của bộ máy và cán bộ
thực hiện chính sách. Thông thƣờng, các cơ quan trong bộ máy hành pháp sẽ
gánh trách nhiệm chính trong thực hiện chính sách công. Nếu bộ máy thực
hiện chính sách quan liêu, hoạt động kém hiệu lực và hiệu quả, nếu các cán
bộ công chức thiếu năng lực, trách nhiệm và trong sạch thì việc thực hiện
chính sách sẽ khó khăn, bóp méo các mục tiêu của chính sách hoặc thực hiện
sai chính sách.
1.2.4.2. Triển khai thực hiện chính sách đảm bảo ANLT quốc gia
Sau khi các kênh thông tin đƣợc thiết lập, cơ quan thực hiện chính sách

cần sử dụng các kênh này để phổ biến chính sách. Những thông tin về chính
sách phải đƣợc phổ biến không chỉ đến các đối tƣợng của chính sách, những
ngƣời thực thi chính sách, mà cả những thành phần có liên quan: các cơ quan
phối hợp thực hiện chính sách, các tổ chức chính trị - xã hội, chính quyền địa
phƣơng…
23


×