Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

skkn một vài kinh nghiệm nâng cao hiệu quả giảng dạy bài 29 hệ thống đánh lửa – môn công nghệ lớp 11”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.68 KB, 18 trang )

1: MỞ ĐẦU :
1.1 Lí do chọn đề tài :
Giáo dục và đào tạo có vị trí, vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát
triển của mỗi quốc gia, dân tộc. Nhiều quốc gia trên thế giới đã đạt được những
thành tựu to lớn trong quá trình phát triển nhờ sớm coi trọng vai trò của giáo dục
và đào tạo như Nhật Bản với quan điểm coi “Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng
đầu; cần kết hợp hài hoà giữa bản sắc văn hóa lâu đời Phương Đông với những
tri thức Phương Tây hiện đại”; hay Singapore với phương châm “Thắng trong
cuộc đua về giáo dục sẽ thắng trong cuộc đua về phát triển kinh tế”; cường quốc
Mỹ cũng luôn chú trọng đến việc “Tập trung cho đầu tư Giáo dục - Đào tạo và
thu hút nhân tài”; Một người bạn lớn của Việt Nam là Liên Xô trước đây cũng
đã khẳng định “Chính sách về con người là điểm bắt đầu và là điểm kết thúc của
mọi chính sách kinh tế - xã hội”.
Sinh thời, chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng căn dặn thế hệ trẻ “Non sông
Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh
quang sánh vai cùng các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ
một phần lớn ở công học tập của các em” (HCM toàn tập, 1995, tập 4, tr33).
Lời dạy của Người chứa đựng toàn bộ giá trị chân lý của thời đại mang
tên Người. Để không bị tụt hậu, để xây dựng và phát triển thành công một đất
nước độc lập tự do theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì rất cần phải nhận thức
rõ hơn nữa vị trí và vai trò của giáo dục và đào tạo.
Trong suốt tiến trình cách mạng, Đảng và Nhà nước ta đã luôn khẳng định
giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là những chính sách trọng tâm, có vai
trò chính yếu của Nhà nước, được ưu tiên trước nhất, thậm chí đi trước một
bước so với các chính sách phát triển kinh tế - xã hội khác.
Với vị trí quốc sách hàng đầu, GD&ĐT có vai trò là nền tảng, động lực
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò của GD&ĐT được thể hiện rõ
trong quan điểm của Đảng ở các kì đại hội. Nghị quyết TW 2 khoá VIII đã
khẳng định: “Phát triển GD&ĐT là nền tảng, động lực thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện
nay”. Thêm vào đó, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X cũng nhấn mạnh:


“GD&ĐT là một trong những động lực thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH, là điều
kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. Cương lĩnh xây dựng và phát triển đất nước
trong thời kì quá độ lên CNXH (Bổ sung, phát triển năm 2011) một lần nữa
khẳng định lại quan điểm xuyên suốt của Đảng ta: “GD&ĐT có sứ mệnh nâng
cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng
phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam. Trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 được thông qua tại Đại hội
XI, vai trò của GD&ĐT lại được làm rõ: “GD&ĐT cần tập trung vào việc phát
triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao”.
Với vị trí và vai trò quan trọng, trong những năm gần đây, GD và ĐT
ngày càng được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm, ĐH Đảng toàn quốc lần
1


thứ X đã khẳng định: sự nghiệp GD và ĐT nước ta tiếp tục được phát triển và
được đầu tư nhiều hơn, đặc biệt nhấn mạnh những thành tựu mà GD Việt Nam
đạt được sau gần 30 năm đổi mới, những thành tựu đó đã tác động trực tiếp, to
lớn và tích cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, góp phần quan
trọng đưa nước ta nhanh chóng hoàn thành quá trình CNH, HĐH, thực hiện
thắng lợi mục tiêu đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng phát triển
hiện đại đến năm 2020.
Bản thân mỗi cá nhân cần nhận thức sâu sắc vị trí và vai trò của GD&ĐT
đối với sự phát triển của chính bản thân và toàn xã hội. Sự nghiệp GD&ĐT là sự
nghiệp của toàn Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư
cho sự phát triển toàn diện. Như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn “Muốn xây
dựng chủ nghĩa xã hội trước hết phải có con người xã hội chủ nghĩa”.
Sinh thời Bác Hồ đã dạy “Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm
năm trồng người” . Đất nước ta muốn thực hiện thành công sự nghiệp công
nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước thì giáo dục và đào tạo phải là quốc sách hàng

đầu. Để nâng cao chất lượng, hiệu quả trong giáo dục thì nhất thiết đội ngũ giáo
viên phải tăng cường đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực,
chủ động , sáng tạo của học sinh để đáp ứng với yêu cầu xã hội .
Trong những năm gần đây bộ môn Công nghệ THPT đã được cung cấp
thêm các trang thiết bị, dụng cụ phục vụ cho việc dạy và học. Được tăng thời
lượng dạy và học. Đó là những thay đổi hết sức cần thiết, phù hợp với sự phát
triển tất yếu. Bởi đây là một môn khoa học kỹ thuật ứng dụng, có vị trí quan
trọng trong việc phát triển khả năng tư duy, tính sáng tạo cho học sinh . Và hơn
thế nữa , bộ môn Công nghệ góp phần rất lớn trong việc làm quen , định hướng
và lựa chọn nghề nghiệp của các em .
Tuy nhiên trong quá trình giảng dạy bài 29 “ Hệ thống đánh lửa ” chương VI : Cấu tạo của động cơ đốt trong - SGK Công nghệ lớp 11 . Tôi nhận
thấy giáo viên và học sinh còn gặp một số khó khăn như sau :
-Về phía giáo viên : Còn gặp khó khăn do lượng kiến thức bài học nhiều ,
phương tiện đồ dùng dạy học còn hạn chế . Mặt khác thời lượng bài học hạn chế
dẫn đến thường phải thuyết trình làm cho tiết dạy có phần nặng nề học sinh thụ
động lĩnh hội kiến thức .
-Về phía học sinh : Còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình lĩnh hội kiến thức .
Đòi hỏi khả năng tư duy tổng hợp đối với học sinh , cũng như mối liên hệ mật
thiết với các môn học khác , khả năng làm việc nhóm còn hạn chế .
1.2 Mục đích nghiên cứu :
Xuất phát từ tình hình thực tế hiện nay các trường THPT đã được trang bị
các trang thiết bị hiện đại phù hợp yêu cầu đổi mới dạy học theo công nghệ hiện
đại như máy chiếu đa năng, máy chiếu vật thể, máy tính...
Bản thân bộ môn Công nghệ 11 bước đầu cũng được trang bị kho dữ liệu và
một số phần mềm dạy học làm tiền đề cho việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy
. Nếu giáo viên biết tận dụng có hiệu quả các trang thiết bị hiện đại này và sử
dụng nhuần nhuyễn các phương pháp dạy học sẽ giúp quá trình tiếp thu kiến
2



thức của học sinh hiệu quả hơn , các giờ học xẽ thú vị hơn và giúp các em thấy
rõ mối liên hệ giữa môn học với thực tiễn . Chính vì vậy tôi chọn đề tài “Một
vài kinh nghiệm nâng cao hiệu quả giảng dạy Bài 29: Hệ thống đánh lửa –
Môn Công nghệ lớp 11 . ”
1.3 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là học sinh khối 11 , đặc biệt ở 2 lớp 11A1 và 11A2
trường THPT Lam Kinh năm học 2015 – 2016.
1.4 Phương pháp nghiên cứu:
Kết hợp các phương pháp nghiên cứu lý thuyết với thực nghiệm . Thực hiện so
sánh, đối chiếu, phân tích tổng hợp thông qua các bước sau:
-

Qua việc soạn giáo án chuẩn bị kế hoạch dạy học .

- Qua sự điều chỉnh bổ sung sau mỗi tiết dạy để nâng cao chất lượng bài
soạn .
- Qua quá trình dự giờ thăm lớp và trao đổi với đồng nghiệp
- Qua quá trình kiểm tra, đánh giá học sinh.
1.5 Thời gian nghiên cứu :
Để thực hiện đề tài này, tôi đã tập trung nghiên cứu và thực hành trong thời gian
năm học 2015 – 2016 .
2.NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM :
2.1. Cơ sở lí luận :
* Dựa trên vị trí vai trò mục tiêu của giáo dục đào tạo :
Theo quan điểm của Đảng ta con người không chỉ là lực lượng làm chủ
tự nhiên một cách thực sự và có ý nghĩa . Không chỉ là chủ thể của hoạt động
sản xuất vật chất mà còn là yếu tố hàng đầu, yếu tố đóng vai trò quyết định trong
lực lượng sản xuất của xã hội. Khi nguồn lực con người được coi là yếu tố quyết
định sự phát triển của mỗi quốc gia thì phát triển giáo dục và đào tạo là phương
tiện chủ yếu để quyết định chất lượng con người, là nền tảng của chiến lược con

người. Con người vừa là trung tâm của mọi sự phát triển, vừa là mục tiêu, động
lực của sự phát triển. Với tư cách là động lực cho sự phát triển, GD và ĐT chuẩn
bị cho con người sự phát triển bền vững trên tất cả các lĩnh vực, cho lợi ích hiện
tại và tương lai của đất nước.
Bên cạnh đó, từ thực tiễn hiện nay, trên cơ sở kinh tế thị trường, các nền
kinh tế tiên tiến trên thế giới đang trong quá trình thực hiện bước chuyển tiếp
trình độ phát triển từ kinh tế công nghiệp sang hậu công nghiệp và kinh tế tri
thức. Những thành tựu của cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đã biến
tri thức thành yếu tố quan trọng bên trong quá trình sản xuất và quyết định sự
phát triển của nền kinh tế. Trong bối cảnh đó, giáo dục đã trở thành nhân tố
quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.

3


Hàm lượng tri thức trong nền kinh tế là nhân tố quy định sự phát triển.
hàng hoá nào có hàm lượng tri thức càng cao thì càng có giá trị. Tri thức là
nguồn tài nguyên rất đặc biệt, khác với những nguồn tài nguyên khác, tri thức là
vô hạn, càng khai thác càng giàu lên, càng cho đi ta càng thu về nhiều hơn. Do
vậy, phát triển dựa trên tri thức là phát triển bền vững. Mà tri thức thì chính là
những dữ liệu, thông tin hay những kỹ năng mà con người có được qua sự trải
nghiệm hoặc thông qua giáo dục. Như vậy, giáo dục chính là yếu tố để gia tăng
hàm lượng tri thức trong lĩnh vực kinh tế nói riêng và mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội nói chung. Cho nên GD&ĐT có vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội .
Mục tiêu của giáo dục hiện nay là: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, hướng tới công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước.
Việc nâng cao chất lượng giảng dạy gắn liền với đổi mới phương pháp dạy học,
nhằm nhằm phát huy tính tích cực chủ động của học sinh, lấy học sinh làm trung
tâm, việc thay đổi phương pháp giảng dạy để tiếp cận mang tính phù hợp với đối

tượng học sinh là một việc làm cấp thiết.
*Dựa trên quá trình biện chứng về nhận thức thế giới khách quan :
Theo quan điểm của phép tư duy biện chứng, hoạt động nhận thức của con
người đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, và từ tư duy trừu
tượng đến thực tiễn. Con đường nhận thức đó được thực hiện qua các giai đoạn
từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao, từ cụ thể đến trừu tượng, từ hình thức
bên ngoài đến bản chất bên trong, như sau :
1. Nhận thức cảm tính (hay còn gọi là trực quan sinh động) là giai đoạn
đầu tiên của quá trình nhận thức. Đó là giai đoạn con người sử dụng các
giác quan để tác động vào sự vật nhằm nắm bắt sự vật ấy. Nhận thức cảm
tính gồm các hình thức sau:

Cảm giác: là hình thức nhận thức cảm tính phản ánh các thuộc tính
riêng lẻ của các sự vật, hiện tượng khi chúng tác động trực tiếp vào
các giác quan của con người. Cảm giác là nguồn gốc của mọi sự hiểu
biết, là kết quả của sự chuyển hoá những năng lượng kích thích từ bên
ngoài thành yếu tố ý thức. Lenin viết: "Cảm giác là hình ảnh chủ quan
của thế giới khách quan". Nếu dừng lại ở cảm giác thì con người mới
hiểu được thuộc tính cụ thể, riêng lẻ của sự vật. Điều đó chưa đủ; bởi
vì, muốn hiểu biết bản chất của sự vật phải nắm được một cách tương
đối trọn vẹn sự vật. Vì vậy nhận thức phải vươn lên hình thức nhận
thức cao hơn" .

Tri giác: hình thức nhận thức cảm tính phản ánh tương đối toàn vẹn
sự vật khi sự vật đó đang tác động trực tiếp vào các giác quan con
người. Tri giác là sự tổng hợp các cảm giác. So với cảm giác thì tri
giác là hình thức nhận thức đầy đủ hơn, phong phú hơn. Trong tri giác
chứa đựng cả những thuộc tính đặc trưng và không đặc trưng có tính
trực quan của sự vật. Trong khi đó, nhận thức đòi hỏi phải phân biệt
4





được đâu là thuộc tính đặc trưng, đâu là thuộc tính không đặc trưng và
phải nhận thức sự vật ngay cả khi nó không còn trực tiếp tác động lên
cơ quan cảm giác con người. Do vậy nhận thức phải vươn lên hình
thức nhận thức cao hơn .
Biểu tượng: là hình thức nhận thức cảm tính phản ánh tương đối
hoàn chỉnh sự vật do sự hình dung lại, nhớ lại sự vật khi sự vật không
còn tác động trực tiếp vào các giác quan. Trong biểu tượng vừa chứa
đựng yếu tố trực tiếp vừa chứa đựng yếu tố gián tiếp. Bởi vì, nó được
hình thành nhờ có sự phối hợp, bổ sung lẫn nhau của các giác quan và
đã có sự tham gia của yếu tố phân tích, tổng hợp. Cho nên biểu tượng
phản ánh được những thuộc tính đặc trưng nổi trội của các sự vật.

Giai đoạn này có các đặc điểm:
Phản ánh trực tiếp đối tượng bằng các giác quan của chủ thể nhận
thức.
• Phản ánh bề ngoài, phản ánh cả cái tất nhiên và ngẫu nhiên, cả cái
bản chất và không bản chất. Giai đoạn này có thể có trong tâm lý
động vật.
• Hạn chế của nó là chưa khẳng định được những mặt, những mối
liên hệ bản chất, tất yếu bên trong của sự vật. Để khắc phục, nhận
thức phải vươn lên giai đoạn cao hơn, giai đoạn lý tính.
2. Nhận thức lý tính (hay còn gọi là tư duy trừu tượng) là giai đoạn phản
ánh gián tiếp trừu tượng, khái quát sự vật, được thể hiện qua các hình
thức như khái niệm, phán đoán, suy luận.

Khái niệm: là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh

những đặc tính bản chất của sự vật. Sự hình thành khái niệm là kết
quả của sự khái quát, tổng hợp biện chứng các đặc điểm, thuộc tính
của sự vật hay lớp sự vật. Vì vậy, các khái niệm vừa có tính khách
quan vừa có tính chủ quan, vừa có mối quan hệ tác động qua lại với
nhau, vừa thường xuyên vận động và phát triển. Khái niệm có vai trò
rất quan trọng trong nhận thức bởi vì, nó là cơ sở để hình thành các
phán đoán và tư duy khoa học.

Phán đoán: là hình thức tư duy trừu tượng, liên kết các khái niệm
với nhau để khẳng định hay phủ định một đặc điểm, một thuộc tính
của đối tượng. Theo trình độ phát triển của nhận thức, phán đoán được
phân chia làm ba loại là phán đoán đơn nhất , phán đoán đặc thù và
phán đoán phổ biến . Ở đây phán đoán phổ biến là hình thức thể hiện
sự phản ánh bao quát rộng lớn nhất về đối tượng .Nếu chỉ dừng lại ở
phán đoán thì nhận thức chỉ mới biết được mối liên hệ giữa cái đơn
nhất với cái phổ biến, chưa biết được giữa cái đơn nhất trong phán
đoán này với cái đơn nhất trong phán đoán kia và chưa biết được mối
quan hệ giữa cái đặc thù với cái đơn nhất và cái phổ biến. Để khắc


5




phục hạn chế đó, nhận thức lý tính phải vươn lên hình thức nhận thức
suy luận .
Suy luận: là hình thức tư duy trừu tượng liên kết các phán đoán lại
với nhau để rút ra một phán đoán có tính chất kết luận tìm ra tri thức
mới. Tùy theo sự kết hợp phán đoán theo trật tự nào giữa phán đoán

đơn nhất, đặc thù với phổ biến mà người ta có được hình thức suy
luận quy nạp hay diễn dịch .
Ngoài suy luận, trực giác lý tính cũng có chức năng phát hiện ra tri
thức mới một cách nhanh chóng và đúng đắn .

Giai đoạn này cũng có hai đặc điểm:



Là quá trình nhận thức gián tiếp đối với sự vật, hiện tượng.
Là quá trình đi sâu vào bản chất của sự vật, hiện tượng.

Nhận thức cảm tính và lý tính không tách bạch nhau mà luôn có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau. Không có nhận thức cảm tính thì không có nhận
thức lý tính. Không có nhận thức lý tính thì không nhận thức được bản
chất thật sự của sự vật .
3. Nhận thức trở về thực tiễn, ở đây tri thức được kiểm nghiệm là đúng hay
sai. Nói cách khác, thực tiễn có vai trò kiểm nghiệm tri thức đã nhận thức
được. Do đó, thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý, là cơ sở động lực, mục
đích của nhận thức . Mục đích cuối cùng của nhận thức không chỉ để giải
thích thế giới mà để cải tạo thế giới . Do đó, sự nhận thức ở giai đoạn này
có chức năng định hướng thực tiễn.
2.2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN:
Thông qua thực tế giảng dạy - Bài 29 “ Hệ thống đánh lửa ” - chương
VI : Cấu tạo của động cơ đốt trong - SGK Công nghệ lớp 11 - Cá nhân tôi nhận
thấy rằng :
- Đây là một nội dung khó đối với học sinh trong quá trình tiếp thu kiến
thức . Bởi lẽ kiến thức vừa mang tính thực tế vừa mang tính suy luận , liên
tưởng , trừu tượng , tổng hợp khá cao .
- Đặc biệt có những nội dung liên quan chặt chẽ đến bộ môn Vật lí , trong

khi học sinh chưa học buộc các em phải chấp nhận .
- Mặt khác vì thời lượng có hạn chỉ là 1 tiết , điều kiện cơ sở vật chất còn
có mặt hạn chế nên rất khó đối với học sinh trong việc lĩnh hội kiến thức.
Tuy nhiên nếu sử dụng tốt các phương tiện dạy học , tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin trong các bài học, kết hợp hài hòa với một số phương pháp dạy
học truyền thống và tích cực thì quá trình tiếp thu kiến thức và vận dụng vào
thực tế của học sinh ,cũng như chất lượng bài học sẽ đạt hiệu quả cao hơn . Qua
đó học sinh sẽ cảm thấy hứng thú, say mê tìm hiểu và quan tâm đúng mức đối
với môn học .
6


Trước đây khi giảng dạy Bài 29 : Hệ thống đánh lửa – Môn Công nghệ
11 . Phương pháp mà giáo viên sử dụng chủ yếu là thuyết trình trong điều kiện
trang thiết bị dạy học còn thiếu thốn .Việc tận dụng kênh hình SGK vẫn còn có
vấn đề hạn chế . Việc giải thích các kiến thức vật lý liên quan trong nội dung
còn thiếu hệ thống bảng biểu . Do vậy học sinh còn hạn chế trong việc nắm bắt
vấn đề, khó vận dụng liên hệ được các kiến thức liên quan trong việc giải thích
nguyên lý làm việc của hệ thống ... Trong khi các kiến thức này cần được trực
quan hoá bằng hình ảnh , bằng video clip , bằng bảng so sánh ... Mặt khác do
thời gian eo hẹp nên học sinh khó trao đổi và so sánh kiến thức với bạn , giáo
viên cũng khó nắm bắt và giúp đỡ học sinh .
Qua thực tế giảng dạy và rút kinh nghiệm từ chính bài giảng của mình, và
kết quả học tập thu được của học sinh theo từng năm học. Tôi thấy cần phải tích
cực đổi mới hơn nữa phương pháp dạy học .Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong bài dạy. Nhằm giúp học sinh tích cực chủ động , hứng thú hơn
nữa trong quá trình lĩnh hội kiến thức . Giúp các em thấy rõ mối liên hệ thực
tiễn của bài học cũng như đề cao ý thức tiết kiệm năng lượng và ý thức bảo vệ
môi trường .
Tuy nhiên một thực tế đáng nói nữa là trong quá trình thực hiện giáo án

điện tử một bộ phận giáo viên quá lạm dụng về trình chiếu dẫn đến tình trạng
thay vì học sinh chỉ nghe chép , lại chỉ toàn nhìn chép dẫn tới nhức mỏi mắt và
thiếu đi sự độc lập suy nghĩ cần thiết .
Mặt khác nếu không khéo léo thì giáo viên mất rất nhiều thời gian cho
việc chuẩn bị giáo án điện tử do phải vẽ quá nhiều hình vẽ ... Do vậy ta nên sử
dụng máy chiếu như một bảng phụ để trình chiếu những hình ảnh , mô hình
động cần thiết . Hơn thế nữa nên dùng máy ảnh số để chụp lại các hình vẽ phức
tạp trong SGK để đỡ tốn thời gian và sử dụng hiệu quả kênh hình trong SGK.
2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện:
a-Giải pháp :
* Đối với giáo viên :
- Chuẩn bị giáo án bài dạy kỹ lưỡng , tập trung chuẩn bị vẽ trình chiếu một số
hình vẽ sau :
+ Hình 29.1 , 29.2, 29.3 SGK ( dùng máy ảnh số hoặc điện thoại cảm ứng và
phầm mềm photosop ).
+ Sưu tầm video clip về hệ thống đánh lửa .
+ Sưu tập trên mạng inetrnet các hình ảnh về buzi , biến áp cao áp , máy phát
điện , điốt thường và điốt chỉnh lưu có điều khiển .
-Giao nhiệm vụ tìm hiểu trước bài học ở nhà cho học sinh , tập trung vào các
vấn đề sau :
+Tìm hiểu cấu tạo nguyên lý làm việc của điốt thường và điốt chỉnh lưu có điều
khiển .
+Tìm hiểu cấu tạo nguyên lý làm việc của máy phát điện .
+Tìm hiểu cấu tạo nguyên lý làm việc của buzi .
+Tìm về cấu tạo nguyên lý làm việc của biến áp cao áp .
7


- Chia nhóm , phân công nhóm trưởng và hướng dẫn hoạt động nhóm , mỗi
nhóm gồm 2 bàn cạnh nhau . Các nhóm tập trung vào các câu hỏi thảo luận sau :

+ Nêu nhiệm vụ , phân loại hệ thống đánh lửa ? Tại sao lại hay sử dụng hệ thống
đánh lửa điện tử không tiếp điểm .
+Điốt thường và điốt chỉnh lưu có điều khiển có mấy chân , điều kiện để mở là
gì ?
+Máy phát điện xoay chiều 1 pha gồm mấy phần chính ? khi rô to quay điều gì
xảy ra ?
+Buzi là chi tiết có mấy điện cực ? Giữa chúng là chất gì? Khi nào thì xuất hiện
tia lửa điện giữa 2 điện cực ?
+Nêu hệ số biến áp ? Để có thể tạo ra điện áp cao áp thì số vòng thứ cấp phải
như thế nào đối với sơ cấp ?
+Nêu cấu tạo , nguyên lý làm việc của hệ thống đánh lửa điện tử không tiếp
điểm .
* Đối với học sinh :
- Thực hiện các yêu cầu chuẩn bị trước bài ở nhà đã được giáo viên yêu cầu .
-Phân công nhóm trưởng .
-Nhóm trưởng phân công công việc cho các thành viên .
-Các thành viên trong nhóm ghi nội dung trả lời ra giấy .
b-Tổ chức thực hiện :
Hoạt động 1: Ổn định lớp - kiểm tra bài cũ – Phân công nhiệm vụ : 5 phút
*Câu hỏi : Nêu nhiệm vụ , đặc điểm hình thành hòa khí trong động cơ Điezen?
*Đặt vấn đề vào bài : ... Nghiên cứu tìm hiểu hệ thống đánh lửa trong ĐCĐT.
- GV nêu yêu cầu của bài học :
+HS nắm được nhiệm vụ , phân loại của hệ thống của hệ thống đánh lửa .
+HS nắm được sơ đồ , cấu tạo , nguyên lý làm việc của hệ thống đánh lửa điện
tử không tiếp điểm .
-Giáo viên phân công các nhóm và nêu nhiệm vụ nghiên cứu cho từng nhóm :
+ 2 bàn cạnh nhau 1 nhóm , mỗi nhóm có một nhóm trưởng đã phân công từ tiết
trước .
+ Các nhóm thảo luận theo hệ thống câu hỏi mà GV đã nêu từ tiết trước . Cần
tập trung vào các nội dung sau :

+ Nêu nhiệm vụ , phân loại hệ thống đánh lửa ? Tại sao lại hay sử dụng hệ thống
đánh lửa điện tử không tiếp điểm ?
+Điốt thường và điốt chỉnh lưu có điều khiển có mấy chân , điều kiện để mở là
gì ?
+Máy phát điện xoay chiều 1 pha gồm mấy phần chính ? khi rô to quay điều gì
xảy ra ?
+Buzi là chi tiết có mấy điện cực ? Giữa chúng là chất gì? Khi nào thì xuất hiện
tia lửa điện giữa 2 điện cực ?
+Nêu hệ số biến áp ? Để có thể tạo ra điện áp cao áp thì số vòng thứ cấp phải
như thế nào đối với sơ cấp ?

8


+Nêu cấu tạo , nguyên lý làm việc của hệ thống đánh lửa điện tử không tiếp
điểm .
Hoạt động 2 : Tìm hiểu nhiệm vụ , phân loại HTĐL: (10 phút )
-GV nêu câu hỏi : Nêu nhiệm vụ , phân loại hệ thống đánh lửa ? Tại sao lại hay
sử dụng hệ thống đánh lửa điện tử không tiếp điểm ?
- Các nhóm thảo luận
- GV yêu cầu đại diện 1 nhóm trả lời câu hỏi .
- GV yêu cầu nhóm khác nhận xét phần trả lời của nhóm trước sau đó nhận xét
uốn nắn , nhấn mạnh nội dung kiến thức .Cần nhấn mạnh nhiệm vụ và giải thích
thêm tại sao hay sử dụng hệ thống đánh lửa điện tử không tiếp điểm .
-HS lắng nghe , quan sát , ghi các ý chính .
-GV nhấn mạnh hệ thống đánh lửa chỉ có trên động cơ xăng .
-GV trình chiếu hình vẽ 29.1 SGK cho HS quan sát .

2. Phân loại
Dựa vào cấu tạo bộ chia điện, người ta phân loại

hệ thống đánh lửa như sau :
HTĐL thường

HTĐL

HTĐL
có tiếp điểm

HTĐL
có tiếp điểm
HTĐL điện tử
(bán dẫn)
HTĐL
không tiếp điểm

Hình 29.1Sơ đồ phân loại hệ thống đánh lửa

Hoạt động 3 :Tìm hiểu cấu tạo hệ thống đánh lửa điện tử không tiếp điểm
(10 phút )
-GV trình chiếu sơ đồ , cấu tạo hệ thống đánh lửa điện tử không tiếp điểm rồi
yêu cầu 1 nhóm nêu cấu tạo của hệ thống .

9


II. Hệ thống đánh lửa điện tử không tiếp điểm
1. Cấu tạo :
Ma-nhê-tô
Biến áp đánh lửa
Bugi

Khóa điện
WN - Cuộn nguồn
WĐK - Cuộn điều khiển
Đ1 , Đ2 – Điôt thường
ĐĐK – Điôt điều khiển
CT - Tụ điện
W1 -Cuộn sơ cấp
W2 - Cuộn thứ cấp

-Đại diện nhóm nêu cấu tạo .
-GV yêu cấu các nhóm thảo luận các nội dung sau :
+Nêu cấu tạo , nguyên lý làm việc của buzi ?
+Nêu cấu tạo , nguyên lý làm việc của tụ điện?
+Cấu tạo , nguyên lý làm việc của điốt thường và điốt chỉnh lưu có điều khiển
có gì giống và khác nhau ?
+Nêu cấu tạo , nguyên lý làm việc của máy phát điện ?
+Nêu cấu tạo , nguyên lý làm việc của biến áp cao áp ?
- GV yêu cầu đại diện nhóm trả lời câu hỏi , sau đó yêu cầu các nhóm còn lại
nhận xét , rồi gv uốn nắn , tổng hợp nhấn mạnh .
- GV cần trình chiếu hình vẽ đi ốt , máy biến áp , máy phát điện , tụ điện để
nhấn mạnh khắc sâu cho học sinh . Cần nhấn mạnh các ý chính sau :
+ Buzi là chi tiết gồm 2 điện cực mát và lửa , giữa 2 cực là chất cách điện . chỉ
đánh lửa khi điện áp đặt vào là điện áp cao áp .
+ Tụ điện có nạp và phóng điện .
+ Ma nhê tô là máy phát xoay chiều 1 pha có nam châm ( phần quay ) chính là
bánh đà ...
+ Đi ốt thường có 2 chân anốt và ca tốt , mở khi phân cực thuận UAK dương.
Đi ốt điều khiển có 3 chân anốt , ca tốt và cực điều khiển G , chỉ mở khi đồng
thời UAK dương và VG dương.


10


+Biến áp đánh lửa là biến áp đặc biệt có số vòng thứ cấp gấp hàng nghìn lần sơ
cấp nên khi sơ cấp có điện thì thứ cấp có điện áp cao áp cung cấp cho 2 cực của
Buzi để Buzi đánh lửa .

Giới thiệu một số linh kiện điện tử trong hệ thống đánh
lửa điện tử không tiếp điểm.
Đ1

U
~

U1

+

U2

Rtải U-

-

Điôt

π














Giới thiệu một số linh kiện điện tử trong hệ thống đánh lửa
điện tử không tiếp điểm.

Điốt điều khiển
(ĐĐK)

Tụ hoá

11


Giới thiệu một số linh kiện điện tử trong hệ thống
đánh lửa điện tử không tiếp điểm:

Buzi

Giới thiệu một số linh kiện điện tử trong hệ thống đánh
lửa điện tử không tiếp điểm.

Biến áp đánh lửa

12


Hoạt động 4 :Tìm hiểu nguyên lý làm việc của hệ thống đánh lửa điện tử
không tiếp điểm (15 phút )
-GV nêu câu hỏi : Khi nam châm vĩnh cửu quay thì 2 cuộn dây có hiện tượng gì
? Tại sao ?
-HS trả lời , gv nhận xét nhấn mạnh .
-GV hỏi cuộn điều khiển được bố trí như thế nào ? tại sao ?
-HS trả lời , gv nhận xét nhấn mạnh .
-GV nêu câu hỏi : Khi nam châm vĩnh cửu quay và khóa 4 mở thì hiện tượng
xảy ra trong mạch là gì ? Tại sao ?
-HS trả lời , gv yêu cầu nhóm khác nhận xét sau đó trình chiếu sơ đồ 29.2 để
nhấn mạnh .

II. Hệ thống đánh lửa điện tử không tiếp điểm
2. Nguyên lý làm việc
4

Đ1

W1 -

w2

3

2

Đ2


WN

+

CT

ĐĐK
WĐK

1

Khi khóa điện 4 mở và roto của ma-nhê-tô quay

13


Khi khóa điện mở và roto của ma-nhê-tô quay, trên các cuộn dây W N và WĐK
xuất hiện suất điện động xoay chiều.
Nhờ điốt Đ1, nửa chu kì dương của sức điện động trên cuộn WN tụ CT được nạp
điện .
4

Đ1

W1 -

w2

3


2

Đ2

WN

+
CT

1

ĐĐK
WĐK

- Khi tụ CT tích đầy điện. Đây chính là thời điểm đánh lửa.
+ Dòng điện phóng đi theo mạch: Cực (+) CT  ĐĐK Mát W1 Cực (-) CT.
+ Do có dòng điện với trị số khá lớn phóng qua W1 trong thời gian rất ngắn làm cho
cuộn W2 xuất hiện sức điện động lớn tạo ra tia lửa điện ở bugi.

-GV nêu câu hỏi : Khi nam châm vĩnh cửu quay và khóa 4 đóng thì hiện tượng
xảy ra trong mạch là gì ? Tại sao ?
-HS trả lời , gv yêu cầu nhóm khác nhận xét sau đó trình chiếu sơ đồ 29.2 để
nhấn mạnh . Đặc biệt giải thích khái niệm nối tắt về mát để hs khắc sâu .

14


2. Nguyên lý làm việc :
4


Đ1

W1 -

w2

3

2

Đ2

+
CT

1

ĐĐK
W®k

Sơ đồ làm việc của HTĐL điện tử không tiếp điểm (khi khóa điện 4 đóng)

Hoạt động 5: Tổng kết đánh giá (5 phút )
+GV dùng máy chiếu đa vật thể trình chiếu kết quả thảo luận của một số nhóm
để nhận xét uốn nắn chỉ rõ các ưu điểm , nhược điểm , thiếu xót của học sinh
.Qua đó học sinh xẽ tự so sánh đánh giá và rút ra kinh nghiệm bài học cho bản
thân để tiếp tục nghiên cứu bài học ở nhà .
+ GV nhấn mạnh trên thực tế ĐCĐT đời mới thường sử dụng hệ thống đánh lửa
điện tử không tiếp điểm vì cấu tạo gọn nhẹ , hoạt động chính xác , tiết kiệm

năng lượng và ít gây nhiễu ảnh hưởng đến môi trường .
+ GV dùng máy chiếu vi tính trình chiếu Videocip của hệ thống đánh lửa điện tử
không tiếp điểm để hs quan sát tìm hiểu khắc sâu kiến thức .
+Cuối giờ GV nhận xét sự chuẩn bị và hoạt động của các nhóm , nêu các sai
xót phổ biến cần khắc phục . Dặn dò HS về nhà tiếp tục tìm hiểu thêm về hệ
thống đánh lửa và đọc trước bài hệ thống khởi động .
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
So sánh với kết quả những năm trước khi ứng dụng công nghệ thông tin
trong bài giảng chưa gọn gàng nhuần nhuyễn và chưa tổ chức thảo luận nhóm .
Tôi nhận thấy một số vấn đề như sau :
- GV không mất nhiều thời gian cho việc thiết kế bài trình chiếu vì chỉ
trình chiếu các hình ảnh cần thiết không phải gia công nhiều ở chỗ thay vì phải
vẽ thì chỉ cần dùng máy ảnh hoặc điện thoại cảm ứng chụp lại hình ảnh . Học
sinh không phải mệt mỏi khi phải nhìn vào trình chiếu nhiều slide .

15


- Vì có phân công nhóm và đưa hệ thống câu hỏi thảo luận từ tiết trước
nên có sự chuyển biến rõ rệt trong việc tiếp cận kiến thức và việc vận dụng
những kiến thức đó vào bài học . Các em đã hiểu sâu sắc vấn đề, không còn cảm
thấy quá trừu tượng . Trong giờ học các em rất sôi nổi tham gia trao đổi kiến
thức, chủ động hình thành kĩ năng . Học sinh hiểu bài và thấy rõ mối liên hệ rất
gần gũi với thực tế của bài học . Qua đó các em có ý thức tìm hiểu và yêu thích
môn học hơn .
- Khi dùng máy chiếu đa vật thể trình chiếu kết quả thảo luận của các
nhóm ghi trên giấy đã tiết kiệm được rất nhiều thời gian và HS có thể so sánh
đối chiếu và có ý thức hơn khi thảo luận nhóm .
Cụ thể khi tiến hành khảo nghiệm trong năm học 2015-2016 đối với học
sinh lớp 11, đặc biệt ở 2 lớp 11A1 và 11A2 như sau:

+ Lớp 11A1: GV không sử dụng trình chiếu và máy chiếu đa vật thể và thảo
luận nhóm . Trong quá trình giảng dạy giáo viên rất vất vả dẫn dắt học sinh lĩnh
hội kiến thức . Mặt khác do phải phải thuyết trình , giảng giải nhiều nên học sinh
có cảm giác tiết học nặng nề . Khả năng ghi nhớ , tính tích cực chủ động , vận
dụng vẫn còn nhiều hạn chế, một số em còn thụ động , ỷ lại .Do vây kết quả giờ
dạy chưa cao , chưa thực sự làm các em yêu thích , tự giác .
+ Lớp 11A2 dạy trình chiếu trên máy chiếu vi tính và máy chiếu đa vật thể kết
hợp với thảo luận nhóm . Giáo viên dễ dàng giảng giải , phân tích, nhấn mạnh
kiến thức . Do vậy học sinh hiểu bài ngay trên lớp với sự chủ động, tích cực
được thể hiện rất rõ ràng, mặc dù khả năng nhận thức của lớp 11A2 thấp hơn
lớp 11A1 .Mặt khác do sử dụng máy chiếu đa vật thể để trình chiếu kết quả thảo
luận của các nhóm ngay trên lớp nên học sinh dễ dàng nhận thấy các sai lầm
thiếu xót của nhóm mình .Từ đó các em có ý thức tự giác , tập trung cao hơn
không còn ỷ lại vào nhóm trưởng .Vì thế quá trình tiếp thu kiến thức, rút kinh
nghiệm nhanh hơn , hiệu quả hơn . Học sinh vì thế nên sôi nổi hơn ,tích cực hơn
và có tinh thần tự học tự khám phá cao hơn .
Sau khi dạy bài xong , ở tiết ôn tập chương tôi đã kiểm tra 15 phút đối với
cả hai lớp về nguyên lý làm việc của hệ thống đánh lửa điện tử không tiếp
điểm . Kết quả cụ thể như sau:
Lớp
Sĩ số
Điểm 9-10 Điểm 7-8 Điểm 5-6 Điểm 3-4 Điểm <3
(%)
(%)
(%)
(%)
11A1
48
7
32

11
0
0
(14,6%)
(62,5%)
(22,9%)
11A2
45
15
25
2
0
0
(33,3%)
(62,3%)
(4,4%)
Nhìn vào bảng tổng hợp kết quả, ta thấy việc ứng dụng công nghệ thông
tin và thảo luận nhóm trong bài giảng đã đem lại hiệu quả cao hơn. Số lượng
học sinh đạt điểm giỏi ở lớp 11A2 nhiều hơn và số lượng học sinh trung bình ít
hơn so với 11A1 .Mặc dù khả năng nhận thức của HS lớp 11A1 cao hơn HS
lớp 11A2 khá nhiều. Giờ học sôi nổi hơn , học sinh được làm việc tích cực hơn,
16


đa số các em hiểu bài ngay tại lớp và có khả năng ghi nhớ vận dụng vào làm
bài kiểm tra cao hơn. Mặt khác giáo viên đỡ phải thuyết trình 1 chiều hơn ,
Thông qua thảo luận theo nhóm được tổ chức chặt chẽ học sinh đã thực sự chịu
khó tích cực lĩnh hội kiến thức . Đây chính là sự vận dụng thế mạnh của công
nghệ thông tin kết hợp với phương pháp dạy học tích cực để tạo nên hiệu quả
của giờ dạy .

3.KẾT LUẬN , KIẾN NGHỊ :
3.1.Kết luận :
Để đạt được hiệu quả dạy học, cần sự cố gắng và chuẩn bị chu đáo từ cả
hai phía giáo viên và học sinh.
+ Đối với học sinh:
- Phải chuẩn bị bài nghiêm túc theo yêu cầu của GV.- Trong giờ học, phát huy
tính tích cực, sáng tạo ,chủ động trong tư duy của mình trong hoạt động nhóm
dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn của GV.
+ Đối với GV:
- Phải chuẩn bị , sưu tầm các hình vẽ trực quan , video clip cẩn thận, chu đáo,
nhưng không lạm dụng trình chiếu . Phải coi trình chiếu là việc sử dụng bảng
phụ không thể thay thế cho bảng chính .
- Phải có hướng khai thác SGK hợp lí, khoa học, phát huy được khả năng tư duy
và tính tích cực, chủ động và sáng tạo của HS.
- Phải tích cực trau dồi kiến thức và kĩ năng sử dụng các phần mềm tin học ứng
dụng công nghệ thông tin trong dạy học .
-Song song với việc ứng dụng CNTT cần phải sử dụng hài hòa và hiệu quả các
phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng giờ dạy .
- Phải chia nhóm , phân công nhóm trưởng và đưa hệ thống câu hỏi thảo luận từ
tiết trước để học sinh chuẩn bị bài ở nhà . Kết quả thảo luận nhóm của các nhóm
phải được ghi ra giấy những phần chính để giáo viên dùng máy chiếu đa vật thể
trình chiếu , qua đó đánh giá được ý thức thái độ chất lượng hoạt động nhóm
của học sinh .
3.2.Kiến nghị :
a. Đối với lãnh đạo nhà trường, tổ bộ môn.
- Nhà trường tăng cường đầu tư các phương tiện, thiết bị dạy học mới như máy
chiếu đa năng, máy tính, các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin trong
soạn và giảng dạy bằng giáo án điện tử.
b. Đối với tổ bộ môn :
- Cần tăng cường tổ chức các tiết dạy nghiên cứu bài học để trao đổi đúc rút

kinh nghiệm trong nhóm , tổ chuyên môn.
*
* *
Qua nhiêu năm công tác giảng dạy bộ môn Công nghệ ở trường THPT
Lam Kinh, với niềm say mê nghề nghiệp, tinh thần trách nhiệm với công việc
được giao và những trăn trở về khó khăn trong quá trình giảng dạy và học tập
bộ môn Công Nghệ .Tôi nhận thấy cần phải tăng cường cải tiến phương pháp
17


giảng dạy, kết hợp các phương pháp dạy học tích cực đồng thời tăng cường sử
dụng công nghệ thông tin trong dạy học giúp học sinh tiếp thu kiến thức một
cách tích cực, chủ động . Sau một thời gian học hỏi ,nghiên cứu và thử nghiệm
bản thân tôi đã xây dựng , tích lũy được một số kinh nghiệm giảng dạy và đã
thu được một số hiệu quả nhất định trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ .
Tuy nhiên đây chỉ là là những đúc rút dựa trên những kinh nghiệm của
bản thân trong quá trình công tác . Với mong muốn có thể giúp học sinh thêm
say mê, hứng thú học môn học hơn, góp phần tích cực cho công tác dạy chữ ,
dạy người , hướng nghiệp cho học sinh . Rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô và các bạn đồng nghiệp . Xin chân thành cảm ơn !
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thọ Xuân , ngày 20 tháng 5 năm 2016

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết . Không sao chép nội dung
của người khác .

Phạm Đức Minh


18



×