Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Đánh giá sự thay đổi trong hoạt động quản lý đào tạo của trường đại học công nghệ giao thông vận tải trong giai đoạn 2011 2015 dưới cái nhìn của cán bộ quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 88 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

DƢƠNG QUỲNH ANH

ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
CỦA TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI TRONG
GIAI ĐOẠN 2011 – 2015 DƢỚI CÁI NHÌN CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH ĐO LƢỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

DƢƠNG QUỲNH ANH

ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
CỦA TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI TRONG
GIAI ĐOẠN 2011 – 2015 DƢỚI CÁI NHÌN CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH ĐO LƢỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60140120

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Phƣơng Nga

HÀ NỘI - 2017




LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên: Dương Quỳnh Anh
Là học viên cao học lớp K01 – Đo lường và đánh giá trong giáo dục,
khóa 2014 – 2016 của trường Đại học Giáo dục – ĐHQGHN.
Tôi xin cam đoan luận văn với tiêu đề “Đánh giá sự thay đổi trong hoạt
động quản lý đào tạo của trường Đại học Công nghệ Giao thông vận tải
trong giai đoạn 2011-2015 dưới cái nhìn của cán bộ quản lý” là nghiên cứu
do tôi thực hiện và các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, chưa
được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu khác. Các kết quả trình
bày trong luận văn là sản phẩm nghiên cứu, khảo sát của cá nhân tôi; tất cả
các tài liệu tham khảo sử dụng trong luận văn đều được trích dẫn tường minh,
theo đúng quy định.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và các
nội dung khác trong luận văn của mình.
Hà Nội, ngày … tháng ... năm 2016
Tác giả luận văn

Dƣơng Quỳnh Anh


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC HÌNH VẼ ......................................................................... 4
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU .............................................................. 4
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ................................................................................ 5
PHẦN 2. NỘI DUNG ........................................................................... 11
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU . 11

1.1. Cơ sở lý luận ....................................................................................... 11
1.1.1. Khái niệm quản lý ......................................................................... 11
1.1.2. Khái niệm quản lý đào tạo ............................................................ 11
1.1.3. Các chức năng và nội dung cơ bản của hoạt động quản lý đào đại
học ................................................................................................................... 12
1.1.4. Khái niệm đánh giá ....................................................................... 15
1.2. Tổng quan nghiên cứu ....................................................................... 16
1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới ......................................................... 16
1.2.2. Các nghiên cứu trong nước ........................................................... 17
1.3. Tiểu kết Chƣơng 1.............................................................................. 22
CHƢƠNG 2. TỔ CHỨC VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................. 23
2.1. Bối cảnh nghiên cứu ........................................................................... 23
2.1.1. Giới thiệu về trường Đại học Công nghệ GTVT .......................... 23
2.1.2. Cơ cấu quản lý tổ chức đào tạo của trường Đại học Công nghệ
GTVT............................................................................................................... 24
2.1.3. Thực trạng công tác quản lý đào tạo ở trường Đại học Công nghệ
GTVT .............................................................................................................. 25
2.2. Tổ chức nghiên cứu ............................................................................ 30
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu .............................................................. 32
2.2.2. Quy trình nghiên cứu .................................................................... 33

1


2.3. Xây dựng phiếu khảo sát ................................................................... 34
2.3.1. Xây dựng thang đo ........................................................................ 34
2.3.2. Đánh giá độ tin cậy và độ giá trị của phiếu khảo sát .................... 35
2.4. Tiếu kết Chƣơng 2: ............................................................................ 38
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................ 39
3.1. Sự thay đổi trong công tác quản lý chƣơng trình đào tạo.............. 39

3.1.1. Kết quả khảo sát ............................................................................ 39
3.1.2. Kết quả phỏng vấn tự do ............................................................... 40
3.1.3. Đánh giá chung về sự thay đổi trong công tác quản CTĐT: ........ 42
3.1.4. Khuyến nghị: ................................................................................. 42
3.2. Sự thay đổi trong công tác quản lý hoạt động đào tạo ................... 43
3.2.1. Quản lý tuyển sinh ........................................................................ 43
3.2.2. Tổ chức đào tạo ............................................................................. 44
3.2.3. Tổ chức thi hết học phần ............................................................... 48
3.2.4. Quản lý tốt nghiệp ......................................................................... 49
3.2.5. Sự thay đổi trong công tác quản lý người học .............................. 50
3.2.6. Đánh giá chung sự thay đổi trong công tác quản lý hoạt động đào
tạo: ................................................................................................................... 51
KẾT LUẬN .......................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 57
PHỤ LỤC 1 .......................................................................................... 60
PHỤ LỤC 2 .......................................................................................... 63
PHỤ LỤC 3 .......................................................................................... 64

2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Danh mục từ

STT

Từ viết tắt

1


Giao thông vận tải

GTVT

2

Cơ sở giáo dục

CSGD

3

Quản lý đào tạo

QLĐT

4

Chương trình đào tạo

CTĐT

5

Cơ sở vật chất

CSVC

6


Học sinh sinh viên

HSSV

7

Kiểm tra đánh giá

KTĐG

8

Giáo dục và đào tạo

9

Sinh viên

GD&ĐT
SV

3


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Sơ đồ CIPO .................................................................................... 18
Hình 1.2. Mô hình tổng thể quản lý quá trình đào tạo ................................ 20
Hình 1.3. Sơ đồ tổng thể quá trình đào tạo đại học ..................................... 21
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu quản lý tổ chức đào tạo ........................................... 24

Hình 2.2. Độ phù hợp giữa cấu trúc và nội dung của các item trong phiếu
khảo sát ........................................................................................................... 37
Hình 3.1. Sự thay đổi trong công tác quản lý chương trình đào tạo ........... 39
Hình 3.2. Sự thay đổi trong công tác quản lý tuyển sinh............................. 43
Hình 3.3. Sự thay đổi trong công tác tổ chức đào tạo .................................. 45
Hình 3.4. Sự thay đổi trong công tác tổ chức thi hết học phần ................... 48
Hình 3.5. Sự thay đổi trong công tác quản lý tốt nghiệp ............................. 49
Hình 3.6. Sự thay đổi trong công tác quản lý người học ............................. 50

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1. Các ngành/nghề đào taọ đại học .................................................. 25
Bảng 2.2. Hệ số Cronbach’s Apha của toàn thang đo ................................. 36

4


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ trước đến nay, lĩnh vực giáo dục luôn là lĩnh vực nhận được sự ưu
tiên hàng đầu của xã hội, đặc biệt là bậc giáo dục đại học. Trong giáo dục đại
học, hoạt động quản lý đào tạo có vai trò hết sức quan trọng ảnh hưởng đến
chất lượng giảng dạy và học tập của mỗi trường. Đây là một trong những
nhiệm vụ chính của các trường đại học trong việc đào tạo bồi dưỡng nguồn
nhân lực chất lượng cao cho xã hội trong xu thế hội nhập và phát triển của
nền giáo dục.
Hoạt động đào tạo trong các trường đại học bao gồm các nội dung: xây
dựng chiến lược phát triển đào tạo, chương trình đào tạo; thực hiện các quy
chế và kế hoạch đào tạo; thực hiện công tác tuyển sinh; xét dừng học, thôi
học; công nhận tốt nghiệp các hệ đào tạo trong trường ... và thường được Ban
giám hiệu các trường giao cho phòng đào tạo là đơn vị điều phối chung. Các

hoạt động quản lý đào tạo đóng vai trò cốt lõi trong việc duy trì, cải tiến, nâng
cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Tuy nhiên, ở mỗi trường đại học,
hoạt động quản lý đào tạo lại mang những nét khác biệt, đặc trưng riêng trong
cách thức triển khai, bố trí do những đặc thù riêng của trường đó. Vì vậy, việc
tìm hiểu và đánh giá hoạt động quản lý đào tạo là một hành động thiết thực và
cần thiết nhằm đánh giá tác động của hoạt động quản lý đào tạo đối với mỗi
trường ra sao và nó mang lại những ảnh hưởng lợi ích như thế nào.
Trường Đại học Công nghệ Giao thông vận tải (GTVT) trước đây là
trường Cao đẳng Giao thông vận tải (GTVT), được nâng cấp lên đào tạo bậc
đại học vào năm 2011. Do nhà trường được nâng cấp lên đào tạo bậc đại học
trong hơn 4 năm nên hoạt động quản lý đào tạo của nhà trường hiện nay đã có
nhiều thay đổi so với trước và vẫn đang trong quá trìnhcải tiến, hoàn thiện.
Hoạt động quản lý đào tạo là hoạt động đầu tiên ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng dạy và học tại trường, vì thế đề tài này tập trung nghiên cứu về sự thay

5


đổi trong hoạt động quản lý đào tạo của trường từ khi trường được nâng cấp
từ cao đẳng lên đại học nhằm đánh giá những thay đổi đó tác động đến chất
lượng đào tạo giảng dạy và học tập của nhà trường như thế nào, từ đó đưa ra
các khuyến nghị để nâng cao chất lượng quản lý đào tạo nói riêng, chất lượng
hoạt động giảng dạy và học tập của nhà trường nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá và xác định những thay đổi tích cực trong hoạt động quản lý
đào tạo của trường Đại học Công nghệ GTVT trong bốn năm gần đây, đồng
thời xác định những hạn chế trong những vấn đề thay đổi của hoạt động quản
lý đào tạo. Từ đó đưa ra những khuyến nghị nhằm khắc phục những tồn tại và
phát triển những điểm mạnh trong công tác quản lý đào tạo cho để nâng cao
chất lượng quản lý đào tạo và chất lượng giảng dạy, học tập tại trường. Quản

lý đào tạo bao gồm nhiều nhiệm vụ khác nhau, tuy nhiên tác giả chỉ lựa chọn
hai nhiệm vụ chính, bao gồm: Quản lý chương trình đào tạo và quản lý hoạt
động đào tạo để phù hợp với bối cảnh trường Đại học Công nghệ GTVT mới
được nâng cấp lên thành trường đại học.
3. Giới hạn nghiên cứu
Hoạt động quản lý đề tài theo các công trình nghiên cứu đã khẳng định
bao gồm có 6 nhân tố chính: Quản lý chương trình đào tạo, quản lý hoạt động
đào tạo, quản lý giảng viên và cán bộ hỗ trợ, quản lý người học, quản lý cơ ở
vật chất trang thiết bị phục vụ đào tạo, quản lý tài chính phục vụ đào tạo. Tuy
nhiên, trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ, tác giả chỉ lựa chọn 2 nhân tố để
phân tích hoạt động quản lý đào tạo của Nhà trường, đó là: Quản lý chương
trình đào tạo và quản lý hoạt động đào tạo. Đề tài được tiến hành tại trường
Đại học Công nghệ Giao thông vận tải, phạm vi nghiên cứu quản lý đào tạo
trong giai đoạn 2011 – 2015 từ khi trường được nâng cấp từ đào tạo bậc cao
đẳng lên đào tạo bậc đại học.
4. Câu hỏi nghiên cứu/ giả thuyết nghiên cứu
4.1. Câu hỏi nghiên cứu

6


Để thực hiện được mục đích nghiên cứu của đề tài, tác giả đặt ra câu
hỏi nghiên cứu là:
i) Công tác quản lý chương trình đào tạo của trường Đại học Công
nghệ GTVT đã có những thay đổi như thế nào trong giai đoạn 2011-2015?
ii) Công tác quản lý hoạt động đào tạo của trường Đại học Công nghệ
GTVT đã có những thay đổi như thế nào trong giai đoạn 2011-2015?
4.2. Giả thuyết nghiên cứu
Căn cứ trên 2 câu hỏi nghiên cứu, tác giả có 2 giả thuyết nghiên cứu
như sau:

i) Từ khi được nâng cấp lên đào tạo bậc đại học, công tác quản lý
chương trình đào tạo của Nhà trường hầu như không có những thay đổi tích
cực.
ii) Công tác quản lý hoạt động đào tạo của Trường từ khi được nâng
cấp lên đào tạo bậc đại học đã có những thay đổi nhưng không đáng kể.
5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
5.1. Khách thể nghiên cứu:
Lãnh đạo nhà trường: Ban Giám hiệu, Trưởng/Phó các khoa, các bộ
môn và các phòng, ban trong trường.
5.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Những thay đổi trong hoạt động quản lý đào tạo của nhà trường.

7


6. Khung lý thuyết nghiên cứu
Ban Giám hiệu

Lãnh đạo
các Khoa
và Bộ môn
trực thuộc

Cán bộ
quản lý
Phòng
Đào tạo

Mục tiêu
đào tạo


Quản lý
Chương trình
đào tạo

Cán bộ
quản lý
Phòng Đảm
bảo chất
lượng đào tạo

Quản lý
hoạt động
đào tạo

Cán bộ
quản lý
Phòng
Công tác
HSSV

Quản lý
tuyển sinh

Chuẩn đầu
ra

Tổ chức đào
tạo


Cấu trúc
CTĐT

Tổ chức thi
hết học phần

Nội dung
CTĐT

Quản lý tốt
nghiệp
Quản lý
người học

7. Phƣơng pháp tiếp cận nghiên cứu
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định
tính kết hợp với định lượng.
- Phương pháp khảo cứu:

8


Đề tài được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính thông
qua việc đọc các công trình nghiên cứu liên quan nhằm tìm hiểu các công
trình đó đã nghiên cứu được những gì và học hỏi kinh nghiệm từ những công
trình đã công bố.
- Phương pháp chuyên gia:
Khi xây dựng phiếu khảo sát, tác giả tham khảo ý kiến các chuyên gia,
các cán bộ quản lý trong Nhà trường.

- Phương pháp phỏng vấn tự do các cán bộ quản lý, lãnh đạo Nhà
trường:
Phỏng vấn được thực hiện sau khi đã có kết quả phân tích số liệu khảo
sát để làm rõ một vấn đề mà kết quả khảo sát chưa trả lời được.
- Phương pháp định lượng:
Đề tài được thực hiện bằng phương pháp định lượng thông qua việc
thiết kế bảng hỏi và bảng khảo sát để định lượng phân tích, trả lời những câu
hỏi nghiên cứu của đề tài.
7.2. Mẫu nghiên cứu
Đối tượng khảo sát là các cán bộ quản lý trong trường có chức năng
nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến hoạt động quản lý đào tạo. Tuy nhiên, mục
đích của đề tài là đánh giá sự thay đổi trong hoạt động quản lý đào tạo của
trường Đại học Công nghệ GTVT trong giai đoạn 2011-2015 nên tác giả chỉ
lấy số mẫu là những cán bộ quản lý công tác tại trường trong cả hai thời kỳ,
khi trường còn là trường cao đẳng và trường được nâng cấp lên thành trường
đại học. Vì vậy, số lượng cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu khảo sát của đề tài
là 75 cán bộ. Trong đề tài này, tác giả sẽ khảo sát tất cả 75 cán bộ quản lý này
và không phân biệt mẫu dựa trên chức vụ hay số lượng năm công tác.
7.3. Công cụ nghiên cứu
- Phiếu khảo sát các cán bộ quản lý: Ban Giám hiệu, Trưởng/Phó các
phòng ban, các khoa và các bộ môn.
- Phỏng vấn thêm các cán bộ quản lý để làm rõ thêm nội dung khảo sát.

9


7.4. Phân tích và xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm thống kê SPSS Version 20 và phần mềm QUEST.
Mục tiêu để xác định độ tin cậy, độ phù hợp của bảng khảo sát; xác định các
miền đo của các câu hỏi khảo sát.

7.5 Quy trình nghiên cứu
Sau khi xác định nội dung nghiên cứu, tác giả thiết kế công cụ nghiên
cứu dựa trên những yếu tố nằm trong nội dung nghiên cứu đó. Sau khi thiết kế
công cụ, tác giả thử nghiệm công cụ bằng phương pháp chuyên gia để lấy ý
kiến của một số cán bộ lãnh đạo và cán bộ quản lý Nhà trường về nội dung
trong phiếu khảo sát. Sau khi thử nghiệm, tác giả chọn mẫu nghiên cứu và
thực hiện khảo sát, sau đó tiến hành phân tích và xử lý số liệu kết quả khảo
sát. Đối với một số vấn đề trong kết quả khảo sát chưa được giải thích rõ ràng,
tác giả thực hiện phương pháp phỏng vấn tự do nhằm làm rõ những vẫn đề đó.
Sau khi tiến hành phỏng vấn tự do, tác giả thu thập thông tin và kết hợp với
kết quả phân tích số liệu thu được từ phiếu khảo sát để viết báo cáo.
8. Phạm vi, thời gian khảo sát
- Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu được thực hiện tại trường Đại học Công nghệ GTVT.
Phạm vi khảo sát là giai đoạn 2011 – 2015 khi nhà trường bắt đầu được
nâng cấp lên đào tạo bậc đại học.
Do đề tài này chỉ tập trung về hoạt động quản lý đào tạo nên tác giả chỉ
tập trung vào các đối tượng nghiên cứu là các cán bộ quản lý: Ban Giám hiệu,
Trưởng/Phó các khoa, các bộ môn và các phòng, ban hiện công tác trong
trường trong giai đoạn 2011 – 2015.
- Thời gian triển khai nghiên cứu: dự kiến sẽ nghiên cứu trong 11 tháng
từ tháng 11 /2015 đến tháng 11/2016.

10


PHẦN 2. NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm quản lý

Trong lịch sử phát triển của loài người, từ khi có sự phân công lao động
đã xuất hiện một dạng lao động mang tính đặc thù, đó là tổ chức, điều khiển
các hoạt động lao động theo yêu cầu nhất định. Dạng lao động mang tính đặc
thù đó được gọi là hoạt động quản lý. Mọi hoạt động của xã hội đều cần tới
quản lý. Quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật trong việc điều khiển một
hệ thống xã hội cả ở tầm vĩ mô và vi mô. Đó là những hoạt động cần thiết
phải thực hiện khi những con người kết hợp với nhau trong các nhóm, các tổ
chức nhằm đạt được những mục tiêu chung.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý, trong đó có hai nghiên cứu
của hai tác giả Harold Koontz (1994) và tác giả Phạm Viết Vượng (2003).
Ngay từ năm 1994, Harold Koontz và các tác giả đưa ra khái niệm:
“Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm
năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến
động của môi trường” [23].
Năm 2003, tác giả Phạm Viết Vượng đưa ra “Quản lý là sự tác động có
ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm chỉ huy, điều hành,
hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân hướng đến mục đích
hoạt động chung và phù hợp với quy luật khách quan” [16].
Trong hai khái niệm trên, tác giả đi theo định nghĩa của tác giả Phạm
Viết Vượng.
1.1.2. Khái niệm quản lý đào tạo
Tạ Thị Thu Hiền đã định nghĩa hoạt động quản lý đào tạo là những việc
công để quản lý hoạt động đào tạo trong cơ sở giáo dục bao gồm quản lý đầu

11


vào, quá trình và đầu ra trong chu trình đào tạo. Quản lý đào tạo là hoạt động
có tổ chức của chủ thể quản lý (lãnh đạo nhà trường, các phòng ban chức

năng, lãnh đạo khoa) lên đối tượng quản lý (giảng viên, cán bộ và người học)
bằng một hệ thống các quy định, các chính sách, các nguyên tắc, các phương
pháp nhằm thực hiện các mục tiêu đào tạo [20].
Theo Vũ Duy Hiền, quản lý quá trình đào tạo có nhiệm vụ quản lý các
hoạt động của người dạy, người học trong việc thực hiện kế hoạch, chương
trình đào tạo của nhà trường. Muốn quản lý quá trình đào tạo đạt hiệu quả,
người quản lý cần nắm vững mô hình tổng thể quá trình đào tạo và cần lưu ý
trong quản lý quá trình đào tạo thông tin quản lý đóng vai trò rất quan trọng,
được coi như "mạch máu" của quản lý quá trình đào tạo. [22].
Tác giả của luận văn trong đề tài này sẽ đi theo định nghĩa của Tạ Thị
Thu Hiền.
1.1.3. Các chức năng và nội dung cơ bản của hoạt động quản lý đào đại
học
Trong cơ sở giáo dục đại học, các chức năng của công tác quản lý đào
tạo nằm trong thể thống nhất, có liên quan chặt chẽ đến nhau và được cụ thể
hóa trong các nhiệm vụ quản lý đào tạo. Theo Tạ Thị Thu Hiền (2016) [Tr.40,
20], chức năng quản lý đào tạo bao gồm 04 chức năng cơ bản, đó là: Lập kế
hoạch đào tạo; Tổ chức đào tạo; Chỉ đạo, điều hành; Kiểm tra, giám sát.
i) Lập kế hoạch đào tạo: là xác định mục tiêu đào tạo, dự kiến thời gian,
nguồn lực triển khai chương trình, nội dung đào tạo và kết quả của hoạt động
đào tạo. Kế hoạch đào tạo được xác định, xây dựng trên cơ sở sứ mạng, mục
tiêu, chiến lược, các chương trình đào tạo và các điều kiện về nguồn lực của
cơ sở giáo dục đại học.
ii) Tổ chức đào tạo: là quá trình thiết lập các mối quan hệ giữa các cá
nhân trong cơ sở giáo dục bao gồm lãnh đạo, quản lý, người học và cán bộ,
giảng viên, nhân viên, nhà sử dụng lao động v..v.. sau đó tổ chức triển khai
thực hiện kế hoạch đào tạo nhằm đạt được những mục tiêu đề ra.

12



iii) Chỉ đạo, điều hành: là cách thức triển khai của cán bộ, quản lý lãnh
đạo nhằm chỉ đạo điều hành các đơn vị, cá nhân trong cơ sở giáo dục đại học
thực hiện theo đúng kế hoạch, quy định đề ra đảm bảo hiệu quả của hoạt động
đào tạo.
iv) Kiểm tra, giám sát: là hoạt động, cách thức triển khai xem xét, giám
sát, đánh giá các hoạt động đào tạo đảm bảo theo các yêu cầu, quy định và kế
hoạch đề ra, nhằm phát hiện những vướng mắc tồn tại qua đó kịp thời điều
chỉnh, chấn chỉnh để hoàn thành mục tiêu đề ra theo đúng kế hoạch, quy định.
Sau đó, Tạ Thị Thu Hiền đã đưa ra các nhiệm vụ và nội dung trong hoạt
động QLĐT tại các CSGD gồm 6 yếu tố: Quản lý chương trình đào tạo; Quản
lý hoạt động đào tạo; Quản lý giảng viên và cán bộ hỗ trợ; Quản lý người học;
Quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ đào tạo; Quản lý tài chính phục
vụ đào tạo. Tuy nhiên, theo tác giả các nội dung được đưa ra như trên phù hợp
với các trường đại học vùng hoặc trường đại học lớn như Đại học Quốc gia.
Tuy nhiên, những nội dung thuộc về hoạt động quản lý đào tạo được đưa ra
như trên là khá rộng đối với một trường đại học mới được nâng cấp từ trường
cao đẳng. Vì thế, tác giả chỉ chọn lọc ra những nội dung về nhiệm vụ đào tạo
phù hợp nhất đối với một trường đại học nhỏ mới được nâng cấp lên từ trường
cao đẳng. Trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ, tác giả lấy ra 2 nhiệm vụ và nội
dung chính của hoạt động quản lý đào tạo. Trong 2 nhiệm vụ và nội dung đó,
tác giả sẽ chọn lọc ra những điểm phù hợp nhất mà theo tác giả những trường
đại học mới thành lập trong vòng 5 năm chú trọng hơn cả. Nội dung của
những nhiệm vụ như sau:
i) Quản lý chương trình đào tạo: Quản lý chương trình đào tạo là nội
dung quan trọng trong tổ chức, hoạt động giáo dục đại học. Các chương trình
đào tạo chứa đựng mối liên hệ giữa mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình,
chuẩn đầu ra của chương trình và phương pháp đào tạo, đồng thời phải đảm
bảo yêu cầu mang lại kỹ năng, kiến thức cho người học. Quản lý chương trình
đào tạo là yếu tố đầu tiên trong việc đảm bảo chất lượng của giáo dục đại học.


13


Việc quản lý phải đảm bảo thực mục tiêu đề ra, phù hợp với sứ mạng, phù
hợp với phương hướng và chính sách phát triển kinh tế xã hội của địa phương
và cả nước.
Quản lý CTĐT cần quan tâm đến việc xác định nhu cầu xã hội trong
việc xây dựng, mở mới CTĐT, điều chỉnh, cập nhật CTĐT; khả năng đáp ứng
của CSGD với các quy định của nhà nước và các yêu cầu của các bên liên
quan; xây dựng chuẩn đầu ra của CTĐT, điều chỉnh, bổ sung CTĐT, xác định
nội dung của chương trình, giáo trình tài liệu, bài giảng, phương pháp kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của người học, các điều kiện và nguồn lực thực
hiện và lộ trình thực hiện chương trình.
ii) Quản lý hoạt động đào tạo
Công tác quản lý hoạt động đào tạo trong CSGD bao gồm nhiều nhiệm
vụ, bao gồm: xây dựng, giao kế hoạch, giám sát thực hiện kế hoạch đào tạo;
xây dựng chỉ tiêu tuyển sinh, tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển sinh; xây
dựng, điều chỉnh chương trình đào tạo, quản lý chất lượng đào tạo, thực hiện
quy chế giảng dạy; xây dựng kế hoạch học tập của người học; điều kiện dự thi
tốt nghiệp, tổ chức thi tốt nghiệp, xét công nhận tốt nghiệp cho người học
theo quy chế đào tạo; quản lý lưu trữ hồ sơ, cấp phát văn bằng, chứng chỉ,
chứng nhận học tập liên quan đến người học; xây dựng thời khóa biểu và lịch
trình giảng dạy; các hoạt động lấy ý kiến phản hồi của sinh viên đánh giá hoạt
động đào tạo của Nhà trường; hoạt động tổ chức thi hết học phần, quản lý hồ
sơ sinh viên.v.v.
Từ những nghiên cứu trên của các tác giả, căn cứ vào hoạt động quản
lý đào tạo của Trường Đại học Công nghệ GTVT, tác giả tập trung nghiên
cứu vào sự thay đổi trong công tác quản lý chương trình đào tạo và quản lý
hoạt động đào tạo của Trường trong giai đoạn 2011 – 2015, khi trường được

nâng cấp lên đào tạo bậc đại học.

14


1.1.4. Khái niệm đánh giá
Có nhiều quan điểm khác nhau về định nghĩa khái niệm đánh giá.
Trong nghiên cứu này trích dẫn khái niệm của nhóm tác giả Owen & Rogers
và khái niệm của Phạm Xuân Thanh.
Theo định nghĩa của Owen & Rogers (1999) thì: “Đánh giá là việc thu
thập thông tin một cách hệ thống và đưa ra những nhận định dựa trên cơ sở
các thông tin thu được” [17].
Vào năm 2005, Phạm Xuân Thanh đưa ra đánh giá là một quá trình bao
gồm: 1. Chuẩn bị một kế hoạch; 2. Thu thập, phân tích thông tin và thu được
kết quả; 3. Chuyển giao các kết quả thu được đến những người liên quan để
họ hiểu về đối tượng đánh giá hoặc giúp những người có thẩm quyền đưa ra
các nhận định hay các quyết định liên quan đến đối tượng đánh giá [18].
Khái niệm đánh giá được hiểu rất đa dạng, phong phú nhưng tựu chung
lại ở một điểm: đánh giá là hoạt động có mục đích nhằm xem xét các hoạt
động cụ thể theo ý muốn chủ quan của người tham gia đánh giá trên cơ sở
phân tích, so sánh, đối chiếu với các yêu cầu cụ thể của từng hoạt động, của
đối tượng được đánh giá. Trong khuôn khổ luận văn này, chúng tôi sử dụng
khái niệm đánh giá theo định nghĩa của hai tác giả Owen & Rogers (1999).
Quy trình đánh giá có thể bao gồm các bước sau (Owen & Rogers, 1999): 1.
Xây dựng các tiêu chí đánh giá (xem xét sự vật, hiện tượng dưới những góc
độ nào để có được đầy đủ thông tin về đối tượng đánh giá); 2. Xây dựng các
chuẩn mực (mong muốn, yêu cầu đối tượng đánh giá phải đạt được cái gì, ở
mức độ nào); 3. Đo lường các thuộc tính của đối tượng đánh giá theo các tiêu
chí và đối chiếu với các chuẩn mực; 3. Tổng hợp và tích hợp các bằng chứng
thu được để đưa ra những nhận định chuẩn xác.

Tác giả cho rằng quy trình đánh giá mà Owen & Rogers đưa ra là phù
hợp và đề tài này chọn được áp dụng để đánh giá sự thay đổi trong hoạt động
quản lý đào tạo của Trường Đại học Công nghệ GTVT trong giai đoạn 20112015 dưới cái nhìn của cán bộ quản lý.

15


1.2. Tổng quan nghiên cứu
1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Trong tầm hiều biết của tác giả, trên thế giới đã có một số công trình
nghiên cứu về chất lượng đào tạo tại một trường đại học, trong đó có nghiên
cứu đánh giá của SEAMEO (1999) đưa ra mô hình các yếu tố (Organizational
Elements Model) trong đó có bốn yếu tố được tác giả quan niệm là các hoạt
động liên quan đến hoạt động quản lý đào tạo cụ thể như sau:
i) Đầu vào: sinh viên, cán bộ trong trường, cơ sở vật chất, chương trình
đào tạo, qui chế;
ii) Quá trình đào tạo: phương pháp và quy trình đào tạo;
iii) Kết quả đào tạo: mức độ hoàn thành khóa học, năng lực đạt được và
khả năng thích ứng của sinh viên;
iv) Đầu ra: sinh viên tốt nghiệp, kết quả nghiên cứu và các dịch vụ khác
đáp ứng nhu cầu kinh tế và xã hội;
v) Hiệu quả: kết quả của giáo dục đại học và ảnh hưởng của nó đối với
xã hội.
Nghiên cứu của SEAMEO là nghiên cứu về chất lượng đào tạo nói
chung chứ không tập trung cụ thể vào hoạt động quản lý đào tạo. Vì thế chỉ có
một số nội dung cụ thể trong nghiên cứu liên quan đến nội dung của hoạt
động quản lý đào tạo, bao gồm:
- Đầu vào: sinh viên, chương trình đào tạo, quy chế đào tạo;
- Kết quả đào tạo: mức độ hoàn thành khóa học
- Đầu ra: Sinh viên tốt nghiệp

Năm 1975, cũng nghiên cứu về chất lượng đào tạo, Donald Kirkpatrick
giới thiệu một mô hình bốn mức đánh giá chất lượng đào tạo và được ông cập
nhật mới nhất trong cuốn sách Evaluating Training Programs. Bốn mức đánh
giá chất lượng đào tạo bao gồm:
- Sự phản hồi của người học (Students’ Reaction): Người học được yêu
cầu đánh giá chương trình đào tạo sau khi kết thúc khóa học, những gì mà họ

16


nghĩ và cảm nhận trong đào tạo, về cấu trúc, nội dung, phương pháp trong
chương trình đào tạo.
- Kết quả học tập (Learning Results): đo kết quả nhận thức, đánh giá
xem học viên có học được những kiến thức, kỹ năng và thái độ như mục tiêu
của chương trình đào tạo đặt ra?
- Hành vi ở nơi làm việc (Behaviour in the Workplace): sự thay đổi, sự
tiến bộ về thái độ trong lĩnh vực nghề nghiệp.
- Kết quả kinh doanh (Business Result): những hiệu ứng, tác động đến
doanh nghiệp từ chương trình đào tạo.
1.2.2. Các nghiên cứu trong nƣớc
Trong nước hiện nay đã có một số nghiên cứu về hoạt động quản lý đào
tạo hoặc các yếu tố thuộc hoạt động quản lý đào tạo trong các trường đại học
tại Việt Nam từ thập kỷ 21.
Năm 2010, Lê Quang Sơn đã có một nghiên cứu về “Những vấn đề của
quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ ở trường Đại học Sư phạm” [8]. Theo Lê
Quang Sơn, hoạt động quản lý đào tạo bao gồm các hoạt động: quản lý mục
tiêu đào tạo; quản lý nội dung và chương trình đào tạo; quản lý hoạt động dạy
của giảng viên; quản lý hoạt động học của sinh viên; quản lý cơ sở vật chất,
tài chính phục vụ dạy học; quản lý môi trường đào tạo; quản lý các hoạt động
phục vụ đào tạo và đảm bảo chất lượng đào tạo. Nghiên cứu này chỉ liên quan

đến học chế tín chỉ của trường. Lê Quang Sơn đã đưa ra nội dung quản lý mục
tiêu đào tạo tách biệt với nội dung quản lý nội dung và chương trình đào tạo,
tuy nhiên tác giả gộp 2 nội dung trên thành một nội dung thống nhất là quản
lý chương trình đào tạo, trong đó bao gồm mục tiêu đào tạo, nội dung chương
trình đào tạo, cấu trúc chương trình đào tạo và chuẩn đầu ra.
Tiếp đó, trong một nghiên cứu của Cấn Thị Thanh Hương [4] về “Đổi
mới phương thức tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên ở
Đại học Quốc gia Hà Nội” cũng có liên quan đến nghiên cứu của tác giả. Hoạt

17


động kiểm tra đánh giá (KTĐG) kết quả học tập của sinh viên là một khâu rất
quan trọng trong công tác đào tạo bậc đại học, là một trong những nội dung
trong công tác quản lý hoạt động đào tạo. KTĐG không chỉ nhằm đánh giá
năng lực, trình độ nhận thức của sinh viên mà hơn thế nữa nó tạo ra động lực
thúc đẩy quá trình dạy và học. Thông qua KTĐG, sinh viên điều chỉnh
phương pháp học tập, giảng viên điều chỉnh phương pháp giảng dạy. Cấn Thị
Thanh Hương đã phân tích tầm quan trọng của hoạt động KTĐG trong tác
động đến công tác quản lý hoạt động đào tạo. Chính vì thế, kết quả nghiên
cứu của Cấn Thị Thanh Hương đã đưa đến khuyến nghị về việc xây dựng và
đưa phần mềm quản lý đào tạo và quản lý người học vào sử dụng để từ đó
chuẩn hóa quá trình quản lý nói chung và hoạt động quản lý đào tạo nói riêng.
Nguyễn Thị Hồng Vân trong luận án tiến sĩ ”Quản lý hoạt động đào tạo
ở Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh trong bối cảnh hiện
nay” cũng nghiên cứu mô hình quản lý đào tạo được mô tả theo sơ đồ CIPO
dưới đây:
C

I – Input: Đầu vào

O – Output: Đầu ra

I

C – Context: Môi trường

O

P – Process: Quá trình
P
Hình 1.1. Sơ đồ CIPO
Theo mô hình này của Nguyễn Thị Hồng Vân, hoạt động quản lý đào tạo bao
gồm 4 yếu tố:
i) Đầu vào (Input): Chương trình đào tạo, các quy chế, quy định, cơ chế,
chính sách; đội ngũ giáo viên, người học và cơ sở vật chất kỹ thuật.
ii) Đầu ra (Output): Sản phẩm của người học tốt nghiệp
iii) Quá trình (Process): Quá trình dạy – học.

18


iv) Môi trường (Context): Điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa, chính trị,
luật pháp... [15].
4 yếu tố trong mô hình CIPO nói trên là một trong những cách phân
chia hoạt động quản lý đào tạo nhưng tác giả không đi theo cách phân chia
này vì theo Nguyễn Thị Hồng Vân, mô hình này được áp dụng cho trường
Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh là một trường lâu
đời. Đối với những trường đại học mới được thành lập hoặc mới được nâng
cấp thành trường đại học trong vòng 5 năm, tác giả chỉ lựa chọn những nội
dung phù hợp với thực tế của trường, bao gồm: Đầu vào; Đầu ra và Quá trình.

Trong luận án tiến sĩ năm 2013, Sái Công Hồng đã có nghiên cứu về
“Quản lý chương trình đào tạo đại học ngành quản trị kinh doanh ở đại học
Quốc gia Hà Nội theo tiếp cận đảm bảo chất lượng của mạng lưới các trường
đại học khu vực Đông Nam Á” [19]. Trong nghiên cứu này, Sái Công Hồng
tập trung nghiên cứu vào công tác quản lý chương trình đào tạo và chia thành
các tiêu chí trong quản lý chương trình đào tạo bao gồm: quản lý CTĐT theo
mục tiêu đào tạo, quản lý CTĐT theo nội dung đào tạo, quản lý CTĐT theo
các hình thức tổ chức hoạt động đào tạo. Tuy nhiên, để phù hợp với nội dung
nghiên cứu trong đề tài của tác giả, tác giả lựa chọn 2 tiêu chí là mục tiêu đào
tạo, nội dung CTĐT và bổ sung 2 tiêu chí về cấu trúc CTĐT, nội dung CTĐT
để đánh giá về sự thay đổi trong quản lý CTĐT của một trường đại học mới.
Trong luận án tiến sĩ “Quản lý quá trình đào tạo đại học vừa làm vừa
học theo hướng tiếp cận đảm bảo chất lượng”, theo Vũ Duy Hiền hoạt động
quản lý đào tạo chính là hoạt động quản lý quá trình đào tạo, bao gồm các yếu
tố: quản lý đầu vào; quản lý quá trình dạy và học; quản lý đầu ra; theo dõi kết
quả [22]. Vũ Duy Hiền có mô hình tổng thể quản lý quá trình đào tạo như
hình vẽ dưới đây:

19


ĐẦU VÀO
Các điều kiện ĐBCL

QÚA TRÌNH
Quá trình dạy-học

ĐẦU RA
Kết quả đào tạo


- Đối tượng tuyển
sinh
- CB quản lý, GV
- Chương trình
- Học liệu
- Cơ sở vật chất
- Nguồn tài chính

- Hoạt động dạy
– học
- Hoạt động
kiểm tra, đánh
giá

- Kết quả
học tập
- Tỷ lệ tốt
nghiệp

- Khả năng vận
dụng kết quả học
tập vào công việc
đang làm
- Sự thăng tiến
- Tự tạo việc làm

Lựa
chọn
phương
thức,

hình
thức,
phương pháp đào
tạo
- Đánh giá kết
quả học tập

- Kiểm tra/
Đánh giá quá
trình và chương
trình đào tạo
- Cấp văn bẳng,
chứng chỉ

Thông tin
phản hồi

Đánh giá/
Lựa chọn

THEO DÕI KẾT QUẢ

Hình 1.2. Mô hình tổng thể quản lý quá trình đào tạo
Ngoài ra còn có Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Đo lường và đánh giá
trong giáo dục, Tạ Thị Thu Hiền với đề tài “Ảnh hưởng của chính sách kiểm
định chất lượng giáo dục đại học đến công tác quản lý đào tạo trong hai đại
học quốc gia” [20]. Theo Tạ Thị Thu Hiền, hoạt động quản lý đào tạo theo
quá trình đào tạo bao gồm: quản lý đầu vào; quản lý quá trình và quản lý đầu
ra. Tạ Thị Thu Hiền cũng đưa ra mô hình quản lý đào tạo theo quá trình như
sau:


20


ĐẦU VÀO

QUÁ TRÌNH

- CTĐT;
- CBQL, GV và
NV;
- Người học;
- CSVC trang
thiết bị, học liệu;
- Nguồn tài
chính.

ĐẦU RA

- Hoạt động
đào tạo (hoạt
động dạy –
học);
- Hoạt động
kiểm tra đánh
giá.

- Kết quả học
tập;
- Kiến thức, kỹ

năng, thái độ
nghề nghiệp;
- Năng lực
nghề nghiệp;
- Kỹ năng
mềm;
- Tỉ lệ tốt
nghiệp.

THÔNG TIN
SAU TỐT
NGHIỆP

- Tự tạo việc
làm;
- Tình trạng
việc làm và thu
nhập;
- Thích ứng
nghề nghiệp;
- Phát triển
nghề nghiệp.

Hệ thống thông tin phản hồi

Hình 1.3. Sơ đồ tổng thể quá trình đào tạo đại học
Sau khi đưa ra mô hình quản lý đào tạo theo quá trình, Tạ Thị Thu Hiền
phân chia các nhiệm vụ và nội dung cơ bản trong công tác quản lý đào tạo bao
gồm 6 nội dung: Quản lý chương trình đào tạo; quản lý hoạt động đào tạo;
Quản lý giảng viên, cán bộ hỗ trợ và cán bộ quản lý; Quản lý người học;

Quản lý cơ sở vật chất phục vụ đào tạo; Quản lý tài chính phục vụ đào tạo.
Có thể thấy, mô hình quản lý đào tạo của Tạ Thị Thu Hiền và mô hình
của Vũ Duy Hiền có sự tương đồng về các yếu tố trong hoạt động quản lý đào
tạo. Trên cơ sở hai mô hình của hai nghiên cứu trên, tác giả vận dụng mô hình
đó vào trường Đại học Công nghệ GTVT. Tuy nhiên trường Đại học Công
nghệ GTVT là trường mới được chuyển đổi thành trường đại học từ năm 2011
và đến thời điểm hiện tại mới có 01 khóa sinh viên đại học tốt nghiệp, nên tác
giả của đề tài lựa ra những tiêu chí phù hợp để xây dựng những yếu tố thuộc
hoạt động quản lý đào tạo phù hợp với trường Đại học Công nghệ GTVT.
Dựa vào nội dung trong mỗi yếu tố, tác giả lựa chọn một số nội dung chính để
đánh giá sự thay đổi trong hoạt động quản lý đào tạo của trường Đại học

21


Công nghệ GTVT trong giai đoạn 2011-2015 đó là: Quản lý chương trình đào
tạo và quản lý hoạt động đào tạo.
1.3. Tiểu kết Chƣơng 1
Hoạt động quản lý đào tạo là hoạt động đóng vai trò then chốt ảnh
hưởng đến chất lượng giảng dạy và học tập của mỗi trường. Trong hoạt động
quản lý đào tạo, bao gồm nhiều nội dung: Quản lý chương trình đào tạo, Quản
lý hoạt động đào tạo, Quản lý giảng viên và cán bộ hỗ trợ, Quản lý người học,
Quản lý cơ sở vật chất phục vụ hoạt động đào tạo, Quản lý tài chính phục vụ
hoạt động đào tạo.
Trên thế giới hiện nay có ít nghiên cứu tập trung chuyên sâu về hoạt
động quản lý đào tạo, ở Việt Nam có nhiều nghiên cứu hơn. Những nghiên
cứu này đã chỉ ra các yếu tố và nội dung trong hoạt động quản lý đào tạo và
đưa ra nhiều mô hình cụ thể cho một số trường đại học. Những tác giả của
những nghiên cứu trên cũng đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao chất
lượng quản lý nói chung và chất lượng hoạt động quản lý đào tạo nói riêng.

Tuy nhiên, những nghiên cứu trên đều là những nghiên cứu trong các trường
đại học lớn và có nhiều năm kinh nghiệm. Đại học Công nghệ Giao thông vận
tải là trường đại học mới nên tác giả chỉ nghiên cứu những vấn đề về công tác
quản lý chương trình đào tạo và công tác quản lý hoạt động đào tạo thuộc về
nội dung trong hoạt động quản lý đào tạo.

22


×