ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THU NGA
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG VĂN HỌC NGHỆ THUẬT
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Hà Nội - 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THU NGA
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG VĂN HỌC NGHỆ THUẬT
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Quốc Bảo
Hà Nội - 2017
LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập, nghiên cứu với sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô
giáo, các cơ sở giáo dục và anh chị em, tôi đã hoàn thành luận văn.
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng cảm ơn:
Phòng Đào tạo Sau đại học, Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội;
các thầy cô giáo tham gia quản lý, giảng dạy đã quan tâm, giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất đối với
PGS.TS. Đặng Quốc Bảo - người hướng dẫn khoa học đã tận tình, chu đáo, động
viên, khích lệ đồng thời định hướng cũng như giúp đỡ, cung cấp kiến thức, phương
pháp luận và hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở GD&ĐT tỉnh Bắc Ninh, Hội Văn học nghệ
thuật tỉnh Bắc Ninh cùng các thầy cô và các em học sinh ở các trường THPT trên
địa bàn tỉnh và người thân, bạn bè đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ, tạo mọi điều
kiện thuận lợi và đóng góp ý kiến giúp tôi hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu sót,
kính mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các nhà khoa học để luận văn được
hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Thu Nga
i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Giải nghĩa
CBGV
:
Cán bộ giáo viên
CBQL
:
Cán bộ quản lý
CNH- HĐH
:
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
CNTT
:
Công nghệ thông tin
CNTT & TT :
Công nghệ thông tin và truyền thông
CSVC
:
Cơ sở vật chất
STVHNT
:
Sáng tạo Văn học nghệ thuật
GD
:
Giáo dục
GD&ĐT
:
Giáo dục và đào tạo
GV
:
Giáo viên
HS
:
Học sinh
KHCN
:
Khoa học công nghệ
VHNT
:
Văn học nghệ thuật
CTVH
:
Cảm thụ văn học
HĐBD
:
Hoạt động bồi dưỡng
TBDH
:
Thiết bị dạy học
THCS
:
Trung học cơ sở
THPT
:
Trung học phổ thông
QL
:
Quản lý
QLGD
:
Quản lý giáo dục
PPDH
:
Phương pháp dạy học
ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Mức độ yêu thích các hoạt động bồi dưỡng năng lực sáng tạo văn học
nghệ thuật trong nhà trường phổ thông ..................................................................... 52
Bảng 2.2: Nhận thức của BGH, Tổ trưởng Tổ chuyên môn về vị trí, vai trò của hoạt
động bồi dưỡng năng lực sáng tạo văn học nghệ thuật ............................................. 53
Bảng 2.3. Nhận thức tầm quan trọng của các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng
năng lực sáng tạo văn học nghệ thuật cho học sinh THPT tỉnh Bắc Ninh ..................... 55
Bảng 2.4. Mức độ thực hiện việc lập kế hoạch năng lực sáng tạo văn học .............. 57
nghệ thuật cho học sinh THPT .................................................................................. 57
Bảng 2.5. Mức độ thực hiện việc tổ chức bồi dưỡng năng lực sáng tạo ................... 59
VHNT cho học sinh THPT ....................................................................................... 59
Bảng 2.6. Mức độ thực hiện chỉ đạo bồi dưỡng năng lực sáng tạo VHNT cho học
sinh ở trường THPT .................................................................................................. 61
Bảng 2.7. Mức độ thực hiện kiểm tra việc bồi dưỡng năng lực sáng tạo ................. 63
VHNT ở trường THPT .............................................................................................. 63
Bảng 2.8. Mức độ thực hiện việc quản lý tài chính, cơ sở vật chất phục vụ ............ 65
hoạt động bồi dưỡng năng lực sáng tạo văn học nghệ thuật cho học sinh ................ 65
ở các trường THPT .................................................................................................... 65
Bảng 2.9. Mức độ thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng ............... 66
năng lực sáng tạo VHNT ở trường THPT ................................................................. 66
Bảng 2.10. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý hoạt động bồi dưỡng
năng lực sáng tạo VHNT cho học sinh ở trường THPT ........................................... 68
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản
lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sáng tạo VHNT .................................................. 101
của hiệu trưởng THPT tỉnh Bắc Ninh ..................................................................... 101
iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Nhận thức tầm quan trọng của các biện pháp quản lý bồi dưỡng sáng
tạo văn học nghệ thuật cho học sinh THPT .............................................................. 56
Biểu đồ 2.2. Mức độ thực hiện việc lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực sáng tạo văn
học nghệ thuật cho học sinh THPT ........................................................................... 58
Biểu đồ 2.3: Mức độ thực hiện việc tổ chức bồi dưỡng năng lực sáng tạo VHNT ở
trường THPT ............................................................................................................. 60
Biểu đồ 2.4: Mức độ thực hiện chỉ đạo bồi dưỡng năng lực sáng tạo ...................... 62
VHNT ở trường THPT .............................................................................................. 62
Biểu đồ 2.5: Mức độ thực hiện việc kiểm tra hoạt động bồi dưỡng năng lực sáng tạo
VHNT ở các trường THPT ....................................................................................... 64
Biểu đồ 2.6: Mức độ thực hiện việc quản lý tài chính,cơ sở vật chất phục vụ cho
hoạt động bồi dưỡng năng lực sáng tạo VHNT ở trường THPT .............................. 66
Biểu đồ 2.7: Mức độ thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực
sáng tạo VHNT cho học sinh THPT ......................................................................... 67
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ............................................................................. iv
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
NĂNG LỰC SÁNG TẠO VĂN HỌC NGHỆ THUẬT CHO HỌC SINH CÁC
TRƢỜNG THPT ....................................................................................................... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .............................................................................. 6
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về quản lý nhà trường THPT ................................. 6
1.1.2. Các công trình nghiên cứu quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sáng tạo
VHNT cho học sinh .................................................................................................... 8
1.2. Hoạt động bồi dưỡng năng lực sáng tạo văn học nghệ thuật ............................. 10
1.2.1. Khái niệm về văn học nghệ thuật .................................................................... 10
1.2.2. Khái quát về cảm thụ và sáng tạo văn học nghệ thuật .................................... 13
1.2.3. Đặc điểm của hoạt động cảm thụ - sáng tạo nghệ thuật.................................. 15
1.2.4. Sáng tạo văn học trong nhà trường phổ thông ................................................ 18
1.2.5.Quá trình sáng tạo văn học ............................................................................... 22
1.2.6.Ý nghĩa của việc bồi dưỡng năng lực sáng tạo văn học nghệ thuật cho học sinh THPT .... 23
1.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sáng tạo văn học nghệ thuật của hiệu
trưởng ở trường THPT .............................................................................................. 24
1.3.1. Quản lý ............................................................................................................ 24
1.3.2. Quản lý giáo dục và Quản lý nhà trường......................................................... 26
1.3.3. Các đặc trưng của hoạt động bồi dưỡng năng lực sáng tạoVHNT cho học sinh THPT .. 28
1.3.4. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sáng tạo văn học nghệ thuật
cho học sinh của Hiệu trưởng trường THPT ............................................................. 31
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sáng tạo
VHNT cho học sinh THPT ....................................................................................... 38
1.4.1. Yếu tố chủ quan .............................................................................................. 38
1.4.2. Yếu tố khách quan ........................................................................................... 42
v
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG NĂNG
LỰC SÁNG TẠO VĂN HỌC NGHỆ THUẬT CHO HỌC SINH THPT TỈNH
BẮC NINH ............................................................................................................... 46
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, văn hóa và giáo dục của tỉnh
Bắc Ninh .................................................................................................................... 46
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 46
2.1.2.Kinh tế - xã hội ................................................................................................. 47
2.1.3. Văn hóa ........................................................................................................... 47
2.1.4. Giáo dục .......................................................................................................... 49
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng .......................................................................... 50
2.2.1. Mục đích khảo sát ........................................................................................... 50
2.2.2. Nội dung khảo sát............................................................................................ 50
2.2.3. Phương pháp khảo sát ..................................................................................... 50
2.2.4. Địa bàn và khách thể khảo sát ......................................................................... 51
2.3. Thực trạng bồi dưỡng năng lực sáng tạo VHNT cho học sinh THPT tỉnh Bắc
Ninh - Nhu cầu, nhận thức của BGH, Giáo viên và học sinh về hoạt động bồi dưỡng
năng lực sáng tạo VHNT cho học sinh THPT .......................................................... 52
2.4. Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực sáng tạo VHNT của Hiệu trưởng ở một
số trường THPT tỉnh Bắc Ninh ................................................................................. 54
2.4.1. Nhận thức tầm quan trọng của các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng
năng lựcsáng tạo văn học nghệ thuật cho học sinh THPT tỉnh Bắc Ninh................ 54
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ......................................................................................... 75
Chƣơng 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC SÁNG
TẠO VĂN HỌC NGHỆ THUẬT CHO HỌC SINH THPT TỈNH BẮC NINH........... 76
3.1. Đổi mới giáo dục và nguyên tắc đề xuất biện pháp ........................................... 76
3.1.1. Đổi mới giáo dục ............................................................................................. 76
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................................. 77
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ................................................................. 77
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ .................................................................. 77
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .................................................................. 77
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sáng tạo văn học nghệ thuật
cho học sinh THPT ở tỉnh Bắc Ninh ......................................................................... 78
vi
3.2.1.Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ - giáo viên, cha mẹ học sinh về vị trí,
vai trò, tác dụng của hoạt động bồi dưỡng năng lực sáng tạo VHNT trong việc giáo
dục toàn diện cho HS ................................................................................................ 78
3.2.2. Kế hoạch hóa việc quản lý hoạt động phối hợp nhằm thực hiện mục tiêu, nội
dung, phương pháp, hoạt động giáo dục ................................................................... 81
3.2.3. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa Hội VHNT, trường THPT, cha mẹ học sinh
và ngành giáo dục, các cơ quan, sở ban ngành có liên quan ..................................... 84
3.2.4. Tăng cường kiểm tra thực hiện hoạt động bồi dưỡng năng lực sáng tạo văn
học nghệ thuật cho học sinh ...................................................................................... 88
3.2.5. Cung ứng các điều kiện cho hoạt động bồi dưỡng năng lực sáng tạo văn học
nghệ thuật cho học sinh THPT .................................................................................. 91
3.2.6. Phát triển môi trường sư phạm và có chính sách khuyến khích sự sáng tạo .. 96
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ...................................................................... 100
3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp .................... 100
3.4.1. Quy trình khảo nghiệm.................................................................................. 100
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm .................................................................................... 101
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ....................................................................................... 102
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 103
1. Kết luận ............................................................................................................... 103
2. Khuyến nghị ........................................................................................................ 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 107
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 111
vii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Loài người chuyển từ kỷ nguyên cũ sang kỷ nguyên mới bắt đầu bằng sự xây
dựng văn hoá hoà bình, đó là nền văn hoá để giải quyết các vấn đề quốc tế, các vấn
đề quốc gia, các vấn đề dân tộc chủ yếu bằng hợp tác, bằng lẽ phải, bằng sách vở,
bằng văn hoá và bằng giáo dục. Bước sang thế kỷ XXI với những bước tiến nhảy
vọt của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đã làm biến đổi nhanh chóng đời
sống vật chất và hệ thống các giá trị xã hội, đặc biệt là các giá trị nhân văn. Giáo
dục là nền tảng của sự phát triển khoa học - công nghệ, đồng thời phát triển nguồn
nhân lực đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện đại và đóng vai trò chủ yếu trong việc
nâng cao ý thức dân tộc, tinh thần trách nhiệm và năng lực của thế hệ trẻ hiện nay
và mai sau.
Điều 2 - Luật giáo dục sửa đổi năm 2009 nêu rõ: “Mục tiêu của giáo dục là
đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe,
thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ
sung và phát triển năm 2011) của Đảng nêu rõ: “Phát huy vai trò Văn học nghệ
thuật trong việc nuôi dưỡng nâng cao tâm hồn Việt Nam; khẳng định biểu dương
những giá trị chân lý, bồi dưỡng chân - thiện - mỹ theo quan điểm tiến bộ, phê phán
cái lỗi thời, thấp kém”.
Đặc biệt Nghị quyết TW9 (khóa XI) “Về xây dựng và phát triển văn hóa, con
người Việt Nam đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững đất nước” tiếp tục khẳng định
phát triển sự nghiệp Văn học nghệ thuật, tạo mọi điều kiện cho sự tìm tòi sáng tạo
của đội ngũ văn nghệ sĩ, khuyến khích văn nghệ sĩ sáng tạo nhiều tác phẩm có giá
trị tư tưởng và nghệ thuật cao, thấm nhuần tinh thần nhân văn, dân tộc, dân chủ, tiến
bộ, phản ánh chân thật, sinh động, sâu sắc đời sống, lịch sử dân tộc và công cuộc
đổi mới đất nước…
1
Thực hiện các Chủ trương, Nghị quyết, Chính sách của Đảng và Nghị định,
hướng dẫn của Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Bắc Ninh; Sở Giáo dục &
Đào tạo, Hiệu trưởng các trường THPT trong tỉnh đã mạnh dạn phối hợp với Tỉnh
Đoàn, Hội Văn học nghệ thuật tỉnh Bắc Ninh tổ chức các hoạt động bồi dưỡng Văn
học nghệ thuật cho học sinh. Các hoạt động giáo dục không chỉ diễn ra trên lớp,
trong trường học mà còn thực hiện ở ngoài lớp học, ngoài trường theo phương thức
kết hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội thông qua các hình thức như
học tập, lao động, vui chơi, hoạt động môi trường, sinh hoạt tập thể, các hoạt động
giao lưu văn hóa văn nghệ, tham gia các trại sáng tác triển lãm, trại hè,... với mục
đích giáo dục, bồi dưỡng, ươm mầm các tài năng về văn hóa văn nghệ nhằm lưu
giữ, kế thừa và phát triển các giá trị tinh hoa văn hóa dân tộc được hun đúc từ hàng
nghìn năm lịch sử dựng nước và giữ nước. Đồng thời đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục và các đề thi tuyển sinh chủ yếu ra đề theo hướng “mở”, đòi hỏi HS phải phát
huy năng lực sáng tạo, suy nghĩ nhiều chiều trước một vấn đề và sự vận dụng vào
thực tiễn... nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Sự kết hợp ấy là quá trình đổi mới
phương thức hoạt động Văn học nghệ thuật (VHNT) nhằm tập hợp, định hướng, tạo
điều kiện để bồi dưỡng đội ngũ năng khiếu trẻ, lớp văn nghệ sĩ kế cận, thay thế; bồi
dưỡng về văn hóa dân tộc cũng như khả năng cảm thụ văn học và tìm tòi phát triển
các tài năng Văn học nghệ thuật, ươm mầm tài năng và xây dựng nhân cách từ khi
còn trên ghế nhà trường. Đồng thời khuyến khích sự phát triển về tư duy sáng tạo
cho học sinh góp phần giúp học sinh thích ứng nhanh với sự thay đổi nhanh chóng
trong thời đại bùng nổ công nghệ và tri thức như hiện nay.
Mặc dù được sự quan tâm của chính quyền địa phương song hoạt động bồi
dưỡng năng lực cảm thụ văn học, sáng tạo văn học nghệ thuật cho học sinh ở các
trường THPT tỉnh Bắc Ninh mới được thực hiện trong những năm gần đây vẫn còn
bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập trong công tác quản lý của nhà trường.
Xuất phát từ những căn cứ đó, đề tài: “Quản lý hoạt động bồi dưỡng văn học
nghệ thuật cho học sinh trung học phổ thông tỉnh Bắc Ninh” được lựa chọn
nghiên cứu. (“Hoạt động bồi dưỡng văn học nghệ thuật cho học sinh THPT” trong
đề tài này xin phép được tập trung vào nghiên cứu “Hoạt động bồi dưỡng năng lực
sáng tạo văn học nghệ thuật cho học sinh THPT”).
2
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất biện pháp quản lý trong
hoạt động bồi dưỡng năng lực sáng tạo văn học nghệ thuật cho học sinh THPT tỉnh
Bắc Ninh nhằm góp phần hình thành và phát triển toàn diện cho học sinh.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động bồi dưỡng năng lực sáng tạo văn học nghệ
thuật cho học sinh THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sáng tạo văn
học nghệ thuật cho học sinh THPT tỉnh Bắc Ninh.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sáng tạo
văn học nghệ thuật cho học sinh THPT.
- Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sáng tạo văn học
nghệ thuật cho học sinh.
- Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sáng tạo văn học
nghệ thuật cho học sinh THPT tỉnh Bắc Ninh.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Cần có những yêu cầu gì và biện pháp quản lý nào để nâng cao chất lượng
của hoạt động bồi dưỡng năng lực sáng tạo văn học nghệ thuật cho học sinh tại các
trường THPT của tỉnh Bắc Ninh?
6. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sáng tạo VHNT tại các trường THPT
tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua đã đạt được những kết quả nhất định cho hoạt
động dạy học và giáo dục học sinh. Nhưng đứng trước yêu cầu của đổi mới giáo
dục, xây dựng văn hóa và con người Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế đặt
ra một số vấn đề trong giáo dục cho học sinh THPT những giá trị của văn học nghệ
thuật. Nếu đề xuất và áp dụng các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực
sáng tạo văn học nghệ thuật cho học sinh các trường THPT tỉnh Bắc Ninh một cách
hợp lý và khả thi, phù hợp hơn với thực tiễn xã hội, đặc trưng của Văn học nghệ
thuật tỉnh Bắc Ninh, với yêu cầu đổi mới giáo dục thì sẽ nâng cao được chất lượng
giáo dục, giúp học sinh có khả năng tư duy sáng tạo và phát triển toàn diện.
3
7. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
7.1. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng
năng lực sáng tạo VHNT cho học sinh THPT tỉnh Bắc Ninh.
7.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Khảo sát 4 trường THPT: Trường THPT Chuyên Bắc Ninh, trường THPT Hàn
Thuyên; Trường THPT Hoàng Quốc Việt; Trường THPT Nguyễn Đăng Đạo của
tỉnh Bắc Ninh.
7.3. Khách thể khảo sát: gồm 03 nhóm khách thể
- Nhóm 1: Cán bộ quản lý (Hiệu trưởng trường THPT);
- Nhóm 2: Tổ chuyên môn, Giáo viên trường THPT;
- Nhóm 3: Học sinh.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp các nhóm các phương pháp nghiên cứu:
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: sưu tầm, đọc, tra cứu, phân tích-tổng
hợp, hệ thống hoá... các tài liệu lý luận có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: tiến hành xây dựng phiếu hỏi nhằm thu
thập thông tin cần thiết phục vụ cho việc phân tích và đánh giá thực trạng.
- Phương pháp chuyên gia;
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động;
- Phương pháp quan sát.
8.3. Nhóm phương pháp bổ trợ: sử dụng phương pháp thống kê toán học nhằm
phân tích thực trạng và định lượng kết quả vấn đề nghiên cứu.
9. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sáng
tạo văn học nghệ thuật cho học sinh các trường THPT tỉnh Bắc Ninh.
- Phát hiện và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sáng
tạo văn học nghệ thuật cho học sinh THPT tỉnh Bắc Ninh.
4
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xây dựng, đề xuất biện quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sáng tạo văn
học nghệ thuật cho học sinh THPT tỉnh Bắc Ninh.
- Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho lý hoạt động bồi dưỡng năng
lực sáng tạo văn học nghệ thuật cho học sinh ở các trường THPT trong cả nước có
điều kiện quản lý tương tự như tỉnh Bắc Ninh.
10. Kế hoạch nghiên cứu
STT
1
2
3
4
5
6
Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu các văn bản , tài
liệu về bồi dưỡng năng lực
sáng tạo VHNT
Nghiên cứu các vấn đề liên
quan đến công tác quản lý
hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp, giáo dục trải nghiệm
sáng tạo, bồi dưỡng VHNT ở
trường THPT
Thời gian
Kết quả dự kiến
Thu thập, nghiên cứu
đầy đủ các tài liệu
liên quan
Thu thập, nghiên cứu
thông tin về hoạt
Từ 8/2016 đến động quản lý môi
10/2016
trường dạy học sáng
tạo, giáo dục ngoài
giờ lên lớp,…
Từ 10/2016 đến Điều tra phiếu hỏi,
Điều tra thực trạng
11/2016
phỏng vấn
Khảo nghiệm sự cần thiết, khả Từ 11/2016 đến
thi của các biện pháp
12/2016
Từ 12/2016 đến
Phân tích, xử lý số liệu
Phân tích xong
01/2017
Từ 01/2017 đến
Viết và hoàn thiện luận văn
4/2017
Từ 6/2016
8/2016
đến
11. Cấu trúc của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sáng tạo
văn học nghệ thuật cho học sinh THPT.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sáng tạo văn học
nghệ thuật cho học sinh THPT tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sáng tạo văn học
nghệ thuật cho học sinh THPT tỉnh Bắc Ninh.
5
Ghi
chú
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC SÁNG TẠO VĂN HỌC NGHỆ THUẬT
CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG THPT
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về quản lý nhà trường THPT
Giáo dục là một loại hình hoạt động cơ bản của đời sống xã hội ở mỗi quốc
gia nói riêng và trên thế giới nói chung. Giáo dục là một nhân tố đảm bảo cho sự tồn
tại và phát triển của xã hội, là biện pháp hữu hiệu nhằm tăng cường sức mạnh cho
mỗi cá nhân, mỗi quốc gia, dân tộc. Không có quốc gia nào trên thế giới đạt được
những thành tựu như ngày nay mà không có sự đầu tư vào giáo dục.
Là một tổ chức giáo dục cơ sở nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, nhà
trường trực tiếp làm công tác đào tạo, giáo dục thế hệ trẻ, là một trong những
phương tiện của xã hội để thực hiện các mục đích giáo dục. Có thể nói nhà trường
là tế bào của bất cứ hệ thống giáo dục quốc dân nào. Trong bất kỳ một hình thái tổ
chức xã hội nào, nhà trường hình thành và phát triển đều nhằm tới mục đích là tạo
ra lực lượng lao động xã hội có đủ nhân cách đáp ứng được các yêu cầu tồn tại và
phát triển của xã hội loài người, phục vụ cho sự duy trì và phát triển của xã hội.
Đồng thời phải đáp ứng yêu cầu của nghị quyết 29/NQTW Khóa XI: “Phát triển
giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn
diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực
tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và xã hội”.
Theo tác giả Nguyễn Phúc Châu: “Quản lý nhà trường là hệ thống những tác
động có chủ đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (có thể là chủ thể
quản lý cấp trên; có thể là chủ thể quản lý trong nhà trường) đến tập thể giáo viên,
nhân viên, học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà
trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục”. [9.Tr25]
Để nâng cao chất lượng dạy và học cũng như các hoạt động trong nhà trường
thì vai trò đóng góp của các biện pháp quản lý là hết sức quan trọng. Đây cũng là
6
vấn đề luôn được nhà quản lý giáo dục quan tâm nghiên cứu. Trong những năm gần
đây đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu, các luận án, luận văn thạc sỹ đã đề
cập đến nhiều vấn đề cụ thể trong công tác quản lý giáo dục, quản lý nhà trường.
Các vấn đề như các biện pháp quản lý chuyên môn, biện pháp quản lý hoặc bồi
dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, biện pháp quản lý đổi mới phương
pháp dạy học,… Cụ thể:
- Tạp chí Khoa học giáo dục số 101 tháng 2/2014, tác giả Nguyễn Hữu Châu,
Nguyễn Anh Thuấn đã nghiên cứu: Thực trạng đánh giá chất lượng quản lý dạy
học của Hiệu trưởng trường THCS dựa trên chuẩn Hiệu trưởng. Công trình đã đề
cập đến vấn đề đánh giá chất lượng quản lý dạy học của Hiệu trưởng trường THCS
dựa trên chuẩn Hiệu trưởng của Bộ GD & ĐT. Tác giả phân tích và tổng hợp tính
cần thiết của việc đánh giá Hiệu trưởng và đánh giá chất lượng Quản lý dạy học của
Hiệu trưởng. [10]
- Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm có công trình nghiên cứu 2001: Luận
cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh
CNH - HĐH đất nước.
- Đinh Thị Bích Vân (2014 ); Quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp trong các
trường THPT tỉnh Bắc Ninh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Nguyễn Thị Thủy (2015); Quản lý hoạt động dạy học tại trường THPT Lý
Nhân Tông - Thành phố Bắc Ninh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Các công trình, luận văn trên đã đi sâu nghiên cứu một cách toàn diện các vấn
đề trong công tác quản lý GD, quản lý nhà trường THPT. Luận văn đi từ nghiên cứu
cơ sở lý luận, điều tra thực trạng trong việc quản lý, từ đó để đề xuất các giải pháp
nhằm giải quyết những vướng mắc trong công tác quản lý nhà trường tại địa
phương và đã đạt một số kết quả nhất định. Đặc biệt, Nghị quyết 29 TW khóa XI
nhận được sự hưởng ứng nồng nhiệt của các tầng lớp xã hội. Những ý tưởng chủ
đạo của Nghị quyết nếu thực hiện hiệu quả sẽ đáp ứng được những kỳ vọng dành
cho thế hệ tiếp theo về việc hình thành và phát triển những năng lực cốt lõi như
năng lực chung, năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực
giải quyết vấn đề và sáng tạo… Tuy nghiên, trong quá trình vận động ý tưởng của
Nghị quyết vào thức tế thì tình hình đất nước (các năm từ 2013 đến 2016) có nhiều
7
thách thức, khó khăn. Trạng thái “Dân trí - nhân lực - nhân tài” mà nhóm nghiên
cứu của Giáo sư Hoàng Tụy bày tỏ những lo âu về vấn đề này đến năm 2017 vẫn
chưa có những chuyển biến tích cực.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sáng tạo
VHNT cho học sinh
Trong giai đoạn hội nhập hiện nay, sự giao thoa về văn hóa bên cạnh góp phần
làm phong phú đời sống tinh thần cũng đặt ra nhiều thách thức. Đó là sự du nhập
của những dạng thức văn hóa không phù hợp với truyền thống dân tộc, mà đối
tượng dễ ảnh hưởng nhất là giới trẻ. Vậy văn nghệ có khả năng giải quyết vấn đề
như thế nào? Với các chức năng giáo dục thẩm mỹ, văn nghệ có trách nhiệm và khả
năng góp phần vào cuộc xây dựng những giá trị tinh thần cao đẹp của xã hội, bồi
dưỡng đạo đức, nhân cách cho con người.
Sinh thời, cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng từng nói: “Có nhiều cách để giáo
dục nhân cách con người. Có thể dùng thiết chế văn hoá; dùng luật pháp; dùng
giáo dục chính trị; dùng giáo dục đạo đức và kết hợp các nội dung đó với nhau.
Trong các loại hình giáo dục đó, Văn học nghệ thuật chiếm một vị trí đặc thù”.
Giáo dục văn học nghệ thuật ở nhà trường phổ thông được thực hiện chủ yếu ở
môn học ngữ văn đã phần nào định hướng phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh
về văn học nghệ thuật. Chương trình và Sách giáo khoa hiện hành môn Ngữ Văn
được biên soạn theo hướng tích hợp và định hướng phát triển năng lực người học
nên phát huy khá tốt khả năng cảm thụ văn học cũng như cảm hứng sáng tạo của
các em. Môn ngữ văn ngoài việc giúp các em tiếp cận tác phẩm văn học, rung cảm
trước cái hay, cái đẹp, căm ghét cái xấu, cái ác, biết đồng cảm, sẻ chia, còn giúp
phát triển “Văn hóa đọc” đang có nguy cơ bị lấn lướt co hẹp lại như hiện nay. Phân
môn Làm văn với kiểu bài văn năng lực xã hội thật sự đã mở ra cho các em khả
năng lập luận, trình bày những vấn đề về xã hội mang tính thời sự bức thiết hiện nay
đã khai tử tình trạng chép văn mẫu, học vẹt trước đây. Tuy nhiên do thời lượng học
tập trên lớp còn hạn chế mà giáo viên chỉ có thể hướng dẫn học sinh những kiến
thức cơ bản và mở rộng trong phạm vi giới hạn mà chưa thực sự giúp học sinh thỏa
sức trải nghiệm sáng tạo đối với kho tàng vô cùng phong phú và đa dạng của văn
học nghệ thuật.
8
Mục tiêu của giáo dục Việt Nam tại Khoản 1, điều 27 Luật Giáo Dục 2005 có
viết: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng cá nhân, tính
năng động sáng tạo hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa,
xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân chuẩn bị học sinh tiếp tục học lên hoặc
đi vào cuộc sống lao động tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Việc đổi mới
PPDH trong nhà trường THPT ở tỉnh Bắc Ninh, trong đó có đổi mới PPDH Ngữ
Văn theo tinh thần khoa học hiện đại đã, đang diễn ra sôi động và đem đến những
hiệu quả không nhỏ trong quá trình dạy - học, đáp ứng yêu cầu đổi mới “dạy học
phải phát huy được tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh”.
Tuy nhiên trên thực tế, kết quả dạy học sáng tạo vẫn chưa đáp ứng được sự
mong đợi, trong đó dễ thấy nhất là sự hạn chế về năng lực cảm thụ, năng lực sáng
tạo, sự yếu kém về kĩ năng thực hành ở học sinh. Những năm gần đây, các đề thi
tuyển sinh chủ yếu ra đề theo hướng “mở” - chỉ nêu đề tài hoặc vấn đề cần bàn luận
trong bài làm văn, không giới hạn việc vận dụng các phương thức biểu đạt hoặc các
thao tác tư duy để viết bài văn, khuyến khích HS phát huy năng lực sáng tạo, suy
nghĩ nhiều chiều trước một vấn đề... Việc đổi mới ở khâu ra đề gây cho HS không ít
lúng túng bởi các em chưa có sự hướng dẫn, rèn luyện cụ thể từ phía GV. Quản lý
hoạt động bồi dưỡng năng lực sáng tạo văn học nghệ thuật cho học sinh THPT tỉnh
Bắc Ninh đã được quan tâm, chú trọng nhằm đạt hiệu quả tối ưu cũng như nâng cao
chất lượng giáo dục đồng thời đáp ứng yêu cầu của sứ mệnh nền giáo dục không chỉ
là phục vụ nhu cầu xã hội, cung cấp cho con em một nền giáo dục toàn diện, cân
đối, phát triển hết tiềm năng, giáo dục con em thành những công dân tốt, có ý thức
trách nhiệm với gia đình, xã hội và đất nước; mà nền giáo dục còn phải nuôi dưỡng,
duy trì trí tuệ cảm xúc và tư duy sáng tạo cho trẻ.
Vì vậy, các nhà trường phổ thông đều quan tâm, chú trọng đến công tác bồi
dưỡng năng lực sáng tạo VHNT cho học sinh. Sự phối hợp tổ chức các hoạt động
văn học nghệ thuật đặc biệt là hoạt động bồi dưỡng năng lực sáng tạo VHNT trong
các trường THPT và hội VHNT ở tỉnh Bắc Ninh cũng được quan tâm, chú trọng
nhiều hơn. Hoạt động bồi dưỡng năng lực sáng tạo VHNT cho học sinh đã được
Hội VHNT tỉnh và các nhà trường phổ thông trên địa bàn tỉnh thực hiện liên tục
9
trong mấy năm gần đây nhằm thực hiện nhiệm vụ góp phần bồi dưỡng cho học sinh
năng lực sáng tạo cái đẹp trong cuộc sống hằng ngày, trong lao động, học tập và
sinh hoạt tập thể. Vì là vấn đề mới nên chưa có nhiều công trình nghiên cứu khoa
học về việc quản lý hoạt động bồi dưỡng sáng tạo VHNT ở các nhà trường phổ
thông. Đây là vấn đề cấp thiết, tạo tiền đề cho hiệu quả phối hợp giữa các lực lượng
trong và ngoài nhà trường nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và hoạt động văn học
nghệ thuật, là nền móng cho bồi dưỡng nhân tài, nâng cao dân trí về thẩm mỹ nghệ
thuật cho học sinh hôm nay và chủ nhân của đất nước mai sau, đồng thời thực hiện
nhiệm vụ xây dựng, phát triển nhân cách con người Việt Nam theo NQ TW9 khóa XI:
“Hướng các hoạt động văn hóa, giáo dục, khoa học vào việc xây dựng con người
có thế giới quan khoa học, hướng tới chân - thiện - mỹ. Tăng cường giáo dục nghệ
thuật, nâng cao năng lực cảm thụ thẩm mỹ cho nhân dân, đặc biệt là thanh niên,
thiếu niên. Phát huy vai trò của văn học - nghệ thuật trong việc bồi dưỡng tâm hồn,
tình cảm của con người. Bảo đảm quyền hưởng thụ và sáng tạo văn hóa của mỗi
người dân và của cộng đồng”. [3]
Chính vì vậy, cùng với tầm quan trọng của bồi dưỡng năng lực sáng tạo
VHNT và việc nghiên cứu hoạt động bồi dưỡng năng lực sáng tạo văn học nghệ
thuật cho học sinh THPT dưới góc độ khoa học quản lý là việc cần thiết và có ý
nghĩa, cần được quan tâm sâu sắc và từ những lý do trên luận văn đi vào nghiên cứu
đề tài “Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sáng tạo văn học nghệ thuật cho
học sinh THPT tỉnh Bắc Ninh” dưới góc độ của khoa học quản lý giáo dục.
1.2. Hoạt động bồi dƣỡng năng lực sáng tạo văn học nghệ thuật
1.2.1. Khái niệm về văn học nghệ thuật
1.2.1.1. Khái niệm
TheoWikipedia định nghĩa:
- Văn học là một loại hình sáng tác, tái hiện những vấn đề của đời sống xã hội
và con người. Phương thức sáng tạo của văn học được thông qua sự hư cấu, cách
thể hiện nội dung các đề tài được biểu hiện qua ngôn ngữ.
- Nghê ̣ thuật là một loạt những hoạt động khác nhau của con người và những
sản phẩm do những hoạt động đó tạo ra. Nghê ̣ thuâ ̣t là mô ̣t hin
̀ h thái đă ̣c thù của ý
10
thức xã hô ̣i và của các hoạt động của con người
, mô ̣t phương thức quan tro ̣ng để
con người nhâ ̣n thức, khám phá và cải tạo cuộc sống theo quy luâ ̣t cái đe ̣p.
Văn học nghệ thuật là một lĩnh vực rất rộng bao gồm: Văn học, âm nhạc, mỹ
thuật - hội họa, nhiếp ảnh, điện ảnh, múa, sân khấu, văn nghệ dân gian, nghiên cứu
về dân tộc thiểu số,…
Nghị quyết 05 của Bộ Chính trị khóa VI nêu rõ: Theo quan điểm này,bất cứ
văn bản ngôn từ nào trong phạm vi văn hóa đều có khả năng thực hiện chức năng
thẩm mĩ thì đều là văn học nghệ thuật. Bởi vì về nguyên tắc có thể có tình trạng mà
về mặt lịch sử thì rất hiếm là thực hiện chức năng thẩm mĩ vào thời đại khi văn bản
được sáng tạo ra và vào thời đại khi nó được nghiên cứu, các điều kiện tất yếu khác
nhau, đối với tác giả văn bản vốn không thuộc phạm vi nghệ thuật lại có thể thuộc
vào nghệ thuật và ngược lại.
1.2.1.2. Chức năng của văn nghệ
Văn học - nghệ thuật vốn có chức năng cao quý là khám phá, sáng tạo, phản
ánh chân thực, sinh động, hấp dẫn hiện thực cuộc sống - hiện thực vĩ đại của dân
tộc; phản ánh hiện thực có chiều sâu, từ trong bản chất của nó. “Nhà văn là kỹ sư
tâm hồn”, “là người thư ký của thời đại” (Ban-dắc).
Văn học nghệ thuật là lĩnh vực của tài năng. Từ chỗ có khả năng đến chỗ có
tài năng là một quá trình chuyển hóa không dễ dàng nhưng có thể thực hiện được
bằng say mê, nỗ lực lao động sáng tạo làm thăng hoa những năng lực của người
nghệ sỹ.Văn học nghệ thuật là sản phẩm của tư duy sáng tạo theo quy luật của nhận
thức: nhận thức về tự nhiên, về xã hội, về con người và về ngay chính bản thân
mình. Ngay ở chức năng nhận thức về xã hội - chức năng quan trọng nhất của
VHNT đã chứa đựng đầy đủ sứ mệnh cao quý của VHNT đó là nhận thức về chân thiện - mĩ thông qua hình tượng nghệ thuật để biến thành động lực, hành động của
con người nhằm kiến tạo một cuộc sống tốt đẹp hơn. Cùng với chức năng nhận
thức, chức năng giáo dục của VHNT cũng nhằm giáo dục thẩm mỹ, nâng cao năng
lực thẩm mỹ của con người. Về nhiệm vụ giáo dục Bác Hồ đã viết “Hiền dữ phải
đâu là tính sẵn/ Phần nhiều do giáo dục mà nên”. Người căn dặn chúng ta “Văn
hóa, nghệ thuật cũng là một mặt trận, anh chị em văn nghệ sĩ cũng là chiến sĩ trên
mặt trận ấy”. Như vậy, vai trò, chức năng của VHNT là hun đúc nên trí tuệ, tâm
11
hồn, khí phách, bản lĩnh Việt; giáo dục, bồi dưỡng, vun đắp xây dựng nhân cách
con người để đảm bảo phát triển bền vững đất nước, là một thành tố rất quan trọng
đặc biệt trong giai đoạn đất nước đang đẩy mạnh công cuộc đổi mới toàn diện,
CNH-HĐH đất nước.
Một bản nhạc, một vở kịch, một tác phẩm văn học có giá trị cao về tư tưởng,
nghệ thuật, có tác dụng giáo dục đạo đức, lối sống, bồi dưỡng vẻ đẹp tâm hồn, nhân
cách con người nhất là thế hệ trẻ Việt Nam trong giai đoạn mới. Ra đời và phát triển
cùng với sự phát triển của xã hội loài người, văn học - nghệ thuật đã khẳng định sức
sống vĩnh cửu và sức lan tỏa vượt mọi rào cản không gian, thời gian, đóng vai trò
quan trọng với nhiều chức năng như nhận thức, giáo dục, thẩm mỹ, giải trí... không
thể thiếu trong đời sống xã hội loài người. Các tác phẩmVHNT hướng con người
đến cái “Thiện”, có sức hấp dẫn của cái “Đẹp”. Nó quyến rũ người ta, giáo dục
người ta qua năm tháng mà làm cho con người nhận thức được những giá trị của
cuộc sống.
Về một phương diện nào đó, văn học gần với đạo đức hơn chính trị nhưng văn
học cũng không phải là đạo đức. Nghệ thuật không phải là đạo đức mà là sự ăn năn
về đạo đức. Văn học là lương tâm của xã hội. Lương tâm xã hội bị cắn rứt trong văn
học và nghệ thuật như tấm gương lớn xã hội đặt ra trước mặt, mỗi người tự soi
mình, nhận diện, đối thoại với chính bản thân mình. Để làm được điều này, văn học
nghệ thuật cần thực hiện một phần chức năng rất quan trọng của mình là kích thích
và bảo toàn tính tích cực xã hội của con người. Trong hoàn cảnh ấy, nghệ thuật phải
trở thành nơi giữ gìn ngọn lửa tích cực xã hội, thức tỉnh lương tâm và ý thức về
công lý trong mỗi người và bằng cách đó tác động đến chính trị, góp phần chuẩn bị
cho xã hội đi dần tới cách mạng, tới cải tổ. [28,tr226]
Giáo dục thẩm mỹ cho thanh thiếu niên là công việc chung mà cả xã hội, nhà
trường và gia đình đều có trách nhiệm. Tầm quan trọng của công tác giáo dục thẩm
mỹ không hạn chế ở việc bồi dưỡng cảm xúc và thị hiếu thẩm mỹ cũng như năng
lực sáng tạo thẩm mỹ. Nó còn là một trong những phương tiện, những con đường
quan trọng nhất để giáo dục đạo đức và hình thành nhân cách cho các em. Nó tác
động đến toàn bộ thế giới tinh thần, thế giới quan, đạo đức và nhất là lối sống con
người. Nhà trường có vai trò quan trọng hơn cả trong quá trình giáo dục thẩm mỹ
12
cho học sinh, là nơi các em được học tập, được hướng dẫn, chỉ đạo chặt chẽ và có
hệ thống nhất.[28, tr480-482]
1.2.2. Khái quát về cảm thụ và sáng tạo văn học nghệ thuật
1.2.2.1. Cảm thụ văn học
“Cảm thụ văn học là một quá trình tiếp nhận, hiểu, cảm được văn chương, tính
hình tượng của văn chương, đặc trưng ngôn ngữ nghệ thuật, đặc trưng phản ánh
nghệ thuật của văn chương” (“Phương pháp dạy học tiế ng Việt ở Tiểu học”, Nxb
Đại học Quốc gia, Hà Nội, 1999).
Cảm thụ văn học là hoạt động thâm nhập vào thế giới nghệ thuật của tác phẩm
văn học bằng nhiều năng lực tinh thần: tri giác, xúc cảm, liên tưởng, tưởng tượng...
nhằm phát hiện, khám phá, chiếm lĩnh bản chất thẩm mĩ của văn chương, tạo được
mối giao cảm đặc biệt giữa tác giả và bạn đọc. Cảm thụ văn học là một hình thức
của nhận thức thẩm mỹ, là một quá trình tích cực vận dụng vốn sống và những năng
lực tư duy để lĩnh hội, thưởng thức những cái hay, cái đẹp của tác phẩm. Bởi tác
phẩm văn học là một đối tượng để nhận thức đặc biệt, vốn không phải là vật thể tự
nhiên, nó tồn tại bằng hệ thống ký hiệu thứ hai, ngôn ngữ và mang tính chất xã hội
sâu sắc thông qua sự sáng tạo của nhà văn.Lịch sử nghiên cứu văn học nghệ thuật từ
lâu đã chú ý đến hiện tượng cảm thụ, một vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt đối với
mọi ngành sáng tác, lý luận, nghiên cứu và giảng dạy văn học nghệ thuật. Do đó,
đọc một tác phẩm bao giờ cũng đòi hỏi có sự vận động của “các yếu tố bên trong”,
sự huy động nhiều năng lực nhận thức của con người.
1.2.2.2. Sáng tạo văn học nghệ thuật
Khái niệm Sáng tạo đã được định nghĩa ở những cấp độ, mức độ và góc độ
khác nhau bởi các nhà chuyên môn của nhân loại.Theo từ điển Tiếng Việt:
Sáng tạo là “Tìm ra cái mới, cách giải quyết mới, tạo ra những giá trị mới về
vật chất hoặc tinh thần từ những cái đã có”. [22]
Theo tác giả Phạm Thành Nghị: “Sáng tạo có thể được coi là quá trình tiến tới
cái mới, là năng lực tạo ra cái mới, sáng tạo được đánh giá trên cơ sở sản phẩm
mới, độc đáo và có giá trị”. [27]
Watson lại cho rằng cho rằng: “Sáng tạo được xem như một quá trình tạo ra
cái mới trong hoạt động của con người”. [27]
13
Sáng tạo đem lại sự phát triển của xã hội loài người. Edward de Bono đã nói:
“Không thể nghi ngờ gì nữa: sáng tạo là một trong những nguồn lực quan trọng
nhất của loài người”. Vì vậy, giáo dục của Việt Nam cần có những sáng tạo, đổi
mới để theo kịp giáo dục các nước tiên tiến trên thế giới. Như Đặng Lê Nguyên Vũ,
Tổng Giám đốc tập đoàn Cà phê Trung Nguyên đã từng chia sẻ “Sáng tạo là tất cả,
không có sáng tạo không có lịch sử; không có sáng tạo không có tương lai.Mỗi
quốc gia cần đầu tư vào giáo dục và khoa học công nghệ, đặc biệt là coi trọng tinh
thần sáng tạo, coi sáng tạo là năng lực sống, thì mới có thể phát triển nhanh và mạnh”.
Về mặt lý luận nghiên cứu văn học, việc quan tâm đến sáng tạo nghệ thuật đã
mở ra nhiều vấn đề mới cho những nhà lý luận cũng như những nhà văn từng có
nhiều quan tâm đến vấn đề tiếp nhận tác phẩm ở người đọc. Cụ thể là giúp họ nhận
thức đúng đắn hơn, biện chứng hơn về tác phẩm văn học trong những mối quan hệ
khăng khít của nó đối với bạn đọc, với nghệ sỹ giữa quá trình sáng tác và quá trình
sáng tạo tác phẩm, về mối quan hệ biện chứng của quá trình sáng tác, về tính năng
động sáng tạo của đối tượng cảm thụ tác phẩm văn học.
Trong quá trình sáng tạo tác phẩm nghệ thuật, không có một nhà văn hay nghệ
sỹ nào là không chú ý đến đối tượng cảm thụ. Bởi vì nhờ nó mà giá trị của tác phẩm
mới được bộc lộ và thể nghiệm một các cụ thể, sinh động. Không phải chỉ có cảm
thụ mới làm nên giá trị của tác phẩm nhưng chính nó lại là sinh mệnh của tác phẩm,
tạo nên hồn cốt cho tác phẩm. Bác Hồ đã từng chỉ dạy: Người cầm bút trước tiên
phải tự trả lời câu hỏi “Viết cho ai?”. Hay như nhà văn Nguyễn Công Hoan trong
cuộc đời sáng tác của mình cũng đã rút ra kinh nghiệm “Nếu đánh trận là đánh vào
đồn thì viết truyện là đánh vào tình cảm của người đọc. Phải đánh sao cho
trúng…”. Chính vì thế có thể nói đối tượng tiếp nhận đóng vai trò quyết định quá
trình thai nghén và sáng tác của tác giả.
Từ những nội dung trên có thể thấy sáng tạo trong văn học nghệ thuật có vai
trò, ý nghĩa đặc biệt quan trọng về mặt lý luận cũng như thực tiễn hoạt động văn
học nghệ thuật. Việc tìm hiểu, nghiên cứu vấn đề này trong quá trình giáo dục cho
học sinh ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường là việc làm có ý nghĩa to lớn
đóng góp vào sự phát triển của văn học nghệ thuật cũng như đóng góp vào quá trình
xây dựng nhân cách con người Việt Nam phát triển toàn diện.
14
1.2.3. Đặc điểm của hoạt động cảm thụ - sáng tạo nghệ thuật
1.2.3.1. Đặc điểm
Mỗi tác phẩm hay mỗi hình tượng nghệ thuật đều là kết quả của một quá trình
chiêm nghiệm và khái quát thực tiễn của người nghệ sỹ. Quá trình đó phải được đúc
rút từ kinh nghiệm cuộc sống, vốn sống, lý tưởng thẩm mỹ, năng lực khái quát, trí
tưởng tượng,… để tiếp nhận một đối tượng thẩm mỹ biến nó thành sản phẩm tinh
thần của mình. Khái quát lại thì tác phẩm văn học chứa đựng cái khách quan phản
ánh và cái chủ quan biểu hiện của nhà văn. Vì vậy mà nó được xem là một đối
tượng nhận thức đặc biệt, chi phối đặc điểm của hoạt động cảm thụ nghệ thuật.
Hoạt động cảm thụ nghệ thuật mang tính chủ quan, cảm tính. Thế giới trong
tác phẩm bao giờ cũng vô cùng rộng lớn và cho mọi người những suy tư, tưởng
tượng. Cùng một tác phẩm nghệ thuật nhưng người thì chú trọng vào chuẩn mực về
quan điểm nghệ thuật, người thì say mê với vẻ đẹp quyến rũ toát lên từ câu chữ
trong văn bản, cũng có người tìm kiếm trong đó một sự đồng cảm, đồng điệu về tâm
hồn và cuộc sống. Cùng một câu thơ, một lời văn nhưng mỗi người có một cách
hiểu và lí giải khác nhau. Người chậm phát triển về văn học sẽ không nhìn ra vẻ đẹp
trong đó, còn những người có năng khiếu, những nhà văn, những nhà nghiên cứu
hay phê bình lý luận có kinh nghiệm, có năng khiếu và tài năng sẽ dễ dàng nhận ra
ý nghĩa, dụng ý nghệ thuật của tác phẩm. Do đó, cảm thụ văn học hoàn toàn phụ
thuộc vào vốn sống trực tiếp và gián tiếp cùng nhiều yếu tố khác của bản thân người
đọc và thị hiếu, thói quen, thẩm mỹ và khả năng cảm thụ văn học nghệ thuật của
mỗi người. Tâm hồn của người đọc là điều kiện tiên quyết để cảm thụ đạt được
chiều sâu từ đó kích thích sự phát triển trong tư duy sáng tạo.
Khoảng cách giữa nhà văn và bạn đọc là một hiện tượng bình thường và tất
yếu bởi vì nhà văn và kể cả bạn đọc, mỗi người có một thế giới tinh thần khác nhau
được quy định bởi vị trí xã hội, đặc điểm tâm lý, thói quen và thị hiếu thẩm mỹ rất
khác nhau. Tác phẩm văn học phần nhiều được thai nghén từ những cảm xúc,
những quan điểm thẩm mỹ, những kỷ niệm rất riêng tư của nhà văn và là những sản
phẩm của những điều kiện lịch sử, xã hội, văn hóa nhất định. Chính vì vậy, quá
trình cảm thụ của người đọc ít nhiều có khoảng cách nhất định với ý tưởng của tác
giả. Bên cạnh khoảng cách tiếp nhận giữa nhà văn và bạn đọc là khoảng cách giữa
15
bạn đọc với nhau. Hiện tượng Thị sai còn xuất hiện ở ngay chính bản thân người
đọc trong những khoảnh khắc và thời gian, tâm trạng, cảm xúc khác nhau. Về phía
tác phẩm văn học thì luôn tồn tại yếu tố tiềm văn bản, luôn mở ra một chân trời tiếp
nhận rộng mở cho người đọc. Do vậy mà ở từng thời điểm khác nhau, khi động cơ,
mục đích, cách thức cảm thụ hay năng lực đánh giá tác phẩm văn chương của người
đọc có sự thay đổi thì khoảng cách tiếp nhận xuất hiện ngay trong chính bản thân họ
là điều dễ hiểu.
Xét riêng mối quan hệ giữa người đọc với tác phẩm sẽ thấy rằng chính bản
thân tác phẩm cũng quy định chiều hướng cảm thụ của người đọc. Cụ thể là sự khác
nhau về thể loại, phương thức biểu hiện của tác phẩm sẽ dẫn đến sự khác nhau về
chiều hướng và hiệu suất của cảm thụ. Người đọc cảm thụ một bài thơ không thể
giống cảm thụ một văn bản kịch nói hay truyện ký, truyện ngắn,… Bạn đọc trẻ yêu
tác phẩm lãng mạn, trữ tình nhưng không sao cảm nhận được vẻ đẹp một bài văn tế.
Những bài thơ bình dị, ngọt ngào dễ đi vào lòng người hơn những bài văn khô khan,
gân guốc,… Bên cạnh đó, chất lượng tác phẩm cũng là yếu tố quyết định cường độ,
hứng thú tiếp nhận của người đọc một cách khá rõ rệt, chất lượng tác phẩm càng cao
thì hiệu suất cảm thụ càng lớn, càng rộng. Những tác phẩm hời hợt, nông cạn thì chỉ
tạo tâm lý chán chường trong cảm thụ và dễ bị người ta quên ngay sau khi đọc.
Như vậy, nội dung, thể loại của tác phẩm và chất lượng sáng tác quyết định
hứng thú của người đọc một cách khá rõ rệt. Tuy nhiên, nói đến tính chủ quan và
khách quan, tính cá nhân và tính xã hội của cảm thụ và sáng tạo trong văn học thì
chúng ta cần phải xem đây là hai mặt của một quá trình thống nhất. Hai nhân tố này
luôn có sự chuyển hóa, tác động qua lại lẫn nhau, thâm nhập vào nhau một cách linh
hoạt. Cảm thụ và sáng tạo văn học là một quá trình hoạt động nhận thức thẩm mĩ rất
đặc biệt, phức tạp và có tính sáng tạo. Những tính chất này do đối tượng nhận thức
tác phẩm văn học quy định.
1.2.3.2. Năng lực cảm thụ văn học
Năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu
cầu của một hoạt động nhất định đảm bảo cho hoạt động có kết quả.
Năng lực CTVH là tổ hợp các yếu tố như kiến thức, kĩ năng, vốn sống, kinh
nghiệm, ý chí, hứng thú được huy động, vận dụng vào việc phát hiện, khám phá,
thưởng thức và thể nghiệm những giá trị độc đáo, đặc sắc của tác phẩm văn học.
16