Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Nâng cao hiệu quả giảng dạy nội dung ứng phó biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai trong chương trình dịa lí 12 ban cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.99 KB, 21 trang )

Trường THPT Thạch Thành 4

GV: Lê Thị Hạnh

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Biến đổi khí hậu là vấn đề đang được toàn nhân loại quan tâm. Biến đổi khí
hậu đã và đang tác động trực tiếp đến đời sống kinh tế - xã hội và môi trường
toàn cầu. Trong những năm qua nhiều nơi trên thế giới đã phải chịu nhiều thiên
tai nguy hiểm như bão lớn, nắng nóng dữ dội, lũ lụt, hạn hán hay khí hậu khắc
nghiệt gây thiệt hại lớn về tính mạng con người và vật chất. Đã có nhiều nghiên
cứu cho thấy mối liên hệ giữa các thiên tai nói trên với biến đổi khí hậu. Trong
một thế giới ấm lên rõ rệt như hiện nay và việc xuất hiện ngày càng nhiều các
thiên tai đặc biệt nguy hiểm với tần suất, quy mô và cường độ ngày càng khó
lường, thì những nghiên cứu xung quanh vấn đề biến đổi khí hậu càng cần được
đẩy mạnh.
Đối với Việt Nam biến đổi khí hậu là một trong những thách thức nghiêm
trọng nhất trong việc thực hiện các mục tiêu xóa đói giảm nghèo, các mục tiêu
thiên niên kỷ và sự phát triển bền vững của đất nước. Hiện nay, Việt Nam được
đánh giá là một trong những nước bị ảnh hưởng nghiêm trọng của biến đổi khí
hậu. Nhận thức rõ tác động của biến đổi khí hậu, Chính phủ Việt Nam đã xây
dựng và triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến
đổi khí hậu. Các Bộ, ngành và địa phương đã và đang xây dựng kế hoạch hành
động để ứng phó với những tác động cấp bách trước mắt và những tác động tiềm
tàng lâu dài của biến đổi khí hậu; nhiều nghiên cứu đã được thực hiện ở các mức
độ khác nhau. Mục tiêu giáo dục xã hội cũng đang đặt ra những yêu cầu cấp
thiết cần phải giải quyết cho vấn đề này.
Trong những năm qua, Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường,
cơ quan đi đầu trong các nghiên cứu về biến đổi khí hậu, đã chủ trì thực hiện
hàng loạt nghiên cứu về biến đổi khí hậu. Nhưng, trong số đó, các tài liệu nghiên
cứu bàn sâu vào vấn đề giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống


thiên tai trong dạy học thì còn rất ít. Trong khi đó, nhiệm vụ giáo dục THPT lại
luôn đặt ra những yêu cầu mới – phù hợp với thực tiễn cần được giải quyết và
tìm cách khắc phục.
Trước những yêu cầu trên tôi khẳng định lựa chọn vấn đề:“Nâng cao hiệu
quả giảng dạy nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai
trong chương trình địa lí 12 cho học sinh trường THPT Thạch Thành 4” để viết
sáng kiến kinh nghiệm. Tôi hy vọng rằng sáng kiến sẽ có những đóng góp nhất
định trong việc nâng cao hiểu biết và nhận thức của học sinh về một vấn đề nóng
bỏng và đang được quan tâm nhất hiện nay – vấn đề biến đổi khí hậu (BĐKH).
1.2. Mục đích nghiên cứu
Trong thực tiễn mục đích của việc nghiên cứu BĐKH là nhằm đạt được sự ổn
định nồng độ của các khí nhà kính trong khí quyển ở mức độ có thể ngăn ngừa
được sự can thiệp nguy hiểm của con người đối với hệ thống khí hậu. Mức độ
phải được đạt tới trong một khung thời gian đủ để cho phép các hệ sinh thái
“Nâng cao hiệu quả giảng dạy nội dung: ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống
thiên tai trong chương trình địa lí 12 cho học sinh trường THPT Thạch Thành 4”

1


Trường THPT Thạch Thành 4

GV: Lê Thị Hạnh

thích nghi một cách tự nhiên với sự BĐKH, bảo đảm rằng việc sản xuất lương
thực không bị đe dọa và tạo khả năng cho sự phát triển kinh tế tiến triển một
cách lâu bền.
Việc nghiên cứu nội dung ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai
trong chương trình Địa lí 12 –ban cơ bản nhằm vào 4 mục tiêu sau đây:
*Kiến


thức:
- Biết được những biểu hiện của BĐKH: Trái Đất ngày càng nóng lên, các
hiện tượng thời tiết cực đoan diễn ra ngày càng nhiều và trên diện rộng; mực
nước biển ngày càng dâng cao.
- Biết được một số loại hình thiên tai phổ biến thường hay xảy ra ở các vùng
địa lí của nước ta: lũ quét, ngập úng, hạn hán, bão, mưa lớn, cháy rừng, triều
cường, cát bay, sạt lở bờ sông, biển, giá rét kéo dài, xâm nhập mặn, sạt lở đất,
lốc, tố, nước biển dâng,…
- Biết được một số nguyên nhân gây ra BĐKH và thiên tai:
+ Sự tác động tiêu cực của con người vào các thành phần tự nhiên làm thay
đổi thể tổng hợp tự nhiên: phá rừng, du canh du cư,…
+ Vấn đề khai thác và sử dụng các loại tài nguyên thiên nhiên hóa thạch như
than, dầu mỏ, khí đốt,…; khai thác và chặt phá rừng bừa bãi,…
+ Sự phát triển kinh tế - xã hội, nhất là phát triển thủy điện, công nghiệp và
giao thông vận tải, gây ô nhiễm môi trường, tăng hiệu ứng nhà kính, gia tăng
nguyên nhân gây ra BĐKH.
+ Các nguyên nhân khác: Vấn đề gia tăng dân số và đô thị hóa tự phát; các
nguyên nhân có nguồn gốc tự nhiên.
- Biết được hậu quả của BĐKH và thiên tai
- Biết được một số giải pháp, cách ứng phó để giảm nhẹ thiên tai, thích ứng
với thiên tai, có được các hành động thiết thực để giảm bớt thiên tai.
- Liên hệ được với thực tế địa phương về những biểu hiện, nguyên nhân, hậu
quả của BĐKH và các thiên tai thường hay xảy ra ở nước ta.
* Kĩ năng:
- Xác định được những biểu hiện, nguyên nhân, hậu quả của thiên tai ở địa
phương. Có kĩ năng phòng ngừa và giảm thiểu hậu quả do thiên tai gây ra tại địa
phương HS sinh sống.
- Quan sát thực tế, phân tích hình ảnh, tư liệu về nguyên nhân, biểu hiện, hậu
quả do thiên tai gây ra cho con người

*Thái độ:
- Đồng cảm, chia sẻ với những người không may mắn do thiên tai gây ra. Có
được những hành động thiết thực ủng hộ, giúp đỡ nhân dân khi thiên tai xảy ra.
- Có hành vi tích cực góp phần giảm thiểu thiên tai và tác động của thiên tai
đến đời sống, lao động và học tập
- Tuyên truyền để mọi người thấy được sự nguy hiểm của thảm họa do thiên
tai gây ra.
*Định hướng hình thành năng lực:
“Nâng cao hiệu quả giảng dạy nội dung: ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống
thiên tai trong chương trình địa lí 12 cho học sinh trường THPT Thạch Thành 4”

2


Trường THPT Thạch Thành 4

GV: Lê Thị Hạnh

- Năng lực chung: Tự học; Giải quyết vấn đề; Tự quản lí; Giao tiếp; Hợp tác;
Sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
- Năng lực chuyên biệt: Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ; Học tập tại thực địa;
Sử dụng bản đồ; Sử dụng số liệu thống kê; Sử dụng hình vẽ, tranh ảnh, mô hình,
video clip…
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài “Nâng cao hiệu quả giảng dạy nội dung: ứng phó với biến đổi khí hậu
và phòng, chống thiên tai trong chương trình địa lí 12 – ban cơ bản” mà tôi
đưa ra sẽ đi sâu nghiên cứu và tổng kết về khả năng đưa nội dung ứng phó với
BĐKH và phòng, chống thiên tai vào dạy học thực tiễn chương trình địa lí 12 –
ban cơ bản.
Vị trí môn Địa lí 12 giúp HS có được những hiểu biết cơ bản, hệ thống về đất

nước - môi trường sống của con người, về thiên nhiên và những hoạt động kinh
tế của con người trên phạm vi quốc gia, khu vực và thế giới; rèn luyện cho HS
những kĩ năng hành động, ứng xử thích hợp với môi trường tự nhiên, xã hội.
Mục tiêu của chương trình là cung cấp cho HS những kiến thức phổ thông,
cơ bản, cần thiết về: Đặc điểm tự nhiên, dân cư và tình hình phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam; những vấn đề đặt ra đối với cả nước nói chung và các
vùng, các địa phương nơi HS đang sinh sống nói riêng…
Từ đó góp phần bồi dưỡng cho HS tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước
thông qua việc ứng xử thích hợp với tự nhiên và tôn trọng các thành quả kinh tế,
văn hóa của nhân dân Việt Nam cũng như của nhân loại.
Căn cứ vào vị trí và mục tiêu của môn học, có thể thấy môn Địa lí 12 có
nhiều khả năng GDBĐKH. Vì môn Địa lí trang bị cho HS những kiến thức tổng
hợp về Địa lí tự nhiên và Địa lí kinh tế - xã hội mà từng thành phần hoặc tổng
thể tự nhiên hay kinh tế - xã hội đều liên quan hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp đến
BĐKH và ứng phó với BĐKH. Tùy từng trường hợp cụ thể các đối tượng địa lí
tự nhiên hay kinh tế - xã hội có lúc là tác nhân, có khi lại là đối tượng phải hứng
chịu hậu quả của BĐKH. Vả lại, chúng ta đang triển khai việc tích hợp GD và
bảo vệ MT qua môn Địa lí, nên đã có những tiền đề để khai thác, phục vụ cho
việc GDBĐKH.
Chương trình Địa lí 12 – ban cơ bản có thể đề cấp tới các nội dung sau của
nhiệm vụ ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai:
Về BĐKH:
- Các biểu hiện của BĐKH:
+ Nhiệt độ Trái đất tăng
+ Mực nước biển dâng
+ Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển
+ Sự xuất hiện của nhiều thiên tai
- Những nguyên nhân gây ra BĐKH:
+ Sự tác động tiêu cực của con người vào các thành phần tự nhiên làm thay
đổi tổng hợp thể tự nhiên.
“Nâng cao hiệu quả giảng dạy nội dung: ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống

thiên tai trong chương trình địa lí 12 cho học sinh trường THPT Thạch Thành 4”

3


Trường THPT Thạch Thành 4

GV: Lê Thị Hạnh

+ Vấn đề khai thác và sử dụng các loại tài nguyên thiên nhiên hóa thạch như
than, dầu mỏ, khí đốt,…; khai thác và chặt phá rừng bừa bãi dẫn đến tăng lượng
khí thải nhà kính đồng thời làm giảm diện tích rừng điều tiết khí CO2
+ Sự phát triển kinh tế - xã hội, nhất là phát triển công nghiệp và giao thông
vận tải gây ô nhiễm MT, tăng hiệu ứng nhà kính.
+ Vấn đề gia tăng dân số và đô thị hóa liên quan đến gia tăng nhu cầu tiêu
thụ nhiên liệu, nguyên liệu thải khí nhà kính,...
Về thiên tai:
- Các loại hình thiên tai thường hay xảy ra:
+ Bão
+ Lũ quét
+ Ngập lụt
+ Hạn hán
+ Trượt đất, đá, sạt lở ở khu vực miền núi, ven biển, ven sông.
+ Triều cường, xâm nhập mặn
+ Cát chảy,...
- Những nguyên nhân gây ra hiện tượng thiên tai:
+ Sự tác động tiêu cực của con người vào các thành phần tự nhiên làm thay
đổi tổng hợp thể tự nhiên.
+ Vấn đề khai thác và sử dụng các loại tài nguyên thiên nhiên hóa thạch như
than, dầu mỏ, khí đốt,…; khai thác và chặt phá rừng bừa bãi dẫn đến tăng lượng

khí thải nhà kính đồng thời làm giảm diện tích rừng điều tiết khí CO2
+ Sự phát triển kinh tế - xã hội: Phát triển nông nghiệp, xây dựng các công
trình thủy điện, phát triển công nghiệp và giao thông vận tải
+ Vấn đề gia tăng dân số và đô thị hóa liên quan đến gia tăng nhu cầu tiêu
thụ nhiên liệu, nguyên liệu,...
- Một số biện pháp phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Các PP giáo dục ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai trong
chương trình Địa lí 12 bao gồm các PP định tính và định lượng:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết
- Nhóm phương pháp điều tra, khảo sát thực tế, thu thập thông tin: được
dùng chủ yếu để xác định tác động của các yếu tố khí hậu và môi trường (nhiệt
độ, lượng mưa, độ mặn và độ ngập do nước biển dâng v.v…) đến các đối tượng
nghiên cứu (năng suất cây trồng, nguy cơ dịch bệnh, v.v…).
Ví dụ về ứng dụng của PP điều tra, khảo sát thực tế, thu thập thông tin trong
giáo dục ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai trong dạy học Địa lí 12:
- Nghiên cứu ảnh hưởng của khí hậu (nhiệt độ) và thành phần không khí
(khí nhà kính) lên chất lượng nước, chuỗi thức ăn của hệ sinh thái
- Nghiên cứu ảnh hưởng của khí hậu lên các đặc tính của đất thổ nhưỡng
như mức độ phân hủy bùn, hoạt động của vi sinh vật, tan rửa chất dinh dưỡng

“Nâng cao hiệu quả giảng dạy nội dung: ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống
thiên tai trong chương trình địa lí 12 cho học sinh trường THPT Thạch Thành 4”

4


Trường THPT Thạch Thành 4

GV: Lê Thị Hạnh


- Nghiên cứu ảnh hưởng của khí hậu lên các đặc tính của vật liệu xây dựng
như độ bền, tính giữ nhiệt (liên quan đến tiết kiệm năng lượng)
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu sử dụng các trường hợp tương tự: PP này
sử dụng số liệu của các trường hợp tương tự ở một khu vực khác để đánh giác
tác động của biến đổi khí hậu lên đối tượng đang xem xét.
Có 4 loại nghiên cứu tương tự thường được dùng là:
- Sự kiện lịch sử tương tự,
- Xu hướng lịch sử tương tự,
- Khu vực khí hậu hiện tại tương tự, và
- Khu vực khí hậu tương lai tương tự.
Ví dụ: Khu vực khí hậu tỉnh An Giang, Cần Thơ, Sóc Trăng tương tự nhau,
xu hướng lịch sử về lượng mưa, nhiệt độ trung bình năm cũng tương tự, vì thế
thông tin liên quan đến tác động của BĐKH của các tỉnh này có thể được sử
dụng để tham khảo lẫn nhau trong quá trình đánh giá tác động (Lê Anh Tuấn.
2009. “Tác động của BĐKH lên hệ sinh thái và phát triển nông thôn vùng đồng
bằng sông Cửu Long”, Diễn đàn “Dự trữ sinh quyển và phát triển nông thôn bền
vững ở đồng bằng sông Cửu Long” 5-6/6/2009).
Ngoài các PP trên thì nội dung ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên
tai trong chương trình Địa lí 12 còn được thực hiện theo PP có sự tham gia của
cộng đồng và các bên liên quan ở địa phương.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận
Nhận thức rõ những thách thức do BĐKH gây ra, ngày 02/12/2008 Thủ
tướng Chính phủ đã phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với
BĐKH tại Quyết định số 158/2008/QĐ-TTg. Đây là một trong những thành
công ban đầu quan trọng trong nỗ lực ứng phó với BĐKH của Việt Nam vì mục
tiêu phát triển bền vững.
Ngày 13/10/2009, Bộ Tài nguyên và Môi trường có Công văn số 3815/

BTNMT-KTTVBĐKH về Khung hướng dẫn xây dựng Kế hoạch hành động ứng
phó với BĐKH để hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương triển khai xây dựng Kế
hoạch hành động của mình.
Trong những năm qua, Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường,
cơ quan đi đầu trong các nghiên cứu về BĐKH, đã chủ trì thực hiện hàng loạt
nghiên cứu về BĐKH như:
- Chiến lược quốc gia giảm phát thải khí nhà kính với chi phí thấp nhất;
Vấn đề kinh tế của việc hạn chế phát thải khí nhà kính;
- Chiến lược quốc gia về cơ chế phát triển sạch;
- Nghiên cứu tác động của BĐKH ở lưu vực sông Hương và chính sách
thích nghi ở huyện Phú Vang (tỉnh Thừa Thiên Huế);
- Lợi ích của thích ứng với BĐKH từ các nhà máy thủy điện vừa và nhỏ,
đồng bộ với phát triển nông thôn;
“Nâng cao hiệu quả giảng dạy nội dung: ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống
thiên tai trong chương trình địa lí 12 cho học sinh trường THPT Thạch Thành 4”

5


Trường THPT Thạch Thành 4

GV: Lê Thị Hạnh

- Tác động của BĐKH lên tài nguyên nước và các biện pháp thích ứng;
- Các kịch bản về nước biển dâng và khả năng giảm thiểu rủi ro do thiên tai
ở Việt Nam.
Viện đã chủ trì biên soạn “Thông báo quốc gia lần thứ nhất của Việt Nam
cho Công ước Biến đổi khí hậu” và nhiều nghiên cứu khác. Những kết quả
nghiên cứu đã giúp nâng cao hiểu biết và nhận thức về BĐKH.
Viện cũng đã chủ trì xây dựng và triển khai các chương trình quốc gia như:

Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH, kịch bản BĐKH và nước
biển dâng cho Việt Nam, Chương trình khoa học công nghệ quốc gia về BĐKH,
các chương trình hợp tác với UNDP, ADB, với WB, với DANIDA, JICA, Hà
Lan, USA v.v..
Trong thời gian gần đây nhất (2008 – 2010), Viện đã chủ trì thực hiện và
hoàn thành đề tài nghiên cứu cấp nhà nước KC.08.13 “Nghiên cứu ảnh hưởng
của BĐKH đến các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và đề xuất các giải
pháp chiến lược phòng tránh, giảm nhẹ và thích nghi, phục vụ phát triển bền
vững kinh tế xã hội ở Việt Nam”, thuộc chương trình “Khoa học và công nghệ
phục vụ phòng tránh thiên tai, bảo vệ môi trường và sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên, KC.08”. Một trong những kết quả của đề tài là cuốn “BĐKH và tác
động ở Việt Nam” đã được biên soạn nhằm giới thiệu những kiến thức cơ bản về
BĐKH, thực trạng BĐKH toàn cầu và ở Việt Nam, kịch bản BĐKH cho Việt
Nam, tác động của BĐKH đến các ngành, lĩnh vực và các khu vực địa lý - khí
hậu trong cả nước. Các nội dung của “BĐKH và tác động ở Việt Nam” là kết
quả nghiên cứu của nhiều cán bộ khoa học có kinh nghiệm nhiều năm thuộc
Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường.
2.2. Thực trạng vấn đề
Ở Việt Nam trong khoảng 50 năm qua, nhiệt độ trung bình năm đã tăng
khoảng 0,5 – 0,70C, mực nước biển đã dâng khoảng 20cm. BĐKH đã làm cho
các thiên tai, đặc biệt là bão, lũ lụt, hạn hán ngày càng ác liệt. Nó đã trở thành
một “tình huống khẩn cấp” mà cả thế giới chỉ còn chưa đầy một thập kỉ để thay
đổi tình hình. Trong khi đó, những nỗ lực chung để cùng hành động thì còn đang
diễn biến rời rạc. Cụ thể hơn, BĐKH đã và đang có những biểu hiện ngày càng
rõ nét:
Biểu hiện
của
VIỆT NAM (BTNMT, 2011)
BĐKH
Trong 50 năm qua (1958 - 2007), nhiệt độ trung bình năm ở Việt

Nam tăng lên khoảng 0,5 – 0,70C. Nhiệt độ trung bình năm của 4
Nhiệt độ
thập kỉ gần đây (1961 - 2000) cao hơn trung bình năm của 3 thập
trung bình
kỉ trước đó (1931 -1960). Theo kịch BĐKH 2009, dự đoán đến
tăng lên
cuối thế kỉ 21, nhiệt độ sẽ tăng: 1,6 – 3,6 0C ở miền Bắc và 1,1 –
2,60C ở miền Nam so với thời kì 1980 – 1999.
Mực nước Sổ liệu quan trắc tại các trạm hải văn dọc bờ biển Việt Nam cho
“Nâng cao hiệu quả giảng dạy nội dung: ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống
thiên tai trong chương trình địa lí 12 cho học sinh trường THPT Thạch Thành 4”

6


Trường THPT Thạch Thành 4

biển
Dâng

Thiên tai

Các hiện
tượng
Thời
tiết/khí
hậu cực
đoan

GV: Lê Thị Hạnh


thấy tốc độ dâng lên của mực nước biển trung bình tại Việt Nam
là khoảng 3 mm/năm trong giai đoạn 1993 – 2008, tương đương
với tốc độ trung bình trên thế giới.
Kịch bản BĐKH 2009 dự đoán đến giữa thế kỉ 21 mực nước biển
có thể dâng thêm 28 – 33cm và đến cuối thế kỉ 21 dâng thêm từ
65 – 100 cm so với thời kì 1980 – 1999.
- Bão: Trong những năm gần đây, các cơn bão có cường độ mạnh
với mức độ tàn phá nghiêm trọng đã xuất hiện nhiều hơn trên
Biển Đông. Các cơn bão đổ bộ vào đất liền có xu hướng chuyển
dịch về phía Nam, mùa bão kéo dài hơn, kết thúc muộn hơn và
khó lường hơn trước.
- Lượng mưa: Nhiệt độ tăng cũng làm cho mưa trở nên thất
thường. phân bố lượng mưa theo mùa và theo vùng có sự thay
đổi. Vào mùa mưa, các vùng phía Bắc mưa ít hơn, các vùng phía
Nam mưa nhiều hơn. Số lượng các đợt mưa lớn gia tăng trên hầu
hết các khu vực
- Các đợt không khí lạnh đã suy giảm rõ rệt. Tuy nhiên số các đợt
lạnh bất thường lại có xu hướng diễn ra thường xuyên hơn

Trong thời gian qua, việc dạy học đã luôn luôn bám sát vào tình hình thực
tiễn, nhưng hiệu quả đem lại chưa cao, chưa tác động được vào những hành
động thiết thực của HS trong thực tiễn, mà mới chỉ dừng lại ở một tầm nhận
thức nhất định. Các em chưa hình thành được các hành động cụ thể. Do đó trong
quá trình giảng dạy GV chưa đạt được đầy đủ 4 mục tiêu bài học. Từ cơ sở lí
luận và thực tiễn nêu trên tôi mạnh dạn đi vào nghiên cứu và tìm ra các giải
pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy nội dung BĐKH và phòng chống thiên tai
trong chương trình Địa lí 12 – ban cơ bản sau đây.
2.3 Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Để đạt được mục tiêu hướng vào thái độ, hành vi ứng phó với BĐKH ,

phòng, chống thiên tai thì các phương pháp dạy học (PPDH) dùng lời là không
đủ, cần có những PPDH tác động trực tiếp tới người học, lôi cuốn người học
cùng tham gia ngay trong quá trình học tập cũng như tham gia các hoạt động
thực hành tìm hiểu về BĐKH, về thiên tai.
Về ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai cần chú ý việc vận dụng
các PPDH tích cực, hướng người học vào các hoạt động gắn với thực tiễn, với
những yêu cầu như sau:
- Giảm giảng giải, thuyết trình, tăng cường thảo luận, tranh luận
- Tăng tiết học trải nghiệm thực tế, tăng cường khảo sát, nghiên cứu thựcđịa
- Giảm ghi nhớ máy móc, tăng độc lập tư duy, giải quyết vấn đề.
- Tránh vụn vặt, cần xem xét thông tin một cách hệ thống
- Chú ý kinh nghiệm thực tế, khả năng vận dụng
- Tăng cường làm việc tập thể
“Nâng cao hiệu quả giảng dạy nội dung: ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống
thiên tai trong chương trình địa lí 12 cho học sinh trường THPT Thạch Thành 4”

7


Trường THPT Thạch Thành 4

GV: Lê Thị Hạnh

- Chú ý học theo kiểu dự án, nghiên cứu đề tài
Tuy nhiên cần quan tâm tới đối tượng HS để lựa chọn PPDH, kĩ thuật dạy
học phù hợp. Nội dung ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai vẫn tiếp
tục sử dụng nhiều PPDH của các bộ môn, chịu sự chi phối của các PP đặc trưng
bộ môn, kết hợp sử dụng PP có tính đặc thù của hoạt động này theo phương
châm tạo điều kiện cho HS được tích cực hoạt động và gắn nội dung học tập với
thực tiễn cuộc sống.

Sau đây, là một số PPDH và kĩ thuật dạy học tôi đã áp dụng trong quá trình
nâng cao hiệu quả giảng dạy: ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai
trong dạy học bộ môn Địa lí 12 – ban cơ bản:
2.3.1. Phương pháp đàm thoại gợi mở: được sử dụng đối với HS cả lớp,
nhóm học tập, cá nhân từng HS. PP này sử dụng hệ thống câu hỏi và những dẫn
dắt, gợi ý HS trả lời các câu hỏi do GV đề ra, thông qua đó HS tìm hiểu và lĩnh
hội được các nội dung về BĐKH, ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai.
GV có thể áp dụng các cách sau:
- GV đặt ra một hệ thống các câu hỏi và mỗi HS được yêu cầu trả lời một
câu hỏi: Thực hiện theo cách này GV cần phải:
+ Nêu rõ nội dung bài học cần tìm hiểu
+ Nêu rõ hệ thống câu hỏi cần trả lời và phân công HS (cá nhân hoặc nhóm)
tìm hiểu các câu hỏi và đưa ra các câu trả lời trong khoảng thời gian nhất định.
+ Lần lượt HS trình bày các câu trả lời, GV nhận xét, đánh giá và đưa ra đáp
án cuối cùng.
- GV đưa ra những câu hỏi chính kèm theo những câu hỏi gợi ý nhằm tạo
nên những cuộc tranh luận. Thực hiện theo cách này GV cần phải:
+ Nêu ra câu hỏi chính có tác dụng định hướng nội dung cần tìm hiểu
+ Đưa ra những câu hỏi gợi ý bao gồm các yếu tố kích thích tranh luận (chứa
đựng mâu thuẫn, nghịch lí, hoặc nhiều lựa chọn để giải quyết một vấn đề),
+ Hình thành các nhóm HS tham gia tranh luận (những nhóm HS có quan
điểm và ý kiến đối lập) và tiến hành tranh luận theo những câu hỏi gợi ý dưới sự
điều khiển của GV.
+ GV tổng kết, nhận xét, đánh giá các ý kiến tranh luận và chốt nội dung.
PP đàm thoại gợi mở thường giúp HS hiểu vấn đề hơn, HS ưa thích được
cùng tham gia xây dựng bài nên sẽ hoạt động sôi nổi hơn, qua đó các em phát
triển khả năng tư duy. PP này còn phản ánh được mức độ hiểu bài của HS, đồng
thời GV có thể phát hiện được lỗi của HS và sửa được ngay lỗi đó.
Tuy nhiên, PP đàm thoại gợi mở có nhược điểm là cần nhiều thời gian. Nếu
tổ chức chung cho cả lớp thường chỉ một số ít HS tham gia thực sự nên GV cần

lựa chọn nội dung và thời điểm để vận dụng cho thích hợp.
2.3.2. Phương pháp trực quan: bao gồm 2 PP sau:
*Phương pháp sử dụng bản đồ:
“Nâng cao hiệu quả giảng dạy nội dung: ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống
thiên tai trong chương trình địa lí 12 cho học sinh trường THPT Thạch Thành 4”

8


Trường THPT Thạch Thành 4

GV: Lê Thị Hạnh

Đây là PPDH truyền thống đặc trưng cho môn Địa lí. Bản đồ vừa có chức
năng minh họa, vừa có chức năng nguồn tri thức. Vì vậy, trong dạy học, GV có
thể sử dụng bản đồ để minh họa, phân tích nội dung bài học (Ví dụ: chỉ rõ sự
phân bố của các sự vật, hiện tượng địa lí trên bản đồ,…) và để hướng dẫn HS
tìm tòi, khám phá kiến thức. Qua đó, GV hình thành và rèn luyện cho HS kĩ
năng đọc, phân tích bản đồ.
HS THPT đã đươc rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ từ các lớp dưới nên có
khả năng sử dụng thành thạo bản đồ để nhận thức kiến thức mới, trong đó có
những kiến thức về BĐKH, ứng phó với BĐKH, phòng chống thiên tai.
GV cần chú ý giám sát việc HS sử dụng bản đồ theo các bước đã được quy
định. Đối với HS THPT, nên tập trung vào việc khám phá các mối liên hệ tương
hỗ và nhân quả.
Câu hỏi gắn với bản đồ thông thường có dạng: Ở đâu? Tại sao ở đó? hay:
Chúng có mối liên hệ với nhau như thế nào?, hãy quan sát và nêu các đặc điểm
chủ yếu của sự vật…Ví dụ: Trên bản đồ tự nhiên Việt Nam (bản đồ hình thể Việt
Nam, trang 6,7 Atlat Địa lí VN) , HS xác định được sự phân bố của hệ thống sông
(giai đoạn đầu của việc đọc bản đồ). Tiếp theo, HS phải khám phá mối quan hệ

giữa sự phân bố của sông ở các vùng miền khác nhau với những đặc điểm khí
hậu của vùng miền đó. Khi khí hậu có sự thay đổi, do lượng mưa tăng lên hoặc
giảm đi, chế độ thủy văn của các sông sẽ diễn biến như thế nào? Hoặc xác định
sự phân bố của vùng hay có lũ của Việt Nam, tìm nguyên nhân gây ra lũ và hậu
quả của lũ ở khu vực đó?
*Phương pháp sử dụng tranh ảnh, video, phim (phụ lục):
Tranh ảnh, video, phim cũng là nguồn cung cấp tri thức cho HS. Chúng tạo
biểu tượng cụ thể, rõ nét về các hiện tượng địa lí, trong đó có các hiện tượng về
BĐKH, phòng chống thiên tai.
Sử dụng có mục đích, phân tích nội dung tranh ảnh, video, phim khai thác
các khía cạnh khác nhau cuả tranh ảnh, video, phim liên quan đến nội dung
BĐKH, ứng phó với BĐKH, phòng chống thiên tai sẽ có tác động mạnh tới tâm
tư, tình cảm và hình thành thái độ đúng cho HS trước vấn đề cấp bách này.
Trong thực tế, tranh ảnh, video, phim về BĐKH, ứng phó với BĐKH, phòng
chống thiên tai có khá nhiều. Ví dụ: tranh ảnh, video, phim về gia tăng lượng khí
thải nhà kính do phát triển công nghiệp; hiện tượng băng tan, nước biển dâng,
bão lụt; hiện tượng xói lở,…GV có thể thu thập tranh ảnh, xây dựng video, phim
theo các nội dung liên quan đến vấn đề trên có trong chương trình, sách giáo
khoa địa lí 12. Khi sử dụng tranh ảnh, video, phim GV chú ý gợi ý HS quan sát,
mô tả các sự vật, hiện tượng thể hiện trong tranh ảnh, video, phim. Tiếp đó cần
tìm các nguyên nhân và hậu quả của hiện tượng, sự vật đó; nêu suy nghĩ, cảm
nhận của HS về dùng tranh ảnh, video, phim được sử dụng.
2.3.3. Dạy học theo PP nêu và giải quyết vấn đề
Đây là một quan điểm dạy học hiện đại. Bản chất của kiểu dạy học này là GV
tạo các tình huống có vấn đề và giúp HS nhận thức, giải quyết các tình huống
“Nâng cao hiệu quả giảng dạy nội dung: ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống
thiên tai trong chương trình địa lí 12 cho học sinh trường THPT Thạch Thành 4”

9



Trường THPT Thạch Thành 4

GV: Lê Thị Hạnh

đó. Tình huống có vấn đề xuất hiện khi có mâu thuẫn giữa cái cho và cái tìm,
được cấu trúc, xử lí về mặt sư phạm làm cho mâu thuẫn mang tính chất nêu vấn
đề.
Tổ chức cho HS nhận thức và giải quyết vấn đề bao gồm các bước sau:
- Nêu vấn đề và chuyển học sinh vào tình huống có vấn đề
- Giải quyết vấn đề:
+ Đề xuất các giả thuyết cho vấn đề đặt ra
+ Thu thập và xử lí thông tin theo hướng giả thuyết đã đề xuất
- Kết luận
+ Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết
+ Phát biểu kết luận
Dạy học theo kiểu nêu và giải quyết vấn đề với sự phối hợp giữa GV – nêu
vấn đề và HS – xử lí thông tin, tìm tòi, nhằm giải quyết vấn đề, ở đây là những
vấn đề liên quan đến BĐKH, ứng phó với BĐKH và phòng chống thiên tai. PP
này tạo nhu cầu, gây hưng phấn cho hoạt động nhận thức của HS, thúc đẩy các
em tích cực, độc lập, tìm tòi để giải quyết vấn đề. Khi HS vận dụng sự hiểu biết
vào những tình huống chưa quen biết HS có thể đạt tới trình độ sáng tạo.
Để tiến hành dạy học nêu và giải quyết vấn đề, có thể lựa chọn các cách thức
sau:
- Đưa ra tình huống nghịch lí đòi hỏi phải giải thích. Tình huống nghịch lí là
những tình huống trái với lẽ thông thường so với cách hiểu cũ của HS và đôi khi
ban đầu thoạt nghe, tưởng chừng như vô lí làm HS ngạc nhiên. Ví dụ: Vì sao
người dân đồng bằng Sông Cửu Long chấp nhận sống chung với lũ?
- Đưa ra tình huống khó khăn, bế tắc: Đây là tình huống giữa cái đã biết và
cái chưa biết còn cái cần phải khám phá, nhận thức; giữa vốn kiến thức khoa học

đã có và vốn kiến thức thực tiễn đa dạng. Ví dụ: Việt Nam nằm trong vành đai
sinh khoáng nên có nhiều loại khoáng sản, Vậy tại sao vấn đề khai thác, sử dụng
hợp lí tài nguyên thiên nhiên vẫn được xem là nhiệm vụ quan trọng?
- Tình huống lựa chọn: GV đưa ra một số vần đề có nhiều sự lựa chọn khác
nhau, đòi hỏi HS phải tìm ra một sự lựa chọn thích hợp nhất. Ví dụ: Trong hai
định hướng dưới đây, lựa chọn nào theo em là thích hợp hơn cả? Nêu lí do lựa
chọn phương án phát triển ngành sản xuất điện của Việt Nam.
+ Phát triển ngành công nghiệp nhiệt điện bởi có sẵn nguồn than đá đang được
khai thác nên không cần đầu tư lớn, song thải nhiều khí nhà kính làm nhiệt độ
tăng.
+ Xây dựng nhà máy phong điện sử dụng tuốc bin chạy bằng gió không gây ô
nhiễm môi trường nhưng cần đầu tư lớn.
- Tình huống nhân quả: Đây là trường hợp đi tìm nguyên nhân của một kết
quả, tìm bản chất của một hiện tượng, động cơ sâu xa của một hành vi. Ví dụ: Vì
sao sự phát triển của một ngành sản xuất, ngành giao thông vận tải lại dẫn đến
hiện tượng nước biển dâng, làm mất diện tích đất nông nghiệp?

“Nâng cao hiệu quả giảng dạy nội dung: ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống
thiên tai trong chương trình địa lí 12 cho học sinh trường THPT Thạch Thành 4”

10


Trường THPT Thạch Thành 4

GV: Lê Thị Hạnh

2.3.4. Phương pháp tham quan, điều tra khảo sát thực địa (áp dụng trong
phần Địa lí địa phương)
PP này không chỉ giúp HS kiểm nghiệm các kiến thức đã học trên lớp, đồng

thời còn đi sâu tìm hiểu tác động của BĐKH, thiên tai tới sinh hoạt và sản xuất
của người dân ở địa phương; tìm hiểu những vấn đề nảy sinh do tác động này
gây ra với các hoạt động của con người trong cộng đồng; những nguy cơ tiềm ẩn
mà con người ngày càng phải trực diện.
Có thể triển khai theo 2 cách:
(1). Tổ chức cho HS đi thăm quan, học tập ở nhà máy nhiệt điện, công trình
thủy điện, khu công nghiệp,…nơi ẩn giấu những nguyên nhân dẫn đến sự gia
tăng nhiệt độ không khí hoặc địa điểm chịu tác động của thiên tai, biểu hiện rõ
nét của BĐKH.
(2). Lập nhóm tìm hiểu biểu hiện của BĐKH, các hiện tượng thiên tai thường
xảy ra qua một giai đoạn ở trường hoặc ở địa phương.
Có các nhiệm vụ:
+ Điều tra tìm hiểu nguyên nhân, biểu hiện của BĐKH hoặc các thiên tai hay
xảy ra, hậu quả của nó, cách khắc và giảm nhẹ hậu quả của thiên tai ở khu vực
các em khảo sát.
+ Lựa chọn vấn đề khảo sát mang tính nghiên cứu (ví dụ: vấn đề thải khí thải
nhà kính của nhà máy nhiệt điện)
+ Báo cáo kết quả, nêu phương án cải thiện tình hình
GV nên áp dụng PP này trong các đợt tham quan, dã ngoại/ du lịch do nhà
trường tổ chức cho các lớp HS. Những buổi tham quan dã ngoại có kèm mục
đích tìm hiểu, khám phá tác động của BĐKH, các hiện tượng thiên ta hay xảy ra
ở vùng HS đi thăm quan, tác hại của nó sẽ làm phong phú thêm nội dung và hoạt
động thăm quan, tăng ý nghĩa giáo dục của hoạt động. Để đạt mục tiêu “kép”
này, cần có sự chuẩn bị chu đáo về nội dung. Không nên chỉ dừng lại ở quan sát,
mô tả hiện trạng địa điểm, cần làm cho HS quan tâm và thấy trách nhiệm của
mình trong việc tham gia các hoạt động làm giảm nhẹ, thích ứng với BĐKH
hoặc thiên tai tại địa phương thăm quan. Khi cho HS đi thăm quan tìm hiểu một
địa điểm, GV cần thông báo trước cho HS về đặc điểm tự nhiên, nhân văn, kinh
tế, mang tính lịch sử … của địa điểm, những thay đổi của cảnh quan, nguyên
nhân của những thay đổi đó và dự báo sự thay đổi cảnh quan do tác động của

thiên tai nếu xảy ra hoặc của BĐKH.
2.3.5. Phương pháp khai thác kinh nghiệm thực tế để giáo dục
HS lớp 12 đã có vốn kiến thức, kĩ năng, năng lực nhất định và ngày càng
được phát triển thêm. Tầm nhìn của các em không còn bó hẹp trong khuôn khổ
nhà trường, gia đình. Mặt khác, theo lí thuyết kiến tạo, GV cần bồi đắp, xây
dựng kiến thức, kĩ năng cho HS trên nền tảng học vấn mà các em đã có. GV nên
đưa các em vào những tình huống cần tìm hiểu, cần giải quyết, từ đó HS vận
dụng vốn hiểu biết của mình, tìm kiếm những kiến thức, kĩ năng cần thiết nhằm
“Nâng cao hiệu quả giảng dạy nội dung: ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống
thiên tai trong chương trình địa lí 12 cho học sinh trường THPT Thạch Thành 4”

11


Trường THPT Thạch Thành 4

GV: Lê Thị Hạnh

giải quyết vấn đề, thông qua đó thu nhận thêm kiến thức, kĩ năng, định hướng
cho việc hình thành và phát triển năng lực.
Vấn đề BĐKH, ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai bao gồm
những vấn đề rất lớn như hiện tượng nóng lên toàn cầu, mực nước biển dâng,…
nhưng còn có những vấn đề gần gũi với HS và có thể xảy ra ở địa phương HS
như: bão, lũ lụt, hạn hán, lũ quét, sạt lở đất,…Các loại hình thiên tai này HS có
thể được chứng kiến, trải nghiệm, đó là những trải nghiệm quý báu để HS tiếp
nhận những nội dung giáo dục về BĐKH và phòng chống thiên tai.
Ví dụ: Trong bài 14: Vấn đề sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên”, khi
tìm hiểu về một số tác động tiêu cực do thiên tai gây ra đã phá hoại sản xuất, gây
thiệt hại về người và của, GV không nên mô tả ngay các hiện tượng, sự vật thể
hiện những tác động đó mà nên cho các em liên hệ và đưa ra những ví dụ cụ thể

tại địa phương hoặc trong vùng, miền. Việc HS tự liên hệ, trình bày sẽ tác động
sâu sắc tới tâm tư, tình cảm của các em, đồng thời cho các em thấy sự gắn bó
của nội dung bài học với thực tế cuộc sống, tăng cường thêm tinh thần, trách
nhiệm và tạo cho các em tâm thế sẵn sàng tham gia các hoạt động sử dụng và
bảo vệ tự nhiên, tham gia các hoạt động làm giảm nhẹ và thích ứng với BĐKH,
phòng, chống thiên tai.
2.3.6. Phương pháp hoạt động thực tiễn kết hợp giải quyết vấn đề cộng đồng.
Ở mỗi cộng đồng địa phương có thể chịu tác động của BĐKH và thiên tai với
các quy mô, mức độ khác nhau. Ở vùng ven biển là các tác động của: nước biển
dâng, triều cường làm ngập lụt, nạn cát bay, sạt lở đường bờ biển; Ở vùng trung
du và miền núi là: hiện tượng lũ quét, sạt lở đất, xói mòn, giá lạnh đối với các
tình miền Bắc,…Mỗi địa phương khác nhau, GV cần lựa chọn các tác động khác
nhau của BĐKH và thiên tai đối với đời sống và sản xuất để giáo dục cho HS,
đảm bảo tính thiết thực và hiệu quả.
PP này đòi hỏi GV phải biết cách giao nhiệm vụ cho HS hay nhóm HS thu
thập số liệu, sự kiện và tìm hiểu tác động về BĐKH và thiên tai, biện pháp ứng
phó với BĐKH và thiên tai, biện pháp ứng phó với BĐKH và phòng chống thiên
tai ở địa phương để giáo dục cho HS.
Trong chương trình Địa lí 12 có dành thời lượng cho HS tìm hiểu về những
vấn đề của địa phương. GV chú ý yêu cầu HS thu thập thông tin, tư liệu về tác
động và những dự báo về tác động BĐKH, thiên tai ở địa phương, hướng dẫn
HS viết báo cáo về các vấn đề có liên quan. Nếu có điều kiện nên hướng dẫn HS
tổ chức triển lãm về những biểu hiện của BĐKH và các biện pháp phòng chống
thiên tai ở địa phương.
Việc tổ chức cho HS tìm hiểu những vấn đề của môi trường ở địa phương có
thể tổ chức dưới hình thức giao cho HS thực hiện các dự án nhỏ, phù hợp với
điều kiện nhà trường và với trình độ của HS.
2.3.7. Dạy học theo dự án: Là một hình thức dạy học, trong đó HS thực hiện
nhiệm vụ học tập phức hợp, có mục tiêu rõ ràng, gắn với thực tiễn, kết hợp lí
thuyết với thực hành. HS được hướng dẫn để tự thực hiện các công việc, từ lập

kế hoạch, dự kiến điều kiện triển khai, thực hiện theo kế hoạch tới đánh giá kết
“Nâng cao hiệu quả giảng dạy nội dung: ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống
thiên tai trong chương trình địa lí 12 cho học sinh trường THPT Thạch Thành 4”

12


Trường THPT Thạch Thành 4

GV: Lê Thị Hạnh

quả. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm. Kết quả dự án là những sản
phẩm cụ thể, được trình bày rõ ràng, có thể giới thiệu được.
Các bước để tiến hành dự án:
1. Xác định/lựa chọn chủ đề gắn với yêu cầu của môn học
2. Hình thành đề cương hoạt động, xây dựng kế hoạch thực hiện
3. Triển khai các hoạt động theo kế hoạch của dự án
4. Trình bày sản phẩm
5. Đánh giá kết quả đạt được so với mục tiêu đã được xác định
Ví dụ: Dự án “ Tìm hiểu tác động của thời tiết cực đoan ở địa phương”
1. Xác định chủ đề
Mỗi nhóm HS có thể chọn một trong những vấn đề tiêu biểu về những tác
động của thời tiết cực đoan ở địa phương như: tác động đến các yếu tổ tự nhiên
(điạ hình, thủy văn, thực vật); tác động tới ngành trồng trọt, tác động tới ngành
chăn nuôi, tác động đến ngành giao thông vận tải, tác động đến ngành du lịch,
tác động đến sức khỏe người dân,…
2. Xây dựng đề cương, kế hoạch thực hiện
2.1. Đề cương:
a, Vấn đề nghiên cứu, tìm hiểu: Ví dụ “Những tác động của thời tiết cực đoan
ở địa phương” (chọn một trong những vấn đề được gợi ý ở trên)

b, Mục đích: Tìm hiểu vấn đề tác động của thời tiết cực đoan ở địa phương
→ đề xuất một số giải pháp ứng phó.
c, Nội dung tìm hiểu:
- Thực tế biểu hiện thời tiết cực đoan (nhiệt độ, lượng mưa, thiên tai; thời
gian, thời điểm diễn ra những hiện tượng đó)
- Nguyên nhân gây thời tiết cực đoan (tăng phát thải khí nhà kính, phá rừng,
phát triển công nghiệp, đun than tổ ong, đốt rừng,…)
- Tác động của thời tiết cực đoan ở địa phương (ngập lụt, lở đất, mất đất
trồng trọt, bệnh tật,…)
- Đề xuất giải pháp giảm nhẹ, thích ứng với tác động của thời tiết cực đoan
(lập đội tình nguyện xử lí các tình huống nguy cấp như lở đất, chống bão, tự bảo
vệ sức khỏe trước nóng lạnh đột ngột,…)
d, Kết luận: Nhận xét sự đóng góp, tính thực tiễn của công tác nghiên cứu
2.2. Những việc cần làm, thời gian thực hiện và phương pháp tiến hành
a, Lựa chọn địa điểm: địa điểm nơi trường đóng, phạm vi không quá lớn
b, Những việc cần làm:
- Thu thập thông tin (từ lài liệu có sẵn, biên bản khảo sát thực địa, phỏng vấn
người dân ở địa phương),
- Xử lí thông tin
-Viết báo cáo
c, Thời gian: 1 tuần
d, Phương pháp tiến hành:
“Nâng cao hiệu quả giảng dạy nội dung: ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống
thiên tai trong chương trình địa lí 12 cho học sinh trường THPT Thạch Thành 4”

13


Trường THPT Thạch Thành 4


GV: Lê Thị Hạnh

- Thu thập tự liệu
- Khảo sát thực địa, phỏng vấn người dân ở địa phương,…
- Phân tích các tài kiệu địa lí địa phương, các báo cáo, bài viết liên quan đến
hiện tượng thời tiết cực đoan của các cơ quan, tự liệu khảo sát ở địa phương.
3. Thực hiện dự án
- Lựa chọn địa điểm khảo sát (một địa điểm có biểu hiện rõ nét sự tác động
của thời tiết cực đoan ở địa phương)
- Khảo sát thực tế, thu thập thông tin từ các nguồn tài liệu khác nhau và
phỏng vấn nhân dân về biểu hiện của thời tiết cực đoan, nguyên nhân, hậu quả
của chúng, biện pháp giải quyết.
- Xử lí thông tin và viêt báo cáo.
4. Giới thiệu sản phẩm: các bài viết, biểu đồ, tranh ảnh, mẫu vật,…
5. Đánh giá dự án
- Tổ chức cho HS tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau về kết quả làm việc
- GV tổng kết, đánh giá về phương pháp tiến hành và kết quả làm việc của
từng nhóm
*Lưu ý: Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho HS khi tổ chức các hoạt động ngoài
nhà trường
BÀI GIẢNG MINH HỌA
Bài 15. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Biết được một số vấn đề chình về bảo vệ MT ở nước ta
- Trình bày được một số tác động tiêu cực do thiên tai gây ra (bão, lụt, lũ quét,
khô hạn,…) thường xuyên gây tác hại đến đời sống và kinh tế nước ta và biện
pháp phòng chống.
- Hiểu được nội dung Chiến lược Quốc gia về bảo vệ tài nguyên và MT.
2. Kĩ năng

- Vận dụng được một số biện pháp bảo vệ tự nhiên và phòng chống thiên tai ở
địa phương.
- Kĩ năng liên hệ thực tế địa phương để giải thích nguyên nhân phát sinh và tác
hại của mỗi loại thiên tai.
- Tìm hiểu, quan sát thực tế, thu thập tài liệu về MT → Viết báo cáo.
3. Thái độ: Có ý thức bảo vệ MT và phòng chống thiên tai
4. Định hướng hình thành năng lực
- Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề; Năng lực hợp tác; Năng lực giao
tiếp; Năng lực sử dụng công nghệ thông tin; Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực chuyên biệt: Năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ; Năng lực sử
dụng bản đồ; Năng lực sử dụng số liệu thống kê; Năng lực khảo sát thực tế.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của GV
- Một số tranh ảnh và video về các thiên tai ở nước ta: ngập lụt, hạn hán, lũ…
- Tranh ảnh về hiện trạng suy thoái MT ở nước ta
“Nâng cao hiệu quả giảng dạy nội dung: ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống
thiên tai trong chương trình địa lí 12 cho học sinh trường THPT Thạch Thành 4”

14


Trường THPT Thạch Thành 4

GV: Lê Thị Hạnh

- Phiếu học tập
2. Chuẩn bị của HS: Chuẩn bị nội dung trình chiếu về các thiên tai ở nước ta
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
1. Ổn định lớp và kiểm tra bài cũ
Câu hỏi: Nêu sự biến động và suy giảm tài nguyên rừng ở nước ta. Trình bày ý

nghĩa và các biện pháp bảo vệ tài nguyên rừng.
2. Các hoạt động học tập
HOẠT ĐỘNG 1: Tìm hiểu vấn đề bảo vệ MT
Hình thức cả lớp
Hoạt động của GV và HS
Nội dung chính
Bước 1: - GV hỏi: Tại sao phải 1. Bảo vệ môi trường
bảo vệ MT? Bảo vệ MT ở nước ta Có 2 vấn đề trong bảo vệ MT ở nước ta:
cần phải chú ý đến những vấn đề - Tình trạng mất cân bằng sinh thái môi
gì?
trường:
- HS: suy nghĩ, bằng những kiến + Biểu hiện: sự mất cân bằng của các
thức thực tế trả lời
chu trình tuần hoàn vật chất.
Bước 2: - GV tiếp tục hỏi: Cân + Nguyên nhân: Khai thác quá mức,
bằng sinh thái MT là gì? Mất cân không hợp lí tài nguyên.
bằng sinh thái dẫn đến hậu quả gì? + Hậu quả: Gia tăng bão, lũ, hạn hán,...
Ví dụ?
- Tình trạng ô nhiễm môi trường:
- HS: Tiếp tục trả lời
+ Biểu hiện: ô nhiễm nước, không khí,
Bước 3: - GV: Hãy cho biết vấn đề đất, là vấn đề trầm trọng.
bảo vệ môi trương ở vùng núi, + Nguyên nhân: Các chất thải sinh hoạt,
vùng đồng bằng và trung du ở công nghiệp, nông nghiệp,… ngày càng
nước ta?
nhiều→Phải sử dụng hợp lí và đảm bảo
- HS: Trả lời
sự phát triển bền vững
Bước4:GV bổ sung và chuẩn kiến
thức

HOẠT ĐỘNG 2: Tìm hiểu về bão và cách phòng chống
Hình thức nhóm
Hoạt động của GV và HS
Nội dung chính
Bước1: GV yêu cầu HS: Dựa vào nội 2. Một số thiên tai chủ yếu và biện
dung Sgk và hình trang 43 hãy hoàn pháp phòng chống
thành phiếu học tập 1 (phần phụ lục)
a, Bão:
Bước 2: HS: Tìm hiểu Sgk, vận dụng Xem thông tin phản hồi
kiến thức phân tích lược đồ để trả lời
các nội dung trên. Sau đó đại diện các
nhóm lên trình bày
Bước 3: GV:Bổ sung bằng các câu hỏi:
+ Hãy kể tên các cơn bão gần đây đổ
bộ vào nước ta mà em biết?
+ Vì sao chống bão phải đi đôi với
“Nâng cao hiệu quả giảng dạy nội dung: ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống
thiên tai trong chương trình địa lí 12 cho học sinh trường THPT Thạch Thành 4”

15


Trường THPT Thạch Thành 4

GV: Lê Thị Hạnh

chống ngập úng, lũ lụt ở đồng bằng và
xói mòn ở miền núi?
Sau đó Gv tổng kết nội dung bằng
bảng

HOẠT ĐỘNG 3: Tìm hiểu một số thiên tai chủ yếu và cách phòng chống
Hình thức cá nhân
Hoạt động của GV và HS
Nội dung chính
Bước1: GV yêu cầu HS trình bày phần a, Ngập úng
chuẩn bị ở nhà
- HS: các nhóm trình bày
b, Lũ quét
Bước 2: GV nhận xét, bổ sung và
chuẩn kiến thức. Ngoài ra ở nước ta c, Hạn hán
còn một số thiên tai như: động đất, lốc,
(phụ lục)
mưa đá, sương muối,…
d, Các thiên tai khác: động đất, mưa
đá, lốc xoáy,…
HOẠT ĐỘNG 4: Tìm hiểu chiến lược Quốc gia về bảo vệ MT, tài nguyên
Hình thức cả lớp
Hoạt động của GV và HS
Nội dung chính
Bước1: GV giới thiệu khái quát về 3. Chiến lược Quốc gia về bảo vệ
nguyên tắc chung xây dựng Chiến lược tài nguyên và môi trường
- HS: trả lời
a, Nguyên tắc: Bảo đảm sự phát triển
- GV: Chuẩn kiến thức
bền vững đi đôi với bảo vệ MT
Bước2: - GV: Dựa vào nội dung Sgk b, Các nhiệm vụ chiến lược: (Sgk)
và kiến thức của mình →Hãy nêu các
nhiệm vụ chiến lược Quốc gia về bảo
vệ MT và tài nguyên
- HS: Trình bày

- GV: Có thể cho HS về nhà tự nghiên
cứu
IV. TỔNG KẾT VÀ HƯỚNG DẪN HỌC TẬP
1. Tổng kết
Câu 1. Biện pháp phòng tránh bão có hiệu quả nhất hiện nay là:
a, Phòng tránh hợp lí khi bão đang hoạt động
b, Củng cố đê chắn sóng vùng ven biển
c, Huy động sức dân phòng tránh bão
d, Tăng cường công tác dự báo với độ chính xác cao về quá trình hình thành và
hướng di chuyển của bão
Câu 2. Nêu các vùng hay xảy ra lũ quét, hạn hán ở nước ta. Biện pháp phòng
chống.
2. Hướng dẫn học tập
PHỤ LỤC
Phiếu học tập số 1
“Nâng cao hiệu quả giảng dạy nội dung: ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống
thiên tai trong chương trình địa lí 12 cho học sinh trường THPT Thạch Thành 4”

16


Trường THPT Thạch Thành 4

GV: Lê Thị Hạnh

Nội dung

Đặc điểm

Mùa bão

Phạm vi ảnh hưởng
Hậu quả
Biện pháp phòng chống
Thông tin phản hồi: MỘT SỐ THIÊN TAI CHỦ YẾU Ở NƯỚC TA VÀ
BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG
Nội dung
Đặc điểm
- Tháng 6– tháng 12, tập trung nhiều nhất vào tháng 9
Mùa bão
- Mùa bão chậm dần từ Bắc vào Nam
Phạm vi
Bão mạnh nhất ở dải ven biển Trung Bộ, đặc biệt từ Thanh Hóa
ảnh hưởng đến Quảng Ngãi, sau đó là đồng bằng Bắc Bộ
- Trên biển: Lật úp tàu thuyền
- Làm mực nước biển dâng cao gây ngập mặn cho vùng ven
biển
Hậu quả
- Làm đổ nhà, lũ lụt trên diện rộng
- Gây ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống nhất là vùng ven
biển
- Thông báo chính xác kịp thời quá trình hình thành và đường
Biện pháp đi của bão.
phòng
- Trên biển: khi có bão phải trú ẩn, hoặc về đất liền
chống
- Củng cố công trình đê biển, sơ tán dân
- Chống bão đi đôi với chống ngập úng và lũ, xói mòn.
Nội
dung


Lũ quét

Ngập lụt

-Vùng núi phía Bắc
Đồng bằng (ĐBSH
- Vùng núi từ Hà nghiêm trọng nhất)
Tĩnh đến NTB
vùng trũng BTB và
Phạm vi
hạ lưu sông ở NTB

Thời
gian

Mùa mưa

Gây thiệt hại rất lớn
cho đời sống nhân
Hậu quả
dân và sản xuất
những vùng lũ đi qua
Biện
-Quy hoạch dân cư để
pháp
tránh vùng lũ quét
phòng nguy hiểm

Mùa mưa


Hạn hán
-MB:Những thung
lũng khuất gió
-ĐB Nam Bộ,
vùng thấp Tây
Nguyên
- Vùng ven biển
cực NTB
Mùa khô

Gây
ảnh
hưởng Đe dọa cây trồng,
nghiêm trọng đến vụ hoa màu, thiêu
hè thu ở đồng bằng
hủy rừng
Xây dựng công trình Xây dựng công
thủy lợi để thoát lũ
trình thủy lợi, hồ
- ĐBSCL: Xây dựng chứa nước

“Nâng cao hiệu quả giảng dạy nội dung: ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống
thiên tai trong chương trình địa lí 12 cho học sinh trường THPT Thạch Thành 4”

17


Trường THPT Thạch Thành 4

GV: Lê Thị Hạnh


-Biện pháp kĩ thuật: công trình ngăn tác
chống trồng rừng trên đất động của triều cường
dốc
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Việc gắn những bài học có nội dung ứng phó với BĐKH với thực tiễn địa
phương giúp cho HS hiểu vấn đề sâu sắc hơn, thấy được những kiến thức Địa lí
là bổ ích; làm cho các em biết thực tế địa phương, hiểu thêm về quê hương từ đó
có được tâm thế sẵn sàng tham gia vào các hoạt động ứng phó với BĐKH ở địa
phương. Trong quá trình học tập, các em được suy nghĩ, liên hệ và đôi khi vận
dụng sự hiểu biết của mình tự đưa ra các giải pháp góp phần giải quyết vấn đề
của BĐKH. Điều đó làm cho việc giáo dục ứng phó với BĐKH thông qua việc
dạy học trở nên hấp dẫn, sinh động hơn.
Qua quá trình nghiên cứu giảng dạy Địa lí 12, tôi nhận thấy với cách biên
soạn sách giáo khoa hầu hết các bài đều có những năng lực hình thành khác
nhau trong các tiết học. Xác định đúng mức độ và PP đặc trưng nói trên tôi đã
giúp HS hình thành đầy đủ các năng lực từ đó HS có thể hiểu rõ các vấn đề và
vận dụng giải quyết thực tiễn một cách đơn giản, dễ dàng hơn.
Việc đưa nội dung ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai vào chương
trình Địa lí 12 – ban cơ bản không chỉ góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy
và giáo dục của bản thân tôi và đồng nghiệp, mà còn cho thấy được những tiến
bộ của HS một cách rõ rệt: HS hứng thú với môn học, chuẩn bị bài chu đáo,
hăng hái phát biểu xây dựng bài, hoạt động nhóm tích cực, hiệu quả; làm bài tập
về nhà đầy đủ, chính xác; hoàn thiện kĩ năng, thái độ; Có tinh thần, trách nhiệm
cao trong bảo vệ MT ở mỗi gia đình, khu dân cư và nơi công cộng.
Thông qua việc KTĐG trong quá trình giảng dạy tôi nắm bắt được những
điểm đã đạt được, chưa đạt được trong hoạt động dạy học, giáo dục của mình, từ
đó dần dần điều chỉnh, hỗ trợ HS đạt được kết quả như mong muốn.
Để kiểm chứng cho sáng kiến của mình tôi đã phối kết hợp với phụ huynh
HS, GV chủ nhiệm các lớp 12A1, 12A2, 12A3 và 12A4, Đoàn thanh niên nhà

trường và Đoàn thanh niên các thôn xã nơi HS cư trú nhằm khảo sát việc thực
hiện ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai của các em sau bài dạy và kết
quả như sau:
Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng
Lớp 12A1,12A2
Lớp
Phạm
Hành động cụ thể mà học
(82 học sinh)
12A3,12A4
vi
sinh cần làm được
(86 học sinh)
Trong -Tận dụng ánh sáng tự nhiên
gia
vào ban ngày, dùng các bóng
đình đèn tiết kiệm điện
-Rút hẳn phích điện và tắt đèn
khi ra khỏi nhà

Số HS
thực hiện

%

Số HS
thực hiện

%


78

95,1

53

61,6

“Nâng cao hiệu quả giảng dạy nội dung: ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống
thiên tai trong chương trình địa lí 12 cho học sinh trường THPT Thạch Thành 4”

18


Trường THPT Thạch Thành 4

- Sử dụng ít hóa chất
- Hạn chế thải rác
- Giảm bớt túi ni lông
- Chọn mua các thiết bị ít tiêu
Khi
hao năng lượng, thân thiện với
mua
MT
sắm
- Ưu tiên mua các sản phẩm địa
phương
- Sử dụng giấy tiết kiệm
-Tiết kiệm điện, nước trong các


nhà vệ sinh, phòng học.
trường
-Tham gia lao động: trồng cây
lớp
xanh, dọn vệ sinh lớp học, sân
trường
- Tham gia trồng cây, bảo vệ
rừng
- Học bơi và dạy bơi cho trẻ em
và phụ nữ vì đây là nhóm
người dễ bị tổn thương khi
Tại
thiên tai xảy ra.
cộng
- Chia sẻ kiến thức, thông tin
đồng
và sáng kiến của mình
- Tham gia và tổ chức các hoạt
động tình nguyện bảo vệ MT
- Lan tỏa, kết nối sức mạnh tập
thể

GV: Lê Thị Hạnh

74

90,2

50


58,1

82

100

54

62,8

74

90,2

40

46,5

2. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
Nội dung ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai đảm bảo chất
lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm
chất, nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức, nhấn mạnh vai trò của
người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức. Đảm bảo HS đạt được
đầy đủ 4H là : Học – Hỏi – Hiểu – Hành. Tuy nhiên vấn đề này ở trường còn
bộc lộ nhiều mặt hạn chế mà nguyên nhân là do:
- Sự phối kết hợp giữa các môn học (Địa lí, Vật lí, Sinh học, Hóa học,
Công nghệ) để chung tay thực hiện mục tiêu nâng cao hiệu quả giảng dạy nội
dung ứng phó với BĐKH và phòng chống thiên tai chưa cao, vẫn còn rời rạc,
thiếu linh hoạt.
- BĐKH và các thiên tai là những vấn đề hết sức thực tế, song việc tổ

chức cho HS học tập thực địa còn gặp nhiều khó khăn.
- Chú trọng đến đánh giá kiến thức mà chưa chú trọng đánh giá kĩ năng,
thái độ, năng lực của HS trong thực tiễn.
“Nâng cao hiệu quả giảng dạy nội dung: ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống
thiên tai trong chương trình địa lí 12 cho học sinh trường THPT Thạch Thành 4”

19


Trường THPT Thạch Thành 4

GV: Lê Thị Hạnh

- Nguồn lực phục vụ cho quá trình thực hiện nội dung ứng phó với BĐKH
và phòng chống thiên tai trong nhà trường như: cơ sở vật chất, thiết bị dạy học,
hạ tầng công nghệ - thông tin truyền thông vừa thiếu, vừa chưa đồng bộ làm hạn
chế việc áp dụng các PPDH.
Do đó tôi xin đưa ra một số ý kiến đề xuất sau đây:
Về phía sở giáo dục và đào tạo: tăng cường chỉ đạo các trường thực hiện
các hoạt động Giáo dục ứng phó với BĐKH và phòng chống thiên tai thông qua
tổ chức các hội thảo, các lớp bồi dưỡng tập huấn về PPDH, đổi mới sinh hoạt
chuyên môn, tổ chức hội thi GV giỏi các cấp, động viên khen thưởng các đơn vị,
cá nhân có thành tích trong việc giáo dục ứng phó với BĐKH và phòng chống
thiên tai và các hoạt động hỗ trợ chuyên môn khác.
Về phía nhà trường: Tăng cường bổ sung, hoàn thiện cơ sở vật chất,
phương tiện, công nghệ - thông tin nhằm hỗ trợ đắc lực cho quá trình đổi mới
dạy học; tạo điều kiện thuận lợi, ủng hộ tích cực cho sự chủ động sáng tạo của
người GV và HS.
Về phía phụ huynh: Có sự kết hợp, hỗ trợ chặt chẽ với nhà trường và GV
giúp các em HS có thể tiếp cận với thực tiễn dễ dàng, thuận lợi và có hiệu quả.

Vậy, nếu có thể khắc phục được những nguyên nhân trên, đồng thời với
những giải pháp mà tôi đã nêu ra thì việc nâng cao hiệu quả giảng dạy nội dung
ứng phó với BĐKH và phòng chống thiên tai trong chương trình địa lí 12 – ban
cơ bản sẽ có kết quả tốt hơn.
Do hạn chế về khuôn khổ cũng như về thời gian thực hiện, nhiều vấn đề
quan trọng về BĐKH trên thế giới cũng như trong phạm vi quốc gia chưa được
tiếp cận hoặc chỉ mới được đề cập một cách sơ bộ. Ngoài ra, một số nội dung
được trình bày trong sáng kiến đang ở trong giai đoạn nghiên cứu thử nghiệm
hoặc mới là kết quả nghiên cứu bước đầu. Tôi hy vọng nhận được các ý kiến xây
dựng và chỉ dẫn của Hội đồng giám khảo để sáng kiến được hoàn thiện hơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 22 tháng 05 năm 2016
CAM KẾT KHÔNG COPY
(Tác giả ký và ghi rõ họ tên)

Lê Thị Hạnh

“Nâng cao hiệu quả giảng dạy nội dung: ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống
thiên tai trong chương trình địa lí 12 cho học sinh trường THPT Thạch Thành 4”

20



×