Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Hướng dẫn học sinh khai thác atlat địa lý việt nam trang 25 du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.36 KB, 19 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT ĐẶNG THAI MAI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

HƯỚNG DẪN HỌC SINH KHAI THÁC
ATLAT ĐỊA LÍ VIỆT NAM TRANG 25 – DU LỊCH

Người thực hiện: Lê Thị Hải Lan
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Địa lí

THANH HÓA, NĂM 2017


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

Trang

1. Lí do chọn đề tài

2

2. Mục đích nghiên cứu

3

3. Đối tượng nghiên cứu


3

4. Phương pháp nghiên cứu

3

II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm

3

2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

4

3. Các giải pháp thực hiện

5

4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

14

1. Kết luận

15

2. Kiến nghị


16

2


I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn nhân
lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đáp ứng yêu cầu
hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của người học, giáo dục phổ thông của
nước ta đã và đang được đổi mới mạnh mẽ. Mục tiêu giáo dục phổ thông đã
chuyển hướng từ chủ yếu là trang bị kiến thức sang trang bị những năng lực cần
thiết cho học sinh. Phương pháp giáo dục phổ thông cũng được đổi mới theo
hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học, chống
lại thói quen học tập thụ động. Mà một trong những định hướng đổi mới phương
pháp dạy học đó là tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học, thiết bị dạy
học trong nhà trường phổ thông.
Đối với bộ môn Địa lí, kênh hình (bản đồ, Atlat, biểu đồ, sơ đồ, tranh
ảnh…) có vai trò đặc biệt đối với việc dạy và học, là một trong những phương
pháp phát huy tính tự học của học sinh. Việc khai thác tốt kênh hình sẽ giúp học
sinh dễ dàng nhận thức được các sự vật, hiện tượng địa lí, thiết lập được các mối
nhân quả từ nội dung bài học.
Riêng đối với Atlat Địa lí Việt Nam, có thể được xem như cuốn “sách
giáo khoa đặc biệt”, mà nội dung của nó được thể hiện chủ yếu bằng bản đồ.
Đây là một tài liệu hữu ích không chỉ đối với học sinh mà còn cả với giáo viên.
Atlat giúp giáo viên trong đổi mới phương pháp dạy học, hỗ trợ học sinh tự học,
tự nghiên cứu, chuyển từ học thuộc lòng, ghi nhớ máy móc, thụ động sang chủ
động tìm tòi và tự lĩnh hội kiến thức.
Tuy nhiên, trên thực tế, việc sử dụng Atlat trong dạy và học vẫn còn rất
hạn chế. Nhiều giáo viên chưa chú trọng đến việc sử dụng Atlat trong giảng dạy,

chưa hướng dẫn học sinh cách khai thác có hiệu quả. Hiện nay cũng chưa có một
tài liệu riêng nào hướng dẫn cụ thể cách sử dụng Atlat, nên học sinh vẫn còn khá
mơ hồ, lúng túng khi “lạc” vào giữa những màu sắc, kí hiệu,… Vì vậy Atlat
chưa phát huy hết vai trò và ý nghĩa của nó trong học tập.
Xuất phát từ thực tế đó, để nâng cao kĩ năng sử dụng và khai thác Atlat,
tôi mạnh dạn chọn đề tài “Hướng dẫn học sinh khai thác Atlat Địa lí Việt Nam
trang 25 - Du lịch”. Mặc dù phạm vi của đề tài khá hẹp, nhưng qua đây phần nào
đó cũng hình thành được cho học sinh kĩ năng khai thác một trang bản đồ, từ đó

3


giúp các em biết cách làm việc với Atlat, chủ động tìm tri thức cho mình, hình
thành năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề.
2. Mục đích nghiên cứu.
Hướng dẫn học sinh cách khai thác Atlat Địa lí Việt Nam, từ đó hình
thành kĩ năng làm việc với bản đồ, biểu đồ, số liệu thống kê.
Trao đổi kinh nghiệm cùng đồng nghiệp trong việc sử dụng các phương
tiện trực quan vào dạy học.
Học sinh thấy được nguồn tri thức chứa đựng trong Atlat, hạn chế được
việc phải học thuộc lòng, ghi nhớ máy móc.
Đáp ứng được yêu cầu của kì thi THPT quốc gia sắp tới, cũng như giúp
học sinh làm bài tốt hơn trong kiểm tra thường xuyên và định kì.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Trang 25 – Du lịch, Atlat Địa lí Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài được thực hiện dựa trên phương pháp thực nghiệm sư phạm,
phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết, phương pháp phân tích tổng
kết kinh nghiệm.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học. Để đảm bảo
được điều đó, phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học
theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn
luyện kĩ năng, hình thành năng lực và phẩm chất.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo cũng nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy
và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận
dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một
chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự
học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển
năng lực.”
Khoản 1. Điều 28, Luật Giáo dục quy định: “Phương pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù
hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học,
4


khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 chỉ rõ: “Tiếp tục đổi
mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người
học”.
Đối với bộ môn Địa lí, một trong những phương pháp phát huy được tính tự
học của học sinh là sử dụng kênh hình như bản đồ, atlat, biểu đồ, sơ đồ, tranh
ảnh… Kĩ năng khai thác bản đồ nói chung và Atlat Địa lí Việt Nam nói riêng là
kĩ năng cơ bản của môn Địa lí. Nếu không nắm vững kĩ năng này thì khó có thể
hiểu và giải thích được các sự vật, hiện tượng địa lí, đồng thời cũng rất khó tự

mình tìm tòi các kiến thức Địa lí khác. Do vậy, việc rèn luyện kĩ năng làm việc
với bản đồ nói chung, Atlat Địa lí Việt Nam nói riêng là không thể thiếu khi học
môn Địa lí.
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Về phía học sinh:
Nhiều học sinh cho rằng môn Địa lí là môn học khô khan, nhiều số liệu,
phải học thuộc lòng nên các em rất ngại học. Hơn nữa các vấn đề trong sách
giáo khoa cũng không cập nhật kịp với những thay đổi về kinh tế xã hội nên
chưa tạo được hứng thú cho học sinh. Với những học sinh thi đại học khối A, B,
D.., các em quan niệm đây là môn phụ nên cũng không để tâm và dành thời gian
cho môn học này.
Những năm gần đây, cơ hội lựa chọn trường học và ngành học của khối C
phần nào bị thu hẹp lại. Nhiều trường đại học đã bỏ bớt các chỉ tiêu khối C. Năm
học này, một số trường còn không sử dụng môn địa lí để xét tuyển đại học (Học
viện An ninh, Cảnh sát …) khiến các em mất nhiều cơ hội và dần quay lưng với
môn địa lí.
Về phía nhà trường
Thiết bị dạy học là phương tiện không thể thiếu trong giảng dạy và đổi mới
phương pháp dạy và học hướng tới phát huy tính tích cực, chủ động của học
sinh. Hiện nay cơ sở vật chất của nhà trường phần nào đã đáp ứng đầy đủ các
danh mục và thiết bị dạy học cho giáo viên như máy chiếu đa năng, bản đồ,
tranh ảnh... Bản thân các em học sinh lớp 12 cũng đã trang bị cho mình Atlat
Địa lí Việt Nam.
5


Đa số giáo viên đã tích cực đổi mới phương pháp, thường xuyên sử dụng
các phương tiện và thiết bị dạy học nhằm tạo hứng thú cho học sinh, kích thích
học sinh tự tìm tòi, phát hiện kiến thức.
Tuy nhiên bên cạnh đó, một số giáo viên và học sinh vẫn chưa thấy hết

được tầm quan trọng của thiết bị dạy học nói chung và Atlat địa lí nói riêng, nên
vẫn chưa quan tâm đúng mức đến việc sử dụng và khai thác Atlat khi học môn
địa lí. Giáo viên mới chỉ chú trọng truyền tải hết nội dung kênh chữ vì bài dài,
mà thường bỏ qua phần kênh hình. Các giáo án cũng chưa thể hiện được việc đã
khai thác Atlat trong dạy học, hệ thống câu hỏi chưa gắn với yêu cầu sử dụng
Atlat. Vì vậy bài học thường đem lại cảm giác nhàm chán, dài dòng, khiến học
sinh vừa ngại ghi chép vừa ngại học thuộc.
Xuất phát từ thực tế đó và từ kinh nghiệm giảng dạy của bản thân, tôi nhận
thấy rằng việc duy trì lối dạy học theo kiểu lấy thầy làm trung tâm, học trò thụ
động tiếp thu kiến thức, học vẹt trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay sẽ
khiến thầy trở nên “lạc hậu” trong mắt trò, và trò cũng không có cơ hội được thể
hiện sự chủ động, sự sáng tạo và năng lực tư duy của bản thân. Vì vậy, để kích
thích sự hứng thú, say mê của học sinh với bộ môn của mình và để giảm bớt áp
lực “phải học thuộc lòng mới làm được bài” tôi đã tăng cường việc sử dụng
kênh hình nói chung và Atlat Địa lí nói riêng trong các giờ học trên lớp, cũng
như đưa vào làm đề tài nghiên cứu khoa học để có thể cùng trao đổi, chia sẻ
kinh nghiệm với đồng nghiệp.
3. Các giải pháp thực hiện
3.1. Giới thiệu về Atlat Địa lí Việt Nam
Trước hết giáo viên cần giới thiệu khái quát về nội dung và cấu trúc của
cuốn Atlat Địa lí Việt Nam để học sinh có thể hình dung được và dễ dàng tìm
đến “địa chỉ” cụ thể mà các em muốn khai thác, tìm hiểu.
Nội dung chính của Atlat Địa lí Việt Nam bao gồm 29 trang (tính từ trang
2 đến hết trang 30) và được chia làm 3 phần, lần lượt từ cái chung đến cái riêng,
từ khái quát đến cụ thể, từ Địa lí tự nhiên đến Địa lí kinh tế - xã hội.
Phần thứ nhất: Hành chính (giới thiệu về các đơn vị hành chính cấp tỉnh,
thành phố của nước ta)
Phần thứ hai: Địa lí tự nhiên (bao gồm các thành phần tự nhiên như địa hình,
khí hậu, sông ngòi, đất, thực vật – động vật, khoáng sản và 3 miền tự nhiên).
6



Phần thứ ba: Địa lí kinh tế - xã hội (gồm Địa lí dân cư – dân tộc; Địa lí
kinh tế: kinh tế chung, các ngành kinh tế chủ yếu như nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản, công nghiệp, giao thông, thương mại, du lịch và các vùng kinh tế với 7
vùng kinh tế cũng như 3 vùng kinh tế trọng điểm).
3.2. Hướng dẫn chung về kĩ năng khai thác Atlat Địa lí Việt Nam
Khi làm việc với Atlat Địa lí Việt Nam cần phải:
- Hiểu hệ thống kí hiệu bản đồ (trang 3 của Atlat).
- Nhận biết phạm vi, giới hạn và đọc được tên các đối tượng địa lí trên
bản đồ.
- Xác định phương hướng, khoảng cách, vĩ độ, kinh độ, kích thước, hình
thái và vị trí các đối tượng địa lí trên lãnh thổ.
- Mô tả đặc điểm đối tượng trên bản đồ.
- Xác định các mối liên hệ không gian trên bản đồ.
- Xác định các mối quan hệ tương hỗ và nhân - quả giữa các đối tượng
được thể hiện trên bản đồ.
- Mô tả tổng hợp một khu vực, một bộ phận lãnh thổ (vị trí địa lí, địa hình,
khí hậu, thủy văn, đất đai, thực vật, động vật, dân cư, kinh tế).
- Phân tích các loại biểu đồ, đo tính biểu đồ dựa vào tỉ lệ, nhận xét số liệu
thống kê…
Để khai thác các kiến thức địa lí có hiệu quả từ tập Atlat Địa lí Việt Nam,
cần phải lưu ý việc khai thác và sử dụng thông tin ở từng trang như sau:
- Đối với trang 3 của Atlat Địa lí Việt Nam: cần hiểu được ý nghĩa, cấu
trúc, đặc điểm của Atlat và nắm chắc các kí hiệu chung.
- Đối với các trang bản đồ trong Atlat Địa lí Việt Nam: Cần phải xác định
được vị trí địa lí, giới hạn lãnh thổ, vùng kinh tế; nêu đặc điểm của các đối
tượng địa lí (đất, khí hậu, nguồn nước, khoáng sản, dân cư, dân tộc); trình bày
sự phân bố các đối tượng địa lí, như: khoáng sản, đất, địa hình, dân cư, trung
tâm công nghiệp, mạng lưới giao thông, đô thị,…; giải thích sự phân bố của các

đối tượng địa lí; phân tích mối quan hệ giữa các đối tượng địa lí, phân tích mối
quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên với nhau (khí hậu và sông ngòi, đất và sinh vật,
cấu trúc địa chất và địa hình,…), giữa các yếu tố tự nhiên và kinh tế, dân cư và
kinh tế, kinh tế và kinh tế, tự nhiên - dân cư và kinh tế,…đánh giá các nguồn lực
phát triển ngành và vùng kinh tế; trình bày tiềm năng, hiện trạng phát triển của
một ngành, lãnh thổ; phân tích mối quan hệ giữa các ngành và các lãnh thổ kinh
7


tế với nhau; so sánh các vùng kinh tế; trình bày tổng hợp các đặc điểm của một
lãnh thổ.
Trong nhiều trường hợp, phải sử dụng kết hợp (hay “chồng xếp”) các
trang bản đồ Atlat để trình bày về một lãnh thổ địa lí cụ thể.
3.3. Hướng dẫn khai thác Atlat Địa lí Việt Nam trang 25 – Du lịch
Nội dung trang 25 – Du lịch thể hiện:
Tài nguyên du lịch tự nhiên ở nước ta bao gồm các di sản thiên nhiên thế
giới, vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển thế giới, hang động, nước khoáng,
biển và các thắng cảnh khác.
Tài nguyên du lịch nhân văn gồm các di sản văn hóa thế giới, các di tích
lịch sử cách mạng, văn hóa, kiến trúc nghệ thuật, lễ hội truyền thống, làng nghề
cổ truyền.
Tình hình phát triển du lịch (số lượng khách, cơ cấu khách, doanh thu từ
du lịch…)
Các trung tâm du lịch trên nền phân tầng độ cao địa hình. Các trung tâm
du lịch được chia làm hai cấp: trung tâm du lịch quốc gia và trung tâm du lịch
vùng.
Để hướng dẫn học sinh tự phát hiện và khai thác những nội dung này, tôi
đã dùng một số phương pháp dạy học sau:
3.3.1. Sử dụng phiếu học tập
Giáo viên chia lớp thành 2 nhóm lớn, yêu cầu các nhóm quan sát bản đồ

Du lịch trang 25 kết hợp với bản đồ hành chính (trang 4) Atlat Địa lí Việt Nam,
hoàn thành phiếu học tập.
Nhóm 1: Kể tên và sự phân bố của các tài nguyên du lịch tự nhiên.
Nhóm 2: Kể tên và sự phân bố của các tài nguyên du lịch nhân văn.
Phiếu học tập số 1
Loại tài nguyên

Điểm du lịch Địa điểm

Tài nguyên du lịch tự nhiên
Phiếu học tập số 2
Loại tài nguyên

Điểm du lịch Địa điểm

Tài nguyên du lịch nhân văn
Thông tin phản hồi phiếu học tập số 1
Loại tài nguyên

Điểm du lịch

Địa điểm
8


Tài nguyên
du lịch tự
nhiên

Di sản thiên

nhiên thế giới

- Vịnh Hạ Long
- Phong Nha Kẻ Bàng
- Hoàng Liên
- Ba Bể
- Tam Đảo
- Cát Bà
- Xuân Sơn
- Ba Vì
- Xuân Thủy
- Cúc Phương
- Bến En
- Pù Mát
- Vũ Quang
- Bạch Mã
- Chư Mom Ray
- Yok Đôn
- Chư Yang Sin
- Bù Gia Mập
- Bidoup- Núi Bà
- Phước Bình
- Cát Tiên

- Quảng Ninh
- Quảng Bình
- Lào cai
Vườn quốc gia
- Bắc Cạn
- Vĩnh Phúc

- Hải Phòng
- Phú Thọ
- Hà Nội
- Nam Định
- Ninh Bình
- Thanh Hóa
- Nghệ An
- Hà Tĩnh
- TH- Huế
- Kon Tum
- Đăk Lăk
- Lâm Đồng
- Bình Phước
- Lâm Đồng
- Ninh Thuận
- Đồng Nai- Bình
Phước- Lâm Đồng
- Lò Gò- Xa Mát
- Tây Ninh
- Phú Quốc
- Kiên Giang
- Côn Đảo
- BR- Vũng Tàu
- U Minh Thượng
- Kiên Giang
- U Minh Hạ
- Cà Mau
- Đồng bằng sông - Thái Bình- Nam
Khu dự trữ sinh Hồng
Định- Ninh Bình

quyển thế giới
- Tây Nghệ An
- Nghệ An
- Cù Lao Chàm
- Quảng Nam
- Cát Tiên
- Đồng Nai- Bình
Phước- Lâm Đồng
- Kiên Giang
- Kiên Giang
- Cần Giờ
- TP Hồ Chí Minh
- Mũi Cà Mau
- Cà Mau
- Hang Chui
- Hà Giang
Hang động
- Tam Thanh
- Lạng Sơn
9


Nước khoáng

Du lịch biển

Thắng cảnh

- Tam Cốc- Bích Động
- Mỹ Lâm

- Quang Hanh
- Suối Bang
- Hội Vân
- Vĩnh Hảo
- Bình Châu
- Trà Cổ
- Đồ Sơn
- Đồng Châu
- Thịnh Long
- Sầm Sơn
- Cửa Lò
- Thiên Cầm
- Đá Nhảy
- Thuận An
- Cảnh Dương
- Lăng Cô
- Non Nước
- Mỹ Khê
- Sa Huỳnh
- Quy Nhơn
- Đại Lãnh
- Vịnh Vân Phong
- Dốc Lết
- Sa Pa
- Hồ Thác Bà
- Sông Hương- núi
Ngự Bình
- Bà Nà
- Hồ Xuân Hương
- Bến Ninh Kiều


- Ninh Bình
- Tuyên Quang
- Quảng Ninh
- Quảng Bình
- Bình Định
- Ninh Thuận
- Bà Rịa-Vũng Tàu
- Quảng Ninh
- Hải Phòng
- Thái Bình
- Ninh Bình
- Thanh Hóa
- Nghệ An
- Hà Tĩnh
- Quảng Bình
- Huế
- Huế
- Huế
- Đà Nẵng
- Quảng Ngãi
- Quảng Ngãi
- Bình Định
- Phú Yên
- Phú Yên
- Phú Yên
- Lào Cai
- Yên Bái
- Thừa Thiên- Huế
- Đà Nẵng

- Lâm Đồng
- Cần Thơ

Thông tin phản hồi phiếu học tập số 2
Loại tài nguyên
Tài nguyên Di sản văn hóa
du lịch nhân
thế giới

Điểm du lịch
- Cố đô Huế
- Phố cổ Hội An

Địa điểm
- Thừa Thiên- Huế
- Quảng Nam
10


văn
Di tích lịch sử
cách mạng
văn hóa
kiến trúc
nghệ thuật

Lễ hội
truyền thống

Làng nghề

cổ truyền

- Di tích Mỹ Sơn
- Hang Pác Bó
- Điện Biên
- Nhà tù Sơn La
- Tân Trào
- Ải Chi Lăng
- Hoa Lư
- Quê hương Bác Hồ
- Địa đạo Vĩnh Mốc
- Khe Sanh
- Ba Tơ
- Buôn Ma Thuột
- Củ Chi
- Nhà tù Hà Tiên
- Nhà tù Phú Quốc
- Nhà tù Côn Đảo
- Đền Hùng
- Chùa Hương
- Phủ Giầy
- Hội Chọi Trâu
- Tháp Bà
- Katê
- Bà Chúa Xứ
- Ooc Om Boc
- Vạn Phúc
- Bát Tràng
- Đồng Kỵ
- Bầu Trúc

- Tân Vạn

- Quảng Nam
- Cao Bằng
- Điện Biên
- Sơn La
- Thái Nguyên
- Lạng Sơn
- Ninh Bình
- Nghệ An
- Quảng Trị
- Quảng Trị
- Quảng Ngãi
- Đăk Lăk
- TP. Hồ Chí Minh
- Kiên Giang
- Kiên Giang
- Bà Rịa-Vũng Tàu
- Phú Thọ
- Hà Nội
- Nam Định
- Hải Phòng
- Khánh Hòa
- Ninh Thuận
- Tây Ninh
- Sóc Trăng
- Hà Nội
- Hà Nội
- Bắc Ninh
- Ninh Thuận

- Biên Hòa

3.3.2. Sử dụng hệ thống câu hỏi
* Câu hỏi tự luận
Câu 1: Dựa vào bản đồ Du lịch, Atlat Địa lí Việt Nam, em hãy nêu nhận xét về
tài nguyên du lịch của nước ta.

11


Trả lời: Tài nguyên du lịch của nước ta khá phong phú, bao gồm tài
nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn, phân bố từ Bắc vào
Nam.
Câu 2: Nhận xét chung về mật độ các điểm du lịch và sự phân bố của chúng,
những nơi nào là trung tâm du lịch, ở đó có đặc điểm gì?
Trả lời: Mật độ các điểm du lịch tương đối dày, phân bố rộng khắp trên cả
nước. Những nơi có nhiều tài nguyên du lịch và chất lượng dịch vụ du lịch tốt
trở thành các trung tâm du lịch.
Câu 3: Các trung tâm du lịch của nước ta được phân thành mấy cấp? Nêu các tài
nguyên du lịch điển hình của các trung tâm du lịch.
Trả lời: Các trung tâm du lịch được chia làm hai cấp:
- Trung tâm du lịch quốc gia: 4 trung tâm
+ Hà Nội (tài nguyên du lịch điển hình là các làng nghề cổ truyền, lễ hội
truyền thống, di tích cách mạng và thắng cảnh)
+ Huế (di sản văn hóa thế giới, di tích lịch sử cách mạng, bãi biển, thắng cảnh)
+ Đà Nẵng (làng nghề cổ truyền, di tích lịch sử cách mạng, bãi biển, thắng cảnh)
+ Thành phố Hồ Chí Minh (làng nghề cổ truyền, di tích lịch sử cách
mạng, thắng cảnh)
- Trung tâm du lịch vùng: Lạng Sơn, Hạ Long, Hải Phòng, Vinh, Nha
Trang, Đà Lạt, Vũng Tàu, Cần Thơ.

Câu 4: Dựa vào biểu đồ “Khách du lịch và doanh thu từ du lịch” trang 25 Atlat
Địa lí Việt Nam, hãy phân tích tình hình phát triển du lịch ở nước ta.
Trả lời: Trong giai đoạn 1995- 2007, tất cả các chỉ tiêu về thực trạng hoạt
động du lịch đều tăng, tuy nhiên tốc độ tăng không giống nhau:
- Tổng số lượt khách tăng 3,4 lần
- Số lượt khách quốc tế tăng 3,0 lần
- Số lượt khách nội địa tăng 3,5 lần
- Doanh thu của ngành du lịch tăng 7,0 lần, nhanh hơn tốc độ tăng số lượt khách.
- Chi tiêu bình quân của một lượt khách du lịch tăng gấp đôi.
Câu 5: Giải thích tại sao ngành du lịch nước ta có sự tăng trưởng nhanh, nhất là
từ đầu thập kỉ 90 đến nay?
Trả lời:
- Nước ta có nhiều tiềm năng về du lịch (tài nguyên du lịch phong phú:
các hang động nổi tiếng, bãi biển đẹp, một số đã được công nhận di sản thiên
nhiên thế giới, nguồn nước nóng, suối khoáng, các vườn quốc gia, khu bảo
12


tồn,... các di tích lịch sử cách mạng, các lễ hội truyền thống, làng nghề cổ
truyền…).
- Do mức sống của dân cư ngày càng cao, nhu cầu đi du lịch tăng.
- Chính sách của Nhà nước: liên kết với các công ty du lịch lữ hành quốc
tế, khuyến khích khách du lịch quốc tế, đặc biệt là đối với Việt kiều, đầu tư cơ
sở vật chất cho ngành du lịch…
- Việt Nam ngày càng có sức hấp dẫn với du khách quốc tế.
- Doanh thu tăng nhanh là do lượng khách tăng và chi tiêu của khách du
lịch ngày càng tăng, điều này cũng chứng tỏ chất lượng dịch vụ của ngành du
lịch nước ta đang dần được cải thiện.
Câu 6: Dựa vào biểu đồ “Cơ cấu khách du lịch quốc tế phân theo khu vực, quốc
gia, vùng lãnh thổ” trang 25 Atlat Địa lí Việt Nam, hãy nhận xét về cơ cấu khách

du lịch quốc tế đến nước ta.
Trả lời:
- Khách du lịch quốc tế đến nước ta rất đa dạng, từ nhiều châu lục, khu
vực, quốc gia khác nhau. Điều này chứng tỏ Việt Nam là địa chỉ du lịch hấp dẫn,
được bạn bè quốc tế quan tâm.
- Trong cơ cấu khách du lịch quốc tế, đông nhất là du khách đến từ Trung
Quốc, Đông Nam Á, Hàn Quốc, Nhật Bản, Hoa Kì…
- Trong giai đoạn 2000- 2007, cơ cấu khách du lịch quốc tế có sự thay đổi
+ Giảm tỉ trọng khách du lịch đến từ Trung Quốc, Đài Loan,
+ Tăng tỉ trọng khách du lịch đến từ Đông Nam Á, Nhật Bản, Hàn Quốc,
Hoa Kì, Pháp, Ôxtrâylia.
* Câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 25, cho biết trung tâm du lịch nào
sau đây không phải là trung tâm du lịch quốc gia
A. Hà Nội
B. Đà Nẵng
C. Nha Trang
D. TP Hồ CHí Minh
Câu 2: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 25, cho biết các trung tâm du lịch
vùng ở phía Nam là
A. Đà Nẵng - Nha Trang - Vũng Tàu.
B. Đà Lạt, Nha Trang, Vũng Tàu, Cần Thơ.
C. TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Nha Trang, Vũng Tàu.
13


D. TP Hồ Chí Minh, Đà Lạt, Nha Trang, Huế.
Câu 3: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 25, cho biết điểm du lịch nào
thuộc khu vực Bắc Trung Bộ?
A. Cố đô Huế

B. Phố cổ Hội An
C. Di tích Mỹ Sơn
D. Địa đạo Vĩnh Mốc
Câu 4: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 25,cho biết nhận định nào sau
đây không đúng về khách và doanh thu du lịch nước ta từ 2005 – 2007 ?
A. Tốc độ tăng doanh thu du lịch chậm hơn số khách du lịch.
B. Số khách quốc tế tăng liên tục.
C. Số khách nội địa tăng liên tục
D. Doanh thu du lịch tăng liên tục.
Câu 5: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 25, cho biết đâu không phải là di
sản văn hóa thế giới?
A. Cố đô Huế.
B. Phố cổ Hội An.
C. Di tích Mỹ Sơn.
D. Địa đạo Vĩnh Mốc.
Câu 6: “Một mảnh đất hai di sản” là địa phương nào sau đây?
A. Quảng Nam
B. Quảng Ngãi
C. Quảng Ninh
D. Quảng Bình
Câu 7: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 25, cho biết cơ cấu khách du lịch
phân theo khu vực, quốc gia và vùng lãnh thổ năm 2000 lớn nhất thuộc về
A. Đông Nam Á
B. Trung Quốc
C. Đài Loan
D. Nhật Bản
Câu 8: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 25, sắp xếp các bãi biển ở Duyên
hải Nam Trung Bộ lần lượt từ Bắc vào Nam?
A. Mỹ Khê, Nha Trang, Sa Huỳnh, Mũi Né
B. Mỹ Khê, Nha Trang, Mũi Né, Sa Huỳnh

C. Mỹ Khê, Sa Huỳnh, Nha Trang, Mũi Né
14


D. Mỹ Khê, Mũi Né, Sa Huỳnh, Nha Trang
Câu 9: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 25, cho biết đâu là vườn quốc gia
thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long?
A. U Minh Thượng, U Minh Hạ, Tràm Chim, Cát Tiên.
B. Tràm Chim, Cần Giờ, Cát Tiên, Kiên Giang
C. U Minh Thượng, U Minh Hạ, Tràm Chim, Mũi Cà Mau
D. Tràm Chim, Cần Giờ, U Minh Thượng, U Minh Hạ.
Câu 10: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 25, cho biết các di tích lịch sử
cách mạng ở Trung du và miền núi Bắc Bộ là
A. Hang Pác Pó, Tân Trào, Ải Chi Lăng, Nhà tù Sơn La.
B. Hang Pác Pó, Tân Trào, Ảỉ Chi Lăng, Hoa Lư
C. Hang Pác Pó, Hoa Lư, Tân Trào, Quê hương Bác Hồ
D. Hang Pác Pó, Hoa Lư, Tân Trào, Cổ Loa.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Việc sử dụng phương tiện dạy học nói chung, và Atlat Địa lí Việt Nam nói
riêng, vào giảng dạy môn Địa lí với sự tham gia hướng dẫn của giáo viên đã
thực sự phát huy tác dụng, mang lại hiệu quả cao trong dạy và học.
Về phía giáo viên: phần lớn giáo viên trong tổ, nhóm đi dự giờ đều có
nhận xét chung rằng việc tôi tăng cường sử dụng Atlat trong tiết dạy đã giúp
giảm thời gian truyền thụ kiến thức lí thuyết một cách khô cứng, nhàm chán.
Thay vào đó, phần nhiều thời gian dành cho các hoạt động tự học của học sinh.
Tiết học cũng trở nên sinh động, hứng khởi hơn. Kết quả giờ dạy tất cả giáo viên
trong nhóm đều xếp giờ dạy giỏi và khuyến khích tôi tăng cường áp dụng
phương pháp này.
Về phía học sinh: đa số học sinh hiểu bài, hứng thú tham gia các hoạt
động, làm việc tích cực. Các em đã có ý thức tự học, tự tìm tòi, vì vậy kiến thức

các em thu lượm được sẽ “bền” hơn.
Tôi đã chọn đối tượng thực nghiệm là các lớp 12A6,12A7,12A8 để tiến
hành dạy theo phương pháp này. Và kết quả thu được như sau:
Học kì I, năm học 2016 – 2017:
Đối tượng
điều tra
12A6,12A7, 12A8
(105 học sinh)

Chưa biết
khai thác
85 học sinh
(81%)

Biết khai thác

Khai thác tốt

20 học sinh
(19,0%)

0 học sinh
(0%)
15


Học kì II, năm học 2016 – 2017:
Đối tượng
điều tra
12A6,12A7, 12A8

(105 học sinh)

Chưa biết
khai thác
0 học sinh
(0%)

Biết khai thác

Khai thác tốt

60 học sinh
(61,9%)

40 học sinh
(38,1%)

Sau khi dạy xong bài 31 “Vấn đề phát triển thương mại, du lịch”, có sử
dụng Atlat, tôi đã tiến hành kiểm tra đánh giá kết quả nhận thức của học sinh với
câu hỏi: “Em hãy chứng minh rằng nước ta có nguồn tài nguyên du lịch phong
phú và phân bố rộng khắp từ Bắc vào Nam”.
Kết quả được trình bày trong bảng như sau:
Lớp
12A6,12A7, 12A8
(105 học sinh)

Giỏi
SL
35


%
33,3

Khá
SL
45

%
42,9

Trung bình
SL
%
25
23,8

Yếu
SL
%
0
0

Nhìn vào bảng trên có thể thấy được kết quả học tập của học sinh khá cao.
Cụ thể tỉ lệ khá giỏi đạt hơn 70%, không có yếu.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong quá trình tổ chức các hoạt động nhận thức cho học sinh, việc sử
dụng kênh hình nói chung và Atlat Địa lí Việt Nam nói riêng trong dạy và học
môn Địa lí không chỉ tạo ra không khí lớp học sôi nổi, học sinh hứng thú, tích
cực và độc lập trong quá trình lĩnh hội tri thức, mà còn giúp học sinh hình thành

các năng lực như: năng lực tự học, năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, sử
dụng bản đồ, sử dụng số liệu thống kê… Từ đó cũng giúp hình thành ở học sinh
phương pháp học tập mới, từ tiếp thu thụ động sang chủ động tìm tòi, phát hiện
kiến thức, phát huy hết khả năng tư duy và tính tích cực của mình.
Những kết quả trên cho thấy việc sử dụng Atlat có ý nghĩa rất lớn trong
việc nhận thức của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà
trường. Mặc dù trong phạm vi đề tài này tôi chỉ áp dụng ở trang 25- Du lịch,
nhưng phương pháp này có thể áp dụng ở nhiều trang khác trong Atlat Địa lí
Việt Nam. Từ đó giúp học sinh biết cách khai thác một trang bản đồ bất kì, biết

16


phân tích biểu đồ và rút ra những nhận xét cần thiết, đặc biệt là giúp học sinh
làm bài tốt hơn trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia đang đến rất gần.
2. Kiến nghị
Thứ nhất: Các nhà trường cần trang bị đầy đủ các phương tiện, thiết bị, đồ
dùng… để tạo điều kiện cho giáo viên trong việc nghiên cứu và sử dụng kênh
hình trong giảng dạy. Hiện nay do điều kiện cơ sở vật chất còn khó khăn, nên
hầu hết các trường trung học phổ thông đều chưa có phòng máy riêng, vì vậy
việc áp dụng các phương tiện dạy học hiện đại như máy chiếu đa năng, để tiện
cho việc chưa được phát huy. Vì vậy tôi xin có ý kiến đề xuất là mỗi trường nên
được trang bị phòng máy để đáp ứng nhu cầu học ngày càng cao của học sinh.
Thứ hai: đối với giáo viên, cần được bồi dưỡng thường xuyên các chuyên
đề về sử dụng các phương tiện dạy học, đặc biệt là sử dụng các hình ảnh động
khi hướng dẫn học sinh các kĩ năng khai thác kênh hình, Atlat.
Thứ ba: trong quá trình học tập, học sinh phải trang bị cho mình các đồ
dùng dạy học cần thiết, trong đó có Atlat Địa lí Việt Nam. Đồng thời phải tự lực
thực hiện các nhiệm vụ mà giáo viên đưa ra để thể hiện tính sáng tạo và khả
năng tư duy của chính mình.

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG

Thanh Hóa, ngày 18 tháng 5 năm 2017

ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
Người thực hiện

Lê Thị Hải Lan

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu tập huấn “Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo
định hướng phát triển năng lực học sinh” – Bộ Giáo dục và đào tạo, năm 2014.

17


2. Hướng dẫn khai thác và sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa, tác
giả Lê Thông- Vũ Đình Hòa- Phạm Ngọc Trụ, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội,
năm 2010.
3. Tài liệu tập huấn “Giáo dục kĩ năng sống trong môn Địa lí” – Bộ Giáo
dục và đào tạo, năm 2010.

DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

18


Họ và tên tác giả: Lê Thị Hải Lan
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THPT Đặng Thai Mai
Kết quả
Cấp đánh
đánh giá Năm học
giá xếp loại
TT
Tên đề tài SKKN
xếp loại
đánh giá
(Phòng, Sở,
(A, B,
xếp loại
Tỉnh...)
hoặc C)
1. Nâng cao kĩ năng xác định dạng Sở GD&ĐT
C
2008 - 2009
biểu đồ thích hợp trong thực
hành Địa lí ở trường THPT

19



×