Tải bản đầy đủ (.pdf) (170 trang)

Hoạt động hỗ trợ giáo dục giới tính cho trẻ vị thành niên trên địa bàn hà nội hiện nay ( nghiên cứu tại hai trường THCS academy và THCS thanh liệt trên địa bàn hà nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 170 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TRƢƠNG THỊ AN

ĐẢNG BỘ TỈNH BẮC NINH LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2015

Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 60 22 03 15

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Ngô Đăng Tri

HÀ NỘI - 2016


Lời cảm ơn
Sau quãng thời gian nỗ lực thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi đã hoàn
thành xong bài nghiên cứu của mình. Trong quá trình thực hiện đề tài
nghiên cứu này, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ tận tình
từ phía các thầy cô giáo, gia đình, bạn bè tại Trường Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc Gia Hà Nội cùng với sự cộng tác với
các cán bộ, công chức tỉnh Bắc Ninh.
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám Hiệu nhà
trường cùng quý thầy cô trong Khoa Lịch sử - Trường Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc Gia Hà Nội.Đồng thời, tôi cũng xin
gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy PGS.TSNgô Đăng Tri- Khoa Lịch sử đã
trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo tận tình trong quá trình tôi thực
hiện nghiên cứu này.


Vì thời gian, kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế vì vậy nghiên
cứu này không tránh khỏi những thiếu sót nhất định.Tôi rất mong nhận
được những ý kiến, đánh giá, nhận xét từ các thầy cô giáovà những người
quan tâm đến nghiên cứu của tôi để bài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 6 tháng 9 năm 2016
Trương Thị An


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

TT

Chữ viết đầy đủ

1

Ban chấp hành

BCH

2

Công nghiệp hóa , hiện đại hóa

CNH,HĐH

3

Chủ nghĩa xã hội


CNXH

4

Chính trị quốc gia

CTQG

5

Cụm công nghiệp

CCN

6

Hội đồng nhân dân

HĐND

7

Khu công nghiệp

KCN

8

Kinh tế - xã hội


KT-XH

9

Nhà xuất bản

Nxb

10

Quốc phòng , an ninh

QP,AN

11

Tiểu thủ công nghiệp

TTCN

12

Ủy ban nhân dân

UBND

Chữ viết tắt



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 5
5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu .................................................... 6
6. Đóng góp và ý nghĩa của luận văn ................................................................. 7
7. Bố cục của luận văn........................................................................................ 7
Chƣơng 1:CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP CỦAĐẢNG BỘ TỈNH BẮC NINHTỪ NĂM 2005 ĐẾN
NĂM 2010 ............................................................................................................ 8
1.1. Chủ trƣơng phát triển công nghiệp của Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh
từ năm 2005 đến năm 2010 ................................................................................ 8
1.1.1. Những yếu tố tác động ............................................................................. 8
1.1.2. Chủ trương phát triển công nghiệp của Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh từ
năm 2005 đến năm 2010 ..................................................................................... 18
1.2. Quá trình chỉ đạo thực hiện phát triển công nghiệp của Đảng
bộ tỉnh Bắc Ninh từ năm 2005 đến năm 2010 ................................................ 23
1.2.1. Chỉ đạo phát triển nguồn nhân lực và quy hoạch, xây dựng các
khu công nghiệp, cụm công nghiệp .................................................................... 24
1.2.2. Chỉ đạo cải tạo, xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển các ngành
công nghiệp ......................................................................................................... 30
Tiểu kết chƣơng 1 ............................................................................................. 40
Chƣơng 2:ĐẢNG BỘ TỈNH BẮC NINH LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2015 .............. 42
2.1. Chủ trƣơng đẩy mạnh phát triển công nghiệp của của Đảng bộ
tỉnh Bắc Ninh từ năm 2010 đến năm 2015 ..................................................... 42



2.1.1. Những yếu tố tác động .............................................................................. 42
2.1.2. Chủ trương đẩy mạnh phát triển công nghiệp của Đảng bộ tỉnh
Bắc Ninh từ năm 2010 đến năm
2015………………………………………………….47
2.2. Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh chỉ đạo thực hiện tiếp tục đẩy mạnh phát
triển công nghiệp từ năm 2010đến năm 2015 ................................................ 57
2.2.1. Chỉ đạo đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực và xây dựng, phát
triển Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp .......................................................... 57
2.2.2. Chỉ đạo tiếp tục cải tạo, xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển
các ngành công nghiệp ....................................................................................... 64
Tiểu kết chƣơng 2 ............................................................................................. 75
Chƣơng 3: NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM ............................................... 77
3.1. Nhận xét ...................................................................................................... 77
3.1.1. Về ưu điểmvà nguyên nhân ....................................................................... 77
3.1.1. Về hạn chế và nguyên nhân ...................................................................... 94
3.2.Kinh nghiệm ................................................................................................ 97
3.2.1.Trong xác địnhchủ trương ......................................................................... 97
3.2.2. Trong sự chỉ đạo thực hiện ..................................................................... 102
Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................... 109
KẾT LUẬN...................................................................................................... 111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 116
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 129


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lịch sử phát triển nhân loại cho thấy, phát triển công nghiệp là con
đường tất yếu của mọi quốc gia trên thế giới. Là sản phẩm của sự phát
triển của lực lượng sản xuất và sự phân công lao động xã hội,có lực lượng
sản xuất và quan hệ sản xuất tiên tiến, công nghiệp ảnh hưởng mang tính

quyết định đến việc phát triển của các ngành kinh tế, đồng thời tạo ra
những hình mẫu để các ngành kinh tế khác phát triển. Trong xu thế phát
triển của kinh tế thế giới hiện nay, kinh tế công nghiệp ngày càng chiếm
tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế và giá trị sản xuất công nghiệp trong nền
sản xuất quốc dân trở thành thước đo sự phát triển của mỗi quốc gia.
Nhận thức được vai trò của sự phát triển công nghiệp, từ khi khởi
xướng và lãnh đạo công cuộc xây dựng đất nước theo đường lối đổi mới,
Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra những chủ trương mới về phát triển
công nghiệp. Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ IX (2001) đã
xác định mục tiêu ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước
công nghiệp vào năm 2020 và cho đến Đại hội XI (2011) của Đảng xác
định: “Cơ cấu lại, xây dựng nền công nghiệp theo hướng phát triển mạnh
những ngành có tính nền tảng, có lợi thế so sánh và có ý nghĩa chiến lược
đối với sự phát triển nhanh, có hiệu quả, bền vững, nâng cao tính độc lập,
tự chủ của nền kinh tế”[21,tr.193].
Bắc Ninh là tỉnh thuộc vùng đồng bằng Bắc bộ, nằm gọn trong
châu thổ sông Hồng, liền kề với thủ đô Hà Nội. Bắc Ninh nằm trong vùng
kinh tế trọng điểm: tam giác tăng trưởng Hà Nội- Hải Phòng- Quảng
Ninh, là khu vực có mức tăng trưởng kinh tế cao, giao lưu kinh tế mạnh.
Với các thế mạnh về điều kiện tự nhiên thuận lợi, Bắc Ninh có nhiều tiềm
năng để phát triển kinh tế-xã hội nói chung và kinh tế công nghiệp nói
riêng. Xuất phát từ một tỉnh nông nghiệp là chính (chiếm gần 50% GDP)
1


việc phát triển công nghiệp được xác định là khâu đột phá để đẩy nhanh
tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh từ nông nghiệp- công nghiệpdịch vụ sang công nghiệp- dịch vụ- nông nghiệp là định hướng đúng đắn
nhằm phấn đấu đưa Bắc Ninh trở thành thành tỉnh công nghiệp theo
hướng hiện đại và trực thuộc Trung ương vào những năm 20 của thế kỷ
21 theo hướng văn minh, hiện đại.Như vậy, tỉnh Bắc Ninh phải có đường

lối phát triển công nghiệp và quan trọng là xây dựng chính sách phát triển.
Với đường lối đó, chặng đường từ năm 2005 đến năm 2015,Bắc Ninh đã
gặt hái được nhiều thành quả về phát triển kinh tế, trở thành một trong
những tỉnh đầu tàu kinh tế của cả nước, trong đó đáng chú ý là tốc độ
tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp đã có những
chuyển biến mạnh mẽ.Tuy nhiên phát triển công nghiệp ở Bắc Ninh còn
nhiều bất cập, yếu kém: Công nghiệp duy trì tốc độ tăng trưởng cao
nhưng chưa thực sự vững chắc, chuyển dịch cơ cấu công nghiệp còn
chậm, các vấn đề về phát triển nguồn nhân lực, tình trạng ô nhiễm môi
trường, đảm bảo an sinh xã hội còn nhiều bất cập cần được giải quyết.
Do đó, nghiên cứu quá trình Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lãnh đạo phát
triển công nghiệp từ năm 2005 đến năm 2015 rút ra những kinh nghiệm
để từ đó vận dụng vào thực tiễn tiếp tục đẩy mạnh phát triển công nghiệp
là một vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Vì vậy, tôi chọn đề tài
“Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lãnh đạo phát triển công nghiệp từ năm 2005
đến năm 2015” làm luận văn thạc sĩ , chuyên ngành Lịch sử Đảng cộng
sản Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay, nghiên cứu sự phát triển công nghiệp đang ngày càng
nhận được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học với những khía cạnh khác
nhau.

2


Các công trình nghiên cứu về công nghiệp nói chung như: “ Sắp
xếp lại sản xuất, đổi mới cơ chế quản lý công nghiệp” (Đỗ Mười,Nxb Sự
thật, Hà Nội, 1985); “Quá trình hình thành, phát triển công nghiệp Việt
Nam” (Viện Dự báo chiến lược Khoa học và Công nghệ , Nxb Thống kê,
Hà Nội, 1997);“Lý thuyết về lợi thế so sánh: Sự vận dụng trong chính

sách công nghiệp và thương mại của Nhật Bản” (Trần Quang Minh, Nhà
xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội, 2000); “Công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở Việt Nam: Phác thảo lộ trình” (PGS.TS Trần Đình Thiên, Nhà
xuất bản Chính trị Quốc gia, 2002)“Kinh tế học phát triển về công nghiệp
hóa và cải cách nền kinh tế” (PGS.TS Đỗ Đức Định, Nhà xuất bản Chính
trị Quốc gia, Hà Nội, 2004); “Một số vấn đề công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở Việt Nam” (GS.TS Đỗ Hoài Nam, Nhà xuất bản Khoa học xã hội,
2003); “Tăng trưởng và công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam” (TS.
Võ Trí Thành, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, 2007), “Đổi mới tư duy
của Đảng về công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta” (TS. Lê Quang
Phi), “Công nghiệp hóa ở NIEs Đông Á và bài học kinh nghiệm đối với
Việt Nam” (Lê Bàn Thạch và Trần Thị Tri)
Hội thảo khoa học về CNH, HĐH đất nước tổ chức năm 2001. Các
tham luận tại Hội thảo được tập hợp trong Kỷ yếu gồm 13 bài viết trong
đó, nghiên cứu của Trần Khánh Đức: “Phát triển nguồn nhân lực khoa
học- công nghệ trong các lĩnh vực công nghệ ưu tiên ở nước ta trong thời
kỳ CNH, HĐH”; Trần Ngọc Hiên: “Những bài học kinh nghiệm của quá
trình CNH, HĐH ở một số nước – suy nghĩ vận dụng vào Việt Nam”;
Nguyễn Đình Hương: “ Một số vấn đề đào tạo nguồn nhân lực cho CNH,
HĐH những năm đầu thế kỷ XXI ở nước ta”.
Nhóm công trình nghiên cứu về phát triển công nghiệp ở các địa
phương: Đoàn Duy Khương (2002), “Một số giải pháp đẩy mạnh phát
triển khu công nghiệp, khu chế xuất ở Hải Phòng (ứng dụng ở Hải

3


Phòng)”, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội);
Vũ Minh Hùng (2004), “Về đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực phục vụ
cho phát triển công nghiệp ở tỉnh Bình Dương”, (Tạp chí Giáo dục, số

82,tr.15-16), Nguyễn Lương (2004), “Thành phố Hồ Chí Minh thúc đẩy
phát triển công nghiệp”, (Tạp chí Thương mại, số 17, tr.17-20); Bùi Đức
Hùng (2005), “Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển công
nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”, (Luận án Tiến sĩ kinh tế, Viện
Kinh tế Việt Nam); Nguyễn Hồng Linh (2007), “Một số vấn đề về
phương pháp luận phát triển công nghiệp gắn với phát triển vùng”, (Tạp
chí Công nghệ tiếp thị, số tháng 1 +2, Hà Nội, tr.47-51); Bùi Viết Sơn
(2012), “Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển công nghiệp từ
năm 2001 đến năm 2010”, (Luận văn Thạc sĩ Lịch sử Đảng, Học viện
Chính trị, Bộ quốc phòng, Hà Nội).
Nhóm công trình nghiên cứu liên quan đến phát triển công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh: Nguyễn Thị Thu Hiền (2003), “Thực trạng và
giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Bắc Ninh”, (Trường Đại
học Kinh tế quốc dân, Hà Nội); Nguyễn Thế Thảo (2004), “ Phát huy lợi
thế so sánh đẩy mạnh kinh tế tỉnh Bắc Ninh”, (Luận án Tiến sĩ Kinh tế,
Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội); Hoàng Thị Thu Hải (2008),
“Các khu công nghiệp Bắc Ninh – vấn đề nhân lực- thực trạng và giải
pháp”, (Tạp chí Thông tin dự báo KT-XH, số ( 30), tháng 6, tr.27-33);
Nguyễn Thị Thanh Huyền (2011), “Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lãnh đạo phát
triển khu công nghiệp từ năm 2000 đến năm 2010”, Luận văn Thạc sĩ
Lịch sử Đảng, Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị,
Hà Nội.
Các tư liệu trên nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng nói chung và
của Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh nói riêng về phát triển công nghiệp với nhiều
khía cạnh khác nhau. Những tài liệu đó là nguồn tư liệu quý giá cho tác

4


giả hoàn thành luận văn.Tuy nhiên, đến nay chưa có công trình nào

nghiên cứu sâu về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh phát triển công
nghiệp từ năm 2005 đến năm 2015. Do đó, tôi chọn đề tài : ““Đảng bộ
tỉnh Bắc Ninh lãnh đạo phát triển công nghiệp từ năm 2005 đến năm
2015”làm đề tài luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích

3.1.

Mục đích công trình này là trình bày những nhận thức, các chủ
trương, biện pháp, kết quả tổ chức, thực hiện công tác lãnh đạo phát triển
công nghiệp của Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh từ năm 2005 đến năm 2015, từ
đó góp phần làm rõ thêm lịch sử Đảng bộ trong thời kỳ này và rút ra
những kinh nghiệm để phục vụ hiện tại.
3.2.
-

Nhiệm vụ
Phân tích, làm rõ những điều kiện tác động đếnchủ trương

của Đảng bộ Bắc Ninh về phát triển công nghiệp từ năm 2005 đến năm
2015.
-

Trình bày và phân tích quá trình Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh vận

dụng đường lối, chủ trương của Đảng và lãnh đạo phát triển công nghiệp
từ năm 2005 đến năm 2015.
-


Đánh giá thành công, hạn chế, nguyên nhân và đúc kết

những kinh nghiệm từ thực tiễn quá trình Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lãnh
đạo phát triển công nghiệp từ năm 2005 đến năm 2015.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1.
-

Đối tượng nghiên cứu
Chủ trương và biện pháp phát triển công nghiệp của Đảng bộ

tỉnh Bắc Ninh từ năm 2005 đến năm 2015.

5


-

Những hoạt động của các cấp bộ Đảng, chính quyền, doanh

nghiệp và quần chúng Bắc Ninh thực hiện chủ trương của Đảng bộ về
phát triển công nghiệp từ năm 2005 đến năm 2015.
Phạm vi nghiên cứu

4.2.
-

Về nội dung: Luận văn nghiên cứu chủ trương và sự chỉ đạo

của Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh về phát triển công nghiệp.

-

Về thời gian: Luận văn nghiên cứu từ năm 2005 đến năm

2015 tuy nhiên trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả có đề cập đến
thời gian trước năm 2005.
-

Về không gian: Luận văn nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Bắc

Ninh và có so sánh với một số địa bàn lận cận.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu
Phương pháp nghiên cứu

5.1.

Luận văn thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác- Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng và Nhà
nước về phát triển kinh tế, xã hội; sử dụng các phương pháp nghiên cứu
chuyên ngành của khoa học lịch sử là phương pháp lịch sử ,phương pháp
logic và phương pháp phân loại. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phương
pháp điền dã và phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tổng hợp,
phương pháp định lượng, phương pháp thống kê..để thực hiện nhiệm vụ
đề ra.
5.2.
-

Nguồn tài liệu
Các Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, VII, VIII,


IX, X, XI và các Nghị quyết TƯ Đảng, Bộ chính trị, Ban bí thư các khóa
VI, VII, VIII,IX,X XI về phát triển kinh tế công nghiệp.
-

Các Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh, Nghị quyết

của Tỉnh ủy. Các báo cáo, tổng kết của các sở, ban, ngành, Niên giám

6


thống kê tỉnh có nội dung liên quan đến công nghiệp và công nghiệp địa
phương.
-

Các sách, báo, tạp chí, luận văn, công trình nghiên cứu liên

quan đến nội dung đề tài.
Đóng góp và ý nghĩa của luận văn

6.

- Hệ thống hóa các quan điểm, chủ trương và sự chỉ đạo của
Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh trong lãnh đạo phát triển công nghiệp từ năm
2005 đến năm 2015.
-

Khẳng định những thành tựu và nêu ra một số hạn chế về sự

lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh trong quá trình phát triển công

nghiệp từ năm 2005 đến năm 2015.
-

Rút ra một số kinh nghiệm của Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh trong

lãnh đạo, chỉ đạo phát triển công nghiệp giai đoạn 2005-2015.
-

Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham

khảo trong giảng dạy và nghiên cứu Lịch sử Đảng bộ địa phương trong
thời kì đổi mới.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, danh mục Tài liệu tham khảo, phần
nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Chủ trương và sự chỉ đạo phát triển công nghiệpcủa
Đảng bộ tỉnh Bắc Ninhtừ năm 2005 đến năm 2010.
Chương 2: Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lãnh đạo đẩy mạnh phát triển
công nghiệp từ năm 2010 đến năm 2015.
Chương 3: Nhận xét và kinh nghiệm.

7


Chƣơng 1:CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP

CỦAĐẢNG BỘ TỈNH BẮC NINHTỪ NĂM 2005 ĐẾN

NĂM 2010

1.1.

Chủ trƣơng phát triển công nghiệp của Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh

từ năm 2005 đến năm 2010
1.1.1. Những yếu tố tác động
1.1.1.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế- xã hội tác động đến phát triển
công nghiệp ở Bắc Ninh
Đề phù hợp với tình hình, nhiệm vụ mới, tháng 11-1996, Kỳ họp
thứ 10 Quốc hội khóa IX đã đề ra Nghị quyết điều chỉnh địa giới hành
chính một số tỉnh, trong đó chia tỉnh Hà Bắc thành hai tỉnh, Bắc Ninh và
Bắc Giang.
*Điều kiện tự nhiên
Tỉnh Bắc Ninh là tỉnh nằm trong vùng châu thổ Sông Hồng, thuộc
khu vực đồng bằng Bắc Bộ. Vị trí địa lý nằm trong phạm vi từ 20o 58’đến
21o 16’ vĩ độ Bắc và 105o 54’ đến 106o 19’ kinh độ Đông. Phía Bắc giáp
tỉnh Bắc Giang; Phía Đông và Đông Nam giáp với tỉnh Hải Dương; Phía
Nam giáp tỉnh Hưng Yên; Phía Tây giáp thành phố Hà Nội. Diện tích tự
nhiên là 822,7km2[1], là diện tích đất tự nhiên nhỏ nhất cả nước, cửa ngõ
thủ đô Hả Nộ. Tỉnh Bắc Ninh nằm trong tam giác kinh tế Hà Nội- Hải
Phòng- Quảng Ninh, có hệ thống đường bộ, đường sắt, đường sông thuận
lợi, 100% số xã có đường ô tô đến trung tâm xã và đến hầu hết các thôn,
20% số thôn, xóm có đường bê tông hoặc lát gạch. Ngoài ra, Bắc Ninh
còn nằm gần sân bay quốc tế Nội Bài (cách 30 km) gần điểm có nguồn
năng lượng lớn như: Nhà máy nhiệt điện Phả Lại, than Quảng Ninh. Vị trí
đó là điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế từ trong tỉnh đến các
tỉnh khác thúc đẩy nền kinh tế phát triển đặc biệt là phát triển công
nghiệp, dịch vụ.
8



Địa hình tỉnh Bắc Ninh khá bằng phẳng, có hướng dốc chủ yếu từ
Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông, được thể hiện qua các dòng chảy
nước mặt đổ về sông Cầu, sông Đuống và sông Thái Bình. Mức độ chênh
lệch địa hình trên toàn Tỉnh không lớn. Tỉnh có độ cao phổ biến từ 3-7m
so với mực nước biển và một số vùng thấp trũng ven đê thuộc các huyện
Gia Bình,Lương Tài, Quế Võ; vùng đồi núi chiếm tỉ lệ rất nhỏ khoảng
0,53% so với tổng diện tích tự nhiên của Tỉnh và được phân bố rải rác
thuộc thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn, huyện Quế Võ. Các đỉnh núi có
độ cao phổ biến từ 60-100m.Địa hình của Bắc Ninh thuận lợi cho phát
triển sản xuất các cây lương thực, thực phẩm với năng suất cao và một số
loại cây công nghiệp ngắn ngày.
Bắc Ninh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, nhiệt độ trung bình
năm là 24,0oC, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 29,4oC (tháng 7),
nhiệt độ trung bình thấp nhất là 17,4 oC (tháng 1). Độ ẩm tương đối trung
bình của Bắc Ninh khoảng 81%, độ chênh lệch về độ ẩm giữa các tháng
không lớn, độ ẩm tương đối trung bình thấp nhất từ 72% đến 75% thường
xảy ra từ tháng 10 đến tháng 12 trong năm [13].
Bắc Ninh thuộc vùng đồng bằng, được hình thành trên trầm tích sa
bồi, với loại đất chủ yếu là đất phù sa tương đối màu mỡ thuận lợi cho
phát triển nông nghiệp với hệ thống cây trồng đa dạng. Đặc biệt là đất
phù sa trong nước được bồi đắp bởi sông Cầu, sông Đuống với lượng phù
sa trong nước lên đến 1,028-1,4kh/m2. Theo số liệu kiểm kê đất năm 2015,
tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh Bắc Ninh là 82.271,1 km2. Diện tích
lớn nhất là đất nông nghiệp chiếm 60,3%, trong đó đất lâm nghiệp chiếm
tỷ lệ nhỏ chỉ với 0,7%. Đất phi nông nghiệp chiếm 39,4% trong đó đất ở
chiếm 12,4%. Diện tích đất chưa sử dụng chiếm 0,3%[13].
Hệ thống sông ngòi của tỉnh khá dày đặc. Bắc Ninh có ba hệ
thống sông lớn làsông Cầu, sông Thái Bình và sông Đuống.Ngoài ra, tỉnh


9


còn có hệ thống sông nhỏ, sông nội đồng phân bố khá dày đặc .Hệ thống
sông ngòi đã tạo nên một mạng lưới vận tải đường thủy quan trọng, kết
nối các địa phương trong tỉnh và nối liền tỉnh Bắc Ninh với các tỉnh khác
trong vùng đồng bằng sông Hồng. Ngoài ra, chúng còn tạo điều kiện
thuận lợi cho các hoạt động nông nghiệp và sinh hoạt của dân cư trong
tỉnh.
Bắc Ninh là tỉnh nghèo về tài nguyên khoáng sản, chủ yếu thiên về
vật liệu xây dựng với các loại khoáng sản sau: đất sét, cát xây dựng và
than bùn. Trong đó, đất sét được khai thác làm gạch, ngói, gốm có trữ
lượng lớn được phân bổ dọc theo sông Cầu, sông Đuống thuộc phạm vi
các huyện Thuận Thành, Gia Bình, Quế Võ, Yên Phòng và Tiên Du; Đất
sét làm gạch chịu lửa phân bổ chủ yếu tại khu vực phường Thị Cầu, thành
phố Bắc Ninh. Cát xây dựng cũng là nguồn tài nguyên chính có trữ lượng
lớn của Bắc Ninh được phân bố hầu như khắp toàn tỉnh, dọc theo sông
Cầu, sông Đuống.
Như vậy, Bắc Ninh là một địa phương đồng bằng có điều kiện tự
nhiên khá thuận lợi cho việc phát triển kinh tế nhất là thực hiện đa dạng
hóa các mô hình sản xuất nông nghiệp để tận dụng những thế mạnh của
tỉnh.
*Điều kiện kinh tế-xã hội
Bắc Ninh nổi tiếng là vùng quê văn hiến có truyền thống lịch sử và
cách mạng vẻ vang, giàu tiềm năng đã và đang vươn lên mạnh mẽ hòa
nhịp cùng sự thay đổi của đất nước. Truyền thống đó đã được phát huy
mạnh mẽ khi Đảng ra đời lãnh đạo cuộc đấu tranh chống đế quốc, phong
kiến giành độc lập dân tộc và tự do, hạnh phúc cho nhân dân. Đảng bộ
tỉnh Bắc Ninh tự hào là một Đảng bộ ra đời sớm ngay sau Hội nghị thành
lập Đảng cộng sản Việt Nam. Thời kì đổi mới, Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh đã

nhận thức rõ những đặc điểm kinh tế xã hội, những thuận lợi và khó khăn

10


của tỉnh để trên cơ sở đó vận dụng năng động, sáng tạo chủ trương,
đường lối của Đảng vào hoàn cảnh cụ thể của địa phương, nhằm phát huy
những nhân tố tích cực cho sự nghiệp xây dựng, phát triển kinh tế, nâng
cao mức sống người dân và giảm tỷ lệ hộ đói, nghèo.
Theo kết quả điều tra năm 2015, dân số Bắc Ninh là 1.154.660
người, mật độ dân số 1.403 người/km², vẫn là tỉnh có mật độ dân số cao
thứ 3 cả nước. Trong đó, dân cư nông thôn chiếm trên 73,4%%, dân số
thành thị chiếm 26,6%[13]. Thành phần dân số này có xu hướng chuyển
dịch cơ cấu tăng dân số thành thị và giảm dần dân số nông thôn.Bắc Ninh
có một dân số trẻ với nhóm tuổi lao động từ 15 đến 60 là 665.236 người,
chiếm 64,93% tổng dân số. Nhóm tuổi dưới 15 có 258.780 người, chiếm
25,26% tổng dân số còn nhóm người trên 60 tuổi có 100.456 người, tức
chiếm 9,8%[13]. Với đội ngũ dân số trẻ này là là lực lượng lao động hùng
hậu trong cuộc phát triển kinh tế đáp ứng nhu cầu đội ngũ lao động ngành
công nghiệp của tỉnh.
Về trình độ dân trí: Bắc Ninh đạt phổ cập giáo dục tiểu học năm
1996, 100% xã đạt tiêu chuẩn xóa nạn mù chữ. Năm 2002, tỉnh đã hoàn
thành phổ cập Trung học cơ sở. Quy mô giáo dục phổ thông tăng nhanh,
bình quân 100 người dân có 2,5 người đi học.Lực lượng lao động đã qua
đào tạo của tỉnh chiếm khoảng 24,20% tổng số lao động (năm 2015).
Hằng năm, số học sinh của tỉnh thi đỗ vào các trường đại học, cao đẳng,
trung cấp chiếm khoảng 40% tổng số học sinh tốt nghiệp trung học phổ
thông.
Bắc Ninh từ lâu đã nổi tiếng với nhiều làng nghề truyền thống có
tuổi đời hàng trăm năm, làm ra những sản phẩm thủ công tinh xảo, độc

đáo. Hiện nay, Bắc Ninh có 62 làng nghề, chủ yếu trong các lĩnh vực như
đồ gỗ mỹ nghệ xuất khẩu, sản xuất giấy, gốm, sắt, thép tái chế, đúc đồng.
Các làng nghề đã góp phần rất lớn trong việc giải quyết công ăn việc làm

11


cho nhân dân trong tỉnh (trên 72.000 lao động thường xuyên và trên
10.000 lao động thời vụ[13].
Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh, những năm qua kinh tế Bắc
Ninh đã được nhiều thành tựu quan trọng. Bắc Ninh nổi lên là một tỉnh
đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất cả nước đặc biệt là có sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế đáng kể. Đây là những tiền đề kinh tế- xã hội quan
trọng cho sự phát triển kinh tế của tỉnh.Như vậy, có thể thấy Bắc Ninh có
những điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thuận lợi cho phát triển kinh tế
đặc biệt.Đây là điều kiện tác động lớn, là cơ sở để Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh
hoạch định chủ trương, chính sách đúng đắn trong quá trình lãnh đạo phát
triển công nghiệp tỉnh.
1.1.1.2. Tình hình phát triển công nghiệp ở Bắc Ninh đến trước năm
2005
Từ khi tái lập tỉnh, nền kinh tế của Bắc Ninh ở điểm xuất phát thấp,
tốc độ phát triển kinh tế còn chậm, cơ cấu kinh tế còn nhiều điểm bất hợp
lý. Năm 1997, GDP bình quân đầu người ở Bắc Ninh mới bằng 56,2%
mức bình quân cả nước. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, sản xuất nông
nghiệp chiếm tỷ trọng lớn (chiếm 46,6% GDP), công nghiệp- xây dựng
chỉ chiếm 24%, dịch vụ 29,1%. Công nghiệp quốc doanh chỉ chiếm 1,8%
giá trị sản xuất công nghiệp địa phương[23,tr.12].Bước sang giai đoạn
2001-2005, dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và sự chủ động
triển khai tích cực của các ngành, các cấpngành công nghiệp Bắc Ninh đã
thu được một số thành tựu đáng kể so với giai đoạn 1997-2000.

Về tốc độ tăng trưởngngành công nghiệp: Giai đoạn 2001-2005 đạt
mức cao, bình quân mỗi năm tăng 26,4%. Trong đó, khu vực nhà nước
tăng bình quân 27,5%, công nghiệp địa phương tăng bình quân 34,8%,
khu vực ngoài nhà nước tăng 37,6% và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
tăng 14,5%. Tổng sản phẩm (GDP) tăng bình quân 14%/năm, vượt 0,5%
12


mục tiêu của Đại hội đề ra. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng liên tục giá
trị sản xuất tăng 2,05 lần. Trong đó, công nghiệp trung ương tăng 2,2 lần
so với năm 2001, công nghiệp địa phương tăng 2,5 lần, công nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài tăng 1,3 lần[25,tr10].Tính đến năm 2005,các sản
phẩm công nghiệp không chỉ đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng thị trường
trong tỉnh mà còn tăng nhanh khối lượng và chất lượng sản phẩm để xuất
khẩu giúp tăng nguồn thu ngoại tệ. Năm 2004, sản phẩm công nghiệp
xuất khẩu đạt 84,2 triệu USD (chiếm 89,1% tổng kim ngạch xuất khẩu
trên địa bàn). Đặc biệt với một số mặt hàng mỹ nghệ, gỗ dân dụng, kính
xây dựng, hàng quần áo may sẵn… đều có thương hiệu và có mặt ở các
thị trường trong và ngoài nước như châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung
Quốc..
Về cơ cấu ngành công nghiệp: Tỷ trọng giá trị sản xuất công
nghiệp ( theo giá cố định năm 1994) của nhóm các sản phẩm công ngiệp
chủ yếu năm 2004 là: công nghiệp chế biến nông- lâm- thực phẩm chiếm
36,4%; sản xuất kim khí điện điện tử 28,6%; sản xuất vật liệu xây dựng
chiếm 27,0%; sản phẩm ngành dệt, da, may mặc là 5,6%, các ngành khác
là 2,4% [25,tr.5].
Về nguồn nhân lực: Tính đến cuối năm 2004 số lao động trong lĩnh
vực công nghiệp- xây dựng trên địa bàn tỉnh đạt119.355 người (chiếm
21,37% tổng số lao động xã hội của tỉnh) trong đó lao động ngành công
nghiệp chiếm 18,84% tương ứng với 105.255 người và phân bố theo các

loại hình kinh tế công nghiệp như sau: công nghiệp nhà nước trung ương
có 6.678 người (chiếm 6,3%); Công nghiệp nhà nước địa phương 165
người (chiếm 0,1%); cá thể tư nhân là 87.978 người (chiếm 83,6%); khu
vực đầu tư nước ngoài là 6.216 người (chiếm 6,0%). Thu nhập bình quân
của người lao động dao động từ 700 ngàn đến 1 triệu đồng/người/tháng
[13].Công nghiệp của tỉnh trong giai đoạn này phát triển đã đóng góp cho
13


ngân sách tỉnh tăng rõ rệt. Cụ thể là thu ngân sách trên địa bàn tỉnh năm
2000 đạt 228,4 tỷ đồng đến năm 2004 là 884,1 tỷ đồng[19]. Trong đó,
đóng góp của ngành công nghiệp (không tính khoản thuế thu từ đất)
chiếm khoảng 60% trong tổng thu ngân sách của tỉnh.
Như vậy, trước năm 2005 công nghiệp Bắc Ninh có nhiều chuyển
biến rõ rệt. Từ chỗ gặp khó khăn do sự tác động hàng loạt của các nhân tố
như: thay đổi cơ chế quản lý sản xuất, tác động của thị trường trong và
ngoài nước..sản xuất công nghiệp của tỉnh đã từng bước ổn định và phát
triển về cả khu vực quốc doanh, ngoài quốc doanh, khu vực có vốn đâu tư
nước ngoài. Nhờ vậy, nền công nghiệp chiếm 40-50% tổng thu ngân sách
tỉnh, thu hút nhiều lao động góp phần giải quyết việc làm và các chính
sách cho người lao động. Các ngành công nghiệp có thế mạnh của tỉnh
đều có bước tăng trưởng ổn định, các thành phần kinh tế đều được tổ
chức, sắp xếp có hiệu quả đặc biệt là khu vực ngoài quốc doanh và khu
vực có vốn đầu tư nước ngoài.
Bên cạnh đó, hoạt đông phát triển công nghiệp của tỉnh còn một số
hạn chế, tồn tại đòi hỏi tăng cường sự chỉ đạo của các cấp ban ngành
cùng những giải pháp để khắc phục. Bắc Ninh có nhiều khu công nghiệp
và cụm công nghiệp nhưng chưa đáp ứng yêu cầu, sản phẩm hàng hóa
trên thị trường về tính cạnh tranh còn yếu. Đồng thời, bị chi phối bởi địa
hình và kết cấu hạ tầng giao thông, các cơ sở công nghiệp trên địa bàn

tỉnh Bắc Ninh phân bố không đồng đều giữa 2 khu vực phía Bắc và phía
Nam. Cơ cấu phân ngành công nghiệp còn thiếu hiệu quả. Do là tỉnh
nghèo về khoáng sản, tài nguyên nên chỉ có thế mạnh trong phát triển các
ngành may mặc, sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ, chế biến nông sản..đều là
những ngành hiệu quả kinh tế chưa cao. Các ngành công nghiệp thiết bị
điện tử, chế tạo máy móc, cơ khí còn chậm phát triển, quy mô nhỏ lẻ.

14


Điều đó đỏi hỏi Đảng bộ và nhân dân trong tỉnh cùng với việc phát
huy những thế mạnh, tiềm năng để phát triển công nghiệp thì còn cần cố
gắng khắc phục những khó khăn, thách thức để thực hiện kế hoạch xây
dựng phát triển kinh tế xã hội nói chung và kế hoạch phát triển công
nghiệp nói riêng trong giai đoạn sau.
1.1.1.3.

Chủ trương chung của Đảng và Nhà nước về phát triển công

nghiệp từ năm 2005 đến năm 2010
Chủ trương công nghiệp hóa ở nước ta bắt đầu từ Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ III (9/1960), Đảng xác định: “Thực hiện công nghiệp
hóa xã hội chủ nghĩa bằng cách ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một
cách hợp lý, đồng thời gia sức phát triển nông nghiệp và công nghiệp
nhẹ..”[19, tr.60]
Trước những cơ hội và thách thức mới trong giai đoạn mới, Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng (2006) tiếp tục bổ sung các chủ
trương về phát triển công nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới.
Chủ trương phát triển công nghiệp của Đảng trong giai đoạn này tập
trung vào các nội dung chủ yếu sau:

Về mục tiêu và phương hướng tổng quát 5 năm 2006-2010, Đại hội
xác định: “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát
huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, huy
động và sử dụng tốt mọi nguồn lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước..tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước
công nghiệp theo hướng hiện đại”[21,tr.23]
Đại hội cũng nhấn mạnh việc đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát
triển kinh tế tri thức, tranh thủ các cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế
tạo ra và tiềm năng, lợi thế của nước ta để rút ngắn quá trình CNH, HĐH
đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với phát triển kinh tế tri

15


thức. Phải coi “kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và
công nghiệp hóa, hiện đại hóa”[21,tr.23]
Để phát triển các ngành công nghiệp, Đại hội chủ trương “dựa vào
các nguồn lực các thành phần kinh tế”. Nghị quyết Đại hội chỉ rõ:
“Khuyến khích, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia phát
triển mạnh các ngành công nghiệp sản xuất tiêu dùng và hàng xuất khẩu,
sản xuất tư liệu sản xuất quan trọng theo hướng hiện đại; ưu tiên thu hút
đầu tư của các tập đoàn kinh tế kowns nước ngoài và các công ty lớn,
xuyên quốc gia”[21,tr.91]. Phát huy sức mạnh của các thành phần kinh tế,
đa dạng hóa các hình thức sở hữu và quy mô để phát triển công nghiệp
và xây dựng với cơ cấu ngành nghề phù hợp. Nâng cao chất lượng , sức
cạnh tranh , hàm lượng khoa học công nghệ và tỉ trọng giá trị tăng thêm ,
giá trị nội địa trong sản phẩm công nghiệp. Phát triển công nghiệp và
xây dựng gắn với dịch vụ, phát triển đô thị và bảo vệ môi trường. Phấn
đấu đạt tốc độ tăng giá trị thêm trong ngành công nghiệp và xây dựng
10-10,2%/năm.

Để đạt được mục tiêu đề ra Đảng đề ra phương hướng: Tập trung
nguồn lực phát triển mạnh và nâng cao chất lượng ngành CN có lợi thế
cạnh tranh, tạo ra sản phẩm xuất khẩu và thu hút nhiều lao động như: chế
biến nông, lâm, thủy sản; may mặc, giày dép, đồ nhựa, đồ gỗ gia dụng,
cơ khí đóng tàu, CN chế tạo thiết bị đồng bộ, thiết bị điện, thiết bị xây
dựng, máy nông nghiệp, phương tiện giao thông, sản xuất và lắp ráp cơđiện tử; CN bổ trợ, CN công nghệ thông tin, sản xuất phần mềm. Nâng tỉ
trọng sản phẩm CN xuất khẩu đã qua chế biến.Chú trọng phát triển CN
năng lượng đi đôi với áp dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng; CN vật
liệu và công nghệ tiết kiệm nguyên liệu; CN dược và các chế phẩm sinh
học; CN bảo vệ môi trường.

16


Việc phát triển các ngành CN sản xuất tư liệu sản xuất quan trọng
chủ yếu dựa vào nguồn lực của các thành phần kinh tế, bao gồm cả đầu
tư trực tiếp của người nước ngoài. Căn cứ vào nguồn lực và hiệu quả,
Nhà nước tập trung đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư để phát triển những sản
phẩm quan trọng của nền kinh tế, như: lọc hóa dầu, khai thác quoặng và
luyện thép, phân bón, hóa chất, xi măng, khai thác bô xit và sản xuất
alumin, bột giấy gắn với trồng rừng, một số sản phẩm cơ khi chế tạo.
Hoàn chỉnh quy hoạch phát triển các khu, cụm, điểm CN trên cả
nước; hình thành các vùng CN trọng điểm; gắn việc phát triển sản xuất
với bảo đảm nhà ở và các điều kiện sinh hoạt cho người lao động.
Chuyển các cơ sở CN trong nội thành, nội thị , gần khu đông dân cư
không đảm bảo tiêu chuẩn môi trường vào các KCN tập trung hoặc các
vùng ít dân cư…Tăng cường hợp tác liên kết, đưa ngành CN và xây
dựng nước ta hội nhập vào khu vực và quốc tế, trước hết thông qua việc
thu hút mạnh đầu tư và công nghệ nguồn của các công ty đa quốc gia
tham gia phát triển CN và xây dựng ở Việt Nam”[21,tr.196-198]

Cũng trong năm 2006, Việt Nam chính thức gia nhập WTO. Sự
kiện này mở ra cơ hội lớn cho nền kinh tế Việt Nam hội nhập , tiến xa
hơn nhưng cũng đặt ra không ít những thách thức . Do vậy đứng trước
tình hình mới, ngày 24 tháng 01 năm 2007, Hội nghị lần thứ Tư BCH
Trung ương Đảng khóa X đã chỉ ra những cơ hội cũng như thách thức
đối với Việt Nam trong quá trình hội nhập, đặc biệt nhấn mạnh yêu cầu
phải nâng cao năng lực ở cả cấp độ quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm.
Như vậy, Đảng ta đã xác định rõ mục tiêu là hướng đến xây dựng
một nền kinh tế công nghiệp hiện đại. Đảng chú trọng việc phát triển
công nghiệp phải gắn liền với phát triển tri thức và cần đa dạng hóa các
thành phần kinh tế, đa dạng các hình thức sở hữu và quy mô để phát
triển công nghiệp và xây dựng cơ cấu ngành công nghiệp phù hợp trong

17


đó ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến, công nghiệp công nghệ cao,
công nghiệp sản xuất tư liệu quan trọng, công nghiệp quốc phòng..Bên
cạnh đó cũng cần chú ý đến việc quy hoạch phát triển các cụm,điểm, khu
công nghiệp trong cả nước cũng như cần hội nhập, hợp tác sâu rộng với
trong khu vực và quốc tế.Chủ trương của Đảng đề ra là cơ sở nền tảng lý
luận cho Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh quán triệt, vận dụng sáng tạo trong xác
định mục tiêu, phương hướng phát triển KT-XH và hoạch định chủ
trương phát triển công nghiệp trong thời kỳ mới, trước mắt là giai đoạn
2005-2010.
1.1.2. Chủ trương phát triển công nghiệp của Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh
từ năm 2005 đến năm 2010
1.1.2.1. Quan điểm, mục tiêu
Quán triệt quan điểm của Đảng về phát triển công nghiệp,Đảng bộ
tỉnh Bắc Ninh đã xác định phát triển công nghiệp là nhiệm vụ quan trọng,

là khâu đột phá trong phát triển kinh tế của tỉnh trong thời kì công nghiệp
hóa, công nghiệp ngày càng được đẩy mạnh phát triển.
Đại hội Đảng biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XVII (12/2005)
đề ra phương hướng, mục tiêu tổng quát đến năm 2010 và định hướng
đến năm 2015 là: “ Khai thác và phát huy hơn nữa tiềm năng, thế mạnh
của địa phương, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tăng
cường sức mạnh đại đoàn kết toang dân, đẩy mạnh CNH, HĐH nhằm
tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao và bền vững hơn… Phấn đấu đến năm
2010 Bắc Ninh là tỉnh phát triển khá trong cả nước, đến năm 2015 cơ bản
trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại, tạo tiền đề để năm 2020
là một trong những tỉnh dẫn đầu trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ”
[25,tr.39].
Cụ thể hóa phương hướng, mục tiêu tổng quát trên Đại hội xác
định các chỉ tiêu KT-XH đến năm 2010 là: Nhịp độ tăng trưởng GDP

18


bình quân 15-16%/năm trong đó, công nghiệp-xây dựng chiếm 19-20%
(riêng công nghiệp là 20%); dịch vụ tăng 17-18%; nông –lâm nghiệp và
thủy sản tăng 4-5%[25,tr.42].
Trong đó, Đảng bộ tỉnh xác định mục tiêu cho phát triển công
nghiệp giai đoạn 2006-2010: “Phấn đấu duy trì giá trị sản xuất công
nghiệp tăng bình quân 25%/năm, đến năm 2010 đạt 20.112 tỷ đồng (trong
đó công nghiệp nhà nước Trung ương 806,0 tỷ đồng, công nghiệp địa
phương 12.382,0 tỷ đồng và công nghiệp vốn đầu tư nước ngoài 6.924,0
tỷ đồng), tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 800-900 triệu USD. Đến năm
2010 phấn đấu lấp đầy 60-80% diện tích quy hoạch các khu công nghiệp
tập trung và 54 khu công nghiệp vừa và nhỏ, cụm công nghiệp làng nghề,
đa nghề” [25,tr.44]

Tiếp tục chú trọng về phát triển CN, Nghị quyết số 02-NQ/TU
ngày 29/5/2006 (Khóa XVII) của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh
về “Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng và phát triển các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp gắn với phát triển đô thị theo định hướng hiện đại” nêu rõ
mục tiêu đến năm 2010, xây dựng và phát triển 8 KCN tập trung với tổng
diện tích 3.154 ha (trong đó quy hoạch mới 1.600 ha). Tiếp tục thực hiện
quy hoạch, xây dựng các KCN tập trung: Nghĩa Đạo 200ha, Quế Võ II
500 ha, Nam Sơn – Hạp Lĩnh 200 ha, Yên Phong II 300 ha, Đại Đồng –
Hoàn Sơn (giai đoạn II) 300 ha và KCN Tiên Sơn mở rộng (giai đoạn III)
100 ha; thực hiện quy hoạch xây dựng 54 KCN vừa và nhỏ, CCN làng
nghề và đa nghề với tổng diện tích 1.698 ha (trong đó phát triển thêm 29
khu, CCN với diện tích quy hoạch 1.044ha). Phấn đấu đến năm 2010, lấp
đầy 80% diện tích quy hoạch các KCN tập trung, KCN vừa và nhỏ, CCN
làng nghề[70,tr.5].
Nhìn chung, mục tiêu của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2005-2010 là
phải tạo được sự thay đổi lớn trong bản thân ngành công nghiệp thông

19


qua chuyển dịch cơ cấu đầu tư, cơ cấu lao động, cơ cấu thành phần kinh
tế theo hướng hiện đại. Đồng thời, tích cực đổi mới công nghệ, cách thức
tổ chức sản xuất, quản lý và tiếp cận thị trường để nâng cao năng suất,
chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, của doanh nghiệp, của địa
phương tạo tiền đề cho giai đoạn phát triển tiếp theo.
1.1.2.2. Nhiệm vụ, giải pháp
Để thực hiện được mục tiêu cơ bản trên, Đảng bộ tỉnh đã đưa ra
những nhiệm vụ cần tập trung giải quyết trong giai đoạn này đó là:
Thứ nhất, đẩy mạnh công tác xây dựng , phát triển các KCN tập
trung, các KCN nhỏ và vừa, CCN làng nghề. Đồng thời cần sắp xếp, tổ

chức lại hoạt động của các làng nghề nhằm khắc phục tình trạng ô nhiễm
môi trường ảnh hưởng đến khu dân cư.Đây chính là yêu cầu tiên quyết
trong phát triển công nghiệp của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2006-2010.
Thứ hai, đẩy nhanh tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kết
cấu hạ tầng KT-XH đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp. Sở dĩ vì hệ
thông cấp thoát nước, mạng lưới giao thông, mạng lưới điện nước trong
và ngoài các KCN, CCN còn nhiều bất cập ảnh hưởng đến sức phát triển
của các công ty cũng như trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư của các
doanh nghiệp trong và ngoài nước vào địa phương. Do vậy việc tập trung
xây dựng, nâng cấp và cải tạo kết cấu hạ tầng là nhiệm vụ không thể bỏ
qua trong giai đoạn này.
Thứ ba, xác định đúng ngành công nghiệp mũi nhọn, chủ lực để
đầu tư phát triển đúng hướng nâng cao sức cạnh tranh, mở rộng thị trường,
khắc phục tình trạng đầu tư tràn lan, nhỏ lẻ, kém hiệu quả.
Thứ tư, chú trọng phát triển xây dựng nguồn nhân lực có chất
lượng, đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý có trình độ cao,
20


×