Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Rèn kỹ năng viết đoạn văn tự sự cho cho sinh trung học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.22 KB, 18 trang )

MỤC LỤC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. MỞ ĐẦU
2
1.1. Lí do chọn đề tài
2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
2
1.4. Phương pháp nghiên cứu
3
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận
3
2.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
3
2.3. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề
4
2.3.1. Nhận diện phần tập làm văn kiểu bài tự sự trong sách giáo khoa Ngữ Văn 4
2.3.2. Đoạn văn, đặc điểm, yêu cầu của đoạn văn tự sự
5
2.3.3. Một số kỹ năng viết đoạn văn tự sự
6
2.3.4. Cách viết đoạn văn tự sự
6
2.3.5. Kỹ năng viết đoạn văn tự sự với các kỹ năng khác
9
2.3.6. Kỹ năng lập dàn ý
10
2.3.7. Kỹ năng diễn đạt
10


2.3.8. Kĩ năng kiểm tra, hoàn chỉnh bài viết
10
2.3.9. Các dạng bài tập rèn kỹ năng viết đoạn văn tự sự
10
2.3.10. Giáo án minh hoạ
12
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
12
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
15
3.1. Kết luận
15
3.2. Kiến nghị
16
* TÀI LIỆU THAM KHẢO
17

1


1. MỞ ĐẦU
1.1.Lí do chọn đề tài:
Trong dạy học các môn văn hoá ở nhà trường, Ngữ văn là môn
học trang bị cho học sinh những tri thức để đánh giá, cảm nhận về các vấn đề văn
học. Nó góp phần tạo cho học sinh khả năng khám phá vẻ đẹp của tác phẩm văn
học và các vấn đề khác trong cuộc sống. Song song với nhiệm vụ trên là quá trình
giúp học sinh hình thành và phát triển khả năng sản sinh văn bản mới.
Trong nhà trường phổ thông, học sinh được học nhiều thể loại văn
bản, trong đó có thể loại tự sự. Văn tự sự học sinh đã được làm quen ở bậc Tiểu
học, lên cấp 2 các em lại tiếp tục được học kiểu văn bản này. Nhưng vì nhiều lí do,

học sinh viết loại văn này vẫn chưa được tốt. Qua thực tế giảng dạy, tôi thấy học
sinh còn mắc một số lỗi cơ bản, trong đó có lỗi xây dựng đoạn văn. Là một giáo
viên trực tiếp giảng dạy môn Ngữ văn trong nhà trường, tôi luôn trăn trở trước
thực trạng viết văn của học sinh hiện nay. Bởi vậy, tôi chọn đề tài “Rèn kỹ năng
viết đoạn văn tự sự cho học sinh THCS” với mục đích tìm ra những phương pháp
khả thi để rèn luyện cho học sinh viết đoạn văn tự sự tốt nhất, góp phần nâng cao
hơn nữa chất lượng dạy học văn ở các nhà trường hiện nay.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu giáo dục THCS của Bộ giáo dục và Đào tạo chỉ rõ: “Bậc THCS
phải giúp học sinh có kỹ năng bước đầu, biết vận dụng những kiến thức đã học và
kinh nghiệm thu được của bản thân, biết quan sát, thu thập, xử lý và thông báo
thông tin qua nội dung đã học...có thể vận dụng một cách sáng tạo kiến thức đã
học để giải quyết những vấn đề trong học tập hoặc thường gặp trong cuộc sống
bản thân, cộng đồng”.
Bên cạnh đó, mục tiêu của môn Ngữ văn cũng chỉ rõ: dạy học môn Ngữ
Văn phải làm cho học sinh có kỹ năng nghe, nói, đọc, viết thành thạo các kiểu văn
bản đã học.
Vì vậy, với đề tài nêu trên, bản thân tôi muốn làm thế nào để giúp cho các
em học sinh THCS có 1 số kĩ năng cần thiết viết đoạn văn tự sự được tốt. Từ đó,
xây dựng một hệ thống bài tập và đưa ra những phương pháp, cách thức tổ chức
nhằm rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn tự sự cho học sinh. Đồng thời mong muốn
góp vào việc đổi mới phương pháp dạy - học phân môn tập làm văn theo quan
điểm tích cực, tích hợp.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Trong đề tài này, tôi tập trung nghiên cứu vấn đề Rèn kỹ năng
viết đoạn văn tự sự cho học sinh THCS. Từ vấn đề trên, thông qua thực tiễn dạy
học, tôi tổng hợp thành những phương pháp cụ thể để giúp các em có kỹ năng viết
đoạn văn tự sự theo đúng yêu cầu.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2



Để hoàn thành đề tài trên, tôi đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu
sau:
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
- Phương pháp thống kê, phân loại.
- Phương pháp khảo sát thực tiễn.
2.NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận
Tập làm văn là phân môn được học ở tất cả các cấp học. Theo chương
trình dạy học mới, dạy học theo quan điểm tích hợp thì tập làm văn được xem là
phân môn của Ngữ văn. Ở cấp THCS, tập làm văn là phân môn chiếm nhiều số
tiết: Từ tự sự, miêu tả cho đến biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, hành chính công vụ. Trong những kiểu văn bản ấy thì kiểu văn bản tự sự chiếm vị trí quan
trọng trong chương trình.
Tập làm văn là môn thực hành - tổng hợp. Dạy học tập làm văn không chỉ
dạy cho học sinh nắm được các đơn vị lí thuyết mà chủ yếu dạy những kỹ năng
thực hành như: kỹ năng tìm ý, lập dàn ý, dựng đoạn, liên kết đoạn. Xuất phát từ
đặc trưng loại hình văn tự sự, thông qua những câu chuyện về đời sống, những câu
chuyện được rút ra từ đời sống văn học, văn tự sự cũng góp phần củng cố và hình
thành những kỹ năng cơ bản trên.
Cùng với các thể loại văn khác, văn tự sự góp phần cho học sinh rèn luyện
và sử dụng thành thạo các kỹ năng diễn đạt, dùng từ, đặt câu, xây dựng đoạn văn
và cuối cùng là xây dựng một văn bản hoàn chỉnh.
Từ tầm quan trọng của văn bản tự sự trong chương trình Ngữ văn THCS,
chúng ta thấy việc rèn luyện cho học sinh kỹ năng viết đoạn văn tự sự là điều cần
thiết đối với quá trình dạy học văn bản này. Bởi trong đoạn văn tự sự có đầy đủ
các kỹ năng khác như: kỹ năng dùng từ, đặt câu, kỹ năng xây dựng nhân vật, kỹ
năng viết lời kể, kỹ năng sử dụng các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn tự sự...
Xây dựng đoạn văn tự sự là yêu cầu then chốt trong việc viết văn bản tự sự. Thông

qua đó, chuẩn bị tiềm lực để học sinh học tốt văn bản tự sự và các văn bản khác.
2.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
2.2.1 Giáo viên
Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học nói chung, đổi mới phương pháp dạy
học môn Ngữ văn nói riêng đã được quan tâm rất nhiều trong thời gian qua. Dưới
sự chỉ đạo của các cấp quản lí chuyên môn về cơ bản đa số giáo viên đã nắm được
phương pháp dạy học đổi mới, vận dụng sáng tạo theo tình hình của từng địa
phương và đối tượng học sinh. Song, trong quá trình dạy học chưa đạt hiệu quả
cao một phần do giáo viên chưa nghiên cứu, tìm tòi để có những phương pháp dạy
học tối ưu giúp học sinh rèn kỹ năng viết văn nói chung, văn tự sự nói riêng được
tốt. Để khắc phục những hạn chế trên, tôi đã nghiên cứu để tìm ra cho mình những
kinh nghiệm tương đối phù hợp với đối tượng học sinh nơi mình công tác, phần
3


nào khắc phục những khó khăn chung, góp phần nâng cao chất lượng trong dạy
học.
2.2.2. Học sinh
Về phía học sinh, chất lượng học tập môn Ngữ văn chưa được
nâng cao. Đặc biệt kỹ năng dựng đoạn văn và tạo lập văn bản tự sự ở học sinh
chưa được tốt. Kết quả các bài kiểm tra, thi học kỳ chất lượng chưa cao, chất
lượng bài làm của học sinh giỏi chưa thật xuất sắc.
Một phần do học sinh
chưa coi trọng môn học như các môn học tự nhiên. Phần khác các em còn lúng
túng khi đứng trước một đề văn tự sự hay thiếu năng lực cảm thụ khi đọc một câu
chuyện. Khi xây dựng một đoạn văn, kỹ năng dùng từ, viết câu còn bộc lộ nhiều
hạn chế. Đặc biệt nhiều em chưa biết xây dựng 1 doạn văn hay ngắt đoạn không
đúng chỗ. Bởi vậy, giáo viên dạy cần có những kinh nghiệm giúp học sinh biết
cách xây dựng một đoạn văn nói chung, đoạn văn tự sự nói riêng được tốt. Từ đó
giúp các em có niềm ham mê đối với môn học.

Bảng khảo sát chất lượng lớp 8B trước khi áp dụng
kinh nghiệm.
Số
Gi ỏi
Kh á
TB
Y-K
Ghi
HS T.Số %
chú
T.Số %
T.Số %
T.Số %
Đầu
năm
33
3
9,09
10
30,3
13 39,39
7
21,22
học
2.3. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Nhận diện phần tập làm văn kiểu bài tự sự trong sách giáo khoa Ngữ
văn
- Cấu trúc chương trình và sách giáo khoa Ngữ Văn
THCS lấy 6 kiểu văn bản: Tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh và
điều hành làm trục đồng quy và được giảng dạy các kiểu bài theo hàng ngang hai

vòng. Kiểu bài tự sự được giảng dạy ở cả 2 vòng với số lượng khá lớn.
Trong chương trình THCS, kiểu bài tự sự được kết
cấu như sau:
- Lớp 6:
+ Tìm hiểu chung về văn tự sự
+ Chủ đề và dàn bài của bài văn tự sự
+ Tìm hiểu cách làm bài văn tự sự
+ Lời văn, đoạn văn tự sự
+ Luyện nói kể chuyện
+ Ngôi kể, lời kể, thứ tự tự kể trong văn kể chuyện
+ Kể chuyện đời thường
+ Kể chuyện tưởng tượng
+ Thi kể chuyện
4


+ Viết các bài kể chuyện
- Lớp 7 :
+ Bài viết kể chuyện và miêu tả
- Lớp 8 :
+ Tóm tắt văn bản tự sự
+ Luyện tập tóm tắt văn bản tự sự
+ Miêu tả, biểu cảm trong văn tự sự
+ Luyện tập viết đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm
+ Làm dàn ý cho bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm
+ Bài viết
+ Luyện nói: kể chuyện theo ngôi kể kết hợp với miêu tả và biểu cảm
- Lớp 9 :
+ Luyện tập tóm tắt tác phẩm tự sự
+ Miêu tả trong văn bản tự sự

+ Miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự
+ Nghị luận trong văn bản tự sự
+ Luyện tập viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận
+ Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự
+ Luyện nói: Tự sự kết hợp với nghị luận và miêu tả nội tâm
+ Người kể chuyện trong văn bản tự sự
+ Ôn tập tập làm văn tự sự
2.3.2. Đoạn văn, đặc điểm, yêu cầu của đoạn văn tự sự
2.3.2.1. Đoạn văn:
- Đoạn văn là một đơn vị cấu thành văn bản. Văn bản là một chỉnh thể
thống nhất, thường bao gồm nhiều đoạn văn. Các đoạn văn trong văn bản vừa cần
được tách ra một cách rõ rệt, vừa cần có sự liên kết chặt chẽ với nhau. Bên trong
mỗi đoạn văn cũng cần có sự liên kết của các câu. Các câu bên trong một đoạn văn
cần có quan hệ với nhau, tạo nên những kiểu kết cấu của đoạn văn. Trong việc cấu
tạo một văn bản thì việc tạo dựng một đoạn văn là khâu có vị trí quan trọng đáng
kể.
- Bài văn tự sự gồm nhiều đoạn văn. Đoạn văn tự sự có thể giới thiệu về nhân vật
(lai lịch, tên họ, quan hệ, tính tình, tài năng...) hoặc kể về các việc làm, hành động,
lời nói, kết quả và sự đổi thay do các hành động ấy đem lại.
2.3.2.2. Đặc điểm của đoạn văn tự sự:
- Tự sự là phương thức trình bày một chuỗi các sự việc, sự việc này dẫn đến
sự việc kia, cuối cùng dẫn đến một kết thúc, thể hiện một ý nghĩa.
- Bài văn tự sự gồm nhiều đoạn văn. Đoạn văn tự sự có thể giới thiệu về
nhân vật hoặc kể về các việc làm, hành động, lời nói, kết quả và sự đổi thay do các
hành động ấy đem lại. Ở những đoạn có lời đối đáp giữa các nhân vật thường
tương ứng với một đoạn thoại, tức là đoạn đối thoại ấy nhằm hướng đến một nội
dung nào đó trong toàn bộ cuộc thoại.
5



Như vậy, đối với đoạn văn bình thường có cấu trúc: mở đoạn; phát triển
đoạn; kết thúc đoạn. Đối với đoạn thoại, cấu trúc tổng quát: Đoạn thoại mở cuộc
thoại; Thân cuộc thoại; Đoạn kết thúc.
2.3.2.3. Yêu cầu của đoạn văn tự sự:
- Đoạn văn là đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản, bắt đầu từ chữ viết
hoa, lùi vào đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng và thường biểu đạt
một ý tương đối hoàn chỉnh.
- Một đoạn văn bao giờ cũng phải liên quan chặt chẽ với các đoạn văn khác
trong bài văn, nghĩa là đoạn văn ấy phải chịu sự chi phối của phong cách văn bản.
Đoạn văn tự sự phải mang màu sắc của văn bản tự sự, tức là phải kể về người,
việc, hành động của các nhân vật.
- Mỗi đoạn văn tự sự thường có một ý chính diễn đạt thành một câu gọi là
câu chủ đề. Các câu khác có nhiệm vụ làm rõ ý chính trong câu chủ đề. Các câu
trong đoạn văn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức.
2.3.3. Một số kỹ năng viết đoạn văn tự sự:
2.3.3.1. Xác định ý của đề:
- Đọc kỹ và nắm vững yêu cầu của đề bài. Cụ thể là phải xác định nhân vật, sự
việc, tình tiết, diễn biến, kết quả và ý nghĩa của truyện.
- Xác định ý và lựa chọn ý cho bài viết.
2.3.3.2. Xác định câu chủ đề cho từng ý:
- Để viết được các đoạn văn có nội dung phù hợp với chủ đề của đoạn văn,
trước hết phải xác định chủ đề lớn của bài văn. Sau đó xác định câu chủ đề cho
từng ý, tức là từng đoạn văn. Các câu chủ đề của đoạn văn thường nằm ở đầu đoạn
(đoạn diễn dịch) hoặc ở cuối đoạn (đoạn quy nạp).
2.3.3.3. Sử dụng phép liên kết và cách dùng từ trong đoạn văn:
- Các câu trong đoạn văn phải có quan hệ về ý nghĩa và phải
liên kết chặt chẽ với nhau bằng các phương tiện liên kết.
- Phương tiện liên kết là những từ, tổ hợp từ dùng để liên kết câu. Có
các phép liên kết sau: phép nối, phép lặp, phép thế...
2.3.4. Cách viết đoạn văn tự sự

2.3.4.1. Cách viết mở bài:
- Phần mở bài có nhiệm vụ giới thiệu nhân vật, tình huống phát sinh câu
chuyện, không gian, thời gian của câu chuyện. Như vậy phần này trả lời các câu
hỏi: câu chuyện xảy ra ở đâu? Vào không gian nào? Câu chuyện có mấy nhân vật?
Nhân vật chính là ai?...
- Cách mở bài của bài văn tự sự rất phong phú và đa dạng như:
+ Mở bài giới thiệu nhân vật và tình huống phát sinh câu chuyện
(cách mở bài này thường thấy trong truyện cổ tích hay truyện ngụ ngôn).
Ví dụ: “Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái tên là Mị

6


Nương. Người đẹp như hoa, tính nết hiền dịu. Vua cha yêu thương hết mực muốn
kén cho con một người chồng thật xứng đáng”.
+ Mở bài giới thiệu trực tiếp nhân vật:
Ví dụ: “Cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay, bác Tai, lão Miệng từ xưa vẫn sống với
nhau khá thân thiết”
+ Mở bài bằng cách tả cảnh:
Ví dụ: Ngoài cửa sổ bấy giờ những bông hoa bằng lăng đã thưa thớt, cái
giống hoa ngay từ khi mới nở, màu sắc đã nhợt nhạt. Hẳn có lẽ vì đã sắp hết
mùa, hoa đã vãn trên cành, cho nên mấy bông hoa còn sót lại trở nên đậm sắc
hơn.
+ Mở bài bằng cách nói kết quả sự việc rồi mới ngược lên kể lại từ đầu:
Ví dụ: Các bạn ạ! Mỗi lần nhìn thấy cây lược ngà nhỏ ấy là mỗi lần tôi
băn khoăn và ngậm ngùi. Trong cuộc đời kháng chiến của tôi, tôi đã chứng kiến
không biết bao nhiêu là cuộc chia tay, nhưng tôi chưa bao giờ lại xúc động như
lần ấy...
2.3.4.2. Cách viết đoạn thân bài
- Đoạn văn giới thiệu nhân vật

Đoạn văn giới thiệu nhân vật thường được viết dưới dạng giới thiệu về lai
lịch, tính cách, tài năng...
Ví dụ: Trong văn bản Sơn Tinh, Thuỷ Tinh hai nhân vật được khắc hoạ như
sau:
Sơn Tinh ở vùng núi Tản Viên, có tài lạ. Vẫy tay về phía Đông, phía Đông
nổi cồn bãi, vẫy Tay về phía Tây, phía Tây mọc lên từng dãy núi đồi. Còn nhân vật
Thuỷ Tinh thì: gọi gió, gió đến, hô mưa, mưa về, là chúa vùng nước thẳm.
- Đoạn văn xây dựng sự việc
Tự sự là trình bày một chuỗi sự việc để thông báo, giải thích, tìm hiểu, thể
hiện một điều gì (chủ đề). Do đó, muốn tự sự, người ta phải chọn sự việc, liên kết
sự việc sao cho thể hiện được điều muốn nói làm cho câu chuyện có ý nghĩa.
Sự việc trong văn tự sự thường được kể một cách cụ thể: sự việc xảy ra
trong khoảng không gian, thời gian như thế nào (sáng, trưa, chiều, tối, thời kì nào,
ở đâu).
Trong
hệ thống sự việc của đoạn văn tự sự có: sự việc khởi đầu, sự việc cao trào, sự việc
kết thúc. Khi xây dựng sự việc cần có sự việc mở đầu, nó là nguyên nhân trực tiếp
làm bùng nổ các xung đột.
Ví dụ: Sự
việc mở đầu cho truyện Sơn Tinh - Thuỷ Tinh: Vua Hùng thứ mười tám kén rể. Đó
là nguyên nhân của sự việc tiếp theo: Sơn Tinh, Thuỷ Tinh đến cầu hôn. Vua đưa
ra sính lễ, Sơn Tinh lấy được vợ.
Sự việc phát triển
bao gồm các chuỗi sự kiện hoặc các biến cố nối tiếp nhau làm cho xung đột phát
triển đến cao trào, sự việc cao trào là xung đột gay gắt căng thẳng và đi đến chỗ
nhất thiết phải giải quyết.
Ví dụ: Thuỷ Tinh
không lấy được vợ, nổi giận đem quân đuổi theo đánh Sơn Tinh, hòng cướp lại Mị
7



Nương. Sơn Tinh cũng không chịu thua đã đánh trả lại Thuỷ Tinh.
Sự việc kết thúc là kết
quả của xung đột được giải quyết. Ví dụ: Thuỷ Tinh thất bại.
Các sự việc được sắp xếp theo
một trình tự hợp lí, cái trước là nguyên nhân của cái sau và cái sau là kết quả của
cái trước. Như vậy, xây dựng sự việc chính là quá trình tìm ý, chọn ý, sắp xếp các
ý để viết đoạn văn tự sự.
- Đoạn văn sử dụng ngôi kể trong văn tự sự
+ Kể theo ngôi thứ nhất:
Kể theo ngôi thứ nhất, người kể xưng: tôi, chúng tôi, em, chúng em.
Ví dụ: Trong văn bản Bài học đường đời đầu tiên (Dế Mèn phiêu lưu kí - Tô
Hoài)
+ Kể theo ngôi thứ ba:
Ngôi kể này thường gặp trong truyền thuyết, cổ tích. Ở đó, người kể gọi tên
sự vật, nhân vật. Nhưng cũng có lúc người kể bộc lộ thái độ chủ quan của mình
bằng cách bình luận một điều gì đó.
Ví dụ: Đáng kiếp cho mẹ con Lí Thông.
- Đoạn văn tự sự kết hợp với yếu tố miêu tả và biểu cảm
Trong văn tự sự, rất ít khi các tác giả chỉ thuần kể người, kể việc mà
khi kể thường đan xen các yếu tố miêu tả và biểu cảm. Các yếu tố miêu tả và biểu
cảm làm cho việc kể chuyện sinh động và sâu sắc hơn. Muốn xây dựng một đoạn
văn tự sự có kết hợp yếu tố miêu tả và biểu cảm có thể theo 5 bước sau:
+ Bước 1: xác định sự việc chọn kể.
+ Bước 2: chọn ngôi kể.
+ Bước 3: xác định trình tự kể (chuyện bắt đầu từ đâu, diễn ra thế nào và kết thúc
ra sao?).
+ Bước 4: xác định các yếu tố miêu tả và biểu cảm dùng trong đoạn văn tự sự
(dùng ở vị trí nào trong truyện).
+ Bước 5: viết thành đoạn văn.

Ví dụ: Đoạn văn tự sự có kết hợp miêu tả và biểu cảm.
“Tôi ngồi trên đệm xe, đùi áp vào đùi mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi,
tôi thấy những cảm giác đã bao lâu mất đi bổng lại mơn man khắp da thịt. Hơi
quần áo mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn nhai trầu phả ra thơm
tho lạ thường” (Những ngày thơ ấu - Nguyên Hồng)
- Đoạn văn tự sự kết hợp với yếu tố nghị luận
Trong văn bản tự sự, để thuyết phục và khêu gợi người đọc (người nghe)
suy nghĩ về một vấn đề nào đó, người viết (người kể) và nhân vật, qua phương
pháp nghị luận, nêu lên các ý kiến nhận xét cùng những lí lẽ và dẫn chứng nhắm
thực hiện mục đích ấy. Nội dung trình bày thường được diễn đạt bằng hình thức
lập luận, làm cho câu chuyện thêm phần triết lý.
Ví dụ: “Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà
8


hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi...toàn những
cớ để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương;
không bao giờ ta thương...Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi.. Một người đau
chân có lúc nào quên được cái chân đau của mình để nghĩ đến một cái gì khác
đâu? Khi người ta khổ quá thì người ta chẳng còn nghĩ đến ai được nữa. Cái bản
tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất. Tôi biết
vậy, nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận. Tôi giấu giếm vợ tôi, thỉnh thoảng giúp
ngấm ngầm lão Hạc. Nhưng hình như lão cũng biết vợ tôi không ưng giúp lão.
Lão từ chối tất cả những gì tôi cho lão. Lão từ chối một cách gần như là hách
dịch. Và lão cứ xa tôi dần dần...”
Như vậy, trong một bài văn tự sự người kể hoặc người viết phải lựa chọn
được ngôi kể nhằm tạo hiệu quả tốt nhất cho câu chuyện.
2.3.4.3. Cách viết đoạn kết bài
Cũng như phần mở bài, phần kết bài cũng có nhiều cách kết thúc: thông
thường kết thúc hay gắn với chủ đề câu chuyện. Hay cụ thể hơn là các truyện dân

gian thường hay khép lại bằng hai chữ: từ đây, từ đó.
Ví dụ: Từ đó, oán nặng thù sâu, hàng năm Thuỷ Tinh làm mưa gió, bão lụt
dâng nước đánh Sơn Tinh...
- Kết thúc khi các diễn biến chấm dứt.
Ví dụ: Thánh Gióng đánh đuổi xong giặc Ân, một mình, một ngựa, cởi bỏ
giáp sắt bay về trời.
- Kết thúc mở: Ví dụ: Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long)
- Kết thúc na ná như khi vào câu chuyện.
Ví dụ: “Dũng ngước nhìn lên, đàn chim xanh đang bay về phía trước. Một
cái cổ xanh biếc quay lại phía Dũng, bất chợt, Dũng giơ tay vẫy vẫy. Em nhìn
theo đến khi đàn chim chỉ còn là cái chấm nhỏ”.
2.3.5. Kỹ năng viết đoạn văn tự sự với các kỹ năng khác
2.3.5.1. Kỹ năng tìm hiểu đề, xác định yêu cầu của bài viết
- Nếu xác đề không rõ ràng người viết sẽ thiếu định hướng, lạc vào những chi tiết
vụn vặt mà không chú ý đến những nội dung quan trọng, dẫn đến bài viết trở nên
lan man, thiếu trọng điểm. Bởi vậy, kỹ năng đầu tiên để tiến hành viết một đoạn
văn, bài văn là tìm hiểu đề, xác định yêu cầu của bài viết.
2.3.5.2. Kỹ năng xác định yêu cầu về nội dung bài viết
- Xác định đối tượng cho bài viết: Văn bản tự sự đối tượng là một câu chuyện, một
sự kiện đã xảy ra trong hiện thực hoặc trong sự tưởng tượng phong phú của người
viết.
- Xác định mục đích cho bài viết: Nhằm lựa chọn từ, đặt câu, lựa chọn bố cục hình
ảnh... làm cho bài viết hấp dẫn, thu hút người đọc, người nghe.
- Xác định yêu cầu của đề bài: Đây là khâu quan trọng để người viết xác định
đúng đối tượng trong khi viết.
2.3.5.3. Kỹ năng tìm ý và lựa chọn ý cho bài viết
9


- Ý tạo nên nội dung cho bài viết. Vì thế sau khi xác định được yêu cầu của đề bài,

giáo viên cần rèn luyện cho học sinh kĩ năng tìm ý và lựa chọn ý cho bài viết.
- Để làm sáng tỏ yêu cầu của đề bài, học sinh cần phải triển khai trình bày nội
dung cụ thể của đối tượng, tức là phải trả lời câu hỏi: Viết những gì? Với bài văn
tự sự, học sinh cần phải xác định nhân vật, sự việc, diễn biến, kết quả và ý nghĩa
của câu chuyện.
2.3.6. Kỹ năng lập dàn ý:
- Dàn ý là nội dung giản lược, là sự phác thảo bài văn. Dàn ý giúp người viết sắp
xếp, tổ chức các ý một cách chặt chẽ hợp logíc. Một bài văn được xem là hoàn
chỉnh phải có 3 phần lớn: Mở bài, Thân bài và Kết bài.
- Trong dàn ý, các ý lớn nhỏ của bài văn phải diễn đạt dưới hình thức các tiêu đề
ngắn gọn và đánh dấu bằng hệ thống ký hiệu để ghi lại cấp độ lớn nhỏ của các tiêu
đề đó.
2.3.7. Kỹ năng diễn đạt:
- Để viết được một đoạn văn hoàn chỉnh, có sự liên kết, người viết phải biết lựa
chọn từ ngữ, câu hợp lí, chuẩn mực. Bên cạnh đó còn phải biết sử dụng các
phương tiện liên kết để nối các câu thành đoạn văn.
- Trong thực tế hiện nay, học sinh còn mắc khá nhiều lỗi trong kỹ năng diễn đạt.
Vì thế trong các tiết dạy tập làm văn giáo viên cần chú trọng rèn luyện kỹ năng
này cho học sinh.
2.3.8. Kĩ năng kiểm tra, hoàn chỉnh bài viết
Đây là kỹ năng cuối cùng trong tất cả các kỹ năng khi viết một đoạn văn,
bài văn tự sự, là kỹ năng không thể thiếu để tạo khả năng viết văn cho học sinh.
Để rèn luyện cho học sinh kỹ năng này, giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời các
câu hỏi trước khi hoàn chỉnh bài viết của mình:
- Bài viết đạt được mục đích đề ra chưa?
- Bài viết đã chặt chẽ, đầy đủ chưa? Bố cục hoàn chỉnh, cân đối chưa?
- Bài viết làm nổi bật được trọng tâm chưa?
- Bài viết đã thoả mãn yêu cầu về chữ viết, dùng từ, câu, dựng đoạn hay chưa?
Trên đây là những kỹ năng viết đoạn văn tự sự mà giáo viên và học sinh
phải quan tâm trong quá trình dạy học để làm tốt kiểu bài tự sự nói riêng và các

kiểu văn bản nói chung.
2.3.9. Các dạng bài tập rèn kỹ năng viết đoạn văn tự sự
Bài 1: Hãy viết các cách mở bài khác nhau
cho đề văn: Kể về mẹ của em.
Gợi ý:
- Cách 1: Mở bài giới thiệu trực tiếp nhân vật:
Gia đình em có 4 người: Bố, mẹ, anh trai và em. Trong đó, mẹ luôn rất yêu
quý và luôn dành cho em những tình cảm đặc biệt.

10


- Cách 2: Mở bài bằng cách bộc lộ cảm xúc:
Mẹ - tiếng gọi thân thương ấy luôn khiến tôi tự hào, hãnh diện. Tôi thật sự
hạnh phúc khi được sống trong vòng tay yêu thương của mẹ.
- Cách 3: Mở bài bằng cách miêu tả cảnh:
Nắng thu trải dài trên con đường quê. Cánh đồng phía trước đã ngả màu
vàng suộm. Thấp thoáng từ xa, bóng mẹ gánh lúa nặng trĩu đôi vai.
Bài 2: Kể lại một kỷ niệm với thầy, cô giáo.
Em hãy xây dựng các đoạn mở bài, thân bài, kết bài cho đề bài trên.
Gợi ý:
a. Đoạn mở bài:
“Thầy
giáo” - Hai tiếng ấy thật thiêng liêng đối với tôi. Nó cứ in đậm trong tiềm thức tôi
như một kỷ niệm rưng rưng. Thầy dạy tôi học, đâu phải đơn thuần như vậy, thầy
đối với tôi còn như một người cha - người cha có lòng vị tha và yêu thương con
sâu sắc.
b. Đoạn thân bài:
Một chiều hôm ấy, tôi qua nhà thầy học như bình thường. Thầy bảo tôi
“Dạo này em học khá lắm”. Nhưng... thầy ơi! Tôi nói xen tiếng khóc, tiếng nấc

nghẹn: “Thầy, em đã làm một việc sai thầy ạ. Em đã tráo bài kiểm tra. Em có lỗi.
Em xin lỗi thầy”... Tôi tưởng thầy sẽ mắng tôi. Nhưng không, thầy nhìn tôi và ân
cần nói: “Mỗi lần vấp ngã là mỗi lần ta bớt dại, em biết nhận ra lỗi lầm của mình
là rất đáng quý, đáng trân trọng. Thầy rất vui”...
c. Đoạn kết bài:
Các bạn ạ, đây chính là kỷ niệm làm tôi nhớ mãi trong suốt quãng đời học
sinh của mình. Nó luôn hiển hiện trong tâm trí tôi. Thầy là người đã khơi dậy
trong tôi tất cả những gì mà tôi còn thiếu và là người thầy - người cha luôn ghi
dấu trong trái tim tôi.
Bài 3: Viết đoạn mở bài và kết bài cho đề bài sau: Cây tre Việt Nam kể
chuyện về mình.
Gợi ý:
a. Đoạn mở bài:
Họ nhà tre chúng tôi đã sinh sống từ bao đời nay trên đất Việt. Từ thuở xa
xưa, trong những câu chuyện thần thoại, cổ tích đã thấp thoáng bóng tre xanh.
b. Đoạn kết bài:
Chúng
tôi luôn tự dặn với lòng mình và dặn lại các thế hệ măng non: Hãy luôn luôn là
cây mọc thẳng hướng về mặt trời, nhân nghĩa và bất khuất trước mọi kẻ thù để
mỗi khi ai đó nói tới biểu tượng đẹp đẽ nhất của con người Việt Nam, dân tộc Việt
Nam thì sẽ không quên nhắc tới chúng tôi.
Bài 4:
Viết đoạn thân bài có kết hợp với miêu tả, biểu cảm và nghị luận cho đề bài
sau: Hãy viết thư cho một bạn học cũ kể lại những cảm xúc của em sau 20 năm xa
trường trở về thăm lại trường xưa.
11


Gợi ý:
Đoạn thân bài: Tự sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm và nghị luận:

“ ...Cậu còn nhớ thầy Thịnh không? Thầy giáo dạy lịch sử chúng mình ấy.
Mái tóc thầy đã bạc trắng. Nước da đã lám chấm đồi mồi. Nhưng đôi mắt thầy
vẫn sáng như xưa. Thầy đã tặng mình món quà rất bất ngờ và cảm động. Bạn có
đoán được món quà gì không? Thầy trao cho mình bài kiểm tra học kỳ môn lịch
sử của 2 đứa, 2 con mười tròn trịa trên khung điểm. “Thầy tặng em đấy!”. Mình
lặng đi hồi lâu, nghẹn ngào không nói nên lời. Đôi bàn tay run run đỡ lấy 2 bài
kiểm tra, mình đã khóc:”Thầy vẫn còn giữ thứ này ư?”. Bây giờ em đã hiểu, vì
sao ngày ấy thầy chỉ đọc điểm chứ không trả bài cho 2 đứa. Những dòng chữ đã
nhoè mực được thầy giữu gìn cẩn thận. Thầy ơi, em đang bước trên con đường
mà mình đã lựa chọn: Nghề dạy học. Em lại tiếp tục công việc của thầy, chèo đò
đưa khách qua sông. Gặp lại thầy hôm nay, em thấy mình vững tin hơn vào cuộc
sống, em hiểu thêm rằng: quá khứ tốt đẹp sẽ là hành trang để con người bước vào
tương lai.”
2.3.10. Giáo án minh hoạ
Môn Ngữ văn 8
Tiết 28:
LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN TỰ SỰ KẾT HỢP VỚI MIÊU TẢ
VÀ BIỂU CẢM.
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức: Học sinh nắm được:
- Sự kết hợp các yếu tố kể, tả và biểu lộ tình cảm trong văn bản tự sự.
2. Kỹ năng:
- Thực hành sử dụng kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong làm văn kể
chuyện.
- Viết đoạn văn tự sự có sử dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảm có độ dài khoảng
90 chữ.
3. Thái độ:
- Giáo dục học sinh ý thức viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu
cảm.
- Giáo dục học sinh lòng yêu thích môn học.

B. PHƯƠNG PHÁP:
1. Phương pháp:
- Phương pháp vấn đáp.
- Phương pháp thuyết trình.
2. Kỹ thuật:
- Kỹ thuật động não.
- Kỹ thuật mảnh ghép.
C. THIẾT BỊ DẠY HỌC:
- SGK, Bài soạn.
12


- Bảng phụ.
D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC GIỜ DẠY:
1. Ổn định: GV ổn định tổ chức lớp học.
2. Kiểm tra bài cũ:
- Em hãy nêu vai trò của yếu tố miêu tả và biểu cảm trong văn bản tự sự?
- GV kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của hs.
3. Giới thiệu bài mới:
Ở tiết học trước chúng ta đã học và biết được tác dụng của yếu tố miêu tả và
biểu cảm trong văn tự sự. Trong tiết học hôm nay, chúng ta sẽ thực hành rèn luyện
viết đoạn văn tự sự có kết hợp với yếu tố miêu tả và biểu cảm.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung kiến thức cần đạt
? Nêu đặc trưng cơ bản củavăn bản tự I. TỪ SỰ VIỆC VÀ NHÂN VẬT ĐẾN
sự? (Dành cho mọi đối tượng hs).
ĐOẠN VĂN TỰ SỰ CÓ YẾU TỐ MIÊU
- HSHĐ độc lập trả lời: sự việc, nhân
TẢ VÀ BIỂU CẢM.
vật, ngôi kể, trình tự kể...

1. Ví dụ: Cho sự việc sau:
- GV hướng dẫn hs tìm hiểu ví dụ.
Chẳng may em đánh vỡ 1 lọ hoa đẹp.
- HS đọc ví dụ.
* GV chia lớp thành 3 nhóm TL các
câu hỏi theo kỹ thuật mảnh ghép:
* Sự việc, nhân vật, ngôi kể:
- Vòng 1:
- Sự việc: lọ hoa vỡ.
+ Nhóm 1: Xác định sự việc, nhân vật, - Nhân vật: em (tôi).
ngôi kể cho đề bài trên?
+ Ngôi kể: ngôi thứ nhất.
+ Nhóm 2: Xác định thứ tự kể cho đề * Thứ tự kể:
bài trên?
- Mở đầu: cảm tưởng, nhận xét về hành
+ Nhóm 3: Yếu tố miêu tả và biểu cảm động.
được sử dụng như thế nào cho đề bài
- Diễn biến: kể lại sự việc 1 cách chi tiết,
trên?
có yếu tố miêu tả, biểu cảm.
(HSTL trong vòng 3 phút).
- Kết thúc: nêu suy nghĩ, cảm xúc của
- Vòng 2: Sau khi HSTL xong ở vòng mình khi sự việc xảy ra.
1, GV cho các em hình thành nhóm
* Yếu tố miêu tả và biểu cảm:
mới: 1 người nhóm 1 + 1 người nhóm - Miêu tả: hình dáng, màu sắc, vẻ đẹp...
2 + 1 người nhóm 3... Ghép xong
của lọ hoa.
nhóm mới, GV cho đại diện các nhóm - Biểu cảm: tâm trạng, suy nghĩ, cảm
trình bày kết quả đã TL. (Trong

tưởng...
khoảng 5 phút).
2. Kết luận:
- Sau đó GV chốt lại kiến thức.
* Các bước xây dựng đoạn văn tự sự có
? Từ ví dụ trên em nhắc lại các bước
kết hợp yếu tố miêu tả và biểu cảm:
xây dựng đoạn văn tự sự có kết hợp
- Bước 1: Lựa chọn sự việc chính.
yếu tố miêu tả và biểu cảm?
- Bước 2: Lựa chọn ngôi kể.
(HS hđ độc lập - Dành cho mọi đối
- Bước 3: Xác định thứ tự kể.
13


tượng HS).
- GV cho hs quan sát các bước trên
bảng phụ.

- Bước 4: Xác định yếu tố miêu tả và
biểu cảm cần thiết cho đoạn văn.
- Bước 5: Viết đoạn văn theo yêu cầu.

- GV cho hs xem lại bài tập đã chuẩn
bị ở nhà để chuẩn bị trình bày.
- GV cho hs xác định sự việc, nhân
vật, ngôi kể, yếu tố miêu tả và biểu
cảm sử dụng trong đoạn văn.
- HS trình bày đoạn văn của mình.

- GV cho hs chỉ ra các yếu tố miêu tả
và biểu cảm được sử dụng trong đoạn
văn.
- GV nhận xét, cho điểm.
* Sau bài tập 1, GV lưu ý hs khi viết
đoạn văn tự sự kết hợp với yếu tố
miêu tả và biểu cảm:
- Xác định sự việc, nhân vật, ngôi kể.
- Xác định thứ tự kể.
- Xác định yếu tố miêu tả và biểu cảm
đưa vào đoạn văn cho phù hợp.

II. LUYỆN TẬP:
* Bài 1 (SGK - T84)
- Sự việc: sau khi bán chó, lão Hạc sang
kể chuyện với ông giáo.
- Nhân vật: ông giáo.
- Ngôi kể: ngôi thứ nhất.
- Thứ tự kể: từ khi lão Hạc sang nhà ->
kể chuyện bán chó -> sự ân hận, đau khổ
của lão.
- Yếu tố miêu tả: vẻ mặt lão Hạc, đôi mắt,
cái miệng...
- Yếu tố biểu cảm: tâm trạng, suy nghĩ
của ông giáo...

* Bài 2 (sgk - T84).
- Đoạn văn trong văn bản:
“Hôm sau lão sang nhà tôi. Vừa thấy tôi,
- GV hướng dẫn hs làm tiếp bài tập 2. lão báo ngay:

- HS làm bài tập.
- Cậu vàng đi đời rồi, ông giáo ạ!
- Từ các yếu tố trong đoạn văn của tác - Cụ bán rồi?
giả, hs so sánh với đoạn văn của mình. - Bán rồi! họ vừa bắt xong.
* Sau bài tập 2, GV lưu ý hs:
...
- Cách đưa yếu tố miêu tả và biểu cảm Lão hu hu khóc...”
vào đoạn văn.
* Các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong
- Học tập cách viết văn tự sự kết hợp
đoạn văn:
với miêu tả và biểu cảm.
- Miêu tả lão Hạc: cười, mắt, mặt, đầu,
miệng.
- Biểu cảm: tâm trạng của ông giáo:
không xót xa 5 quyển sách như trước
nữa.
* Tác dụng của các yếu tố miêu tả và
biểu cảm: Khắc sâu vào lòng người đọc
một lão Hạc khốn khổ về hình dáng bên
ngoài. Từ đó, thể hiện rất sinh động sự
đau đớn quằn quại về tinh thần của một
14


người trong giây phút ân hận, xót xa khi
chót lừa 1 con chó.
III. HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ:
- Nắm chắc nội dung bài học.
- Về nhà làm các bài tập sau:

* Bài tập dành cho hs TB - Y: Tìm trong
văn bản Chiếc lá cuối cùng (O.Hen - ri)
đoạn văn có sử dụng yếu tố miêu tả và
biểu cảm.
* Bài tập dành cho hs K - G: Đọc đoạn
trích Dế Mèn phiêu lưu kí (Tô Hoài)
trong phần đọc thêm và nhập vai Dế Mèn
viết đoạn văn kể về cái chết của Dế
Choắt.
- Chuẩn bị bài Chiếc lá cuối cùng cho tiết
học sau.
E. ĐÁNH GIÁ- ĐIỀU CHỈNH.
..................................................................
.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Sau khi áp dụng những phương pháp rèn kỹ năng viết đoạn văn tự sự nêu
trên vào lớp mình trực tiếp giảng dạy là lớp 8B với số học sinh là 33 em, tôi đã thu
được kết quả như sau:
Số
Gi ỏi
Kh á
TB
Y-K
Ghi
HS T.Số %
chú
T.Số %
T.Số %
T.Số %
Đầu

năm học 33
3
9,09
10
30,3
13 39,39
7
21,22
Cuối
năm học 33
7
21,22 15 45,45
9
27,27
2
6,06
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Xây dựng đoạn văn tự sự là một trong những kỹ năng cơ bản và quan
trọng để rèn luyện cho học sinh THCS viết bài văn tự sự. Kỹ năng này có mối
quan hệ chặt chẽ với các kỹ năng khác như: Kỹ năng tìm hiểu đề, xác định yêu
cầu; Kỹ năng tìm ý và lựa chọn ý; Kỹ năng lập dàn ý; Kỹ năng diễn đạt... Bởi vậy,
giáo viên cần có những phương pháp cụ thể, phù hợp để giúp các em rèn luyện
viết tốt đoạn văn. Từ đó có kỹ năng để làm tốt bài văn tự sự.
Bên cạnh đó giáo viên cần trang bị cho học sinh kỹ năng viết các đoạn mở
bài, thân bài, kết bài và kỹ năng sử dụng từ ngữ làm phương tiện liên kết để nối
kết các câu trong đoạn văn cũng như các đoạn văn trong một bài văn.
15



Từ các ngữ liệu trong sách giáo khoa, học sinh có thể vận dụng linh hoạt
vào bài viết của mình. Song, để phát huy tính tích cực và chủ động sáng tạo của
học sinh, giáo viên cần linh hoạt lựa chọn những phương pháp phù hợp với từng
đối tượng học sinh. Đặc biệt trong việc kiểm tra, đánh giá cũng phải vừa sức và có
sự phân chia đối tượng học sinh để đạt kết quả tốt nhất.
Việc chấm, chữa bài cho học sinh, giáo viên phải đặc biệt chú ý để kịp thời
sửa chữa các lỗi cơ bản mà các em hay mắc phải như: lỗi diễn đạt, lỗi dùng từ hay
việc xác định đối tượng trong từng đoạn văn...Có như vậy, giáo viên mới kịp thời
uốn nắn những hạn chế mà học sinh hay mắc phải trong khi viết văn.
Bằng những kinh nghiệm của bản thân trong quá trình giảng dạy, tôi đã thu
được kết quả khả quan đối với những lớp mình trực tiếp giảng dạy. Hi vọng những
kinh nghiệm này sẽ góp phần nào đó cho các bạn đồng nghiệp trong việc rèn luyện
kỹ năng viết đoạn văn tự sự cho học sinh. Từ đó, giúp các em có những kỹ năng
cần thiết khi viết một bài văn tự sự đạt hiệu quả trong học tập.
3.2. Kiến nghị
- Nhà trường thường xuyên chỉ đạo tổ chuyên môn có những buổi họp chuyên
môn hội thảo về phương pháp dạy học Ngữ văn ở các kiểu văn bản.
- Đề nghị với phòng giáo dục tổ chức những tiết dạy thử nghiệm, tổ chức những
chuyên đề về văn tự sự để giáo viên được giao lưu, học hỏi kinh nghiệm, nâng cao
chất lượng trong dạy học.
Xác nhận của Hiệu trưởng
Quảng Xương, ngày: 2/4/2016.
Tôi xin cam đoan đây là SKKN
của mình viết, không sao chép nội
dung của người khác.
Người thực hiện:

Nguyễn Thị Mai
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giảng dạy Tập làm văn ở trường THCS - Lê Xuân Soan, Nhà xuất bản Đại

học Quốc gia TPHCM, 2006.
2. Sách giáo khoa, Sách giáo viên Ngữ Văn 6,7,8,9.
3. Sách giáo dục thời đại.
4. Tài liệu từ internet.

16


17


18



×