Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học văn học dân gian lớp 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.13 KB, 18 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài.
Văn học dân gian có vai trò vô cùng quan trọng trong việc bồi đắp tâm
hồn con người. Bởi văn học dân gian mang nhiều giá trị sâu sắc; là kho tri thức
vô cùng phong phú về mọi lĩnh vực của đời sống tự nhiên, xã hội, con người;
giáo dục đạo lí làm người như tôn vinh giá trị con người, tình yêu thương con
người, đấu tranh không ngừng để bảo vệ, giải phóng con người khỏi bất công,
cường quyền, thể hiện niềm tin bất diệt về chiến thắng của chính nghĩa và cái
thiện; hình thành những phẩm chất truyền thống tốt đẹp như tình yêu quê
hương, đất nước, lòng tự hào dân tộc, lòng vị tha, đức kiên trung, tính cần kiệm,
óc thực tiễn…; ngoài ra văn học dân gian còn có giá trị thẩm mĩ to lớn, góp phần
quan trọng tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc. Dạy học văn học dân
gian là giúp học sinh cảm nhận được những giá trị sâu sắc ấy.
Đối với học sinh lớp 6, văn học dân gian như một dòng suối mát lành tưới
vào tâm hồn trẻ thơ. Ở lứa tuổi mà ý thức và nhân cách đang phát triển, tâm hồn
đang trong sáng thì không gì gây tác động mạnh mẽ bằng những câu chuyện
thần thoại, truyền thuyết, cổ tích với những chi tiết đầy trí tưởng tượng hoang
đường, kì ảo, những truyện ngụ ngôn, truyện cười đầy sức hấp dẫn. Thế nhưng
để có những tác động mạnh mẽ, học sinh thực sự hiểu được những giá trị đặc
sắc của từng tác phẩm lại không phải là dễ bởi học sinh lớp 6 mới ở cấp Tiểu
học sang chưa quen với phương pháp học Ngữ văn của cấp THCS, chưa quen
với việc tiếp cận đọc hiểu văn bản dài để tìm ra giá trị nội dung, nghệ thuật, giá
trị tư tưởng của từng tác phẩm, chưa quen với việc nhận xét, đánh giá chi tiết
nghệ thuật trong văn bản… Vì vậy nếu giáo viên không tìm ra những biện pháp
dạy học tối ưu thì dễ dẫn tới tâm lí ngại học văn, hiểu tác phẩm một cách hời
hợt.
Xuất phát từ thực tế trên, làm thế nào để tác phẩm văn học dân gian thực
sự sống trong lòng các em, thực sự yêu thích và hiểu nội dung, nghệ thuật, tư
tưởng của từng tác phẩm, làm thế nào để bồi đắp tâm hồn, văn hóa dân gian,
nâng cao hiệu quả dạy học? Trong quá trình giảng dạy, tôi đã sử dụng một số
biện pháp gợi niềm hứng thú, phát huy tính tích cực chủ động tiếp cận văn bản


cho học sinh, hướng dẫn học sinh đọc - hiểu sâu sắc giá trị nội dung, nghệ thuật
tác phẩm, nâng cao hiệu quả dạy học văn học dân gian. Thực tế đã đạt được
những kết quả khả quan. Vì vậy tôi chọn đề tài nghiên cứu trong năm học 20152016 là “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học văn học dân gian cho
học sinh lớp 6”
1


II. Mục đích nghiên cứu: Nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học văn học dân
gian cho học sinh lớp 6.
III. Đối tượng nghiên cứu:
- Các tác phẩm văn học dân gian trong chương trình Ngữ văn 6
- Học sinh lớp 6 với việc học văn học dân gian và các phương pháp dạy học văn
học dân gian lớp 6.
IV. Phương pháp nghiên cứu:.
- Phương pháp điều tra, khảo sát.
- Phương pháp phân tích.
- Phương pháp thực nghiệm.
PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận:
Văn học dân gian là hạt nhân chủ yếu nhất của văn hoá dân gian, không
chỉ có vai trò đặc biệt quan trọng đối với quá trình sinh thành và phát triển nền
văn học viết mà còn có ảnh hưởng to lớn tới toàn bộ đời sống văn hoá dân tộc.
Tồn tại dưới ngàn năm lịch sử. Là kết tinh những tình cảm, thẩm mĩ, trí tuệ,
ngôn ngữ, địa lí,... của ông cha ta. Là điệu hồn, là cội nguồn văn hóa dân tộc, vì
thế văn học dân gian giữ một vị thế quan trọng trong chương trình văn học phổ
thông có ưu thế và sức mạnh riêng trong việc bồi đắp tâm hồn cho thế hệ trẻ.
Việc giảng dạy và học tập văn học dân gian là một trong những mối quan tâm
hàng đầu của giáo dục ngữ văn phổ thông.
Văn học dân gian là bộ phận văn học ra đời sớm nhất khi con người chưa
có chữ viết, mỗi một tác phẩm văn học dân gian đều mang dấu ấn lịch sử, văn

hóa dân gian với nhiều giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp. Vì vậy mục tiêu của
dạy học văn học dân gian là giúp học sinh hiểu, trân trọng, giữ gìn và phát huy
những giá trị lịch sử, văn hóa đặc sắc của ông cha qua từng tác phẩm.
Để đạt được mục tiêu đó, giáo viên phải luôn tìm tòi, đổi mới phương
pháp dạy học, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh trong quá
trình lĩnh hội tri thức.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học là một trong những mục tiêu quan
trọng giáo dục đề ra.
2


II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
Để thực hiện đề tài này, tôi đã dạy, dự giờ và thực hiện khảo sát hứng thú
cũng như chất lượng học văn học dân gian của học sinh lớp 6A năm học 2014 2015 với đề khảo sát như sau;
Câu 1: Em có hứng thú khi học văn các truyện truyền thuyết, cổ tích,
truyện ngụ ngôn, truyện cười không ?
Câu 2: Em hiểu dụng ý nghệ thuật trong chi tiết Lạc Long Quân khi chia
tay Âu Cơ như thế nào; Nay ta đưa năm mươi con xuống biển, nàng đưa năm
mươi con lên núi cùng nhau cai quản các phương, nếu có việc gì thì giúp đỡ lẫn
nhau đừng quên lời hẹn.
Kết quả đạt được về mức độ hứng thú học văn học dân gian như sau:
Sĩ số
32

Rất hứng thú
5

Hứng thú
10


Bình thường
9

Không hứng
thú
8

Kết quả đạt được về mức độ hiểu dụng ý của chi tiết nghệ thuật như sau:
Sĩ số
32

Giỏi
3

Khá

TB

Yếu, kém

5

12

12

Với kết quả khảo sát như trên, tôi đã tìm hiểu nguyên nhân vì sao. Thực tế
cho thấy giáo viên dạy học phần văn học văn học dân gian hiện nay đã có nhiều
đổi mới về phương pháp dạy học, Tuy nhiên để học sinh thực sự yêu thích văn
học dân gian và hiểu sâu sắc về giá trị nội dung trong từng tác phẩm vẫn còn có

nhiều hạn chế bởi vì;
- Giáo viên kết hợp chưa linh hoạt nhiều phương pháp giảng dạy, chưa
phát huy tối đa ưu thế của một số phương pháp dạy học văn.
- Chưa xác định trọng tâm, những điểm sáng nghệ thuật để làm nổi bật giá
trị nội dung, tư tưởng của tác phẩm để dạy kĩ, dạy sâu.
- Chưa chú ý đến đặc trưng thể loại khi dạy học, tính liên hệ thực tiễn còn
xem nhẹ….

3


Bên cạnh đó, ở cấp Tiểu học, học sinh chưa được tiếp cận đọc – hiểu một
tác phẩm có độ dài như những tác phẩm văn học dân gian ở chương trình lớp 6,
lại phải tiếp cận với phương pháp học mới ở cấp THCS nên có rất nhiều bỡ ngỡ,
lúng túng khi đọc hiểu văn bản, thậm chí là có tâm lí ngại học….
Với những lí do trên nên một số giờ dạy chưa gợi được niềm say mê hứng
thú học tập văn học dân gian ở học sinh, chưa phát huy được tính tích cực chủ
động tìm hiểu của học sinh. Học sinh chưa cảm nhận sâu sắc nội dung tư tưởng
của tác phẩm văn học dân gian, chưa khám phá ra vẻ đẹp đậm đà và thi vị của
từng tác phẩm. Đặc biệt tác phẩm chưa thực sự sống trong lòng các em.
III. Các giải pháp giải quyết vấn đề
Để nâng cao chất lượng dạy học văn học dân gian lớp 6, tôi thực hiện
một số các biện pháp sau;
- Tạo tâm thế tiếp cận văn bản cho học sinh.
- Tổ chức đọc hiểu theo đặc trưng thể loại.
- Chú trọng khai thác những điểm sáng nghệ thuật thể hiện giá trị nội dung, tư
tưởng của tác phẩm.
1.Tạo tâm thế tiếp cận văn bản cho học sinh.
“Tạo tâm thế” cho học sinh trong giờ đọc - hiểu văn bản thực chất là việc
giáo viên tạo cho học sinh một tâm lý thoải mái, một xúc cảm, hứng thú và một

niềm đam mê khi tiếp cận một tác phẩm văn học cụ thể. Vì Văn học là môn học
gắn với cái đẹp. Học Ngữ văn là học cách khám phá cái đẹp của tự nhiên, cái
đẹp của xã hội và của con người, cái đẹp của sự sáng tạo nên không chỉ dùng lí
trí mà quan trọng hơn là phải giúp các em cảm nhận được vẻ đẹp ấy bằng cả tâm
hồn và sự rung động của trái tim mình. Vì vậy, nếu giáo viên tạo được tâm thế
tốt thì học sinh sẽ tiếp cận văn bản một cách hứng thú, tích cực chủ động tìm
hiểu kiến thức, nếu không tạo được tâm thế tốt thì học sinh sẽ dễ nhàm chán,
tiếp thu kiến thức một cách hời hợt, hiệu quả bài dạy sẽ không cao.
Để tạo được tâm thế cho học sinh tiếp cận văn bản, giáo viên cần thực
hiện tốt những vấn đề sau:
Thứ nhất: giáo viên lên lớp phải có một tâm trạng thoải mái, nhẹ nhàng,
một tình cảm thân thiện, gần gũi hoà đồng với học trò.

4


Thứ hai: Giới thiệu bài là hoạt động đầu tiên để giáo viên dẫn dắt vào bài
mới, giáo viên cần phải dẫn dắt, nêu vấn đề đặt ra trong văn bản và nhiệm vụ
của học sinh là phải nghiên cứu, tìm hiểu để tìm ra câu trả lời cho vấn đề đặt ra.
Bên cạnh đó, lời văn, giọng điệu giới thiệu của giáo viên phải nhẹ nhàng, truyền
cảm, khơi gợi sự chú ý của học sinh.
Ví dụ: Khi dạy truyền thuyết Sự tích hồ Gươm, bằng giọng điệu nhẹ
nhàng, truyền cảm giáo viên giới thiệu: Hồ Gươm như một lẵng hoa đẹp
duyên dáng giữa lòng Hà Nội. Trước đó, hồ có tên là hồ Lục Thủy, hồ Tả
Vọng, hồ Thủy Quân và sau đó người ta gọi là hồ Gươm hay còn gọi là hồ
Hoàn Kiếm. Vậy tên hồ Gươm, hồ Hoàn Kiếm có từ bao giờ và vì sao hồ lại
có tên là hồ Gươm, hồ Hoàn Kiếm, tên gọi ấy thể hiện khát vọng gì của
nhân dân ta. Bài học hôm nay, cô cùng các em tìm hiểu điều đó.
Với cách mở bài trên, sẽ tạo cho học sinh sự băn khoăn và ham muốn
được tìm hiểu vì sao lại có tên hồ Gươm, hồ Hoàn Kiếm và ý nghĩa của tên

hồ. Từ đó sẽ tích cực tìm hiểu kiến thức để giải đáp vấn đề đặt ra trong văn
bản.
Thứ ba phát huy tối đa ưu thế của phương pháp đọc diễn cảm sẽ tạo
được sự lôi cuốn, hấp dẫn và niềm yêu thích học văn, ham muốn được tìm
hiểu tác phẩm cho học sinh, bước đầu học sinh cảm nhận được cái hay, cái
đẹp của hình tượng nghệ thuật qua hình ảnh, ngôn ngữ, giọng điệu.
Để hướng dẫn học sinh đọc diễn cảm, giáo viên nên tìm hiểu cách đọc
từng văn bản, bởi vì mỗi văn bản có một giọng điệu riêng, một cách đọc
riêng, giáo viên phải rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm để đọc mẫu trước khi
hướng dẫn học sinh bắt nhịp được giọng điệu văn.
Khi hướng dẫn học sinh đọc, giáo viên cần híng dẫn học sinh đọc
đúng ngữ liệu của từng văn bản, hướng dẫn chi tiết giọng đọc ở từng phần,
từng đoạn, từng nhân vật. Giọng đọc các truyện dân gian cũng gần như là
giọng kể, lúc lên bổng xuống trầm, lúc nhẹ nhàng, truyền cảm tạo không khí
xa xưa…
Ví dụ: Khi hướng dẫn học sinh đọc truyền thuyết Sơn Tinh, Thủy Tinh
giáo viên cần hướng dẫn học sinh đọc bằng giọng kể, chú ý đọc đoạn vua Hùng
ra điều kiện kén rể phải đọc lên giọng thể hiện thái độ rõ ràng, mạnh mẽ, dứt
khoát của vua Hùng, hay khi đọc đoạn giao tranh giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh,
nên đọc giọng nhanh, gấp, thể hiện tình thế căng thẳng, quyết liệt để từ giọng
điệu đó, học sinh thấy được tình huống truyện cũng như tài năng, sức mạnh của
Sơn Tinh, Thủy Tinh hay chính là sức mạnh của nhân dân khi chế ngự thiên tai.
Hay khi hướng dẫn đọc truyện dân gian nước ngoài Ông lão đánh cá và
con cá vàng, truyện có rất nhiều nhân vật có lời đối thoại với nhau, giáo viên
5


nên tổ chức học sinh đọc phân vai, chú ý với học sinh khi đọc phải thể hiện được
tính cách nhân vật: Đối với ông lão giọng đọc chậm rãi, thể hiện sự hiền lành,
tốt bụng nhưng cũng không kém phần nhu nhược; giọng mụ vợ nhanh, lên giọng

gằn giọng thể hiện sự bội bạc, giọng cá vàng tha thiết biết ơn, giọng người dẫn
truyện đọc bằng giọng kể…
Nếu học sinh đọc chưa đạt cần nhận xét và lưu ý cách đọc và rèn
luyện đọc ở nhà cho học sinh.
Với việc chú trọng hướng dẫn học sinh đọc khi tiếp cận văn bản, sẽ giúp
học sinh nhận ra được cái hay trong từng chi tiết, từng sự việc, từng hành động,
ngôn ngữ của nhân vật trong truyện. Từ đó sẽ gợi được tâm thế, hứng thú tìm
hiểu, phân tích ý nghĩa nội dung, tư tưởng của truyện trong từng học sinh, góp
phần quan trọng trong việc tạo hiệu quả dạy học.
2. Tổ chức đọc hiểu theo đặc trưng thể loại.
Văn học dân gian trong chương trình lớp 6 có 4 thể loại: Truyền thuyết, cổ
tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười. Mỗi một thể loại có những đặc trưng riêng,
phản ánh những khía cạnh khác nhau của đời sống xã hội. Vì vậy khi tổ chức
đọc hiểu văn bản, GV phải chú ý đến đặc trưng thể loại mới có thể rút ra được
giá trị nội dung tác phẩm.
* Đặc trưng của thể loại truyền thuyết là loại truyện dân gian kể về các
nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời qua khứ, có nhiều chi tiết
hoang đường kì ảo, thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân về nhân vật
và sự kiện lịch sử được kể. Cốt lõi của truyền thuyết là nhân vật, sự kiện lịch sử
được nhân dân kì diệu hóa bằng phương pháp tư duy của thần thoại nên trong
quá trình giảng dạy, giáo viên phải chú ý đến những yếu tố siêu nhiên thần kì,
những sự việc kì lạ, tính ngẫu nhiên, những yếu tố lịch sử, thể hiện thái độ, quan
điểm, tư tưởng, tình cảm của nhân dân về nhân vật, sự kiện lịch sử được kể.
VD: Khi dạy phần đầu của truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên, yếu tố thần
kì và có tính ngẫu nhiên ở đây là nguồn gốc cao quý và sự gặp gỡ giữa Lạc Long
Quân và Âu Cơ một vị tài đức, một vị trong sáng, tâm hồn thơ mộng đây lại là
dụng ý nghệ thuật của tác giả dân gian để đi đến kết truyện nhằm đề cao tôn
vinh nguồn gốc cao quý của người dân Việt Nam. Hoặc ở phần kết truyện GV
cần hỏi học sinh yếu tố truyền thuyết trong truyện là gì ? Nhân vật lịch sử được
kể đến là ai ? và sự kiện lịch sử được kể là sự kiện gì ? Mục đích câu hỏi này là

để học sinh nắm vững nhân vật lịch sử được kể là vua Hùng, sự kiện lịch sử
được kể là sự kiện vua Hùng lập nước. Từ đó dẫn dắt học sinh đến tìm hiểu ý

6


nghĩa của sự việc cuối cùng được kể trong truyện là thể hiện thái độ đề cao, tôn
vinh nòi giống và ý nguyện đoàn kết thống nhất cộng đồng của nhân dân ta.
* Đặc trưng của thể loại truyện cổ tích là loại truyện dân gian kể về
cuộc đời một số kiểu nhân vật như nhân vật xấu xí, nhân vật bất hạnh, nhân
vật thông minh, nhân vật có tài năng kì lạ…. truyện cổ tích nêu cao khát
vọng tự do, hạnh phúc và công bằng xã hội, thể hiện cuộc đấu tranh quyết
liệt giữa cái thiện và cái ác, nhưng cuối cùng, cái thiện luôn luôn chiến
thắng. Cô Tấm mò cua bắt tép cuối cùng trở thành hoàng hậu. Anh Thạch
Sanh kiếm củi, kết thúc là một vị hoàng đế. Chàng Sọ Dừa dị dạng cuối
cùng trở thành phò mã. Còn những kẻ tham lam, nham hiểm, tàn ác nhất thời
có thể hưởng vinh hoa phú quý nhưng rốt cuộc sẽ bị trừng phạt. Những tiên,
bụt có xuất hiện không phải để thuyết minh cho lí tưởng tôn giáo mà chính
là để phù trợ cho cái thiện thắng cái ác. Lòng tin ở hiển gặp lành là một
niềm tin chất phác nhưng tốt đẹp biết bao, nuôi dưỡng trong tâm hồn ta
những cảm xúc trong sáng, những ý nghĩ tốt lành đối với con người và cuộc
đời. Với những giá trị đó, truyện cổ tích thực sự là những giấc mơ đẹp,
những khát vọng tự do, hạnh phúc và công bằng xã hội. Đây là kho báu về
trí tuệ tâm hồn và thẩm mĩ cao đẹp của nhân dân ta.
Để làm nổi bật được giá trị nội dung đó, truyện cổ tích bao giờ cũng
xây dựng 2 tuyến nhân vật đó là tuyến nhân vật thiện hay nhân vật chính
nghĩa và tuyến nhân vật ác, nhân vật xấu hay còn gọi là nhân vật phi nghĩa.
Vì vậy trong quá trình đọc hiểu, phân tích văn bản, giáo viên nên tổ chức
học sinh phân tích theo tuyến nhân vật thì học sinh sẽ dễ hiểu giá trị tác
phẩm, nắm vững đặc trưng của thể loại truyện cổ tích và bồi dưỡng sâu sắc

về nhân cách, đạo đức cho học sinh.
VD: Khi dạy văn bản Thạch Sanh, giáo viên nên tổ chức phân tích theo
tuyến nhân vật đối lập để thấy được kết cục có hậu của truyện cổ tích: Thạch
Sanh do hiền lành, thật thà, tài năng, đức độ nên cuối cùng được lấy công chúa
và lên làm vua, Lí Thông do gian xảo, độc ác nên cuối cùng bị hóa kiếp thành bọ
hung đời đời sống trong nhơ bẩn.
VD: Khi dạy truyện cổ tích nước ngoài Ông lão đánh cá và con cá vàng
cũng nên dạy theo hai tuyến nhân vật ông lão và mụ vợ để học sinh thấy được sự
đối lập giữa cái thiện và cái ác….
Dạy theo hướng phân tích nhân vật sẽ giúp học sinh thấy được đặc
điểm về hoàn cảnh, tính cách, hành động và kết cục của hành động, từ đó mới
rút ra được kết thúc có hậu của thể loại cổ tích, thấy được ước mơ, niềm tin

7


của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của cái thiện đối với cái ác, từ đó làm
nổi bật được đặc trưng riêng của truyện cổ tích.
* Đặc trưng của thể loại truyện ngụ ngôn là truyện dân gian mượn chuyện
về loài vật, đồ vật hoặc về chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con
người, nhằm khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống.
Như vậy mục đích của truyện ngụ ngôn là khuyên bảo, răn dạy người ta
một bài học nào đó nên trong quá trình tổ chức dạy học, giáo viên cần chú trọng
khai thác sâu ý nghĩa của truyện, bài học rút ra là gì ? Bài học đó nhắc nhở
chúng ta điều gì ? Chưa hết, giáo viên còn phải hướng dẫn học sinh bình giải
được ý vị của cách nói bóng gió, của hình tượng phúng dụ trong truyện, nhờ nó
mà bài học luân lí, triết lí nhân sinh được bày tỏ kín đáo, lại vừa thú vị tăng sức
thuyết phục như thế nào.
VD khi dạy bài Ếch ngồi đáy giếng học sinh phải hiểu rõ truyện phê phán
những kẻ hiểu biết cạn hẹp mà lại huênh hoang, khuyên nhủ người ta phải cố

gắng mở rộng tầm hiểu biêt của mình, không được chủ quan, kiêu ngạo.
Để đạt hiệu quả giáo dục hơn nữa giáo viên cần liên hệ với thực tiễn
cuộc sống.
VD: Sauk hi học bài Ếch ngồi đáy giếng, giáo viên liên hệ cho học sinh
bằng câu hỏi Làm thế nào để em không bị chê cười là Ếch ngồi đáy giếng ? Với
câu hỏi này, học sinh vừa tự củng cố được kiến thức bài học, vừa liên hệ được
bản thân để rút ra bài học cuộc sống cho mình.
* Đặc trưng của truyện cười là loại truyện dân gian kể về những hiện
tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm gây ra tiếng cười mua vui hoặc phê
phán những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống. Về hình thức nghệ thuật,
truyện cười là thể loại truyện kể ngắn gọn nhất. Nó có tránh những chữ thừa,
những chi tiết thừa. Kết cấu chặt chẽ. Cái cười là sản phẩm của nhận thức lí
tính, là kết quả của sự phát hiện ra cái mâu thuẫn giữa nội dung và hình
thức, giữa lới nói và việc làm…
Khi dạy truyện cười không chỉ dừng lại ở chỗ gây cười mà cần phải làm
cho học sinh hiểu rõ truyện cười cái gì? Vì sao mà cười? Nghệ thuật gây cười
ở chỗ nào? Và suy nghĩ về cái đáng cười, về cái điều nằm ở phía sau hiện
tượng gây cười. Phân tích truyện cười nên theo các bước: phân tích “tình thế
xuất phát”, phân tích “điểm nút”, phân tích cái “mở nút” và tìm đối tượng
thực sự của cái cười trong truyện.

8


VD: Khi dạy truyện “Lợn cưới áo mới”, học sinh phải hiểu được truyện
cười về hiện tượng khoe khoang trong xã hội, cười vì hành động, ngôn ngữ
của từng nhân vật thích khoe của. Của chẳng đáng là bao mà vẫn thích khoe,
hành động và ngôn ngữ khoe của của các nhân vật đều quá đáng, lố bịch. Tác
giả dân gian đã tạo được cuộc ganh đua trong việc khoe của ở các nhân vật.
“Anh áo mới” kiên nhẫn đứng hóng ở cửa từ sáng đến tối, đang tức tối lại bị

“anh lợn cưới” khoe trước. Anh áo mới tưởng thua đã không bỏ lỡ cơ hội cả
ngày có một lần để khoe của trước anh lợn cưới
2. Chú trọng khai thác những điểm sáng nghệ thuật thể hiện giá trị nội
dung, tư tưởng của tác phẩm.
Trong quá trình dạy học, để tránh được việc tổ chức học sinh tìm hiểu bài
học một cách dàn trải, lan man, thiếu trọng tâm, giáo viên cần phải xác định đâu
là kiến thức trọng tâm cần khai thác, cần tìm hiểu, cần truyền đạt, đâu là chi tiết
nghệ thuật có ý nghĩa thể hiện kiến thức trọng tâm, thể hiện nội tư tưởng của tác
phẩm để từ đó dẫn dắt học sinh chú trọng khai thác những điểm sáng nghệ thuật
thể hiện tư tưởng tác phẩm, góp phần quan trọng vào việc học sinh hiểu đúng,
hiểu sâu tác phẩm, thấy được cái hay, cái đẹp cũng như là giá trị của tác phẩm.
Ví dụ: Khi dạy văn bản Thánh Gióng giáo viên chú ý học sinh tìm hiểu
chi tiết Từ một cậu bé ba tuổi, chưa biết nói, chưa biết cười, đặt đâu thì nằm đấy
nhưng khi nghe tin nhà vua cần người tài giỏi đánh giặc, Thánh Gióng đã cất
tiếng nói đòi đi đánh giặc, và đặc biệt khi có giặc đến, Thánh Gióng đã vươn
mình trỗi dậy, trở thành một tráng sĩ oai phong lẫm liệt, nhảy lên mình ngựa phi
vào chỗ giặc, giặc chết như rạ. Đây là chi tiết nghệ thuật rất đặc sắc giàu trí
tưởng tượng của nhân dân ta. Nếu giáo viên không chú trọng khai thác giá trị
của chi tiết nay, vô hình dung học sinh cho rằng đây là hoang đường, kì ảo chỉ
có tác dụng làm cho câu chuyện thêm hấp dẫn, li kì. Vì vậy giáo viên cần phải
hỏi học sinh chi tiết ấy có ý nghĩa gì ? Để từ đó học sinh phải suy nghĩ và hiểu
được đây là chi tiết nghệ thuật giàu trí tưởng tượng của nhân dân ta nhưng có ý
nghĩa thật sâu sắc, đó là khẳng định tình yêu nước của nhân dân ta có từ khi còn
rất nhỏ, đặc biệt khi đất nước có giặc ngoại xâm , tình yêu ấy đã vươn mình trở
thành một sức mạnh kì diệu để chiến thắng kẻ thù.
Hay khi dạy truyện Con Rồng cháu Tiên, chi tiết Lạc Long Quân nói
với Âu Cơ “Nay ta đưa năm mươi con xuống biển, nàng đưa năm mươi con
lên núi, chia nhau cai quản các phương. Kẻ miền núi, người miền biển khi có
việc gì thì giúp đỡ lẫn nhau đừng quên lời hẹn”, giáo viên cần hỏi học sinh,
chi tiết này có ý nghĩa gì ? Hỏi để học sinh suy nghĩ tìm ra ý nghĩa sâu sắc đó

9


là thể hiện sự phân bố dân cư vùng miền trong buổi đầu khai sinh đất nước, ý
nguyện đoàn kết cộng đồng của nhân dân và nhắc nhở nhân dân ta đều là an
hem một nhà do cha Rồng mẹ Tiên sinh ra nên phải đoàn kết, yêu thương,
đùm bọc lẫn nhau.
Như vậy việc chú trọng khai thác những điểm sáng nghệ thuật này, học
sinh sẽ hiểu được sâu sắc giá trị của tác phẩm và cách để khai thác sâu kiến
thức trọng tâm này, giáo viên nên sử dụng phương pháp nêu vấn đề để học
sinh thảo luận, trao đổi vừa tạo được tính tích cực chủ động lĩnh hội tri thức
vừa nâng cao hiệu quả bài dạy.
* Mô tả qua cấu trúc một bài dạy.
Tiết 21,22

Văn bản THẠCH SANH

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC. Qua bài học, HS cần đạt được
1. Kiến thức: Nhóm truyện cổ tích ca ngợi người dũng sĩ.
- Niềm tin thiện thắng ác, chính nghĩa thắng gian tà của tác giả dân gian
và nghệ thuật tự sự dân giancủa truyện cổ tích Thạch Sanh.
2. Kĩ năng: Bước đầu biết cách đọc - hiểu văn bản truyện cổ tích theo đặc trưng
thể loại.
- Bước đầu biết trình bày những cảm nhận , suy nghĩ của mình về các
nhân vật và các chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong truyện.
- Kể lại một câu chuyện cổ tích.
- Tự nhận thức giá trị của lòng nhân ái, sự công bằng trong cuộc sống
- Suy nghĩ, sáng tạo, trình bày suy nghĩ về ý nghĩa và cách ứng xử thể
hiện tinh thần nhân ái, sự công bằng
3. Thái độ: Yêu thích truyện cổ tích, sự công bằng và giá trị chân - thiện - mĩ.

II. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ.
* GV: Tài liệu tham khảo, SGK, tài liệu Chuẩn KT - KN, giáo án.
* HS: Tài liệu tham khảo, SGK, vở soạn bài
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
1. Hoạt động khởi động:

10


* Kiểm tra bài cũ: Tóm tắt truyện Sự tích hồ Gươm và cho biết nội dung chính
của truyện ?
* Giới thiệu bài mới: Thạch Sanh là một trong những truyện cổ tích Việt Nam
được nhân dân ta rất yêu thích. Cuộc đời và những chiến công của Thạch
Sanh cùng với sự hấp dẫn của cốt truyện đã làm xúc động, say mê rất nhiều
thế hệ người đọc, người nghe. Vậy vì sao truyện cổ tích Thạch Sanh lại có
những sức hút kì diệu như vậy và qua nhân vật Thạch Sanh tác giả dân gian
muốn gửi gắm ước mơ gì ? Bài học hôm nay cô cùng các em sẽ tìm hiểu.
2. Dạy và học bài mới.
Hđ của thầy và trò

Nội dung bài học

* GV hướng dẫn học sinh đọc: Đọc bằng I. Đọc và tìm hiểu chung về văn
giọng kể, gợi không khí cổ tích, chú ý
bản
phân biệt giọng kể và giọng nhân vật.
1. Đọc và tìm hiểu từ khó :
- Đối với giọng đọc kể: đọc chậm, trầm
chú ý nhấn giọng ở một số từ ngữ thể
hiện ngữ điệu của lời văn.

- Những đoạn thể hiện kịch tính cần đọc
nhanh, gấp.
- Lời của Lí Thông lúc nhờ vả thì đọc
giọng nhẹ nhàng, khéo léo, lúc dọa nạt
thì gằn giọng, đọc thể hiện được tính
cách nham hiểm và độc ác của nhân vật.
- Khi đọc lời văn kể về Thạch Sanh đọc
giọng chậm, trầm ấm thể hiện tính cách
nhân vật hiền lành, thật thà, nhân hậu…
* GV đọc mẫu một đoạn  HS đọc.
- GV cùng HS nhận xét cách đọc, kể của
học sinh.
* GVHDHS giải thích nghĩa của một số
từ khó; thiên thần, tứ cố vô than, nước
chư hầu, động binh ….
? Nhân vật chính của truyện là ai ? Thuộc
kiểu nhân vật gì trong truyện cổ tích ?
- Nhân vật là nhân vật Thạch Sanh, thuộc
kiểu nhân vật dũng sĩ. Đây là một trong
những kiểu nhân vật tiêu biểu của truyện
cổ tích.

11


? Truyện xây dựng 2 tuyến nhân vật đại
diện cho cái thiện và cái ác, hãy xác định
2 tuyến nhân vật đó ?
? Hai nhân vật này thực hiện rất nhiều sự
việc, đó là những sự việc gì ? Từ đó phân

chia bố cục ?

2. Bố cục: 3 phần
- Sự ra đời và lớn lên của Thạch
Sanh.

* GVHDHS tìm hiểu các sự việc ở phần
2:

- Những chiến công của Thạch
Sanh.

- Thạch Sanh kết nghĩa với Lý Thông.

- Thạch Sanh cưới công chúa lên nối
ngôi

- Thạch Sanh diệt chăn Tinh bị Lý
Thông cướp công.
- Thạch Sanh diệt đại bàng cứu công
chúa lại bị cướp công.
- Thạch Sanh diệt hồ tinh, cứu Thái tử,
bị vụ oan, vào tù.
-Thạch Sanh giải oan.
- Thạch Sanh chiến thắng quân 18
nước chư hầu

II. Phân tích chi tiết.
1. Nhân vật Thạch Sanh


? Sự ra đời và lớn lên của Thạch Sanh có
gì bình thường và có gì khác thường ?

a. Sự ra đời và lớn lên của Thạch
Sanh.
* Bình thường:
+ Là con của 1 gia đình nông dân
tốt bụng.
+ Sống nghèo khổ bằng nghề
kiếm củi. * Khác thường :
+ Do Ngọc Hoàng sai Thái tử
xuống đầu thai làm con.
+ Bà mẹ mang thai nhiều năm
mới sinh ra TS.

+ Thạch Sanh được thiên thần
dạy cho đủ các môn võ nghệ và mọi
? Dụng ý của tác giả dân gian khi kể về phép thần thông.
sự ra đời vừa bình thường, vừa khác
=> Cuộc đời và số phận rất gần
thường đó của Thạch Sanh?
gũi với nhân dân. Tô đậm tính chất

12


kì lạ, đẹp đẽ cho nhân vật lí tưởng.
Tiết 2

b. Những chiến công của Thạch

Sanh.

* GV treo tranh mô tả những chiến công
của Thạch Sanh.

- Diệt chăn tinh cứu nguy cho dân
làng.

? Trong đời mình, Thạch Sanh đã lập - Diệt đại bàng, cứu công chúa.
được những chiến công nào ?
- Diệt hồ tinh, cứu thái tử con vua
Thủy Tề, được nhà vua tặng cây
đàn thần.
- Đuổi quân xâm lược 18 nước chư
hầu bằng tiếng đàn, niêu cơm kì
diệu.
? Em có nhận xét gì về những chiến công
của chàng ?

=> Chiến công ngày càng lớn, mỗi
chiến công đều sáng ngời tinh thần
chính nghĩa, cứu dân, cứu người bị
hại, bảo vệ đất nước.

- Nguyên nhân của những chiến
? Nguyên nhân nào dẫn đến chiến công công
của Thạch Sanh ?
+ Dũng cảm, có sức khỏe, tài năng
vô địch
+ Có trong tay những vũ khí chiến

đấu kì diệu.
* NT: chi tiết thần kì tiếng đàn thần,
niêu cơm thần – vũ khí thần kì để
thực hiện công lí xã hội và cảm hóa
kẻ thù -> Là hình ảnh giúp tác giả
dân gian thể hiện ước mơ công lí và
tư tưởng nhân đạo, yêu hoà bình
- Cây đàn thần : giúp nhân vật được giải của nhân dân ta.
oan, kẻ gian bị vạch mặt, quân chư hầu
18 nước xin hang => Tượng trưng cho
tình yêu, ước mơ công lí và tinh thần yêu
chuộng hòa bình của nhân dân ta. Đó là
vũ khí thần kì để cảm hoá kẻ thù. khẳng
định tài năng , tình cảm của chàng dũng
sĩ có tâm hồn nghệ sĩ
? Tiếng đàn thần, niêu cơm thần là những
chi tiết nghệ thuật đầy trí tưởng tượng,
chứa đựng nhiều dụng ý nghệ thuật của
nhân dân ta. Theo em chi tiết này có ý
nghĩa gì ?

- Niêu cơm thần : Tượng trưng cho tình
thương, lòng nhân ái yêu hòa bình của
nhân dân ta.
13


c. Đức tính qúy báu của Thạch
Sanh.
? Qua những thử thách và những chiến - Sự thật thà, chất phác.

công trên, Thạch Sanh đã bộc lộ những - Sự dũng cảm, tài năng (diệt chằn
đức tính gì đáng quí ?
tinh, diệt đại bàng, hồ tinh)
- Lòng nhân đạo, yêu hòa bình (Tha
tội chết cho mẹ con Lí Thông, tha
chết và thết đãi quân chư hầu 18
nước)
 Là những phẩm chất rất tiêu
biểu cho nhân dân ta.
2. Nhân vật Lí Thông.
- Lừa Thạch Sanh đi canh miếu để
? Trong truyện, Lí Thông đã thực hiện thế mạng cho mình và cướp công
diệt chằn tinh của chàng.
những hành động nào ?
- Mưu đồ giết Thạch Sanh nên đã
lấp cửa hang – cướp công cứu công
chúa.
? Qua những hành động đó, em thấy Lí -> Tham lam, ích kỉ, gian xảo, độc
Thông là hạng người như thế nào ?
ác.
? Với bản tính và hành động độc ác đó, => Bị hóa thành bọ hung đời đời
Lí Thông đã bị trừng trị như thế nào ?
sống trong dơ bẩn.
3. Sự đối lập giữa Thạch Sanh và
Lí Thông.
? Nhân vật Lí Thông và Thạch Sanh có
điểm nào đối lập nhau ?

- Thật thà, nhân nghĩa
xảo.


- Gian

- Vị tha

- ích kỉ

- Thiện

- ác

- Dũng cảm

- Hèn hạ

-> Chính diện
? Kết cục số phận của các nhân vật tiêu
diện.
biểu trong truyện ?
=> lên ngôi vua
- Mẹ con Lý Thông tham lam, độc ác,
xảo quyệt, tàn nhẫn ... mặc dù được TS thành bọ hung
tha tội chết nhưng đã bị lưới sét của thần
lôi và cũng là công lý của nhân dân trừng
trị hóa thành bọ hung đời đời sống dơ
bẩn  trừng trị tương xứng với thủ đoạn,

-> Phản
=> Bị hóa


14


tội ác mà chúng gây ra.
? Kết cục đó thể hiện thái độ, ước mơ gì
của nhân dân ta ?
GV: Kết thúc truyện thể hiện rất rõ thái
độ, ước mơ về công lí xã hội của nhân
dân ta đó là cái thiện sẽ chiến thắng cái
ác, cái tốt sẽ thắng cái xấu, chính nghĩa
thắng gian tà. Đây là kết thúc có hậu, thể
hiện rõ đặc trưng truyện cổ tích.

 Thể hiện ước mơ công lí xã hội
của nhân dân ta, người hiền lành,
đức độ, tài năng sẽ được đền đáp,
kẻ xảo trá sẽ bị trừng trị.
III. Tổng kết.

? Nêu những đặc sắc nghệ thuật của 1. Nghệ thuật :
truyện ?
- Xây dựng nhân vật đối lập đặc
? Những đặc sắc nghệ thuật đó có tác sắc.
dụng gì ?
- Sắp xếp các tình tiết tự nhiên khéo
- Câu chuyện tăng kịch tính, lôi cuốn léo.
hấp dẫn.
- Xây dựng thành công những chi
- Góp phần thể hiện tư tưởng, nội dung tiết tưởng tượng thần kì.
tác phẩm.

2. ý nghĩa truyện :
? Từ nghệ thuật đặc sắc đó đã góp phần
thể hiện nội dung, ý nghĩa gì của truyện ?

- Thể hiện ước mơ, niềm tin về đạo
đức, công lí xã hội và lí tưởng nhân
đạo, yêu hòa bình của nhân dân ta.

3. Luyện tập, củng cố.
* Luyện tập: GV tổ chức HS thảo luận: Em rút ra bài học gì từ cuộc đời nhân
vật Thạch Sanh ?
- Thật thà chất phác, dũng cảm, tài năng, giàu lòng vị tha, nhân đạo và yêu
chuộng hòa bình.
? Em thích chi tiết nào trong truyện ? Vì sao ?
- HS nêu ý kiến, GV cùng HS nhận xét, bổ sung.
* Củng cố: Qua phần bài tập, GV củng cố nội dung cơ bản của bài học, Gọi
HS đọc ghi nhớ SGK.
IV. Hướng dẫn học bài và chuẩn bị bài mới.
- Luyện đọc, kể diễn cảm truyện.
- Tập trình bày những cảm nhận, suy nghĩ về các chiến công của Thạch
Sanh.
- Soạn bài: Chữa lỗi dùng từ.

15


IV. Hiệu quả của SKKN:
Sau khi thực hiện một số biện pháp trên, trong quá trình dạy học văn học
dân gian có sự kiểm nghiệm đánh giá, tôi nhận thấy học sinh rất có hứng thú
học, đa số các em chủ động, tích cực tham gia các hoạt động học, đặc biệt các

em đã hiểu đúng, hiểu sâu giá trị nội dung, tư tưởng tác phẩm, nắm vững cách
đọc, đặc trưng thể loại trong từng tác phẩm.
Để kiểm nghiệm chất lượng khi áp dụng một số biện pháp dạy học văn
học dân gian, tôi có ra đề kiểm tra lớp 6A năm học 2015 - 2016 như sau;
Câu 1: Em có yêu thích học văn học dân gian không ?
Câu 2: Vì sao truyện Con Rồng cháu Tiên được xếp vào thể loại truyền
thuyết ?
* Đáp án: Truyện Con Rồng cháu Tiên là truyện truyền thuyết vì.
- Truyện có liên quan đến nhân vật lịch sử là vua Hùng và sự kiện lịch sử là
sự kiện vua Hùng dựng nước.
- Truyện có nhiều yếu tố hoang đường kì ảo: nguồn gốc, duyên kì ngộ giữa
Lạc Long Quân và Âu Cơ, sự sinh nở kì lạ.
- Thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân về nhân vật và sự kiện lịch
sử được kể: đề cao, tôn vinh nguồn gốc dân tộc, thể hiện ý nguyện đoàn kết
thống nhất cộng đồng và ngợi ca công lao dựng nước của các vua Hùng.
Kết quả đạt được như sau:
Câu 1:
Sĩ số
32

Rất hứng thú
15

Hứng thú

Bình thường

Không hứng
thú


12

7

0

Khá

TB

Yếu, kém

11

10

2

Câu 2:
Sĩ số
32

Giỏi
9

16


KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT


I. Kết luận: Sau khi thực hiện một số biện pháp dạy học văn học dân gian cho
học sinh lớp 6 có kiểm tra đánh giá với kết quả đạt được như trên, tôi nhận thấy
những biện pháp này có tính hiệu quả cao. Bởi vì học sinh không những hứng
thú học tập mà còn hiểu sâu sắc đặc trưng thể loại, giá trị nội dung tư tưởng tác
phẩm, hiểu được những đặc sắc nghệ thuật trong từng tác phẩm, nhận ra những
giá trị lịch sử, văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc những tư tưởng giàu tính
nhân văn qua các truyện truyền thuyết, cổ tích, những bài học cho bản thân qua
một số truyện ngụ ngôn, những tiếng cười thâm thúy, sâu sắc trước những hiện
tượng đáng cười trong cuộc sống …
II. Đề xuất:
* Về phía nhà trường;
- Trong sinh hoạt tổ chuyên môn, giáo viên nên thường xuyên trao đổi
kinh nghiệm dạy học từng kiểu bài, từng thể loại, từng bài dạy, tích cực bài dạy
theo hướng nghiên cứu bài học để cùng học tập, rút kinh nghiệm và áp dụng
trong thực tế.
* Về phía PGD:
- Nên tổ chức các buổi hội thảo và hướng dẫn áp dụng đối với những sáng
kiến kinh nghiệm có tính khả thi mang lại hiệu quả cao trong giảng dạy.
- Tiếp tục tổ chức hội thảo chuyên đề cho giáo viên bộ môn Văn trong
từng năm để giáo viên có dịp trao đổi kinh nghiệm, bàn luận tìm ra biện pháp tối
ưu nhất để nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.
Thọ Xuân, ngày 25 tháng 5 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết
không sao chép nội dung của người khác.
Xác nhận của BGH

Trịnh Thị Nhuận

.


Người viết

Nguyễn Thị Hiền

17


18



×