Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Biện pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh đông hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (906.82 KB, 86 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................. i
LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............. 4
1.1.Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ................................................................... 4
1.2. Hoạt động tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thƣơng mại ....... 5
1.2.1. Khái niệm tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thƣơng mại..... 5
1.2.2.Các hình thức tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. ...... 6
1.3. Chất lƣợng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thƣơng
mại ............................................................................................................................. 9
1.3.1. Khái niệm chất lƣợng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân
hàng thƣơng mại ........................................................................................................ 9
1.3.2. Sự cần thiết nâng cao chất lƣợng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ của
Ngân hàng thƣơng mại .............................................................................................. 11
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ
của Ngân hàng thƣơng mại...................................................................................... 13
1.3.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của
Ngân hàng thƣơng mại ............................................................................................ 21
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢVÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÔNG HẢI PHÕNG ................................................ 28
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – chi nhánh
Đông Hải Phòng (BIDV Đông Hải Phòng)............................................................. 28
2.1.1. Sơ lƣợc quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và
Phát triển Việt Nam – chi nhánh Đông Hải Phòng ................................................. 28
2.1.2.Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Đông Hải Phòng ................................................................. 30

i



2.2. Thực trạng chất lƣợng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân
hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triểnViệt Nam – chi nhánh Đông Hải Phòng ............ 36
2.2.1. Những quy định chung về tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ ........ 36
2.2.2.Thực trạng chất lƣợng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại BIDV
Đông Hải Phòng ...................................................................................................... 42
2.2.2.1. Quy mô cho vay đối với DNVVN ............................................................. 43
2.2.2.2. Nợ nhóm 2, nợ xấu của DNVVN ............................................................. 55
2.3. Đánh giá chất lƣợng cho vay đối với DNVVN tại BIDV Đông Hải Phòng .... 56
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ................................................................................ 56
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế .................................................................................. 58
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế.............................................................................. 59
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÔNG HẢI PHÕNG ....................... 65
3.1. Định hƣớng phát triển cho vay đối với DNVVN tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ
và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Đông Hải Phòng giai đoạn 2015-2017, tầm
nhìn tới 2020............................................................................................................ 65
3.1.1. Định hƣớng phát triển các DNVVN trên địa bàn thành phố Hải Phòng ...... 65
3.1.2. Định hƣớng phát triển cho vay các DNVVN tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đông Hải Phòng ................................................. 67
3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay đối với DNVVN tại Ngân hàng TMCP
Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Hải Phòng ............................... 69
3.2.1. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ Quan hệ khách hàng .......................... 69
3.2.2. Thành lập bộ phận chuyên trách cho vay DNVVN............................................. 71
3.2.3. Tăng cƣờng kiểm tra, kiểm soát .................................................................... 71
3.2.4. Chủ động ngăn ngừa những khoản nợ có thể dẫn đến nợ quá hạn và có
những giải pháp xử lý thích hợp đối với những khoản nợ quá hạn ........................ 72
3.2.5. Thực hiện tốt chính sách tín dụng đƣợc cụ thể hóa nội dung chính sách
khách hàng đã xây dựng đối với DNVVN .............................................................. 74


ii


3.2.6. Xây dựng chiến lƣợc tín dụng đối với DNVVN phù hợp xu hƣớng phát triển
của nền kinh tế ......................................................................................................... 76
3.2.7. Tổ chức tốt mạng lƣới thu thập, xử lý thông tin và phân tích thông tin tín
dụng đồng thời phát triển hoạt động marketing đối vớiDNVVN ........................... 78
3.3. Một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nƣớc, Ngân hàng Nhà nƣớc
và Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam, các DNVVN ...................... 79
3.3.1. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nƣớc ............................................... 79
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nƣớc ........................................................ 81
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển Việt Nam ................ 83
3.3.4. Kiến nghị với các DNVVN ........................................................................... 84
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 89

iii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số liệu

Tên bảng

bảng

Trang


2.1

Cơ cấu huy động vốn

32

2.2

Số liệu hoạt động cho vay BIDV Đông Hải Phòng

33

2.3

Cơ cấu tín dụng

34

2.4

Kết quả kinh doanh

35

2.5

Doanh số cho vay và Doanh số thu nợ

52


2.6

Số lƣợng khách hàng DNVVN

54

2.7

Tình hình nợ nhóm 2,nợ xấu của DNVVN

55

iv


DANH MỤC CÁC HÌNH

Số liệu

Tên hình

hình

Trang

2.1

Mô hình tổ chức của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển

29


2.2

Huy động vốn cuối kỳ

31

2.3

Dƣ nợ tín dụng cuối kỳ

33

2.4

Dƣ nợ ngắn hạn, trung dài hạn

34

2.5

Tỷ trọng Doanh số cho vay DNVVN trong tổng Doanh số cho vay

53

v


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Hải
Phòng là một trong những Chi nhánh mới của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát
triển Việt Nam, chính thức đi vào hoạt động từ 01/01/2012, ngay từ ngày thành lập
Chi nhánh đã xác định mục tiêu là tiếp thị, tìm kiếm, phát triển khách hàng hoạt
động tín dụng đi đôi với đảm bảo chất lƣợng cho vay,chất lƣợng tín dụng nói
chung, trong đó đặc biệt là tập trung vào đối tƣợng khách hàng doanh nghiệp vừa
và nhỏ (DNVVN).
DNVVN là loại hình doanh nghiệp chiếm đa số và chủ yếu trong nền kinh
tế, loại hình doanh nghiệp này đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc
dân. Cho vay là hình thức cấp tín dụng chủ yếu của các NHTM. Việc cho vay đối
với các DNVVN cũng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng của Ngân
hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Hải Phòng. Tuy
nhiên, việc mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải luôn đi đôi
với đảm bảo chất lƣợng cho vay vì loại hình doanh nghiệp này có những mặt hạn
chế nhất định nhƣ vấn đề tài sản thế chấp, công nghệ và năng lực đổi mới còn thấp,
trình độ quản lý và chất lƣợng nguồn lao động chƣa cao… Chính vì vậy, việc chỉ ra
những hạn chế, nguyên nhân dẫn đến hạn chế trên, từ đó đề ra giải pháp nhằm nâng
cao chất lƣợng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ là cần thiết. Xuất phát từ
mong muốn trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Biện pháp nâng cao chất lượng cho
vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Đông Hải Phòng” để thực hiện luận văn thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý thuyết cơ bản về chất lƣợng cho vay đối với DNVVN của
Ngân hàng thƣơng mại.
- Phân tích thực trạng chất lƣợng cho vay đối với DNVVN tại Ngân hàng
TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Hải Phòng
- Đề xuất hệ thống giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng cho vay

1



đối với DNVVN tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Đông Hải Phòng.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tƣợng: Nghiên cứu chất lƣợng cho vay của các NHTM với nhóm
khách hàng là Doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu chất lƣợng cho vay tại Ngân hàng TMCP
Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Hải Phòng, với nhóm khách
hàng là Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2015.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Thống kê, tổng hợp,chọn mẫu, so sánh, phân tích, đánh giá
- Nghiên cứu tình huống
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Trên cơ sở kế thừa và phát triển các công trình nghiên cứu trƣớc đây, đề tài
tiếp tục nghiên cứu thực trạng chất lƣợng cho vay đối với DNVVN tại Ngân hàng
TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Hải Phòng với những
đóng góp chủ yếu sau:
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về chất lƣợng cho vay đối với DNVVN của NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lƣợng cho vay đối với DNVVN tại
Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Hải Phòng,
đƣa ra đƣợc những thành tựu, nguyên nhân và hạn chế.
- Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng cho vay
đối với DNVVN tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Đông Hải Phòng.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Lý luận cơ bản về chất lƣợng cho vay đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ của Ngân hàng thƣơng mại.
Chƣơng 2: Thực trạng chất lƣợng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và


2


nhỏ tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Hải
Phòng.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Đông Hải Phòng

3


CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hiện nay, trên thế giới mỗi nƣớc đều đƣa ra những khái niệm khác nhau về
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên, việc phân loại doanh nghiệp theo quy mô nhỏ
và vừa chỉ mang tính tƣơng đối do quá trình phân loại còn phụ thuộc vào nhiều yếu
tố nhƣ: trình độ phát triển kinh tế của một nƣớc; tính chất ngành nghề sản xuất;
tính chất lịch sử…Trên cơ sở đó, mỗi nƣớc sẽ có những sự lựa chọn các tiêu
thức khác nhau để đƣa ra khái niệm riêng của mình. Song nhìn chung các nƣớc
thƣờng sử dụng hai tiêu thức phổ biến nhất là số lƣợng lao động bình quân và tổng
số vốn của doanh nghiệp [2]
Ở Việt Nam, việc phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu theo hai tiêu
chí là lao động thƣờng xuyên và số vốn tham gia sản xuất vì chúng dễ xác định và
có tính chính xác cao. Chúng có thể xác định dễ dàng tại mọi cấp độ doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế và tại mọi thời điểm.
Để cụ thể hóa các tiêu chí này và để thuận tiện cho việc phân loại doanh

nghiệp vừa và nhỏ, ngày 20/6/1998, Thủ tƣớng Chính phủ đã có Công văn số
681/CP-KTN quy định tiêu chí tạm thời việc xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ,
theo đó doanh nghiệp vừa và nhỏ là các doanh nghiệp có vốn pháp định tối đa 5 tỷ
đồng và số lao động trung bình hàng năm dƣới 200 ngƣời. Đến ngày 23/11/2001,
Chính phủ ban hành Nghị định số 90/2001/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ đã định nghĩa: “Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất,
kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng
ký không quá 10 tỷ đồng và số lao động trung bình hàng năm không quá 300
người”.[1]
Tuy nhiên, qua quá trình khảo sát điều tra các doanh nghiệp, Chính phủ thấy
rằng các tiêu chí đƣa ra chƣa thực sự hợp lý và chƣa phù hợp với sự phát triển. Vì
vậy, ngày 30/6/2009, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 56/2009/NĐ-CP về trợ
giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ [2] đã định nghĩa: “Doanh nghiệp vừa và
4


nhỏ là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định Pháp luật, được chia
thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ , vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn
tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế tóan của doanh
nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ
thể như sau:
Khu vực

Doanh
nghiệp
siêu nhỏ
Số lao
động

Doanh nghiệp nhỏ


Doanh nghiệp vừa

Tổng
nguồn
vốn

Số lao
động

Tổng
nguồn
vốn

Số lao
động

Từ trên 10
ngƣời
đến 200
ngƣời

Từ trên 20
tỷ đồng
đến 100 tỷ
đồng

Từ trên
200 ngƣời
đến 300

ngƣời

I. Nông, lâm
10 ngƣời 20 tỷ đồng
nghiệp và
trở xuống trở xuống
thủy sản
II. Công
nghiệp
và xây
dựng

10 ngƣời 20 tỷ đồng
trở xuống trở xuống

III. Thƣơng
mại
và dịch vụ

10 ngƣời 10 tỷ đồng
trở xuống trở xuống

Với cách phân loại này thì ở Việt

Từ trên 10 Từ trên 20
Từ trên
ngƣời
tỷ đồng
200 ngƣời
đến 200

đến 100 tỷ
đến 300
ngƣời
đồng
ngƣời
Từ trên 10 Từ trên 10 Từ trên 50
ngƣời
tỷ đồng
ngƣời
đến 50
đến 50 tỷ
đến 100
ngƣời
đồng
ngƣời
Nam số doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm

tới trên 90% tổng số doanh nghiệp hiện đang hoạt động. Việc xác định doanh
nghiệp vừa và nhỏ nhƣ trên là phù hợp với thực tế khách quan của nƣớc ta, một
nƣớc với nguồn vốn có hạn nhƣng nguồn lao động dồi dào. Việc xác định này
nhằm đƣa ra những chính sách khuyến khích các doanh nghiệp này phát triển, để
đáp ứng đƣợc yêu cầu cấp bách của xã hội là đảm bảo công ăn việc làm, nâng cao
mức sống của đại đa số nhân dân lao động.
1.2. Hoạt động tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại
Tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ là hoạt động tài trợ của Ngân hàng cho
khách hàng. Về bản chất tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM là quan hệ
5



vay mƣợn dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian
nhất định theo thoả thuận, giữa một bên là các Ngân hàng đóng vai trò là ngƣời
cho vay và một bên là các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và cá nhân đóng vai trò là
ngƣời đi vay.
1.2.2.Các hình thức tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
*Phân theo phương thức cho vay
Hiện nay, ở Việt Nam các NHTM đang áp dụng các phƣơng thức tín dụng
đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ bao gồm:
Cho vay theo món (từng lần): Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín
dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định
và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tƣ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án
phục vụ đời sống.
Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự
án vay vốn hoặc phƣơng án vay vốn của khách hàng ; trong đó có một tổ chức tín
dụng làm đầu mối giàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác
Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và
thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc đƣợc chia ra để trả nợ theo
nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
Cho vay theo hạn mức dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn
sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức
tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự
phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà Tổ chức tín dụng thỏa
thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vƣợt số tiền có trên tài khỏan
thanh toán của khách hàng.
6



Chiết khấu thương phiếu
Chiết khấu thƣơng phiếu là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của NHTM,
trong đó khách hàng chuyển nhƣợng quyền sở hữu những thƣơng phiếu chƣa đến
hạn thanh toán cho NHTM để nhận lấy một khoản tiền bằng mệnh giá trừ đi lợi tức
và hoa hồng phí.
Bảo lãnh
Bảo lãnh là sự cam kết bằng văn bản của Ngân hàng (dƣới hình thức thƣ bảo
lãnh, hợp đồng bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện
nghĩa vụ tài chính thay cho bên đƣợc bảo lãnh. Khi bên đƣợc bảo lãnh không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng các nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh, thì
Ngân hàng sẽ thực hiện thay nghĩa vụ đó. Bảo lãnh bao gồm các loại: Bảo lãnh
thanh toán; Bảo lãnh thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh bảo hành (bảo lãnh đảm bảo
chất lƣợng sản phẩm); Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trƣớc; Bảo lãnh vay vốn; Bảo
lãnh thanh toán.
Tín dụng thuê mua:
Là hoạt động tín dụng trung và dài hạn, trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản
giữa bên cho thuê là Ngân hàng với khách hàng thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê,
khách hàng đƣợc ƣu tiên mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo điều kiện đã thoả
thuận trong hợp đồng. Tài sản cho thuê là những tài sản cố định và có giá trị lớn.
*Phân theo thời hạn cho vay
Phân loại tín dụng theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với Ngân hàng vì
thời gian có liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lời của hoạt động tín dụng
Ngân hàng cũng nhƣ khả năng hoàn trả của khách hàng.
- Tín dụng ngắn hạn: là các khoản tín dụng có thời hạn cho vay tối đa là 12
tháng.
- Tín dụng trung hạn: Thời gian của một khoản tín dụng trung hạn có thời
gian từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
- Tín dụng dài hạn: Thời gian của một khoản tín dụng đƣợc xếp vào loại dài
hạn khi thời gian tài trợ trên 60 tháng.


7


* Phân theo tài sản đảm bảo
Tín dụng đƣợc chia thành tín dụng có tài sản đảm bảo và tín dụng không có
tài sản đảm bảo (tín chấp):
- Tín dụng không có tài sản đảm bảo là hình thức khách hàng không cần
đƣa tài sản đảm bảo khi vay Ngân hàng nhƣng phải đƣợc đảm bảo bằng uy tín của
chính khách hàng đó hoặc của ngƣời thứ ba đứng ra bảo đảm. Đối tƣợng khách
hàng đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp này thƣờng là những khách hàng tốt, trung
thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính lành mạnh, sản xuất kinh doanh có
hiệu quả và đã có quan hệ lâu năm với ngân hàng.
- Tín dụng có tài sản đảm bảo: Đây là loại hình áp dụng phổ biến trong
ngân hàng, là điều kiện không thể thiếu khi khách hàng đến vay Ngân hàng vì về
nguyên tắc mọi khoản tín dụng của Ngân hàng đều cần có đảm bảo bằng tài sản
nhƣ cầm cố hoặc thế chấp.
* Phân theo mức độ rủi ro
Các khoản tín dụng có độ an toàn cao, khá, trung bình và thấp trong đó:
- Nợ nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
- Nợ nhóm 2: Nợ cần chú ý
- Nợ nhóm 3: Nợ dƣới tiêu chuẩn
- Nợ nhóm 4: Nợ nghi ngờ
- Nợ nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
* Phân loại tín dụng Ngân hàng theo tiêu thức khác
- Theo ngành nghề kinh tế (ngành công nghiệp, nông nghiệp, chê biến …)
- Theo đối tƣợng tài trợ ( tài sản lƣu động, tài sản cố định)
- Theo mục đích ( sản xuất, tiêu dùng)
- Theo thành phần kinh tế ( ngoài quốc doanh, trong quốc doanh)


8


1.3. Chất lƣợng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng
thƣơng mại
1.3.1. Khái niệm chất lượng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân
hàng thương mại
Chất lƣợng cho vay theo nghĩa rộng là đảm bảo sự tồn tại và phát triển
của Ngân hàng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng và phù hợp với sự phát triển
kinh tế xã hội.
Chất lượng cho vay theo quan điểm của ngân hàng
Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng,
nhƣng cũng hàm chứa nhiều rủi ro. Lƣợng tín dụng mà Ngân hàng cung cấp cần
phải phù hợp với khả năng, thực lực của bản thân Ngân hàng và đảm bảo đƣợc sự
cạnh tranh trên thị trƣờng, đồng thời đảm bảo nguyên tắc thu đủ gốc và lãi đúng hạn.
Chất lƣợng hoạt động tín dụng dựa trên các chỉ tiêu: lợi nhuận hợp lý và gia tăng dƣ
nợ, doanh số cho vay, doanh số thu nợ ngày càng tăng trƣởng, tỷ lệ nợ quá hạn đảm
bảo đúng quy định và hợp lý, đảm bảo cơ cấu nguồn vốn giữa ngắn, trung và dài hạn
trong nền kinh tế ngân hàng….
Nhƣ vậy, đối với NHTM chất lƣợng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó
phản ánh khả năng thích nghi của NHTM với sự thay đổi của môi trƣờng bên
ngoài, nó thể hiện năng lực cạnh tranh của một ngân hàng. Để có chất lƣợng cho
vay thì hoạt động tín dụng phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải đƣợc thiết lập
trên cơ sở tin cậy và uy tín trong hoạt động. Chất lƣợng cho vay tỷ lệ thuận với
hiệu quả và độ tin cậy trong hoạt động tín dụng. Hiểu đúng bản chất chất lƣợng
cho vay, phân tích và đánh giá đúng chất lƣợng cho vay hiện tại cũng nhƣ xác định
chính xác nguyên nhân tồn tại của chất lƣợng cho vay sẽ giúp cho Ngân hàng tìm
đƣợc giải pháp quản lý thích hợp để nâng cao chất lƣợng cho vay.
Chất lượng cho vay theo quan điểm của khách hàng
Một khoản vay có chất lƣợng không chỉ là sự nỗ lực của phía Ngân hàng

mà còn chịu sự ảnh hƣởng lớn từ khách hàng. Theo quan điểm của khách hàng,
chất lƣợng cho vay là sự thoả mãn yêu cầu khách hàng về một khoản tín dụng
với mức lãi suất, kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản thuận tiện nhanh chóng…, quy
mô, phƣơng thức giải ngân và thu nợ phù hợp...Trên thực tế, khách hàng nhận
đƣợc số vốn vay Ngân hàng đều có thể sử dụng không đúng mục đích cam kết.
9


Điều này ảnh hƣởng rất lớn tới chất lƣợng khoản vay.
Chất lượng cho vay theo quan điểm của xã hội
Sự vận động của nền kinh tế của mỗi quốc gia đều phát triển dựa trên các
chính sách mà họ đề ra. Hoạt động của Ngân hàng góp phần vào sự phát triển của
nền kinh tế nên không nằm ngoài khuôn khổ những định hƣớng phát triển chung
của nền kinh tế. Xét trên góc độ xã hội, chất lƣợng cho vay là sự đáp ứng cho mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội mà các khoản tín dụng của Ngân hàng đem lại. Đó là
phục vụ sản xuất lƣu thông hàng hoá hỗ trợ sản xuất kinh doanh, góp phần giải
quyết việc làm, khai thác đƣợc khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy
quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt các mối quan hệ giữa tăng
trƣởng tín dụng, tăng sản phẩm cho xã hội và góp phần tăng trƣởng kinh tế...
Nhƣ vậy, quan điểm về chất lƣợng cho vay dƣới góc độ ngân hàng, khách
hàng và xã hội có sự mâu thuẫn. Ngân hàng luôn mong muốn có thu nhập cao từ
khoản vay, do vậy muốn duy trì mức lãi suất cho vay cao, thu đƣợc khoản vay
đúng hạn… Ngƣợc lại, khách hàng muốn mức lãi suất thấp, thuận lợi trong thủ tục
vay… cũng xuất phát từ mục tiêu lợi nhuận. Trong khi đó, yêu cầu của xã hội là
thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. Do vậy, hoạt động của Ngân hàng phải đáp ứng
và dung hoà cả ba mục tiêu trên.
Để đánh giá chất lƣợng cho vay đối với DNVVN một cách chính xác, đầy
đủ cần phải xem xét và phân tích cả mặt lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội, cả các chỉ
tiêu định tính và chỉ tiêu định lƣợng trên giác độ của NHTM, DNVVN và nền kinh
tế xã hội.

Tuy nhiên, theo tác giả, quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng là
quan hệ đôi bên cùng có lợi trong sự tuân thủ các nguyên tắc cũng nhƣ định hƣớng,
chính sách phát triển kinh tế, xã hội. Ngân hàng đảm bảo chất lƣợng hoạt động tín
dụng cũng có nghĩa là đáp ứng yêu cầu hợp lý của khách hàng về lãi suất , thủ tục
đơn giản không phiền hà từ đó thu hút khách mà vẫn đảm bảo đúng nguyên tắc và
quy định của tín dụng phù hợp với tốc độ phát triển của xã hội, đảm bảo sự tồn tại
và phát triển của ngân hàng, góp phần làm lành mạnh tổ chức của DN. Xét trên
10


diện rộng, chất lƣợng cho vayNgân hàng đảm bảo sẽ đáp ứng các nhu cầu về vốn
phù hợp với định hƣớng phát triển kinh tế của từng vùng, từng địa phƣơng nhằm
xây dựng cơ sở vật chất, giải quyết việc làm, phát triển kinh tế và nâng cao mức
sống cho ngƣời dân.
Vì vậy, trong phạm vi bài viết này, tác giả chỉ đi sâu phân tích các chỉ tiêu
đánh giá chất lƣợng cho vay trên quan điểm Ngân hàng
1.3.2. Sự cần thiết nâng cao chất lượng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ
của Ngân hàng thương mại
1.3.2.1. Nâng cao chất lƣợng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ là đòi hỏi
bức thiết đối với sự phát triển của nền kinh tế
Tín dụng đƣợc sinh ra từ nền sản xuất hàng hoá, nó là nhân tố thúc đẩy quá
trình tích tụ tập trung vốn cho sự phát triển kinh tế trong đó DNVVN là nền tảng
cơ bản và quan trọng. Do đó:
- Chất lƣợng cho vay DNVVN sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng làm tốt chức
năng trung gian tài chính trong nền kinh tế quốc dân. Khi chất lƣợng cho
vayDNVVN đƣợc đảm bảo sẽ góp phần làm tăng vòng quay của vốn tín dụng, tạo
điều kiện tiết kiệm tiền trong lƣu thông, đảm bảo sức mua của đồng tiền, giảm
thiểu lƣợng tiền thừa trong lƣu thông, từ đó giải quyết mối quan hệ cung cầu về
vốn trong nền kinh tế từ đó điều hoà và ổn định lƣu thông tiền tệ.
- Nâng cao chất lƣợng cho vay góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ,

tăng trƣởng và lành mạnh nền kinh tế. Tín dụng thƣơng mại có liên quan chặt chẽ
với khối lƣợng tiền trong lƣu thông và sự yếu kém của chất lƣợng cho vay sẽ là
nguy cơ tiềm ẩn của lạm phát và khủng hoảng kinh tế.
- Chất lƣợng cho vay đảm bảo mới giúp cho nó phát huy hết chức năng của tín
dụng đối với nền kinh tế. Đó là công cụ để cơ quan quản lý thực hiện các chủ
trƣơng chính sách phát triển kinh tế xã hội nhằm khai thác tốt nhất các tiềm năng
phát triển kinh tế, tăng hiệu quả kinh tế - xã hội, đảm bảo sự phát triển cân đối, tạo
nên sự ổn định chung của kinh tế vĩ mô.

11


1.3.2.2. Nâng cao chất lƣợng cho vay quyết định sự tồn tại và phát triển của các
Ngân hàng thƣơng mại
Nâng cao chất lƣợng cho vay sẽ làm lành mạnh hoạt động của các NHTM,
quyết định mang lại nhiều doanh lợi và là điều kiện tiên quyết cho việc tái sản
xuất, mở rộng hoạt động của các NHTM.
Nâng cao chất lƣợng cho vay sẽ là điều kiện tốt nhất để các Ngân hàng làm
tốt các dịch vụ nhƣ thanh toán, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ, tƣ vấn…làm tăng
khả năng sinh lời của các Ngân hàng giúp cho các NHTM có thể phát triển đa năng
tổng hợp, đó là yếu tố quyết định cho sự phát triển bền vững của các NHTM.
Chất lƣợng cho vay tốt sẽ tăng năng lực tài chính giúp cho các NHTM nâng
cao năng lực cạnh tranh của mình.
Chất lƣợng cho vay góp phần củng cố mối quan hệ xã hội của các ngân
hàng, cho phép các Ngân hàng có đƣợc nền khách hàng tốt và những khoản lợi
nhuận để bổ sung vốn, tạo vị thế và uy tín cho ngân hàng.
Vì vậy việc nâng cao chất lƣợng cho vay là sự cần thiết khách quan vì sự tồn
tại và phát triển lâu dài của các ngân hàng. Chất lƣợng cho vay luôn là yếu tố động,
nó đòi hỏi phải không ngừng cải tiến, nâng cao và hoàn thiện.
1.3.2.3. Nâng cao chất lƣợng cho vay góp phần tăng năng lực cạnh tranh đảm bảo

sự tồn tại và phát triển của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đứng trên lập trƣờng là DNVVN thì chất lƣợng cho vay đƣợc biểu hiện
thông qua sự tăng giảm của số lƣợng lao động, năng suất lao động, giá thành sản
phẩm, doanh thu, chi phí, lợi nhuận...Khi huy động nguồn vốn tín dụng Ngân hàng
các DNVVN bao giờ cũng mong muốn huy động đƣợc lƣợng vốn cần thiết trong
thời gian nhanh nhất với mức chi phí (lãi suất) thấp nhất mà vẫn đƣợc hƣởng
những dịch vụ tốt nhất từ phía Ngân hàng.
Nhờ khoản tín dụng do Ngân hàng tài trợ cùng nỗ lực phấn đấu, linh hoạt
năng động trong kinh doanh của bản thân DNVVN mang lại năng suất lao động
cao hơn, chi phí sản xuất thấp hơn từ đó giảm giá thành sản phẩm và nâng cao khả
12


năng cạnh tranh của mình. Đó là minh chứng rõ rệt cho chất lƣợng cho vay tốt. Kết
quả đó sẽ đồng thời mang lại sức cạnh tranh, vị thế uy tín cho cả DN và ngân hàng.
Đồng vốn Ngân hàng tài trợ cho DN giúp DN đạt hiệu quả cao hơn trong sản xuất
kinh doanh sẽ là sợi dây thắt chặt hơn nữa mối quan hệ giữa hai bên để cùng nhau
phát triển.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và
nhỏ của Ngân hàng thương mại
1.3.3.1. Các chỉ tiêu định lƣợng
* Các chỉ tiêu phản ánh quy mô tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đây là chỉ tiêu cơ bản thƣờng đƣợc sử dụng đầu tiên khi đánh giá hoạt động
tín dụng của một NHTM đối với một đối tƣợng khách hàng nhất định. Chỉ tiêu này
không trực tiếp phản ánh chất lƣợng cho vay nhƣng là cơ sở để xác định các chỉ
tiêu khác trong quá trình đánh giá hoạt động tín dụng.
- Doanh số cho vay trong kỳ đối với DNVVN: là tổng số tiền mà Ngân hàng
đã cho các DNVVN vay trong một kỳ (thƣờng là một năm). Đây là chỉ tiêu phản
ánh quy mô tuyệt đối của hoạt động tín dụng của Ngân hàng với các DNVVN.
Khi xem xét doanh số cho vay ngƣời ta thƣờng tính tỷ lệ tăng trƣởng doanh

số cho vay đối với DNVVN để đánh giá khả năng mở rộng quy mô cho vay tới
DNVVN qua các thời kỳ.
Tỷ lệ tăng trưởng (Doanh số CV DNVVN năm nay –Doanh số CV DNVVN năm trước)
doanh số CV
đối với DNVVN

= ------------------------------------------------------------------------- x 100
Doanh số CV năm trước đối với DNVVN

Đây là số tƣơng đối ( % ), nếu chỉ tiêu tỷ lệ tăng trƣởng doanh số cho vay
dƣơng thể hiện quy mô cho vay tăng lên, âm thể hiện quy mô cho vay đã sụt giảm
qua các kỳ.
Doanh số cho vay và tỷ lệ tăng trƣởng doanh số cho vay cao là cơ sở phản
ánh một chất lƣợng cho vay đối với DNVVN tốt.

13


- Dư nợ tín dụng đối với DNVVN: Dƣ nợ của DNVVN là số tiền mà Ngân
hàng hiện đang còn cho DNVVN vay tại một thời điểm nhất định, thƣờng xem xét
ở thời điểm cuối kỳ. Đây là số tuyệt đối thể hiện quy mô cho vay tới các DNVN tại
một thời điểm nhất định. Chỉ tiêu này lớn chứng tỏ quy mô cho vay càng lớn, Ngân
hàng đang mở rộng cho vay đối với DNVVN.
Tổng dƣ nợ thấp chỉ ra rằng Ngân hàng không có khả năng mở rộng hoạt
động cho vay, khả năng tiếp thị kém, trình độ nguồn nhân lực không cao... Tuy
nhiên không phải bất kỳ thời điểm nào chỉ tiêu này cao cũng là tốt và ngƣợc lại. Do
vậy, khi phân tích chỉ tiêu này, chúng ta không nên xem xét chúng theo từng thời
kỳ riêng rẽ mà phải xem xét trong cả một quá trình trên cơ sở phân tích các yếu tố
tác động bên ngoài để chỉ số này phản ánh một cách tốt nhất thực tế hoạt động tín
dụng của ngân hàng.

Xét về số tƣơng đối, tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng đối với DNVVN phản ánh
mức độ cho vay của Ngân hàng đối với DNVVN qua các kỳ là nhanh hay chậm.
Tỷ lệ tăng

(Dư Nợ năm nay – Dư Nợ năm trước) đối với DNVVN

trưởng tín dụng = ------------------------------------------------------------ x 100
đối với DNVVN

Dư nợ năm trước đối với DNVVN

Tỷ lệ này lớn hơn không, có thể kết luận rằng năm sau đã có sự mở rộng tín dụng
so với năm trƣớc. Trong điều kiện các chỉ tiêu phản ánh chất lƣợng cho vay đối với
DNVVN khác đảm bảo thì tỷ lệ tăng trƣởng tín dụng cũng có ý nghĩa phản ánh
chất lƣợng cho vay tốt.
Nhƣ vậy, phân tích nhóm chỉ tiêu về dƣ nợ, doanh số cho vay đối với
DNVVN cho thấy khả năng của Ngân hàng trong việc đáp ứng nhu cầu về vốn
của khách hàng là các DNVVN, khả năng cạnh tranh, thu hút khách hàng của
ngân hàng, điều này thể hiện phần nào chất lƣợng cho vay đối với đối tƣợng
khách hàng này.
Tuy nhiên, khi đánh giá chất lƣợng cho vay, không thể chỉ thông qua việc
phân tích hoạt động tín dụng về mặt lƣợng mà cần xem xét tới các yếu tố phản ánh

14


khả năng an toàn và lành mạnh của các khoản tín dụng đó.
* Các chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn của Doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Chỉ tiêu nợ quá hạn của DNVVN: là khoản nợ gốc hay lãi mà DNVVN
không trả đƣợc khi đã đến hạn thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng giữa DN và

ngân hàng. Trên thực tế, các khoản vay bị chuyển sang trạng thái quá hạn là các
khoản vay có vấn đề, DN không có khả năng trả nợ ngân hàng, khả năng mất vốn
của Ngân hàng cao, điều đó có nghĩa là tính an toàn của khoản vay thấp. Khi đó sẽ
liên quan đến thanh khoản và rủi ro thanh khoản, khiến Ngân hàng gia tăng chi phí
do phải tìm nguồn mới để chi trả tiền gửi và cho vay đúng hợp đồng. Đồng thời
DN phải chịu lãi suất quá hạn sẽ khiến cho DN đã khó sẽ càng khó khăn hơn trong
việc trả nợ.
Nợ quá hạn phản ánh chất lƣợng cho vay thấp song không một NHTM nào
tránh đƣợc nợ quá hạn. Đôi khi nợ quá hạn xảy ra không phải do phía DN mà là từ
chính Ngân hàng nhƣ: cán bộ tín dụng không quan tâm thích đáng chu kỳ kinh
doanh của DNVVN, kỳ hạn nợ không phù hợp chu kỳ kinh doanh của DN tất yếu
gây nợ quá hạn.
Tuy nhiên khi xem xét chất lƣợng cho vayDNVVN không chỉ đơn thuần
đánh giá nợ quá hạn mà còn đánh giá chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn DNVVN là một trong những chỉ tiêu quan trọng khi đánh
giá về chất lƣợng cho vayNgân hàng vì nó biểu hiện cho những rủi ro tiềm ẩn về
khả năng thu hồi gốc và lãi vay mà Ngân hàng đang phải đối mặt.
Có hai tỷ lệ nợ quá hạn cần quan tâm, đó là:
Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay DNVVN / Tổng dư nợ cho vay DNVVN:
Nợ quá hạn cho vay DNVVN
=

------------------------------

x 100%

Tổng dƣ nợ cho vay DNVVN
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ nợ quá hạn cho vay DNVVN chiếm trong tổng dƣ
nợ cho vay DNVVN của ngân hàng.


15


Và chỉ tiêu Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay DNVVN / Tổng dư nợ cho vay:
Nợ quá hạn cho vay DNVVN
=

------------------------------

x 100%

Tổng dƣ nợ cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ nợ quá hạn cho vay DNVVN trên tổng dƣ nợ cho
vay của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lƣợng cho vay thấp, khả năng thu hồi
đúng hạn kém và có khả năng làm giảm lợi nhuận và khả năng thanh toán của ngân
hàng. Ngƣợc lại, tỷ lệ nợ quá hạn càng thấp chứng tỏ chất lƣợng cho vay càng cao,
hoạt động tín dụng có hiệu quả. Tuy nhiên, nợ quá hạn nhƣng có khả năng thu hồi
do khách hàng có kế hoạch kinh doanh và trả nợ tốt, tài sản đảm bảo giá trị lớn...thì
không thể vì thế đánh giá ngay chất lƣợng cho vay là thấp. Vì vậy, dùng chỉ tiêu nợ
quá hạn để đánh giá chất lƣợng cho vay phải đƣa ra một tỷ lệ % theo từng thời kỳ
mới là hợp lý.
Ngoài ra, khi đánh giá nợ quá hạn có thể xem xét chi tiết hơn thông qua việc
phân loại nợ. Để chỉ tiêu này phản ánh chính xác hơn chất lƣợng cho vay, nợ quá
hạn có thể đƣợc phân loại nhỏ hơn theo thời gian quá hạn thành nợ quá hạn thông
thƣờng, nợ quá hạn khó đòi, nợ có khả năng mất vốn…
Hiện nay, đối với Việt Nam, việc phân loại nợ tín dụng trong hoạt động
Ngân hàng của các TCTD đƣợc quy định rõ tại Thông tƣ số 02/2013/TT-NHNN
ngày 21/01/2013 của Ngân hàng Nhà nƣớc Quy định về phân loại tài sản có, mức
trích, phƣơng pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc xử lý rủi ro trong hoạt động

của tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nƣớc ngoài [9]. Theo đó nợ đƣợc chia
thành các nhóm sau:
- Nợ đủ tiêu chuẩn- Nợ nhóm 1: bao gồm
+ Các khoản nợ trong hạn và TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ
cả gốc và lãi đúng hạn.
+ Các khoản nợ quá hạn dƣới 10 ngày và TCTD đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
+ Nợ đƣợc phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại khoản 2 Điều này.
16


- Nợ cần chú ý - Nhóm 2: bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày,
+ Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là
doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về
khả năng trả nợ đầy đủ gốc và lãi đúng kỳ hạn đƣợc điều chỉnh lần đầu)
+ Nợ đƣợc phân loại vào nhóm 2 theo qui định tại khoản 2 và 3 Điều nay
- Nợ dưới tiêu chuẩn-Nhóm 3: bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 kể trên
+ Các khoản nợ đƣợc miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng
trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng
+ Nợ thuộc một trong các trƣờng hợp sau đây:
-Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân thuộc đối
tƣợng mà tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nƣớc ngoài không đƣợc cấp tín
dụng theo qui định của pháp luật;
-Nợ đƣợc bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc công ty
con của tổ chức tín dụng hoặc tiền vay đƣợc sử dụng để góp vốn vào một tổ chức
tín dụng khác trên cơ sở tổ chức tín dụng cho vay nhận tài sản đảm bảo bằng cổ

phiếu của chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp;
- Nợ không có bảo đảm hoặc đƣợc cấp với điều kiện ƣu đãi hoặc giá trị
vƣợt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nƣớc ngoài khi
cấp cho khách hàng thuộc đối tƣợng bị hạn chế cấp tín dụng cho khách hàng thuộc
đối tƣợng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp luật;
-Nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc
doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát có giá trị vƣợt các tỷ lệ
giới hạn, theo quy định của pháp luật;
-Nợ vi phạm quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lý ngoại hối và
17


các tỷ lệ bảo đảm an toàn đối với tổ chức tín dụng chi nhánh Ngân hàng nƣớc
ngoài;
-Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính
sách dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nƣớc ngoài;
-Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra;
-Nợ đƣợc phân loại nhóm 3 theo quy định tại khoản 2 điều 3 Điều này.
- Nợ nghi ngờ - Nhóm 4: bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dƣới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
+ Khoản nợ quy định tại điểm c(iv) khoản 1 điều này quá hạn từ 30 ngày
đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
+ Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhƣng đã quá thời hạn thu hồi đến
60 ngày mà vẫn chƣa thu hồi đƣợc;
+ Nợ đƣợc phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều này;
- Nợ quá hạn có khả năng mất vốn-Nhóm 5: bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn
trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần thứ hai;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chƣa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn;
+ Khoản nợ quy định tại điểm c(iv) khoản 1 điều này quá hạn trên 60 ngày
kể từ ngày có quyết định thu hồi;
+ Nợ thu hồi theo kết luận thanh tra nhƣng đã quá thƣời hạn thu hồi trên 60

18


ngày mà vẫn chƣa thu hồi đƣợc;
+ Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc công bố
đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, chi nhánh Ngân hàng nƣớc ngoài bị phong
tỏa vốn và tài sản;
+ Nợ đƣợc phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Nhƣ vậy, nợ quá hạn của NHTM có ở cả 5 nhóm nợ. Khi cả 4 chỉ tiêu nợ
quá hạn từ nhóm 2 đến nhóm 5 ở mức độ cao thì hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng đang gặp rất nhiều rủi ro, khả năng bảo toàn vốn thấp, có thể đe dọa đến sự
tồn tại của ngân hàng.
Tuy nhiên trong thực tế, do những rủi ro trong hoạt động kinh doanh là
không thể tránh khỏi nên các NHTM hiện nay thƣờng chấp nhận một tỷ lệ nợ quá
hạn nhất định đƣợc coi nhƣ giới hạn an toàn tín dụng đối với NHTM.
* Các chỉ tiêu thu lãi từ hoạt động tín dụng
Là một DN, do đó lợi nhuận cũng là mục tiêu cuối cùng của ngân hàng.
Kinh doanh loại hàng hóa đặc biệt nên lợi nhuận của Ngân hàng có đƣợc là do
chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động. Nguồn thu lãi từ hoạt động
cho vay là nguồn thu chủ yếu để Ngân hàng tồn tại phát triển. Khi hoạt động tín

dụng thu đƣợc lãi cao chứng tỏ các khoản vay đảm bảo đƣợc tính an toàn đồng vốn
cho vay. Chất lƣợng cho vay của Ngân hàng đối với một đối tƣợng khách hàng
nhất định tốt thì thu nhập từ hoạt động cho vay sẽ cao khi cùng mức dƣ nợ so với
Ngân hàng khác. Hay nói cách khác thu lãi đánh giá mức độ hiệu quả sử dụng tài
sản của nhà quản lý ngân hàng.
Nhƣ vậy, đánh giá chất lƣợng cho vay đối với DNVVN không thể bỏ qua
việc tính toán và phân tích lãi thu đƣợc từ tín dụng với DNVVN, tỷ lệ lãi thu từ tín
dụng đối với DNVVN trên tổng dƣ nợ tín dụng của DNVVN:
Tỷ lệ thu lãi

Thu lãi từ hoạt động tín dụng của DNVVN

DNVVN trên tổng

= -----------------------------------------------------

dư nợ DNVVN

Tổng dư nợ của DNVVN
19


Chỉ tiêu này cho biết khi Ngân hàng cho DNVVN vay 1 đồng vốn tín dụng
họ sẽ thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ lợi nhuận
thu đƣợc trong hoạt động cho vay của Ngân hàng đối với DNVVN càng lớn. Vì
vậy đây có thể đƣợc sử dụng là một trong số các chỉ tiêu phản ánh chất lƣợng cho
vay tốt hay xấu.
* Chỉ tiêu lãi treo
Lãi treo là lãi của khoản nợ quá hạn mà Ngân hàng chƣa thu đƣợc,lãi treo
tăng cũng có nghĩa là chất lƣợng cho vay kém. Thực tế ở Việt Nam cho thấy rất

nhiều các khoản nợ khó đòi khi thực hiện các giải pháp phát mại, xử lý tài sản
đảm bảo thì đều miễn hoặc giảm lãi cho khách hàng. Nhƣ vậy ngoài việc không
thu đƣợc tiền lãi trực tiếp làm giảm thu nhập, các khoản nợ quá hạn rất dễ
chuyển chuyển xuống nhóm nợ có độ rủi ro cao,Ngân hàng phải trích dự phòng
rủi ro làm giảm nguồn vốn có thể sử dụng của ngân hàng, vì vậy lãi treo cũng là
một nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng cho vay.
1.3.3.2. Các chỉ tiêu định tính
* Sự hài lòng của khách hàng
Sự hài lòng của khách hàng là mức độ trạng thái cảm giác của khách hàng
bắt nguồn từ sự so sánh kết quả thu đƣợc từ sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng với
những kỳ vọng của khách hàng đó, khách hàng có thể không hài lòng hoặc có các
cấp độ hài lòng khác nhau, nếu hiệu quả, chất lƣợng sản phẩm dịch vụ mang lại
thấp hơn so với kỳ vọng khách hàng sẽ bất mãn không hài lòng, nếu khớp với kỳ
vọng khách hàng sẽ hài lòng và nếu cao hơn kỳ vọng khách hàng sẽ rất hài lòng và
thích thú. Cán bộ tín dụng có trình độ hiểu biết, có khả năng dự báo, tƣ vấn giúp
khách hàng tránh đƣợc những rủi ro trong hoạt động kinh doanh cũng chính là hạn
chế đƣợc rủi ro và nâng cao chất lƣợng đối với hoạt động cho vay.
Trên thực tế nhiều NHTM áp dụng tiêu chí sự hài lòng của khách hàng là
một trong những tiêu chí để đánh giá chất lƣợng sản phẩm dịch vụ nói chung và
chất lƣợng cho vay của mình. Việc đo lƣờng, đánh giá bằng nhiều phƣơng pháp
nhƣ định kỳ 3 tháng hoặc 6 tháng gửi phiếu thăm dò khảo sát đo lƣờng mức độ hài
20


×