Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần giám định năng lượng việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 78 trang )

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

KS. ĐOÀN THỊ PHƢƠNG THẢO

BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIÁM ĐỊNH
NĂNG LƢỢNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HẢI PHÕNG - 2016


BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

KS. ĐOÀN THỊ PHƢƠNG THẢO

BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIÁM ĐỊNH
NĂNG LƢỢNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

MÃ SỐ: 60340410

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đỗ Thị Mai Thơm

HẢI PHÕNG - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc
nêu rõ nguồn gốc.

Tác giả

Đoàn Thị Phƣơng Thảo

i


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các Quý thầy cô đã giảng dạy
trong chƣơng trình Đào tạo Thạc sỹ ngành Quản lý Kinh tế khóa 2014-2016 của
Viện Đào tạo sau đại học, Trƣờng Đại học Hàng Hải Việt Nam.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Đỗ Thị Mai Thơm đã

nhiệt tình hƣớng dẫn trong thời gian thực hiện luận văn này.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Lãnh đạo và tập thể cán bộ, nhân
viên Công ty CP Giám định Năng lƣợng Việt Nam (EIC) đã giúp đỡ và cung cấp
các thông tin, số liệu để tác giả hoàn thành luận văn của mình.
Mặc dù đã hết sức cố gắng song do thời gian và năng lực có hạn nên luận văn
vẫn còn nhiều hạn chế, thiếu sót. Rất mong nhận đƣợc sự quan tâm, tham gia góp
ý, xây dựng của các thầy cô và các bạn đồng nghiệp để bài luận văn đƣợc hoàn
thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn.

Tác giả

Đoàn Thị Phƣơng Thảo

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ VÀ HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP GIÁM ĐỊNH ..................................................... 3
1.1. Tổng quan về ngành giám định. ......................................................................... 3
1.1.1. Nhu cầu tất yếu của giám định. ....................................................................... 3
1.1.2.


Dịch vụ Giám định. ..................................................................................... 4

1.1.3. Điều kiện của giám định.................................................................................. 8
1.1.4. Tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định. .......................................................... 9
1.1.5. Các loại hình giám định. ............................................................................... 10
1.1.6. Các tranh chấp thƣờng gặp trong lĩnh vực giám định. .................................. 12
1.2. Hiệu quả kinh doanh. ....................................................................................... 13
1.2.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh. ................................................................... 13
1.2.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp. ......................... 14
1.2.3. Vai trò của hiệu quả kinh doanh. .................................................................. 15
1.2.4. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. ................................... 16
1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. ..................... 17
1.2.6. Vai trò hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. ............................................ 21
1.2.7. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.............. 21
1.2.8. Sử dụng ma trận SWOT xác định điểm mạnh, điểm yếu để loại bỏ nguy
cơ và nắm bắt cơ hội nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Doanh nghiệp. ............... 24
CHƢƠNG 2: HIỆU QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ GIÁM ĐỊNH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN GIÁM ĐỊNH NĂNG LƢỢNG VIỆT NAM...................... 26
2.1. Giới thiệu chung về Công ty CP Giám định Năng lƣợng Việt Nam. .............. 26
2.1.1. Thông tin chính. ............................................................................................ 26
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và các ngành nghề kinh doanh của Công ty. ............. 27
iii


2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty. .......................................................................... 29
2.1.4. Thực trạng nguồn nhân lực và cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty. ............. 31
2.2. Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty CP Giám định Năng lƣợng Việt
Nam trong giai đoạn 05 năm, từ năm 2011 đến năm 2015. .................................... 32
2.2.1. Về chỉ tiêu tài chính. ..................................................................................... 35
2.2.2. Về chỉ tiêu lao động và tiền lƣơng. ............................................................. 36

2.2.4. Về nộp ngân sách nhà nƣớc......................................................................... 37
2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty CP Giám định Năng
lƣợng Việt Nam. ...................................................................................................... 38
2.3.1. Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lƣợng. ......................................... 38
2.3.2. Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu doanh thu. .......................................... 41
2.3.3. Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu chi phí. .............................................. 45
2.3.4. Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận. ........................................... 48
2.3.5. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ giám định của Công ty. .. 50
2.5. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty CP
Giám định Năng lƣợng Việt Nam. .......................................................................... 53
2.5.1. Điểm mạnh (S): ............................................................................................. 53
2.5.2. Điểm yếu (W): ............................................................................................... 54
2.5.3. Cơ hội (O): .................................................................................................... 54
2.5.4. Nguy cơ (T): .................................................................................................. 55
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIÁM ĐỊNH NĂNG LƢỢNG VIỆT
NAM ........................................................................................................................ 57
3.1. Đề xuất định hƣớng phát triển dài hạn. ............................................................ 57
3.2. Đề xuất các biện pháp thực hiện (cho giai đoạn 2016-2020)........................... 57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 70

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng

Tên bảng


Trang

2.1

Tổng hợp các chỉ tiêu kinh doanh của Công ty EIC từ năm

34

2011-2015
2.2

Số lƣợng các vụ giám định của Công ty EIC từ năm 2011-2015

39

2.3

Chỉ tiêu doanh thu của Công ty EIC từ năm 2011-2015

42

2.4

Chỉ tiêu chi phí của Công ty EIC từ năm 2011-2015

46

2.5

Lợi nhuận của Công ty EIC từ năm 2011-2015


49

2.6

Hiệu quả kinh doanh của Công ty EIC từ năm 2011-2015

51

2.7

Ma trận SWOT của Công ty EIC

55

v


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình

Tên hình

Trang

2.1

Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty EIC

30


2.2

Biểu đồ số lƣợng các vụ giám định của Công ty EIC từ năm

39

2011-2015
2.3

Biểu đồ Tỷ lệ số lƣợng các vụ giám định của Công ty EIC

40

năm 2015
2.4

Biểu đồ Doanh thu của Công ty CP EIC từ năm 2011-2015

42

2.5

Biểu đồ Tỷ lệ Doanh thu các loại hình giám định của Công

44

ty EIC năm 2015
2.6


Biểu đồ Chi phí của Công ty EIC từ năm 2011-2015

46

2.7

Biểu đồ Tỷ lệ chi phí của Công ty EIC năm 2015

47

2.8

Biểu đồ Lợi nhuận của Công ty EIC từ năm 2011-2015

49

2.9

Biểu đồ Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty EIC từ

52

năm 2011-2015

vi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Hiện nay, với xu thế hội nhập và phát triển kinh tế mang tính chất khu vực

hóa và toàn cầu hóa, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt. Thêm
vào đó sự bất ổn định của nền kinh tế, giá cả leo thang của nhiều mặt hàng sản
phẩm, cùng với sự biến động của tỷ giá lãi suất, tỷ giá ngoại tệ... đã ảnh hƣởng đến
nền kinh tế Việt Nam nói chung và hoạt động SXKD của các doanh nghiệp nói
riêng.
Hiệu quả kinh doanh là vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp, do đó nó
trở thành mục tiêu ƣu tiên hàng đầu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển đƣợc đòi hỏi phải có khả năng nhận biết và phát huy tốt nhất năng lực
của mình để xây dựng đƣợc mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và ngày càng nâng cao
hơn nữa hiệu quả kinh doanh.
Công ty CP Giám định Năng lƣợng Việt Nam (EIC) là một trong những công
ty lớn trong lĩnh vực giám định. Trải qua thời gian dài hoạt động, đồng hành với
các đối tác uy tín trong và ngoài nƣớc, EIC đã luôn đáp ứng và mang tới cho khách
hàng những dịch vụ tối ƣu và hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, EIC cũng luôn nhận
đƣợc sự ủng hộ và tin tƣởng của khách hàng. Đây chính là cơ sở và tiền đề cho sự
phát triển và hợp tác bền vững, lâu dài của EIC trong quá trình hội nhập và phát
triển. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động Công ty CP Giám định Năng lƣợng Việt
Nam cũng đã gặp phải không ít khó khăn và bộc lộ một số hạn chế nhất định. Trƣớc
sức cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thị trƣờng hiện nay, Công ty CP Giám định
Năng lƣợng Việt Nam phải xây dựng các biện pháp để tận dụng và phát huy sức
mạnh, khắc phục các hạn chế của mình, từ đó nâng cao đƣợc hiệu quả kinh doanh
của Công ty. Vì vậy tác giả đã chọn đề tài “Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Công ty Cổ phần Giám định Năng lượng Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Qua quá trình nghiên cứu, phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
của Công ty CP Giám định Năng lƣợng Việt Nam, thấy đƣợc những mặt đã đạt
1


đƣợc cần phát huy và những tồn tại cần khắc phục trong những năm qua từ đó đƣa

ra các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
Căn cứ theo nội dung đề tài, đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các hoạt
động kinh doanh của Công ty CP Giám định Năng lƣợng Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn trong các hoạt động kinh doanh của
Công ty CP Giám định Năng lƣợng Việt Nam trong giai đoạn 05 năm từ 20112015.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Phƣơng pháp nghiên cứu đặt ra chủ yếu là thống kê, so sánh, phân tích, tổng
hợp và khái quát vấn đề nhằm xác định ảnh hƣởng, vai trò và tầm quan trọng của
từng chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh doanh tại Công ty CP Giám định Năng
lƣợng Việt Nam từ đó đƣa ra biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại đơn vị.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
Hiện nay, các đơn vị kinh doanh dịch vụ giám định nói chung và Công ty CP
Giám định Năng lƣợng Việt Nam nói riêng đang phải đƣơng đầu với nhiều khó
khăn, thách thức. Việc nghiên cứu đề tài “Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Công ty Cổ phần Giám định Năng lượng Việt Nam” giúp đánh giá
thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty để nhận thức rõ khó khăn và lợi thế
đang tồn tại từ đó đề ra những biện pháp hữu hiệu mang tính khả thi đảm bảo cho
sự phát triển ổn định và lâu dài của Công ty.

2


CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ
VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP GIÁM ĐỊNH.
1.1. Tổng quan về ngành giám định.
1.1.1. Nhu cầu tất yếu của giám định.
Trong thƣơng mại, việc thực hiện một hợp đồng mua bán thƣờng trải qua
nhiều giai đoạn với nhiều chủ sở hữu khác nhau. Đồng thời trong quá trình này
hàng hóa luôn có nguy cơ phải chịu những rủi ro tổn thất, hƣ hỏng khi có những sự

cố xảy ra những ngƣời tham gia thực hiện hợp đồng mua bán cũng nhƣ các bên
liên quan đều tìm những chứng cứ chứng minh mình đã thực hiện đúng nghĩa vụ
và đƣợc miễn trách. Mặt khác trách nhiệm và quyền lợi của mỗi tổ chức cá nhân
tham gia vào quá trình này thƣờng đƣợc xác định bằng một hợp đồng mua bán,
hợp đồng vận tải, hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng xếp dỡ… Theo thông lệ quốc tế,
công ƣớc vận tải, giao nhận, bảo hiểm…Mỗi bên tham gia vào quá trình lƣu
chuyển hàng hóa đều tìm cách chứng minh mình đã thực hiện đúng nghĩa vụ đƣợc
quy định trong hợp đồng nhằm miễn trách cho mình về các tranh chấp phát sinh
nếu có.
Nhƣ vậy để chứng minh hàng hóa đƣợc giao đúng các điều kiện đã đƣợc
thỏa thuận, để giải quyết tranh chấp và có chứng cứ khách quan để phân định trách
nhiệm đối với các bên tham gia vào quá trình thực hiện hợp đồng mua bán khi
hàng hóa bị sai hỏng, thiếu mất … Đồng thời giải quyết nhiều vấn đề khác liên
quan đến thanh toán, giao nhận bốc xếp. vận chuyển hàng hóa … Ngƣời ta chỉ định
trong hợp đồng hoặc trực tiếp yêu cầu một tổ chức thứ 3 (Third party) chuyên
nghiệp, hợp pháp, hoạt động độc lập, trung lập có năng lực về kỹ thuật và nghiệp
vụ để thay thế họ đứng ra làm bên trung gian chứng kiến và tiến hành xác định tình
trạng, số khối lƣợng, phẩm chất thực tế của hàng hóa làm phƣơng tiện để các bên
có căn cứ thực hiện thanh toán và phân chia trách nhiệm.
"Tổ chức thứ ba trung lập, độc lập, chuyên nghiệp này chính là các tổ chức
kinh doanh dịch vụ giám định đƣợc hình thành ở các quốc gia trên thế giới từ rất
lâu. Việc hình thành các tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định là một sự phân

3


công lao động xã hội tất yếu và hợp lý nhằm giúp cho các doanh nghiệp tiết kiệm
đƣợc thời gian, chi phí, nhân lực …Trong việc thực hiện một hợp đồng mua bán.
Các tổ chức chuyên nghiệp về giám định sẽ có đầy đủ các điều kiện và phƣơng tiện
để tiến hành kiểm tra hàng hóa một cách tốt hơn (họ có dụng cụ, trang thiết bị thí

nghiệm, các quy trình giám định và có đội ngũ cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ
và kinh nghiệm kiểm tra hàng hóa, phƣơng tiện)" [3].
Với vai trò nhƣ vậy, "hoạt động giám định là một dịch vụ gắn liền và hỗ trợ
đắc lực cho hoạt động kinh doanh. Dịch vụ này đã xuất hiện hàng trăm năm và trở
thành một tập quán thƣơng mại đƣợc thừa nhận rộng rãi, một hoạt động không thể
thiếu trong chuỗi giao dịch thƣơng mại và dịch vụ" [3].
1.1.2. Dịch vụ Giám định.

1.1.2.1. Khái niệm.
- Giám định là hoạt động của bên thứ ba nhằm đánh giá tình trạng thực tế của
đối tƣợng giám định theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Nền tảng để thực
hiện việc giám định là sự kết hợp chặt chẽ giữa yếu tố con ngƣời, cơ sở vật chất,
công nghệ, phƣơng pháp tạo nên sự đánh giá chuyên nghiệp. Có thể nói, không chỉ
góp phần hạn chế rủi ro trong kinh doanh, “giám định” còn góp phần giúp các cơ
quan nhà nƣớc trong công tác quản lý nhằm bảo đảm một môi trƣờng kinh doanh
an toàn, hiệu quả cho các nhà đầu tƣ.
- Giám định là một hoạt động khoa học kỹ thuật cao và mang tính đặc thù
đồng thời giám định cũng đƣợc xem là ngành kinh doanh. Tầm quan trọng của
dịch vụ giám định không chỉ liên quan đến số phận của hàng hóa hay Doanh
nghiệp có hàng hóa cần giám định, mà liên quan đến cả tính mạng con ngƣời.
Trong đời sống kinh tế xã hội, giám định là một nhu cầu tất yếu khách quan,
phù hợp với sự phát triển và hòa nhập vào quốc tế của nền kinh tế xã hội Việt
Nam. Trong lĩnh vực ngoại thƣơng, dịch vụ giám định giữ vai trò quan trọng. Các
thƣơng nhân mua bán hàng hóa xuất nhập khẩu luôn sử dụng dich vụ giám định để
bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình trong quá trình giao nhận hàng hóa. Luật
pháp tất cả các nƣớc đều có qui định về lĩnh vực này.

4



1.1.2.2. Vai trò của dịch vụ giám định.
Giám định không chỉ làm thuận lợi hóa các hoạt động thƣơng mại mà còn
đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với
hàng hóa xuất nhập khẩu.
Giám định làm tăng thêm trách nhiệm của các bên có liên quan trong quá
trình thực hiện hợp đồng mua bán từ đó ngăn ngừa các rủi ro, tổn thất và những
nghi ngờ, tranh chấp giữa các bên. Đặc biệt khi có các tranh chấp xảy ra, chứng
thƣ giám định đƣợc sử dụng nhƣ một chứng cứ khách quan mang tính pháp lý quan
trọng để các bên có thể giải quyết các tranh chấp một cách nhanh chóng hạn chế
tranh cãi kéo dài và chi phí ảnh hƣởng xấu đến uy tín và hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Đối với các bên liên quan đến quá trình thực hiện hợp đồng mua bán, họ có
thể yên tâm với những việc mà mình đã cố gắng làm đúng, bởi lẽ họ tìm thấy ở
giám định ngƣời trọng tài vô tƣ, khách quan luôn đứng ra bảo vệ quyền lợi chính
đáng của họ và tạo điều kiện thuận lợi cho họ hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình cụ
thể :
- Đối với các nhà xuất nhập khẩu: Do biểu thuế có quá nhiều điểm không rỏ
ràng và nhiều kẽ hở cho nên các cơ quan chức năng luôn có xu hƣớng áp dụng biểu
thuế cao, còn doanh nghiệp xuất nhập khẩu luôn tính thuế cho hàng hóa có lợi cho
mình nhất do vậy thƣờng xuyên có những tranh chấp giữa chủ hàng và cơ quan
chức năng. Việc thông quan hàng hóa trở thành mối quan tâm hàng đầu và làm đau
đầu các doanh nghiệp xuất nhập. Nhờ có giám định mà các bên thống nhất cách
hiểu về hàng hóa giúp cho việc thông quan tiến hành đƣợc thuận lợi;
- Đối với ngƣời xuất khẩu: Dịch vụ giám định giúp cho nhà xuất khẩu chủ
động tính toán cả về số lƣợng và chất lƣợng cho phù hợp với tiêu chuẩn, yêu cầu
xuất khẩu hàng hóa. Nhờ sự hỗ trợ của dịch vụ giám định mà các công ty xuất
khẩu có kinh nghiệm tốt trong việc theo dõi, kiểm tra, kiểm soát các khâu sản xuất,
chế biến, gom hàng… đảm bảo chất lƣợng tốt đáp ứng yêu cầu của khách hàng,
cũng nhƣ tiêu chuẩn chất lƣợng của thị trƣờng nƣớc ngoài. Mặt khác “thông qua


5


chứng thƣ giám định, ngƣời xuất khẩu có bằng chứng chứng minh mình đã làm
đúng nghĩa vụ ghi trong hợp đồng” [4]. Ngoài ra chứng thƣ giám định còn là một
chứng từ quan trọng để ngƣời xuất khẩu thanh toán tiền hàng;
- Đối với ngƣời nhập khẩu: Nhờ có dịch vụ giám định mà ngƣời nhập khẩu
có cơ sở yên tâm mình nhận đúng, nhận đủ loại hàng mà mình đã đặt mua mà
không phải tự đầu tƣ, tổ chức kiểm tra hàng hóa do đó tiết kiệm đƣợc thời gian,
công sức, tiền của. không những vậy, chứng thƣ giám định còn là một văn bản
không thể thiếu trong hồ sơ khiếu nại;
- Đối với ngƣời vận tải: Họ có một chỗ dựa tin cậy để xác định rằng họ đã
thực hiện công việc của mình đúng với các quy định cũng nhƣ yêu cầu kỷ thuật
trong vận tải: Phƣơng tiện có đủ khả năng, điều kiện chuyên chở hàng hóa, chứng
minh cho ngƣời vận tải đã làm hết khả năng cần thiết để hạn chế tối đa các thiệt hại
khi có tổn thất đối với hàng hóa;
- Đối với ngƣời bảo hiểm: “Dịch vụ giám định giúp ngƣời bảo hiểm xác định
mức độ, nguyên nhân gây hƣ hỏng, tổn thất đối với hàng hóa và phƣơng tiện vận
tải và để làm cơ sở bồi thƣờng thiệt hại cho khách hàng” [4];
- Đối với các ngân hàng: Chứng thƣ giám định là một trong những cơ sở để
họ làm cơ sở chuyển tiền cho ngƣời bán. Ngƣời xuất khẩu yên tâm nhận đƣợc tiền
bán hàng đầy đủ và đúng thời hạn khi họ thực hiện đúng các nghĩa vụ cam kết
trong hợp đồng;
Đặc biệt, “giám định là hoạt động hữu hiệu giúp nhà nƣớc quản lý chất lƣợng
hàng hóa xuất nhập khẩu, để các doanh nghiệp tránh nhập phải hàng xấu, hàng
kém chất lƣợng và bảo vệ ngƣời tiêu dùng. Tránh làm ảnh hƣởng đến đời sống, sức
khỏe của con ngƣời, làm ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng, gây rối loạn thị trƣờng
trong nƣớc” [3].
Giám định giúp Nhà nƣớc quản lý, kiểm soát để các doanh nghiệp trong nƣớc
không xuất đi hàng xấu, hàng kém phẩm chất làm mất uy tín Quốc gia hoặc xuất đi

hàng tốt hơn nhiều so với thỏa thuận trong hợp đồng, làm thiệt hại lợi ích Quốc gia
cũng chính nhƣ ngƣời xuất khẩu…

6


Ngoài ra hoạt động giám định trong lĩnh vực thẩm định, đánh giá các công
trình đầu tƣ, công tình xây dựng… không những giúp Nhà nƣớc nắm đƣợc chất
lƣợng các công trình xây dựng hạn chế đƣa vào nƣớc ta những máy móc, thiết bị
lạc hậu mà còn giúp cho các doanh nghiệp, các bên đối tác quyết toán sát với giá
trị thực tế các công trình. Từ đó hạn chế đƣợc những thiệt hại cho các nhà đầu tƣ
trong nƣớc.
1.1.2.3. Chứng thư giám định.
Sản phẩm của quá trình giám định là chứng thƣ giám định:
- Chứng thƣ giám định là văn bản xác định tình trạng thực tế của hàng hóa,
dịch vụ theo các nội dung giám định đƣợc khách hàng yêu cầu;
- Chứng thƣ giám định phải có chữ ký của ngƣời đại diện có thẩm quyền của
thƣơng nhân kinh doanh dịch vụ giám định, chữ ký, họ tên của giám định viên và
phải đƣợc đóng dấu nghiệp vụ đƣợc đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền;
- Chứng thƣ giám định chỉ có giá trị đối với những nội dung đƣợc giám định;
- Thƣơng nhân kinh doanh dịch vụ giám định chịu trách nhiệm về tính chính
xác của kết quả và kết luận trong Chứng thƣ giám định;
- Chứng thƣ phải đảm bảo nhận biết đƣợc tổ chức giám định; phân biệt đƣợc
các chứng thƣ; nhận biết đối tƣợng, thời gian và địa điểm giám định; thời gian cấp
chứng thƣ…;
- Chứng thƣ đảm bảo tính trung thực, chính xác và khách quan, tính pháp lý
về kết quả giám định; đáp ứng cũng nhƣ phù hợp với yêu cầu chính đáng của
khách hàng;
- Kết quả trong chứng thƣ là kết quả đƣợc thực hiện theo quy trình, phƣơng
pháp đã đƣợc ngƣời có quyền thẩm xét hoặc phê duyệt;

- Chứng thƣ phải đảm bảo có chữ ký của ngƣời có thẩm quyền, của giám định
viên đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật; đƣợc đóng dấu hợp pháp;
Luật thƣơng mại cũng quy định giá trị và tính pháp lý của chứng thƣ nhƣ sau:
- Chứng thƣ chỉ có giá trị đối với nội dung đƣợc giám định tại địa điểm và
thời gian giám định;

7


- Tổ chức giám định chịu trách nhiệm về tính chính xác của kết quả/ kết luận
trong chứng thƣ (kể cả khi ủy thác hay sử dụng nhà thầu phụ);
- Chứng thƣ có giá trị pháp lý với bên yêu cầu giám định nếu họ không chứng
minh đƣợc kết quả giám định sai;
- Chứng thƣ có giá trị pháp lý đối với các bên cùng chỉ định tổ chức giám
định trong hợp đồng nếu các bên không chứng minh đƣợc kết quả giám định sai;
- Khi các bên không cùng chỉ định tổ chức giám định trong hợp đồng thì
chứng thƣ chỉ có giá trị với bên yêu cầu giám định. Bên kia có quyền yêu cầu giám
định lại khi không đồng ý với kết quả giám định;
1.1.3. Điều kiện của giám định.
“Hiện nay tại Việt Nam, giám định là hoạt động kinh doanh bình thƣờng, gần
nhƣ là không đòi hỏi những điều kiện ràng buộc, hoặc đòi hỏi không cao. Tuy
nhiên thời gian qua, thị trƣờng giám định tại Việt Nam đã có sự hỗn loạn do các
công ty đua nhau tranh giành khách, dẫn đến chất lƣợng dịch vụ quá kém và đạo
đức nghề xuống cấp trầm trọng do đó cần siết chặt hơn công tác quản lý đối với
các cơ quan giám định và ngành giám định tại Việt Nam sẽ là ngành kinh doanh có
điều kiện” [3]. Hiện tại, cơ quan giám định cần phải đạt đƣợc các điểm sơ lƣợc nhƣ
sau:
Điều kiện số 1: “Điều kiện về trình độ chuyên môn của giám đốc - ngƣời ký
và chịu trách nhiệm trƣớc kết quả giám định do công ty mình thực hiện, là điều
kiện hàng đầu cho việc ra đời của một công ty chuyên doanh về dịch vụ giám định.

Trình độ của giám đốc có thể không chuyên sâu, nhƣng ngƣời giám đốc phải đủ
hiểu biết để triển khai một dịch vụ giám định và đảm bảo đƣợc kết quả đó” [3].
Điều kiện số 2: “Đơn vị kinh doanh dịch vụ giám định phải có ít nhất 3 giám
định viên đạt tiêu chuẩn quy định:
- Có trình độ đại học hoặc cao đẳng phù hợp với yêu cầu của lĩnh vực giám
định;
- Có chứng chỉ chuyên môn về lĩnh vực giám định trong trƣờng hợp pháp luật
quy định phải có chứng chỉ chuyên môn;

8


- Có ít nhất ba năm công tác trong lĩnh vực giám định hàng hoá, dịch vụ;
Giám định viên phải có khả năng thực hiện quy trình, phƣơng pháp giám định
hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật, tiêu chuẩn quốc tế hoặc đã đƣợc
các nƣớc áp dụng một cách phổ biến trong dịch vụ giám định.
Căn cứ các tiêu chuẩn quy định tại Luật Thƣơng mại, giám đốc doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ giám định công nhận giám định viên và chịu trách nhiệm trƣớc
pháp luật về quyết định của mình”.
Điều kiện số 3: “Phƣơng tiện và trang thiết bị không là yếu tố quan trọng nhƣ
trình độ hay kinh nghiệm của ngƣời đứng đầu, nhƣng là điều cần thiết để hình
thành nên một công ty giám định. Sự thiếu hụt về phƣơng tiện có thể thuê dịch vụ
từ những tổ chức khác, nhƣng vẫn đƣợc coi là điều kiện cần phải có đối với một
công ty muốn tham gia vào hoạt động này, để tránh trƣờng hợp một công ty giám
định chỉ có vài nhân viên, còn mọi thứ đều thuê từ bên ngoài”.
Điều kiện số 4: “Giám định liên quan đến trách nhiệm, quyền lợi giữa ngƣời
bán và ngƣời mua, ngƣời bảo hiểm và ngƣời đƣợc bảo hiểm..., vì vậy nếu kết quả
giám định sai sẽ gây ra thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế. Vì vậy tổ chức giám định
phải có khả năng tài chính để chi trả, đền bù thiệt hại do sai sót của mình trong quá
trình thực hiện công tác giám định và phải có trách nhiệm tham gia bảo hiểm nghề

nghiệp trong trƣờng hợp rủi ro nằm ngoài phạm vi kiểm soát của tổ chức”.
1.1.4. Tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định.
1.1.4.1. Khái niệm.
Căn cứ theo các văn bản pháp quy Nhà nƣớc về dịch vụ giám định thì tổ chức
kinh doanh dịch vụ giám định đƣợc hiểu là: doanh nghiệp đƣợc thành lập theo quy
định của Pháp luật hoạt động độc lập và chuyên kinh doanh dịch vụ giám định.
Trên cơ sở quy định này theo điều 3 Nghị định số 20/1999/NĐ-CP thì có 2 đối
tƣợng sau đây đƣợc phép kinh doanh dịch vụ giám định:
- Doanh nghiệp giám định Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế đƣợc thành
lập theo Pháp luật hiện hành;
- Doanh nghiệp giám định đƣợc thành lập theo luật đầu tƣ nƣớc ngoài;

9


1.1.4.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định.
- Vị trí: “Tổ chức giám định là một tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định
theo yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nƣớc, mang tính chất độc lập, trung
lập. Vị trí độc lập, trung lập có nghĩa: Tổ chức giám định không có liên quan về
quyền lợi vật chất với bất cứ bên nào. Về nghiệp vụ không bị chi phối bởi bất cứ
ngành nào, không thiên vị về phía nào, tự mình độc lập đem hết khả năng và trách
nhiệm cung cấp chứng cứ cụ thể, đúng thực tế làm cơ sở cho các bên liên quan giải
quyết tranh chấp. Việc giám định có thể theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức
hoặc theo ủy quyền của Nhà nƣớc”;
- Chức năng: “Tổ chức giám định có chức năng kinh doanh dịch vụ giám
định theo yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nƣớc tự hoạch toán độc lập, tự
trang trải chi phí”;
- Nhiệm vụ: “Hoạt động theo đúng quy định của Pháp luật. Tổ chức thực hiện
việc giám định: hƣớng dẫn thực hiện và quản lý theo quy trình quy phạm và
phƣơng pháp giám định thực hiện đúng yêu cầu của khách hàng đã đƣợc quy định

trong hợp đồng. Cấp chứng thƣ giám định: chính xác trung thực kịp thời”;
1.1.5. Các loại hình giám định.
1.1.5.1. Các loại hình giám định ở Việt Nam hiện nay.
Căn cứ nội dung và đối tƣợng giám định có thể chia giám định thành hai loại:
Giám định hàng hóa và giám định phi hàng hóa.
Giám định hàng hóa bao gồm:
- Giám định số lƣợng, khối lƣợng hàng hóa;
- Giám định quy cách, phẩm chất tình trạng hàng hóa;
- Giám định bao bì, kí mã hiệu;
- Giám định tổn thất hàng hóa;
- Giám định thể tích hàng đối với hàng lỏng;
- Giám định mức độ vệ sinh an toàn cho việc sử dụng hàng hóa;
- Thẩm định giá trị hàng hóa;
- Giám định nguồn gốc xuất xứ;

10


- Giám định đặc tính hàng hóa và tính năng sử dụng;
- Giám định lắp đặt, vận hành, nghiệm thu hệ thống máy móc thiết bị…;
Giám định phi hàng hóa bao gồm:
- Giám định điều kiện của các phƣơng tiện vận tải nhƣ: độ kín chắc, sạch sẽ
hầm hàng phù hợp cho việc sắp xếp và vận chuyển hàng hóa. Giám định điều kiện
kỹ thuật sắp xếp, nhiệt độ của các phƣơng tiện vận chuyển hàng đông lạnh, các vật
liệu chèn lót, hệ thống thông gió…;
- Giám định phƣơng tiện vận tải trƣớc khi sửa chữa, phá hủy;
- Giám định phƣơng tiện vận tải trƣớc khi cho thuê và nhận lại;
- Giám định kho tàng và cách bảo quản hàng hóa;
- Giám định và giám sát quá trình sản xuất hàng hóa về các mặt chất lƣợng,
vệ sinh an toàn, bảo vệ môi trƣờng…;

- Giám sát, giao nhận, vận chuyển, bốc dỡ, xếp hàng;
- Thẩm định hoạch toán công trình đầu tƣ;
- Giám định công trình xây dựng;
1.1.5.2. Thị trường giám định tại Việt Nam hiện nay.
Hiện nay có hơn 200 tổ chức giám định đang hoạt động trên thị trƣờng Việt
Nam và có thể chia thành 5 nhóm:
- Nhóm 1: Tổ chức giám định do Nhà nƣớc thành lập. Ở Việt Nam hiện nay
chỉ có duy nhất một tổ chức giám định do Nhà nƣớc thành lập, đó là Công ty giám
định hàng hóa xuất nhập khẩu Viêt Nam - Vinacontrol đƣợc thành lập năm 1957
do Bộ Thƣơng Mại quản lý;
- Nhóm 2: Tổ chức giám định nƣớc ngoài: SGS (Thụy Sĩ), BV (Pháp), NKKK
(Nhật)…;
- Nhóm 3: Tổ chức giám định trong nƣớc: EIC, AIS, PICO, Sulicontrol, MIC,
Davicontrol…;
- Nhóm 4: Tổ chức giám định dƣới dạng cơ quan giám định mang tính chất
Nhà nƣớc do các bộ chủ quản, chuyên ngành có hàng hóa xuất nhập khẩu đứng ra
thành lập và quản lý:

11


+ Trung tâm giám định hàng nông sản thực phẩm (Food control);
+ Trung tâm giám định cà phê (Café control);
+ Trung tâm giám định Khoa học công nghệ và hàng hóa (Caspect);
+ Trung tâm giám định phân tích hàng hóa (Testcontrol);
+ Trung tâm kiểm tra chất lƣợng than (Quacontrol);
- Nhóm 5: Tổ chức giám định dƣới dạng cơ quan Nhà nƣớc có chức năng
quản lý pháp quyền về chất lƣợng hàng hóa nói chung:
+ Các trung tâm Tiêu chuẩn Đo lƣờng chất lƣờng khu vực I, II, III trực
thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lƣờng Chất lƣợng;

+ FCC (food and commodities control center): Trung tâm kiểm tra chất
lƣợng hàng hóa và thực phẩm”;
1.1.6. Các tranh chấp thƣờng gặp trong lĩnh vực giám định.
Ngày nay theo đà phát triển của hoạt động ngoại thƣơng, hoạt động giám định
hàng hóa xuất nhập khẩu cũng đƣợc mở rộng vƣợt ra ngoài hàng hóa, bao gồm cả
những vấn đề liên quan đến hàng hóa và phi hàng hóa và ngƣời sử dụng chứng thƣ
giám định không còn chỉ là ngƣời mua, ngƣời bán mà còn mở rộng ra cả các đối
tƣợng khác nhƣ các cơ quan chức năng, Hải quan, bảo hiểm, vận tải, thậm chí cả
công an … Mặt khác, trong bất cứ lĩnh vực nào của xã hội đều tồn tại các mâu
thuẩn và khi những mâu thuẩn này chƣa đƣợc giải quyết thì tranh chấp tất yếu xảy
ra và lĩnh vực giám định cũng không nằm ngoài quy luật ấy. Nhƣ đã nói ở trên,
việc tranh chấp trong lĩnh vực thƣơng mại lẽ ra chỉ có hai đối tƣợng là ngƣời mua
và ngƣời bán nhƣng trên thực tế các tranh chấp với các đối tƣợng khác đã xảy ra
nhiều nơi.
Theo quan điểm các công ty giám định thì định nghĩa về “vụ tranh chấp là
những vụ xảy ra do ngƣời yêu cầu giám định phản bác hay thậm chí kết luận kết
quả giám định sai. Một vụ sai sót là vụ khi có tranh chấp mà Trọng tài kinh tế kết
luận là sai hoặc công ty giám định tự tái kiểm tra và nhận thấy sai”.
Theo thống kê của Bộ thƣơng mại và Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam
thì "hàng năm số vụ tranh chấp chiếm đến 4,5% tổng số chứng thƣ cấp ra, số vụ

12


đƣợc kết luận có sai sót chiếm 2,7% và số vụ sai nghiêm trọng bị đƣa ra trƣớc pháp
luật chiếm 1,1%”.
1.2. Hiệu quả kinh doanh.
1.2.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, nó gắn liền với cơ chế thị
trƣờng, có quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình kinh doanh. Khi đề cập

hiệu quả kinh doanh, các nhà kinh tế dựa vào từng góc độ xem xét đƣa ra các quan
điểm khác nhau:
Quan điểm thứ nhất cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp để đạt kết
quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với chi phí thấp nhất” [9]. Quan điểm này
đã phản ánh rõ việc sử dụng các nguồn lực và trình độ lợi dụng chúng đƣợc đánh
giá trong mối quan hệ giữa kết quả đạt đƣợc với việc cực tiểu hóa các chi phí bỏ ra.
Nó không phải là sự so sánh giữa chi phí đầu vào và kết quả nhận đƣợc ở đầu ra
của một quá trình mà trƣớc tiên hiệu quả kinh doanh phải gắn với việc hoàn thành
mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp và để đạt đƣợc mục tiêu thì phải sử dụng
chi phí nhƣ thế nào, nguồn lực nhƣ thế nào cho hợp lý.
Quan điểm thứ hai cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh đƣợc đo bằng hiệu số giữa
kết quả đạt đƣợc và chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó” [9]. Quan điểm này phản
ánh giữa kết quả đạt đƣợc với toàn bộ chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó, phản
ánh đƣợc trình độ sử dụng các yếu tố. Để phản ánh đƣợc trình độ sử dụng các
nguồn lực, chúng ta phải cố định một trong hai yếu tố hoặc kết quả hoặc chi phí bỏ
ra vì khó xác định việc sử dụng các nguồn lực và khó khăn trong đánh giá chúng.
Quan điểm thứ ba cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần
tăng thêm của kết quả với phần tăng thêm của chi phí” [9]. Quan điểm này đã biểu
hiện đƣợc mối quan hệ so sánh tƣơng đối giữa kết quả đạt đƣợc với chi phí bỏ ra.
Nhƣng sản xuất kinh doanh là một quá trình trong đó các yếu tố tăng thêm có sự
liên kết đến các yếu tố sẵn có. Chúng trực tiếp hoặc gián tiếp tác động làm kết quả

13


sản xuất kinh doanh thay đổi. Theo quan điểm này, hiệu quả kinh doanh chỉ đƣợc
xét đến phần kết quả bổ sung và chi phí bổ sung.
Trong thực tế hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp đạt đƣợc trong
các trƣờng hợp sau: Kết quả tăng, chi phí giảm hoặc Kết quả tăng, chi phí tăng.

Trong trƣờng hợp 2, thời gian đầu tốc độ của chi phí lớn hơn tốc độ tăng của kết
quả sản xuất kinh doanh nếu không thì doanh nghiệp không thể tồn tại và phát
triển. Trƣờng hợp này diễn ra vào các thời điểm khi chúng ta đổi mới công nghệ,
đổi mới cân nhắc giữa việc kết hợp lợi ích trƣớc mắt và lợi ích lâu dài.
Tóm lại, “Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung
của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh các trình độ khai thác các nguồn
lực và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện
mục tiêu kinh doanh. Nó là thƣớc đo ngày càng trở nên quan trọng của tăng trƣởng
kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ” [9].
1.2.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp.
Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và
tiết kiệm lao động xã hội. Để đạt đƣợc mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp phải
chú trọng đến các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu lực của các yếu tố sản
xuất và tiết kiệm mọi chi phí. Vì vậy yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh là phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay là phải đạt kết quả tối đa
với chi phí nhất định.
Trong điều kiện xã hội nƣớc ta, hiệu quả kinh doanh đƣợc đánh giá trên 2 tiêu
thức: tiêu thức hiệu quả về mặt kinh tế và tiêu thức hiệu quả về mặt xã hội. Tuỳ
từng thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động kinh doanh mà hàng hoá trong 2
tiêu thức này khác nhau. Các doanh nghiệp tƣ nhân, Công ty cổ phần, Công ty
trách nhiệm hữu hạn, Công ty nƣớc ngoài, tiêu thức hiệu quả kinh tế đƣợc quan
tâm nhiều hơn các doanh nghiệp Nhà nƣớc, các doanh nghiệp có sự chỉ đạo cao
hơn. Điều này phù hợp với mục tiêu của Chủ nghĩa xã hội là không ngừng nâng

14


cao nhu cầu vật chất tinh thần của toàn xã hội, không có sự bất bình đẳng, phân
biệt giữa các thành phần kinh tế và giữa nội bộ nhân dân toàn xã hội.

Hiệu quả về mặt kinh tế là những lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt đƣợc
sau khi bù đắp các khoản chi phí về lao động xã hội. Hiệu quả về mặt xã hội là
những lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp tạo ra đem lại cho xã hội, bản thân doanh
nghiệp trong hoạt động kinh doanh của mình.
Đánh giá hiệu quả kinh doanh rất phức tạp và khó tính toán. Việc xác định
một cách chính xác kết quả và hao phí nguồn lực với một thời kỳ cụ thể là rất khó..
Bởi vì nó vừa là thƣớc đo trình độ quản lý của cán bộ lãnh đạo, vừa là chỉ tiêu
đánh giá trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào, vừa phải đồng thời thoả mãn lợi ích
của doanh nghiệp và của Nhà nƣớc. Vì vậy, cần hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu
quả kinh doanh và phát triển doanh nghiệp theo các mục tiêu đã định trƣớc.
1.2.3. Vai trò của hiệu quả kinh doanh.
“Hiệu quả kinh doanh ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với mỗi cá nhân,
mỗi tổ chức và toàn bộ nền kinh tế quốc dân”.
1.2.3.1. Đối với người lao động.
Một doanh nghiệp làm ăn kinh doanh có hiệu quả sẽ kích thích đƣợc ngƣời
lao động hƣng phấn hơn, làm việc hăng say hơn và ngƣợc lại.
“Hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp chi phối rất nhiều tới thu nhập
của ngƣời lao động ảnh hƣởng trực tiếp tới đời sống vật chất tinh thần. Hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp cao mới đảm bảo cho ngƣời lao động có đƣợc việc
làm ổn định, đời sống tinh thần vật chất cao, thu nhập cao”.
1.2.3.2. Đối với doanh nghiệp.
Doanh nghiệp lấy hiệu quả làm căn cứ để đánh giá việc sử dụng lao động,
vốn, nguyên vật liệu và trình độ quản lý kết hợp với các yếu tố trên một cách hợp
lý nhất. Từ đó doanh nghiệp sẽ có biện pháp quản lý thích hợp để điều chỉnh khi
cần thiết nhất là khi Việt Nam đã gia nhập Tổ chức Thƣơng mại Thế giới WTO.

15


1.2.3.3. Đối với nền kinh tế quốc dân.

“Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế quan trọng, phản ánh yêu cầu
của quy luật tiết kiệm thời gian, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực, trình độ
sản xuất với mức độ hoàn thiện của quan hệ sản xuất trong cơ chế thị trƣờng. Hiệu
quả kinh doanh càng đƣợc nâng cao thì quan hệ sản xuất càng củng cố lực lƣợng
sản xuất phát triển, hay ngƣợc lại quan hệ sản xuất và lực lƣợng sản xuất kém phát
triển dẫn đến sự kém hiệu quả của hoạt động kinh doanh”.
1.2.4. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu
khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trƣờng hiện
nay.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến bộ
trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp phải
tự tìm tòi, đầu tƣ tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Trong khi thị trƣờng ngày
càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt
do đó để có thể tồn tại, phát triển đƣợc thì doanh nghiệp phải có chiến lƣợc từ đó
có thể cạnh tranh trên thị trƣờng.
Mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Để thực
hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
để tạo ra sản phẩm cung cấp cho thị trƣờng. Muốn vậy, doanh nghiệp phải sử dụng
các nguồn lực xã hội nhất định. Doanh nghiệp càng tiết kiệm sử dụng các nguồn
lực này bao nhiêu sẽ càng có cơ hội để thu đƣợc nhiều lợi nhuận bấy nhiêu. Vì vậy,
nâng cao hiệu quả kinh doanh là đòi hỏi khách quan để doanh nghiệp thực hiện
mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hóa lợi nhuận. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh
doanh là con đƣờng nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của
mỗi doanh nghiệp.

16



1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.5.1. Chỉ tiêu sản lượng.

Sản lƣợng là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất trong đánh giá hoạt
động của bất cứ doanh nghiệp nào.
Đối với một Công ty giám định, sản lƣợng chính là số lƣợng các vụ giám
định mà doanh nghiệp đã thực hiện đƣợc. Số lƣợng các vụ giám định càng nhiều,
chứng tỏ Công ty giám định đó có nhiều yêu cầu giám định của khách hàng. Số
lƣợng các vụ giám định cho thấy sức mạnh và khả năng cạnh tranh của Công ty
giám định đó.
1.2.5.2. Chỉ tiêu doanh thu.

Doanh thu là một chỉ tiêu tài chính phản ánh quy mô và trình độ của doanh
nghiệp. Doanh thu của doanh nghiệp trong chu kỳ kinh doanh là toàn bộ số tiền
doanh nghiệp thu đƣợc từ hoạt động kinh doanh của mình trong thời kỳ đó.
Đối với Công ty giám định, doanh thu là tổng số phí giám định thu đƣợc đối
với mỗi vụ giám định. Đây là cơ sở để trang trải chi phí và một phần tích tụ phát
triển doanh nghiệp. Doanh thu nhiều hay ít phụ thuộc vào sản lƣợng, giá cả... tùy
theo thị trƣờng.
1.2.5.3. Chỉ tiêu chi phí.
Chi phí đƣợc định nghĩa nhƣ là giá trị tiền tệ của các khoản hao phí bỏ ra
nhằm thu đƣợc các loại tài sản, hàng hóa hoặc các dịch vụ. Nhƣ vậy, nội dung của
chi phí rất đa dạng. Trong kế toán quản trị, chi phí đƣợc phân loại và sử dụng theo
nhiều cách khác nhau nhằm cung cấp những thông tin phù hợp với nhu cầu đa
dạng trong các thời điểm khác nhau của quản lý nội bộ doanh nghiệp. Thêm vào
đó, chi phí phát sinh trong các loại hình doanh nghiệp khác nhau (sản xuất, thƣơng
mại, dịch vụ) cũng có nội dung và đặc điểm khác nhau.
Đối với Công ty kinh doanh dịch vụ giám định, chi phí trực tiếp đƣợc áp
dụng cho bộ phận hiện trƣờng và chi phí gián tiếp đƣợc áp dụng cho bộ phận văn
phòng. Chi phí trực tiếp là các chi phí liên quan đến bộ phận hiện trƣờng (lƣơng

của giám định viên) và các chi phí để thực hiện công tác giám định tại hiện trƣờng
17


×