Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH OSG việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (966.28 KB, 67 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là bài luận văn do tôi tự nghiên cứu và thực hiện. Số
liệu và kết quả nghiên cứu là trung thực và chƣa đƣợc sử dụng trong bất cứ luận
văn nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hải Phòng, ngày 10 tháng 03 năm 2016
Học viên

Nguyễn Trung Kiên

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình làm luận văn tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân
tôi còn nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân, tập thể trong công ty
TNHH OSG Việt Nam đã tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu & thu thập những thông
tin cần thiết cho đề tài và xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể các Thầy Cô giáo của
Viện đào tạo sau Đại học Trƣờng Đại học Hàng Hải Việt Nam đã truyền đạt cho
tôi những kiến thức cơ bản và tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Mỵ đã dành
nhiều thời gian trực tiếp định hƣớng, động viên và hƣớng dẫn, tận tình cho tôi hoàn
thành quá trình nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, ngày 10 tháng 03 năm 2016
Học viên

Nguyễn Trung Kiên


ii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ......................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... viii
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................... 1
1 Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...................................................................... 1
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .................................................. 1
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 2
5. Kết cấu đề tài ................................................................................................. 4
Chƣơng I . Cơ sở lý luận chung về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ........ 5
1.1. Thị trƣờng và sự cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng 5
1.1.1. Khái niệm về thị trường ........................................................................... 5
1.1.2. Khái quát và vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường ............ 6
1.1.3. Phân loại cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường ................................... 8
1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ...................................................... 11
1.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh doanh nghiệp .................. 11
1.2.2. Lợi thế cạnh tranh .................................................................................. 12
1.2.3. Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh ........................ 12
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng canh tranh của doanh nghiệp ............... 13
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ........... 14
1.3.1. Nhóm các nhân tố bên trong doanh nghiệp ............................................ 15
1.3.2. Nhóm các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ............................................ 17

iii


Chƣơng II. Phân tích năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH OSG Việt Nam 22
2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH OSG Việt Nam ................................. 22
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ..................................... 22
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ....................................................................................... 23
2.1.3. Chức năng & nhiệm vụ .......................................................................... 25
2.1.4. Đặc điểm và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong
giai đoạn 2010 – 2014 ..................................................................................... 26
2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty TNHH OSG Việt Nam .............. 31
2.2.1. Phân tích các đối thủ cạnh tranh tại thị trường Việt Nam ...................... 31
2.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty . 33
2.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty OSG Việt Nam ........................ 40
2.3.1. Thị phần của công ty .............................................................................. 40
2.3.2. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty năm 2010 - 2014.................. 41
2.3.3. Uy tín, danh tiếng thương hiệu của doanh nghiệp .................................. 43
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY OSG VIỆT NAM ........................................................................... 44
3.1. Phƣơng hƣớng phát triển công ty OSG Vietnam đến năm 2020 ................ 44
3.1.1. Phương hướng phát triển của ngành ...................................................... 44
3.1.2. Mục tiêu, định hướng phát triển của công ty OSG ................................. 44
3.2. Một số biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty ..................... 48
3.2.1. Biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm .............................................. 48
3.2.2. Biện pháp nghiên cứu và mở rộng phát triển thị trường tiêu thụ mới ..... 49
3.2.3. Hoàn thiện chiến lược sản phẩm của Công ty ........................................ 50
3.2.4. Hoàn thiện chiến lược phân phối và tổ chức mạng lưới bán hàng .......... 50
3.2.5. Xây dựng và phát triển thương hiệu doanh nghiệp ................................. 51
3.2.6. Nâng cao chất lượng nhân lực ............................................................... 52
3.2.7. Đẩy mạnh áp dụng khoa học kỹ thuật mới .............................................. 54


iv


3.2.8. Biện pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức và hệ thống quản lý ...................... 54
3.2.9. Biện pháp về quy trình kinh doanh ......................................................... 55
3.3. Một số kiến nghị ....................................................................................... 55
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 58

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

Chữ viết tắt

Giải thích

CNH - HĐH

Công nghiệp hoá - hiện đại hoá

TP

Thành phố

DN

Doanh nghiệp


ĐVT

Đơn vị tính

CNN

Công nghiệp nặng

SXGC

Sản xuất gia công

OSG VN

Công ty TNHH OSG Việt Nam

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lƣu động

VNĐ


Việt Nam đồng

WTO

Tổ chức thƣơng mại thế giới

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Tỷ trọng % phân phối của các văn phòng chi nhánh

28

2.2

Kết quả hđ kd của công ty năm 2010 – 2014

29

2.3


Bảng tóm tắt thị phần giữa các makers 2013 – 2014

32

2.4

Tình hình đảm bảo vốn kinh doanh của công ty 2010 –
2014

35

2.5

Số lao động của công ty năm 2010 – 2014

36

2.6

Cơ cấu trình độ lao động của công ty năm 2014

37

2.7

Bảng so sánh kq kd năm 2014 với 1 số đối thủ cạnh tranh

39


2.8

So sánh thị phân của công ty với 1 số đối thủ cạnh tranh

40

2.9

Hiệu quả hđ kd của công ty năm 2010 – 2014

42

3.1

Phân tích ma trận SWOT

46

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình

Tên hình

Trang

1.1


Ma trận SWOT

11

1.2

Sơ đồ hệ thống thị trƣờng đơn giản

13

1.3

Mô hình áp lực cạnh tranh của Michael E.Porter

30

1.4

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty

32

2.1

Biểu đồ thể hiện doanh thu & lợi nhuận của công ty
2010 – 2014

40

2.2


Biểu đồ thị phần giữa các makers năm 2013 – 2014

43

2.3

Biểu đồ số lao động của công ty năm 2010 – 2014

47

viii


LỜI MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Năm 1986 là một mốc quan trọng, nƣớc ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch
hóa tập trung sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN. Nhà nƣớc ta chủ
trƣơng mở cửa kêu gọi nhiều nhà đầu nƣớc ngoài đến đầu tƣ sản xuất kinh doanh,
có sự tham gia của nhiều loại hình kinh doanh vào các thành phần kinh tế do đó sự
cạnh tranh là tất yếu và ngày càng trở lên gay gắt. Đặc biêt là sau khi nƣớc ta trở
thành thành viên chính thức của Tổ chức thƣơng mại thế giới và ký kết tham gia
hiệp TTP. Chính vì vậy để có thể tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải luôn
nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên thị trƣờng. Hơn bao giờ hết, vấn đề
nâng cao năng lực cạnh tranh trở thành mối quan tâm hàng đầu của các doanh
nghiệp ở mọi ngành nghề.
Công ty TNHH OSG Việt Nam có vốn đầu tƣ 100% nƣớc ngoài đã xâm
nhập và hoạt động sản xuất kinh doanh hơn 10 năm tại Việt Nam bên cạnh việc đạt
đƣợc những thành tƣu đáng khích lệ thì công ty vẫn còn tồn tại những nhƣợc điểm
nên đã gặp không ít khó khăn trong quá trình cạnh tranh với các công ty đối thủ

suốt những năm qua. Vì lẽ đó tôi quyết định chọn nghiên cứu và thực hiện đề tài:
“Biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH OSG Việt Nam”
làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ Quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh của sản
phẩm dung cụ cắt gọt từ đó đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của Công ty trong những năm tới làm tăng doanh thu kinh doanh, tăng thị
phần, tăng lợi nhuận, tăng uy tín thƣơng hiệu trên thị trƣờng Việt Nam và quốc tế
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tƣợng nghiên cứu
* Đối tƣợng nghiên cứu chính là các yếu tố có ảnh hƣởng đến năng lực cạnh
tranh sản phẩm dụng cụ cắt gọt của công ty gồm: số lƣợng, chất lƣợng, giá cả, mẫu
mã, hệ thống phân phối … của Công ty.

1


* Đối tƣợng nghiên cứu khác: là các doanh nghiệp cạnh tranh sản phẩm của
OSG. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài chúng tôi chỉ xét các doanh nghiệp
cạnh tranh với OSG trong lĩnh vực sản xuất sản kinh doanh dung cụ cắt gồm: Công
ty TNHH Kamogawa VN, Công ty Yamazen VN, Công ty Việt Mỹ, và các makers
hiện đang có mặt tại Việt Nam nhƣ Mitsubishi, Sumitomo, Yamawa, Gurhing để
so sánh.
Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty
TNHH OSG trong giai đoạn 2010-2014. Từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của công ty trong thời gian tới.
- Về thời gian: số liệu thông tin phục vụ cho đề tài đƣợc thu thập từ năm
2010 - 2014. Thời gian nghiên cứu đề tài từ tháng 10 /2015 đến tháng 04 / 2016.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu

* Phƣơng pháp thu thập số liệu
- Thu thập tài liệu, số liệu từ các phòng ban chuyên môn của Công ty: Phòng
Kế toán, Kinh doanh, Xuât nhập khẩu, Kỹ thuật, nhân sự… nhằm thu thập các số
liệu có liên quan đến vấn đề tiêu thụ sản phẩm, marketing, quy trình sản xuất, công
nghệ sản xuất, tiêu chuẩn chất lƣợng sản phẩm và các hoạt động nhằm khuếch
trƣơng sản phẩm cũng nhƣ xúc tiến bán hàng của Công ty.
- Các thông tin từ sách báo, internet về năng lực cạnh tranh sản phẩm và các
thông tin chủ yếu về sản xuất và tiêu thụ dụng cụ cắt gọt trên thị trƣờng trong.
- Các báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh định kỳ của Công ty nhằm tìm
hiểu đƣợc kết quả hoạt động kinh doanh và đánh giá đƣợc khả năng cạnh tranh của
Công ty thông qua các kết quả sản xuất kinh doanh.
- Các đề tài nghiên cứu khác có liên quan nhằm củng cố thêm kiến thức về
vấn đề cạnh tranh và năng lực cạnh tranh sản phẩm.
* Phƣơng pháp phân tích thống kê kinh tế
Từ tài liệu thu thập đƣợc chúng tôi tiến hành mô tả sơ lƣợc về Công ty để
biết đƣợc tình hình cơ bản, tổng quan về Công ty, mô tả quá trình và kết quả hoạt

2


động SXKD cũng nhƣ năng lực cạnh tranh về sản phẩm của Công ty.
Từ các số liệu thu thập đƣợc chúng tôi tiến hành phân tích và so sánh để làm
rõ các vấn đề: tình hình biến động của các hiện tƣợng qua các giai đoạn thời gian;
mức độ của hiện tƣợng, từ đó chúng tôi đƣa ra các kết luận có căn cứ khoa học.
* Phƣơng pháp so sánh, đối chiếu
Phƣơng pháp này dùng để so sánh các chỉ tiêu về giá cả sản phẩm, chất
lƣợng sản phẩm, các chính sách khuyến mại nhằm tiêu thụ sản phẩm của Công ty
với các doanh nghiệp khác để thấy rõ hơn năng lực cạnh tranh về sản phẩm của
Công ty OSG
*Phƣơng pháp phân tích ma trận SWOT

SWOT là tập hợp viết tắt những chữ cái đầu tiên của các từ tiếng anh:
Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội) và Threats
(thách thức). Đây là công cụ giúp chúng ta tìm hiểu vấn đề hoặc ra quyết định
trong việc tổ chức, quản lý cũng nhƣ trong sản xuất kinh doanh. Ma trận SWOT
dùng để tổng hợp những nghiên cứu về môi trƣờng bên ngoài và bên trong của
doanh nghiệp (hoặc của ngành) nhằm đƣa ra những giải pháp phát huy thế mạnh,
tận dụng đƣợc cơ hội, khắc phục đƣợc các điểm yếu và né tránh đƣợc các nguy cơ.
Phân tích môi trƣờng bên ngoài để phát hiện ra cơ hội và những đe doạ đối với
doanh nghiệp. Phân tích môi trƣờng nội bộ để xác định đƣợc thế mạnh và điểm yếu
của chính doanh nghiệp.
Hình 1.1 Ma trận SWOT
Tƣơng lai
Nội
lực

Mạnh

Cơ hội

Yếu

Thách thức

Bên
ngoài

Hiện tại
Trên cơ sở phân tích các yếu tố ma trận, căn cứ vào mục tiêu, phƣơng hƣớng
phát triển và các nguồn lực của mình, đơn vị có thể thiết lập và kết hợp, về nguyên
tắc có 4 loại kết hợp.


3


(1) Cơ hội với điểm mạnh (S/O): Doanh nghiệp sử dụng mặt mạnh của mình
nhằm khai thác cơ hội.
(2) Đe doạ với điểm mạnh (S/T): Doanh nghiệp sử dụng các mặt mạnh của
mình nhằm đối phó với những nguy cơ.
(3) Cơ hội với điểm yếu (W/O) Doanh nghiệp tranh thủ các cơ hội nhằm
khắc phục các điểm yếu.
(4) Đe doạ với điểm yếu (W/T): Doanh nghiệp cố gắng giảm thiểu các mặt
yếu của mình và tránh đƣợc các nguy cơ
Trong đề tài này, chúng tôi dùng phƣơng pháp ma trận SWOT để phân tích
những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của năng lực cạnh tranh sản
phẩm dụng cụ cắt gọt của công ty . Trên cơ sở đó có một số biện pháp nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của Công ty.
5. Kết cấu đề tài
Bố cục của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài bao gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty TNHH OSG Việt
Nam
Chương 3: Biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH
OSG Việt Nam

4


Chƣơng I . Cơ sở lý luận chung về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1. Thị trƣờng và sự cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trƣờng

1.1.1. Khái niệm về thị trường
Thị trƣờng là nơi giao dịch, mua bán hàng hoá giữa các chủ thể. Tại đó
ngƣời có nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ sẽ nhận đƣợc thứ mà mình cần và ngƣợc lại
ngƣời có hàng hoá, dịch vụ sẽ nhận đƣợc một số tiền tƣơng ứng. Trong khái niệm
này, thị trƣờng đƣợc hiểu theo nghĩa với "cái chợ". Lịch sử đã chứng minh rằng, sự
nhận thức phiến diện về thị trƣờng cũng nhƣ sự điều tiết thị trƣờng theo ý muốn
chủ quan, duy ý chí trong quản lý và chỉ đạo kinh tế đều đồng nghĩa với việc đi
ngƣợc lại hệ thống các quy luật kinh tế vốn có của thị trƣờng và hậu quả sẽ là kìm
hãm sự phát triển kinh tế
Quan điểm này chỉ thích ứng với nền sản xuất hàng hóa nhỏ, lƣợng hàng ít,
nhu cầu hầu nhƣ không biến đổi. Với sự đa dạng hoá về nhu cầu tạo nên sự đa
dạng hoá về sản phẩm nhƣ hiện nay, hệ thống thị trƣờng đơn giản không còn phù
hợp nữa.
Hiểu theo nghĩa rộng, thị trƣờng là một quá trình trong đó ngƣời mua và
ngƣời bán tác động qua lại lẫn nhau để xác định giá cả và số lƣợng hàng hoá.
Một khái niệm khác - Theo Samuelson hiểu: thị trƣờng là "một hình thức
lƣu thông hàng hoá mà tại đó hàng hoá đƣợc trao đổi thông qua tiền tệ làm môi
giới"
Trích dẫn: website:
Hình 1.2

5


1.1.2. Khái quát và vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
Khái niệm
Cạnh tranh là yếu tố luôn gắn liền với nền kinh tế thị trƣờng, tùy từng cách
hiểu và cách tiếp cận mà có nhiều quan điểm về cạnh tranh.
- Cạnh tranh là phấn đấu về chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp
mình sao cho tốt hơn các doanh nghiệp khác.

- Cạnh tranh là sự thôn tính lẫn nhau giữa các đối thủ đê dành lấy thị trƣờng
và khách hàng
- Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các nhà kinh doanh nhằm giành đƣợc ƣu
thế hơn cùng 1 loại sản phẩm, dịch vụ hoặc cùng 1 loại khách hàng về phía mình
so với các đối thủ cạnh tranh
Dƣới thời kỳ CNTB phát triển vƣợt bậc, CacMac đã quan niệm rằng : “Cạnh
tranh TB CN là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tƣ bản nhằm giành
giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiều thụ hàng hóa để thu đƣợc lợi
nhuận siêu ngạch”.
Ngày nay, dƣới sự hoạt động của cơ chế thị trƣờng có sự quản lý vị mô của
nhà nƣớc, khái niệm cạnh tranh có thay đổi đi nhƣng về bản chất nó không hề thay
đổi : cạnh tranh vẫn là sự đấu tranh gay gắt, sự ganh đua giữa các tổ chức, các
doanh nghiệp nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sx nhằm đạt đƣợc
mục tiêu của mình .
Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, cạnh tranh là 1 đk và là yếu tố kích
thích sản xuất kinh doanh, là môi trƣờng và động lực thúc đẩy sx phát triển, tăng
năng xuất lđ và tạo đà cho sự phát triển của xh.
Nhƣ vậy, cạnh tranh là quy luật khách quan của sx hh vận động theo cơ chế
thị trƣờng. Sản xuất hàng hóa càng phát triển, hàng hóa càng bán ra càng nhiều, số
lƣợng ngƣời cugn ứng càng đông thì cạnh tranh càng gay gắt. Kết quả cạnh tranh
sẽ dẫn đến 1 só doanh nghiệp bị thua cuộc và bị gạt ra khỏi thị trƣờng trong khi 1
số doanh nghiệp khác tồn tại và phát triển hơn nữa. Cạnh tranh sẽ làm cho doanh
nghiệp năng động hơn, nhạy bén hơn trong việc nghiên cứu, nâng cao chất lƣợng

6


sản phẩm, giá cả và các dịch vụ sau bán, nhằm tăng vị thế của mình tren thƣơng
trƣờng, tạo uy tín với khách hàng và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Vai trò của cạnh tranh.

Đối với nền kinh tế.
Cạnh tranh xuất hiện từ nửa sau thế kỷ XVIII, xuất phát từ “tự do kinh tế”,
nhờ cạnh tranh mà xã hội đã phát phiển về mọi mặt, cạnh tranh kích thích ý trí
vƣơn lên, ham muốn làm giàu, ham muốn tìm tòi khám phá cái mới, nhờ đó mà
thúc đẩy khoa học- kỹ thuật phát triển, làm cho mọi ngành kinh tế , mọi doanh
nghiệp càng phát triển hơn, lớn mạnh hơn, từ đó tạo nên một nền kinh tế quốc gia
ngày càng có đƣợc những vị thế cao hơn.
Trong cạnh tranh sẽ có thắng có thua, có đƣợc có mất, và dù có muốn hay
không thì cạnh tranh vẫn luôn luôn hiện hữu trong mọi sự vật của cuộc sống. Thực
tế, Việt Nam chúng ta đã cho thấy, không có cạnh tranh sẽ không có một đất nƣớc
Việt Nam phát triển nhƣ ngày hôm nay. Thật vậy, trƣớc những năm 1986, sống
trong cơ chế bao cấp mọi thứ đều do nhà nƣớc quản lý, phân phối “công bằng”_
chế độ tem phiếu, ngƣời “làm nhiều” và ngƣời “làm ít” đều đƣợc hƣởng chế độ
“ngang nhau” khiến cho con ngƣời và toàn xã hội lúc bấy không có động lực cạnh
tranh. Xoá bỏ cơ chế này, ngƣời làm nhiều hƣởng nhiều ,ngƣời không làm sẽ
không đƣợc hƣởng, những gì tốt đẹp đƣợc giữ lại, những cái xấu bỏ đi, có nhƣ vậy
xã hội mới tiến bộ và phát triển nhƣ ngày nay.
Đảng và nhà nƣớc ta đã nhận thức đƣợc sự cần thiết phải có cạnh tranh, chủ
trƣơng nới lỏng và dần xoá bỏ các rào cản thƣơng mại, cho các nƣớc đƣợc đầu tƣ
kinh doanh mạnh hơn ở thị trƣờng Việt Nam, do đó tính cạnh tranh trên thị trƣờng
Việt Nam sẽ phong phú hơn, có nhiều sản phẩm mới hơn. Cạnh tranh sẽ nâng cao
năng suất và chất lƣợng sản phẩm, cạnh tranh càng mạnh thì mẫu mã, chủng loại,
chất lƣợng và giá cả hàng hoá sẽ càng đƣợc cân đối và phù hợp hơn, nhiều dịch vụ
hậu mãi tốt hơn và do đó nhu cầu của con ngƣời càng đƣợc đáp ứng cao hơn, đời
sống xã hội an sinh càng đƣợc nâng cao.

7


Ngoài ra bên cạnh đó, cạnh tranh còn có tác dụng làm lành mạnh hoá các

quan hệ xã hội, làm cho các quan hệ xã hội trong sáng hơn,công bằng hơn và minh
bạch hơn, qua đó thúc đẩy xã hội phát triển hơn, hoàn thiện hơn.
Đối với Doanh nghiệp.
Xét trên phạm vi doanh nghiệp, cạnh tranh vừa là động lực vừa là điều kiện
để các doanh nghiệp khẳng định vị thế của mình trên thƣơng trƣờng, cạnh tranh sẽ
giúp các doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện đƣợc mình và phấn đấu lên một
tầm cao hơn. Nhƣ vậy, canh tranh là yếu tố quan trọng cho sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp.
Ngày nay, khi xã hội và con ngƣời càng phát triển thì nhu cầu của con ngƣời
càng cao hơn, tính cạnh tranh sẽ càng khốc liệt hơn, phƣơng thức cạnh tranh càng
phong phú hơn cho ra đời những phẩm mới tốt hơn, đáp ứng nhu cầu con ngƣời
cao hơn. Nhƣ vậy, rõ ràng cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải nâng cao chất
lƣợng sản phẩm và chính con ngƣời trong doanh nghiệp, tạo ra các sản phẩm có
sức cạnh tranh cao hơn, tạo doanh nghiệp mạnh hơn, phát triển hơn.
1.1.3. Phân loại cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
Căn cứ vào phạm vi
 Cạnh tranh nội bộ ngành:
Cạnh tranh trong nội bộ ngành là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
cùng ngành, cùng hoạt động sản xuất và kinh doanh hàng hoá, dịch vụ để thu đƣợc
lợi ích cho mình. Trong cuộc chiến cạnh tranh này, sẽ có kẻ đƣợc ngƣời thua, bên
thua nhẹ sẽ phải thu hẹp sản xuất hoặc tìm kiếm thị trƣờng tiềm năng khác đẻe
hoạt động sản xuất và kinh doanh hoặc chuyển đổi loại hình kinh doanh mặt hàng
khác , nặng thì có thể dẫn đến phá sản, thua lỗ; Còn đối với bên thắng sẽ có cơ hội
mở rộng sản xuất , kinh doanh mặt hàng đó, mở rộng sang thị trƣờng mới, đầu tƣ
sản xuất kinh doanh cả về chiều rộng và chiều sâu.
 Cạnh tranh giữa các ngành
Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong các ngành sản xuất kinh doanh
khác nhau, để tồn tại, phát triển và thu đƣợc lợi ích nhiều nhất cho mình. Cạnh

8



tranh giữa các ngành sẽ thúc đẩy các ngành cùng nhau phát triển, buộc các ngành
còn non yếu phải tìm hƣớng đi cho mình cùng các biện phát thích hợp để phát triển
nếu không sẽ bị các ngành khác “bóp khệt và thui chui” không thể tồn tại và phát
triển đƣợc. Vì thế, cạnh tranh giữa các ngành sẽ tạo ra sự vận động, di chuyển vốn
đầu tƣ và lợi nhuận giữa các ngành.
Trong cạnh tranh ngành này sẽ có ngành dần dần chiếm tỷ trọng ít đi nhƣng
cũng có ngành lại chiếm tỷ trọng cao hơn. Ví dụ nhƣ, đối với Việt Nam trong nên
kinh tế thị trƣờng ngành nông nghiệp tỷ trọng đã dần dần giảm xuống, chuyển dịch
sang ngành cộng nghiệp và dịch vụ có tỷ trọng ngày càng cao.
Căn cứ vào tính chất của cạnh tranh trên thị trường
 Cạnh tranh hoàn hảo
Thị trƣờng cạnh tranh hoàn hảo là thị trƣờng mà ở đó mọi sản phẩm tƣơng
tự nhau về quy cách, chất lƣợng, chủng loại, mẫu mã, còn giá cả phụ thuộc hoàn
toàn vào cung cầu trên thị trƣờng, tức giá cả do cung cầu điều tiết, quyết định,
ngƣời bán sản phẩm phải tuân theo giá cả trên thị trƣờng.
Nhƣ vậy, ngƣời bán phải căn cứ vào thị trƣờng để giá cả. Ở thị trƣờng này
có đặc điểm nổi bật là các doanh nghiệp có thể tự do gia nhập và tự do rút lui khỏi
thị trƣờng. trên thị trƣờng này, các doanh nghiệp cần phải cắt giảm chi phí sản xuất
, hạ giá thành và thu hút khách hàng.
 Cạnh tranh không hoàn hảo
Thị trƣờng cạnh tranh không hoàn hảo là thị trƣờng mà phaàn lớn các sản
phẩm là không đồng nhất nhau, có nhiều chùng loại, chất lƣợng sản phẩm khác
nhau. Trên thị trƣờng này hàng hoá phong phú và đa dạng, các doanh nghiệp có đủ
sức mạnh cạnh tranh sẽ có thể tự quyết giá cả cho sản phẩm của mình, điều này
dẫn đến độc quyền.
Đây là loại thị trƣờng rất phổ biến hiện nay, thị trƣờng cạnh tranh không
hoàn hảo đƣợc chia làm hai hình thức:
Độc quyền nhóm: Là hình thức cạnh tranh mà ở đó một số doanh nghiệp

cùng đáp ứng nhu cầu cho một số loại sản phẩm và dịch vụ. Hành vi của các doanh

9


nghiệp này tác động với nhau và chi phối, ảnh hƣởng đến nhau. Nếu các doanh
nghiệp muốn giảm giá để thu hút khách hàng, hiện tƣợng này chắc chắn sẽ dẫn đến
phản ứng dây chuyền, các doanh nghiệp khác cũng đồng loạt giảm giá thành và rồi
doanh nghiệp đó cuối cùng cũng phải giảm giá. Nên việc giảm giá trên thị trƣờng
này chỉ đƣợc áp dụng khi cần thiết phải thu hút khách hàng. Đơn cử nhƣ trƣờng
hợp của hãng dầu gội Rejoi, để thu hút sẹ tiêu dùng của khách hàng hãng đã giảm
giá sản phẩm đến 50% và sau đó phản ứng lan truyền đã xẩy ra, hàng loạt các hãng
sản xuất khác nhƣ:Pentine, sunlkui, cũng giảm gia theo.
Ngƣợc lại các doanh nghiệp có thể tự ý tăng gi, muốn vậy, các doanh nghiệp
buộc phải có cho sản phẩm của mình những lợi thế vƣợt trội nếu không khách
hàng sẽ không lựa chọn sản phẩm của mình mà tìm đến khách hàng khác với giá rẻ
hơn.
Trong hình thức cạnh tranh độc quyền nhóm các doanh gnhiệp để thu hút
khách hàng thƣờng hay sử dụng các biện pháp quảng cáo, chính sách giá hấp dẫn,
chất lƣợng tốt, các dịch vụ hậu mãi trong và sau bán hàng, kênh phân phối,...
Cạnh tranh mang tính chất độc quyền: Đầu thế kỉ XX, thời kì này chuyển
đổi từ CNTB tự do cạnh tranh sang CNTB độc quyền. Ở thời kì này, việc tích tụ và
tập trung sản xuất đạt tới đỉnh cao, dẫn tới sự ra đời của các tập đoàn độc quyền.
Các công ty độc quyền luôn thu đƣợc lợi nhuận siêu ngạch, độc quyền nhờ mua
với giá độc quyền rẻ và bán với giá độc quyến cao. Từ những năm 60 của thế kỉ
XX, ở các nƣớc phát triển , cạnh tranh độc quyền phát triển mạnh, họ cấu kết với
chiónh phủ để giữ đƣợc vị trí lâu dài, cạnh tranh độc quyền đã gây ra những bất ổn
trong xã hội: Trao đổi bất bình đẳng, thất nghiệp tăng, phân cách giàu nghèo, lợi
nhuận tập trung vào một số nhỏ nhà Tƣ Bản và nó kìm hãm sự sáng tạo.
Ở thị trƣờng này các doanh nghiệp đƣợc quyền quyết định giá và đổi lại các

doanh nghiệp phải có các sản phẩm ƣu thế hơn hẳn sản phảm của các đối thủ cạnh
tranh khác, sản phẩm của doanh nghiệp phải là các sản phẩm hiếm, độc đáo thoả
mãn cao hơn nhu cầu của khách hàng.

10


1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh doanh nghiệp
Cạnh tranh mang tính tất yếu khách quan của nền kinh tế thị trƣờng , của bất
kỳ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào thị trƣờng đều phải chấp nhận các qui
luật chung về cạnh tranh. Tuy nhiên, để có thể giành ƣu thế trong cạnh tranh là một
điều rất khó khăn. Chính vì vậy, các doanh nghiệp cần phải tự tạo ra và nâng cao
khả năng cạnh tranh cho chính mình.
Năng lực cạnh tranh đƣợc xem xét trên 3 cấp độ.
-Năng lực cạnh tranh quốc gia : là năng lực của một nền kinh tế đạt đƣợc
tăng trƣởng bền vững, thu hút đƣợc đầu tƣ, bảo đảm ổn định kinh tế xã hội, nâng
cao đời sống ngƣời dân.
-Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: Đƣợc đo bằng khả năng duy trì và
ra tăng thị phần, thu lợi nhuận cao của doanh nghiệp trong môi trƣờng cạnh tranh
trong nƣớc và ngoài nƣớc.
-Năng lực cạnh tranh của sản phẩm: đƣợc đo lƣờng bằng thị phần của sản
phẩm hay dịch vụ cụ thể trên thị trƣờng.
( Trích dẫn: : )
Vậy khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đƣợc hiểu là: “Khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp là việc khai thác, sử dụng thực lực và lợi thế bên trong,
bên ngòai nhằm tạo ra những sản phẩm hàng hóa dịch vụ hấp dẫn với người tiêu
dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so
với các đối thủ cạnh tranh”.
Hoặc có thể hiểu là: “ Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng,

năng lực mà doanh nghiệp có thể tự duy trì vị trí của nó một cách lâu dài trên thị
trường cạnh tranh, đảm bảo việc thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ
đòi hỏi cho việc tài trợ những mục tiêu của doanh nghiệp đồng thời thực hiện được
những mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra”. (Trích dẫn: : )

11


1.2.2. Lợi thế cạnh tranh
Khái niệm : Lợi thế cạnh tranh là sở hữu của những giá trị đặc thù, có thể sử
dụng đƣợc để nắm bắt cơ hội, để kinh doanh có lãi. Khi nói đến lợi thế cạnh tranh,
chúng ta nói đến lợi thế mà một doanh nghiệp đang có và có thể có, so với các đối
thủ cạnh tranh của họ. Lợi thế cạnh tranh là một khái niệm cho doanh nghiệp, có
tính vi mô chứ không phải có tính vĩ mô ở cấp quốcgia.
Trích nguồn : />Lợi thế cạnh tranh có thể đƣợc chia làm 2 nhóm nhƣ sau:
- Lợi thế về chi phí : Khi tính ƣu Việt của nó thể hiện trong việc tạo ra sản
phẩm có chi phí thấp hơn đối thủ cạnh tranh. Lợi thế cạnh tranh này mang lại cho
doanh nghiệp hiệu quả cao hơn và khả năng tốt hơn để chống lại việc giảm giá bán
của sản phẩm.
- Lợi thế về sự khác biệt hóa : Khi tính ƣu Việt của nó dựa vào sự khác biệt
của sản phẩm, làm tang giá trị cho ngƣời tiêu dung hoặc giảm chi phí sử dụng sản
phẩm hoặc nâng cao tính hoàn thiện khi sử dụng sản phẩm. Lợi thế này cho phép
doanh nghiệp có khả buộc thi trƣờng chấp nhận mức giá cao hơn mức giá của đối
thủ.
1.2.3. Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh
Nhƣ chúng ta đã biết cạnh tranh là tất yếu & khách quan ở tất cả các lĩnh
vực trong đời sống hàng ngày nói chung và lĩnh vực kinh tế nói riêng, trong nền
kinh tế thị trƣờng thì cạnh tranh diễn ra càng gay gắt hơn, chính vì vậy các doanh
nghiệp muốn tồn tại đều phải luôn nâng cao năng lực cạnh tranh của mình nhằm
tồn tại và phát triển. Ngƣợc lại các doanh nghiệp không kịp thời có những biện

pháp để cạnh tranh, thích ứng với những thay đổi mới của thế giới quan diễn ra
hàng ngày, hàng giờ.
Tất cả các khía cạnh ảnh hƣởng đến cạnh tranh đều luôn vận động & thay
đổi và phát triển nhƣ khách hàng, công nghệ, đối thủ, sản phẩm thay thế…. Vậy
doanh nghiệp cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh để đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của thị trƣờng.

12


1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng canh tranh của doanh nghiệp
* Uy tín của doanh nghiệp: Uy tín của doanh nghiệp đƣợc xem nhƣ là tài
sản vô hình có giá trị vô cùng quan trọng của doanh nghiệp, nó có ảnh hƣởng đến
thành bại của doanh nghiệp. Uy tín của doanh nghiệp lớn sẽ tạo ra sức hút lớn,
niềm tin lớn không chỉ đối với khách hàng mà còn với các đối tác hoặc các bên có
liên quan. Uy tín tốt sẽ duy trì đƣợc thị phần ổn định tại thị trƣờng hiện tại mà còn
dễ dàng mở rộng khai thác thị trƣờng mới sẽ giúp doanh nghiệp tăng năng lực cạnh
tranh, tăng doanh thu và tăng lợi nhuận.
Ví dụ : Nhƣ hãng sản xuất xe Toyota của Nhật Bản có uy tín tốt ở thị trƣờng
trong nƣớc đã giúp cho tập đoàn này vƣơn ra thế giới một cách dễ dàng và đƣợc
nhiều khách hàng chấp nhận.
* Thị phần của doanh nghiệp: Dựa vào số liệu thị phần mà các doanh
nghiệp biết đƣợc mình đang đứng ở vị trí nào trên thị trƣờng và nhƣ thế nào so với
các đối thủ cạnh tranh.
Chúng ta xem xét đến 3 loại thị phần sau đây:
-Thị phần tƣơng đối: Đó là tỷ lệ so sánh về doanh số của công ty so với đối
thủ cạnh tranh mạnh nhất, nó cho biết vị thế của công ty cạnh tranh trên thị trƣờng
nhƣ thế nào?
- Thị phần của toàn bộ công ty so với thị trƣờng: Đó chính là tỷ lệ phần trăm
giữa doanh số của doanh nghiệp so với doanh số của toàn ngành.

- Thị phần của công ty so với phân khúc mà nó phục vụ: Đó là tỷ lệ phần
trăm giữa doanh số của công ty so với doanh số của toàn phân khúc.
* Tỷ suất lợi nhuận: Là phần dôi ra sau khi trừ đi các loại chi phí, lợi nhuận
không những phản ánh sự cạnh tranh của sản phẩm mà còn phản ánh năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận : HQf = (LN / M )*100
LN: tổng lợi nhuận đạt đƣợc (trƣớc thuế)
M: doanh thu thuần

13


Chỉ tiêu này phản ánh trong 1 kỳ nhất định, doanh nghiệp thu đƣợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận trên 1 đồng doanh thu bán hàng, chỉ tiêu này càng cao thì
hiệu quả kinh doanh của công ty càng cao.
* Doanh thu: Đây là 1 trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng lực
cạnh tranh của 1 doanh nghiệp trên thƣơng trƣờng, doanh thu càng lớn chứng tỏ thị
phần của công ty càng lớn, doanh thu cao thể hiện sản phẩm đầu ra của doanh
nghiệp đƣợc nhiều khách hàng chấp nhận và nó càng thúc đẩy quy trình sản xuất
tăng lên và nhƣ vậy sẽ làm cho công ty có thể nhanh chóng mở rộng quy sản xuất
kinh doanh của mình. Tỷ lê doanh thu của năm sau cao hơn năm trƣớc và tỷ lệ
doanh thu của công ty với doanh thu của đối thủ cạnh tranh sẽ cho chúng ta biết
đƣợc khả năng cạnh tranh của công ty là nhƣ thế nào trên thi trƣờng
* Tỷ lệ chi phí/tổng doanh thu: Chỉ tiêu này giúp ta đánh giá đƣợc xem lợi
nhuận của công ty trong quy/ năm là bao nhiêu, Công ty cần phải đảm bảo cả
doanh thu cao nhƣng chi phí là nhỏ nhất để ra tăng lợi nhuận thì mới có thể phát
triển, tái đầu tƣ mở rộng quy mô hơn nữa. Ngƣợc lại nếu doanh thu cao nhƣng chi
phí cùng nhiều thì hoach toán lợi nhuận không cao thì cũng chƣa tốt.
* Giá cả và chất lượng sản phẩm: Sản phẩm có chất lƣợng tốt và có giá cả
phù hợp sẽ đƣợc ngƣời sử dụng so sánh đánh giá khách quan trên thị trƣờng. Hiện

nay giá cả của sản phẩm đƣợc phân khúc khá rõ rang, giá sẽ tùy thuộc vào từng
loại sản phẩm, từng nhóm sản phẩm và sản phẩm cao cấp hay đại trà.
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Để có đƣợc năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp phải trải qua một quá trình
xây dựng và củng cố bộ máy tổ chức, xây dựng và thực hiện tốt các chiến lƣợc sản
xuất kinh doanh, bao gồm : chiến lƣợc sản xuất, chiến lƣợc nhân sự, chiến lƣợc
công nghệ, chiến lƣợc thị trƣờng và đặc biệt là chiến lƣợc cạnh tranh, tạo dựng môi
trƣờng bên trong và bên ngoài tốt để làm cơ sở vững chắc cho việc thực hiện các
chiến lƣợc trên, cũng nhƣ các hoạt động khác của doanh nghiệp. Tất cả các yếu tố
trên đều ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và có thể đƣợc chia
làm 2 nhóm :

14


1.3.1. Nhóm các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Phát sinh từ nội bộ doanh nghiệp bao gồm:
- Quản trị doanh nghiệp : gồm Phƣơng pháp và biện pháp quản lý, xây dựng
thƣơng hiệu cho sản phẩm,
- Cơ cấu tổ chức và các chính sách, chiến lƣợc của doanh nghiệp
- Sự sẵn sàng các nhân tố đầu vào
- Trình độ và nhận thức của ngƣời lao động trong doanh nghiệp
- Chất lƣợng sản phẩm
- Quy trình vận hành hoạt động kinh doanh
- Phân tích nội bộ doanh nghiệp nhằm làm rõ những điểm mạnh, điểm yếu
của chính doanh nghiệp trong từng lĩnh vực kinh doanh để cuối cùng chỉ ra doanh
nghiệp có những năng lực riêng biệt nào đó và những năng lực riêng biệt này tạo ra
lợi thế cạnh tranh.
- Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối

liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, đƣợc chuyên môn hóa, đƣợc giao những
trách nhiệm và quyền hạn nhất định và đƣợc bố trí theo từng cấp nhằm thực hiện
các chức năng quản trị doanh nghiệp. Trình độ tổ chức và quản lý là yếu tố quan
trọng hàng đầu. Có tổ chức tốt doanh nghiệp sẽ làm tốt mọi việc. Để tổ chức quản
lý tốt cần phải có phƣơng pháp quản lý tốt, có hệ thống tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt,
có văn hóa doanh nghiệp tốt. Cần phải có một cơ cấu tổ chức hợp lý, phân công
trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng giữa các bộ phận, các phòng ban chức năng thì
mọi hoạt động sẽ trôi chảy, có năng suất hơn.
- Trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp thì cơ cấu ban lãnh đạo, phẩm chất,
trình độ và tài năng của họ có vai trò rất quan trọng, có ảnh hƣởng mang tính quyết
định tới sự thành công của doanh nghiệp. Ban lãnh đạo của một tổ chức là ngƣời
nắm toàn bộ nguồn lực của tổ chức, vạch ra đƣờng lối, chiến lƣợc, chính sách, kế
hoạch hoạt động; vạch ra sách lƣợc hoạt động từng thời kỳ; hƣớng dẫn, kiểm tra,

15


đánh giá mọi hoạt động của các phòng ban để đƣa hoạt động của doanh nghiệp đạt
hiệu quả cao.
- Hoạt động Marketing
- Chức năng cơ bản của hoạt động Marketing là tạo ra khách hàng cho doanh
nghiệp. Chỉ có marketing mới có vai trog quyết định và điều phối sự kết nối các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với thị trƣờng, tức là đảm bảo cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp hƣớng theo thị trƣờng, biết lấy thị trƣờng – nhu
cầu và ƣớc muốn của khách hàng làm chỗ dựa cho mọi quyết định kinh doanh.
-Tính chất cạnh tranh của thị trƣờng ngày càng gay gắt, sự thôi thúc của quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế là nguyên nhân trọng yếu thúc đẩy các doanh nghiệp
phải hiểu biết và vận dụng marketing một cách linh hoạt vào kinh doanh, tạo dựng
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ngày một cao hơn.
-Nghiên cứu và phát triển.

Trong hoạt động đầu tƣ thì đầu tƣ vào nghiên cứu và phát triển thƣờng đƣa
lại kết quả rất lớn. Nghiên cứu và phát triển bao gồm việc nghiên cứu tiến bộ khoa
học – kỹ thuật của thế giới để ứng dụng những tiến bộ đó vào hoạt động của doanh
nghiệp mình. Nghiên cứu sáng tạo cái mới, đó là nhân tố cực kỳ quan trọng, quyết
định tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, của quốc gia. Nghiên cứu sáng tạo
ở đây là bao gồm sáng tạo công nghệ mới, sản phẩm mới, tạo ra kết cấu, tổ chức
mới, phƣơng pháp quản lý mới và khai thác thị trƣờng mới.
Để hoạt động nghiên cứu – triển khai tiến hành tốt thì doanh nghiệp không
thể thiếu công tác đào tạo,bồi dƣỡng. Đào tạo để nâng cao nhận thức cho mọi
ngƣời về hội nhập và toàn cầu hóa, về cạnh tranh, về vị trí vai trò của doanh nghiệp
trong ngành… Sau đó là để nâng cao hiểu biết về công nghệ, kỹ thuật sản xuất,
nâng cao tay nghề làm ra sản phẩm có chất lƣợng và năng suất ngày càng cao.
- Năng lực tài chính của doanh nghiệp
Tài chính là một nguồn lực mà các doanh nghiệp cần phải có trƣớc tiên
trong quá trình thành lập và phát triển. Tình hình tài chính tác động trực tiếp đến
kết quả và hiệu quả kinh doanh trong mọi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp.

16


Mọi hoạt động đầu tƣ, mua sắm, dự trữ, lƣu kho,… cũng nhƣ khả năng thanh toán
của doanh nghiệp ở mọi thời điểm đều phụ thuộc vào khả năng tài chính của nó.
Năng lực tài chính là yếu tố rất quan trọng để xem xét tiềm lực của doanh nghiệp
mạnh, yếu nhƣ thế nào? Doanh nghiệp có đủ nguồn lực tài chính để tài trợ cho
chiến lƣợc hay không? Doanh nghiệp có thể huy động các nguồn lực tài chính khi
cần hay không? Vấn đề sử dụng vốn của doanh nghiệp nhƣ thế nào? Một doanh
nghiệp có năng lực tài chính mạnh, năng lực cạnh tranh cao khi doanh nghiệp có
nguồn vốn dồi dào bằng cách đa dạng hóa nguồn cung vốn, luôn đảm bảo huy
động đƣợc vốn trong những điều kiện cần thiết, có nguồn vốn huy động hợp lí; bên
cạnh đó, doanh nghiệp phải có kế hoạch sử dụng đồng vốn có hiệu quả để phát

triển lợi nhuận; và hơn hết, phải hạch toán chi phí rõ ràng để xác định đƣợc hiệu
quả một cách chính xác.
1.3.2. Nhóm các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
* Các yếu tố khách quan trong môi trƣờng kinh tế
- Các yếu tố về mặt kinh tế :
Tốc độ tăng trƣởng của nền kinh tế cao sẽ làm cho thu nhập của dân cƣ tăng
lên. Thu nhập của dân cƣ có ảnh hƣởng đến việc quyết định khả năng thanh toán
của họ. Nếu nhƣ thu nhập của họ tăng lên có nghĩa là họ có thể tiêu dùng những
sản phẩm dịch vụ với chất lƣợng và yêu cầu cao hơn, đây là một cơ hội tốt cho các
nhà doanh nghiệp có khả năng sản xuất những hàng hoá cao cấp.
+ Tỷ giá hối đoái và giá trị của đồng nội tệ : Có ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt
động của doanh nghiệp, đặc biệt là trong nền kinh tế mở nhƣ hiện nay. Nếu đồng
nội tệ mà bị mất giá thì nó cũng ảnh hƣởng đến khả năng cạnh tranh của công ty
trên thị trƣờng. Đối với doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu nhập nhiều nguyên liệu
nƣớc ngoài thì đây là khó khăn vì nó làm cho giá thực tế của hàng hoá nhập khẩu
tăng lên, làm ảnh hƣởng tới giá thành sản phẩm và khả năng cạnh ttranh của công
ty.
+ Lãi suất cho vay của ngân hàng cũng là một yếu tố ảnh hƣởng tới khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp hạn chế về vốn phải

17


×