Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

biện pháp tăng cường công tác quản lý tài chính công đoàn tại thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 77 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài
Công tác quản lý tài chính là nhiệm vụ quan trọng không thể tách rời đối với
hoạt động của mỗi cơ quan, đơn vị, mỗi cấp, mỗi ngành, mỗi quốc gia. Công tác
quản lý tài chính công đoàn của cả nước nói chung, thành phố Hải Phòng nói riêng
không nằm ngoài quy luật đó.
Cũng như hệ thống tài chính của nhà nước, tài chính công đoàn là điều kiện
đảm bảo cho tổ chức công đoàn hoạt động và thực hiện tốt vai trò, chức năng,
nhiệm vụ nhằm xây dựng tổ chức công đoàn ngày càng vững mạnh. Do đó, tài
chính công đoàn có vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động công đoàn của
thành phố Hải Phòng. Vì vậy, việc nghiên cứu và đề xuất biện pháp tăng cường
công tác quản lý tài chính công đoàn tại thành phố Hải Phòng là cần thiết, cấp bách
đối với Liên đoàn Lao động thành phố, góp phần thực hiện có hiệu quả Luật Công
đoàn năm 2012, tạo điều kiện để Liên đoàn Lao động thành phố thực hiện tốt chức
năng nhiệm vụ đối với sự phát triển của thành phố và công nhân viên chức lao
động, đoàn viên công đoàn.
Tình hình nghiên cứu đề tài
Đề tài nghiên cứu về biện pháp tăng cường công tác quản lý tài chính công
đoàn nói chung, tại thành phố Hải Phòng nói riêng là đề tài rất mới trong các cơ sở
đào tạo, hầu như chưa có luận văn thạc sỹ, đề án tiến sỹ nào nghiên c ứu về vấn đề
này. Nhưng đối với tổ chức Công đoàn, việc quản lý tài chính công đoàn luôn luôn
là vấn đề khó, nhạy cảm, quá trình thực hiện gặp nhiều vướng mắc trở ngại, cần
phải tập trung đầu tư, nghiên cứu từ thực tế của cơ sở và tìm giải pháp hữu hiệu.
Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng công tác quản lý tài chính công đoàn để
kịp thời bổ sung, điều chỉnh và đề xuất các biện pháp tăng cường công tác quản lý
tài chính công đoàn là việc làm mang ý nghĩa thiết thực về lý luận và thực tiễn.
Tính cấp thiết của đề tài
Công tác quản lý tài chính công đoàn bao gồm quản lý nguồn thu tài chính

1




công đoàn. Thu kinh phí công đoàn và thu đoàn phí công đoàn là nguồn thu chủ
yếu của tài chính công đoàn, ngoài ra còn nguồn thu khác cũng chiếm tỷ trọng
không nhỏ trong tổng thu tài chính công đoàn. Đồng thời với việc thu tài chính
công đoàn là việc quản lý, sử dụng tài chính công đoàn để thực hiện tốt chức năng,
nhiệm vụ của công đoàn các cấp nói chung, Liên đoàn Lao động thành phố Hải
Phòng nói riêng. Đặc biệt trong tình hình thực tế hiện nay, Luật Công đoàn năm
2012 đã được Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ tháng 01/2013, đó là sự khẳng
định của Đảng, Nhà nước, Quốc hội về vị trí, vai trò của tổ chức công đoàn, địa vị
pháp lý của của tổ chức công đoàn trong hệ thống chính trị. Tuy nhiên, đối tượng
đóng kinh phí công đoàn không chỉ là các đơn vị đã có công đoàn mà bao gồm cả
các đơn vị, doanh nghiệp chưa có công đoàn. Theo quy định trước đây đơn vị,
doanh nghiệp trích kinh phí công đoàn theo tiền lương phải trả cho người lao động,
theo Luật Công đoàn năm 2012, thì cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng kinh phí
công đoàn theo tổng quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội đối với đối tượng phải
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Vì vậy, việc nghiên cứu và đề xuất biện pháp tăng
cường công tác quản lý tài chính công đoàn tại thành phố Hải Phòng mà thực tế tại
Liên đoàn Lao động thành phố Hải Phòng là vấn đề cần thiết và cấp bách.
Trong những năm vừa qua, công tác quản lý tài chính công đoàn tại thành
phố Hải Phòng có nhiều cố gắng, là một trong những địa phương đóng góp nguồn
thu không nhỏ về Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, tạo được nguồn tài chính
đáp ứng cơ bản yêu cầu hoạt động công đoàn. Tuy nhiên, vẫn còn một số doanh
nghiệp chưa thực hiện đóng kinh phí công đoàn theo quy định, việc quản lý đối
tượng đóng kinh phí, đoàn phí công đoàn còn hạn chế nên các cấp công đoàn thành
phố chưa khai thác hết nguồn thu tài chính công đoàn. Nhiều công đoàn cơ sở triển
khai việc thu đoàn phí công đoàn chưa tốt, mức thu đoàn phí công đoàn chưa đúng
tỷ lệ quy định của Tổng Liên đoàn. Việc quản lý tài chính công đoàn ở một số ít
đơn vị chưa được quan tâm, chi tiêu chưa đúng nội dung, định mức quy định.
Công tác chỉ đạo thu kinh phí công đoàn ở những nơi đã thành lập công đoàn

cơ sở vẫn còn hạn chế và thất thu, từ ngày 01/01/2013 thu kinh phí công đoàn mở

2


rộng thêm đối tượng ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở gặp nhiều khó khăn,
chưa nhận được sự hợp tác từ phía chủ doanh nghiệp và do đối tượng đóng kinh
phí tăng lên rất nhiều so với trước đây. Sau hơn hai năm thực hiện Luật Công
đoàn, số thu kinh phí công đoàn 2% và đoàn phí công đoàn tuy có tăng nhưng thực
chất chưa triệt để, vẫn còn thất thu, đặc biệt kết quả thu kinh phí công đoàn ở khu
vực doanh nghiệp ngoài Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và đơn
vị chưa có tổ chức công đoàn đạt thấp đã làm ảnh hưởng đến nguồn thu tài chính
công đoàn.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Việc nghiên cứu đề tài nhằm hệ thống hóa lại cơ sở lý luận về công tác quản
lý tài chính công đoàn, từ lý luận đó làm cơ sở vận dụng vào thực tế để chỉ đạo các
cấp công đoàn thành phố triển khai thu tài chính để đáp ứng yêu cầu chi hoạt động
công đoàn ngày càng tăng, nhất là các hoạt động tại cơ sở.
Đánh giá thực trạng về công tác quản lý tài chính công đoàn của Liên đoàn
Lao động thành phố Hải Phòng từ việc triển khai thu các nguồn tài chính công
đoàn: Thu kinh phí, thu đoàn phí công đoàn, thu các khoản hỗ trợ, thu khác, những
việc đã làm được, những việc cần phải rút kinh nghiệm và việc sử dụng tài chính
công đoàn mang lại hiệu quả thiết thực, đúng chế độ.
Mục tiêu của đề tài:
Đề xuất các giải pháp tuyên truyền những nội dung chủ yếu về tài chính
công đoàn theo Luật Công đoàn năm 2012, vị trí của công tác quản lý tài chính
công đoàn đối với hoạt động công đoàn.
Góp phần nâng cao kết quả thu và quản lý tài chính công đoàn đảm bảo
nguồn tài chính đáp ứng yêu cầu hoạt động của công đoàn thành phố.
Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu
Công tác thu tài chính công đoàn gồm: Thu kinh phí, thu đoàn phí công đoàn
và các nguồn thu khác của Liên đoàn Lao động thành phố Hải Phòng.

3


Công tác quản lý, sử dụng nguồn tài chính công đoàn của Liên đoàn Lao
động thành phố Hải Phòng.
Phạm vi nghiên cứu
Đánh giá công tác quản lý tài thu, chi chính công đoàn của Liên đoàn Lao
động thành phố Hải Phòng từ năm 2010 - 2014.
Đề ra biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý tài chính
công đoàn giai đoạn 2015-2018, đặc biệt là biện pháp thu tài chính công đoàn của
Liên đoàn Lao động thành phố Hải Phòng.
Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng tổng hợp phương pháp nghiên cứu lý luận, nghiên cứu
thực tiễn, phương pháp xử lý số liệu và phương pháp so sánh.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Việc nghiên cứu đề tài làm cơ sở hệ thống hóa lý luận về
công tác quản lý tài chính công đoàn mang tính rất đặc thù riêng, từ đó củng cố
việc tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật nói chung, quy định về tài
chính công đoàn nói riêng đến với đơn vị, cơ sở, doanh nghiệp, người sử dụng lao
động, người lao động, đoàn viên công đoàn được hiệu quả hơn.
Ý nghĩa thực tiễn:
Đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính công đoàn tại thành phố Hải
Phòng để thấy được những khó khăn, bất cập, nguyên nhân ảnh hưởng đến công
tác quản lý tài chính công đoàn để đề xuất biện pháp tăng cường công tác quản lý
tài chính công đoàn về thu tài chính công đoàn: kinh phí công đoàn và đoàn phí
công đoàn, góp phần thực hiện hoàn thành chỉ tiêu thu tài chính công đoàn của

Nghị quyết Đại công đoàn thành phố Hải Phòng lần thứ XIII (nhiệm kỳ 2013 –
2018).
Góp phần tăng thêm nguồn lực về tài chính tạo điều kiện để tổ chức công
đoàn thành phố nâng cao chất lượng hoạt động, thực hiện tốt chức năng đại diện
chăm lo và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng cho công nhân, viên chức,
lao động và xây dựng tổ chức Công đoàn ngày càng vững mạnh.

4


Nội dung nghiên cứu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận- kiến nghị, Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công đoàn, tài chính công đoàn và quản lý tài
chính công đoàn.
Chương 2: Đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính công đoàn tại
thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Một số biện pháp tăng cường công tác quản lý tài chính công
đoàn tại thành phố Hải Phòng.

5


1
2

CHƢƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH CÔNG ĐOÀN
3


VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÔNG ĐOÀN

Tài chính công đoàn là một bộ phận của tài chính nhà nước chịu sự quản lý,
giám sát của hệ thống tài chính nhà nước, song hoạt động công đoàn có đặc thù
riêng theo Luật Công đoàn, vì vậy tài chính công đoàn vừa thực hiện theo quy định
của quy định pháp luật vừa thực hiện theo hướng dẫn của Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam. Để việc nghiên cứu công tác quản lý tài chính công đoàn được cụ
thể, cần nắm được khái quát về Công đoàn Việt Nam.
1.1 Công đoàn Việt Nam [4]
Công đoàn Việt Nam (nay là Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam) là tổ
chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân, cán bộ, công chức, viên
chức, công nhân và những người lao động tự nguyện lập ra nhằm mục đích tập
hợp, đoàn kết lực lượng, xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam lớn mạnh.
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có tính chất giai cấp của giai cấp
công nhân và tính quần chúng, là thành viên của hệ thống chính trị do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, có quan hệ hợp tác với Nhà nước và phối hợp với
các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội khác; hoạt động trong khuôn
khổ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1.1.1 Chức năng của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
Đại diện bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao
động; tham gia quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia thanh tra,
kiểm tra, giám sát hoạt động của Cơ quan Nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh
nghiệp;
Tuyên truyền, vận động người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng
nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa.
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam luôn luôn trung thành với lợi ích của

6



giai cấp công nhân và của dân tộc, đồng thời phát huy truyền thông đoàn kết quốc
tế, tăng cường và mở rộng hợp tác với Công đoàn các nước, các tổ chức quốc tế
trên nguyên tắc hữu nghị, đoàn kết, bình đẳng, hợp tác cùng có lợi, phấn đấu cho
mục tiêu: Vì quyền, lợi ích người lao động, vì hòa bình, dân chủ, độc lập dân tộc,
phát triển và tiến bộ xã hội.
1.1.2 Nguyên tắc tổ chức và hoạt động công đoàn
Công đoàn được thành lập trên cơ sở tự nguyện, tổ chức và hoạt động theo
nguyên tắc tập trung dân chủ.
Công đoàn được tổ chức và hoạt động theo Điều lệ Công đoàn Việt Nam,
phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước.
Cơ cấu tổ chức của Công đoàn Việt Nam gồm 4 cấp:
- Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn: Gồm tất các các công đoàn cơ sở thuộc các
loại hình cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp.
- Liên đoàn Lao động huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Công đoàn
ngành địa phương; Công đoàn các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu
công nghệ cao (gọi chung là công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở).
- Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Công đoàn
ngành Trung ương và tương đương (gọi chung là Liên đoàn Lao động cấp tỉnh,
thành phố và tương đương).
- Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (gọi chung là Tổng Liên đoàn)
1.2 Tài chính công đoàn và quản lý tài chính công đoàn
1.2.1 Tài chính công đoàn
Khái niệm về tài chính công đoàn
Trong các văn bản quy phạm pháp luật từ trước đến nay cũng như các quy
định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về tài chính công đoàn, một số thuật
ngữ sau đây được sử dụng khi nói về tài chính công đoàn: quỹ công đoàn, ngân
sách công đoàn, tài chính công đoàn.
Theo Luật Công đoàn năm 2012, thuật ngữ “tài chính công đoàn” được sử


7


dụng thống nhất trong các văn bản pháp luật và các quy định của Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam.
Tài chính công đoàn nhìn từ góc độ hình thức biểu hiện của nó là điều kiện
đảm bảo cho hoạt động thực hiện quyền, trách nhiệm của Công đoàn và duy trì
hoạt động của hệ thống công đoàn theo Luật Công đoàn
Tài chính công đoàn nhìn từ góc độ bản chất tài chính thì nó thể hiện sự vận
động của vốn tiền tệ diễn ra ở mọi chủ thể trong xã hội. Nó phản ảnh tổng hợp các
mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong phân phối các nguồn tài chính thông qua việc
tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các
chủ thể trong xã hội.
Tài chính biểu hiện bên ngoài là các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ, biểu
hiện bên trong là các quan hệ kinh tế trong phân phối nguồn tài chính.
Tài chính công đoàn là một bộ phận của một khâu trong các khâu của tài
chính chung.
1.2.2 Quản lý tài chính công đoàn
Quản lý tài chính công đoàn là việc quản lý các nguồn tài chính, quản lý các
quỹ tiền tệ, quản lý việc phân phối các nguồn tài chính, quản lý việc tạo lập, phân
bổ và sử dụng các quỹ tiền tệ một cách chặt chẽ, hợp lý và có hiệu quả. Đồng thời
thông qua hoạt động này để tác động có hiệu quả nhất tới việc xử lý các mối quan
hệ nảy sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính, trong quá trình tạo lập
và sử dụng các quỹ tiền tệ của công đoàn.
Đối với hệ thống công đoàn việc quản lý nguồn thu và sử dụng tài chính
công đoàn có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong hoạt động công đoàn các cấp. Theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Công đoàn năm 1990 và Luật Công
đoàn 2012, hệ thống tổ chức công đoàn từ Trung ương đến Công đoàn cơ sở không
được nhà nước cấp kinh phí hoạt động thường xuyên như các đoàn thể, tổ chức

chính trị khác: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông
dân Việt Nam. Nhà nước giao cho Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thu kinh

8


phí công đoàn của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp để trang trải chi phí hoạt
động của bộ máy, chi hoạt động theo quy định của pháp luật và chịu sự kiểm tra,
giám sát của các cơ quan chức năng theo quy định.
Kết cấu nguồn thu tài chính công đoàn gồm:
- Thu đoàn phí công đoàn đối với Đoàn viên Công đoàn theo quy định của
Điều lệ Công đoàn Việt Nam và Hướng dẫn của Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam về việc thi hành Điều lệ Công đoàn
- Thu kinh phí công đoàn theo Nghị định số 191/2013/NĐ-CP ngày
21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết về tài chính công đoàn ( từ năm 2012
trở về trước thực hiện theo Nghị định số 133/HĐBT ngày 20/4/1991 của Hội đồng
Bộ trưởng nay là Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn thực hiện).
- Ngân sách Nhà nước cấp hỗ trợ: Ngân sách cấp hỗ trợ theo chương trình,
dự án, đầu tư phát triển được duyệt và thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước giao,
nhà nước đặt hàng.
- Nguồn thu khác từ hoạt động văn hóa, thể thao, hoạt động kinh tế của Công
đoàn; thu từ đề án, dự án, chương trình do nhà nước giao; từ viện trợ, tài trợ của tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; lãi tiền gửi ngân hàng, kho bạc, tiền thanh
lý, nhượng bán tài sản.
Trong các nguồn thu trên thì nguồn thu chủ yếu của tài chính công đoàn gồm
kinh phí công đoàn và đoàn phí công đoàn. Thu tài chính công đoàn là nhiệm vụ
vô cùng quan trọng đối với tổ chức công đoàn từ Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam đến Công đoàn cơ sở. Nếu không thu được sẽ không có kinh phí cho các công
đoàn cơ sở hoạt động, công đoàn cấp trên cũng không có kinh phí để tổ chức các

hoạt động, duy trì bộ máy của mình. Hậu quả tất yếu, hệ thống công đoàn từ Trung
ương đến cơ sở sẽ không thể thực hiện được trách nhiệm, nghĩa vụ của mình với
công nhân, viên chức, lao động và đoàn viên công đoàn.
Quy định về quản lý, sử dụng tài chính Công đoàn [4]
Công đoàn thực hiện quản lý, sử dụng tài chính Công đoàn theo quy định
của pháp luật và quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Tài chính công

9


đoàn được sử dụng cho hoạt động thực hiện quyền, trách nhiệm của Công đoàn và
duy trì hoạt động của hệ thống công đoàn, bao gồm các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước; nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề
nghiệp cho người lao động.
- Tổ chức hoạt động đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng
của người lao động
- Phát triển đoàn viên công đoàn, thành lập công đoàn cơ sở, xây dựng công
đoàn vững mạnh.
- Tổ chức các phong trào thi đua do Công đoàn phát động
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn; Đào tạo, bồi dưỡng người lao động
ưu tú tạo nguồn cán bộ cho Đảng, Nhà nước và tổ chức công đoàn.
- Tổ chức hoạt động văn hoá, thể thao, du lịch cho người lao động;
- Tổ chức hoạt động về giới và bình đẳng giới.
- Thăm hỏi, trợ cấp cho đoàn viên công đoàn và người lao động khi ốm đau,
thai sản, hoạn nạn, khó khăn; Tổ chức hoạt động chăm lo khác cho người lao động.
- Động viên, khen thưởng người lao động, con của người lao động có thành
tích trong học tập, công tác.
- Trả lương cho cán bộ công đoàn chuyên trách các cấp, chi phụ cấp trách
nhiệm cho cán bộ công đoàn không chuyên trách.

- Chi cho hoạt động của bộ máy công đoàn các cấp.
- Các nhiệm vụ chi khác.
Như vậy, tài chính công đoàn được sử dụng cho 12 nội dung trong đó 9 nội
dung chi phục vụ công nhân viên chức lao động và đoàn viên công đoàn, 3 nội
dung chi cho bộ máy và cán bộ Công đoàn chuyên trách.
1.2.3 Cơ sở pháp lý của việc thu, phân cấp thu, phân phối nguồn thu và sử dụng
tài chính công đoàn.
Nguồn thu kinh phí công đoàn và đoàn phí công đoàn là nguồn thu cơ bản,
chủ yếu của hệ thống công đoàn. Trên cơ sở các quy định của pháp luật, Tổng Liên

10


đoàn Lao động Việt Nam đã ban hành hệ thống các văn bản hướng dẫn công tác
thu, phân cấp thu, phân phối nguồn thu tài chính công đoàn nhằm thống nhất quản
lý tài chính công đoàn, khuyến khích, động viên các cơ quan, đơn vị, cá nhân có
thành tích trong việc thu, quản lý tài chính công đoàn.
- Thu kinh phí công đoàn
Việc trích nộp kinh phí công đoàn của cơ sở được thực hiện theo Luật Công
đoàn năm 1990, Nghị định số 133/HĐBT ngày 20/4/1991 của Hội đồng Bộ trưởng
(nay là Chính phủ) hướng dẫn thi hành Luật Công đoàn, Thông tư liên tịch số
119/2004/TTLT/BTC-TLĐLĐVN ngày 04/12/2004 của Bộ Tài chính và Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc hướng dẫn trích nộp kinh phí công đoàn.
Theo quy định của Thông tư trên thì đối tượng thực hiện là các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp đã có tổ chức công đoàn ( trừ đơn vị, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài được ưu đãi đầu tư nên không phải trích nộp kinh phí công đoàn) mức
trích nộp kinh phí công đoàn bằng 2% tổng quỹ tiền lương phải trả cho người lao
động kể cả lao động hợp đồng.
Từ năm 2009, đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nơi đã có tổ
chức công đoàn thực hiện việc trích nộp kinh phí công đoàn theo Thông tư số

17/2009/TT-BTC ngày 22/01/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích nộp và
sử dụng kinh phí công đoàn đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và văn
phòng điều hành của phía nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh theo
Quyết định số 133/2008/QĐ-Ttg của Thủ tướng Chính phủ. Theo quy định của
Thông tư này thì mức trích nộp kinh phí công đoàn bằng 1% tổng quỹ tiền lương
phải trả cho người lao động Việt Nam tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Như vậy, đơn vị hành chính, sự nghiệp, doanh nghiệp trong nước thì trích nộp kinh
phí công đoàn bằng 2% tổng quỹ tiền lương phải trả cho người lao động, đơn vị là
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trích kinh phí công đoàn bằng 1% tổng
quỹ tiền lương phải trả cho người lao động.
Về phân cấp thu kinh phí công đoàn: Theo quy định tại Nghị định của Chính
phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư liên tịch của Bộ Tài chính và

11


Tổng Liên đoàn về trích nộp kinh phí công đoàn thì việc phân cấp thu do Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam quyết định.
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam phân cấp cho công đoàn cơ sở khối
doanh nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ ( không hưởng lương từ ngân
sách nhà nước ) thu kinh phí công đoàn 2% do cơ quan, đơn vị, người sử dụng lao
động chuyển sang và có trách nhiệm nộp lên công đoàn cấp trên theo tỷ lệ phân
phối. Đối với công đoàn cơ sở hành chính, sự nghiệp ( đơn vị hưởng lương từ ngân
sách nhà nước ) nộp đủ kinh phí công đoàn 2% về công đoàn cấp trên cơ sở qua
Kho bạc nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch, công đoàn cấp trên có trách
nhiệm cấp trả cho công đoàn cơ sở theo tỷ lệ phân cấp của Tổng Liên đoàn để công
đoàn cơ sở có kinh phí hoạt động và được để lại theo tỷ lệ được phân cấp để chi
cho hoạt động của cấp mình, nộp nghĩa vụ lên công đoàn cấp trên.
Từ năm 2013, Luật Công đoàn năm 2012 có hiệu lực thì việc đóng kinh phí
công đoàn được thực hiện đối với tất cả các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc

các thành phần kinh tế không phân biệt đơn vị, doanh nghiệp đã có hay chưa có tổ
chức công đoàn đều phải đóng kinh phí công đoàn bằng 2% so với tổng quỹ tiền
lương đóng bảo hiểm xã hội cho đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Mức đóng kinh phí công đoàn được quy định thống nhất một mức đối với tất cả
các loại hình, các đơn vị có sử dụng lao động theo pháp luật về lao động. Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam phân cấp cho công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở thu
kinh phí công đoàn của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có sử dụng lao động
thuộc các thành phần kinh tế ( trước đây các đơn vị là doanh nghiệp thì Công đoàn
cơ sở được phân cấp thu kinh phí công đoàn do người sử dụng lao động trích
chuyển)
- Thu đoàn phí công đoàn
Việc thu đoàn phí công đoàn được thực hiện theo hướng dẫn số 826/HDTLĐ ngày 01/6/2009 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, hướng dẫn này có
hiệu lực từ ngày 01/7/2009.
Đối tượng đóng đoàn phí là đoàn viên công đoàn tại các công đoàn cơ sở

12


thuộc mọi loại hình, mức đóng đoàn phí bằng 1% tiền lương ngạch bậc, phụ cấp
chức vụ, phụ cấp trách trách nhiệm đối với đoàn viên ở đơn vị hành chính, sự
nghiệp, mức đóng 1% tiền lương, tiền công phải trả cho đoàn viên đối với đoàn
viên ở đơn vị, doanh nghiệp.
Từ năm 2014, việc đóng đoàn phí công đoàn thực hiện theo hướng dẫn số
258/HD-TLĐ của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ngày 07/3/2014 về việc
đóng đoàn phí công đoàn, theo quy định tại hướng dẫn này mức đóng đoàn phí
công đoàn là 1% tiền lương của đoàn viên công đoàn ( mức đóng đoàn phí không
thay đổi so với Hướng dẫn 826/HD-TLĐ) và quy định rõ mức trần, mức sàn đóng
đoàn phí công đoàn của các loại hình công đoàn cơ sở.
Về phân cấp thu đoàn phí công đoàn: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
phân cấp cho công đoàn cơ sở ở các loại hình thu đoàn phí công đoàn và nộp lên

Công đoàn cấp trên theo tỷ lệ phân phối nguồn thu đoàn phí công đoàn.
- Phân phối nguồn thu tài chính công đoàn.
Xuất phát từ quy định của Luật Công đoàn Việt Nam, các Nghị định của
Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Bộ
Tài chính, Thông tư liên tịch của Bộ Tài chính và Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam quy định và hướng dẫn việc trích nộp kinh phí công đoàn, đóng kinh phí công
đoàn. Việc đóng kinh phí công đoàn là trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị,
chủ sử dụng lao động. Còn việc phân phối, sử dụng nguồn tài chính công đoàn do
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quyết định.
Từ năm 2010-2012: Công đoàn cơ sở hành chính sự nghiệp, cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp có vốn trong nước được sử dụng 60% số thu kinh phí và đoàn phí
công đoàn. Công đoàn cơ sở nộp lên cấp trên cơ sở 40% số thu kinh phí, đoàn phí
công đoàn được sử dụng cho các cấp trên cơ sở từ công đoàn cấp trên trực tiếp cơ
sở đến Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Công đoàn cơ sở là đơn vị, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được sử dụng 100% số thu kinh phí công đoàn và
80% số thu đoàn phí công đoàn, công đoàn các cấp trên cơ sở đến Tổng Liên đoàn
được sử dụng 20% số thu đoàn phí công đoàn ( tuy tỷ lệ phân phối của khối cơ

13


quan, đơn vị trong nước và đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài khác nhau, nhưng
công đoàn cơ sở đều được sử dụng kinh phí và đoàn phí công đoàn với tỷ lệ là
1,8% trên tổng số thu kinh phí và đoàn phí công đoàn )
Từ năm 2013, công đoàn cơ sở được sử dụng 65% số thu kinh phí công đoàn
(2% ) và 60% số thu đoàn phí công đoàn ( 1% ). Công đoàn các cấp trên cơ sở từ
công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở đến Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam được
sử dụng 35% kinh phí công đoàn và 40% số thu đoàn phí công đoàn.
Bảng 1.1 Quy định về thu và phân phối tài chính công đoàn


STT

Nội dung, loại hình đơn vị,
cơ sở

Tổng
số
(Tỷ lệ
%)

Thu và phân cấp
thu tài chính
công đoàn

Phân phối nguồn
thu

Cơ sở
pháp lý

Phân
cấp
thu

Công
đoàn
cơ sở
(Tỷ lệ
%)


Công
đoàn các
cấp trên
cơ sở
(Tỷ lệ %)

I

Từ năm 2010 - 2012

1

CĐCS vốn trong nước

1.1

Thu Kinh phí công đoàn

2

TT 119

CĐCS

60

40

1.2


Thu đoàn phí công đoàn

1

HD 826

CĐCS

60

40

2

Công đoàn cơ sở FDI

2.1

Thu Kinh phí công đoàn

1

TT17

CĐCS

100

0


2.2

Thu đoàn phí công đoàn

1

HD 826

CĐCS

80

20

II

Từ năm 2013 - 2014

1

Thu Kinh phí công đoàn

2

NĐ 191

CTCS

65


35

2

Thu đoàn phí công đoàn

1

HD 258

CĐCS

60

40

Nguồn: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam

Trong thời gian từ năm 2010 đến năm 2014, do tình hình hình thực tế các
văn bản quy phạm pháp luật có nhiều thay đổi, bổ sung, điều chỉnh như: Hiến
pháp, Luật Đầu tư, Luật Công đoàn, Luật Ngân sách nhà nước, Bộ Luật lao động,
Luật Bảo hiểm Xã hội. Vì vậy, các quy định, hướng dẫn của Tổng Liên đoàn Lao

14


động Việt Nam về công tác quản lý tài chính công đoàn phải thay đổi, điều chỉnh
cho phù hợp với tình hình thực tế.
Tài chính công đoàn là một bộ phận của tài chính nhà nước nhưng có đặc
thù riêng, vừa thực hiện theo quy định chung của quản lý tài chính, ngân sách nhà

nước nhưng vì hoạt động công đoàn gắn với việc phục vụ công nhân viên chức,
đoàn viên công đoàn. Do vậy, tài chính công đoàn thực hiện theo hướng dẫn của
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Trong năm năm qua, công tác tài chính công
đoàn thực hiện theo Luật Công đoàn 1990 và Luật Công đoàn năm 2012, thực hiện
theo Nghị định số 133/HĐBT ngày 20/4/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ) hướng dẫn thi hành Luật Công đoàn, Nghị định số 191/2013/NĐ-CP
của Chính phủ quy định chi tiết về tài chính công đoàn và Quyết định số
133/2008/QĐ-TTg ngày 01/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc trích nộp
kinh phí công đoàn. Đồng thời thực hiện theo Thông tư liên tịch 119/2004/TTLTBTC-TLĐLĐVN và Thông tư số 17/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn
trích nộp kinh phí công đoàn.
Đối với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã ban hành các văn bản, quy
định, hướng dẫn về thu, phân phối nguồn thu và sử dụng tài chính công đoàn:
Quy định về thu và phân phối nguồn thu ngân sách công đoàn (nay là phân
phối nguồn thu tài chính công đoàn) gồm các quyết định: Quyết định số 1070/QĐTLĐ ngày 01/9/2011, Quyết định số 168/QĐ-TLĐ ngày 09/01/2013, Quyết định
số 1935/QĐ-TLĐ ngày 29/11/2013 và Quyết định số 270/QĐ-TLĐ ngày
07/3/2014 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quy định về thu
và phân phối nguồn thu tài chính công đoàn.
 Về sử dụng tài chính của công đoàn.
+ Nội dung chi của Công đoàn cơ sở.
Từ năm 2010-2011 thực hiện theo Quyết định số 1375/QĐ-TLĐ ngày
16/10/2007 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc quy định phạm vi thu,
chi ngân sách công đoàn cơ sở.

15


Từ năm 2012 thực hiện theo Quyết định số 1445/QĐ-TLĐ ngày 16/12/2011
của Tổng Liên đoàn về việc quy định phạm vi thu, chi ngân sách công đoàn cơ sở.
Năm 2013 thực hiện theo Quyết định số 171/QĐ-TLĐ ngày 09/01/2013 về
việc quy định nội dung, phạm vi thu chi tài chính của công đoàn cơ sở.

Năm 2014 thực hiện theo Quyết định số 272/QĐ-TLĐ ngày 07/3/2014 của
Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc quy định nội dung,
phạm vi thu chi tài chính của công đoàn cơ sở.
Chi lương, phụ cấp của cán bộ công đoàn chuyên trách, cán b ộ công đoàn
không chuyên trách: Lương, phụ cấp và các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế của cán bộ công đoàn chuyên trách cơ sở; Phụ cấp trách nhiệm của cán
bộ công đoàn chuyên trách và phụ cấp kiêm nhiệm của cán bộ công đoàn không
chuyên trách.
Chi quản lý hành chính: Chi họp Ban Chấp hành công đoàn cơ sở, công
đoàn bộ phận; Chi Đại hội công đoàn cơ sở, công đoàn bộ phận, bao gồm: Trang
trí, in tài liệu, bồi dưỡng đại biểu dự hội nghị; nước uống; Chi mua văn phòng
phẩm, tài sản, dụng cụ làm việc của văn phòng công đoàn, chi sửa chữa nhỏ văn
phòng làm việc của công đoàn, tiền bưu phí, công tác phí, nước uống, tiếp khách.
Chi huấn luyện, đào tạo cán bộ: Chi thù lao giảng viên, bồi dưỡng học viên,
nước uống, tài liệu và các khoản chi hành chính khác của các lớp bồi dưỡng nghiệp
vụ công tác công đoàn do công đoàn cơ sở tổ chức; Chi tiền công tác phí, tiền mua
tài liệu, tiền lương trong những ngày dự tập huấn của cán bộ do công đoàn cơ sở
được cử đi đào tạo, bồi dưỡng.
Chi hoạt động phong trào:
Chi bảo vệ cán bộ, đoàn viên công đoàn, cán bộ công nhân viên chức và
người lao động gồm chi bồi dưỡng cho tư vấn, luật sư, chi hội thảo lấy ý kiến và
bồi dưỡng người trực tiếp chuẩn bị giúp công đoàn cơ sở tham gia với doanh
nghiệp, cơ quan, đơn vị xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền lương; thang
bảng lương, quy chế trả lương, thưởng; xây dựng nội quy, quy chế của đơn vị; ký
thoả ước lao động tập thể; giải quyết tranh chấp lao động; Tham gia dự thảo về các

16


chế độ chính sách của Nhà nước có liên quan đến quyền lợi của cán bộ, công nhân

viên chức lao động; Chi hỗ trợ thuê luật sư bảo vệ cán bộ, đoàn viên công đoàn cơ
sở khi thực hiện quyền đại diện bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp của người
lao động, của tổ chức công đoàn bị chủ doanh nghiệp sa thải, chấm dứt hợp đồng
lao động, chuyển làm việc khác thu nhập giảm.
Chi tuyên truyền, giáo dục: Chi mua sách báo, tạp chí, ấn phẩm phục vụ cho
công tác tuyên truyền, giáo dục của công đoàn cơ sở; Chi tuyên truyền, vận động
phát triển đoàn viên; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; tuyên truyền về
sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình, phòng chống bạo lực gia đình, bình đẳng
giới; Chi phối hợp tổ chức học văn hoá cho cán bộ, công nhân viên chức lao động;
Chi thù lao báo cáo viên, nước uống.
Chi hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao: Chi hỗ trợ hoạt động phong
trào xây dựng gia đình văn hoá, khu văn hoá, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp văn
hoá. Chi tổ chức cho các hoạt động văn hoá, nghệ thuật; Chi hỗ trợ mua sắm
phương tiện hoạt động văn nghệ, thể thao; Chi bồi dưỡng Ban tổ chức, vận động
viên, diễn viên tham gia hội diễn văn nghệ, thi đấu thể thao do công đoàn cơ sở tổ
chức.
Chi khen thưởng: Chi tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng cho
cán bộ, đoàn viên công đoàn. Chi khen thưởng hoạt động chuyên đề; khen thưởng
hội thi, hội diễn, thi đấu thể thao, thưởng thu nộp kinh phí, đoàn phí công đoàn.
Chi phối hợp tổ chức các hoạt động: Chi phối hợp với chủ doanh nghiệp, cơ
quan, đơn vị tổ chức hoạt động thi đua; chi bồi dưỡng ban tổ chức, thí s inh của
công đoàn cơ sở tham gia hội thi; Bồi dưỡng thí sinh tham gia hội thi do công đoàn
cấp trên tổ chức; Chi phối hợp với cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp tổ chức ngày
Quốc tế thiếu nhi, tết trung thu cho con cán bộ, công nhân viên của công đoàn cơ
sở.
Chi thăm hỏi, trợ cấp khó khăn: Chi thăm hỏi công nhân viên chức lao động
bị ốm đau, thai sản, tai nạn, gia đình có việc hiếu, hỉ của đoàn viên công đoàn; Chi
trợ cấp khó khăn cho đoàn viên công đoàn gặp khó khăn, hoạn nạn do tai nạn lao

17



động, tai nạn rủi ro, thiên tai, bệnh tật hiểm nghèo; Chi trợ cấp cán bộ công đoàn
cơ sở tổ chức đình công theo quy định của pháp luật, hoạt động bảo vệ quyền lợi
hợp pháp của người lao động; Chi tặng quà sinh nhật cho đoàn viên công đoàn.
Chi khác: Chi hoạt động xã hội của công đoàn cơ sở: Giúp cán bộ, công
nhân viên chức lao động và đoàn viên công đoàn các đơn vị khác bị thiên tai bão
lụt, chất độc màu da cam, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Chi phối hợp tổ
chức cho cán bộ, công nhân viên chức đi tham quan, du lịch; Chi phối hợp tổ chức,
hỗ trợ cho con cán bộ, công nhân viên chức gửi trẻ, học mẫu giáo; Chi cộng tác
viên có nhiều đóng góp, hỗ trợ cho hoạt động của công đoàn cơ sở.
+ Nội dung chi tài chính công đoàn cấp trên cơ sở [11]
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã ban hành Quyết định số 1468/QĐTLĐ ngày 21/11/2010 và Quyết định số 826/QĐ-TLĐ ngày 07/7/2014 về việc ban
hành mục lục thu, chi ngân sách công đoàn cấp trên cơ sở gồm:
Lương, phụ cấp và các khoản đóng góp của cán bộ công đoàn chuyên trách :
Lương theo ngạch bậc của cán bộ công đoàn chuyên trách; Phụ cấp lương cán bộ
chuyên trách công đoàn: phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp
trách nhiệm, phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ. Lương, phụ cấp của cán bộ nhân
viên, lao động làm việc theo chế độ hợp đồng; Các khoản đóng góp như: Bảo hiểm
xã hội, Bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và các khoản phải nộp khác theo quy
định của pháp luật.
Phụ cấp cán bộ công đoàn không chuyên trách: Phụ cấp trách nhiệm Uỷ viên
Ban chấp hành Công đoàn, Uỷ viên Uỷ ban Kiểm tra Công đoàn; phụ cấp kiêm
nhiệm chức vụ lãnh đạo theo quy định.
Quản lý hành chính: Thanh toán dịch vụ công cộng như: Tiền điện, nước, vệ
sinh môi trường; Vật tư văn phòng như: Văn phòng phẩm, mua sắm công cụ, dụng
cụ văn phòng; Thông tin tuyên truyền, liên lạc: Cước phí điện thoại, fax, bưu chính
trong nước, sách báo, tạp chí; Chi phí thuê mướn; Chi phương tiện vận tải; Phúc
lợi tập thể: Trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất, tàu xe nghỉ phép năm, tổ
chức khám bệnh cho cán bộ công nhân viên chức, trang cấp bảo hộ lao động, hỗ


18


trợ tinh giản biên chế; Công tác phí: Tiền vé máy bay, tàu xe, phụ cấp công tác phí,
tiền thuê phòng ngủ, khoán công tác phí; Chi hội nghị; Chi quản lý hành chính
khác.
Huấn luyện, đào tạo: Lương và phụ cấp cho học viên; Tiền thù lao giảng
bài, hỗ trợ tiền ăn học viên, học phí, tài liệu học tập, tiền tàu xe, hỗ trợ tiền thuê
phòng nghỉ, hỗ trợ khác.
Hoạt động phong trào: Chi về công tác tuyên truyền giáo dục như: tổ chức
nói chuyện thời sự, chính sách; Tổ chức hội nghị phổ biến, hướng dẫn về công tác
giáo dục chính trị, tư tưởng, pháp luật trong công nhân viên chức; Chi về tuyên
truyền cổ động; Chi hoạt động câu lạc bộ, sách báo nghiệp vụ; Chi về hoạt động
văn nghệ, thể thao: Chi hội diễn văn nghệ, thi đấu thể thao; Chi về tổ chức p hong
trào thi đua: Tổ chức phổ biến, hướng dẫn công tác, tọa đàm hoặc sơ kết, tổng kết
phong trào thi đua do công đoàn tổ chức; Chi về phong trào và nghiệp vụ khác; Chi
hoạt động Quốc tế: Chi đoàn ra, đoàn vào; Chi tiền sách, báo, bản tin tuyên truyền
đối ngoại; Chi hoạt động phong trào khác.
Khen thưởng: Khen thưởng phong trào thi đua, khen thưởng chuyên đề theo
chế độ của nhà nước và Tổng Liên đoàn; Chi trích lập quỹ khen thưởng cho cán bộ
công nhân viên cơ quan theo quy định của Nhà nước và Tổng Liên đoàn.
Thăm hỏi cán bộ, đoàn viên: Chi thăm hỏi, phúng viếng cán bộ, công nhân
viên chức trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công đoàn
Đầu tư xây dựng, mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định: Chi xây dựng cơ bản,
mua sắm và sửa chữa lớn tài sản cố định bằng nguồn ngân sách công đoàn; Chi
mua sắm tài sản cố định; Chi đầu tư xây dựng cơ bản; Chi sửa chữa lớn tài sản cố
định.
Các khoản chi khác: Ủng hộ các cá nhân, tập thể ngoài đơn vị, ủng hộ đồng
bào bị thiên tai, và các khoản đóng góp khác; Chi bảo vệ cán bộ công đoàn cơ sở,

các khoản chi khác cho công đoàn cơ sở...
+ Định mức, tiêu chuẩn, chế độ chi tiêu công đoàn cấp trên cơ sở [ 10 ]
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã ban hành Quyết định số 1466/QĐ-

19


TLĐ ngày 02/11/2010. Từ năm 2014 thực hiện theo Quyết định số 502/QĐ-TLĐ
ngày 26/4/2014 của Đoàn Chủ Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Chế độ chi hội nghị, tập huấn, hội thảo, họp báo, Hội nghị Ban Chấp hành
công đoàn các cấp: Các hội nghị, tập huấn, hội thảo do Tổng Liên đoàn; Liên đoàn
Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Công đoàn ngành Trung ương tổ
chức, mức chi tối đa 100.000đồng/người/ ngày; Đối với cấp quận, huyện và tương
đương tổ chức, mức chi tối đa 70.000đồng/người/ngày; Chi bồi dưỡng nhân viên,
lái xe trực tiếp phục vụ hội nghị, tập huấn, hội thảo, gặp gỡ báo chí, mức chi tối đa
50.000đồng/người/ ngày.
Chế độ chi cho báo cáo viên, giảng viên: Thù lao giảng viên là Uỷ viên
Trung ương Đảng, Bộ trưởng, Bí thư Tỉnh ủy và tương đương, mức chi tối đa
1.000.000đồng/ người/ buổi; Giảng viên, báo cáo viên là Thứ trưởng, Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phó
Bí thư Tỉnh ủy và các chức danh: giáo sư, chuyên gia cao cấp, tiến sỹ khoa học,
mức tối đa 800.000đồng/ người/ buổi; Giảng viên, báo cáo viên là cấp Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, cấp Cục, Vụ, Viện, Tỉnh uỷ viên, Trưởng, Phó các Sở, Ban ngành cấp tỉnh
và tương đương, Phó Giáo sư, Tiến sỹ, giảng viên chính, mức chi tối đa
600.000đồng/ người/ buổi; Giảng viên, báo cáo viên còn lại là cán bộ, công chức
công tác tại các cơ quan, đơn vị Trung ương và cấp tỉnh (ngoài 3 đối tượng trên),
mức chi tối đa 500.000 đồng/ buổi; Giảng viên, báo cáo là cán bộ công chức viên
chức công tác tại các đơn vị từ cấp huyện và tương đương trở xuống, mức chi tối
đa 300.000 đồng/ người/ buổi.

Chi bồi dưỡng người chủ trì hội thảo, viết bài tham luận: Chi bồi dưỡng
người chủ trì hội thảo, tổng hợp ý kiến tham gia hội thảo: Cấp Tổng Liên đoàn,
Liên đoàn Lao động các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương đương
mức chi tối đa 200.000đồng/cuộc; Liên đoàn Lao động quận, huyện và tương
đương, mức chi tối đa 150.000đồng/cuộc; Chi bồi dưỡng viết bài tham luận: Các
cuộc hội thảo, hội nghị phải đặt bài tham luận mức chi tiền thù lao cho đại biểu có

20


bài tham luận đặt trước như sau: Tổng Liên đoàn; Liên đoàn Lao động các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và tương đương mức chi tối đa 200.000đồng/bài;
Liên đoàn Lao động các quận, huyện và tương đương, mức chi tối đa 100.000
đồng/ bài.
Chi bồi dưỡng họp báo, gặp gỡ phóng viên báo chí, mức chi tối đa
150.000đồng/người
Chi tiền nước uống cho đại biểu dự hội nghị, hội thảo, tập huấn mức chi tối
đa 30.000đ/người/ngày.
Chế độ trang cấp, thanh toán tiền cước phí điện thoại tại nhà riêng và điện
thoại di động: Được quy định mức trang cấp điện thoại và mức chi tiền điện thoại
hàng tháng cho từng chức danh cụ thể trên cơ sở quy định của Bộ Tài chính.
Chế độ chi cộng tác viên: Các tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp, giúp đỡ
hoạt động của tổ chức công đoàn và đơn vị, các cơ quan công đoàn được chi cộng
tác viên theo mức: Tổng Liên đoàn; Liên đoàn Lao động các tỉnh, thành phố mức
chi từ 200.000 đồng đến 500.000đồng/người; Liên đoàn Lao động các quận, huyện
và tương đương, mức chi từ 100.000 đồng đến 300.000đồng/người;
Chế độ chi thăm hỏi, trợ cấp khó khăn: Cán bộ công nhân viên chức trong
các cơ quan công đoàn bị ốm đau, tai nạn phải vào bệnh viện điều trị được chi
thăm hỏi tối đa 500.000đồng/lần; Cán bộ công nhân viên đang làm việc trong các
cơ quan công đoàn bị chết, gia đình cán bộ, công nhân viên chức được hỗ trợ tối đa

1.500.000đồng; Cha, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng, vợ. Con của cán bộ công nhân viên
trong các cơ quan công đoàn bị chết được trợ cấp 500.000đồng/người; Gia đì nh
cán bộ công nhân viên gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, có người thân
bị ốm đau dài ngày, tai nạn phải điều trị được trợ cấp tối đa 500.000đồng/lần; Đối
với cộng tác viên, lãnh đạo các Bộ, Ngành, địa phương các đơn vị thường xuyên có
quan hệ, giúp đỡ, hỗ trợ đơn vị trong trường hợp ốm đau, bệnh tật, bị chết hoặc có
người thân bị chết mức thăm hỏi.
Chế độ thanh toán tiền tàu xe nghỉ phép: Cán bộ công nhân viên trong các
cơ quan công đoàn được Thủ trưởng đơn vị dự toán cho sử dụng ngày nghỉ phép

21


hàng năm để đi thăm bố mẹ, vợ hoặc chồng, con bị ốm đau, tai nạn phải điều trị, bị
chết được cơ quan thanh toán tiền vé tàu, xe thông thường đi về; Trường hợp do
yêu cầu nhiệm vụ, công nhân viên không sử dụng hoặc không sử dụng hết số ngày
nghỉ hàng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng
tiền lương cho những ngày không nghỉ.
Chế độ chi hỗ trợ may trang phục: Cán bộ công nhân viên trong các cơ
quan công đoàn được chi hỗ trợ may trang phục tối đa 1.000.000đồng/người/năm;
Đối với Uỷ viên Uỷ ban Kiểm tra công đoàn các cấp ngoài chế độ tại quy định này
còn được hưởng chế độ trợ cấp tiền may trang phục mức 1.000.000đ/ người cho cả
nhiệm kỳ.
Chế độ chi khám sức khoẻ định kỳ: Cơ quan công đoàn được tổ chức khám
sức khoẻ định kỳ tập trung cho cán bộ công nhân viên cơ quan 1năm/1lần do cơ
quan công đoàn chi theo mức thu viện phí hiện hành của cơ sở y tế.
Chế độ chi hoạt động xã hội: Chi thăm hỏi, động viên đoàn viên – công
nhân viên tại các công đoàn cơ sở gặp khó khăn do bị tại nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, thiên tai, bệnh hiểm nghèo: Tổng Liên đoàn; Liên đoàn Lao động các tỉnh,
thành phố mức chi tối đa 500.000đồng/người/ lần; Liên đoàn Lao động các quận,

huyện và tương đương, mức chi tối đa 300.000 đồng/ người/lần.
Chế độ chi thành lập công đoàn cơ sở và phát triển đoàn viên: Hỗ trợ tổ
chức buổi công bố quyết định thành lập và ra mắt Ban Chấp hành công đoàn cơ sở,
mức chi tối đa 2.000.000đồng/1 cơ sở; Chi in ấn, phát hành tài liệu tuyên truyền
thành lập công đoàn cơ sở, phát triển đoàn viên.
Chế độ chi tổ chức các cuộc thi: Chi giải thưởng căn cứ tính chất, quy mô
cuộc thi; quy định của nhà nước, khả năng nguồn kinh phí của đơn vị. Thủ trưởng
đơn vị dự toán quyết định mức chi giải thưởng cho tập thể, cá nhân dự thi; Chi bồi
dưỡng ra đề thi, đáp án: Tổng Liên đoàn; Liên đoàn Lao động các tỉnh, thành phố
mức chi tối đa 300.000đồng/1đề; Liên đoàn Lao động các quận, huyện và tương
đương, mức chi tối đa 150.000đồng/1 đề;
Chi bồi dưỡng Ban giám khảo, chấm thi: Tổng Liên đoàn, Liên đoàn Lao

22


động các tỉnh, thành phố mức chi tối đa 200.000 đồng/ người/ ngày; Liên đoàn Lao
động các quận, huyện và tương đương, mức chi tối đa 100.000đồng/ người/ngày.
Chế độ chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ: Cán bộ trong các cơ quan công đoàn
được cơ quan có thẩm quyền cử đi đạo tạo, bồi dưỡng được hưởng chế độ theo quy
chế đạo của Tổng Liên đoàn. Cán bộ trong các cơ quan công đoàn được Thủ
trưởng đơn vị dự toán đồng ý cho tham dự các khoá đào tạo trên đại học do nước
ngoài tổ chức tại Việt Nam, được hỗ trợ kinh phí tối đa bằng mức chi phí của 1 cán
bộ được cử đi học tại các cơ sở đào tạo trong nước theo quy định của Chính phủ.
Chế độ chi đối với cán bộ trong các Cơ quan Công đoàn nghỉ hưu:
Chi tặng quà cho cán bộ công nhân viên chức trong các cơ quan công đoàn
khi nghỉ hưu, mức chi tối đa 1.000.000đồng/người; Chi thăm hỏi cán bộ công nhân
viên chức trong các cơ quan công đoàn đã nghỉ hưu bị bệnh hiểm nghèo, mức chi
tối đa 500.000đồng/người/lần.
Trên cơ sở định mức, tiêu chuẩn chi tiêu của từng nội dung cụ thể và đặc

điểm tình hình của đơn vị để xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị
theo quy định làm cơ sở thực hiện và kiểm tra, giám sát.
- Công tác kiểm tra, giám sát quản lý tài chính công đoàn [6]
Tổng Liên đoàn có Quyết định số 171/QĐ-TLĐ ngày 09/1/2013, Quyết định
số 269/QĐ-TLĐ ngày 07/3/2014 ban hành Quy chế quản lý tài chính, tài sản công
đoàn, theo quy định gồm các nội dung cơ bản sau:
Tài chính công đoàn được tổ chức quản lý theo 4 cấp: Theo cơ cấu tổ chức
của Công đoàn Việt Nam gồm: Cấp Tổng dự toán Trung ương, cấp tổng dự toán
tỉnh (thành phố), cấp tổng dự toán cấp trên cơ sở và cấp cơ sở, nghiệp đoàn
Năm tài chính công đoàn tính từ 01 tháng 01 đến 31 tháng 12 năm dương lịch.
Dự toán thu, chi tài chính công đoàn của công đoàn các cấp, các đơn vị
được xây dựng hàng năm. Khi dự toán đã được công đoàn cấp trên duyệt, các cấp,
các đơn vị phải có biện pháp tổ chức thực hiện;
Thu tài chính công đoàn phải đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời;
Chi tài chính công đoàn phải thực hiện theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định

23


mức do Nhà nước và Tổng Liên đoàn quy định; được Thủ trưởng đơn vị dự toán
quyết định chi. Công đoàn các cấp, các đơn vị không được đặt ra các khoản thu,
chi trái với quy định của Nhà nước và Tổng Liên đoàn.
Chế độ kế toán: Các khoản thu, chi tài chính công đoàn phải được hạch toán
kế toán, quyết toán đầy đủ, kịp thời theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp do
Nhà nước quy định và hướng dẫn của Tổng Liên đoàn; Các đơn vị kế toán công
đoàn được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước. Mỗi đơn
vị kế toán chỉ được mở một quỹ tiền mặt.
Dự toán, quyết toán thu, chi tài chính năm của công đoàn các cấp phải báo
cáo với Ban Chấp hành, Ủy ban kiểm tra và nộp về cấp trên theo quy định.
Chuyển số dư nguồn kinh phí: Kết thúc năm tài chính, tích lũy tài chính công

đoàn được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
Phân cấp quản lý tài chính công đoàn:
Ban Thường vụ, Ban Chấp hành công đoàn cơ sở có trách nhiệm thực hiện
nhiệm vụ thu, chi, quản lý tài chính theo phân cấp của Tổng Liên đoàn; xây dựng
dự toán; tổ chức thực hiện dự toán; quyết toán; công khai dự toán, quyết toán thu,
chi tài chính công đoàn; xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế chi tiêu của công
đoàn cơ sở; Ban Thường vụ các công đoàn cấp trên cơ sở, Thủ trưởng c ác đơn vị
dự toán có trách nhiệm xây dựng dự toán, tổ chức thực hiện dự toán; quyết toán;
công khai dự toán, quyết toán. Thực hiện nhiệm vụ thu, chi, quản lý tài chính công
đoàn theo phân cấp của Tổng Liên đoàn và công đoàn cấp trên; kiểm tra, hướng
dẫn đơn vị cấp dưới thực hiện nhiệm vụ thu, chi, quản lý tài chính công đoàn và
nộp kinh phí lên công đoàn cấp trên. Phê duyệt báo cáo dự toán, quyết toán của các
đơn vị cấp dưới;
Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn quyết định nguyên tắc, xây dựng, xét duyệt,
phân bổ dự toán tài chính công đoàn hàng năm. Phê duyệt dự toán, quyết toán của
các đơn vị cấp dưới. Kiểm tra, hướng dẫn đơn vị cấp dưới thực hiện nhiệm vụ thu,
chi, quản lý tài chính công đoàn, thực hiện nộp kinh phí về Tổng Liên đoàn; ban
hành các văn bản về thu, phân phối, sử dụng, quản lý tài chính công đoàn theo quy

24


định của pháp luật. Tổng hợp báo cáo Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn dự toán,
quyết toán thu, chi tài chính công đoàn hàng năm.
- Tổ chức bộ máy nghiệp vụ quản lý tài chính công đoàn
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, trực tiếp là đồng chí Chủ tịch chịu trách
nhiệm quản lý tài chính công đoàn cấp mình. Đồng thời chịu sự kiểm tra của Ủy
ban kiểm tra các cấp, của bộ máy nghiệp vụ quản lý tài chính công đoàn cấp trên,
sự giám sát của đoàn viên, người lao động. Chủ tịch công đoàn các cấp là Chủ tài
khoản của cấp tổng dự toán, Chủ tịch công đoàn cơ sở là Chủ tài khoản của đơn vị

dự toán cơ sở.
Tổ chức bộ máy quản lý tài chính công đoàn của cấp Tổng dự toán Trung
ương; Cấp Tổng dự toán Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành
trung ương là Ban Tài chính.
Ban Tài chính Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành trung
ương vừa làm nhiệm vụ của cấp tổng dự toán vừa làm nhiệm vụ của đơn vị dự toán
cơ quan Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố.
Cấp Tổng dự toán Công đoàn cấp trên cơ sở, Ban Thường vụ phân công
người làm công tác kế toán chuyên trách hoặc kiêm nhiệm.
Ban Chấp hành công đoàn cơ sở phân công người làm công tác kế toán công
đoàn kiêm nhiệm; Trưởng ban Tài chính trực tiếp làm nhiệm vụ của Kế toán
trưởng và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Kế toán trưởng theo quy định của
pháp luật; Người được phân công làm công tác kế toán chuyên trách hoặc kiêm
nhiệm trong các đơn vị kế toán công đoàn làm nhiệm vụ của Kế toán trưởng.
Nhiệm vụ của Ban Tài chính Tổng Liên đoàn: Nghiên cứu chế độ tài chính,
kế toán của Nhà nước để vận dụng xây dựng, hướng dẫn và kiểm tra việc thực
hiện chế độ thu, phân phối, sử dụng, quản lý tài chính, hoạt động kinh tế và đầu
tư XDCB của công đoàn. Thực hiện nhiệm vụ của đơn vị kế toán tổng dự toán:
Xây dựng, tổ chức thực hiện dự toán, quyết toán, quản lý tài chính của cấp tổng
dự toán Tổng Liên đoàn. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công đoàn các cấp việc
xây dựng dự toán, tổ chức thực hiện dự toán, quyết toán, quản lý tài chí nh công

25


×