Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trường cao đẳng nghề kinh tế kỹ thuật bắc bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 108 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Các thông tin số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp này có nguồn gốc, xuất xứ rõ
ràng, trung thực và xuất phát từ tình hình thực tế của trƣờng cao đẳng nghề kinh tế
kỹ thuật Bắc Bộ.
Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về luận văn này.
Hải Phòng ngày 02 tháng 09 năm 2016
Ngƣời thực hiện

Trƣơng Thùy Dung

i


LỜI CÁM ƠN
Trƣớc tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả các Quý thầy cô đã
giảng dạy trong Viện đào tạo sau đại học - Trƣờng Đại học Hàng Hải Việt Nam đã
truyền đạt cho em những kiến thức hữu ích trong giáo dục làm cơ sở cho em hoàn
thành luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn TS. Đỗ Mai Thơm đã tận tụy, tâm
huyết hƣớng dẫn, chỉ bảo em trong thời gian thực hiện luận văn. Mặc dù trong quá
trình thực hiện luận văn có những giai đoạn vì nguyên nhân chủ quan của bản thân,
có những giai đoạn không thuận lợi nhƣng nhờ những chỉ bảo, hƣớng dẫn của cô
mà em đã tích lũy nhiều kinh nghiệm để hoàn thành luận văn này. Em cũng xin gửi
lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới các phòng, ban, cá nhân trong trƣờng Cao
đẳng nghề kinh tế kỹ thuật Bắc Bộ đã tận tình giúp đỡ em trong việc thu thập số
liệu, thông tin để sử dụng lập bảng biểu, sơ đồ cũng nhƣ góp ý về những thiếu sót
trong quá trình sử lý số liệu. Sau cùng, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình
đã luôn tạo điều kiện tốt nhất cho em trong quá trình học cũng nhƣ thực hiện luận
văn. Do thời gian có hạn cũng nhƣ kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chƣa nhiều
nên luận văn của em còn tồn tại nhiều thiếu sót, kính mong nhận đƣợc sự nhận xét,
đóng góp ý kiến của Quý thầy, cô và các anh, chị học viên.


Em xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng ngày 02 tháng 09 năm 2016
Ngƣời thực hiện

Trƣơng Thùy Dung

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN .......................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU .............................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... vi
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƢỜNG
CAO ĐẲNG CÔNG LẬP ........................................................................................ 5
1.1. Khái quát về nghề và trƣờng cao đẳng nghề ..................................................... 5
1.1.1. Khái niệm Nghề và Đào tạo nghề .................................................................. 5
1.2. Quản lý tài chính tại các trƣờng cao đẳng nghề ................................................ 6
1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính trƣờng CĐN ...................................................... 6
1.2.2. Nguyên tắc và phƣơng pháp quản lý tài chính tại các trƣờng CĐN .............. 6
1.3. Nội dung công tác quản lý tài chính của các trƣờng cao đẳng nghề ............... 11
1.3.1. Xây dựng kế hoạch, dự toán ngân sách hàng năm ....................................... 11
1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch, dự toán thu - chi tài chính .............................. 15
1.3.3. Tổ chức quyết toán kinh phí ......................................................................... 18
1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý tài chính tại trƣờng cao đẳng công lập ............. 20
1.2.1 Nhân tố khách quan ....................................................................................... 20
1.2.2.Nhân tố chủ quan........................................................................................... 21

1.3. Kinh nghiệm quản lý tài chính của một số cơ sở giáo dục trong và ngoài nƣớc. ... 22
1.3.1 Kinh nghiệm quản lý tài chính của một số cơ sở giáo dục ở nƣớc ngoài: .... 22
1.3.2 Kinh nghiệm quản lý tài chính của một số cơ sở giáo dục trong nƣớc: ....... 23
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KINH TẾ KỸ THUẬT BẮC BỘ ....................... 24
2.1. Giới thiệu chung về Trƣờng cao đẳng nghề kinh tế kỹ thuật Bắc Bộ ..................... 24
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của trƣờng ............................................. 24
2.1.2.Cơ cấu tổ chức của trƣờng ............................................................................ 25
2.2. Thực trạng công tác quản lý tài chính tại trƣờng cao đẳng nghề kinh tế kỹ thuật
Bắc Bộ .................................................................................................................... 27
iii


2.2.1. Công tác lập kế hoạch tài chính ................................................................... 27
2.2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính .......................................................... 33
2.3. Đánh giá công tác quản lý tài chính tại trƣờng cao đẳng nghề kinh tế kỹ thuật
Bắc Bộ .................................................................................................................... 58
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc trong hoạt động tài chính tại trƣờng cao đẳng nghề
kinh tế kỹ thuật Bắc Bộ .......................................................................................... 58
2.3.2. Những tồn tại trong hoạt động tài chính tại trƣờng cao đẳng nghề kinh tế kỹ
thuật Bắc Bộ ........................................................................................................... 60
2.3.3.Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, hạn chế ............................................... 63
2.4. Thuận lợi và khó khăn đối với trƣờng cao đẳng nghề kinh tế kỹ thuật Bắc Bộ .... 65
2.4.2. Khó khăn ...................................................................................................... 67
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH CỦA TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KINH TẾ KỸ THUẬT BẮC BỘ 69
3.1.Định hƣớng phát triển của trƣờng cao đẳng nghề kinh tế kỹ thuật Bắc Bộ ..... 69
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trƣờng cao đẳng nghề kinh
tế kỹ thuật Bắc Bộ .................................................................................................. 71
3.2.1. Nhóm giải pháp tài chính ............................................................................. 72

3.2.2.Nhóm giải pháp phi tài chính ........................................................................ 78
KIẾN NGHỊ ........................................................................................................... 87
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 93

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

Chữ viết tắt

Giải thích

Bộ GD&ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

LMHTXVN

Liên minh hợp tác xã Việt Nam

CBGV

Cán bộ giảng viên



Cao đẳng


CĐN

Cao đẳng nghề

CĐN KTKTBB

Cao đẳng nghề kinh tế kỹ thuật Bắc Bộ

CN

Công nghiệp

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CTMT

Chƣơng trình mục tiêu

HSSV

Học sinh sinh viên

KBNN

Kho bạc Nhà nƣớc

KHKT


Khoa học kỹ thuật

KP

Kinh phí

KT-XH

Kinh tế - xã hội

NCKH

Nghiên cứu khoa học

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

TSCĐ

Tài sản cố định

XDCB

Xây dựng cơ bản

SN

Sự nghiệp


v


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Số

Danh mục sơ đồ, bảng biểu

bảng biểu
Sơ đồ 2.1
Bảng 2.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức trƣờng cao đẳng nghề kinh tế kỹ thuật
Bắc Bộ
Dự toán thu của trƣờng cao đẳng nghề kinh tế kỹ thuật Bắc
Bộ giai đoạn 2011 - 2015

Trang
26
30

Dự toán chi nguồn kinh phí hoạt động thƣờng xuyên của
Bảng 2.2

trƣờng cao đẳng nghề kinh tế kỹ thuật Bắc Bộ giai đoạn

32

2011 - 2015
Dự toán chi tiết chi NSNN và chi từ nguồn thu sự nghiệp

Bảng 2.3

của trƣờng cao đẳng nghề kinh tế kỹ thuật Bắc Bộ giai đoạn

34

2011 - 2015
Bảng 2.4

Cơ cấu nguồn thu của trƣờng cao đẳng nghề kinh tế kỹ thuật
Bắc Bộ giai đoạn 2011 - 2015

Bảng 2.5

Thu hoạt động sự nghiệp và hoạt động dịch vụ của trƣờng cao
đẳng nghề kinh tế kỹ thuật Bắc Bộ 2011 – 2015

Bảng 2.6

35
38

Kết quả thực hiện thu ngân sách nhà nƣớc, thu hoạt động sự
nghiệp và dịch vụ của trƣờng cao đẳng nghề kinh tế kỹ thuật

42

Bắc Bộ giai đoạn 2011 – 2015
Bảng 2.7


Cơ cấu chi thƣờng xuyên của trƣờng cao đẳng nghề kinh tế
kỹ thuật Bắc Bộ giai đoạn 2011 – 2015

Bảng 2.8
Bảng 2.9

Kết quả thực hiện chi NSNN của Trƣờng cao đẳng nghề
kinh tế kỹ thuật Bắc Bộ giai đoạn 2011 - 2015
Chi từ nguồn thu sự nghiệp của Trƣờng cao đẳng nghề kinh
tế kỹ thuật Bắc Bộ giai đoạn 2011 - 2015

45
48
50

Bảng 2.10

Thu nhập tăng thêm giai đoạn 2011-2015

54

Bảng 2.11

Tình hình trích lập và sử dụng các quỹ giai đoạn 2011-2015

55

Bảng 3.12

Chênh lệch thu – chi của trƣờng CĐN KTKT Bắc Bộ giai

đoạn 2011-2015

vi

57


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Bƣớc vào kỷ nguyên mới, với những thách thức về sự cạnh tranh của nền kinh
tế toàn cầu cùng với những biến đổi to lớn trong thế giới ngày nay, chúng ta chỉ có
thể giành thắng lợi hoặc không bị tụt hậu trong sự phát triển chung khi tiến hành
đẩy mạnh sự phát triển giáo dục và đào tạo. Hiện nay, chạy đua về phát triển, thực
chất là chạy đua về khoa học công nghệ mà khoa học công nghệ đƣợc quyết định
bởi trí tuệ cao, một sản phẩm của nền giáo dục đào tạo phát triển, điều này một lần
nữa đƣợc Đảng ta khẳng định trong văn kiện Đại hội lần thứ IX “Cùng với khoa
học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Tuy nhiên, để nâng
cao mặt bằng dân trí, chúng ta phải cùng lúc phát triển nhiều bậc học khác nhau.
Trong đó, không thể không nhắc đến đào tạo nghề, đào tạo nghề ở Việt Nam đã
góp phần đáng kể vào sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc, có
nhiệm vụ “đào tạo ngƣời lao động có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp; có đạo đức,
lƣơng tâm, có sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho ngƣời lao động có khả năng tìm
việc làm, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, củng cố quốc phòng an ninh”.
Thực tế trong những năm qua, đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề tại
Trƣờng cao đẳng nghề kinh tế kỹ thuật Bắc Bộnói riêng đã đạt đƣợc một số thành
tựu nhất định nhƣ hình thức giáo dục đƣợc mở rộng, quy mô đào tạo đƣợc tăng lên.
Tuy nhiên, trƣớc những đòi hỏi ngày càng tăng của sự phát triển kinh tế - xã hội,
các trƣờng cao đẳng nói chung và các trƣờng cao đẳng nghề nói riêng cũng đang
phải đối mặt với nhiều thách thức. Để thực hiện mục tiêu đã đặt ra, các trƣờng cao
đẳng nghề phải khắc phục đƣợc những hạn chế, bất cập của mình. Kinh nghiệm

của các nƣớc trên thế giới cho thấy giao quyền tự chủ cho các cơ sở đào tạo là chìa
khoá để xây dựng nền giáo dục phát triển. Song song với giao quyền tự chủ về
thực hiện nhiệm vụ, các cơ sở đào tạo cũng đƣợc giao quyền tự chủ về tài chính.
Chính vì vậy, việc tìm ra những giải pháp quản lý tài chính phù hợp là thực sự cần
thiết để giải quyết mâu thuẫn giữa nguồn thu hạn chế và nhiệm vụ chi thƣờng
xuyên của các cơ sở đào tạo hiện nay.

1


Trƣờng cao đẳng nghề kinh tế kỹ thuật Bắc Bộ là một đơn vị sự nghiệp công
lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo đã đƣợc triển khai thực hiện cơ
chế tự chủ tài chính theo quy định của Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện đơn vị còn nhiều vƣớng mắc, khó khăn trong
quản lý tài chính. Đặc biệt, trong điều kiện nguồn ngân sách cấp và nguồn thu còn
hạn chế vẫn phải đảm bảo các nhiệm vụ chi thƣờng xuyên để duy trì hoạt động của
nhà trƣờng. Do đó, việc tìm ra những biện pháp quản lý tài chính phù hợp là thực
sự cần thiết để khai thác nguồn thu, quản lý chi tiêu hiệu quả, nâng cao khả năng tự
chủ của trƣờng từ đó thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ đƣợc giao. Xuất phát từ
những đòi hỏi của thực tiễn đó, qua thực tế hoạt động tài chính của trƣờng cao
đẳng nghề kinh tế kỹ thuật Bắc Bộ, em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác
quản lý tài chính tại trƣờng cao đẳng nghề kinh tế kỹ thuật Bắc Bộ” làm luận văn
cao học.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu thực trạng quản lý tài chính tại trƣờng cao đẳng nghề kinh
tế kỹ thuật Bắc Bộ giai đoạn 2011 - 2015, xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến công
tác quản lý tài chính tại trƣờng cao đẳng nghề kinh tế kỹ thuật Bắc Bộ. Trên cơ sở
đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại nhà trƣờng.
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề có liên quan đến công tác quản lý tài
chính tại trƣờng cao đẳng nghề kinh tế kỹ thuật Bắc Bộ
- Phân tích thực trạng công tác quản lý tài chính tại trƣờng cao đẳng nghề
kinh tế kỹ thuật Bắc Bộ giai đoạn 2011 - 2015, xác định các nhân tố ảnh hƣởng
đến công tác quản lý tài chính tại trƣờng cao đẳng nghề kinh tế kỹ thuật Bắc Bộ
- Xác định những khó khăn, vƣớng mắc từ đó định hƣớng và đề xuất những
giải pháp hữu hiệu, đƣa ra những kiến nghị với các tổ chức, cá nhân có liên quan
nhằm hoàn thiệncông tác quản lý tài chính tại trƣờng cao đẳng nghề kinh tế kỹ
thuật Bắc Bộ

2


3. Phƣơng pháp và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu:
3.1.1.Phương pháp thu thập số liệu
3.1.1.1.Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Sử dụng phƣơng pháp thu thập số liệu thông tin từ các nguồn tài liệu đƣợc
công bố chính thống nhƣ báo cáo khoa học, dự án, tham luận tại các hội thảo, hội
nghị, báo chí, internet..., số liệu thống kê từ năm 2011 - 2015. Ngoài ra, tác giả còn
tham khảo các kết quả nghiên cứu đã công bố của các cơ quan nghiên cứu, các nhà
khoa học. Sử dụng những số liệu đƣợc thu thập có trích dẫn tài liệu tham khảo theo
quy định.
3.1.1.2.Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Thu thập trực tiếp từ các đối tƣợng nghiên cứu, phiếu điều tra đƣợc sử dụng
điều tra phi ngẫu nhiên hoặc ngẫu nhiên
3.1.2.Phương pháp phân tích
Phƣơng pháp phân tích thống kê dùng để mô tả kết quả thống kê, để nghiên
cứu, phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý tài chính đối với
trƣờng cao đẳng nghề kinh tế kỹ thuật Bắc Bộ. Trên cơ sở đó có thể đề ra các giải

pháp phù hợp trong việc quản lý tài chính đối với trƣờng cao đẳng nghề kinh tế kỹ
thuật Bắc Bộ trong thời gian tới.
3.1.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu:
- Chỉ tiêu về quản lý nguồn thu:
+ Nguồn thu ngân sách Nhà nƣớc cấp bao gồm: Nguồn thu đầu tƣ phát triển;
Nguồn thu chi cho con ngƣời; Nguồn thu cho đào tạo; Nguồn thu chƣơng trình
mục tiêu; Nguồn thu nghiên cứu khoa học.
+ Nguồn thu tự bổ sung bao gồm: Nguồn thu từ học phí, lệ phí; Nguồn thu từ
hoạt động liên kết đào tạo; Nguồn thu dịch vụ; Nguồn thu khác.
- Chỉ tiêu về quản lý chi tiêu:
+ Kinh phí chi đầu tƣ phát triển

3


+ Kinh phí chi thƣờng xuyên bao gồm: Chi cho con ngƣời (Chi lƣơng và các
khoản có tính chất lƣơng; Chi học bổng; Chi khen thƣởng, hỗ trợ, thu nhập tăng
thêm); Chi mua sắm thiết bị, vật tƣ kỹ thuật; Chi sửa chữa tài sản cố định; Chi
khác.
+ Kinh phí chi chƣơng trình mục tiêu.
- Chỉ tiêu về mức độ đảm bảo chi thƣờng xuyên
- Chỉ tiêu đánh giá tính hợp lý và hiệu quả của công tác quản lý tài chính
+ Mức độ đảm bảo nhu cầu chi: So sánh tổng thu với nhu cầu chi đầu năm
+ So sánh việc lập dự toán thu với thực tế
+ Phân tích tỷ lệ chi cho con ngƣời so với định hƣớng của Nhà nƣớc.
+ Mức độ tự chủ kinh phí chi thƣờng xuyên theo Nghị định số 43/2006/ NĐCP và Thông tƣ 71/2006/TT-BTC, thông tƣ 113/2007/TT-BTC
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Công tác quản lý tài chính tại trƣờng cao đẳng nghề kinh tế kỹ thuật Bắc Bộ
qua các năm 2011, 2012, 2013, 2014, 2015; trong đó đề tài tập trung vào công tác
quản lý thu, chi tài chính tại trƣờng cao đẳng nghề kinh tế kỹ thuật Bắc Bộ.


4


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG LẬP
1.1. Khái quát về nghề và trƣờng cao đẳng nghề
1.1.1. Khái niệm Nghề và Đào tạo nghề
1.1.1.1. Nghề
Khái niệm nghề theo quan niệm ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau nhất
định. Cho đến nay thuật ngữ “nghề” đƣợc hiểu và định nghĩa theo nhiều cách khác
nhau.
+ Khái niệm nghề ở Pháp: "Là một loại lao động có thói quen về kỹ năng, kỹ
xảo của một ngƣời để từ đó tìm đƣợc phƣơng tiện sống".
+ Ở Việt Nam, nhiều định nghĩa nghề đƣợc đƣa ra song chƣa đƣợc thống
nhất, chẳng hạn có định nghĩa đƣợc nêu: “Nghề là một tập hợp lao động do sự
phân công lao động xã hội quy định mà giá trị của nó trao đổi đƣợc”. Nghề mang
tính tƣơng đối, nó phát sinh, phát triển hay mất đi do trình độ của nền sản xuất và
nhu cầu xã hội.
Mặc dù khái niệm nghề đƣợc hiểu dƣới nhiều góc độ khác nhau, song chúng
tôi thấy đều thống nhất ở một số nét đặc trƣng nhất định nhƣ sau:
- Đó là hoạt động, là công việc về lao động của con ngƣời đƣợc lặp đi lặp lại.
- Là sự phân công lao động xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội.
- Là phƣơng tiện để sinh sống.
- Là lao động kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao đổi trong xã hội đòi
hỏi phải có một quá trình đào tạo nhất định. Hiện nay xu thế phát triển của nghề
chịu tác động mạnh mẽ của tác động KHKT và văn minh nhân loại nói chung và về
chiến lƣợc phát triển KT-XH của mỗi quốc gia nói riêng. Bởi vậy phạm trù "Nghề"
biến đổi mạnh mẽ và gắn chặt với xu hƣớng phát triển KT-XH của đất nƣớc.
1.1.1.2. Đào tạo nghề

Giáo dục nghề nghiệp: Là một bậc học của hệ thống giáo dục quốc dân
nhằm đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các chƣơng
trình đào tạo nghề nghiệp khác cho ngƣời lao động, đáp ứng nhu cầu nhân lực trực
5


tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, đƣợc thực hiện theo hai hình thức đào
tạo chính quy và đào tạo thƣờng xuyên.
1.2. Quản lý tài chính tại các trƣờng cao đẳng nghề
1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính trường CĐN
- Quản lý tài chính tại các trƣờng cao đẳng nói chung và các trƣờng CĐN
nói riêng, tuân thủ một hệ thống các nguyên tắc, quy định, quy chế, chế độ của nhà
nƣớc đƣợc thể hiện trong các văn bản pháp luật nhƣ: luật, pháp lệnh, nghị định,
thông tƣ…. Ngoài ra, còn đƣợc thể hiện trong các quy định, quy chế của trƣờng
học trên cơ sở các quy định của nhà nƣớc. Nhƣ vậy, các trƣờng cao đẳng nói chung
và các trƣờng CĐN nói riêng đều tuân thủ theo một cơ chế quản lý tài chính nhất
định. Đó là việc sử dụng một hệ thống các phƣơng pháp, công cụ và hình thức để
quản lý hoạt động tài chính của trƣờng trong những điều kiện cụ thể nhằm thực
hiện các mục tiêu trong chiến lƣợc đào tạo nguồn nhân lực có chất lƣợng cao phục
vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội.
1.2.2. Nguyên tắc và phương pháp quản lý tài chính tại các trường CĐN
1.2.2.1. Các nguyên tắc chủ yếu về quản lý tài chính trường CĐN
Khi quản lý tài chính các trƣờng CĐN cần tuân thủ các nguyên tắc sau đây: Chi tiêu phải thực hiện theo tiêu chuẩn định mức qui định, chi đúng mục đích,
đúng dự toán đƣợc duyệt, không đƣợc lấy khoản chi này để chi cho các khoản chi
khác nếu không đƣợc cơ quan tài chính đồng ý.
- Triệt để tiết kiệm chống lãng phí, các khoản chi có tính chất không cần thiết,
phô trƣơng hình thức thì không đƣợc phép chi, các khoản tiết kiệm sẽ đƣợc sử
dụng để nâng cao chất lƣợng hoạt động của đơn vị.
- Thực hiện lập dự toán, quyết toán của Nhà nƣớc, việc chi tiêu phải có đầy
đủ chứng từ hợp lệ, hợp pháp để làm căn cứ cho cơ quan tài chính giám sát, kiểm

tra. - Thực hiện đúng chế độ quản lý tài chính đối với các khoản thu sự nghiệp, thu
đúng, thu đủ, kịp thời và hạch toán đầy đủ vào sổ sách kế toán, đảm bảo chi tiêu từ
các khoản trên phải đúng qui định đƣợc duyệt.

6


- Quản lý các khoản chi tiêu phải luôn gắn liền với chức năng nhiệm vụ của
các đơn vị, đảm bảo cho các đơn vị vừa hoàn thành nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ
kinh tế đƣợc giao vừa đảm bảo nguyên tắc quản lý tài chính.
1.2.2.2. Phương pháp quản lý tài chính trường CĐN
a. Các hình thức quản lý Quản lý tài chính của các trƣờng CĐN bao gồm các
hình thức sau:
* Quản lý theo hình thức thu đủ - chi đủ: Nghĩa là trong quá trình hoạt động
đơn vị thu đƣợc bao nhiêu nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nƣớc và nhu cầu chi tiêu
bao nhiêu ngân sách nhà nƣớc cấp phát đủ theo dự toán đƣợc duyệt.
Hình thức này áp dụng cho các đơn vị có số thu ít không đáng kể, không
thƣờng xuyên so với các khoản ngân sách nhà nƣớc chi ra cho đơn vị. Quản lý theo
hình thức này có nhƣợc điểm: không gắn số thu với số chi, hạn chế quyền tự chủ
của các đơn vị. Vì vậy, không thúc đẩy các đơn vị quan tâm đến việc khai thác
nguồn thu.
* Quản lý theo hình thức tự chủ tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và
kinh phí quản lý hành chính (theo nghị định 130/2005 và nghị định 117/2013/NĐCP của chính phủ ngày 7/10/2013 về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định
130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005) Đối tƣợng áp dụng hình thức này là những cơ
quan hành chính các cấp từ trung ƣơng đến cấp xã phƣờng thị trấn theo qui định.
Các đơn vị này đƣợc chủ động phân bổ và sử dụng các khoản kinh phí thƣờng
xuyên đƣợc giao tự chủ cho phù hợp với nhu cầu thực tế. Kinh phí quản lý hành
chính giao cho các cơ quan thực hiện chế độ tự chủ tự chịu trách nhiệm đƣợc xác
định và giao hằng năm bao gồm:
- Khoán quỹ lƣơng theo số biên chế đƣợc cấp có thẩm quyền giao trên cơ sở

vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức; trƣờng hợp cơ quan chƣa đƣợc phê
duyệt vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức thì thực hiện khoán quỹ lƣơng trên
cơ sở biên chế đƣợc giao năm 2013.
- Khoán chi hoạt động thƣờng xuyên theo số biên chế đƣợc cấp có thẩm
quyền giao trên cơ sở vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức và định mức phân

7


bổ ngân sách nhà nƣớc hiện hành; trƣờng hợp cơ quan chƣa đƣợc phê duyệt vị trí
việc làm và cơ cấu ngạch công chức thì thực hiện khoán theo số biên chế đƣợc cấp
có thẩm quyền giao năm 2013.
- Chi mua sắm sữa chữa thƣờng xuyên (trừ mua sắm sửa chữa theo đề án)
- Chi hoạt động nghiệp vụ đặc thù thƣờng xuyên đã xác định đƣợc khối lƣợng
công việc và theo tiêu chuẩn, chế độ định mức quy định của cơ quan có thẩm
quyền.
+ Sử dụng kinh phí đƣợc giao đƣợc thực hiện theo quy định hiện hành.
+ Không tăng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đƣợc giao, trừ trƣờng
hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 điều 9 đƣợc sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
Nghị định này.
+ Đƣợc quyết định việc sắp xếp phân công cán bộ công chức theo vị trí việc
làm để bảo đảm hiệu quả thực thi nhiệm vụ cơ quan.
+ Đƣợc quyền quyết định việc sử dụng kinh phí tiết kiệm từ các khoản chi
thƣờng xuyên, trƣờng hợp chƣa sử dụng hết trong năm thì đƣợc chuyển cho năm
sau. Kinh phí tiết kiệm đƣợc từ quĩ lƣơng do thực hiện tinh giảm biên chế đƣợc sử
dụng toàn bộ cho mục đích tăng thu nhập của cán bộ công chức. Phạm vi sử dụng
kinh phí tiết kiệm đƣợc:
- Bổ sung thu nhập cho cán bộ công chức: Cơ quan thực hiện chế độ tự chủ
đƣợc áp dụng hệ số tăng thêm quỹ tiền lƣơng tối đa không quá 1,0 lần so với mức
tiền lƣơng ngạch ,bậc,chức vụ do nhà nƣớc quy định để chi trả thu nhập tăng thêm

cho cán bộ,công chức.
- Chi khen thƣởng.
- Chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể của cán bộ công chức.
- Trích lập quỹ dự phòng để ổn định thu nhập cho cán bộ, công chức. Số kinh
phí tiết kiệm đƣợc cuối năm chƣa sử dụng hết đƣợc chuyển vào quỹ dự phòng ổn
định thu nhập.

8


- Trong năm, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ đƣợc tạm ứng từ dự toán đã
giao thực hiện chế độ tự chủ để chi thu nhập tăng thêm, chi cho các hoạt động phúc
lợi, chi bổ sung phục vụ các hoạt động nghiệp vụ.
- Quản lý theo hình thức này góp phần đổi mới cơ chế quản lý biên chế và
kinh phí đối với các cơ quan quản lý hành chính và các tổ chức đƣợc nhà nƣớc cấp
kinh phí, thúc đẩy việc sắp xếp bộ máy tinh gọn, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả
công việc, góp phần tiết kiệm, nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sử dụng kinh
phí hành chính trong các cơ quan đơn vị.
* Quản lý theo cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu công lập
(theo nghị định 43/2006 của chính phủ) Hình thức này áp dụng cho các đơn vị sự
nghiệp công lập do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định thành lập. Là đơn
vị dự toán độc lập có con dấu và tài khoản riêng, có tổ chức bộ máy kế toán theo
đúng qui định. Các đơn vị đƣợc tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, về tổ chức bộ máy
nhân sự và tự chủ về tài chính.
Đơn vị sự nghiệp đƣợc quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm trong việc xác định
nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động của mình phù hợp với chức
năng nhiệm vụ. Đƣợc thành lập mới hoặc giải thể, sáp nhập các tổ chức sự nghiệp
trực thuộc trong phạm vi thẩm quyền của mình. Đƣợc ký kết hợp đồng thuê lao
động đối với những công việc không cần thiết bố trí lao động thƣờng xuyên. Đƣợc

quyết định tuyển dụng cán bộ viên chức theo hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển.
Đƣợc sắp xếp bố trí điều động cán bộ cho phù hợp với chức năng nhiệm vụ. Đối
với đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm 1 phần chi phí hoạt động thƣờng xuyên.
Nguồn thu bao gồm: thu từ nguồn ngân sách cấp phát thu từ hoạt động sự nghiệp
của đơn vị. Đơn vị đƣợc chủ động sử dụng nguồn thu này cho hoạt động thƣờng
xuyên theo qui định hiện hành. Hàng năm khi trang trải các khoản chi phí, nộp
thuế và các khoản nộp khác theo qui định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu
có) đơn vị đƣợc sử dụng theo trình tự:
+ Trích tối thiểu 25% lập quĩ phát triển hoạt động sự nghiệp.

9


+ Trả thu nhập tăng thêm cho ngƣời lao động tối đa không quá 3 lần tiền
+ Trả thu nhập tăng thêm cho ngƣời lao động tối đa không quá 3 lần tiền
lƣơng cấp bậc chức vụ trong năm.
+ Trích lập quĩ khen thƣởng, quĩ phúc lợi, quĩ dự phòng ổn định thu nhập. Đối
với đơn vị sự nghiệp đƣợc phép giữ lại các khoản thu đó, tự bảo quản toàn bộ chi
phí hoạt động thƣờng xuyên, ngân sách nhà nƣớc không cấp kinh phí bảo đảm hoạt
động thƣờng xuyên cho đơn vị. Việc sử dụng kết quả tài chính trong năm giống
đơn vị sự nghiệp có thu đảm bảo 1 phần chi phí. Riêng đối với phần thu nhập tăng
thêm cho ngƣời lao động thì đƣợc quyền quyết định tổng mức chi tiêu sau khi đã
trích lập quĩ phát triển hoạt động sự nghiệp.
b. Các biện pháp quản lý Quản lý tài chính đối với các trƣờng CĐN đòi hỏi
phải căn cứ vào tính chất đặc điểm hoạt động của từng ngành, từng đơn vị cơ quan
để áp dụng các biện pháp quản lý cho phù hợp. Trong quản lý tài chính trƣờng
CĐN có 3 biện pháp sau đây:
- Quản lý theo dự toán kinh phí: Quản lý theo biện pháp này nghĩa là trong
quá trình hoạt động chỉ căn cứ vào nhu cầu thực tế để tính toán lập dự toán và cấp
phát kinh phí. Quản lý theo biện pháp này có nhƣợc điểm làm cho các đơn vị thiếu

chủ động trong việc chi tiêu nặng về công tác hành chính sự vụ.
- Quản lý theo tiêu chuẩn định mức chi tiêu. Định mức chi tiêu là mức chi qui
định cho một công việc nhất định trong một thời gian nhất định. Đây là biện pháp
quản lý tiêu biểu nhất bởi vì: Tiêu chuẩn định mức chi tiêu là cơ sở thực hành tiết
kiệm (tiết kiệm cả về thời gian lao động và tiền bạc). Quản lý theo tiêu chuẩn, định
mức chi tiêu sẽ nâng cao đƣợc tinh thần trách nhiệm, tính chủ động của các cơ
quan đơn vị trong công tác quản lý tài chính. Đồng thời là cơ sở để cải tiến công
tác lề lối làm việc và cải thiện mối quan hệ giữa các cấp, các ngành và các đơn vị.
- Quản lý theo hợp đồng kinh tế đấu thầu, khoán chi. Quản lý theo biện pháp
này giúp cho các đơn vị chủ động trong quản lý thu chi tài chính, thúc đẩy các đơn
vị phấn đấu phát triển sự nghiệp tăng thu tiết kiệm chi để có doanh lợi, hoàn thành
vƣợt mức kế hoạch đƣợc giao, cải thiện nâng cao phúc lợi cho ngƣời lao động.

10


Tóm lại, trong ba biện pháp trên, việc áp dụng biện pháp nào là tùy thuộc vào tính
chất đặc điểm hoạt động của các cơ quan, đơn vị cho phù hợp.
1.3. Nội dung công tác quản lý tài chính của các trƣờng cao đẳng nghề
1.3.1. Xây dựng kế hoạch, dự toán ngân sách hàng năm
Đây là quá trình phân tích, đánh giá giữa khả năng và nhu cầu các nguồn tài
chính để xây dựng các chỉ tiêu thu, chi tài chính hằng năm của đơn vị một cách
đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn. Các trƣờng CĐN khi lập dự toán thu
chi tài chính của đơn vị mình cần căn cứ vào định mức, chế độ do cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền quy định, căn cứ vào nhiệm vụ đƣợc giao của đơn vị năm kế
hoạch.
Hiện nay, trong lập dự toán ngân sách có ba phƣơng pháp đƣợc sử dụng chủ
yếu là: phƣơng pháp truyền thống hay phƣơng pháp gia tăng, phƣơng pháp lập theo
chƣơng trình, phƣơng pháp lập từ zero.
- Phương pháp truyền thống là xác định các chỉ tiêu trong dự toán dựa vào kết

quả thực tế của kỳ hoạt động liền trƣớc và điều chỉnh theo tỷ lệ tăng trƣởng và tỷ lệ
lạm phát dự kiến. Ƣu điểm của phƣơng pháp này là dễ hiểu, dễ sử dụng, đƣợc xây
dựng tƣơng đối ổn định, tạo cơ sở bền vững cho nhà quản lý trong điều hành hoạt
động. Tuy nhiên, để lập ngân quỹ gia tăng, hàng năm ban lãnh đạo chỉ việc duyệt
ngân quỹ cho từng bộ phận dựa trên cơ sở ngân quỹ đã phân bổ ở năm trƣớc và có
thêm % do lạm pháp và hoạt động phát sinh trong năm tới. Phƣơng pháp này chú
trọng đến việc phân bổ ngân sách cho các đơn vị trong một tổ chức hơn là cho các
hoạt động đƣợc thực hiện trong từng đơn vị. Hậu quả là, có những lãng phí tồn tại
suốt một thời gian dài mà không bị phát hiện hoặc phát hiện đƣợc nhƣng không
biết rõ đƣợc bộ phận nào gây ra sự lãng phí.
- Phương pháp lập dự toán theo chương trình là phƣơng pháp phân bổ ngân
quỹ cho các hoạt động cần thiết của một chƣơng trình cụ thể nhằm đạt đƣợc mục
tiêu đã đặt ra. Phƣơng pháp này phân bổ cho các hoạt động cụ thể (khác với phân
bổ cho các bộ phận nhƣ phƣơng pháp truyền thống) nên khắc phục đƣợc nhƣợc

11


điểm ít chú trọng tới các hoạt động đƣợc thực hiện trong từng đơn vị của phƣơng
pháp truyền thống.
Trong điều kiện nền kinh tế phát triển bình thƣờng thì phƣơng pháp truyền
thống và phƣơng pháp dự toán theo chƣơng trình đƣợc áp dụng phổ biến. Tuy
nhiên, sau khủng hoảng kinh tế, các nhà quản lý nhận thấy rằng cần thận trọng hơn
trong lập kế hoạch và định hƣớng phát triển. Các doanh nghiệp cũng nhƣ các đơn
vị hành chính sự nghiệp buộc phải tính toán và phân bổ nguồn lực của mình một
cách kĩ càng nhất nhằm thu về hiệu quả cao nhất. Một trong những công cụ bắt đầu
đƣợc sử dụng trở lại bởi các đơn vị chịu ảnh hƣởng nặng của khủng hoảng là
phƣơng pháp lập dự toán ngân sách từ zero.
- Phương pháp lập dự toán ngân sách từ zero tiếp cận lập kế hoạch và ra
quyết định đảo ngƣợc với quá trình làm việc của phƣơng pháp truyền thống. Đặc

điểm của phƣơng pháp này là:
+ Lập ngân quỹ từ zero buộc ngƣời quản lý của từng đơn vị phải chia nhỏ
hoạt động của đơn vị mình thành các quyết định trọn gói;
+ Đứng trên lợi ích của tổ chức, các quyết định trọn gói đó đƣợc sắp xếp theo
thứ tự ƣu tiên từ trên xuống.
+ Ngân quỹ đƣợc phân bổ cho từng quyết định trọn gói đó theo thứ tự ƣu tiên.
Ƣu điểm của phƣơng pháp này là đánh giá một cách chi tiết hiệu quả chi phí
hoạt động của đơn vị, chấm dứt tình trạng không cân đối giữa khối lƣợng công
việc và chi phí thực hiện, đồng thời giúp đơn vị lựa chọn đƣợc cách thức tối ƣu
nhất để đạt đƣợc mục tiêu đề ra. Trong một số trƣờng hợp, điều này giúp nhà quản
lý phải cân nhắc thêm về chi phí có thể tiếp tục làm suy yếu hoạt động của công ty
nếu doanh thu dự kiến cho năm dƣơng lịch giảm xuống dƣới dự kiến. Ngoài ra,
phƣơng pháp lập dự toán ngân sách từ zero không ngăn cản việc bổ sung một liên
doanh mới trong năm dƣơng lịch, nếu thu đƣợc doanh thu vƣợt quá những dự đoán
ban đầu. Phƣơng pháp lập dự toán ngân sách từ zero cũng giúp làm sáng tỏ những
chi phí ẩn, chi phí do lạm phát… không cần thiết. Nó cũng giúp chỉ ra những

12


khoản chi phí chồng chéo hoặc những nơi sẽ gây hao phí nguồn lực. Nhờ vậy, một
khi thị trƣờng phục hồi và ổn định trở lại, đơn vị sẽ có vị thế cạnh tranh tốt hơn.
Dù theo phƣơng pháp nào thì khi lập dự toán cho giáo dục nghề nghiệp cần
phải dựa trên những căn cứ chủ yếu là:
- Chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về duy trì sự nghiệp giáo dục và đào tạo
nghề nghiệp trong từng thời kỳ.
- Kết quả phân tích đánh giá tình hình quản lý và sử dụng kinh phí của năm
trƣớc.
- Dựa vào chỉ tiêu kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo, đặc biệt là các chỉ
tiêu có liên quan trực tiếp đến việc cấp phát kinh phí của ngân sách trong năm nhƣ

chỉ tiêu về số lƣợng lớp, biên chế, số lƣợng học sinh.
- Dựa vào nhu cầu kinh phí, khả năng huy động các nguồn vốn ngoài ngân
sách cũng nhƣ khả năng đáp ứng của NSNN trong năm để lập dự toán chi; dựa vào
các chính sách, chế độ tiêu chuẩn, định mức chi tiêu sử dụng kinh phí NSNN hiện
hành và dự đoán những điều chỉnh hoặc thay đổi có thể xảy ra trong năm. Đối với
các trƣờng CĐN dự toán chi có thể đƣợc xác định dựa trên cơ sở phân chia các
nhóm mục chi (chi cho con ngƣời hay chi thanh toán cho cá nhân; chi nghiệp vụ
chuyên môn; chi cho mua sắm, sửa chữa tài sản; và các khoản chi khác) và tiến
hành tính toán số chi thƣờng xuyên cho từng nhóm mục chi cụ thể dựa trên nhiệm
vụ đƣợc giao và mức chi cho từng nhiệm vụ. Hiện nay, dự toán của các đơn vị sự
nghiệp nói chung và các trƣờng CĐN nói riêng đƣợc lập ở cả năm đầu thời kỳ ổn
định phân loại sự nghiệp và 2 năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định.
a. Lập dự toán năm đầu thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp Đơn vị lập
dự toán thu, chi năm kế hoạch căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ đƣợc cấp có thẩm
quyền giao, nhiệm vụ năm kế hoạch, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, kết quả
hoạt động sự nghiệp và tình hình thu chi tài chính của năm trƣớc liền kề (có loại
trừ các yếu tố đột xuất, không thƣờng xuyên). Đồng thời, xác định loại đơn vị sự
nghiệp theo quy định và số kinh phí đề nghị NSNN đảm bảo nhằm bảo đảm hoạt
động thƣờng xuyên (nếu là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt

13


động). Đối với dự toán thu: Đơn vị căn cứ vào đối tƣợng thu, mức thu và tỷ lệ
đƣợc để lại chi theo quy định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền lập dự toán các
khoản thu phí, lệ phí; căn cứ vào kế hoạch hoạt động dịch vụ và mức thu do đơn vị
quyết định hoặc theo hợp đồng đơn vị đã ký kết để lập dự toán thu đối với các
khoản thu sự nghiệp. Đối với dự toán chi thƣờng xuyên: Các trƣờng CĐN thực
hiện lập dự toán chi tiết cho từng loại nhiệm vụ theo quy định, nhƣ: chi thƣờng
xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ nhà nƣớc giao; chi phục vụ cho công tác thu

phí và lệ phí; chi hoạt động dịch vụ. Việc lập dự toán các khoản chi thƣờng xuyên
phải căn cứ vào nhiệm vụ đƣợc giao năm kế hoạch, các chế độ, định mức, tiêu
chuẩn chi ngân sách do Nhà nƣớc quy định, quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và
phải tính đến kết quả phân tích, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ các năm
trƣớc, đặc biệt là năm báo cáo để xây dựng đƣợc dự toán chi phù hợp với thực tiễn
của đơn vị. Đối với dự toán các khoản chi không thƣờng xuyên: đơn vị lập dự toán
của từng nhiệm vụ chi theo quy định Dự toán thu, chi của đơn vị phải có thuyết
minh cơ sở tính toán, chi tiết theo từng nội dung thu, chi gửi cơ quan quản lý cấp
trên trực tiếp để xem xét tổng hợp gửi Bộ, ngành chủ quản (đối với các trƣờng
CĐN trực thuộc Bộ, ngành trung ƣơng), gửi cơ quan chủ quản địa phƣơng (đối với
các trƣờng CĐN địa phƣơng) theo quy định của pháp luật.
b. Lập dự toán 2 năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định
Đối với dự toán thu, chi hoạt động thƣờng xuyên: Các trƣờng căn cứ vào quy
định của nhà nƣớc để lập dự toán thu, chi hoạt động thƣờng xuyên của năm kế
hoạch. Trong đó: kinh phí NSNN đảm bảo hoạt động thƣờng xuyên (đối với các
trƣờng tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động, các trƣờng do NSNN đảm bảo toàn
bộ kinh phí hoạt động) theo mức kinh phí NSNN đảm bảo hoạt động năm trƣớc
liền kề, cộng (+) hoặc trừ (-) kinh phí của nhiệm vụ tăng hoặc giảm của năm kế
hoạch do cơ quan có thẩm quyền quyết định. Đối với dự toán chi không thƣờng
xuyên: đơn vị lập dự toán của từng nhiệm vụ theo quy định hiện hành. Dự toán thu,
chi của các trƣờng gửi cơ quan quản lý cấp trên để xem xét, tổng hợp gửi Bộ,

14


ngành chủ quản (đối với các trƣờng CĐ trực thuộc Bộ, ngành trung ƣơng), gửi cơ
quan chủ quản địa phƣơng (đối với các trƣờng CĐ địa phƣơng) theo quy định.
1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch, dự toán thu - chi tài chính
Tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính (chấp hành dự toán) là quá trình vận
dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế tài chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu

thu, chi tài chính trong dự toán của đơn vị thành hiện thực. Các đơn vị căn cứ vào
dự toán đƣợc giao, triển khai thực hiện, đƣa ra các biện pháp cần thiết để đảm bảo
hoàn thành tốt nhiệm vụ thu, chi đƣợc giao; đồng thời có kế hoạch sử dụng kinh
phí ngân sách theo đúng mục đích, chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả. Sau khi đƣợc
Bộ chủ quản (đối với các trƣờng CĐN trực thuộc Bộ, ngành trung ƣơng), cơ quan
chủ quản địa phƣơng (đối với các trƣờng CĐN địa phƣơng) giao dự toán thu, chi
hoạt động thƣờng xuyên và dự toán các khoản chi không thƣờng xuyên, các trƣờng
triển khai thực hiện kế hoạch tài chính của đơn vị mình.
a. Thực hiện dự toán thu Trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán các khoản
thu từ hoạt động sự nghiệp, đặc biệt là các khoản thu học phí, lệ phí, các trƣờng
CĐN phải đảm bảo thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tƣợng thu do cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định.
Các trƣờng CĐN căn cứ vào khung mức thu do cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền quy định, đồng thời căn cứ vào nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả
năng đóng góp của xã hội để xác định mức thu cụ thể phù hợp với từng loại hoạt
động, từng đối tƣợng, nhƣng không đƣợc vƣợt quá khung mức thu do cơ quan có
thẩm quyền quy định. Đối với các khoản thu về hàng hoá, dịch vụ do cơ quan nhà
nƣớc đặt hàng thì mức thu đƣợc xác định theo đơn giá do cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền quy định. Trƣờng hợp các sản phẩm chƣa đƣợc cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền quy định giá, thì mức thu đƣợc xác định trên cơ sở dự toán chi đƣợc cơ
quan tài chính cùng cấp chấp thuận thẩm định. Đối với các hoạt động dịch vụ theo
hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc, các hoạt động liên doanh,
liên kết, đơn vị đƣợc quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc
đảm bảo bù đắp chi phí và có tích luỹ.

15


b. Thực hiện dự toán chi Đối với các khoản chi thƣờng xuyên đƣợc cấp có
thẩm quyền giao, đơn vị đƣợc điều chỉnh nội dung chi cho phù hợp với tình hình

thực tế của đơn vị; đồng thời gửi cơ quan cấp trên và Kho bạc nhà nƣớc nơi đơn vị
mở tài khoản giao dịch để theo dõi quản lý, thanh toán và quyết toán. Trong quá
trình chấp hành dự toán chi thƣờng xuyên, các trƣờng Cao đẳng nghề cần căn cứ
vào định mức chi của từng chỉ tiêu đã đƣợc duyệt trong dự toán; khả năng nguồn
kinh phí có thể dành cho nhu cầu chi thƣờng xuyên trong mỗi kỳ báo cáo; đồng
thời, dựa vào các chính sách, chế độ chi NSNN hiện hành và quy chế chi tiêu nội
bộ của đơn vị. Cuối năm ngân sách, dự toán chi thƣờng xuyên và các khoản thu sự
nghiệp chƣa sử dụng hết đơn vị đƣợc chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng.
Đối với các khoản chi không thƣờng xuyên: việc điều chỉnh nội dung chi,
nhóm mục chi; kinh phí cuối năm chƣa sử dụng, hoặc sử dụng không hết thực hiện
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nƣớc và các văn bản hƣớng dẫn hiện hành.
Trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính tại đơn vị, để chủ động
sử dụng kinh phí hoạt động thƣờng xuyên đƣợc giao đúng mục đích, tiết kiệm và
có hiệu quả, các trƣờng CĐN thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính có
trách nhiệm xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ làm căn cứ để cán bộ, viên chức thực
hiện và KBNN thực hiện kiểm soát chi. Thủ trƣởng đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo
chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động đƣợc
quyết định mức chi quản lý và chi nghiệp vụ cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định. Đối với các đơn vị sự nghiệp do NSNN
đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động, Thủ trƣởng đơn vị đƣợc quyết định mức chi
nhƣng không vƣợt quá mức chi do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định. Bên
cạnh đó, có một số tiêu chuẩn, định mức và mức chi đơn vị sự nghiệp phải thực
hiện đúng các quy định của nhà nƣớc nhƣ: tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô;
tiêu chuẩn, định mức về nhà làm việc; tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại
công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động; chế độ công tác phí nƣớc ngoài; chế độ
tiếp khách nƣớc ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt Nam; chế độ quản lý, sử dụng
kinh phí các chƣơng trình mục tiêu quốc gia; chế độ sử dụng kinh phí thực hiện

16



nhiệm vụ đột xuất đƣợc cấp có thẩm quyền giao; chế độ chính sách thực hiện tinh
giản biên chế (nếu có); chế độ quản lý, sử dụng vốn đối ứng dự án, vốn viện trợ
thuộc nguồn vốn NSNN; chế độ quản lý, sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản,
kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo
dự án đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đồng thời, căn cứ vào tính chất công
việc, khối lƣợng sử dụng, tình tình thực hiện năm trƣớc, thủ trƣởng đơn vị quyết
định phƣơng thức khoán chi phí cho từng cá nhân, bộ phận, đơn vị trực thuộc hạch
toán phụ thuộc sử dụng. Phần kinh phí tiết kiệm đƣợc đơn vị đƣợc xác định chênh
lệch thu, chi và đƣợc phân phối, sử dụng theo chế độ quy định. Trong quá trình tổ
chức thực hiện các nội dung chi tài chính tại đơn vị, các trƣờng CĐN cần quán triệt
các nguyên tắc:
Thứ nhất, nguyên tắc quản lý theo dự toán. Theo đó, mọi nhu cầu chi thƣờng
xuyên dự kiến năm kế hoạch phải xác định trong dự toán. Đơn vị phải căn cứ vào
dự toán kinh phí đã đƣợc duyệt để phân bổ và sử dụng các khoản, mục chi và phải
hạch toán theo đúng mục lục NSNN đã quy định. Định kỳ, theo chế độ quyết toán
kinh phí đã quy định, đơn vị khi phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kỳ báo cáo
phải lấy dự toán làm căn cứ đối chiếu.
Thứ hai, nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả. Đây là một trong những nguyên tắc
quan trọng hàng đầu của quản lý kinh tế, tài chính. Nguyên tắc này chỉ đƣợc đảm
bảo khi đơn vị xây dựng đƣợc định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp với từng đối
tƣợng hay tính chất công việc và có tính thực tiễn; thiết lập đƣợc các hình thức cấp
phát đa dạng và lựa chọn hình thức cấp phát phù hợp cho mỗi đơn vị, mỗi nhóm
mục chi; lựa chọn thứ tự ƣu tiên cho các loại hoạt động để sao cho với nguồn lực
tài chính có hạn mà vẫn đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao.
Thứ ba, nguyên tắc chi trực tiếp qua KBNN. Thực hiện nguyên tắc này đơn vị
sử dụng NSNN uỷ quyền cho KBNN trích tiền từ tài khoản của mình để chuyển trả
vào tài khoản cho ngƣời đƣợc hƣởng. Để thực hiện nguyên tắc này, tất cả các
khoản chi NSNN phải đƣợc kiểm tra, kiểm soát một cách chặt chẽ trong quá trình
cấp phát, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán NSNN đƣợc duyệt; đúng


17


tiêu chuẩn, định mức, quy định của quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và đƣợc thủ
trƣởng đơn vị sử dụng NSNN chuẩn chi. Mặt khác, đơn vị sử dụng NSNN phải
mởi tài khoản tại KBNN, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan Tài chính và
KBNN trong quá trình lập dự toán, phân bổ dự toán, cấp phát, thanh toán, hạch
toán và quyết toán NSNN.
1.3.3. Tổ chức quyết toán kinh phí
Sau mỗi quý, năm ngân sách, đơn vị lập báo cáo kế toán quý, quyết toán năm
gửi cơ quan quản lý cấp trên theo quy định. Quyết toán thu, chi tài chính là quá
trình kiểm tra, tổng hợp số liệu về tình hình chấp hành dự toán trong kỳ báo cáo và
là cơ sở để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự toán để từ đó rút ra bài học
kinh nghiệm cho các kỳ tiếp theo.
Nếu lập dự toán thu, chi là khâu đầu của hoạt động tài chính thì lập báo cáo
quyết toán và phê duyệt quyết toán tài chính là khâu cuối cùng của hoạt động tài
chính của đơn vị. Đây là cũng là quá trình kiểm tra, đánh giá về tình hình chấp
hành dự toán trong kỳ để từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho kỳ tài chính
tiếp theo. Các đơn vị tiến hành lập báo cáo tài chính, thể hiện rõ ràng, đầy đủ tình
hình tiếp nhận các nguồn kinh phí và sử dụng nguồn kinh phí đó phục vụ cho hoạt
động của nhà trƣờng. Báo cáo tài chính hàng năm của các trƣờng là cơ sở để cấp
chủ quản thẩm định và phê duyệt quyết toán tài chính, cơ quan chủ quản và các cơ
quan edu.vn/ 35 thấy rõ toàn bộ các hoạt động của trƣờng học, từ đó rút ra những
kinh nghiệm cần thiết trong công tác quản lý. Quá trình quyết toán các khoản thu
chi phải thực hiện đƣợc một số yêu cầu sau:
- Phải đảm bảo tính chính xác của số liệu quyết toán: Sau khi thực hiện xong
công tác khóa sổ cuối năm trên sổ sách kế toán, cơ sở giáo dục phải đƣợc đối
chiếu, đảm bảo cân đối và khớp đúng với số liệu của cơ quan tài chính và Kho bạc
Nhà nƣớc cả về tổng số và chi tiết. Các đơn vị phải lập đầy đủ các biểu mẫu quyết

toán theo quy định của Nhà nƣớc gửi cơ quan chủ quản cấp trên và cơ quan tài
chính đồng cấp đúng thời gian quy định.

18


- Phải xác định đƣợc thẩm quyền xét duyệt quyết toán: Đối với đơn vị dự
toán: đơn vị dự toán cấp trên xét duyệt quyết toán của đơn vị dự toán cấp dƣới. Sau
đó đơn vị dự toán cấp 1 có nhiệm vụ tổng hợp và lập báo cáo quyết toán năm gửi
cơ quan tài chính đồng cấp. Trong quá trình thực hiện chu trình quản lý ngân sách
tại đơn vị, việc kiểm tra kiểm soát cần đƣợc thực hiện một cách thƣờng xuyên, liên
tục trong suốt chu trình ngân sách. Kiểm soát chi của các đơn vị sự nghiệp nói
chung và các trƣờng CĐN nói riêng đƣợc KBNN thực hiện theo quy định hiện
hành. Nội dung kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp có thu nói chung của
KBNN bao gồm kiểm soát tiền lƣơng, tiền công; kiểm soát thu nhập tăng thêm;
kiểm soát các khoản chi quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ; kiểm soát chi mua sắm
tài sản, trang thiết bị, phƣơng tiện, vật tƣ; các khoản chi phục vụ công tác thu phí,
lệ phí và các khoản chi khác. Việc kiểm soát đƣợc thực hiện theo quy định của nhà
nƣớc về kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp thực hiện tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính; đồng thời dựa
trên các chế độ chi tiêu hiện hành do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Cùng với
sự kiểm soát của KBNN, trong quá trình thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về tài chính, các trƣờng có trách nhiệm tự kiểm tra tình hình thực hiện các
nhiệm vụ thu, chi ngân sách của mình.
- Đồng thời, các cơ quan chủ quản và cơ quan nhà nƣớc có liên quan thực hiện
việc kiểm tra, thanh tra các hoạt động thu, chi của các trƣờng theo quy định. Công
tác quyết toán, kiểm toán các khoản chi thƣờng xuyên phải đảm bảo các yêu cầu:
Phải lập đầy đủ các loại báo cáo tài chính và gửi kịp thời các loại báo cáo đó cho
các cơ quan có thẩm quyền xét duyệt theo đúng chế độ quy định; Số liệu trong các
báo cáo phải đảm bảo tính chính xác, trung thực. Nội dung các báo cáo tài chính

phải theo đúng các nội dung ghi trong dự toán đƣợc duyệt và theo đúng mục lục
NSNN đã quy định; Báo cáo quyết toán năm của đơn vị dự toán phải có xác nhận
của Kho bạc nhà nƣớc đồng cấp; Thủ trƣởng các đơn vị dự toán cấp trên có trách
nhiệm kiểm tra và duyệt quyết toán thu, chi ngân sách của các đơn vị trực thuộc,
chịu trách nhiệm theo dõi các khoản chi thƣờng xuyên của NSNN.

19


×