Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế TP hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (982.79 KB, 80 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU
NHẬP CÁ NHÂN TẠI CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH

Họ và tên: Mai Huy Dƣơng
Lớp: Quản lý kinh tế - 2014
Khóa năm: 2014 – 2016
Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Hải Quang
Hải Phòng 2016

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số
liệu và kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
TP. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

năm 2016

Học viên thực hiện Luận văn


Mai Huy Dƣơng

ii


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các Quý Thầy Cô giáo Trường
Đại học Hàng hải Việt Nam đã trang bị cho tôi những kiến thức của chương
trình cao học trong suốt thời gian vừa qua, giúp tôi hoàn thiện luận văn này;
Tôi xin chân thành cám ơn tới Thầy Nguyễn Hải Quang người đã hướng
dẫn khoa học của luận văn đã tận tình truyền đạt kiến thức, trực tiếp hướng dẫn
để tôi có thể hoàn thành luận văn “Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá
nhân tại Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh”
Tôi cám ơn các bạn, các anh, các chị đã và đang làm việc tại Phòng Quản
lý thuế thu nhập cá nhân – Cục Thuế TP.Hồ Chí Minh đã giúp đỡ tôi thu thập tài
liệu, dữ liệu và nghiên cứu đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn !
TP. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

năm 2016

Học viên thực hiện Luận văn

Mai Huy Dƣơng

iii



MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ ii
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ...................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ...............................................................viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ....... 5
1.1. Hoàn cảnh ra đời thuế TNCN .................................................................... 5
1.2. Khái niệm, đặc điểm và vài trò của thuế TNCN ........................................ 8
1.2.1.Khái niệm thuế TNCN ........................................................................... 8
1.2.2. Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân .................................................... 9
1.2.3. Vai trò của thuế thu nhâ ̣p cá nhân ....................................................... 13
1.3. Quản lý thuế TNCN ................................................................................. 17
1.3.1. Khái niệm về quản lý thuế TNCN ...................................................... 17
1.3.2. Nội dung công tác quản lý thuế TNCN .............................................. 18
1.4. Tóm tắt chương 1 ..................................................................................... 33
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TẠI CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH ........................................................ 34
2.1. Giới thiệu Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh .................................................... 34
2.1.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.............................................. 34
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy ....................................................................... 36
2.1.3. Các nguồn lực và thành tựu chủ yếu .................................................. 41
2.2. Công tác quản lý chính sách thuế TNCN tại Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh43
2.2.1. Công tác ban hành chính sách thuế TNCN ........................................ 43
iv



2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý thuế TNCN ................................................. 43
2.2.3. Công tác tổ chức thực hiện chính sách thuế TNCN ........................... 47
2.2.3. Thanh tra thuế TNCN ......................................................................... 52
2.3. Đánh giá công tác quản lý thuế TNCN tại Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh . 54
2.3.1. Điểm mạnh trong công tác quản lý thuế TNCN................................. 54
2.3.2. Điểm yếu trong công tác quản lý thuế TNCN .................................... 55
2.3.3. Nguyên nhân ...................................................................................... 59
1.4. Tóm tắt chương 2..................................................................................... 59
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH ............... 61
3.1. Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2020 .................................. 61
3.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN tại Cục thuế TP. Hồ
Chí Minh.......................................................................................................... 63
3.2.1. Nhóm giải pháp tổ chức thực hiện chính sách Thuế TNCN .............. 63
3.2.2. Nhóm giải pháp về kiểm soát thực hiện chính sách Thuế TNCN ...... 66
3.3. Kiến nghị .................................................................................................. 66
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước ..................................................................... 66
3.3.2. Kiến nghị với Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính .................................... 67
3.3.3. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân các cấp ............................................. 68
3.4. Tóm tắt chương 3 ..................................................................................... 69
KẾT LUẬN .................................................................................................... 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 71

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CPI


Chỉ số giá tiêu dùng

DN

Doanh nghiệp

NSNN

Ngân sách nhà nước

TCT

Tổng cục Thuế

TNC

Thu nhập cao

TNCN

Thu nhập cá nhân

TP.

Thành phố

TTHC

Thủ tục hành chính


KT-XH

Kinh tế Xã hội

KT

Kiểm tra

TT

Thanh tra

QL

Quản lý

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang

Hình 1.1: Tác động của thuế TNCN lên thị trường lao động ................. 11
Hình 1.2: Đường biểu diễn thuế lũy tiến ................................................ 12
Hình 1.3: Thuế lũy tiến, lũy thoái và tỷ lệ .............................................. 12
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh ........ 38
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức Phòng thuế TNCN ........................................... 46

vii



DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Trang
Bảng 1.1: Cơ cấu thuế các quốc gia OECD .............................................16
Bảng 2.1: Biểu thuế lũy tiến từng phần ... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.2: Cách tính thuế TNCN theo bậc Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.3: Biểu thuế toàn phần ................ Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.4: Số liệu nộp thuế Phòng Quản lý thuế TNCN 2010 – 2014 .....50
Bảng 2.5: Thu thuế TNCN tại TP. Hồ Chí Minh so với cả nước 20102014..........................................................................................51
Bảng 2.6: Một số nguồn thu thuế lớn của TP. Hồ Chí Minh 2010 2014..........................................................................................51

viii


MỞ ĐẦU
1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu và sự cần thiết của đề tài
Thuế là một công cụ quản lý quan trọng của Nhà nước, nó vừa nguồn thu
cho ngân sách Nhà nước (NSNN), vừa là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Về cơ bản, hệ thống chính sách thuế gồm có thuế gián thu và thuế trực thu.
Thuế gián thu là loại thuế được thu thông qua cá nhân hay tổ chức kinh doanh
như thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế Tiêu thụ đặc biệt, thuế Xuất khẩu, thuế
Nhập khẩu. Thuế trực thu là loại thuế thu trực tiếp của cá nhân, tổ chức có thu
nhập như thuế Thu nhập cá nhân (TNCN), thuế Thu nhập doanh nghiệp (DN).
Đối với những nước phát triển, thuế trực thu sẽ chiếm tỷ trọng lớn, ngược lại,
giảm dần thuế gián thu và các nước đang phát triển cũng hoạch định chính sách
thuế theo xu hướng đó.
Cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế, trong thời gian qua đời sống của
các tầng lớp dân cư cũng tăng lên đáng kể, xu hướng gia tăng khoảng cách giữa
người có TNC và người có thu nhập thấp càng ngày nới rộng. Để thực hiện kế
hoạch phát triển KT-XH giai đoạn 2016 - 2020, Nhà nước đảy mạnh đầu tư cho

công tác quản lý vì các thị trường tài chính, tiền tệ, vốn, lao động…sẽ có sự
phát triển tương ứng. Do vậy, nền kinh tế sẽ có hướng tiếp tục tăng trưởng
nhanh tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân cơ hội đầu tư, sản xuất kinh doanh,
mở rộng qui mô, thị trường kinh doanh.
Cùng với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, người nước ngoài làm việc,
sinh sống tại Việt Nam và người Việt Nam sống tại Việt Nam nhưng có thu
nhập nhận được từ các tổ chức ở nước ngoài cũng tăng lên. Sự đa dạng và gia
tăng thu nhập của các cá nhân trong xã hội sẽ làm cho khoảng cách chênh lệch
về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư ngày càng lớn. Như vậy, ta có thể thấy
rằng thuế TNCN ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
Trên thực tiễn, mặc dù thuế TNCN đã được đưa vào áp dụng ở Việt Nam
từ năm 1991 với tên gọi “Thuế thu nhập đối với người có TNC”, song từ khi áp
1


dụng Luật thuế TNCN, việc sửa đổi, bổ sung các thiếu sót hoặc hủy bỏ một số
qui định chưa phù hợp vẫn còn đang được hoàn thiện. Đối với địa bàn thành
phố (TP.) Hồ Chí Minh, là một TP. có quy mô và tốc độ phát triển đứng đầu cả
nước thì vấn đề quản lý thuế TNCN ngày càng đóng vai trò lớn và cần được
hoàn thiện.
Trước thực trạng đó, do có được điều kiện công tác tại Cục Thuế TP. Hồ
Chí Minh, tác giả quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế
TNCN tại Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh”với mong muốn góp ý kiến đánh gía
nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm ra các giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý thuế TNCN tại Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh trong giai đoạn tới.
Để thực hiện mục tiêu này, luận văn có các nhiệm vụ:
Thứ nhất, hệ thống hóa vấn đề lý luận về thuế TNCN, nội dung của quản
lý thuế TNCN; các yếu tố và điều kiện KT-XH ảnh hưởng tới việc quản lý sắc

thuế TNCN; kinh nghiệm và bài học quản lý thuế TNCN.
Thứ hai, đánh giá công tác quản lý thu thuế TNCN tại Cục Thuế TP. Hồ
Chí Minh giai đoạn 2010 – 2014, xác định kết quả đạt được, những tồn tại hạn
chế và nguyên nhân.
Thứ ba, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế
TNCN tại Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh trong giai đoạn tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thuế TNCN mà trọng
tâm là
- Các vấn đề liên quan về thuế TNCN, nội dung quản lý thuế TNCN; thực
trạng công tác quản lý thuế TNCN tại Cục thuế TP. Hồ Chí Minh giai đoạn
2010 – 2014.
- Nghiên cứu kinh nghiệm và bài học kinh nghiệm về quản lý TNCN ở
các địa phương trong nước và ngoài nước.
2


Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn như sau:
- Về không gian nghiên cứu: tập trung chủ yếu nghiên cứu công tác quản
lý thuế TNCN tại Cục thuế TP. Hồ Chí Minh
- Về thời gian nghiên cứu: Dữ liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn
từ năm 2010 – 2014 và các giải pháp được giới hạn đến năm 2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính làm chủ đạo
với phần lớn là dữ liệu thứ cấp để phân tích về thực trạng công tác quản lý thuế
TNCN tại Cục thuế TP. Hồ Chí Minh và qua đó đề xuất các giải pháp cho vấn
đề này. Các dữ liệu thứ cấp được tác giả thu thập qua các nguồn sau:
 Các báo cáo của Tổng cục Thuế (TCT) Việt Nam; các báo cáo của Cục
Thuế TP. Hồ Chi Minh giai đoạn 2010 - 2014.
 Các báo cáo hoạt động quản lý thuế TNCN của Cục Thuế TP. Hồ Chi

Minh giai đoạn 2010 - 2014.
 Các bài viết đăng trên báo hoặc các tạp chí khoa học chuyên ngành và
tạp chí mang tính hàn lâm có liên quan; các công trình nghiên cứu của các tác
giả đi trước.
Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua kỹ thuật thảo luận với chuyên gia nhằm
tìm hiểu rõ các nguyên nhân chính dẫn những kết quả đạt được, bên cạnh tồn
tại, hạn chế trong quản lý thuế TNCN tại Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh; những
thuận lợi và khó khăn đến công tác quản lý thuế thuế TNCN tại Cục Thuế TP.
Hồ Chí Minh.
Dữ liệu sau khi được thu thập sẽ được tác giả phân tích qua các phương
pháp sau:
 Phương pháp phân tích thống kê; phương pháp phân tích so sánh sử
dụng nguồn dữ liệu thứ cấp được sử dụng để đánh giá công tác quản lý thu thuế
TNCN tại Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh; trong đó xác định những kết quả đạt
được, bên cạnh tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
 Phương pháp hệ thống hóa các lý thuyết về thuế và thuế TNCN;
3


 Phần mềm xử lý số liệu là Excel.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Đề tài nghiên cứu mang các ý nghĩa khoa học và thực tiễn như sau:
 Hệ thống hóa một cách khoa học về các lý luận có liên quan đến thuế
thu nhập cá nhân
 Phân tích thực trạng nguồn thu thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế TP.
Hồ Chí Minh.
 Đề xuất giải pháp cho Cục Thuế trong công tác quản lý thuế TNCN;
đồng thời cũng là 1 bài học kinh nghiệm cho các địa phương khác tham khảo.
 Đề tài cũng là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà nghiên
cứu, bạn đọc quan tâm tới lĩnh vực thuế TNCN.

6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 7 bảng biểu, 5 hình vẽ đồ thị và được tổ chức thành 3 chương sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế thu nhập cá nhân
Chương 2: Thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế TP.Hồ
Chí Minh
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá
nhântại Cục Thuế TP.Hồ Chí Minh

4


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1. Hoàn cảnh ra đời thuế TNCN
Với lịch sử hình thành cách đây hơn 200 năm, thuế thu nhập cá nhân
(TNCN) ra đời từ cuối Thế kỉ 18, khi nước Anh lâm vào sự thâm hụt ngân sách
tài chính một cách trầm trọng do phải vay mượn tài chính để trang trải cho cuộc
chiến tranh với Pháp. Năm 1798, thủ tướng Anh – ông William Pit (1759 –
1806) ban hành một sắc thuế mới đánh vào thu nhập của một số người có
TNC(TNC) nhằm trang trải chiến phí. Năm 1801, thủ tướng William Pit từ
chức, thủ tướng kế nhiệm Henry Addington (1757 – 1844) đã ra sắc lệnh huỷ bỏ
sắc thuế này vào năm 1802.
Năm 1803, cuộc chiến với Pháp lại bùng nổ và thuế TNCN lại được ban
hành. Thuế TNCN của Addington đánh thuế theo bậc và theo hai nguyên tắc mà
thuế TNCN hiện đại vẫn đang áp dụng: khấu trừ tại nguồn và thuế đánh trên
từng loại thu nhập. Sau đó, thuế TNCN lại bị hủy bỏ một lần nữa khi chiến
tranh với Pháp chấm dứt.
Như vậy trong giai đoạn đầu, thuế TNCN là loại thuế không phổ biến và
vai trò đóng góp nguồn thu ngân sách mang tính tình thế. Chỉ từ cuối thế kỉ XIX
(năm 1880 ở Anh) thì loại thuế này mới trở thành một nguồn thu ổn định và

được luật hóa trong hệ thống thu hàng năm. Sau Anh, thuế TNCN được sử dụng
nhiều quốc gia: Nhật (1887), Đức (1899), Mỹ (1903), Pháp (1916), Liên Bang
Xô Viết (1922) (Kath Nightimgale, 2000).
Ở các nước phát triển, nguồn thu ngân sách chủ yếu dựa vào thuế trực
thu, vì vậy thuế TNCN chiếm tỉ trọng khá cao trong tổng thu ngân sách về thuế
(Hoa Kỳ 56.35%, Canada 50.98%) (Athur Adersen, 2000). Ở các nước đang
phát triển, nguồn thu ngân sách chủ yếu lại dựa vào thuế gián thu. Nguyên nhân
vì ở các quốc gia này nền kinh tế - xã hội kém phát triển, thu nhập bình quân
tính trên đầu người rất thấp, ý thức và trình độ hiểu biết để chấp hành nộp thuế
theo Pháp luật chưa cao, tình trạng trốn thuế phổ biến; do vậy số thuế thu được
từ các sắc thuế trực thu không đáng kể, trong khi chi phí hành thu lại rất cao.
5


Thời gian đầu khi mới ban hành Luật thuế TNCN, Chính phủ ở một số
nước áp dụng luật thuế TNCN thường chọn những đối tượng dễ đo lường được
như đất đai, tài sản, hàng hoá hữu hình… Tuy nhiên cho đến nay sau nhiều lần
sửa đổi, bổ sung, thay thế những chế định quan trọng trong Luật thuế TNCN đã
có nhiều biến đổi. Khác với các loại thuế khác, thuế TNCN có diện điều chỉnh
với tất cả các cá nhân có thu nhập phát sinh trên lãnh thổ Việt Nam không phân
biệt quốc tịch từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ kinh doanh; từ đầu tư gián
tiếp như mua, bán cổ phần, trái phiếu, cổ phiếu… Các khoản thu nhập chịu thuế
cũng có diện rộng bao gồm tất cả các khoản thu nhập cá nhân có được. Tuy
nhiên, thực hiện chính sách xã hội và mục tiêu công bằng của thuế TNCN, luật
thuế cũng qui định cụ thể một số khoản thu nhập không chịu thuế, miễn thuế.
Hầu hết các quốc gia đều có chính sách thuế TNCN, đều nhằm một số
mục tiêu tương tự nhau và đều có thuế suất lũy tiến từng phần. Thuế TNCN về
cơ bản, ban đầu thường được chú trọng vào cả cá nhân kinh doanh và cá nhân
có thu nhập từ tiền lương, tiền công (người lao động). Thuế này thường được
coi là loại thuế đặc biệt vì có lưu ý đến hoàn cảnh của các cá nhân có thu nhập

phải nộp thuế thông qua việc xác định miễn, giảm thuế hoặc khoản miễn trừ đặc
biệt. Tuy nhiên, do khác nhau về hoàn cảnh KT-XH nên thu nhập chịu thuế
được xác định không giống nhau. Về cơ bản, thuế TNCN của một quốc gia có
những đặc điểm:
- Thu nhập tính thuế là TNCN trừ đi một khoản cố định không tính thuế;
hoặc trừ đi một số khoản chi tiêu tối thiểu tùy nhân thân của người nộp thuế;
hoặc được trừ đi những khoản chi tiêu cụ thể nào đó mà người nộp thuế có các
hóa đơn hợp pháp.
- Thu nhập tính thuế là thu nhập của từng cá nhân riêng biệt; hoặc thu
nhập bình quân/cá nhân trong từng hộ gia đình.
- Thu nhập tính thuế là tổng thu nhập của cá nhân (từ nhiều nguồn, nhiều
hoạt động khác nhau); hoặc tính thuế riêng biệt trên từng loại thu nhập khác
nhau.
6


Xét về nguyên lý thì khi đánh thuế TNCN, nhà nước phải tính đến các
khoản chi phí để tái tạo sức lao động và các suất miễn thu, phần thu nhập còn lại
mới thuộc diện chịu thuế. Tuy nhiên, xét về cách thức thu thuế thì trên thế giới
có hai cách thu thuế: hoặc là thu từ đồng thu nhập đầu tiên, hoặc là đặt ra
ngưỡng thu nhập chịu thuế. Mỗi cách thức thu thuế này đều có những ưu điểm
và hạn chế nhất định, song đa số các nước trên thế giới thường áp dụng cách thu
từ đồng thu nhập đầu tiên.
Cách thức thu từ đồng thu nhập đầu tiên mang lại nhiều ưu điểm hơn vì
nó tạo được sự công bằng và đơn giản hơn so với cách thức xác định ngưỡng
thu nhập chịu thuế. Nhà nước có cơ hội tốt nhất để kiểm soát thu nhập của
người dân; mặt khác những người có thu nhập thấp lại được hưởng lợi từ những
chính sách trợ cấp của nhà nước, vì qua kê khai nộp thuế, nhà nước biết được
thu nhập của họ để thực hiện trợ cấp, và vì vậy, tránh được ý định trốn kê khai
nộp thuế của nhiều đối tượng, vốn dĩ là một vấn đề không dễ kiểm soát của mọi

nhà nước khi thu thuế TNCN.
Cách thu thuế trên cơ sở xác định ngưỡng thu nhập chịu thuế thực ra là
chỉ đánh thuế đối với những người có TNC đến một mức nhất định, có nghĩa là
không phải mọi người dân có thu nhập đều phải nộp thuế. Điều đó làm mất đi
bản chất của loại thuế với tên gọi là thuế TNCN; không tạo ra sự công bằng
trong nộp thuế của người dân ở cả góc độ quyền lẫn nghĩa vụ. Và tất nhiên, do
chỉ có một số người có thu nhập vượt ngưỡng mới phải nộp thuế nên phát sinh
một vấn đề thực tế là chỉ những người đó mới kê khai thu nhập. Do đó nhà nước
khó có thể kiểm soát được thu nhập của dân chúng và tất nhiên việc thất thoát
nguồn thu này là rất lớn. Thực tiễn thuế thu nhập đối với người có TNC ở Việt
Nam hiện nay đã minh chứng điều đó.
Sau gần 24 năm đổi mới và phát triển (từ 1986), tình hình kinh tế - xã hội
Việt Nam đã có những bước tiến dài và đáng tự hào: kinh tế tăng trưởng với tốc
độ cao và ổn định; hoạt động đầu tư kinh doanh của các doanh nghiệp (DN)
trong nước và đặc biệt khối DN nước ngoài không ngừng được mở rộng và
7


ngày càng phát triển; số lượng DN, cá nhân kinh doanh ngày càng ra tăng, đặc
biệt là từ khi chúng ta có các luật về DN, về đầu tư. Bên cạnh đó, các nước Nhật
Bản, Trung Quốc, Úc và một số nước trong khối Asean như Singapore,
Malaysia... cho Chính phủ Việt Nam vay những khoản vay ưu đãi nhằm phát
triển kinh tế hạ tầng chủ yếu là cầu đường và các cơ sở hạ tầng khác. Xét trên
góc độ tài chính, các nguồn vốn được đưa vào đầu tư kinh doanh ngày càng
nhiều, thu nhập của DN, cá nhân kinh doanh và thu nhập của người dân nói
chung ngày càng tăng. Đó là một trong những nhân tố quyết định phải có sự
điều chỉnh chính sách thu tài chính quốc gia, cải cách hệ thống pháp luật thuế,
nhằm giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng, giữa lợi ích DN,
người lao động và nhà nước, thúc đẩy phát triển KT-XH và hội nhập quốc tế.
Một trong những nội dung trọng tâm là phải điều chỉnh chính sách, pháp luật

thuế hiện hành đó là ban hành Luật thuế TNCN thay thế cho Pháp lệnh thuế thu
nhập đối với người có TNC hiện nay và được áp dụng vào ngày 1/1/2009 đáp
ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và đặc biệt là điều chỉnh một cách công
bằng hơn về thu nhập của dân cư đồng thời khuyến khích người nước ngoài có
trình độ khoa học kỹ thuật cao vào Việt Nam làm ăn và sinh sống lâu dài thể
hiện ở điểm khác biệt với Pháp lệnh thu thu nhập đối với người có TNC là đồng
nhất cách tính thuế TNCN giữa người nước ngoài và người Việt Nam.
1.2. Khái niệm, đặc điểm và vài trò của thuế TNCN
1.2.1.Khái niệm thuế TNCN
Định nghĩa một cách rõ ràng về cơ sở tính thuế, hai nhà kinh tế học Haig
và Simons định nghĩa về thu nhập chịu thuế TNCN: "là giá trị của cải ròng
tăng lên của một cá nhân cộng với sự tiêu dùng của cá nhân đó trong một thời
gian nhất định, thường là một năm ". Định nghĩa này mang tính toàn diện vì nó
bao gồm cả thu nhập bằng tiền và thu nhập dưới hình thức hàng hoá, dịch vụ.
Vì vậy trong nghiên cứu này, thuế TNCN được định nghĩa là loại thuế
trực thu đánh vào thu nhập của mỗi cá nhân trong xã hội, trong khoảng thời
gian nhất định (thường là một năm).
8


1.2.2. Đặc điểm của thuế thu nhâp̣ cá nhân
Thuế TNCN mang đầy đủ những đặc điểm của sắc thuế nói chung và thuế
trực thu nói riêng. Ngoài những đặc điểm cơ bản của thuế như: mang tính cưỡng
chế, không có đối giá trực tiếp, dùng vào chi tiêu công cộng và mang tính vĩnh
viễn thì thuế TNCN còn có những đặc điểm cơ bản dưới đây.
1.2.2.1. Thuế TNCN là thuế trực thu
Đối tượng kê khai nộp thuế cũng chính là người chịu thuế, cho nên thuế
trực thu luôn gây cảm giác gánh nặng thuế, bên cạnh đó thuế TNCN có tác động
rất lớn, ảnh hưởng đến mọi thành viên trong xã hội. Do đó thuế TNCN rất nhạy
cảm và dễ bị phản ứng tiêu cực từ phía người nộp thuế dễ dẫn đến tình trạng

trốn thuế, gian lận thuế.
1.2.2.2. Thuế TNCN là thuế đánh vào thu nhập của cá nhân
Đối tượng kê khai nộp thuế là các cá nhân có thu nhập, vì vậy đây sẽ là
sắc thuế có phạm vi điều tiết rộng nhất, số lượng cá nhân đăng ký, kê khai nộp
thuế lớn. Mặt khác, cả đối tượng nộp thuế và nguồn thu nhập chịu thuế đều rất
đa dạng, phức tạp và rất phân tán nên việc hình thành các căn cứ tính thuế trong
quá trình xây dựng luật thuế rất khó đầy đủ, chính xác. Đồng thời quá trình
quản lý thu nộp thuế trong thực tiễn cũng đòi hỏi trình độ quản lý rất cao và bao
quát. Vì vậy, công tác thanh tra, kiểm tra, phòng chống các hành vi gian lận và
trốn thuế có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, quyết định sự thành công của sắc thuế
này. Đây là một loại thuế phổ biến và giữ vị trí quan trọng bậc nhất cả về số thu
lẫn tác động kinh tế - xã hội. Cơ sở tính của thuế này dựa vào thu nhập trong
nước và ngoài nước của người cư trú hoặc thu nhập phát sinh nội địa của người
không cư trú. Theo định nghĩa Schanz-Haig-Simons (S-H-S), thu nhập của cá
nhân biểu hiện ở mức gia tăng khả năng tiêu dùng ròng trong một thời kỳ. Về
cấu phần, thu nhập gồm giá trị tiêu dùng và mức gia tăng tài sản.
Thu nhập = Giá trị tiêu dùng + Mức gia tăng tài sản
(Mức gia tăng tài sản biểu hiện một sự gia tăng tiêu dùng tiềm năng)

9


Cụ thể, những thành phần cơ bản của thu nhập gồm: Tiền lương, tiền
công, thù lao; Lợi nhuận kinh doanh cá thể; Tiền cho thuê; Tác quyền; Lợi tức
cổ phần, lợi tức trái phiếu;… Những thành phần khác cấu thành thu nhập theo
định nghĩa S-H-S: Đóng góp của DN vào lương hưu của nhân viên; Đóng góp
của DN cho bảo hiểm của nhân viên; Những khoản thanh toán chuyển giao: trợ
cấp hưu trí, bồi thường thất nghiệp, trợ cấp trẻ em; Lời từ vốn (Capital gains);
Hiện vật nhận được (hàng hóa, dịch vụ, cổ phần);…
1.2.2.3. Thuế TNCN ít gây biến dạng trên thị trường hàng hóa thông

thường
Do được trích xuất ngay từ khi phát sinh thu nhập, nhưng ảnh hưởng đến
nghỉ ngơi và cung, cầu lao động. Giả sử đơn giá lương cho một giờ làm việc là
100.000 đồng. Thuế suất bình quân của thuế TNCN là 20%. Như vậy, tiền
lương sau thuế là 80.000 đồng. Đây là chi phí cơ hội của một giờ nghỉ ngơi.
Nếu thuế suất bình quân của thuế thu nhập lên đến 40% thì chi phí cơ hội của
một giờ nghỉ ngơi rẻ đi sẽ thúc đẩy người lao động tiêu thụ mặt hàng nghỉ ngơi
nhiều thêm. Điều này làm giảm cung lao động trên thị trường lao động, và có
thể tác động lên mức đơn giá lương cân bằng trên thị trường này.
Trong Hình 1.1, ban đầu phân phối giờ trong một ngày ở điểm A (8 giờ
làm, 16 giờ nghỉ). Khi chính phủ điều chỉnh thuế suất tăng lên, phân phối giờ
trong một ngày chuyển lên B (6 giờ làm, 18 giờ nghỉ). Trên thị trường lao động,
mức cung số giờ làm việc giảm từ H1 về H2 và thúc đẩy đơn giá lương từ W1 lên
W2. Cân bằng thị trường lao động chuyển từ điểm E1 lên thành điểm E2.

10


Số giờ nghỉ
24
Phò

B

ng
18
thu
16

A


ế
TNC
N

Đường giới hạn thời
gian

Đơn
lương

giá

Phò
ng
thu
ế
TNC
N

68

24
SL2

Số giờ làm
việc
SL1

W2

W1

E2
E1

DL
H2 H1

Số giờ làm

việc
Hình 1.1: Tác động của thuế TNCN lên thị trƣờng lao động
1.2.2.4. Thuế TNCN sử dụng thuế suất lũy tiến (từng phần)
Hầu hết các quốc gia đều sử dụng thuế suất lũy tiến trong thuế TNCN do
vận dụng quy luật độ hữu dụng biên (của thu nhập) giảm dần. Thậm chí, Mỹ
còn sử dụng cả thuế suất lũy tiến trong thuế thu nhập công ty. Thuế suất lũy tiến
là thuế suất ngày càng cao hơn đối với những phần thu nhập gia tăng. Đồ thị
thuế lũy tiến có hình dạng như Hình 1.2.

11


Số thuế
Thuế lũy tiến

nộp
T4

T3
T2


lũy

Ph
òn
Thu nhập
I
I2
I3
I4
g
P
th
Hình
h1.2: Đƣờng biểu diễn thuế lũy tiến
an
ò
Hình 1.3h cho chúng
n ta hình ảnh về các loại thuế: lũy tiến
tr
thoái (regression)
vàgtỉ lệ (proportion).
a
t
th
h
uế
a
số
n

1Số thuế
h
nộp
tr
Thuế tỷ lệ
T1
a Thuế lũy tiến
t
h
Thuế lũy thoái
u
ế
s

1

1

(progression),

Thu nhập

Hình 1.3: Thuế lũy tiến, lũy thoái và tỷ lệ
1.2.2.5. Thuế TNCN điều tiết thu nhập của con người thực
Thuế TNCN điều tiết thu nhập của con người thực (human being) chứ
không phải thực thể pháp lý (legal entity) nên độ “chệch” không đáng kể và rất
khó chuyển (shifting). Các sắc thuế hàng hóa, dịch vụ điều tiết thu nhập của cả
12



người tiêu dùng lẫn người sản xuất tùy vào hệ số co giãn cầu theo giá. Thuế
TNCN ảnh hưởng lên người có vốn (capitalist), người lao động (labourers) và
người có quyền sử dụng đất (landlords) tùy theo cung-cầu vốn, cung-cầu lao
động và cung-cầu quyền sử dụng đất.
Do minh bạch, ít bị chệch trong điều tiết thu nhập và tính đến gia cảnh
nên thuế TNCN có tính công bằng và “nhân văn” hơn so với các sắc thuế khác.
Đây là ưu điểm khiến thuế TNCN trở thành cột trụ của hệ thống thuế ở các quốc
gia.
1.2.3. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân
Về cơ bản, nhiều quốc gia định hướng thuế TNCN là một trong những
nguồn thu có tỷ trọng lớn nhất của ngân sách nhà nước (NSNN). Tuy nhiên,
việc tăng thu nguồn thuế TNCN còn phụ thuộc vào mức độ phát triển của nền
kinh tế, nguồn thu này mới có tính ổn định và tăng trưởng. Ở các nước có nền
kinh tế phát triển, dân cư có TNC, hệ thống quản lý của nhà nước khá chặt chẽ
nên thuế TNCN là nguồn thu chủ lực của NSNN; ngược lại, đối với các nước có
nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam, do thu nhập dân cư thấp, đồng thời
hệ thống quản lý còn yếu kém nên thuế TNCN chưa phải là nguồn thu lớn.
Cụ thể, hiện nay trên thế giới có hơn 180 nước đã áp dụng thuế TNCN.
Theo xu hướng phát triển của thế giới thì thuế trực thu nói chung và thuế TNCN
nói riêng chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng thu Ngân sách về thuế của các nước
phát triển như: Mỹ, Nhật, Anh, Pháp, Đức… có tỷ trọng thuế thu nhập chiếm
khoảng 30-40% tổng thu ngân sách quốc gia (Hoa Kỳ 56.35%, Canada
50.98%). Một số nước trong khối ASEAN như Thái Lan, Malaysia, Philippines,
thuế TNCN chiếm khoảng 12-16% tổng thu NSNN; các nước đang phát triển
khoảng 13 - 14%. Trong khi đó ở Việt Nam, số thu từ thuế thu nhập đối với
người có TNC chỉ chiếm khoảng 2,5% tổng thu ngân sách. Nếu tính cả số thu từ
người lao động, hộ kinh doanh và cá nhân chuyển quyền sử dụng đất thì tổng số
thu thuế thu nhập từ các đối tượng này cũng chỉ chiếm khoảng 4,1% đến 4,5%
tổng thu NSNN.
13



Ngoài ra, trong xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, thì thuế TNCN mới thực
sự cho thấy được vai trò của nó trong tổng thu NSNN đặc biệt khi các hiệp định
thương mại được ký kết, những rào cản thuế quan được tháo bỏ thì Ngân sách
của rất nhiều nước sẽ mất một khoản thu rất lớn từ thuế xuất nhập khẩu và thuế
tiêu thụ đặc biệt, trong khi thuế TNCN sẽ vẫn ổn định và tăng lên cùng số lượng
và chất lượng lao động ngày một tăng trên thị trường lao động.
Thuế TNCN bảo đảm nguồn thu đáng kể và ổn định cho NSNN. Đây là
loại thuế có độ co dãn cao về thu nhập, nên Chính phủ không phải thay đổi luật
thuế thường xuyên. Sự ổn định trong mức huy động hợp lý về thuế sẽ tạo được
môi trường phù hợp với mục tiêu thúc đẩy đầu tư phát triển lâu dài, bền vững
của mỗi quốc gia.
Thuế TNCN là công cụ quản lý và điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế quốc
dân: Việc đánh thuế vào thu nhập của cá nhân sẽ tác động trực tiếp tới hành vi
tiêu dùng và tích lũy của mỗi cá nhân. Khi tăng thuế suất sẽ làm giảm thu nhập
của cá nhân, cá nhân sẽ giảm tiêu dùng. Nhu cầu tiêu dùng giảm sẽ làm thay đổi
giá cả hàng hoá theo chiều hướng giảm xuống, và nhu cầu tiết kiệm sẽ tăng lên.
Thuế TNCN góp phần điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội
trong phân phối: trong cơ chế thị trường, các quy luật khách quan được phát huy
tác dụng một cách tối đa, điều này cũng đồng nghĩa với việc phải đối mặt với
tình trạng phân cực đối lập nhau: một bên là thiểu số người giàu có TNC và một
đại bộ phận dân cư chỉ đạt mức tăng thu nhập nhỏ nhoi.
Thuế TNCN giúp khắc phục tính luỹ thoái trong thuế gián thu
(Proportional Tax): Nhược điểm của thuế gián thu là tính lũy thoái (là loại thuế
thu cùng một thuế suất đối với những khối lượng khác nhau của cùng một loại
hàng hóa), thuế suất gián thu không phân biệt người nghèo hay người giàu vì
khi tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ, tất cả đều phải chịu một thuế suất như nhau
trên cùng một lượng hàng hoá, dịch vụ. Mức chênh lệch về thu nhập càng lớn
thì tính luỹ thoái của thuế gián thu càng cao. Thuế TNCN với thuế suất luỹ tiến


14


từng phần sẽ phần nào lấy được sự cân bằng vì người có TNC sẽ bị đóng thuế
nhiều hơn.
Thuế TNCN được xây dựng theo biểu thuế lũy tiến, bảo đảm được chính
sách động viên công bằng giữa các tầng lớp dân cư có TNC, thấp khác nhau,
góp phần thu hẹp khoảng cách quá chênh lệch về thu nhập, đời sống xã hội.
Thuế TNCN còn là công cụ thực hiện việc kiểm soát toàn bộ thu nhập
của dân cư: thông qua việc kiểm tra thu nhập, cơ quan thuế sẽ phát hiện các
khoản thu nhập không hợp pháp. Qua đó, Nhà nước có thêm điều kiện nắm
được tình hình thu nhập trong các tầng lớp dân cư, để có căn cứ xem xét và phát
huy tác dụng tích cực, hỗ trợ cho việc triển khai các chính sách tiết kiệm, chống
lãng phí, tham ô, tham nhũng trong công chức nhà nước...
Thuế TNCN góp phần làm hạn chế về khoản thâm hụt thuế thu nhập DN:
Giữa thuế thu nhập DN và thuế TNCN tồn tại có mối quan hệ ràng buộc, khi
thuế thu nhập DN bị giảm xuống (do tăng các khoản trả về nhân công) thì thu
nhập của người lao động sẽ tăng lên, và lúc đó người lao động sẽ chịu thuế
TNCN nhiều hơn. Điều đó khắc phục được sự câu kết giữa DN và người lao
động.
Thuế TNCN góp phần hạn chế khoản thâm hụt về thuế Giá trị gia tăng
(GTGT): một số nước phát triển như Singapore, Chính phủ cho phép cá nhân
khi sử dụng hàng hoá, dịch vụ (lấy hoá đơn GTGT) sẽ nhận lại số tiền tương
ứng 5% trên số thuế tiêu dùng trên hóa đơn.
Có thể tóm tắt vai trò của thuế TNCN qua những nội dung chính sau đây:
Thứ nhất, mang lại số thu lớn. Bằng chứng thực tế ở các đất nước phát
triển hay đang phát triển cho thấy đây là loại thuế mang lại số thu lớn, thậm chí
lớn nhất, của hệ thống thuế. Bảng 1 dưới đây cho thấy thuế TNCN chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong hệ thống thuế ở quốc gia thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát

triển Kinh tế (OECD)

15


Bảng 1.1: Cơ cấu thuế các quốc gia OECD
Đơn vị tính: %
Nội dung

1965 1975 1985 1995 2005 2010

Thuế TNCN

26

30

30

26

24

24

9

8

8


8

10

9

18

22

22

25

25

26

Thuế lương (Payroll taxes)

1

1

1

1

1


1

Thuế tài sản (Property taxes)

8

6

5

5

6

5

12

13

16

19

20

20

24


18

16

13

11

11

2

2

2

3

3

3

100

100

100

100


100

100

Thuế thu nhập công ty
Bảo hiểm xã hội

Thuế tiêu dùng (General
consumption taxes)
Thuế tiêu thụ đặc biệt (Specific
consumption taxes)
Thuế khác
Tổng

Nguồn: OECD.
Thứ hai, thực thi công bằng xã hội. Không một loại thuế nào khấu trừ gia
cảnh của người nộp thuế như thuế TNCN. Thuế TNCN dựa trên thu nhập và gia
cảnh của mỗi cá nhân cụ thể, nên nó không chung chung như các loại thuế tiêu
dùng hay thuế thu nhập DN đánh vào thu nhập của thực thể pháp lý phi con
người. Hai cá nhân có cùng một mức thu nhập chịu thuế, nhưng thu nhập tính
thuế có thể khác nhau do có hoàn cảnh gia đình khác nhau.
Thứ ba, hình thành tinh thần công dân. Trong thuế TNCN, mỗi cá nhân
tự khai báo và tự chịu trách nhiệm về những khai báo thu nhập của mình. Cơ
quan thuế chỉ đối chiếu, phân tích thông tin mà NNT khai báo. Cơ quan thuế chỉ
thanh tra hoặc điều tra khi có dấu hiệu gian lận. Như vậy, thuế này đòi hỏi tính
tự giác rất cao của người nộp thuế nhằm tránh những phiền toái trong tương lai.

16



Ngoài ra, thuế TNCN cũng hình thành nên tinh thần công dân nếu họ
nhận thức được vai trò của mình khi đóng góp một phần thu nhập để tạo ra công
trình phúc lợi công cộng. Đồng thời, mỗi công dân cũng có quyền đòi hỏi Chính
phủ giải trình việc sử dụng thuế do họ đóng góp.
1.3. Quản lý thuế TNCN
1.3.1. Khái niệm về quản lý thuế TNCN
Thuật ngữ quản lý và quản trị về bản chất là giống nhau nhưng chúng
thường được sử dụng trong những ngữ cảnh khác nhau. Thuật ngữ quản lý
thường được dùng nhiều hơn trong chính sách vĩ mô hoặc trong các công việc,
còn thuật ngữ quản trị thường dùng nhiều hơn trong phạm vi tổ chức và liên
quan nhiều đến con người. Vì vậy khi nói đến quản lý người ta thường chỉ đề
cập đến chức năng hoạch định, tổ chức thực hiện và kiểm tra.
Quản lý thuế TNCN là sự tác động có chủ đích về chính sách thuế TNCN
của cơ quan thuế đối với NNT nhằm tạo nguồn thu cho NSNN và đạt được các
yêu cầu trong công tác quản lý vĩ mô của nhà nước. Công tác quản lý thuế
TNCN nhằm thỏa mãn những mục tiêu cơ bản như sau:
- Huy động đầy đủ và kịp thời số thu cho NSNN trên cơ sở tạo điều kiện
thuận lợi cho NNT kinh doanh có lãi. Đồng thời, đạt được mục tiêu của định
hướng xây dựng chính sách thuế TNCN lớn mạnh.
Bên cạnh đó, thuế TNCN làm giảm một phần thu nhập của các cá nhân,
nên nó có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến sức sáng tạo trong làm việc hoặc
tạo nên các phản ứng từ người nộp thuế bằng nhiều hình thức như hành vi trốn
thuế, cố tình khai sai thu nhập...
- Trong nền kinh tế thị trường, nhà nước thông qua công cụ luật pháp về
thuế để điều chỉnh một phần các hoạt động KT-XH, ý thức chấp hành luật pháp
người dân sẽ có ảnh hưởng mang tính quyết định đến việc thực hiện chức năng
quản lý nhà nước. Qua công tác thực hiện chức năng quản lý nhà nước như tổ
chức thực hiện, giám sát (thanh tra, kiểm tra) các luật thuế nói chung và thuế
TNCN nói riêng, cùng với việc áp dụng các hình phạt mang tính răn đe nên ý

17


×