Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Một số biện pháp hoàn thiện quy trình xử lý chứng từ hàng hóa xuất nhập khẩu tại công ty TNHH s5 asia chi nhánh hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 79 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Một số biện pháp hoàn thiện quy trình xử lý
chứng từ hàng hóa xuất nhập khẩu tại Công ty TNHH S5 Asia chi nhánh Hải
Phòng” là đề tài nghiên cứu của tôi. Những số liệu sử dụng phân tích trong luận
văn hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu trong
luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan với thực
tiễn tại Công ty TNHH S5 Asia chi nhánh Hải Phòng.
Hải Phòng, ngày tháng năm 2016
Học viên

Nguyễn Thảo Linh

i


LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập và nghiên cứu, đƣợc sự giúp đỡ, chỉ dạy tâm huyết của
các thầy cô giáo trong trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam, Viện Đào tạo sau Đại
học, tôi đã hoàn thành chƣơng trình học tập và nghiên cứu luận văn với đề tài
“Một số biện pháp hoàn thiện quy trình xử lý chứng từ hàng hóa xuất nhập
khẩu tại Công ty TNHH S5 Asia chi nhánh Hải Phòng”
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Vũ Trụ Phi đã tạo điều kiện và tận tình
giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Bên cạnh đó, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến các bạn bè, đồng nghiệp
đã giúp đỡ tôi tìm hiểu và nghiên cứu các tài liệu liên quan trong quá trình hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù đã nỗ lực cố gắng để hoàn thành bài luận văn nhƣng vì thời gian và
kiến thức còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những mặt tồn tại nhất định.
Tôi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến từ quý thầy cô để hoàn thiện tốt hơn
luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!


Hải Phòng, ngày tháng năm 2016
Học viên

Nguyễn Thảo Linh

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU...................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIAO NHẬN VÀ
CHỨNG TỪ HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU ................................................... 3
1.1.Giới thiệu chung về giao nhận hàng hóa ............................................................. 3
1.1.1.Khái niệm giao nhận, ngƣời giao nhận ............................................................ 3
1.1.2.Phạm vi của dịch vụ giao nhận ........................................................................ 5
1.1.3.Vai trò của ngƣời giao nhận trong thƣơng mại quốc tế ................................... 6
1.1.4. Hoạt động của ngƣời giao nhận .................................................................................. 7
1.1.5.Quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm của ngƣời giao nhận.................................. 9
1.2. Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đƣờng biển .................................... 11
1.2.1.Cơ sở pháp lý cho hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đƣờng
biển ............................................................................................................................................... 11
1.2.2. Đặc điểm giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đƣờng biển ..................... 12
1.2.3. Phân loại chứng từ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đƣờng biển .... 12
1.3.Chỉ tiêu đánh giá hoạt động giao nhận và quy trình xử lý chứng từ trong giao

nhận hàng hóa xuất nhập khẩu ................................................................................ 14
1.3.1. Thời gian giao chứng từ, hàng hóa ........................................................................... 14
1.3.2. Độ tin cậy giao chứng từ, hàng hóa ......................................................................... 14
1.3.3. Giải quyết phát sinh kịp thời ...................................................................................... 15
1.3.4. Hiệu quả công việc ....................................................................................................... 16
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH XỬ LÝ CHỨNG TỪ HÀNG HÓA
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH S5 ASIA CHI NHÁNH HẢI
PHÒNG ................................................................................................................... 18
2.1. Giới thiệu về công ty TNHH S5 Asia ............................................................. 18
2.1.1. Giới thiệu lịch sử hình thành và phát triển của công ty S5-Asia ...................... 18
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động....................................................................................................... 18
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty ........................................................................ 19
iii


2.1.4.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty tại chi nhánh Hải Phòng ..................... 20
2.1.5. Tình hình kinh doanh của công ty trong những năm gần đây ........................... 23
2.1.6. Đánh giá chung về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty ...................... 24
2.2.Phân tích quy trình xử lý chứng từ hàng xuất nhập khẩu của công ty TNHH S5
Asia - chi nhánh Hải Phòng..................................................................................... 29
2.2.1. Quy trình xử lý chứng từ hàng hóa xuất nhập khẩu của công ty TNHH S5
Asia chi nhánh tại hải Phòng. ................................................................................................ 29
2.2.2. Thực trạng thực hiện quy trình xử lý chứng từ hàng hóa xuất nhập khẩu tại
Công ty ........................................................................................................................................ 43
2.3.Đánh giá quy trình xử lý chứng từ hàng hóa xuất nhập khẩu tại Công ty ........ 54
2.3.1.Những kết quả đạt đƣợc ............................................................................................... 54
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân tồn tại ................................................................... 55
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH XỬ LÝ
CHỨNG TỪ HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH S5 ASIA
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG .................................................................................... 58

3.1. Định hƣớng chiến lƣợc của công ty trong giai đoạn tới................................... 58
3.1.1. Tăng trƣởng kinh doanh, mở rộng thị trƣờng ........................................................ 58
3.1.2. Tăng cƣờng biện pháp quản lý, thực hiện tiết kiệm ............................................. 58
3.2. Một số biện pháp hoàn thiện quy trình xử lý chứng từ hàng hóa xuất nhập
khẩu tại Công ty TNHH S5 ASIA chi nhánh Hải Phòng ........................................ 59
3.2.1. Biện pháp hoàn thiện quy trình ................................................................................. 59
3.2.2. Biện pháp hoàn thiện công tác tổ chức quy trình ................................................. 63
3.2.3. Một số biện pháp khác ................................................................................................. 65
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 72
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 73

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Giải thích

B/L

Vận đơn đƣờng biển

BK Confirmation

Xác nhận chỗ cho khách hàng

ETA


Ngày đến

ETD

Ngày đi

D/O ( Delivery Order)

Lệnh giao hàng

INV ( Invoice )

Hóa đơn thƣơng mại

MB/L ( Master Bill )

Vận đơn chính

P/L ( Packing List)

Phiếu đóng gói

C/O (Certificate of origin) Giấy chứng nhận xuất xứ
TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

XK


Xuất khẩu

XNK

Xuất nhập khẩu

VTĐPT

Vận tải đa phƣơng thức

VGM (Verified Gross

Khối lƣợng container chứa hàng

Mass)
SI ( Shipping instruction )

Chi tiết lập vận đơn

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số bảng

Tên bảng

Trang

2.1


Số lƣợng nhân viên tại mỗi phòng ban

22

2.2

Tình hình kinh doanh của công ty trong những năm gần đây

25

2.3

Tổng hợp kết quả chỉ tiêu của phiếu "Thăm dò ý kiến khách
hàng"

43

2.4

Tổng hợp kết quả chỉ tiêu"Thời gian giao chứng từ, hàng hóa "

44

2.5

Tổng hợp kết quả chỉ tiêu"Độ tin cậy giao chứng từ, hàng hóa"

46


2.6

Tổng hợp kết quả chỉ tiêu " Giải quyết phát sinh kịp thời "

48

2.7

Số ngày trung bình để hoàn thành mục tiêu với KPI

51

Số hình

DANH MỤC HÌNH
Tên hình

Trang

2.1

Cơ cấu tổ chức công ty tại chi nhánh Hải Phòng

22

2.2

Sơ đồ thể hiện trình độ nhân viên của công ty

23


2.3

Quy trình xử lý chứng từ hàng xuất

32

2.4

Quy trình xử lý chứng từ hàng nhập

38

2.5

Tổng hợp kết quả chỉ tiêu"Thời gian giao chứng từ, hàng hóa "

44

2.6

Tổng hợp kết quả chỉ tiêu"Độ tin cậy giao chứng từ, hàng hóa"

46

2.7

Tổng hợp kết quả chỉ tiêu " Giải quyết phát sinh kịp thời "

48


2.8

Số ngày trung bình để hoàn thành mục tiêu

51

2.9

Số ngày trung bình để hoàn thành mục tiêu với KPI

52

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới đã mang lại nhiều cơ
hội cho sự phát triển của hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam trong những năm
gần đây. Song song với đó là sự phát triển của nhu cầu vận chuyển hàng hóa quốc
tế không ngừng tăng lên đã thúc đẩy sự phát triển của các công ty hoạt động trong
lĩnh vực giao nhận hàng hóa quốc tế. Hiện ở Việt Nam có hơn 1000 công ty lớn
nhỏ hoạt động trong lĩnh vực này. Nhƣng quá trình xử lý chứng từ hàng hóa xuất
nhập khẩu còn mất nhiều thời gian và tốn kém nhiều chi phí. Trong quá trình tìm
hiểu hoạt động tại Công ty TNHH S5 Asia chi nhánh Hải Phòng tôi đã chọn để tài
"Một số biện pháp hoàn thiện quy trình xử lý chứng từ hàng xuất nhập khẩu tại
Công ty TNHH S5 Asia chi nhánh Hải Phòng ”
2. Mục đích nghiên cứu:
Thông qua quá trình tìm hiểu quy trình xử lý chứng từ tại công ty S5 Asia để

rút ra đƣợc sự khác biệt giữa quá trình xử lý chứng từ hàng hóa XNK trong thực tế
và lý thuyết. Đồng thời qua đó có thể có những ý kiến đóng góp để công ty hoạt
động có hiệu quả hơn.
3. Đối tƣợng , phạm vi, phƣơng pháp nghiên cứu:
Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu thì cụ thể đối tƣợng và phạm vi nghiên
cứu của bài đồ án là:
Đối tượng : “Quy trình xử lý chứng từ hàng xuất nhập khẩu tại Công ty TNHH S5
Asia chi nhánh Hải Phòng”
Phạm vi nghiên cứu : Toàn bộ quy trình xử lý có liên quan đến chứng từ tại công
ty.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu :
Nghiên cứu bằng phƣơng pháp quan sát, phân tích tổng hợp , phƣơng phóa só sánh
thống kê…. Qua việc thống kê tình hình, tìm hiểu quy trình xử lý chứng từ hàng

1


xuất nhập khẩu trong thực tế sau đó đi sâu vào phân tích, đánh giá nhằm đƣa ra
những để xuất, khuyến nghị thích hợp nhằm hoàn thiện quy trình.
5. Kết cấu đề tài:
Bài luận văn của tôi gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Những cơ sở lý luận chung về giao nhận và chứng từ hàng hóa xuất
nhập khẩu
Chương 2 : Thực trạng quy trình xử lý chứng từ hàng hóa xuất nhập khẩu của công
ty TNHH S5 Asia chi nhánh Hải Phòng.
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện quy trình

2



CHƢƠNG 1: NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIAO NHẬN VÀ CHỨNG
TỪ HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. Giới thiệu chung về giao nhận hàng hóa
1.1.1. Khái niệm giao nhận, người giao nhận
a) Giao nhận
Giao nhận vận tải là những hoạt động nằm trong khâu lƣu thông phân phối,
một khâu quan trọng nối liền sản xuất với tiêu thụ, hai mặt chủ yếu của chu trình
tái sản xuất xã hội.
Giao nhận vận tải thực hiện chức năng đƣa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi
tiêu thụ, hoàn thành mặt thứ hai của lƣu thông phân phối là phân phối vật chất, khi
mặt thứ nhất là thủ tục thƣơng mại đã hình thành.
Giao nhận gắn liền và song hành với quá trình vận tải. Thông qua giao nhận
các tác nghiệp vận tải đƣợc tiến hành: tập kết hàng hoá, vận chuyển, xếp dỡ, lƣu
kho, chuyển tải, đóng gói, thủ tục, chứng từ…Với nội hàm rộng nhƣ vậy, nên có
rất nhiều định nghĩa về giao nhận.
Theo quy tắc mẫu của FIATA về dịch vụ giao nhận, dịch vụ giao nhận đƣợc
định nghĩa nhƣ là bất ký loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lƣu
kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng nhƣ cũng nhƣ các dịch vụ tƣ
vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn để hải quan, tài chính,
mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hoá. Theo luật
thƣơng mại Việt Nam thì Giao nhận hàng hoá là hành vi thƣơng mại, theo đó
ngƣời làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ ngƣời gửi, tổ chức vận
chuyển, lƣu kho, lƣu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan
để giao hàng cho ngƣời nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của ngƣời vận tải hoặc
của ngƣời giao nhận khác. [2]
Nhƣ vậy về cơ bản, giao nhận hàng hóa là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục
có liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi
gửi hàng (ngƣời gửi hàng) đến nơi nhận hàng (ngƣời nhận hàng). Ngƣời giao nhận
có thể làm các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ của
ngƣời thứ ba khác.

3


b) Ngƣời giao nhận:
Ngƣời ta thƣờng hiểu ngƣời kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải đa phƣơng
thức hay các doanh nghiệp giao nhận là ngƣời giao nhận (Forwarder, Freight
Forwarder, Forwarding Agent). Theo FIATA, “ngƣời giao nhận là ngƣời lo toan để hàng hóa
đƣợc chuyên chở theo hợp đồng ủy thác và hành động vì lợi ích của ngƣời ủy thác. Ngƣời

giao nhận cũng đảm nhận thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng giao nhận
nhƣ bảo quản, lƣu kho trung chuyển, làm thủ tục hải quan, kiểm hoá”.
Ngƣời giao nhận có thể là chủ hàng (khi chủ hàng tự đứng ra đảm nhận công
việc giao nhận hàng hóa của mình), chủ tàu (khi chủ tàu thay mặt chủ hàng thực
hiện dịch vụ giao nhận), công ty xếp dỡ hay kho hàng, ngƣời giao nhận chuyên
nghiệp hay bất kỳ ngƣời nào khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng
hóa.
Người giao nhận với trình độ chuyên môn như:
Biết kết hợp nhiều phƣơng thức vận tải với nhau.
Biết tận dụng tối đa dung tích, trọng tải của các công cụ vận tải nhờ vào dịch
vụ giao hàng.
Biết kết hợp giữa vận tải – giao nhận – xuất nhập khẩu và liên hệ tốt với các
tổ chức có liên quan đến quá trình vận chuyển hàng hóa nhƣ hải quan, đại lý hãng
tàu, bảo hiểm, bến cảng…
Ngƣời giao nhận còn tạo điều kiện kinh doanh xuất nhập khẩu hoạt động có
hiệu quả nhờ vào dịch vụ giao nhận của mình. Nhƣ vậy, nhà xuất nhập khẩu có thể
sử dụng kho bãi của ngƣời giao nhận hay của ngƣời giao nhận đi thuê, từ đó giảm
đƣợc chi phí sử dụng kho bãi. Bên cạnh đó cũng giảm đƣợc các chi phí nhƣ quản
lý hành chính, bộ máy tổ chức đơn giản, có điều kiện tập trung vào kinh doanh
xuất nhập khẩu.
Dù ở các nƣớc khác nhau, tên gọi của ngƣời giao nhận có khác nhau, nhƣng

tất cả đều cùng mang một tên chung trong giao dịch quốc tế là “ngƣời giao nhận
hàng hóa quốc tế” (international freight forwarder), và cùng làm một dịch vụ tƣơng
tự nhau, đó là dịch vụ giao nhận.

4


Hiện nay, các nhà giao nhận Việt Nam đã đảm đƣơng nhiều công việc khác
có liên quan đến đóng gói, phân phối hàng hóa, vận tải đa phƣơng thức. Phù hợp
xu thế chung của quốc tế gọi họ là nhà cung ứng dịch vụ Logistics nên Việt Nam
đã ban hành Luật thƣơng mại 2005 trong đó quy định rõ trách nhiệm của các bên
trong hoạt động dịch vụ Logistics (bao hàm cả khái niệm giao nhận hàng hóa). [2]
→ Doanh nghiệp giao nhận là doanh nghiệp là doanh nghiệp kinh doanh các
loại dịch vụ giao nhận hàng hóa bao gồm doanh nghiệp giao nhận vận tải hàng
hóa trong nước và doanh nghiệp giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế.
1.1.2. Phạm vi của dịch vụ giao nhận
- Tổ chức chuyên chở hàng hóa trong phạm vi ga cảng
- Tổ chức xếp dỡ hàng hóa
- Ký kết hợp đồng vận tải với ngƣời chuyên chở, thuê tàu, lƣu cƣớc với ngƣời
chuyên chở đã chọn lọc
- Làm thủ tục hải quan
- Mua bảo hiểm cho hàng hóa nếu ngƣời gửi hàng yêu cầu
- Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình gửi hàng, nhận hàng, thanh toán
- Lo liệu việc lƣu kho hàng hóa ( nếu cần ) và bảo quản hàng hóa
- Cân đo hàng hóa
- Nhận hàng và giao hàng
- Thu xếp vận chuyển hàng hóa
- Gom hàng, lựa chọn tuyến đƣờng vận tải, phƣơng thức vận tải và ngƣời chuyên
chở thích hợp
- Thanh toán cƣớc phí, chi phí xếp dỡ, lƣu kho, lƣu bãi

- Thông báo tình hình đi và đến của các phƣơng tiện vận tải
- Thông báo tổn thất với ngƣời chuyên chở

5


1.1.3. Vai trò của người giao nhận trong thương mại quốc tế
Ngày nay, ngƣời giao nhận đóng vai trò rất quan trọng trong thƣơng mại và
vận tải quốc tế. Ngƣời giao nhận không chỉ làm các thủ tục hải quan hoặc thuê tàu
mà còn cung cấp dịch vụ trọn gói về toàn bộ quá trình vận tải và phân phối hàng
hoá. Ngƣời giao nhận đã làm những chức năng sau đây:
Môi giới Hải quan: ngƣời giao nhận thay mặt ngƣời xuất khẩu, nhập khẩu để
khai báo, làm thủ tục hải quan hay môi giới hải quan.
Làm đại lý : ngƣời giao nhận nhận uỷ thác từ chủ hàng hoặc từ ngƣời chuyên
chở để thực hiện các công việc khác nhau nhƣ nhận hàng, giao hàng, lập chứng từ
làm thủ tục hải quan, lƣu kho…trên cơ sở hợp đồng uỷ thác.
Người gom hàng (consolidator): Trong vận tải hàng hoá bằng container, dịch
vụ gom hàng là không thể thiếu đƣợc nhằm biến hàng lẻ (less than container load LCL) thành hàng nguyên (full container load - FCL) để tận dụng sức chở của
container và giảm cƣớc phí vận tải. Khi là ngƣời gom hàng, ngƣời giao nhận có thể
đóng vai trò là ngƣời chuyên chở hoặc chỉ là đại lý.
Người chuyên chở (carrier): Ngày nay, trong nhiều trƣờng hợp, ngƣời giao
nhận đóng vai trò là ngƣời chuyên chở, tức là ngƣời giao nhận trực tiếp ký hợp
đồng vận tải với chủ hàng và chịu trách nhiệm chuyên chở hàng hoá từ một nơi
này đến một nơi khác. Ngƣời giao nhận đóng vai trò là ngƣời thầu chuyên chở
(containerracting carrier) nếu anh ta ký hợp đồng mà không chuyên chở. Nếu anh
ta trực tiếp chuyên chở thì anh ta là ngƣời chuyên chở thực tế (performing carrier).
Dù là ngƣời chuyên chở gì thì vẫn chịu trách nhiệm về hàng hoá. Trong trƣờng hợp
này, ngƣời giao nhận phải chịu trách nhiệm về hàng hoá trong suốt hành trình
không những về hành vi lỗi lầm của mình mà cả những ngƣời mà anh ta sử dụng
và có thể phát hành vận đơn.

Người kinh doanh vận tải đa phương thức - VTĐPT (Multimodal Transport
Operator - MTO) : Trong trƣờng hợp ngƣời giao nhận cung cấp dịch vụ vận tải đi
suốt hoặc còn gọi là vận tải từ cửa đến cửa thì ngƣời giao nhận đã đóng vai trò là
ngƣời kinh doanh VTĐPT (MTO). MTO thực chất là ngƣời chuyên chở, thƣờng là
chuyên chở theo hợp đồng và phải chịu trách nhiệm đối với hàng hoá. [4]
6


1.1.4. Hoạt động của người giao nhận
a.Thay mặt ngƣời gửi hàng (ngƣời xuất khẩu).
Theo những chỉ dẫn của ngƣời gửi hàng ngƣời giao nhận sẽ:
+ Chọn tuyến đƣờng, phƣơng thức vận tải và ngƣời chuyên chở thích hợp
+ Lƣu cƣớc với ngƣời chuyên chở đã chọn lọc .
+ Nhận hàng và cấp chứng từ thích hợp nhƣ :giấy chứng nhận hàng của ngƣời giao
nhận, giấy chứng nhận chuyên chở của ngƣời giao nhận …
+ Nghiên cứu những điều khoản trong tín dụng thƣ và tất cả những luật lệ của
Chính phủ áp dụng cho việc giao hàng ở nƣớc xuất khẩu, nƣớc nhập khẩu cũng
nhƣ ở bất cứ nƣớc quá cảnh nào và chuẩn bị những chứng từ cần thiết.
+ Đóng gói hàng hoá (trừ phi việc này do ngƣời gửi hàng làm trƣớc khi giao nhận)
có tính đến tuyến đƣờng, phƣơng thức vận tải, bản chất của hàng hoá và những luật
lệ áp dụng nếu có, ở nƣớc xuất khẩu, nƣớc quá cảnh và nƣớc gửi hàng đến.
+ Lo liệu việc lƣu kho hàng hoá nếu cần.
+ Cân đo hàng hoá.
+ Lƣu ý ngƣời gửi hàng cần phải mua bảo hiểm và nếu ngƣời gửi hàng yêu cầu thì
mua bảo hiểm cho hàng.
+ Vận chuyển hàng hoá đến cảng, lo liệu khai báo hải quan, lo các thủ tục chứng từ
liên quan và giao hàng cho ngƣời chuyên chở.
+ Lo việc giao dịch ngoại hối (nếu có).
+ Thanh toán phí và những phí khác bao gồm cả tiền cƣớc.
+ Nhận vận đơn đã ký của ngƣời chuyên chở, giao cho ngƣời gửi hàng.

+ Thu xếp việc chuyển tải trên đƣờng (nếu cần).
+ Giám sát việc vận chuyển hàng hoá trên đƣờng đƣa tới ngƣời nhận hàng thông
qua nhƣng mối liên hệ ngƣời chuyên chở và đại lý của ngƣời giao nhận ở nƣớc
ngoài.
7


+ Ghi nhận những tổn thất của hàng hoá nếu có.
+ Giúp đỡ ngƣời gửi hàng tiến hành khiếu nại ngƣời chuyên chở về những tổn thất
của hàng hoá (nếu có).
b.Thay mặt ngƣời nhận hàng(ngƣời nhập khẩu).
Theo những chỉ dẫn giao hàng của ngƣời nhập khẩu ngƣời giao nhận sẽ:
+ Thay mặt ngƣời nhận hàng giám sát việc vận chuyển hàng hoá từ khi ngƣời nhận
hàng lo liệu vận tải hàng.
+ Nhận và kiểm tra tất cả chứng từ liên quan đến việc vận chuyển hàng hoá.
+ Nhận hàng của ngƣời chuyên chở và thanh toán cƣớc (nếu cần).
+ Thu xếp việc khai báo hải quan và trả lệ phí thức và những chi phí khác cho Hải
Quan và những nhà đƣơng cục khác.
+ Thu xếp việc lƣu kho quá cảnh (nếu cần).
+ Giao hàng đã làm thủ tục hải quan cho ngƣời nhận hàng.
+ Nếu cần giúp đỡ ngƣời nhận hàng tiến hành khiếu nại đối với ngƣời chuyên chở
về những tổn thất của hàng hoá nếu có.
+ Giúp ngƣời giao nhận hàng trong việc lƣu kho và phân phối nếu cần.
c. Những dịch vụ khác
Ngoài những dịch vụ đã nêu ở trên, ngƣời giao nhận cũng có thể làm một số
những dịch vụ khác nảy sinh trong quá trình chuyên chở và cả những dịch vụ đặc
biệt khác nhƣ gom hàng (tập hợp những lô hàng lẻ lại) có liên quan đến hàng công
trình: công trình chìa khoá trao tay (cung cấp thiết bị, xƣởng … sẵn sàng vận
hành)…vv
Ngƣời giao nhận cũng có thể thông báo khách hàng của mình về nhu cầu tiêu

dùng, những thị trƣờng mới, tình hình cạnh tranh, chiến lƣợc xuất khẩu, những
điều khoản thích hợp cần đƣa vào hợp đồng mua bán ngoại thƣơng và tóm lại tất
cả những vấn đề có liên quan đến công việc kinh doanh của anh ta. [6]
8


1.1.5. Quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm của người giao nhận
 Điều 167 Luật thương mại quy đinh, người giao nhận có những quyền và
nghĩa vụ sau đây:
- Nguời giao nhận đƣợc hƣởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác.
- Thực hiện đầy đủ nghiã vụ của mình theo hợp đồng
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của
khách hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhƣng phải
thông báo ngay cho khách hàng.
- Sau khi ký kết hợp đồng, nếu thấy không thể thực hiện đƣợc chỉ dẫn của
khách hàng thì phải thông báo cho khách hàng để xin chỉ dẫn thêm.
- Phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian hợp lý nếu trong hợp đồng
không thoả thuận về thời gian thực hiện nghĩa vụ với khách hàng.
 Trách nhiệm của người giao nhận khi là đại lý của chủ hàng
Tùy theo chức năng của ngƣời giao nhận, ngƣời giao nhận phải thực hiện đầy
đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã ký kết và phải chịu trách nhiệm về:
+ Giao hàng không đúng chỉ dẫn
+ Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hoá mặc dù đã có hƣớng dẫn.
+ Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan
+ Chở hàng đến sai nơi quy định
+ Giao hàng cho ngƣời không phải là ngƣời nhận
+ Giao hàng mà không thu tiền từ ngƣời nhận hàng
+ Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại thuế
+ Những thiệt hại về tài sản và ngƣời của ngƣời thứ ba mà anh ta gây nên.
Tuy nhiên, chứng ta cũng cần chú ý ngƣời giao nhận không chịu trách nhiệm về

hành vi lỗi lầm của ngƣời thứ ba nhƣ ngƣời chuyên chở hoặc ngƣời giao nhận
khác... nếu anh ta chứng minh đƣợc là đã lựa chọn cần thiết.

9


Khi làm đại lý ngƣời giao nhận phải tuân thủ “điều kiện kinh doanh tiêu
chuẩn (Standard Trading Conditions) của mình.
 Trách nhiệm của người giao nhận khi là người chuyên chở (principal)
Khi là một ngƣời chuyên chở, ngƣời giao nhận đóng vai trò là một nhà thầu
độc lập, nhân danh mình chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách hàng
yêu cầu. Anh ta phải chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của ngƣời
chuyên chở, của ngƣời giao nhận khác mà anh ta thuê để thực hiện hợp đồng vận
tải nhƣ thể là hành vi và thiếu sót của mình. Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm
của anh ta nhƣ thế nào là do luật lệ của các phƣơng thức vận tải quy định. Ngƣời
chuyên chở thu ở khách hàng khoản tiền theo giá cả của dịch vụ mà anh ta cung
cấp chứ không phải là tiền hoa hồng.
Ngƣời giao nhận đóng vai trò là ngƣời chuyên chở không chỉ trong trƣờng
hợp anh ta tự vận chuyển hàng hoá bằng các phƣơng tiện vận tải của chính mình
(perfoming carrier) mà còn trong trƣờng hợp anh ta, bằng việc phát hành chứng từ
vận tải của mình hay cách khác, cam kết đảm nhận trách nhiệm của ngƣời chuyên
chở (ngƣời thầu chuyên chở - contracting carrier). Khi ngƣời giao nhận cung cấp
các dịch vụ liên quan đến vận tải nhƣ đóng gói, lƣu kho, bố xếp hay phân phối .....
thì ngƣời giao nhận sẽ chịu trách nhiệm nhƣ ngƣời chuyên chở nếu ngƣời giao
nhận thực hiện các dịch vụ trên bằng phƣơng tiện của mình hoặc ngƣời giao nhận
đã cam kết một cách rõ ràng hay ngụ ý là họ chịu trách nhiệm nhƣ một ngƣời
chuyên chở.
Khi đóng vai trò là ngƣời chuyên chở thì các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn
thƣờng không áp dụng mà áp dụng các công ƣớc quốc tế hoặc các quy tắc do
Phòng thƣơng mại quốc tế ban hành. Tuy nhiên, ngƣời giao nhận không chịu trách

nhiệm về những mất mát, hƣ hỏng của hàng hoá phát sinh từ những trƣờng hợp sau
đây:
- Do lỗi của khách hàng hoặc của ngƣời đƣợc khách hàng uỷ thác

10


- Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp
- Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hoá
- Do chiến tranh, đình công
- Do các trƣờng hợp bất khả kháng
Ngoài ra, ngƣời giao nhận không chịu trách nhiệm về mất khoản lợi đáng lẽ
khách hàng đƣợc hƣởng về sự chậm chễ hoặc giao nhận sai địa chỉ mà không phải
do lỗi của mình. [3]
1.2. Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đƣờng biển
1.2.1.Cơ sở pháp lý cho hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
đường biển
Hoạt động giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đƣờng biển phải dựa
trên cơ sở pháp lý từ các quy phạm pháp luật quốc tế, cũng nhƣ các quy định
của luật pháp Việt Nam.
 Các Công ƣớc quốc tế bao gồm:
- Công ƣớc Vienne 1980 về buôn bán quốc tế.
- Các công ƣớc về vận tải:
 Công ƣớc Hague – công ƣớc thống nhất các quy tắc chung về vận đơn
đƣờng biển đƣợc kí ngày 25/08/1924. đƣợc chỉnh lý lần 1 tại Visby năm
1968, và đƣợc chỉnh lý lần 2 năm 1979
 Công ƣớc Liên hợp quốc về chuyên chở hàng hóa bằng đƣờng biển - hay
còn gọi là Công ƣớc Hamburg, đƣợc ký ngày 31/03/1978 tại Hamburg.
- Incoterm 2000 – bộ quy tắc quốc tế để giải thích những điều kiện
thƣơng mại thông dụng nhất trong ngoại thƣơng do Phòng Thƣơng Mại Quốc Tế

(ICC) ban hành, trong đó làm rõ sự phân chia trách nhiệm, chi phí, rủi ro
trong quá trình chuyển hàng từ ngƣời bán đến ngƣời mua, hiện nay Incoterm 2010
đã mở rộng cho cả thƣơng mại nội địa. [5]
- Các quy tắc và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ UCP 600
của Phòng Thƣơng Mại Quốc Tế Paris.

11


 Các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nƣớc Việt Nam:
- Bộ luật hàng hải 2005
- Luật thƣơng mại 2005
1.2.2. Đặc điểm giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển
Vận tải đƣờng biển có thể phục vụ chuyên chở tất cả các loại hàng hoá trong
buôn bán quốc tế:
- Các tuyến đƣờng vận tải trên biển hầu hết là những tuyến đƣờng giao thông
tự nhiên.
- Năng lực chuyên chở của vận tải đƣờng biển rất lớn. Nhìn chung năng lực
chuyên chở của công cụ vận tải đƣờng biển (tầu biển) không bị hạn chế nhƣ các
công cụ của các phƣơng thức vận tải khác.
* Ƣu điểm nổi bật của vận tải đƣờng biển là giá thành thấp. Tuy nhiên, vận
tải đƣờng biển có một số nhƣợc điểm:
- Vận tải đƣờng biển phụ thuộc rất nhiều vào điệu kiện tự nhiên.
- Tốc độ của tầu biển còn thấp và việc tăng tốc độ khai thác của tàu biển
còn bị hạn chế
Từ những đặc điểm kinh tế kỹ thuật nói trên của vận tải đƣờng biển, ta có thể
rút ra kết luận một cách tổng quát về phạm vi áp dụng nhƣ sau:
+ Vận tải đƣờng biển thích hợp với chuyên chở hàng hoá trong buôn bán
quốc tế.
+ Vận tải đƣờng biển thích hợp với chuyên chở hàng hoá có khối lƣợng

lớn, chuyên chở trên cự ly dài nhƣng không đòi hởi thời gian giao hàng nhanh
chóng. [5]
1.2.3. Phân loại chứng từ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển
Giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đƣờng biển đòi hỏi rất nhiều loại
chứng từ. Việc phân loại chứng từ có ý nghĩa quan trọng trong quản lý và sử dụng
chúng. Ðể đơn giản và tiện theo dõi, chúng ta có thể phân thành hai loại:
a. Chứng từ sử dụng đối với hàng xuất khẩu
- Chứng từ hải quan
12


+Tờ khai hải quan
+Hợp đồng mua bán ngoại thƣơng
+Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký mã số
doanh nghiệp
+Bản kê chi tiết hàng hoá (cargo list)
- Chứng từ với cảng và tầu
+Chỉ thị xếp hàng (shipping note)
+Biên lai thuyền phó (Mate‟s receipt)- Vận đơn đƣờng biển (Ocean Bill of
Lading)
+Bản lƣợc khai hàng hoá (Cargo Manifest)- Phiếu kiểm đếm (Dock sheet &
Tally sheet)
+ Sơ đồ xếp hàng (Ship‟s stowage plan)
- Chứng từ khác
Ngoài các chứng từ xuất trình hải quan và giao dịch với cảng, tầu, NGN đƣợc
sự uỷ thác của chủ hàng lập hoặc giúp chủ hàng lập những chứng từ về hàng hoá,
chứng từ về bảo hiểm, chứng từ về thanh toán... Trong đó có thể đề cập đến một số
chứng từ chủ yếu sau:
+ Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of origin)- Hoá đơn thƣơng mại
(Commercial invoice)

+ Phiếu đóng gói (Packing list)- Giấy chứng nhận số lƣơng/trọng lƣợng
(Certificate of quantity/weight)
+ Chứng từ bảo hiểm
b. Chứng từ sử dụng đối với hàng nhập khẩu
- Tờ khai hải quan
- Hợp đồng thƣơng mại
- Hóa đơn thƣơng mại
Các chứng từ nộp bổ sung (nếu có):
- Vận tải đơn (B/L)
- Bản kê chi tiết đóng gói hàng (packing list) (01 bản chính và 01 bản sao)
13


- C/O - nếu có
- Tờ khai trị giá hải quan (đối với hàng nhập khẩu theo loại hình kinh doanh
hoặc đầu tƣ có thuế nhập khẩu )
- Văn bản cho phép của các cơ quan chức năng đối với hàng hóa nhập khẩu
có điều kiện
- Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật (đối với các loại hàng hóa
nhập khẩu có điều kiện khác) [7]
1.3.Chỉ tiêu đánh giá hoạt động giao nhận và quy trình xử lý chứng từ trong
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
1.3.1. Thời gian giao chứng từ, hàng hóa
Yếu tố thời gian trong giao nhận nói chung và quy trình xử lý chứng từ nói
riêng có thể hiểu dƣới hai dạng khái niệm, đối với ngƣời chuyên chở thì đó là thời
gian quay vòng của phƣơng tiện vận tải, đối với chủ hàng thì đó là thời gian giao
hàng hoặc nhận hàng.
Thời gian phƣơng tiện giao nhận dừng lại để thực hiện các nghiệp vụ phụ
thuộc vào năng suất của phƣơng tiện xếp dỡ, chất lƣợng phục vụ tại các điểm vận
tải và khâu tổ chức, xử lý chứng từ của ngƣời chuyên chở. Vì vậy, rút ngắn thời

gian quay vòng của phƣơng tiện trong giao nhận, thực chất là giảm bớt thời gian
hao phí chi phí sản xuất và tăng tốc độ của phƣơng tiện giao nhận. Tức là đồng
thời rút ngắn các yếu tố thời gian vận chuyển hàng hóa và sử dụng phƣơng tiện xếp
dỡ có năng suất cao.
Việc rút ngắn thời gian giao nhận sẽ có lợi cho chủ hàng, góp phần làm giảm
hao hụt, đƣa hàng vào tiêu dùng kịp thời, thu tiền nhanh, quay vòng vốn nhanh,..
cũng nhƣ tăng quy mô, uy tín của ngƣời chuyên chở.
1.3.2. Độ tin cậy giao chứng từ, hàng hóa
Đây là yêu cầu quan trọng để đảm bảo quyền lợi của chủ hàng và ngƣời vận
chuyển. Độ tin cậy là sự chính xác, là yếu tố chủ yếu quyết định chất lƣợng và mức
độ hoàn thành công việc bao gồm chính xác về số lƣợng, chất lƣợng, hiện trạng

14


thực tế, chính xác về tên chủ hàng, nhãn hiệu. Xử lý chứng từ, giao nhận chính
xác an toàn sẽ hạn chế đến mức thấp nhất sự thiếu hụt, nhầm lẫn, tổn thất về hàng
hóa. Điều đó đƣợc thể hiện qua một số các tiêu chí ví dụ nhƣ:
- Cuộc gọi tới, email của khách hàng phải đƣợc tƣ vấn, trả lời nhanh và chính
xác.
- Bộ chứng từ, hóa đơn đƣợc xử lý đúng ngay từ lần đầu tiên, không phải sửa
đổi, bổ sung.
- Giao hàng đúng theo yêu cầu và kế hoạch.
1.3.3. Giải quyết phát sinh kịp thời
Trên thực tế, trong chuỗi các dịch vụ vận tải liên quan đến vận chuyển và xếp
dỡ cũng thƣờng xuyên xuất hiện sự thay đổi các phƣơng thức vận tải cho phù hợp
với tình hình thực tế hoặc thậm chí thay đổi cảng xếp dỡ lô hàng. Nguyên nhân
thay đổi có thể từ các yếu tố khách quan (thời tiết, thủy văn, khách hàng thay đổi
khối lƣợng…) hoặc từ chủ quan của nhà vận tải (tìm phƣơng án tối ƣu hơn), khi đó
đòi hỏi các nhà vận tải phải hết sức linh hoạt lên phƣơng án chuyển đổi, xử lý lại

chứng từ đáp ứng nhanh những thay đổi của thực tế nhằm đạt mục đích không ảnh
hƣởng đến thời gian giao hàng cũng nhƣ an toàn cho các lô hàng vận chuyển.
Các phát sinh này nguyên nhân có thể là do:
+ Các yếu tố về khách hàng
Trong nhiều trƣờng hợp, mặc dù đã có sự thống nhất về yêu cầu vận chuyển
(loại hàng, khối lƣợng, yếu cầu bảo quản, thời gian thu nhận hoặc giao trả…), tuy
nhiên do những lý do khác nhau, khách hàng có thể thay đổi một số điều khoản của
hợp đồng, do đó làm cho nhà vận tải phải thay đổi theo (ngoài kế hoạch ban đầu).
Do đó bộ phận chứng từ phải kịp thời nắm bắt thông tin, điều chỉnh lại các chứng
từ, giấy tờ có liên quan. Điều này không những làm tăng thêm thời gian giao hàng
mà còn làm tăng thêm chi phí, gây khó khăn cho nhà vận tải tổ chức hoạt động vận
tải.
+ Tính chất lô hàng:

15


Liên quan đến lô hàng bao gồm chủng loại, khối lƣợng, tính chất, yêu cầu bảo
quản trong vận chuyển và xếp dỡ.
Các lô hàng khác nhau sẽ có lựa chọn phƣơng thức vận tải, địa điểm thu gom
hoặc giao trả khác nhau, lựa chọn thiết bị xếp dỡ khác nhau. Nếu sự lựa chọn thiếu
khoa học và thực tiễn có thể làm tăng thời gian giao hàng và chất lƣợng lô hàng
không đƣợc đảm bảo. Ngoài ra, tính chất lô hàng còn liên quan đến công tác quản
lý nhà nƣớc về hàng hóa xuất, nhập khẩu. Tại các điểm thu gom hoặc giao trả
(hoặc tại các đầu mối ga cảng), hàng hóa phải thực hiện các kiểm tra kiểm soát về
tính hợp pháp hợp lệ của xuất, nhập khẩu, kiểm tra dịch tễ, môi trƣờng, kiểm tra
văn hóa… Các hoạt động kiểm tra càng nhiều càng làm tăng thời gian giao giao
hàng và có thể làm tổn hải đến phẩm chất của hàng hóa. [8]
1.3.4. Hiệu quả công việc
Để đánh giá hiệu quả công việc của công ty, nhà quản lý thƣờng sử dụng chỉ số

KPI. KPI theo tiếng anh là Key Performance Indicator có nghĩa là chỉ số đánh giá
thực hiện công việc. Thông thƣờng mỗi bộ phận sẽ có bản mô tả công việc hoặc kế
hoạch làm việc hàng tháng. Nhà quản lý sẽ áp dụng các chỉ số để đánh giá hiệu quả
của bộ phận đó. Dựa trên việc hoàn thành KPI, công ty sẽ có các chế độ thƣởng
phạt cho từng cá bộ phận.
Sử dụng KPI để đo lƣờng hiệu suất giúp đảm bảo rằng tổ chức luôn đánh giá
hoạt động kinh doanh của mình dựa trên một tiêu chuẩn cố định. Điều này có nghĩa
rằng các biến động ngay lập tức có thể nhìn thấy đƣợc và nếu hiệu suất đi theo
chiều hƣớng sai lệch, có thể đƣa ra các giải pháp nhanh chóng để giải quyết tình
hình. Khi một KPI cho thấy hiệu suất luôn đạt hoặc vƣợt quá mức cần thiết, bạn có
thể quyết định nâng cao giới hạn và thiết lập một tiêu chuẩn cao hơn. Vì lý do này,
các KPI rất cần thiết cho bất kỳ chiến lƣợc phát triển kinh doanh nào. [9]
Trong lĩnh vực giao nhận, vận tải hàng hóa, KPI trở nên cần thiết cho các hoạt
động sau:
- Perfect order (Đơn hàng chính xác: Mức độ chính xác mà các yêu cầu của
khách hàng đƣợc đáp ứng)

16


- Production/manufacturing (Hoạt động sản xuất).
- Warehousing (Hoạt động kho hàng).
- Transportation (Hoạt động vận tải).
Tóm lại, các KPI cung cấp cái nhìn trực quan về hiệu quả kinh doanh, cho phép
đánh giá về mặt định lượng và định tính một cách khách quan. Khi phù hợp với
các mục tiêu kinh doanh, các KPI loại bỏ các công việc phỏng đoán và cho phép
tập trung vào tiến trình thực hiện các mục tiêu.

17



CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH XỬ LÝ CHỨNG TỪ HÀNG
HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH S5 ASIA CHI NHÁNH
HẢI PHÕNG
2.1. Giới thiệu về công ty TNHH S5 Asia
2.1.1. Giới thiệu lịch sử hình thành và phát triển của công ty S5-Asia
S5 là một tập đoàn lớn trên thế giới bao gồm: S5 Eurasia, S5 North Europe,
S5 Asia. S5 Asia là nhà cung cấp dịch vụ hàng hải hàng đầu với một mạng lƣới
rộng khắp châu Á- Thái Bình Dƣơng, với các cảng và tàu thuộc sở hữu tại Hồng
Kông, Singapore, Malaysia, Thái Lan, Đài Loan và Việt Nam, các đối tác chiến
lƣợc ở Trung Quốc và Indonesia cùng một mạng lƣới rộng lớn các chi nhánh trên
khắp châu Á.
Tên công ty: Công ty TNHH S5 Asia
Trụ sở chính: tầng 10 tòa nhà Việt Úc, số 2/16D Trung Hành 5, đƣờng Lê
Hồng Phong, Phƣờng Đằng Lâm, Quận Hải An, Hải Phòng
Điện thoại: 0313.741.456

Fax: 0313.741.458

Giấy phép kinh doanh số: 0304147893-001 cấp ngày 15/06/2006
Ngày bắt đầu hoạt động: 01/07/2006
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động
Các dịch vụ mà S5 Asia cung cấp cho khách hàng :
- Port Đại lý Service (Dịch vụ đại lý cảng)
- Hub Service ( Trung tâm dịch vụ)
- Liner Đại lý Service (Đại lý tàu biển)
- Freight Management ( Quản lý vận tải)
- Cargo Broking (Môi giới hàng hóa )
- Offshore Service (Dịch vụ ngoài khơi)
- Port representation (Đại diện Cảng)

- Health and Safety ( Đảm bảo Sức khỏe và an toàn trong môi trƣờng làm
việc)
18


Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của S5 Asia chủ yếu làm đại lý vận tải biển quốc tế
(Liner Đại lý Service) cho các hãng tàu biển lớn trên thế giới nhƣ:
- UASC - United Arab Shipping Co,. (S.A.G)
- (hãng tàu biển của các tiểu Vƣơng quốc Ả Rập)
- China United Lines (CULS- hãng tàu của Trung Quốc)
- Matson Navigation Co,.. (Hãng tàu của Mỹ)
- Nile Dutch (hãng tàu chuyên tuyến Châu Phi)
Ngoài ra, S5 Asia còn hoạt động trong lĩnh vực :
- Đại lý thủ tục tàu cho Hoegh Auto Lines, S5 Asia Port Agencies
- Forwarding cho hãng fowarder lớn là Real link logistics
- Đại lý khai thác container bồn của BULKHAUL (BULKAUL Limited
Lines)
- Do hoạt động chủ yếu của công ty là đại lý vận tải biển quốc tế. Công ty
chuyên cung cấp các dịch vụ về trong và ngoài nƣớc bao gồm : hàng lẻ ( LCL),
hàng nguyên container ( FCL), hàng rời ( Break Bulk). Ngoài ra S5 Asia còn cung
cấp cho khách hàng các dịch vụ hỗ trợ cho việc vận chuyển hàng hóa.
- Do hoạt động của mỗi hàng mà S5 Asia làm đại lý là khác nhau, nên S5 Asia
là việc tùy theo cơ chế hoạt động của từng hãng. Và mục đích hoạt động của công
ty là thu hút nhiều khách hàng và tạo mối quan hệ gắn bó với hãng tàu. Tổ chức tốt
xuất nhập khẩu ủy thác cho mọi cá nhận và doanh nghiệp có nhu cầu.
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
a.Chức năng :
Công ty S5 Asia là doanh nghiệp chuyên về hoạt động đại lý vận tải quốc tế
về đƣờng biển, do đó công ty có trách nhiệm:
- Lƣu cƣớc đối và thanh toán cƣớc phí và các chi phí khác bao gồm cả tiền cƣớc.

- Dịch vụ ủy thác và khai thác hải Quan.
- Thay mặt ngƣời xuất khẩu:
Nghiên cứu các điều khoản trong thƣ tín dụng, đóng gói hàng hóa (trừ việc do
ngƣời gửi hàng làm trƣớc khi gửi hàng cho công ty) có tính đến tuyến đƣờng,

19


×