Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Một số biện pháp tăng cường cho công tác quản lý phân luồng tờ khai trong hoạt động thủ tục hải quan điện tử tại chi cục hải quan cửa khẩu cảng hải phòng khu vực II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 80 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hoàn cảnh hiện nay, khi nền kinh tế Thế giới đang có những biến
chuyển mạnh mẽ, các hoạt đông buôn bán, thương mại quốc tế ngày càng mở
rộng thì khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu vào mỗi quốc gia cũng tăng lên
nhanh chóng, không một quốc gia nào có thể đứng ngoài xu thế của sự phát
triển, Việt Nam cũng không ngoại lệ. Trong những năm gần đây, nhất là sau khi
Việt Nam gia nhập WTO vào năm 2006, khối lượng hàng hoá xuất nhập khẩu,
phương tiện vận tải xuất nhập cảnh, hành khách xuất nhập cảnh ngày càng gia
tăng nhanh chóng. Do đó để kiểm tra, kiểm soát được tất cả hàng hóa xuất nhập
khẩu xuất nhập cảnh được thông thoáng thì ngành Hải quan đã và đang từng bước
thực hiện cải cách và hiện đại hóa để nâng cao năng lực quản lý, chất lượng phục
vụ của Hải quan nhằm tạo thuận lợi cho các hoạt động xuất nhập khẩu.
TTHQĐT được vận hành từ năm 2005, so với thủ tục hải quan truyền
thống, TTHQĐT đã mang lại nhiều thuận lợi , thuận tiện cho doanh nghiệp,
doanh nghiệp không phải đến trụ sở của cơ quan hải quan mà có thể khai hải
quan tại bất cứ địa điểm nào, bất cứ thời gian nào có máy tính kết nối mạng
internet và được thông quan ngay đối với lô hàng thuộc diện được miễn kiểm tra
hồ sơ giấy và miễn kiểm tra thực tế hàng hóa. Việc này giúp doanh nghiệp tiết
kiệm chi phí và thời gian đi lại làm thủ tục, thông qua đó tăng cường khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp.
Dựa trên nền tảng công nghệ của Hệ thống thông quan tự động
NACCS/CIS được áp dụng hiệu quả ở Nhật Bản, ngày 25/03/2014, Tổng cục Hải
quan đã ban hành Kế hoạch triển khai hệ thống VNACCS/VCIS thuộc Dự án
triển khai thực hiện Hải quan điện tử và một cửa quốc gia nhằm hiện đại hóa Hải
quan tại quyết định số 865/QĐ-TCHQ ngày 25 tháng 3 năm 2014. Tháng 4/2014,
VNACCS/VCIS - hệ thống thông quan tự động và cơ chế một cửa quốc gia do
Nhật Bản tài trợ đã chính thức đi vào vận hành tại một số Cục Hải quan như: Hà
1



Nội, Hồ Chí Minh, Hải phòng, Đà Nẵng, Đồng Nai…và bước đầu đạt được hiệu
quả tốt, có thể nói đây là một bước đột phá quan trọng trong thực hiện TTHQĐT.
Qua một thời gian thực hiện tại Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng, thực
tế cho thấy TTHQĐT trên hệ thống thông quan hàng hóa tự động
VNACCS/VCIS là một hình thức thủ tục mới có nhiều ưu điểm hơn so với
TTHQĐT truyền thống, VNACCS/VCIS được thực hiện tự động hóa ở cấp độ
cao cho phép nâng cao hiệu quả quản lý và tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp
gấp nhiều lần so với trước đây, tiết kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí, tiết kiệm
nhân lực, thông quan hàng hóa nhanh chóng, giảm bớt thủ tục giấy tờ, các công
cụ thống kê phục vụ các báo cáo chuyên ngành của hải quan hiệu quả hơn, tăng
doanh thu, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Bên cạnh những ưu điểm thuận lợi trên, việc triển khai và vận hành
TTHQĐT trên hệ thống thông quan hàng hóa tự động VNACCS/VCIS tại Cục
Hải quan thành phố Hải Phòng nói chung và Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng
Hải Phòng khu vực II nói riêng cũng còn có những vướng mắc, khó khăn hạn
chế trong công tác quản lý phân luồng trong TTHQĐT.Vì vậy cần phải có
những biện pháp hỗ trợ cho công tác quản lý phân luồng để hoàn thiện và phát
triển TTHQĐT trên hệ thống thông quan hàng hóa tự động VNACCS/VCIS
nhằm đạt được hiệu quả tối ưu trong thời gian tới. Để giảm thiểu những bất cập
trên, đề tài “Một số biện pháp tăng cường cho công tác quản lý phân luồng tờ
khai trong hoạt động thủ tục hải quan điện tử tại Chi cục Hải quan cửa khẩu
cảng Hải Phòng khu vực II" vừa mang tính lý luận, vừa mang tính thực hiện
xây dựng trong quá trình cải cách hiện đại hóa hải quan.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về
quản lý quy trình phân luồng trong TTHQĐT tại Chi cục (đặc biệt là trong hệ
thống thông quan tự động VNACCS /VCIS). Đánh giá thực trạng kết quả công
tác quản lý phân luồng trong TTHQĐT tại Chi cục, tìm ra những bất cập và
nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả công tác, để từ đó đề ra các biện pháp tăng
2



cường công tác quản lý phân luồng trong TTHQĐT tại Chi cục Hải quan cửa
khẩu cảng Hải Phòng khu vực II.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động phân luồng tờ khai trong TTHQĐT
(đặc biệt là trong hệ thống thông quan tự động VNACCS /VCIS) đang được áp
dụng tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực II.
Phạm vi nghiên cứu: Từ khi áp dụng hệ thống thông quan tự động
VNACCS /VCIS tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực II từ
tháng 01/2014 đến tháng 12/2015.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thống kê;
phương pháp phân tích; Phương pháp tổng hợp; phương pháp so sánh; phương pháp
mô tả; phương pháp đánh giá để xác định,… nhằm giải quyết nhiệm vụ của đề tài.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quy trình phân luồng tờ khai
trong TTHQĐT (đặc biệt là trong hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS)tại
Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Hải Phòng khu vực II nói riêng.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã đánh giá thực công tác quản lý phân luồng trong TTHQĐT
đang được áp dụng hiện nay, trên cơ sở đó tìm ra những điểm khó khăn bất cập
và nguyên nhân của những bất cập này làm cơ sở đề xuất một số biện pháp hỗ
trợ công tác quản lý phân luồng trong TTHQĐT đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực II. Những biện
pháp đề xuất trong luận văn là sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tế nhằm hướng
tới hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan để có thể đáp ứng nhiệm vụ quản lý của
Hải quan trong thời kỳ mới.
Luận văn không những hướng tới việc phục vụ cho các cấp quản lý hải

quan thực hiện nhiệm vụ mà còn giúp trang bị cho các cán bộ hải quan chuyên
trách, các cán bộ xuất nhập khẩu, những người có liên quan và quan tâm đến thủ
3


tục hải quan xuất nhập khẩu hàng hóa, các kiến thức cơ bản, các phương thức
làm việc có hiệu quả, góp phần đẩy nhanh quá trình thông quan hàng hóa xuất
nhập khẩu tại đơn vị công tác, góp phần đẩy mạnh công cuộc cải cách, phát triển
hiện đại hóa một cách mạnh mẽ, toàn diện tạo thuận lợi cho hoạt động giao lưu
thương mại và phát triển kinh tế ổn định, bền vững.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, nội dung của luận văn gồm ba
chương:
Chương 1: Tổng quan về quản lý phân luồng tờ khai trong mô hình thủ
tục hải quan điện tử.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý phân luồng tờ khai trong thủ tục
hải quan điện tử tại Chi cục hải quan cửa khẩu Cảng Hải phòng khu vực II.
Chương 3: Biện pháp tăng cường cho công tác quản lý phân luồng trong
thủ tục hải quan điện tử Chi cục hải quan cửa khẩu Cảng Hải phòng khu vực II.

4


CHƢƠNG 1.
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ PHÂN LUỒNG TỜ KHAI TRONG MÔ
HÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
1.1. Bản chất thủ tục hải quan điện tử
1.1.1. Khái niệm thủ tục hải quan
* Quan điểm truyền thống
Thủ tục hải quan là những công việc được thực hiện bằng hình thức thủ

công và bắt đầu có sự ứng dụng cơ giới hóa (bằng fax, điện tín và kiểm tra hành
lý, hàng hóa bằng máy soi đơn giản) trong quản lý hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hóa và xuất nhập cảnh phương tiện vận tải ở mỗi quốc gia.
Đặc điểm của thủ tục hải quan truyền thống:
- Khi thực hiện thủ tục hải quan, người khai hải quan phải đến trực tiếp
trụ sở hải quan để nộp toàn bộ hồ sơ giấy để cơ quan hải quan kiểm tra. Công
chức hải quan tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra, đối chiếu bộ hồ sơ với các điều lệ hải
quan đã được quy định sẵn, tính thuế, áp mã, áp dụng các thông tin về quản lý
rủi ro để đưa ra mức độ kiểm tra.
- Toàn bộ quá trình đều phải thực hiện thủ công, thời gian thực hiện kéo dài.
* Quan điểm hiện đại
Theo Khoản 6 Điều 4 Luật Hải quan: “Thủ tục hải quan là các công việc
mà người khai Hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định
của Luật này đối với hàng hóa, phương tiện vận tải”.
Theo công ước Kyoto: Thủ tục hải quan là tất cả các hoạt động mà cơ
quan Hải quan và những người có liên quan phải thực hiện nhằm đảm bảo sự
tuân thủ pháp luật Hải quan.
1.1.2. Khái niệm về thủ tục hải quan điện tử
Thủ tục hải quan điện tử: là thủ tục hải quan trong đó việc khai báo, tiếp
nhận, ra quyết định, xử lý thông tin khai hải quan được thực hiện bằng các
phương tiện điện tử thông qua hệ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của Hải quan.
5


“Hệ thống khai hải quan điện tử” là hệ thống cho phép người khai hải
quan thực hiện việc khai hải quan điện tử, tiếp nhận thông tin, kết quả phản hồi
của cơ quan hải quan trong quá trình thực hiện TTHQĐT.
Khoản 2, Điều 8 - Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày
14/6/2005 quy định: “Chính phủ quy định cụ thể về hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật

trao đổi số liệu điện tử, giá trị pháp lý các chứng từ điện tử, trách nhiệm và
quyền hạn của cơ quan nhà nước hữu quan, tổ chức, cá nhân hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh trong việc xây dựng, phát triển, khai
thác hệ thống thông tin máy tính hải quan”;
Khoản 3, Điều 20 - Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày
14/6/2005 quy định: “Người khai hải quan được sử dụng hình thức khai điện tử”.
Khoản 2, Điều 29 - Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014 quy
định: “Khai hải quan được thực hiện theo phương thức điện tử”.
Khoản 3, Điều 30 - Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014 quy
định: “Tờ khai hải quan điện tử được đăng ký theo phương thức điện tử” [1], [3].
Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 87/2012/NĐ-CP ngày 23/10/2012 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về TTHQĐT đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại quy định: “TTHQĐT là thủ tục hải
quan trong đó việc khai, tiếp nhận, xử lý thông tin khai hải quan, trao đổi các
thông tin khác theo quy định của pháp luật về thủ tục hải quan giữa các bên có
liên quan thực hiện thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan [5].
Như vậy, thủ tục hải quanđiện tử là việc hoàn thành các thủ tục hải quan
cần thiết thông qua phương tiện điện tử để cho phép hàng hóa được nhập khẩu
vào trong nước hay được xuất khẩu ra nước ngoài.
Đặc điểm của TTHQĐT
Tất cả các hoạt động mà cơ quan hải quan và các bên liên quan phải thực
hiện nhằm bảo đảm sự tuân thủ pháp luật hải quan, dựa trên ứng dụng công nghệ
6


thông tin, kỹ thuật số, phương tiện giao tiếp internet nên việc thực hiện thủ tục
hải quan được tiến hành nhanh chóng, thuận tiện cho cả cơ quan hải quan và cả
doanh nghiệp.
1.2. Vai trò của thủ tục hải quan điện tử

Việc thực hiện thông quan điện tử có tầm quan trọng vô cùng lớn đối với
ngành Hải quan, nó đã tạo cơ sở để tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách quản
lý hải quan nhằm tiến đến ứng dụng những phương thức quản lý hải quan hiện
đại, là tiền đề để triển khai cơ chế một cửa quốc gia và góp phần thúc đẩy phát
triển thương mại điện tử.
1.2.1. Đối với cơ quan Hải quan
Việc khai báo dữ liệu điện tử cho phép cơ quan hải quan sử dụng công cụ
quản lý rủi ro để đánh giá tính chất của từng lô hàng, qua đó đưa ra các quyết
định kiểm tra phù hợp. Đối với luồng xanh sẽ chấp nhận thông quan theo khai
báo của người khai hải quan, đối với luồng vàng sẽ kiểm tra chi tiết hồ sơ, còn
luồng đỏ sẽ kiểm tra hồ sơ và thực tế hàng hóa.
Thông quan điện tử góp phần đẩy mạnh công tác cải cách phát triển và
hiện đại hóa hải quan, chuyển đổi từ phương thức quản lý hải quan thủ công
sang phương thức quản lý hiện đại với sự trợ giúp của phương tiện điện tử, đồng
thời thực hiện đúng các cam kết về hội nhập kinh tế quốc tế, phù hợp với định
hướng phát triển của Hải quan thế giới và khu vực.
Thông quan điện tử góp phần đảm bảo việc thống nhất, đơn giản hóa thủ
tục, rút ngắn thời gian thông quan và hạn chế việc tiếp xúc của công chức hải
quan với người làm thủ tục hải quan, hạn chế các tiêu cực phát sinh trong quá
trình làm thủ tục hải quan.
1.2.2. Đối với ngƣời khai hải quan
Người khai hải quan được khai hải quan tại bất cứ địa điểm nào có máy
tính kết nối mạng internet và được thông quan ngay đối với lô hàng thuộc diện
được miễn kiểm tra hồ sơ giấy và miễn kiểm tra thực tế hàng hóa, đồng thời
được sử dụng tờ khai điện tử in từ hệ thống của người khai hải quan, ký và đóng
dấu của doanh nghiệp để đi xuất hàng, nhận hàng và làm chứng từ vận chuyển
7


hàng hóa trên đường đối với các lô hàng thuộc diện được miễn kiểm tra hồ sơ

giấy và miễn kiểm tra thực tế hàng hóa.
Người khai hải quan có thể khai báo hải quan bất kì lúc nào và được cơ
quan hải quan tiếp nhận khai báo trong giờ hành chính, được quyền ưu tiên thứ
tự kiểm tra đối với các lô hàng phải kiểm tra chi tiết hồ sơ hoặc kiểm tra thực tế
hàng hoá. Bên cạnh đó, người khai hải quan cũng được cơ quan hải quan cung
cấp thông tin về quá trình xử lý hồ sơ hải quan điện tử thông qua hệ thống xử lý
dữ liệu điện tử hải quan, từ đó góp phần giảm bớt tiêu cực nảy sinh từ nhân viên
làm thủ tục của người khai hải quan.
Người khai hải quan được cơ quan hải quan hỗ trợ đào tạo, cung cấp phần
mềm khai báo hải quan điện tử và tư vấn trực tiếp miễn phí, được lựa chọn nộp
lệ phí làm thủ tục hải quan cho từng tờ khai hoặc nộp lệ phí theo tháng. Đối với
các hồ sơ thanh khoản hợp đồng gia công và nhập nguyên liệu sản xuất xuất
khẩu đơn giản, doanh nghiệp không phải nộp những chứng từ điện tử đã được
lưu tại cơ quan hải quan như trong thủ tục hải quan truyền thống. Thông tin giữa
hệ thống của hải quan và doanh nghiệp được quản lý đồng bộ trên máy tính, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc tra cứu, tìm kiếm thông tin.
Từ những lợi ích trên sẽ giúp người khai hải quan giảm thời gian, chi phí
làm thủ tục hải quan và có thể chủ động trong quá trình khai báo hải quan, sắp
xếp thời gian đi nhận hàng.
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến TTHQĐT
1.3.1 Yếu tố bên ngoài
- Sự hội nhập kinh tế quốc tế tạo cho các quốc gia có nhiều cơ hội, thuận
lợi mới để phát triển, đồng thời là thách thức đây cũng như sức ép khiến các
quốc gia phải cải cách mạnh mẽ để hội nhập với sân chơi thế giới. Hội nhập
quốc tế giúp quốc gia có được sự giúp đỡ, hỗ trợ của các quốc gia khác, các tổ
chức quốc tế, các đối tác hợp tác để nâng cao trình độ, hiệu quả và hiện đại
trong áp dụng TTHQĐT theo các chuẩn mực hải quan hiện đại.
-Các nước lại phải ban hành hệ thống các chính sách tạo cơ sở pháp lý để
điều chỉnh các đối tượng tham gia hoạt động xuất nhập khẩu. Đây cũng là nền
8



tảng thực hiện và quyết định đầu tư nguồn lực cho cơ quan quản lý Nhà nước,
đồng thời tạo động lực cho doanh nghiệp phát triển.
1.3.2. Yếu tố bên trong
- Ngành Hải quan :
+ Lãnh đạo ngành hải quan có tư duy nhận thức và quan điểm đúng đắn,
chuẩn mực về tầm quan trọng của việc áp dụng TTHQĐT theo các chuẩn mực
hải quan hiện đại .Với sự đoàn kết và quyết tâm cao sẽ thúc đẩy việc thực hiện
TTHQĐT có hiệu quả.
+ Cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, trình độ của cơ quan hải quan là
điều kiện cực kỳ quan trọng, nó sẽ giúp tiết kiệm được thời gian xử lý các công
việc, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện nhanh thủ tục hải quan, thông
quan hàng hoá, đặc biệt là trong hiện TTHQĐT. Bên cạnh đó việc đổi mới hiện
đại hóa hải quan, nâng cao năng lực cho lực lượng hải quan trong thực hiện
TTHQĐT là vấn đề cốt yếu để đảm bảo cho mọi thành công trong cải cách hiện
đại hóa và ứng dụng TTHQĐT.
1.4. Quản lý phân luồng tờ khai trong mô hình TTHQĐT
TTHQĐT được thực hiện trên hệ thống dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan:
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan: là hệ thống thông tin do Tổng cục
Hải quan quản lý tập trung, thống nhất, được sử dụng để tiếp nhận, lưu trữ, xử lý
và phản hồi các thông điệp dữ liệu điện tử của cơ quan Hải quan để thực hiện
TTHQĐT.
Ngoài ra, TTHQĐT còn đảm bảo được xây dựng trên nguyên tắc tuân thủ
các chuẩn mực quốc tế về tờ khai hải quan, chứng từ hải quan và các nguyên tắc
trao đổi dữ liệu điện tử; dựa trên cơ sở phân tích thông tin, đánh giá việc chấp
hành pháp luật của chủ hàng, mức độ rủi ro về vi phạm pháp luật trong quản lý
hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Mô hình hệ thống
thông quan điện tử được mô tả theo hình 1.1 sau:


9


Hình 1.1: Mô hình hệ thống thông quan điện tử
Nguồn: />
Người khai hải quan thực hiện khai báo điện tử dựa trên khuôn dạng
chuẩn sau đó truyền thông tin qua mạng Internet đến Nhà cung cấp dịch vụ
truyền/nhận dữ liệu điện tử Hải quan (C-VAN là bên trung gian đảm bảo cho
việc truyền nhận dữ liệu giữa doanh nghiệp và cơ quan hải quan diễn ra nhanh
chóng, an toàn) sau đó C-VAN sẽ truyền dữ liệu nhận được tới máy chủ của hải
quan, từ đó hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan sẽ tiến hành xử lý thông tin
và ra quyết định đối với hàng hóa và công chức hải quan sẽ tiến hành thực hiện
các thủ tục nghiệp vụ theo yêu cầu.
TTHQĐT được thực hiện trên Chương trình phần mềm khai hải quan điện
tử ECUS, đây là công cụ dùng để giúp hải quan và doanh nghiệp thực hiện quy
trình TTHQĐT. Doanh nghiệp chỉ cần cài đặt phần mềm này lên máy tính sau
đó khai thác các thông tin theo quy định của Hải quan như tờ khai, kê khai trị
giá, chứng nhận xuất xứ, vận tải đơn, giấy phép,..., gửi toàn bộ thông tin kê khai
điện tử và các chứng từ hải quan điện tử khác đến Chi cục Hải quan, hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử hải quan tự động tiếp nhận và gửi thông báo hướng dẫn thủ tục
hải quan cho doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ tiếp nhận thông tin trả lời từ cơ
quan hải quan như: tờ khai có được chấp nhận hay không, số tờ khai, hình thức
10


thông quan, thông báo thuế.... Sau khi nhận được các thông tin này doanh
nghiệp thực hiện các bước tiếp theo quy định thủ tục.
* Quản lý quy trình phân luồng tờ khai trong mô hình TTHQĐT
Bƣớc 1: Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ khai:
Bước nghiệp vụ này hoàn toàn do tự động do Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử

xử lý, đây là một trong các khâu nghiệp vụ quan trọng. Nếu việc áp dụng quản
lý rủi ro(QLRR) hoạt động không hiệu quả, thu thập, xử lý dữ liệu không tốt dẫn
đến hệ thống sẽ phân luồng tờ khai không phù hợp, cụ thể:
- Hàng hóa thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về chất lượng, kiểm dịch, vệ
sinh an toàn thực phẩm, hàng quản lý về giá… tờ khai phải được phân luồng tối
thiểu là luồng vàng nhưng do hệ thống QLRR chưa tốt dẫn đến tờ khai phân
luồng xanh, Doanh nghiệp không phải xuất trình kết quả kiểm tra chuyên ngành,
- Hàng hóa khi xuất khẩu, tái xuất phải xuất trình các chứng từ: Giấy phép
XK, các chứng từ chứng minh nguồn gốc… nhưng do hệ thống QLRR chưa đảm
bảo nên tờ khai vẫn được phân luồng xanh, doanh nghiệp không phải xuất trình
các chứng từ theo quy định.
Bƣớc 2: Kiểm tra hồ sơ
Theo quy định khi làm thủ tục doanh nghiệp chỉ cần nộp các chứng từ bản
sao chụp, không phải xuất trình bản chính để đối chiếu (gồm hợp đồng, hóa đơn,
phiếu đóng gói, vận đơn), việc này tiềm ẩn rủi ro: Doanh nghiệp dễ dàng sửa đổi
nội dung chứng từ sai lệch với thực tế để nộp cho cơ quan Hải quan nhằm thực
hiện các hành vi gian lận thương mại.
Bƣớc 3: Kiểm tra thực tế hàng hóa
Theo quy định việc kiểm tra thực tế hàng hóa gồm các mức kiểm tra tỷ lệ
hoặc kiểm tra toàn bộ lô hàng, việc kiểm tra tỷ lệ lô hàng (5%, 10%) chưa đánh
giá được hết mức độ chấp hành pháp luật của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp có
ý đồ gian lận.
Bƣớc 4: Quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ, thu thuế
Theo quy định, hệ thống tự động kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế, vì một lý do nào đó trục trặc mà hệ thống không xử lý được, mà doanh
11


nghiệp đã nộp thuế trường hợp tiền thuế chưa cập nhật hệ thống mà doanh
nghiệp đã nộp thuế, công chức căn cứ giấy nộp thuế bản chính của doanh nghiệp

để xác nhận trên hệ thống việc hoàn thành nghĩa vụ thuế và thông quan; Việc
này tiềm ẩn rủi ro, doanh nghiệp xuất trình giấy nộp thuế giả mạo để thực hiện
hành vi trốn thuế.
Trong tuần đầu triển khai thực hiện TTHQĐT trên hệ thống
VINACCS/VCIS cũng đã xẩy ra một số trục trặc nhỏ như Doanh nghiệp khai
báo không đúng các tiêu chí về mã kho lưu giữ, mã cảng dỡ hàng, mã phương
tiện vận chuyển...; hệ thống dữ liệu điện tử hải quan kết nối các phần mềm chưa
thông suốt, đường truyền chậm, thỉnh thoảng bị ngắt quãng; một số trường hợp
hệ thống phân luồng chưa chính xác do việc cập nhật dữ liệu QLRR chưa kịp
thời như trường hợp hàng hoá phải kiểm tra cơ quan chuyên ngành như kiểm tra
chất lượng, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm hệ thống phân luồng xanh,
trường hợp này phân luồng đúng tối thiểu phải là luồng vàng. Kiểm tra chi tiết
hồ sơ đểkiểm tra kết quả kiểm tra của cơ quan quản lý chuyên ngành xem hàng
hoá có đạt yêu cầu nhập khẩu không? Trước tình trạng trên Cục Hải quan Hải
phòng đã có các giải pháp kịp thời khắc phục sai sót của doanh nghiệp cũng như
của hệ thống.
Đến nay, việc thực hiện TTHQĐT trên Hệ thống VINACCS/VCIS đã thông
suốt và đi vào ổn định; cán bộ công chức hải quan và doanh nghiệp đã cơ bản
nắm bắt được yêu cầu của Hệ thống; đồng thời đáp ứngyêu cầu đặt ra của tiến
trình cải cách, hiện đại hoá hải quan, tạo điều kiện thúc đẩy cải cách hành chính,
hội nhập quốc tế, phù hợp tiêu chuẩn và thông lệ của Hải quan thế giới tạo thuận
lợi cho hoạt động XNK, giảm thiểu thủ tục và mức độ kiểm tra hải quan, rút
ngắn thời gian thông quan.
1.5. Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý phân luồng tờ khai trong
mô hình TTHQĐT
1.5.1. Tiêu chí cơ chế, chính sách
Đây là tiêu chí đầu tiên, là hành lang pháp lý để thực hiện TTHQĐT. Các
văn bản luật pháp quy định về TTHQĐT như Luật Hải quan, Luật giao dịch điện
12



tử, Luật thuế XNK, Luật thương mại và các văn bản hướng dẫn dưới luật. Để
thực hiện TTHQĐT, ngành Hải quan phải xây dựng phần mềm, xây dựng chính
sách luật pháp để thực hiện, các văn bản quy trình ban hành phải phù hợp và có
tính thực tiễn cao.
1.5.2 Tiêu chí về quản lý rủi ro
Đây là tiêu chí quan trọng nhất, quyết định đến việc thực hiện TTHQĐT.
Quản lý rủi ro là việc cơ quan hải quan áp dụng hệ thống các biện pháp, quy
trình nghiệp vụ nhằm xác định, đánh giá và phân loại mức độ rủi ro, làm cơ sở
bố trí, sắp xếp nguồn lực hợp lý để kiểm tra, giám sát và hỗ trợ các nghiệp vụ
hải quan khác có hiệu quả đồng thời nó quyết định đến việc thực hiện phân
luồng trong hệ thống thông quan điện tử.
1.5.3 Tiêu chí về hài hòa thủ tục hành chính trong việc thực hiện
TTHQĐT
Đây là tiêu chí mà ngành hải quan đã và đang hướng tới để tạo điều kiện
thuận lợi, hài hòa về thủ tục hành chính trong thực hiện TTHQĐT cho doanh
nghiệp, đồng thời thực hiện hải quan một cửa quốc gia và một cửa ASEAN một
cách hài hòa hóa thủ tục hải quan phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế .
TTHQĐT được đơn giản hóa, chuẩn hóa, áp dụng tối đa công nghệ thông
tin nên vừa giảm tải áp lực công việc cho cán bộ, công chức, vừa hỗ trợ tối đa
công tác giám sát, quản lý của cơ quan Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu. Mặt khác đối với doanh nghiệp giảm thời gian thông quan hàng hóa,
giảm chi phí, tiết kiệm thời gian và nhân lực cho doanh nghiệp.
1.5.2. Tiêu chí về nguồn nhân lực
Là tiêu chí trọng tâm mà ngành hải quan xác định để phục vụ thực hiện
TTHQĐT. Chú trọng đào tạo bồi dưỡng công chức để triển khai thủ tục đáp ứng
được nhiệm vụ trong từng thời kỳ, sắp xếp bố trí cán bộ công chức một một cách
hợp lý, phù hợp ở từng khâu nghiệp vụ nhằm mục tiêu đạt hiệu quả cao nhất.
1.5.3. Tiêu chí về hạ tầng cơ sở và công nghệ thông tin
Để thực hiện TTHQĐT công cụ chính là hệ thống cơ sở hạ tầng CNTT bao

gồm hệ thống mạng và hệ thống thiết bị. Cụ thể: Hệ thống các phần mềm quản lý
13


thông tin được quản lý tập trung, thống nhất từ Tổng cục Hải quan xuống các Cục
Hải quan và các Chi cục trực thuộc. Hệ thống thông quan điện tửvà các hệ thống
vệ tinh như Hệ thống Kế toán thuế, Hệ thống quán lý giám sát cài đặt tới các điểm
làm thủ tục hải quan thuộc các Chi cục. Tổng cục Hải quan trang bị đủ thiết bị
công nghệ thông tin nhưmáy chủ, thiết bị an ninh an toàn, thiêt bị lưu trữ, máy
trạm, máy in, UPS, thiết bị phụ trợ CNTT…tới tất cả các đơn vị. Mặt khác ứng
dụng có hiệu quả công nghệ thông tin vào hoạt động nghiệp vụ hải quan nhằm
đảm bảo đủ trang thiết bị cho công chức thực hiện nhiệm vụ.
1.5.4. Tiêu chí về công tác phối hợp trao đổi thông tin và kết hợp điện
tử giữa ngành Hải quan và các cơ quan Bộ, Ngành có liên quan
Để thực hiện TTHQĐT thì việc phối hợp thông tin và kết hợp điện tử
giữa ngành hải quan và các cơ quan Bộ, Ngành có liên quan là hết sức quan
trọng. Việc phối hợp thông tin thông qua cơ chế điện tử một cửa quốc gia của
Chính Phủ ban hành sẽ hỗ trợ cơ quan hải quan thực hiện việc kiểm tra thông
tin các chứng từ, giấy phép... của doanh nghiệp một cách thuận lợi. Mặt khác
đối với doanh nghiệp giảm thời gian thông quan hàng hóa, giảm chi phí, tiết
kiệm thời gian và nhân lực cho doanh nghiệp.
1.5.5 Tiêu chí về xây dựng đối tác Hải quan - Doanh nghiệp trong
thực hiện thủ tục hải quan điện tử
Trong thực hiện TTHQĐT, công tác xây dựng đối tác giữa Hải quan và
Doanh nghiệp là hết sức quan trọng , xây dựng và triển khai chương trình quan
hệ đối tác Hải quan – Doanh nghiệp để tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại
và đảm bảo công tác quản lý Nhà nước về Hải quan. Công tác đối thoại với
doanh nghiệp theo tinh thần đổi mới, kịp thời giải đáp những vấn đề vướng mắc
phát sinh của Doanh nghiệp trong việc thực hiện quy trình thủ tục trên tinh thần
thẳng thắn, dân chủ, đúng pháp luật. Tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho Doanh

nghiệp giảm thời gian thông quan , thực hiện thủ tục hải quan được nhanh
chóng, đúng quy định .

14


CHƢƠNG 2.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ PHÂN LUỒNG TỜ KHAI
TRONG THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ TẠI CHI CỤC HẢI QUAN
CỬA KHẨU CẢNG HẢI PHÒNG KHU VỰC II
2.1. Giới thiệu chung về CCHQ KVII
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Cảng Hải Phòng là một cảng biển cấp quốc gia, lớn thứ 2 ở Việt Nam và
lớn nhất miền Bắc, là cửa ngõ quốc tế và là đầu mối quan trọng vận chuyển hàng
hóa chính của khu vực miền Bắc Việt Nam với thế giới. Cảng Hải phòng có khả
năng tiếp nhận tàu hàng, tàu container có trọng tải lớn, tàu khách du lịch trong
nước và quốc tế.
Ngày 10 tháng 9 năm 1945, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Võ Nguyên Giáp thừa
uỷ quyền của Chủ tịch Chính phủ lâm thời Việt Nam dân chủ cộng hoà ký Sắc
lệnh số 27 - SL thành lập "Sở thuế quan và Thuế gián thu", khai sinh ra ngành
Hải quan Việt Nam.Ngày 14/04/1955, Bộ Công thương ban hành Nghị định số
87/BTC-ND-KB thành lập Sở Hải quan Hải Phòng. đến năm 1962 Đổi thành
Phân cục Hải quan Hải Phòng, đến năm 1984 đổi thành Hải quan thành phố Hải
Phòng và từ năm 1994 đổi tên thành Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng
Bộ máy tổ chức của Cục Hải quan thành phố Hải Phòng gồm 11 Chi cục
Hải quan cửa khẩu và tương đương; 09 Phòng ban tham mưu được bố trí theo sơ
đồ hình 2.1 như sau:

15



CỤC TRƢỞNG

Phó cục

Phó cục

Phó cục

Phó cục

trƣởng

trƣởng

trƣởng

trƣởng

Đơn vị tham mƣu

Chi cục Hải quan và tƣơng đƣơng

Văn phòng

Đội kiểm soát Hải quan

Phòng tổ chức cán bộ

CCHQ cửa khẩu cảng HP KV I


Phòng tài vụ - quản trị

CCHQ cửa khẩu cảng HP KV II

Phòng thuế xuất nhập khẩu

CCHQ cửa khẩu cảng HP KV III

Phòng giám sát quản lý về
Hải quan

CCHQ cửa khẩu cảng Đình Vũ
CCHQ kiểm tra sau thông quan

Phòng quản lý rủi ro
CCHQ quản lý hàng đầu tƣ gia công
Phòng chống buôn lậu và
xử lý vi phạm

CCHQ khu chế xuất, khu công nghiệp
CCHQ Hải Dƣơng

Trung tâm dữ liệu và công
nghệ thông tin

CCHQ Hƣng Yên
Phòng thanh tra
CCHQ Thái Bình


Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Cục Hải quan Hải Phòng
Nguồn: Cục Hải quan TP Hải Phòng
Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực II là một trong 4 Chi
cục Hải quan cửa khẩu thuộc Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng.
Năm 1998, Hải quan Cảng được chia thành 2 đơn vị là Chi cục Hải quan
cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực I và Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải
Phòng khu vực II (gọi tắt là CCHQ KVII).
CCHQ KVII có trụ sở đặt tại số 7B Đường bao Trần Hưng Đạo, Cảng
Chùa vẽ, Quận Hải An, TP Hải Phòng. CCHQ KVII hoạt động theo đặc thù của
Cảng biển. Điạ bàn quản lý gồ m 3 cảng biển: Chùa Vẽ, Hải An, Công ty Cổ phần
Cảng dịch vụ Dầu khí Đình Vũ (PTSC); 07 cảng chuyên dùng/cảng chuyên hàng
16


nội địa: Cảng công ty cổ phần Tân Cảng 128, Xăng dầu K99, Xăng dầu PETEC,
Total Gas, Đông Hải, Hải Linh, Năng Lượng; 7 kho địa điểm thu gom hàng lẻ
(CFS): Sao Đỏ, Northfreigh, Tân Tiên Phong, Tasa, Nam Phát, Inlaco, Vietfracht.
Trải qua hơn 10 năm trưởng thành và phát triển, đến nay CCHQ KVII có
tổng số 102 cán bộ công chức bao gồm 97 cán bộ công chức và 05 hợp đồng lao
động .Là một Chi cục Hải quan cửa khẩu lớn, có truyền thống đoàn kết và luôn
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và đạt được những danh hiệu cao quý như: Bằng
khen của Chính Phủ, Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan, UBND TP. Hải Phòng.
Hàng chục lượt cá nhân, tập thể được nhận Bằng khen của Chính phủ, Bộ Tài
chính, Tổng cục Hải quan, TP. Hải phòng..
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của CCHQ KVII
CCHQ KVII thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật Hải quan ngày
23/6/2014, các quy định khác của pháp luật có liên quan và những nhiệm vụ cụ
thể sau đây:
1. Thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh thuộc các loại hình (trừ loại hình gia công

và sản xuất hàng xuất khẩu); giám sát phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh trong địa bàn được giao quản lý theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện kiểm soát hải quan để phòng, chống buôn lậu, chống gian
lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, phòng, chống ma
túy trong phạm vi địa bàn hoạt động của Chi cục.
Phối hợp với các lực lượng chức năng khác để thực hiện công tác phòng,
chống buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên
giới ngoài phạm vi địa bàn hoạt động hải quan.
3. Tiến hành thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thực hiện việc ấn định thuế, hoàn thuế,
không thu thuế; theo dõi, đôn đốc thu đòi nợ thuế, thực hiện các biện pháp
cưỡng chế thuế; đảm bảo thu đúng, thu đủ, nộp kịp thời vào ngân sách nhà nước.
4. Thực hiện kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu theo quy định của pháp luật.
17


5. Hướng dẫn, kiểm tra việc tuân thủ các quy định về giám sát hải quan
của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi và các bên có liên quan.
6. Thực hiện thống kê nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
thuộc phạm vi quản lý của Chi cục.
7. Tổ chức triển khai thực hiện việc ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ
và phương pháp quản lý hải quan hiện đại.
8. Thực hiện cập nhật, thu thập, phân tích thông tin nghiệp vụ hải quan
theo quy định của Cục Hải quan Tp. Hải Phòng và của Tổng cục Hải quan.
9. Thực hiện việc xử lý vi phạm hành chính, giải quyết khiếu nại các
quyết định hành chính và giải quyết tố cáo theo thẩm quyền của Chi cục Hải
quan được pháp luật quy định.
10. Kiến nghị những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung về chính sách quản lý

nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh; chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quy
trình thủ tục hải quan; các quy định của Cục Hải quan Tp. Hải Phòng về chuyên
môn nghiệp vụ và quản lý nội bộ; báo cáo Cục trưởng những vướng mắc phát
sinh, các vấn đề vượt thẩm quyền giải quyết của Chi cục.
11. Thực thi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.
12. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước, tổ chức hữu quan trên
địa bàn hoạt động của Chi cục để thực hiện nhiệm vụ được giao.
13. Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật về
Hải quan cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn.
14. Thực hiện chế độ báo cáo và cung cấp thông tin về hoạt động của Chi
cục theo quy định của Cục Hải quan Tp. Hải Phòng và Tổng cục Hải quan.
15. Quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, Hợp đồng
lao động; quản lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu; quản lý, sử dụng tài sản, trang thiết bị
của Chi cục theo quy định và phân cấp của Cục Hải quan Tp. Hải Phòng.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng giao.

18


2.1.3.Cơ cấu tổ chức của CCHQ KVII
2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức
Tính đến tháng 4.2016, CCHQ KVII có 103 cán bộ công chức và hợp đồng
lao động. Bộ máy tổ chức gồm có 1 Chi cục trưởng, 3 phó Chi cục trưởng, 99
công chức và hợp đồng lao động được phân công công tác tại 04 đội nghiệp vụ :
- Đội Thủ tục hàng hóa xuất nhập khẩu
- Đội Quản lý thuế & Kiểm tra sau thông quan
- Đội Giám sát Hải quan
- Đội Tổng hợp
Tổ chức chức bộ máy của Chi cục được thể hiện ở sơ đồ hình 2.2 như sau:

Chi cục trƣởng

Phó chi cục trưởng

Đội Tổng hợp

Phó chi cục trưởng

Phó chi cục trưởng

Đội Quản lý thuế

Đội Thủ tục hàng

Đội Giám sát Hải

và kiểm tra sau

hóa XNK

quan

thông quan

Hình 2.2:Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của CCHQ KVII
Nguồn : Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Hải Phòng KVII
2.1.3.2 Chức năng, nhiê ̣m vụ cụ thể của từng bộ phận
* Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục trƣởng/ Phó Chi cục trƣởng:
- Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Hải quan TP Hải
Phòng và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục.

- Các phó Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công phụ trách.

19


- Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chi cục trưởng, Phó Chi cục
trưởng và các chức danh lãnh đạo khác của Chi cục Hải quan thực hiện theo quy
định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
* Chức năng, nhiệm vụ của Đội tổng hợp:
1.Thực hiện xử lý vi phạm hành chính về hải quan theo thẩm quyền được
pháp luật quy định. Tham mưu lãnh đạo Chi cục về xử phạt vi phạm hành chính;
giải quyết khiếu nại Quyết định hành chính, hành vi hành chính và giải quyết tố
cáo theo thẩm quyền Chi cục được pháp luật quy định.
2.Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, thống kê, báo cáo theo quy định.
3. Tiếp nhận, kiểm tra và làm thủ tục xác nhận Tờ khai nguồn gốc xe ô tô,
xe gắn máy nhập khẩu.
4. Tham mưu Lãnh đạo Chi cục về công tác tổ chức cán bộ, thi đua, khen
thưởng.
5. Quản lý cán bộ, công chức, Hợp đồng lao động; quản lý hồ sơ, tài sản,
trang thiết bị được giao theo quy định.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng giao.
* Chức năng, nhiệm vụ của Đội Thủ tục hàng hóa XNK:
1. Thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh thuộc các loại hình (trừ loại hình gia công và sản
xuất hàng xuất khẩu) trong địa bàn được giao quản lý theo quy định của pháp
luật.
2. Phối hợp với các lực lượng chức năng khác để thực hiện công tác
phòng, chống buôn lậu, chống gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng
hóa qua biên giới ngoài phạm vi địa bàn hoạt động hải quan.

3. Thực hiện thống kê nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh thuộc phạm vi quản lý của Chi cục.
4. Triển khai thực hiện việc ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và
phương pháp quản lý hải quan hiện đại.
5. Thực hiện cập nhật, thu thập, phân tích thông tin nghiệp vụ hải quan
theo quy định của Cục Hải quan Tp. Hải Phòng và của Tổng cục Hải quan.
20


6. Thực thi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện xử lý vi phạm hành chính về hải quan theo thẩm quyền được
pháp luật quy định. Thực hiện các công việc liên quan đến giải quyết khiếu nại
theo thẩm quyền của Chi cục.
8. Kiến nghị, đề xuất với Lãnh đạo Chi cục những vấn đề cần sửa đổi, bổ
sung về chính sách quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu, các quy định, quy trình thủ tục hải quan và những vấn đề
vượt thẩm quyền giải quyết của Đội.
9. Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật về
Hải quan cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn.
10. Quản lý cán bộ, công chức; quản lý tài sản, các trang thiết bị được
giao theo quy định.
11. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo quy định.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng giao
* Chức năng, nhiệm vụĐội quản lý thuế & Kiểm tra sau thông quan :
1. Thực hiện công tác quản lý thuế thuộc thẩm quyền của Chi cục.
2. Tham mưu xây dựng kế hoạch thực hiện chỉ tiêu thu nộp ngân sách
hàng năm của Chi cục.
3. Tham mưu xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch quản lý
thuế, theo dõi, đôn đốc thu đòi nợ thuế; đề xuất và thực hiện các biện pháp đôn

đốc, thu đòi nợ thuế thuộc thẩm quyền của Chi cục.
4. Thực hiện kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu theo quy định.
5. Thực hiện xử lý vi phạm hành chính về hải quan theo thẩm quyền được
pháp luật quy định. Thực hiện các công việc liên quan đến giải quyết khiếu nại
theo thẩm quyền của Chi cục.
6. Thực hiện chế độ báo cáo, lưu trữ hồ sơ hải quan theo quy định.
7. Quản lý cán bộ, công chức; quản lý tài sản, các trang thiết bị được giao
theo quy định.
21


8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng giao.
*Chức năng, nhiệm vụ của Đội giám sát Hải quan:
1. Giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại các cảng, kho, bãi, địa
điểm kiểm tra ngoài cửa khẩu; giám sát phương tiện vận tải xuất nhập cảnh;
giám sát hàng hoá, hành lý của thuyền viên và hành khách xuất cảnh, nhập cảnh
thuộc địa bàn quản lý của Chi cục.
2. Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu chuyển
cửa khẩu, chuyển kho, chuyển cảng, chuyển bãi, chuyển tải, tạm dỡ, sang mạn,
lưu kho.
3. Thực hiện công tác tuần tra, kiểm soát để phòng, chống buôn lậu,
chống gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, phòng,
chống ma túy trong phạm vi địa bàn hoạt động của Chi cục.
Phối hợp với các lực lượng chức năng khác để thực hiện công tác phòng,
chống buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên
giới ngoài phạm vi địa bàn hoạt động hải quan.
4. Hướng dẫn, kiểm tra việc tuân thủ các quy định về giám sát hải quan
của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi và các bên có liên quan.
5. Thực hiện xử lý vi phạm hành chính về hải quan theo thẩm quyền được

pháp luật quy định. Thực hiện các công việc liên quan đến giải quyết khiếu nại
theo thẩm quyền của Chi cục.
6. Thực hiện giám sát hoạt động của các cửa hàng miễn thuế được giao
quản lý.
7. Quản lý cán bộ, công chức; quản lý tài sản, các trang thiết bị được giao
theo quy định.
8. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo quy định.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng giao.
2.1.3.3. Tình hình nhân lực tại CCHQ KVII
Tính đến tháng 4/2016, Chi cục HQCK cảng Hải Phòng khu vực II có
tổng số 103 cán bộ công chức và hợp đồng lao động, trong đó 99 công chức
được phân công trực tiếp thực hiện nhiệm vụ liên quan đến thủ tục hải quan, cụ
22


thể: 01 Chi cục trưởng, 03 Phó chi cục trưởng , Đội thủ tục hàng hóa XNK với
28 công chức và 02 quản trị mạng; Đội Tổng hợp với 3 công chức, Đội Giám sát
Hải quan với 44 công chức, Đội Quản lý thuế & Kiểm tra sau thông quanvới 16
công chức. Toàn bộ cán bộ công chức (trừ hợp đồng lao động không thực hiện
nhiệm vu liên quan đến nghiệp vụ hải quan) đều được học tập, tập huấn về
TTHQĐT. Phần lớn cán bộ công chức là những cán bộ trẻ đều thuộc các Đội thủ
tục và Đội Quản lý thuế & Kiểm tra sau thông quan đã có kỹ năng tham gia tác
nghiệp trên các hệ thống hải quan điện tử, kỹ năng về công nghệ thông tin.Tuy
nhiên những cán bộ công chức tuổi cao đa phần thuộc Đội giám sát Hải quannên
có nhận thức, kỹ năng về công nghệ thông tin còn rất hạn chế .
Tình hình cơ cấu nhân sự của Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Hải Phòng
KV2 biến động trong 3 năm gần đây được thống kê theo bảng 2.1 như sau:
Bảng 2.1. Cơ cấu nhân sƣ ̣ của CCHQ KVII
Năm
Tiêu chí


Tổng số
1. Giới tính
- Nam
- Nữ
2. Độ tuổi
- ≤ 40
- 41-60
3. Trình độ
- Trên đại học
- Đại học
-Cao đẳng,
trung cấp
- Sơ cấp

2013

2014

2015

Số lƣợng
(ngƣời)

Tỷ lệ
(%)

Số lƣợng
(ngƣời)


Tỷ lệ
(%)

Số lƣợng
(ngƣời)

Tỷ lệ
(%)

107

100

104

100

102

100

88
19

82,24
17,76

83
21


79,80
20,20

81
21

79,41
20,59

77
30

71,96
28,04

76
28

73,07
26,93

76
26

74,51
25,49

5
94
8


4,67
87,86
7,47

6
90
8

5,77
86,54
7,69

7
87
8

6,86
85,30
7,84

0

0

0

0

0


0

Nguồ n: Chi cục Hải quan của khẩu Cảng Hải Phòng KVII

23


- Đánh giá về nguồn nhân lực theo trình độ chuyên môn
Tính đến tháng 12/2015, Toàn Chi cục hiện có 7 người có trình độ Thạc sĩ
(chiếm tỷ lệ 6,86%); 86 người có trình độ Đại học (tỷ lệ 84,32%);Cao đẳng,
trung cấp 8 người (tỷ lệ 7,84,6 %); Tốt nghiệp phổ thông trung học 0%.
Có thể nói tỷ lệ công chức đạt trình độ Đại học và trên Đại học chiếm tỷ
lệ cao hơn hẳn so với trình độ Cao đẳng, trung cấp, điều này cho thấy đội ngũ
CBCC tại chi cục có trình độ cao, có thể đáp ứng nhu cầu công việc kiểm tra,
tiếp thu công tác hải quan điện tử.
- Đánh giá về nguồn nhân lực theo độ tuổi
Tính đến tháng 12/2015 trong tổng số 102 công chức trong Chi cục thì độ
tuổi ≤ 40 có 76 người (tỷ lệ 74,51%), độ tuổi từ 41-60 tuổi: 26 người (tỷ lệ
25,49%). Có thể nói tỷ lệ công chức trẻ chiếm tỷ lệ cao so với công chức cao
tuổi. Điều đó cho thấy sự trẻ hóa trong công tác tuyển chọn CBCC , cũng như
năng lực chuyên môn, kỹ năng tin học cao sẽ tạo sự thuận lợi, nhanh chóng
trong việc triển khai hải quan điện tử .Tỷ lệ CBCC lớn tuổi có kinh nghiệm thực
tiễn , tuy nhiên kỹ năng tin học hãn còn hạn chế cũng ảnh hưởng nhiều đến hiệu
quả công việc.
- Đánh giá về nguồn nhân lực theo giới tính
Tính đến tháng 12/2015 toàn chi cục có 21 CBCC nữ ( tỷ lệ 20,59%), 81
CBCC nam.( tỷ lệ 79,41 %).Có thể nói tỷ lệ CBCC là nữ còn thấp so với tỷ lệ
CBCC là nam.Nhưng do đặc thù công việc, tỷ lệ CBCC nữ chủ yếu làm công tác
văn phòng, còn CBCC nam đa phần thực hiện nhiệm vụ tại Cảng, kho , bến bãi

.Tuy nhiên tỷ lệ CBCC nữ hãn còn quá thấp só với CBCC nam.
Qua các năm công tác, CCHQ KVII luôn được Cục Hải quan Hải Phòng
đánh giá là một trong những đơn vị có đội ngũ CBCC làm công tác nghiệp vụ
chắc, mạnh cả về số lượng, về trình độ đào tạo và về kinh nghiệp thực tiễn. Qua
rà soát theo các số liệu trên về trình độ và độ tuổi về cơ bản đã đáp ứng được
yêu cầu công việc nghiệp vụ nói chung và nghiệp vụ hải quan điện tử nóí riêng,
Chi cục đã căn cứ theo trình độ, nhận thức, sức khỏe… để phân công công việc

24


cho hợp lý, phù hợp, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Song còn có
những hạn chế nhất định sau:
Nhận thức của cán bộ Hải quan về vai trò, lợi ích việc ứng dụng CNTT trong
công tác hiện đại hóa không đầy đủ, còn tâm lý sử dụng theo phương thức truyền
thống, ở giai đoạn bắt đầu triển khai các ứng dụng thường gặp nhiều khó khăn đổ
lỗi cho máy móc trang bị thiếu, đường truyền không tốt, phần mềm còn lỗi.
Năng lực trình độ không đồng đều, các công chức sử dụng hệ thống tại
các khâu nghiệp vụ thường xuyên thay đổi, luân chuyển cũng gây khó khăn
trong việc xử lý các khâu nghiệp vụ trên máy.
Chính sách đào tạo nguồn nhân lực về công nghệ thông tin mới chỉ dừng
ở đào tạo kỹ thuật cơ bản, thiếu định hướng lâu dài dẫn đến thiếu hụt đội ngũ
chuyên gia trình độ cao đặc biệt là khâu phân tích, thiết kế các hệ thống lớn;
quản trị dự án; đảm bảo chất lượng phần mềm.
Nhữnghạn chế trên đòihỏi Chi cục phải chú trọng việc đào tạo, nâng cao
trình độ cán bộ công chức cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, nhất là cán bộ
công chức ở bộ phận giám sát. Việc đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ công
chức trong thời gian tới là rất quan trọng và cần thiết nếu muốn phát triển
TTHQĐT trên diện rộng trong phạm vi toàn Chi cục, đồng thời quán triệt và bồi
dưỡng văn hóa giao tiếp cho cán bộ công chức nhằm nâng cao hiệu quả và tạo

hình ảnh đẹp của Chi cục trong cộng đồng Doanh nghiệp. Tư tưởng, đời sống
của CBCC thực hiện TTHQĐT còn nhiều vấn đề cần quan tâm.
2.1.4. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật
Một trong những yếu tố quan trọng để thực hiện thành công TTHQĐT đó
là cơ sở hạ tầng cho thực hiện và trang thiết bị phục vụ cho thực hiện thủ tục tại
CCHQ KVII.Về hệ thống trang thiết bị, mạng, đường truyền dữ liệu hiện tại Chi

cục được trang bị hệ thống mạng WAN và mạng LAN theo mô hình quản lý
dữliệu tập trung tại trung tâm dữ liệu và công nghệ thông tin – Cục Hải quan TP.
Hải Phòng (TTDL& CNTT), đảm bảo cho việc xử lý toàn bộ tờ khai làm thủ tục
tại điạ bàn Chi cục,hệ thống mạng được xây dựng đồng bộ, kết nối bằng đường
truyền tốc độ cao từ 256 kbps trở lên bảo đảm thực hiện việc truyền nhận, trao
25


×