Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Một số biện pháp tăng cường quản lý công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội quận ngô quyền thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1000.54 KB, 73 trang )

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
--------  --------

CN. PHẠM QUANG DƢƠNG
MỘT SỐ BIỆN PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC
THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI
QUẬN NGÔ QUYỀN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ; MÃ SỐ: 60340401
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. DƢƠNG VĂN BẠO


TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
--------  --------

CN. PHẠM QUANG DƢƠNG

MỘT SỐ BIỆN PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC
THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI
QUẬN NGÔ QUYỀN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ; MÃ SỐ: 60340401
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. DƢƠNG VĂN BẠO

HẢI PHÒNG - 2016



LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc
chỉ rõ nguồn gốc.
Hải Phòng, ngày tháng

năm 2016.

CN. Phạm Quang Dương

1


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Viện Đào
tạo sau Đại học - Đại học Hàng hải Việt Nam đã tạo điều kiện cho tơi trong q
trình học tập. Xin cảm ơn các thầy cô giáo, ngƣời đã đã truyền đạt cho tơi những
kiến thức vơ cùng hữu ích trong những năm học tập, nghiên cứu vừa qua.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Dƣơng Văn Bạo
đã tận tâm hƣớng dẫn, bổ sung kiến thức, gợi mở nhiều vấn đề quan trọng giúp

tơi hồn thành luận văn.
Cũng xin chân thành cám ơn BHXH quận Ngô Quyền và các cơ quan đã
hợp tác cung cấp thông tin trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng tơi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè những ngƣời đã
luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tơi trong q trình thực hiện đề tài
nghiên cứu của mình.
Hải Phịng, Ngày tháng năm 2016
Tác giả

CN. Phạm Quang Dương

2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Từ viết tắt

Giải thích

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHXHVN

Bảo hiểm xã hội Việt Nam

BHYT

Bảo hiểm y tế


BHTN

Bảo hiểm tự nguyện

BQL

Ban quản lý

DNTƢ

Doanh nghiệp trung ƣơng

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

DNFDI

Doanh nghiệp vốn đầu tƣ nƣớc ngồi

DN

Doanh nghiệp

LĐTBXH

Lao động thƣơng binh xã hội

KCN


Khu cơng nghiệp

KHTC

Kế hoạch tài chính

HTX

Hợp tác xã

HĐND

Hội đồng nhân dân

HCSN

Hành chính sự nghiệp

QLHS

Quản lý hồ sơ

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

NLĐ

Ngƣời lao động


NHCT

Ngân hàng công thƣơng

SDLĐ

Sử dụng lao động

TCHC

Tổ chức hành chính

THPT

Trung học phổ thơng

TNLĐ

Tai nạn lao động

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TBH

Thu bảo hiểm

ILO


Tổ chức lao động quốc tế
3


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Số đơn vị tham gia BHXH bắt buộc năm 2014

31

2.2

Lãi suất chậm đóng BHXH bắt buộc

36

2.3

Số tiền nợ đọng BHXH bắt buộc của các đơn vị

39


2.4

Kết quả thu BHXH, BHYT, BHTN thời gian từ năm 2010 - 2014

45

2.5

Tình hình quản lý thu BHXH bắt buộc từ năm 2010 - 2014

2.6

Kết quả thu BHXH bắt buộc theo khối, loại hình năm 2010 - 2014

4

46

48


DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hình
1.1
2.1

Tên hình
Quy trình thu


Trang
16

Vị trí BHXH TP Hải Phòng trong hệ thống tổ chức quản
lý BHXH

25

2.2

Tổ chức bộ máy BHXH quận Ngơ Quyền TP Hải Phịng

26

2.3

Một số đơn vị tham gia BHXH bắt buộc năm 2014

31

2.4

Chênh lệch lãi suất đóng BHXH bắt buộc

38

2.5

Diễn biến tình hình thu BHXH bắt buộc từ năm 2010 - 2014


48

2.6

Tình hình thu theo khối, loại hình

51

5


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU

1

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ

3

HỘI BẮT BUỘC

1.1 Những vấn đề cơ bản về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm xã


3

hội bắt buộc
1.1.2. Khái niệm về bảo hiểm, phân loại, tác dụng của bảo hiểm

3

1.2.2. Đặc điểm và nguyên tắc của bảo hiểm xã hội bắt buộc

5

1 .2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc

9

1.2.1. Chính sách tiền lƣơng

9

1.2.2. Độ tuổi nghỉ hƣu

9

1.2.3. Chính sách lao động và việc làm

10

1.2.4. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế

11


1.2.5. Nhận thức tâm lý của ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động

12

1.3. Cơ sở pháp lý liên quan đến công tác thu BHXH bắt buộc

13

1.3.1. Hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến BHXH bắt buộc

13

1.3.2. Tổ chức thực hiện thu BHXH bắt buộc

14

1.3.3. Quản lý thu BHXH bắt buộc

15

CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ

18

THU BHXH BẮT BUỘC CỦA BHXH QUẬN NGÔ QUYỀN - THÀNH
PHỐ HẢI PHỊNG

2.1. Q trình hình thành và phát triển BHXH quận Ngơ


18

Quyền - TP Hải Phịng
20
2.2. Đánh giá quy trình thu BHXH bắt buộc của BHXH quận Ngơ
6

32


Quyền
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THU

42

BHXH BẮT BUỘC TRONG THỜI GIAN TỚI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
NGƠ QUYỀN THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG

3.1. Phƣơng hƣớng hoạt động của BHXH quận Ngơ Quyền, thành

42

phố Hải Phịng trong thời gian tới
3.2 Các giải pháp đẩy mạnh hoạt động quản lý thu BHXH trên địa

46

bàn quận Ngô Quyền
3.2.1. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội
3.2.2.Mở rộng và phát triển đối tƣợng tham gia BHXH


48

3.2.3.Khắc phục nợ đọng tiền BHXH

51

3.2.4.Cải tiến phƣơng thức thu tiền BHXH

53

3.2.5Tăng cƣờng công tác thanh tra kiểm tra

54

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

56

DANH MỤC THAM KHẢO

7


8


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong cơng cuộc đổi mới toàn diện nền kinh tế - xã hội, khi định hƣớng

phát triển các lĩnh vực về chính sách giải quyết một số vấn đề xã hội, tại Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Đảng ta đã xác định quan điểm phải giải quyết
tốt việc "Thực hiện và hoàn thiện chế độ Bảo hiểm xã hội, bảo đảm đời sống
người nghỉ hưu được ổn định, từng bước được cải thiện".
Qua các năm thực hiện số lao động tham gia BHXH tăng hàng năm
khoảng 7,5%, số thu BHXH tăng bình quân khoảng 10% và hình thành quỹ
BHXH độc lập với ngân sách nhà nƣớc. Hiện nay, trong khu vực doanh nghiệp
đặc biệt là doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc thì số lƣợng lao động, đơn vị sử dụng
lao động tham gia BHXH cịn hạn chế nếu khơng muốn nói là chiếm tỷ lệ rất
nhỏ. Nguyên nhân là do nhận thức của ngƣời lao động còn hạn chế, ý thức
chấp hành pháp luật về BHXH của đơn vị sử dụng lao động chƣa cao, cá biệt
cịn có đơn vị cố tình tìm mọi cách trốn đóng BHXH hoặc nợ đọng BHXH thời
gian dài, thậm chí có những đơn vị sử dụng lao động lạm dụng quỹ BHXH, lạm
dụng tiền đóng BHXH của ngƣời lao động để làm vốn sản xuất kinh doanh.
Điều này đã ảnh hƣởng lớn đến chế độ an sinh xã hội của Nhà nƣớc, việc thực
hiện pháp luật về BHXH, nguồn thu của cơ quan BHXH và đặc biệt là ảnh
hƣởng trực tiếp đến quyền lợi của ngƣời lao động.
Do đó, để thực hiện nghiêm các chế độ chính sách về BHXH của Nhà
nƣớc, để cơng tác thu BHXH của cơ quan BHXH quận Ngô Quyền thành phố
Hải Phòng đạt hiệu quả và đảm bảo quyền lợi cho ngƣời lao động thì việc
nghiên cứu đề tài "Một số biện pháp tăng cường quản lý công tác thu bảo
hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội quận Ngơ Quyền thành phố Hải
Phịng" là hết sức quan trọng và cần thiết.

9


2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đánh giá một cách tổng qt và có hệ thống thực trạng cơng tác quản lý
thu BHXH trong giai đoạn vừa qua. Rút ra những bài học kinh nghiệm, những

mặt còn hạn chế để đƣa ra những giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý
thu BHXH trong hiện tại và tƣơng lai để đạt mục tiêu mọi ngƣời lao động thuộc
diện phải tham gia BHXH bắt buộc đƣợc tham gia BHXH và đảm bảo thực hiện
các quy định của Nhà nƣớc về BHXH có hiệu quả.
3. Phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Địa bàn quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng
trong giai đoạn 2011 - 2015.
- Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa
bàn Hải Phòng.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu: Vận dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng kết
hợp với duy vật lịch sử, phân tích, so sánh, tổng hợp, kết hợp phân tích lý luận
và thực tiễn.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Đề tài đã đi sâu nghiên cứu hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý công tác
thu bảo hiểm xã hội bắt buộc và đánh giá thực trạng công tác quản lý thu bảo
hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn quận Ngô Quyền thành phố Hải Phịng. Bên
cạnh đó, luận văn đã đề xuất đƣợc một số biện pháp tăng cƣờng quản lý công tác
thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn quận.

10


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC
THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
1.1 Những vấn đề cơ bản về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.1.1 Khái niệm về bảo hiểm, phân loại, tác dụng của bảo hiểm
Trong quá trình tồn tại và phát triển, nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết
yếu con ngƣời phải lao động để làm ra những của cải, vật chất. Nhƣng trong

thực tế, có rất nhiều trƣờng hợp rủi ro xảy ra làm con ngƣời bị giảm hoặc mất
thu nhập hoặc ốm đau, tai nạn, già yếu, tử vong,… ảnh hƣởng đến sự tồn tại và
phát triển. Vì vậy con ngƣời đã tìm ra nhiều cách giải quyết khác nhau.
Từ xa xƣa, con ngƣời đã có ý thức san sẻ, cƣu mang đùm bọc lẫn nhau.
Sự tƣơng trợ cộng đồng dần dần đƣợc mở rộng và phát triển dƣới nhiều hình
thức khác nhau nhƣ việc lập quỹ tƣơng tế, các hội đoàn bằng tiền hoặc bằng
hiện vật. Đây chính là hình thức manh nha của bảo hiểm, nhƣng sự tƣơng hỗ này
vẫn chỉ mang tính tự phát và chỉ đƣợc thực hiện trong cộng đồng nhỏ. Sự trợ
giúp này là thụ động, cục bộ, không ổn định và khơng chắc chắn. Vì vậy, địi
hỏi phải có sự trợ giúp có tổ chức, có quan hệ ràng buộc. Nhu cầu này là bức
bách, đặc biệt sau cuộc cách mạng cơng nghiệp. Q trình cơng nghiệp hố ở
các nƣớc cơng nghiệp phát triển đã làm đội ngũ làm công ăn lƣơng tăng nhanh.
Tuy nhiên sự hẫng hụt về tiền lƣơng khi bị ốm đau, tai nạn, rủi ro, mất việc
làm, già yếu,... ln đe doạ đối với ngƣời khơng có nguồn thu nhập nào khác
ngoài tiền lƣơng. Các cuộc đấu tranh của ngƣời lao động diễn ra ngày càng gay
gắt ảnh hƣởng không nhỏ đến sản xuất, kinh doanh và trật tự, an toàn xã hội.
Trƣớc sức ép của ngƣời lao động và để duy trì lực lƣợng làm cơng ăn
lƣơng, giới chủ buộc phải từng bƣớc cam kết đảm bảo cho ngƣời lao động có
một khoản trợ cấp nhất định để họ trang trải những nhu cầu sinh sống thiết yếu
khi ốm đau, tai nạn,... Vì thế, đã xảy ra mâu thuẫn giữa giới chủ và những ngƣời
thợ làm thuê, và mẫu thuẫn này càng trở nên ngay gắt. Điều đó địi hỏi Nhà
nƣớc phải đứng ra giải quyết, buộc các bên phải đóng góp một khoản tiền nhất
11


định để hình thành một quỹ tập trung trong phạm vi của quốc gia, trong trƣờng
hợp cần thiết quỹ tập trung này sẽ đƣợc ngân sách Nhà nƣớc cấp bổ sung. Nhờ
vậy mà ngƣời lao động đã phần nào đảm bảo đƣợc cuộc sống của mình và giới
chủ cũng yên tâm phát triển sản xuất, tránh đƣợc tình trạng mất ổn định.
Những mối quan hệ giữa giới chủ và ngƣời làm thuê đƣợc thể hiện

trong mối quan hệ chặt chẽ nêu trên đƣợc thế giới quan niệm là bảo hiểm
xã hội cho ngƣời lao động. Điều này chứng tỏ BHXH ra đời là một yếu tố
tất yếu khách quan.
1.1.2 Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm xã hội bắt buộc
Bảo hiểm nói chung và Bảo hiểm xã hội nói riêng đã hình thành rất sớm
trong lịch sử phát triển của xã hội loài ngƣời và đã đƣợc nhiều nhà khoa học đề
cập và nghiên cứu một cách sâu sắc dƣới nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau.
Tuy nhiên, cho đến nay chƣa có một định nghĩa thống nhất về BHXH. Bởi lẽ,
BHXH là đối tƣợng nghiên cứu của nhiều môn khoa học khác nhau nhƣ kinh tế,
xã hội, pháp lý,... Do đó, hiện nay cịn tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về
BHXH, tuỳ thuộc vào góc độ nghiên cứu của các nhà khoa học.
Theo từ điển Bách khoa: "BHXH là sự đảm bảo, thay thế hoặc bù đắp
một phần thu nhập cho ngƣời lao động khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp,
tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên
tham gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà nƣớc theo pháp luật, nhằm đảm bảo,
an toàn đời sống cho ngƣời lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm
bảo an toàn xã hội".
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đƣa ra khái niệm về BHXH nhƣ sau:
“BHXH là sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên của mình thơng
qua một loạt các biện pháp cơng cộng, nhằm chống lại những khó khăn về
kinh tế và xã hội dẫn đến việc ngừng hoặc giảm sút đáng kể về thu nhập gây
ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già, và chết;
đồng thời bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đơng con”. Khái

12


niệm này đã phản ánh đƣợc sự kết hợp hai mặt của BHXH là mặt kinh tế và
mặt xã hội.

Còn theo quan niệm của BHXH Việt Nam: “BHXH là sự bảo vệ của xã
hội đối với ngƣời lao động thông qua việc huy động các nguồn đóng góp để trợ
cấp cho họ, nhằm khắc phục những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng
hoặc bị giảm thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn, thất nghiệp, mất khả
năng lao động, tuổi già và chết. Đồng thời, bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp
cho các thân nhân trong gia đình ngƣời lao động, để góp phần ổn định cuộc sống
của bản thân ngƣời lao động và gia đình, góp phần an tồn xã hội”. Quan niệm
trên đây đã phản ánh đầy đủ hai mặt của BHXH là mặt kinh tế và mặt xã hội, thể
hiện bản chất của BHXH.
Nhƣ vậy, có thể khái quát về BHXH nhƣ sau: “BHXH là hệ thống bảo
đảm khoản thu nhập thay thế cho ngƣời lao động trong các trƣờng hợp bị giảm
hoặc mất khả năng lao động hay mất việc làm, thơng qua việc hình thành và sử
dụng quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia và có sự ủng hộ của
Nhà nƣớc, nhằm góp phần bảo đảm ổn định đời sống cho ngƣời lao động và gia
đình họ đồng thời góp phần bảo vệ an toàn xã hội. Đối tƣợng của BHXH chính
là thu nhập bị biến động giảm hoặc mất do bị giảm hoặc mất khả năng lao động
hoặc mất việc làm của những ngƣời lao động tham gia BHXH”.
Có 2 loại BHXH: Bắt buộc và tự nguyện.
BHXH tự nguyện là loại hình BHXH mà đối tƣợng tham gia hồn tồn tự
nguyện đóng góp mức phí và thụ hƣởng theo quy định.
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là gì? Theo quy định tại điều 3 Luật Bảo hiểm
xã hội: Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao
động và người sử dụng lao động bắt buộc phải tham gia. [1]
1.2 Đặc điểm và nguyên tắc của bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.2.1 Đặc điểm của BHXH bắt buộc
Cùng với quá trình phát triển, tiến bộ của lồi ngƣời, BHXH bắt buộc là
trụ cột chính trong hệ thống an sinh xã hội của mỗi quốc gia, tạo cho ngƣời lao

13



động trong xã hội có một sự đảm bảo về sản xuất cũng nhƣ đời sống vật chất và
tinh thần.
BHXH bắt buộc có những đặc điểm sau:
Một là, BHXH bắt buộc hình thành là do mối quan hệ giữa ngƣời chủ sử
dụng lao động và ngƣời lao động. Ngƣời chủ sử dụng lao động và ngƣời lao
động cùng tham gia và cùng đƣợc hƣởng các chế độ BHXH.
Hai là, trong BHXH bắt buộc, việc phân phối là không đồng đều, không
phỉa mọi ngƣời đều đƣợc số tiền giống nhau khi tham gia BHXH, mà việc phân
phối này vùa có và vừa khơng có tính bồi hồn.
Ba là, BHXH bắt buộc hoạt động theo nguyên tắc "cộng đồng - lấy số
đông bù cho số ít" tức là dùng số tiền đóng góp nhỏ của số đơng ngƣời tham gia
BHXH để bù đắp, chia sẻ cho một số ít ngƣời với số tiền lớn hơn so với số đóng
góp của từng ngƣời trong trƣờng hợp họ gặp rủi ro.
Bốn là, hoạt động BHXH bắt buộc là một loại hoạt động dịch vụ cơng,
mang tính xã hội cao; lấy hiệu quả xã hội làm mục tiêu hoạt động. Đây là điểm
khác biệt rõ rệt của BHXH bắt buộc so với các loại hình BH mang tính kinh
1.2.2 Nguyên tắc của BHXH bắt buộc
BHXH bắt buộc có những ngun tắc hoạt động mang tính phổ biến và
nhất quán đó là:
Thứ nhất, BHXH bắt buộc là một hình thức hoạt động nhằm phân tán rủi
ro, hỗ trợ lẫn nhau giữa những đơn vị, cá nhân cùng tham gia bảo hiểm với
phƣơng thức "cộng đồng - lấy số đơng bù cho số ít".
Thứ hai, quỹ BHXH bắt buộc đƣợc hình thành chủ yếu từ sự đóng góp
của những bên tham gia bảo hiểm. Quỹ phải đƣợc tính tốn cân đối thu - chi một
cách khoa học dựa trên quy luật số lớn để xác định mức đóng góp của đối
tƣợng tham gia và mức hƣởng thụ do quỹ phải chi trả; sao cho quỹ phải
đƣợc ổn định, vững chắc trong bất kỳ hoàn cảnh nào vẫn phải đảm bảo đủ
nguồn lực tài chính để chi trả kịp thời, đầy đủ các khoản bồi thƣờng, trợ cấp
cho đối tƣợng đƣợc thụ hƣởng.


14


Thứ ba, quỹ BHXH bắt buộc đƣợc quản lý và sử dụng theo chế độ tài
chính và luật pháp của nhà nƣớc quy định. Quỹ tạm thời nhàn rỗi đƣợc thực hiện
các hoạt động đầu tƣ vừa góp phần cung cấp nguồn vốn để phát triển kinh tế - xã
hội; vừa để bảo tồn và tăng trƣởng quỹ.
1.2.3 Vai trị của BHXH bắt buộc
BHXH là chính sách lớn của Đảng và Nhà nƣớc, là trụ cột chính trong hệ
thố0ng an sinh xã hội của Nhà nƣớc và giữ một vai trò quan trọng trong đời sống
kinh tế xã hội ở nƣớc ta. Kể từ khi ra đời và phát triển cho đến nay, BHXH luôn
giữ vững bản chất là một hoạt động vừa mang tính tính kinh tế, vừa mang tính
cộng đồng lại vừa mang tính nhân văn, xã hội, đƣợc thể hiện trên những mặt chủ
yếu sau:
1.2.4 Vai trò của BHXH bắt buộc đối với người lao động và gia đình họ.
Thứ nhất, BHXH giúp cho bản thân ngƣời lao động và thân nhân của họ
có thu nhập ổn định. Vì trong quá trình làm việc, hàng tháng ngƣời lao động
phải trích một phần tiền lƣơng tiền cơng để tham gia BHXH. Và trong trƣờng
hợp rủi ro, họ sẽ đƣợc nhận một phần để bù đắp cho những phần thu nhập bị mất
hoặc bị giảm.
Thứ hai, Bên cạnh vai trò giúp ngƣời lao động và thân nhân của họ đảm
bảo đƣợc nguồn thu nhập ổn định, đảm bảo cuộc sống hàng ngày, thì việc tham
gia BHXH có nghĩa tinh thần rất lớn cho ngƣời lao động, giúp họ yên tâm công
tác, lạc quan trong cuộc sống, dồn hết tâm sức trong cơng việc.
1.2.5 Vai trị của BHXH bắt buộc đối với xã hội
Thứ nhất, mối quan hệ giữa Nhà nƣớc và nhân dân nói chung cũng nhƣ
giữa Nhà nƣớc và ngƣời sử dụng lao động, ngƣời lao động không ngừng đƣợc
tăng cƣờng, gắn kết chặt chẽ.
Thứ hai, BHXH giúp cho mọi ngƣời có điều kiện đảm bảo cuộc sống, đặc

biệt đối với những ngƣời có hồn cảnh bất hạnh. BHXH thể hiện chủ nghĩa
nhân văn mình vì mọi ngƣời.

15


Thứ ba, BHXH đã giúp cho xã hội phát triển bền vững, thể hiện tinh
thần chia sẻ giúp đỡ lẫn nhau, lá lành đùm lá rách, thể hiện truyền thống tƣơng
thân tƣơng ái.
Thứ tư, BHXH bắt buộc chính là một trong những cơng cụ giúp cho việc
bình đẳng xã hội. Vì bên cạnh việc tạo điều kiện cho ngƣời lao động n tâm
cơng tác, đảm bảo cuộc sống thì BHXH bắt buộc cịn là cơng cụ để phân phối lại
thu nhập trong cộng đồng.
1.2.6 Vai trò BHXH bắt buộc đối với nền kinh tế thị trường
Thứ nhất, trong nền kinh tế thị trƣờng, việc phân hóa giàu nghèo càng trở
nên rõ nét, kèm theo đó là sự bất bình đẳng trong thu nhập, trong các ngành
nghề khác nhau giữa các tầng lớp trong xã hội. Có một thực tế là, trong cuộc
sống đôi khi những rủi ro sẽ xảy ra bất kể lúc nào và đối với bất kể ai, đặc biệt là
rơi vào những ngƣời có hồn cảnh khó khăn thì chính cuộc sống của họ sẽ đƣợc
chia sẻ, giúp đỡ bởi chính sách BHXH.
Thứ hai, về phía doanh nghiệp, những rủi ro mà ngƣời lao động gặp phải
đã đƣợc cơ quan BHXH chi trả, vì vậy doanh nghiệp sẽ khơng lo về vấn đề tài
chính. Với tình hình tài chính đƣợc ổn định, doanh nghiệp tập trung vào sản xuất
kinh doanh. Chính vì vậy, hệ thống BHXH đã tạo tiền đề cho phát triển kinh tế
thị trƣờng, góp phần đảm bảo ổn định xã hội.
Thứ ba, nhờ chính sách BHXH mà ngƣời lao động yên tâm công tác, nâng
cao tinh thần trách nhiệm, sáng tạo trong sản xuất, gắn bó tận tình với doanh
nghiệp, làm cho mối quan hệ trong thị trƣờng lao động trở nên lành mạnh hơn.
Điều này giúp doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế của đất nƣớc nói chung
phát triển ổn định, bền vững.

Thứ tư, qũy BHXH bắt buộc đã tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động.
Bởi vì qũy BHXH là do các bên đóng góp, đƣợc tích tụ tập trung rất lớn và một
phần quỹ nhàn rỗi sẽ đƣợc đầu tƣ vào các dự án, cơng trình phát triển kinh tế của
Nhà nƣớc.
Thứ năm, BHXH bắt buộc thực hiện phân phối lại thu nhập theo cả chiều
ngang và chiều dọc theo ngun tắc „số đơng bù số ít‟, BHXH bắt buộc chính là
16


động lực cho nền kinh tế phát triển. Thông qua sự phân phối lại thu nhập đã tạo
ra sự bình đẳng trong xã hội, làm lành mạnh hóa thị trƣờng lao động.
1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.2.1. Chính sách tiền lƣơng
Giữa chính sách tiền lƣơng và chính sách BHXH nói chung, thu BHXH
nói riêng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, chính sách tiền lƣơng làm tiền đề và
cơ sở cho việc thực hiện chính sách BHXH. Khi Nhà nƣớc điều chỉnh lƣơng tối
thiểu chung, điều đó cũng đồng nghĩa với việc nâng mức đóng BHXH và đƣơng
nhiên số thu BHXH cũng tăng lên.” Từ năm 1990 đến năm 2015, với 13 lần tăng
lƣơng tối thiểu chung từ 120.000đồng/tháng lên 1.150.000đồng/tháng thì số thu
BHXH hằng năm của nhóm đối tƣợng hƣởng lƣơng từ Ngân sách cũng tăng lên
tính từ Nghị định 25 và 26 chuyển sang Nghị định 204 và 205 ngày 31 tháng 10
năm 2004, số thu năm 2005 là 43,138 tỷ đồng, lên 53,256 tỷ (2006); 68,567 tỷ
(2007); 84,135 tỷ (năm 2008); 103,998 tỷ (năm 2009); 150,955 tỷ (năm 2010);
187,834 tỷ (năm 2011); 264,286 tỷ (năm 2012); 316,344 tỷ (năm 2013); 383,673
tỷ (năm 2014) và dự kiến số thu năm 2015 là trên 400 tỷ đồng. Tuy nhiên tỷ
trọng số lao động và thu BHXH trong khu vực Nhà nƣớc giảm dần đặc biệt năm
2011 số lao động là 6.553/24.492 lao động chiếm 26,75% so với năm 2015 là
5.083/22.595 lao động chiếm 22,49%. Nhƣ vậy, ở BHXH quận Ngô Quyền số
lao động tham gia BHXH khu vực Nhà nƣớc vẫn chiếm tỷ trọng cao, tuy tốc độ
có giảm, song rất chậm.

1.2.2. Độ tuổi nghỉ hƣu
Tuổi nghỉ hƣu là nhân tố tác động trực tiếp và chủ yếu đến quỹ BHXH
chứ không phải tác động đến thu BHXH về mặt lý luận, nhƣng thực tế ở quận
Ngô Quyền là địa phƣơng có độ tuổi nghỉ hƣu bình qn thấp hơn so với thành
phố Hải Phòng là 50,2 tuổi /51,8 tuổi do chính sách tinh giảm biên chế và do có
số đơng lao động nghỉ hƣu trƣớc tuổi, đƣợc giảm tuổi có thời gian làm việc
trong mơi trƣờng nặng nhọc, độc hại.

17


Theo quy định hiện hành tuổi nghỉ hƣu đối với nam là 60, nữ là 55. Ngồi
ra, có quy định riêng với một số trƣờng hợp về hƣu ở tuổi 50 hoặc 55 đối với
nam và 45 hoặc 50 đối với nữ.
Việc tăng hoặc giảm tuổi nghỉ hƣu sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến cung cầu
lao động xã hội. Đối với quỹ BHXH nói chung và số thu BHXH nói riêng sẽ bị
ảnh hƣởng xấu nếu giảm tuổi nghỉ hƣu. Bởi vì, khi giảm 5 tuổi nghỉ hƣu sẽ
tƣơng ứng giảm thời gian đóng BHXH 5 năm. Theo tính tốn mỗi năm một
ngƣời về nghỉ hƣu trƣớc tuổi Nhà nƣớc phải bù 10,8 tháng lƣơng.
1.2.3. Chính sách lao động và việc làm
Ngƣời lao động là đối tƣợng tham gia BHXH, họ là những ngƣời trong độ
tuổi lao động, là những ngƣời trực tiếp tạo ra của cải xã hội. Nhƣ vậy nếu một
quốc gia có dân số “già” tức là số ngƣời trong độ tuổi lao động thấp trên tổng số
dân sẽ dẫn đến việc mất cân đối quỹ BHXH, bởi vì số ngƣời tham gia đóng góp
ngày càng ít, trong khi số ngƣời đƣợc hƣởng chế độ BHXH, đặc biệt là chế độ
hƣu trí ngày càng tăng. Trong điều kiện của Việt Nam hiện nay với dân số
“trẻ” (số ngƣời trong độ tuổi lao động ƣớc tính xấp xỉ 46 triệu ngƣời chiếm
khoảng 57,5% tổng số dân.” Hải Phòng có khoảng 1, 948 triệu dân trong đó có
1,004 triệu dân nằm trong độ tuổi lao động, chiếm trên 51,54% tổng số dân;
khi đó quận Ngơ Quyền có khoảng 47 nghìn ngƣời trong độ tuổi lao động), đây

là đối tƣợng chính tham gia đóng góp vào quỹ BHXH. Hiện nay quận Ngơ
Quyền mới có 22.595 ngƣời tham gia đóng BHXH, chiếm 48,07% dân số của
quận và chiếm khoảng 2,25% số dân (nằm trong độ tuổi lao động) toàn thành
phố, số liệu lấy trên cơ sở BHXH quận Ngô Quyền đang quản lý để tham khảo.
Chính sách lao động, việc làm có ảnh hƣởng lớn đến khu vực kinh tế ngồi
Nhà nƣớc và ảnh hƣởng trực tiếp đến việc tham gia đóng BHXH của ngƣời lao
động và ngƣời sử dụng lao động, vì:
Khi Nhà nƣớc chú trọng đào tạo nghề, nâng cao chất lƣợng lao động trên
các phƣơng tiện về chuyên môn, kỹ năng hành nghề, kỹ năng hành nghề, kỹ
năng ứng xử, giao tiếp, tác phong làm việc hiện đại, chuyên nghiệp, ý thức chấp
hành kỷ luật lao động và pháp luật... điều đó sẽ giúp cho thị trƣờng lao động có
18


nguồn lao động chất lƣợng cao, các doanh nghiệp sẽ đỡ đƣợc một phần chi phí
trong cơng tác đào tạo. Lực lƣợng lao động này sẽ có cơ hội tìm đƣợc chi phí ổn
định và thu nhập cao (chất lƣợng lao động có quan hệ tỷ lệ thuận với thu nhập)
tác động trực tiếp làm tăng số lao động tham gia BHXH và do đó làm tăng mức
đóng BHXH.
Việc ƣu tiên dành vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc và huy động vốn trong toàn
xã hội để giải quyết việc sẽ làm chuyển dịch cơ cấu lao động, số ngƣời làm công
ăn lƣơng sẽ tăng lên cũng là lý do làm tăng tỷ trọng lao động xã hội tham gia
BHXH .
Việc phát triển thị trƣờng lao động, hình thành hệ thống thông tin thị
trƣờng việc làm là yếu tố quan trọng giúp cho ngƣời lao động dễ dàng tìm việc
phù hợp với chun mơn, nghiệp vụ, tay nghề của mình; đồng thời có quyền lựa
chọn những đơn vị thực hiện đầy đủ quyền lợi của ngƣời lao động và thu nhập
cao; chủ sử dụng lao động cũng thuận tiện hơn trong việc tuyển dụng lao động,
tiết kiệm thời gian và chi phí.”
1.2.4. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế

Tốc độ tăng trƣởng kinh tế phản ánh khả năng tiết kiệm, tiêu dùng và đầu
tƣ của Nhà nƣớc, vì thế nếu tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao, chắc chắn đời sống
của ngƣời lao động dần đƣợc cải thiện; việc sản xuất, kinh doanh của các doanh
nghiệp đƣợc thuận lợi, vì thế các chủ doanh nghiệp cũng sẵn sàng tham gia
BHXH cho ngƣời lao động, từ đó làm giảm tình trạng trốn tránh tham gia
BHXH. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao và bền vững phản ánh nhiều ngƣời lao
động có thu nhập cao thơng qua q trình lao động, đây là điều kiện tiền đề để
ngƣời lao động có cơ hội tham gia BHXH. Thêm nữa, khi đời sống kinh tế cao
thì nhận thức của ngƣời lao động cũng đƣợc nâng lên, ngoài việc ý thức đảm
bảo cuộc sống hàng ngày cho bản thân và gia đình, hộ mong muốn có
khoản trợ giúp khi không may gặp các rủi ro xã hội cũng nhƣ đảm bảo cuộc
sống khi về già, nhƣ: ốm đau, TNLĐ- BNN, hƣu trí, tử tuất, thất nghiệp
khiến cho họ bị mất hoặc bị giảm thu nhập. Tất cả những yếu tố trên tác
động tích tực làm tăng thu BHXH.
19


1.2.5. Nhận thức, tâm lý của ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động
BHXH là một cơ chế phức tạp với nhiều mối quan hệ đa dạng, trong đó nổi
bật là quan hệ lợi ích, tức là quyền và trách nhiệm của các bên tham gia BHXH. Dù
là ngƣời lao động hay là ngƣời sử dụng lao động thì tâm lý chung là làm sao lợi ích
càng nhiều càng tốt, lợi ích khơng giới hạn và trách nhiệm càng ít càng tốt - trách
nhiệm có hạn. Quyền và nghĩa vụ trong BHXH rõ nhất là vấn đề “đóng và hƣởng”
BHXH. Ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động ln mong muốn chỉ phải đóng
góp BHXH ở mức thấp nhất (giảm chi phí cho cá nhân, gia đình và doanh nghiệp),
nhƣng lại mong muốn đƣợc hƣởng chế độ BHXH tốt nhất. Vì thế, ngƣời tham gia
BHXH mới tìm cách trì hỗn việc đóng BHXH hoặc giảm mức đóng góp BHXH
(nhƣ kê khai lƣơng thấp, giảm số lao động thuộc diện phải tham gia BHXH, chậm
đóng, nợ BHXH)... vấn đề đặt ra là Nhà nƣớc phải làm thế nào để giảm thiểu những
sự lạm dụng và vi phạm pháp luật về BHXH.

Ở khía cạnh khác, nhiều khi từ chỗ nhận thức giảm đơn về việc tham gia
BHXH, tức là không tham gia, hoặc chƣa tham gia hay tham gia ở mức độ nhất định
vẫn không ảnh hƣởng đến hoạt động của đơn vị, doanh nghiệp, nên ngƣời sử dụng
lao động khơng có kế hoạch tài chính chủ động thực hiện việc đăng ký tham gia
BHXH; ngay chính bản thân ngƣời lao động cũng chƣa có thói quen sống vì bảo
hiểm. Chủ doanh nghiệp chỉ thấy lợi trƣớc mắt, lợi cục bộ doanh nghiệp, thiếu quan
tâm đến hoạt động đời sống và quyền lợi BHXH của ngƣời lao động nên tìm mọi
cách trốn tránh đăng ký tham gia BHXH cho ngƣời lao động hoặc đăng ký tham gia
theo kiểu đối phó. Tình trạng chủ doanh nghiệp ký hợp đồng có thời hạn dƣới 3
tháng với ngƣời lao động và hợp đồng vụ việc, nhằm lách luật về BHXH. Đây là
nhận thức lạc hậu, khơng khoa học, văn minh, thói quen thời bao cấp khơng cịn phù
hợp trong điều kiện mới.
Để nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm trong việc tham gia BHXH của
ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động, thì vai trị của cấp uỷ Đảng, các cấp
chính quyền có tác động rất lớn đến BHXH nói chung, đến cơng tác thu BHXH nói
riêng. Đó là việc kiểm tra thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị trong đó có nghĩa
vụ đóng BHXH thơng qua tổ chức Đảng, tổ chức quần chúng trong doanh nghiệp.
20


Đó là yêu cầu các doanh nghiệp khi đăng ký thành lập, hoạt động phải có chỉ tiêu
thực hiện BHXH; thành lập các đoàn thanh tra, xử lý vi phạm về đóng BHXH, về
đăng ký lao động tham gia BHXH. Bài học kinh nghiệm về nâng cao vai trò của cấp
uỷ Đảng và chính quyền trong cơng tác BHXH ở quận Ngô Quyền cần đƣợc tổng
kết, phát huy. Đặc biệt là phải khai thác phát triển khối doanh nghiệp ngoài quốc
doanh đây là khối sử dụng nhiều lao động nhất tăng cƣờng nguồn thu quỹ BHXH.
1.3. Cơ sở pháp lý liên quan đến công tác thu BHXH bắt buộc
1.3.1. Hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến BHXH bắt buộc.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội VII và Hiến pháp năm 1992, ngày
23/6/1994 Bộ Luật Lao động đã đƣợc Quốc hội thơng qua trong đó dành cả

Chƣơng XII để quy định về BHXH và có quy định “Loại hình tham gia BHXH
áp dụng đối với doanh nghiệp có sử dụng từ 10 lao động trở lên”.
Ngày 26/01/1995, Chính phủ ban hành Điều lệ BHXH kèm theo Nghị
định số 12/CP, trong đó quy định rõ về đối tƣợng tham gia BHXH và tỷ lệ thu
BHXH.
Bên cạnh đó, Bộ Tài Chính có Thông tƣ số 58/TT-BTC hƣớng dẫn quy
định tạm thời về tài chính BHXH, trong đó quy định cụ thể về đối tƣợng, quy
trình quản lý thu BHXH.
Mặt khác, để phù hợp với tình hình kinh tế phát triển của đất nƣớc Chính
phủ tiếp tục quy định đối tƣợng lao động hợp tác có thời hạn ở nƣớc ngồi theo
quy định tại Nghị định số 152/2000/NĐ-CP; các chức danh thuộc xã phƣờng, thị
trấn theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 03/01/1998; ngƣời lao
động làm việc tại các cơ giáo dục, y tế, văn hóa và thể thao theo quy định tại
Nghị định số 73/1999/NĐ- CP ngày 19/8/1999...
Ngày 09/01/2003, Chính phủ ban hành Nghị định số 01/2003/NĐ-CP đã
quy định đối tƣợng áp dụng BHXH bắt buộc đƣợc mở rộng đến các doanh
nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh cá thể, tổ
hợp tác,…
Đặc biệt, ngày 29 tháng 6 năm 2006, Quốc hội khóa XI nƣớc Cộng hịa Xã
hội chủ nghĩa Việt Nam đã thơng qua Luật Bảo hiểm Xã hội.
21


1.3.2. Tổ chức thực hiện thu BHXH bắt buộc
Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
Trong công tác thu BHXH việc quan trọng nhất là phải xác định đƣợc đối
tƣợng thuộc diện phải tham gia BHXH bắt buộc. Theo luật BHXH, đối tƣợng
tham gia BHXH là ngƣời lao động và ngƣời chủ sử dụng lao động. Việc xác
định ngƣời chủ sử dụng lao động thì tƣơng đối dễ dàng vì ngƣời sử dụng lao
động là các doanh ngiệp, có tƣ cách pháp nhân, con dấu riêng. Để thuận tiện

trong công tác quản lý thu BHXH đối với các doanh nghiệp thì cơ quan BHXH
thƣờng xuyên phối hợp với các cơ quan chức năng có thẩm quyền của Nhà nƣớc
để nắm rõ đƣợc số lƣợng các doanh nghiệp đƣợc cấp phép hoạt động trên địa
bàn, để từ đó yêu cầu các doanh nghiệp phải có trách nhiệm cung cấp cho cơ
quan BHXH các tiêu thức nhƣ: lĩnh vực hoạt động, số lao động hiện có, tổng
quỹ lƣơng trích nộp BHXH.
Về phía ngƣời lao động, khi tham gia BHXH bắt buộc phải kê khai đầy đủ
những thơng xin chính xác của bản thân nhƣ: tên, ngày ngày tháng năm sinh,
giới tính,... Nếu ngƣời lao động thực hiện tốt những việc trên sẽ giúp cho cơ
quan BHXH thống nhất trong quản lý đối tƣợng tham gia BHXH, tránh trƣờng
hợp trùng lặp một ngƣời tham gia có nhiều số đăng ký. Số đăng ký dành cho
ngƣời lao động thƣờng đƣợc mã hóa, do đó để dễ quản lý thì số đăng ký càng
ngắn càng tốt.
Tiền lương bình qn làm căn cứ đóng BHXH [19]
Hiện nay, cơ quan BHXH căn cứ vào tiền lƣơng của ngƣời lao động và
quỹ tiền lƣơng của toàn doanh nghiệp để xác định mức đóng BHXH, và tùy theo
điều kiện phát triển kinh tế xã hội để điều chỉnh tỷ lệ đóng cho phù hợp với từng
giai đoạn cụ thể.
Để quản lý đƣợc mức đóng, đặc biệt đối với ngƣời lao động và đơn vị sử
dụng lao động đang thực hiện chế độ tiền lƣơng do đơn vị quy định thì cơ quan
BHXH phải quy định đƣợc mức đóng phù hợp cho cả ngƣời lao động và ngƣời
sử dụng lao động.

22


×