Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tiên lãng hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (794.24 KB, 89 trang )

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

LƢƠNG TƢ TRUNG

NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN - CHI NHÁNH TIÊN LÃNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HẢI PHÒNG – 2016


BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

LƢƠNG TƢ TRUNG

NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN - CHI NHÁNH TIÊN LÃNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ;



MÃ SỐ: 60340410

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Trọng Tích

HẢI PHỊNG - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đề tài trong luận văn là cơng trình nghiên cứu của
riêng tơi,số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và
chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các thông tin, tài liệu trình bày
trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hải Phòng, ngày 13 tháng 03 năm 2016
Tác giả

Lương Tư Trung


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình tham gia khóa học Thạc sỹ ngành Quản lý kinh tế của
Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam, tôi đã được các Thầy giáo và Cô giáo là
giảng viên của Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam đã hết lịng tận tình chỉ dạy,
truyền đạt vốn kiến thức lớn. Với khối lượng kiến thức được học tập tại trường đã
giúp tôi rất nhiều trong công việc hiện nay. Đặc biệt là ngành học này đã giúp tôi
phát triển tốt hơn năng lực trong công tác quản lý tại cơ quan hiện nay và trong
tương lai.
Để hồn thành bài luận văn của mình, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến

các Thầy cô đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian học tập tại Trường.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo PGS.TS. Vũ Trọng Tích
– người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ cá nhân tơi trong suốt q trình
thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Do những giới hạn về kiến kiến thức lý thuyết và thực tiễn của bản thân mặc
dù đã hết sức cố gắng, bản luận văn vẫn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tơi
rất mong nhận được sự quan tâm góp ý của thầy cơ và các bạn để bản luận văn
được hồn thiện hơn
Xin kính chúc Thầy giáo, Cô giáo sức khỏe và thành công trong sự nghiệp
đào tạo những thế hệ tri thức cho tương lai.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, ngày 13 tháng 3 năm 2016
Tác giả luận văn

Lương Tư Trung


MỤC LỤC
Lời

cam

đoan.......................................................................................................................I
Lời cám ơn.........................................................................................................................II
Mục lục.............................................................................................................................III
Danh

mục




đồ................................................................................................................IV
Danh

mục

bảng

biểu..........................................................................................................V
Danh

mục

các

chữ

viết

tắt





hiệu..............................................................................VI
Lời

mở


đầu..........................................................................................................................1
Chƣơng 1: Lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
Ngân

hàng

thƣơng

mại.................................................................................................................4
1.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng của NHTM...................................................4
1.1.1 Khái niệm Tín dụng ngân hàng............................................................4
1.1.2. Phân loại Tín dụng ngân hàng.............................................................4
1.2. Rủi ro tín dụng của NHTM................................................................................7
1.2.1. Khái niệm RRTD.................................................................................7
1.2.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng ngân hàng..............................................8
1.2.3. Phân loại RRTD...................................................................................9
1.2.4. Tác động của rủi ro tín dụng ngân hàng............................................10
1.2.5. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng ngân hàng......................................12
1.3. Quản trị rủi do tín dụng ngân hàng..................................................................15
1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng....................................15
1.3.2. Nơi dung của quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng...............................15
1.3.3. Các biện pháp quản trị rủi ro tín dụng...............................................25


1.4. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số ngân hàng thương trên thế
giới



bài


học

đối

với

NHNo&PTNT

Tiên

Lãng......................................................................27
1.4.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng ở NHTM Thái Lan.................27
1.4.2. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của các NHTM Singapore......29
1.4.3. Bài học kinh nghiệm về quản trị rủi ro tín dụng với NHTM ở VN...30
Chƣơng 2: Phân tích và đánh giá tực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng
tại

NHNo&PTNT

Chi

nhánh

Tiên

Lãng........................................................................32
2.1.

Giới


thiệu

về

NHNo

&

PTNT

Tiên

Lãng..........................................................32
2.1.1. Q trình phát triển chi nhánh NHNo & PTNT Tiên Lãng...............32
2.1.2. Nhiệm vụ, chức năng và mục tiêu kinh doanh của Tiên Lãng..........32
2.1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý...........................................................33
2.1.4. Hoạt động tín dụng của NHNo Tiên Lãng giai đoạn 2011- 2014.....33
2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của NHNo&PTNT Tiên
Lãng.....................36
2.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Tiên Lãng..................36
2.2.2 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng NHNo&PTNT chi
nhánh Tiên Lãng.....................................................................................................39
2.2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
NHNo&PTNT chi nhánh Tiên Lãng......................................................................46
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng
tại

NHNo&PTNT


Chi

nhánh

Tiên

Lãng



một

số

kiến

nghị.......................................54
3.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh và phát triển tín dụng trong thời
gian tới...............................................................................................................................54
3.2. Một số giải pháp chủ yếu hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh
Tiên Lãng...........................................................................................................................54
3.2.1. Hồn thiện cơng tác nhận dạng RRTD của NHNo Tiên Lãng..........54
3.2.2. Hoàn thiện cơng tác đo lường rủi ro tín dụng của chi nhánh.............58
3.2.3. Hồn thiện cơng tác kiểm sốt và phịng ngừa RRTD......................62


3.2.4. Vấn đề tài trợ rủi ro tín dụng của chi nhánh Tiên Lãng....................71
3.3. Các kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý rủi ro tín dụng NHNo&PTNT chi
nhánh


Tiên

Lãng

.....................................................................................................................72
3.3.1. Đối với Nhà nước..............................................................................72
3.3.2.

Đối

với

Ngân

hàng

Nhà

nước:............................................................73
3.3.3. Đối với NHNo&PTNT cấp trên:......................................................74
Kết luận.............................................................................................................................75
Tài

liệu

tham

khảo............................................................................................................77

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Hình

Tên sơ đồ

Trang

1.1

Lưu đồ các nguồn rủi ro trong q trình xét duyệt vay

17

1.2

Mơ hình 6C

18

2.1

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

33

Quy trình xử lý các khoản vay có dấu hiệu bất
2.2

thường, xử lý các khoản nợ
Cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng của


2.3

NHNo&PTNT Tiên Lãng
Quy trình tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh Tiên

2.4
3.1

Lãng
Lưu đồ các nguồn rủi ro cấp tín dụng

41

42

43
55



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng
2.1
2.2
2.3

2.4
2.5
2.6


Tên bảng
Hoạt động tín dụng của ngân hàng giai đoạn 20112014
Kết quả từ hoạt động tín dụng giai đoạn 2011- 2014
Tình hình phân loại nợ, nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu của
NHNo&PTNT chi nhánh Tiên Lãng
Tình hình nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu, nợ qúa hạn của
NHNo&PTNT chi nhánh Tiên Lãng
Cách phân loại nhóm nợ và tỷ lệ trích lập dự phịng
Tình hình trích lập dự phòng rủi ro của
NHNo&PTNT chi nhánh Tiên Lãng

Trang
33
35
36

38
44
45

3.1

Bảng liệt kê nguồn rủi ro thông tin

55

3.2

Bảng liệt kê nguồn rủi ro khách hàng


56

3.3

Bảng liệt kê nguồn rủi ro nhân viên ngân hàng

57


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải thích

CBTD:

Cán bộ tín dụng

CIC:

Trung tâm thơng tin tín dụng NHNN

DNNN:

Doanh nghiệp nhà nước

DNTN:

Doanh nghiệp tư nhân


HSX:

Hộ sản xuất

KH

Khách hàng

NHNN:

Ngân hàng Nhà nước

NHTM:

Ngân hàng thương mại

QTRRTD:

Quản trị rủi ro tín dụng

RRTD:

Rủi ro tín dụng

RRTDNH:

Rủi ro tín dụng ngân hàng

SXKD:


Sản xuất kinh doanh

SXNN:

Sản xuất nơng nghiệp

TCTD:

Tổ chức tín dụng

TDNH:

Tín dụng ngân hàng


LỜI MỞ ĐẦU
1.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Trong hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM), hoạt động tín dụng
là mảng hoạt động chính, tạo ra lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng. Hiện nay, việc
đổi mới cơ cấu tổ chức, cách thức điều hành và tiến dần hơn đến các chuẩn mực
quốc tế, thì hoạt động tín dụng đã có chuyển biến lớn từ nhận thức, tư duy đến
hành động của cả nhà quản lý cấp cao ngân hàng đến các cán bộ tín dụng. Việc cho
vay trước kia của ngân hàng chủ yếu dựa vào tài sản bảođảm và xử lý tài sản bảo
đảm để thu hồi vốn vay khi xảy rarủi ro, thì nay đã dần chuyển sang cho vay dựa
trên đánh giá khả năng tài chính, uy tín và áp dụng các biện pháp phịng ngừagiám
sát, xử lý rủi ro theo chuẩn mực quốc tế đã và đang áp dụng.
Bên cạnh đó để đạt được mục tiêu giảm thiểu rủi ro và tăng lợi nhuận trong

hoạt động kinh doanh của mình, mỗi ngân hàng cần phải tạo cho mình một quy
trình, chính sách tín dụng hợp lý, hiệu quả. Bởi bên tronghoạt động tín dụng chứa
đựng nhiều yếu tố rủi ro không lường trước được hoặc có thể lường trước. Hệ quả
của những rủi ro đó là giảm sút lợi nhuận, hạn chế tăng trưởng tín dụng, hoặc có
thể nghiêm trọng hơn đó là đánh mất uy tín của cả ngân hàng, tạo sự bất ổn trong
hoạt động ngân hàng nói riêng cũng như hoạt động của hệ thống ngân hàng nói
chung. Vì vậy, việc thiết lập chính sách tín dụng hợp lý, hiệu quả phải gắn liền với
việc xây dựng hệ thống các biện pháp phịng ngừa, xử lý rủi ro tín dụng một cách
tồn diện. Cơng tác quản lý rủi ro phải là được sự quan tâm hàng đầu, đồng thời là
mục tiêu hướng tới trong hoạt động cấp tín dụng của các ngân hàng.
Với đặc điểm của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tiên
Lãng(NHNo&PTNT Tiên Lãng ) là hoạt động rộng, đối tượng khách hàng của
ngân hàng rất đa dạng thuộc tất cả các thành phần kinh tế, đặc biệt với vai trò chủ
đạo là phát triển kinh tế nơng nghiệp và nơng thơn, đây là thị trường tín dụng tiềm
ẩn nhiều rủi ro, hiệu quả đạt được là không tương xứng với mức độ rủi ro thực tế
đã ra nguy cơ đe doạ an tồn hoạt động tín dụng của chi nhánh.Vì thế, hiện nay
1


chất lượng tín dụng của chi nhánh chưa cao, nguy cơ rủi ro vẫn cịn tiềm ẩn trong
hoạt động tín dụng, nợ quá hạn còn phát sinh còn tương đối lớn dẫn đến việc mở
rộng tín dụng gặp nhiều khó khăn.
Do vậy, việc nghiên cứu giải pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động
tín dụng tại NHNo&PTNT Tiên Lãng là cấp thiết và ln có ý nghĩa thực tiễn.Xuất
phát từ những lý do về khách quan và chủ quan nêu trên đề tài“Nâng cao công tác
quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn
Tiên Lãng- Hải Phịng”được chọn sẽ giúp NHNN&PTNT Tiên Lãng kiểm soát
được rủi ro, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của mình.
2.


MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Khóa luận sẽ làm sáng tỏ những vấn đề sau:
Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng và cách QTRR tín dụng.
Thơng qua việc phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hang
No&PTNT Tiên Lãng để đánh giá được tình hình quản trị rủi ro trong hoạt động
tín dụng của ngân hàng này.
Trên cơ sở phân tích thực trạng trên, định hướng cơng tác quản trị rủi ro trong thời
gian tới và mạnh dạn đưa ra một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng cho Ngân
hàng No&PTNT Tiên Lãng.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại.
- Hoạt động tín dụng và cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT
Tiên Lãngtừ năm 2010 đến nay.
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; Phương
pháp hệ thống, phương pháp khảo sát, phương pháp nghiên cứu thống kê, phương
pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp, dự báo..., đề tài cũng

2


sử dụng và vận dụng các lý thuyết cơ bản, các lý luận khoa học về rủi ro tín dụng
và quản trị rủi ro tín dụng.
5. NHỮNG ĐĨNG GĨP CỦA LUẬN VĂN
- Hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về rủi ro và quản trị rủi ro tín dụng trong
ngân hàng.
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng ở NHNo&PTNT
Tiên Lãng, chỉ rõ kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp về tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại

NHNo&PTNT Tiên Lãng trong giai đoạn tới.
6.KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm ba
chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về rủi ro và quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng cơng tác quản trị rủi ro Tín dụng tại NHNo&PTNT
Tiên Lãng giai đoạn 2010-2014.
Chương 3:Một số giải pháp nhằm nâng cao cơng tác quản trị rủi ro tín dụng
tại NHNo&PTNT chi nhánh Tiên Lãng

3


CHƢƠNG I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng của NHTM
1.1.1. Khái niệm Tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp
và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử
dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm
hồn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh tốn. (Hồ
Diệu, 2011)
Có nhiều loại tín dụng, như là tín dụng nhà nước, tín dụng doanh nghiệp, tín
dụng cá nhân và tín dụng ngân hàng. Nguyễn Văn Tiến (2010, tr. 350) đã đưa ra
khái niệm: “Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng thỏa thuận để khách hàng sử
dụng một tài sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) với ngun tắc có hoàn trả
bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu (tái chiết khấu), cho thuê tài chính, bảo

lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác”.
Có thể nói, tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng tài sản (vốn) giữa
ngân hàng với các chủ thể khác trong nền kinh tế mà ngân hàng giữ vai trò vừa là
người đi vay (con nợ) và vừa là người cho vay (chủ nợ).
Tín dụng ngân hàng bao gồm các hình thức: cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và
cho th tài chính. Vì vậy, tín dụng là một khái niệm rộng hơn cho vay bởi nó bao
hàm cả cho vay, tuy nhiên trong hoạt động tín dụng thì nghiệp vụ cho vay lại là
nghiệp vụ quan trọng nhất, cơ bản nhất và chiếm tỷ trọng lớn ở hầu hết các
NHTM.
Do đó, thuật ngữ tín dụng và cho vay thường được dùng thay thế cho nhau.
1.1.2.Phân loại Tín dụng ngân hàng
4


Nhằm bắt kịp xu thế phát triển của thị trường, cũng như đảm bảo đáp ứng nhu
cầu của khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh mà các NHTM luôn nghiên cứu, đưa
ra và phát triển các hình thức tín dụng đa dạng. Việc phân loại tín dụng trở nên cần
thiết và được thực hiện một cách khoa học để xây dựng các quy trình cho vay phù
hợp và nâng cao hiệu quả cơng tác quản trị RRTD.
Phân loại tín dụng dựa vào 8 căn cứ sau:
+ Căn cứ vào hình thức tín dụng phân thành các loại sau:
Cho vay: Là việc ngân hàng giao cho khách hàng một khoản tiền để khách
hàng sử dụng vào mục đích và thời gian theo thỏa thuận của đơi bên với ngun
tắccó hồn trả cả gốc lẫn lãi, bao gồm: Cho vay từng lần, Cho vay theo hạn mức
tíndụng, Cho vay theo hạn mức thấu chi, Cho vay trả góp, Cho vay hợp vốn (Đồng
tàitrợ), Cho vay luân chuyển.
Chiết khấu: Nếu các giấy tờ có giá (trái phiếu, thương phiếu..) chưa đáo hạn
thì ngân hàng có thể cấp cho khách hàng một khoản tiền bằng mệnh giá của giấy
tờcó giá trừ đi lãi chiết khấu và phí hoa hồng.
Bảo lãnh: Là việc ngân hàng cam kết dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực

hiện các nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thựchiện
đúng nghĩa vụ như cam kết. Phân theo mục tiêu có các loại bảo lãnh như sau:bảo
lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền ứng trước, bảo lãnhvay
vốn, bảo lãnh thanh toán.
Cho thuê tài chính: Là việc ngân hàng tự bỏ tiền ra mua tài sản cố định cho
khách hàng thuê với những điều kiện nhất định và có thời hạn cam kết sao cho
ngânhàng phải thu gần đủ (hoặc thu đủ) giá trị của tài sản cho thuê và có lãi. Hết
hạn thuê, khách hàng có thể mua lại tài sản đó.
Các hình thức cấp tín dụng khác: Thẻ ghi nợ, bao thanh tốn, L/C,...
+ Căn cứ vào mục đích tín dụng phân thành các loại sau:
Tín dụng bất động sản: Là các khoản tín dụng liên quan đến việc mua sắm và
5


xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, cơ sở dịch vụ.
Tín dụng cơng thương nghiệp: Các khoản tín dụng bổ sung vốn lưu động cho
các doanh nghiệp trong lĩnh vực cơng nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Tín dụng nơng nghiệp: Là các khoản tín dụng cấp cho các hoạt động nông
nghiệp nhằm trợ giúp hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa màng, chăn ni gia
súc.
Tín dụng tiêu dùng: Là khoản tín dụng cấp cho cá nhân, hộ gia đình để mua
sắm hàng hóa tiêu dùng đắt tiền như ô tô, nhà, laptop, di động, trang thiết bị
trongnhà...
+ Căn cứ vào thời hạn tín dụng phân thành các loại sau:
Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn cho vay đến 12 tháng (dưới 1 năm), chủ yếu
được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và cácnhu
cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Tín dụng trung hạn: Có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng (trên 1
năm - 5 năm), thường được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải
tiếnhoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các

dự áncó quy mơ nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: Có thời hạn cho vay trên 60 tháng (trên 5 năm), thường
được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu đầu tư dài hạn như xây dựng nhà ở, đầu
tưxây dựng các xí nghiệp mới, các cơng trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở
rộngsản xuất có quy mơ lớn.
+ Căn cứ vào mức độ tín nhiệm phân thành các loại sau:
Tín dụng khơng có bảo đảm: Là tín dụng khơng có tài sản cầm cố, thế chấp
hay khơng có bảo lãnh của người thứ ba. Loại tín dụng này áp dụng cho khách
hàngtruyền thống, khả năng tài chính mạnh và hệ số tín nhiệm cao.
Tín dụng có bảo đảm: Là loại tín dụng được cấp có thế chấp, cầm cố bằng tài
sản (của bên vay hoặc bên thứ ba). Sự bảo đảm này là biện pháp đảm bảo chongân
6


hàng có được nguồn thu nợ thứ hai khi khách hàng khơng có hoặc khơng đủkhả
năng hồn trả nợ đúng hạn.
+ Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay phân thành các loại sau:
Tín dụng có thời hạn: Là loại tín dụng có thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ thể
theo hợp đồng. Tín dụng có thời hạn gồm: Tín dụng hồn trả một lần,Tín dụng
trảgóp, Tín dụng trả nhiều lần khơng có kì hạn cụ thể
Tín dụng khơng có thời hạn cụ thể: ngân hàng có thể yêu cầu hoặc người vay
tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào với điều kiện phải báo trước cho ngân hàng.
+ Căn cứ vào xuất xứ tín dụng phân thành các loại sau:
Tín dụng trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng
thời người đi vay trực tiếp hồn trả nợ vay cho ngân hàng.
Tín dụng gián tiếp: Là khoản cấp vốn thông qua việc mua lại các khế ước
hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và cịn trong thời hạn thanh tốn.
+ Căn cứ vào chủ thể vay vốn phân thành các loại sau:
Tín dụng doanh nghiệp (Tín dụng bán bn): Ngân hàng cho doanh nghiệp
vay những khoản vay có giá trị lớn.

Tín dụng cá nhân, hộ gia đình (Tín dụng bán lẻ): Những đối tượng này vay
những khoản vay có giá trị nhỏ nhằm vào mục đích tiêu dùng.
Tín dụng cho các định chế tài chính: Đây là khoản tín dụng cấp cho các ngân
hàng, cơng ty bảo hiểm, cơng ty tài chính và các tổ chức tài chính khác.
+ Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng:
Tín dụng bằng tiền: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng tiền mặt,
hay chính là cho vay.
Tín dụng bằng tài sản: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng tài sản,
đây chính là hình thức cho thuê tài chính.
Tín dụng bằng uy tín: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng uy tín.
7


Hình thức tín dụng này là Bảo lãnh ngân hàng.
1.2. Rủi ro tín dụng của NHTM
1.2.1. Khái niệm RRTD
Thực tế đã có rất nhiều khái niệm về RRTD ngân hàng, cụ thể như: Anthony
Sauders (2007) định nghĩa: “Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm năng khi ngân hàng
cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là luồng thu nhập dự tính mang lại từ
khoản vay của ngân hàng khơng thể được thực hiện cả về số lượng vàthời hạn”.
Theo Timothy W.Koch (2006) thì “Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của
thu nhập thuần và thị giá khi KH khơng thanh tốn hay thanh tốn trễ hạn”.
Theo khoản 1 điều 3 Thông tư số 02/2013/TT-NHNN: “Rủi ro tín dụng là tổn
thất có khả năng xảy ra đối với nợ của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
dokhách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện một phần hoặc
tồnbộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Như vậy, có thể hiểu RRTD là những tổn thất tiềm năng có thể xảy ra trong
q trình cấp tín dụng của ngân hàng, do người vay không trả nợ (bao gồm lãi vay
và gốc) hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng như đãcam kết trong hợp đồng.
Đây là rủi ro gắn liền với hoạt động tín dụng, dẫn đến tổnthất tài chính như giảm

thu nhập rịng và giảm giá trị thị trường của vốn.
1.2.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại
- Mang tính chất gián tiếp:
Đặc điểm này xuất phát từ nguyên nhân là trong quan hệ tín dụng, ngân
hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng trong một thời gian nhất
định nên những thiệt hại, thất thoát về vốn xẩy ra trước hết là trong quá trình sử
dụng vốn của khách hàng. Ngân hàng thường là biết sau cũng như khơng đầy đủ và
chính xác những khó khăn, thất bại trong hoạt động kinh doanh của của khách
hàng có thể gây ra RRTD.

8


Xuất phát từ đặc điểm này, biện pháp phòng ngừa và hạn chế RRTD muốn
hiệu quả cần tập trung nghiên cứu các thông tin về khách hàng, thiết lập hệ thống
thông tin theo dõi dấu hiệu rủi ro, xây dựng và đảm bảo mối quan hệ minh bạch
giữa cán bộ tín dụng và khách hàng vay vốn.
-Có tính chất đa dạng và phức tạp:
Đây là đặc điểm tất yếu của RRTD do đặc trưng ngân hàng là trung gian tài
chính kinh doanh tiền tệ. Đặc điểm này cũng là hệ quả của đặc điểm thứ nhất vì
mối liên hệ gián tiếp với RRTD khiến sự đa dạng và phức tạp của RRTDNH càng
thể hiện rõ hơn.
Nhận thức và vận dụng quan điểm này, khi thực hiện phòng ngừa rủi ro cần
áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp, không chủ quan với bất cứ một dấu hiệu rủi ro
nào để đưa ra biện pháp cho phù hợp.
-Có tính tất yếu vì luôn gắn liền với sự vận động của nền KT thị trường:
Trong nền kinh tế thị trường, người sản xuất kinh doanh không thể biết trước
được thị trường sẽ tiêu thụ sản phẩm của họ chính xác với số lượng là bao nhiêu và
giá cả như thế nào, vì vậy chỉ khi họ sản xuất và đưa sản phẩm vào thị trường tiêu
thụ mới biết họ thành công hay thất bại. Nếu thành công họ sẽ trả nợ cho ngân

hàng đúng hạn, nếu thất bại việc trả nợ sẽ khó khăn và gây rủi ro cho ngân hàng
cho vay. Do đó ngân hàng cần chủ động có các biện pháp tích hợp xử lý vấn đề
thơng tin khơng cân xứng để đối phó với rủi ro.
1.2.3. Phân loại RRTD
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro:
- Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là
do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách
hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận:
+Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá phân tích tín dụng
khi ngân hàng lựa chọn phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định.
9


+ Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại TSĐB, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo
vàmức cho vay trên trị giá của TSĐB.
+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử
lýcác khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: Là rủi ro phát sinh do những hạn chế trong quản lý
danhmục cho vay của ngân hàng, bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại: Xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng có, mang tính riêng
biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát
từđặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay.
+ Rủi ro tập trung: Khi ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với
một số khách hàng; cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một
ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định, cùng một
loạihình cho vay có rủi ro cao.
- Rủi ro tác nghiệp: Là nguy cơ tổn thất trực tiếp hoặc gián tiếp do cán bộ
ngân hàng, quá trình xử lý và hệ thống nội bộ khơng đầy đủ hoặc khơng hoạt

độnghoặc do các sự kiện bên ngồi tác động vào hoạt động ngân hàng.
Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng:
Rủi ro khơng hồn trả nợ đúng hạn: Khi thiết lập mối quan hệ tín dụng, ngân
hàng và khách hàng phải quy ước về khoản thời gian hoàn trả nợ vay. Tuy nhiên,
đến thời hạn quy ước nhưng ngân hàng vẫn chưa thu hồi được vốn vay.
Rủi ro do mất khả năng chi trả: Là rủi ro xảy ra trong trường hợp doanh
nghiệp đi vay mất khả năng trả nợ, ngân hàng phải thanh lý TSĐB của doanh
nghiệp để thu nợ.
RRTD không giới hạn ở hoạt động cho vay : Bao gồm các hoạt động khác
mang tính chất tín dụng của ngân hàng như bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài
10


trợthương mại, cho vay thị trường liên ngân hàng, đồng tài trợ...
1.2.4. Tác động của rủi ro tín dụng ngân hàng
1.2.4.1. Đối với ngân hàng:
Lợi nhuận của nhân hàng bị giảm sút do RRTD
RRTD ngoài việc gây ra các khoản nợ khó địi cịn phát sinh thêm các chi phí
khác như chi phí quản lý, trích lập dự phịng rủi ro, giám sát, thu nợ... cao hơn
nhiều so với khoản thu nhập từ việc tăng lãi suất NQH. Thực tế, ngân hàng khó có
thể thu hồi đầy đủ gốc và lãi của món nợ này. Trong khi đó, hàng tháng ngân hàng
vẫn phải trả lãi cho các khoản tiền gửi. Vì vậy, một khoản tiền khơng những khơng
sinh được lãi và quay vòng cho khách hàng khác vay mà còn có nguy cơ bị hao hụt
hoặc khơng thể thu hồi khiến lợi nhuận của ngân hàng giảm.
-RRTD gây ra rủi ro thanh khoản, thậm chí là gây phá sản của ngân hàng
Thực tế, các khoản tiền gửi tiết kiệm của khách hàng vẫn phải thanh toán
đúng kỳ hạn trong khi các khoản tiền vay của khách hàng lại không được hồn trả
đúng hạn. Nếu ngân hàng khơng cịn đủ khả năng chi trả, không đi vay các ngân
hàng, định chế tài chính khác, NHNN hoặc bán tài sản của mình thì khả năng chi
trảcủa ngân hàng sẽ bị suy yếu, gặp phải vấn đề lớn trong rủi ro thanh khoản. Dần

dần,rủi ro thanh khoản trở nên nghiêm trọng, ngân hàng mất khả năng thanh tốn
thì tấtyếu dẫn đến sự sụp đổ của ngân hàng. Để tiếp tục tồn tại, ngân hàng buộc
phải sápnhập, bị ngân hàng khác mua lại hoặc được NHNN “cứu” nhưng phải chịu
sự giámsát đặc biệt. Ngoài ra, ngân hàng cũng có sự biến động nhân sự lớn do việc
tái cơcấu mạnh mẽ. Vì vậy, sẽ có nhiều cán bộ bị sa thải, nghỉ việc hoặc thuyên
chuyểncông tác.
Khi một ngân hàng gặp phải RRTD hay bị phá sản thì người gửi tiền khơng
những ở chính ngân hàng đó mà cịn ở các ngân hàng khác hoang mang lo sợ và
kéonhau ồ ạt đến rút tiền ở các ngân hàng khác, làm cho toàn bộ hệ thống ngân
hàngcùng “chao đảo” theo.

11


RRTD làm ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng
Tình trạng mất khả năng chi trả tái diễn nhiều lần hoặc những thông tin về
RRTD, nợ xấu của ngân hàng bị tiết lộ ra cơng chúng, uy tín của ngân hàng trên
thịtrường tài chính sẽ bị giảm sút, đây là cơ hội tốt cho các đối thủ cạnh tranh
giành giật thị trường và khách hàng. Một khi đã mất uy tín thì ngân hàng rất khó có
thểgây dựng lại hình ảnh tốt đẹp như trong quá khứ.
1.2.4.2. Đối với khách hàng:
Những khoản nợ do không trả gốc và lãi đúng hạn bị chuyển xuống nhóm nợ
khác sẽ càng tăng thêm áp lực và gánh nặng cho người đi vay nếu họ đang gặp
điềukiện thị trường và sự cố bất lợi trong khi sử dụng vốn vay. Khách hàng có thể
phảichịu phí phạt và sự giám sát ngặt nghèo hơn của ngân hàng. Nếu RRTD xảy ra
nhiều, các ngân hàng sẽ thắt chặt quy trình tín dụng hơn, khiến cho thủ tục cấp
vốnngày một thêm phức tạp, tốn thời gian và khách hàng khó tiếp cận nguồn vốn
hơn.
1.2.4.3. Đối với nền kinh tế
Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng liên quan đến tất cả các lĩnh

vực của đời sống kinh tế xã hội, đến tất cả các ngành, các thành phần kinh tế. Ngân
hàng được coi là xương sống cho nền kinh tế, là kênh quan trọng nhất để dẫn
truyền vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu. Rủi ro tín dụng sẽ làm gia tăngnợ xấu dẫn
đến tình trạng bảng cân đối kế toán của các ngân hàng nợ xấu chiếm tỷ lệ cao,
đồng nghĩa với việc NH sẽ không thể cho vay và các DN không tiếp cận được vốn
để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Tình trạng này là cục máu đơng của
nền kinh tế, khi kéo dài sẽ gây ảnh hưởng xấu tới sự phát triển kinh tế của đất nước
trong những năm tiếp theo.
1.2.5. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng ngân hàng
RRTDNH xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó có một số nguyên nhân
chủ yếu sau:

12


1.2.5.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng
Các nguyên nhân dẫn đến khách hàng vay vốn không trả được nợ cho ngân
hàng có thể chia làm hai nhóm nguyên nhân:
-Nguyên nhân khách quan: là những tác động ngồi ý chí của khách hàng
như: do thiên tai, hoả hoạn, do sự thay đổi của các chính sách quản lý kinh tế, điều
chỉnh quy hoạch ngành, vùng, do sự thay đổi trong hành lang pháp lý, do sự biến
động của thị trường trong và ngoài nước.
-Nguyên nhân chủ quan: Sử dụng vốn sai mục đích, khơng có thiện chí trong
việc trả nợ của các doanh nghiệp. Khả năng quản lý hoạch định chiến lược kinh
doanh kém dẫn phương án kinh doanh phá sản khơng có nguồn trả nợ vay. Doanh
nghiệp cố tình lừa đảo ngân hàng.
Các nguyên nhân này ngân hàng có thể xác định được thơng qua q trình
thẩm định, tìm hiểu, nắm vững tình hình SXKD cả trước, trong và sau, tìm hiểu
mục đích tiền vay và hiệu quả của phương án cho vay của các đối tượng vay.
1.2.5.2. Nguyên nhân từ phía ngân hàng

-Nguyên nhân chủ quan:
Rủi ro do chính sách tín dụng của ngân hàng: Chính sách tín dụng khơng rõ
ràng làm cho hoạt động tín dụng trở nên lệch lạc, dẫn đến việc cấp tín dụng sai
lầm, tạo ra những kẽ hở cho người sử dụng vốn lách luật và cuối cùng thì ngân
hàng lại phải chịu thiệt thịi.
Do những yếu kém và thiếu sót của CBTD: Các CBTD khơng nắm vững
nghiệp vụ có thể tính tốn khơng chính xác hoặc bỏ lỡ các dự dán đầu tư hiệu quả.
Hoặc các CBTD do bị áp doanh số cho vay, cần hoàn thành chỉ tiêu nên đã bất
chấp mà cấp vốn cho các dự án khơng có hiệu quả, điều này sẽ gây ra rủi ro lớn
cho ngân hàng. Nhiều vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến
cán bộ ngân hàng đã cho thấy sự xuống cấp đạo đức của họ. Một số CBTD cùng

13


với khách hàng làm giả hồ sơ vay, nâng giá TSTC, cầm cố để được cấp tín dụng
nhiều hơn, gây thất thốt khơng nhỏ cho ngân hàng.
Thiếu giám sát và quản lý sau cho vay: việc theo dõi giám sát sau cho vay là
nhiệm vụ rất cần thiết và quan trọng đối với CBTD. Thường xuyên thăm hỏi khách
hàng sẽ giúp ngân hàng xác nhậnkhách hàng có tuân thủ của các điều khoản đề ra
trong hợp đồng tín dụng haykhơng, đồng thời sớm phát hiện ra được vấn đề khó
khăn, nguy cơ tiềm ẩn củakhách hàng để có những biện pháp giảm thiểu rủi ro
thích hợp. Tuy nhiên do tâm lýsợ gây phiền hà cho khách hàng, CBTD phải di
chuyển nhiều đến tận cơ sở kháchhàng và thiếu thông tin quản lý nên công tác
giám sát sau cho vay chưa hiệu quả.
Chưa có sự hợp tác giữa các ngân hàng và Trung tâm Thơng tin Tín dụng
(CIC): ngày nay tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, do
đóhiếm có sự hợp tác với nhau để nắm bắt kịp thời thơng tin về khách hàng
vay.Chính vì thiếu sự trao đổi thông tin giữa các ngân hàng mà một khách hàng
mất uytín do khơng trả được ở ngân hàng này lại chạy sang các ngân hàng khác

vay, dẫnđến rủi ro chia đều cho tất cả chứ không chừa một ngân hàng nào.
-Nguyên nhân khách quan: do các quy định của pháp luật về quản trị tín dụng
về khía cạnh: việc minh bạch thông tin, việc công bố thông tin tài chính, vấn đề
kiểm tốn, cũng như vấn đề quản lý thu nhập của người dân là một trong những
nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng ngồi khả năng kiểm sốt của
ngân hàng. Ngồi các ngun nhân nói trên cịn có những ngun nhân khách quan
khác từ phía các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc giám sát cũng như tạo ra sự
minh bạch trong thị trường tài chính, nhất là sự cung cấp kip thời các thông tin
kinh tế xã hội, cũng như do điều kiện lịch sử của đất nước, điều kiện kinh tế, trình
độ kỹ thuật và mức độ đầu tư trong lĩnh vực khoa học công nghệ đã ảnh hưởng rất
lớn đến hoạt động tín dụng cũng như làm gia tăng mức độ rủi ro trong lĩnh vực tín
dụng NH.
1.2.5.3. Ngun nhân từ phía mơi trường kinh doanh
14


Sự thay đổi của môi trường tự nhiên như thiên tai, dịch bệnh, bão lụt gây tổn
thất cho khách hàng vay vốn kinh doanh.
Sự biến động quá nhanh của môi trường thế giới, bởi vì nền kinh tế Việt Nam
vẫn cịn phụ thuộc q nhiều vào sản xuất nơng nghiệp vốn rất nhạy cảm với rủi ro
thời tiết và giá cả thế giới nên dễ bị tổn thương khi thị trường thế giới có biến động
xấu. Khi nền kinh tế đang tăng trưởng ổn định thì các doanh nghiệp làm ăn có hiệu
quả và sẽ có nhiều khả năng trả nợ cho ngân hàng. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi
vào suy thối thì sản xuất kinh doanh của KH bị thu hẹp hoặc đình trệ, dẫn tới thua
lỗ và bị phá sản. Nếu ngân hàng vẫn mạo hiểm tăng trưởng tín dụng ở mức cao thì
khả năng rủi ro không thu được nợ sẽ tăng lên.
Rủi ro do môi trường pháp lý:Theo đánh giá của các tổ chức thế giới thì hệ
thống pháp lý ở Việt Nam nói chung chưa thuận lợi, các thủ tục pháp lý còn chồng
chéo và kém hiệu quả, đặc biệt của cơ quan pháp luật cấp địa phương trong việc
triển khai các văn bản luật pháp của Nhà nước. Luật và các văn bản có liên quan

của nước ta khơng đồng bộ, cịn nhều khe hở, điển hình là việc quy định về quyền
xử lý TSĐB nợ vay khi khách hàng không trả được nợ.
Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của Ngân hàng Nhà nước.Mơ
hình tổ chức của thanh tra ngân hàng còn nhiều bất cập, chưa phát huy hết khả
năng, hoạt động thanh tra giám sát thường chỉ tiến hành tại chỗ là chủ yếu,còn thụ
động theo kiểu xử lý “khi sự đã rồi”, ít có khả năng ngăn chặn và phịngngừa rủi
ro. Vì thế có những sai phạm của các NHTM không được thanh tra ngânhàng Nhà
nước cảnh báo sớm, để đến khi can thiệpthì đã quá muộn.
1.3. Quản trị rủi do tín dụng ngân hàng
1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng
Quản trị rủi ro là một q trình mang tính chủ động, chiến lược, bao gồm cả
đo lường và giảm thiểu rủi ro, với mục tiêu cơ bản là tối đa hóa giá trị của một
ngân hàng, đồng thời giảm thiểu nguy cơ phá sản. (Schroeck, 2002).

15


×