Tải bản đầy đủ (.pdf) (0 trang)

Quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học huyện an lão, thành phố hải phòng đáp ứng được yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (946.12 KB, 0 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Tất cả các
số liệu trong luận văn đều đảm bảo chính xác và trung thực. Những kết luận
khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào
khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Trung Thành

1


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện được đề tài này tác giả đã trải qua hai năm học tập và nghiên
cứu tại Viện sau Đại học của Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam và được sự
quan tâm của cơ sở đào tạo, cơ quan công tác cũng như gia đình và bạn bè đã tạo
điều kiện giúp đỡ tác giả hoàn thành nhiệm vụ.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các Tập thể Lãnh đạo, các giảng viên,
chuyên viên của Viện sau Đại học của Trường Đại học Hàng hải Việt Nam đã
tạo điều kiện, giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian qua. Tác giả xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Đào Văn Hiệp Phó Hiệu Trưởng Trường Đại học
Hải Phòng đã định hướng vấn đề nghiên cứu để tác giả có thể hoàn thiện luận
văn đúng thời hạn và đảm bảo yêu cầu.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Phòng GD&ĐT, Phòng Nội vụ, Ban giám
hiệu, Giáo viên các trường Tiểu học huyện An Lão - TP Hải Phòng đã nhiệt tình,
trách nhiệm trong cung cấp những thông tin xác thực để giúp tác giả thu được
những minh chứng quan trọng trong phân tích đánh giá thực trạng quản lý
ĐNGV Tiểu học của huyện An Lão phục vụ nghiên cứu đề xuất các biện pháp
quản lý trong luận văn.


Mặc dù đã có nhiều cố gắng song luận văn khó tránh khỏi những hạn chế.
Tác giả kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy, cô, các nhà
khoa học và những người quan tâm để giúp luận văn thêm hoàn thiện và có giá
trị thiết thực, cũng như giúp tác giả có được các bài học quí báu trong chặng
đường tiếp theo.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn./.
Hải phòng, tháng 06 năm 2016
Học viên

2


Nguyễn Trung Thành
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU

Chữ viết tắt

Giải thích

CBQL

Cán bộ quản lý

ĐNGV

Đội ngũ giáo viên

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo


GV

Giáo viên

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

BGH

Ban giám hiệu

TH

Tiểu học

3


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số bảng

Tên bảng


Trang

2.1

Thống kê số lượng trường lớp học sinh Tiểu học từ năm
2011-2016

27

2.2

Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh Tiểu học huyện
An Lão từ năm 2011-2016

28

2.3

Kết quả xếp loại học lực của học sinh Tiểu học huyện An
Lão từ năm 2011-2016

28

2.4

Sự phát triển số lượng giáo viên Tiểu học huyện An Lão

30

2.5


Trình độ chính trị đội ngũ giáo viên Tiểu học

30

2.6

Trình độ đội ngũ GV TH huyện An Lão

31

2.7

Trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên Tiểu học huyện
An Lão

32

2.8

Số giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp Tiểu
học

32

2.9

Tổng hợp khảo sát về thực trạng quản lý đội ngũ giáo
viên các trường Tiểu học


33

3.1

Kết quả thăm dò tính cấp thiết của các biện pháp đã đề
xuất

65

3.2

Kết quả thăm dò tính khả thi của các biện pháp đã đề
xuất

67

4


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Danh mục các chữ viết tắt và kí hiệu


iii

Danh mục các bảng

iv

Mục lục

v

1. Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2

3.1. Đối tượng nghiên cứu

2

3.2. Phạm vi nghiên cứu

2


4. Phương pháp nghiên cứu

3

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

4

6. Nội dung của đề tài

4

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý đội ngũ Giáo viên
bậc Tiểu học

5

1.1. Một số khái niệm cơ bản

5

1.1.1 Quản lý

5

1.1.2. Quản lý Giáo dục

6


1.1.3. Quản lý nhà trường

7

1.1.4. Giáo viên, đội ngũ Giáo viên

8

1.1.4.1. Giáo viên

8

1.1.4.2. Đội ngũ Giáo viên

9

1.1.5. Quản lý đội ngũ Giáo viên

10
5


1.2. Vị trí giáo dục Tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân

12

1.2.1. Vị trí, vai trò của cấp Tiểu học

12


1.2.2. Mục tiêu của giáo dục Tiểu học

12

1.2.3. Đặc điểm của đội ngũ Giáo viên Tiểu học

12

1.3. Quản lý đội ngũ Giáo viên Tiểu học Tiểu học đáp ứng yêu cầu
đổi mới căn bản và toàn diện Giáo dục và Đào tạo trong giai đoạn
hiện nay

13

1.3.1. Yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện Giáo dục và Đào tạo
trong giai đoạn hiện nay

13

1.3.2. Công tác quản lý đội ngũ Giáo viên Tiểu học đáp ứng yêu cầu
đổi mới căn bản và toàn diện Giáo dục và Đào tạo

14

1.3.3. Quản lý đội ngũ Giáo viên

16

1.3.3.1. Quy hoạch phát triển đội ngũ Giáo viên


16

1.3.3.2. Công tác tuyển dụng Giáo viên

16

1.3.3.3. Bố trí sử dụng Giáo viên

17

1.3.3.4. Công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho
Giáo viên

18

1.3.3.5. Công tác thanh tra, kiểm tra đánh giá Giáo viên

19

1.3.3.6. Thực hiện chế độ chính sách đối với Giáo viên Tiểu học

20

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến đội ngũ Giáo viên Tiểu học

22

1.4.1. Các chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước

22


1.4.2. Điều kiện kinh tế xã hội của địa phương

22

1.4.3. Năng lực quản lý của Phòng Giáo dục và Đào tạo

22

1.4.4. Sự phát triển của khoa học, công nghệ

23

1.4.5. Chất lượng của các trường Tiểu học

23

Chƣơng 2: Thực trạng quản lý đội ngũ Giáo viên Tiểu học tại
huyện An Lão thành phố Hải phòng

25

2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội, giáo dục của

25

6


huyện An Lão thành phố Hải phòng

2.2. Thực trạng công tác quản lý đội ngũ Giáo viên Tiểu học huyện
An Lão các năm qua
2.2.1. Tình hình giáo dục Tiểu học huyện An Lão thành phố Hải
phòng

26
26

2.2.1.1. Quy mô mạng lưới trường, lớp, học sinh

27

2.2.1.2. Chất lượng giáo dục

27

2.2.2. Thực trạng công tác quản lý đội ngũ Giáo viên Tiểu học tại
huyện An Lão thành phố Hải phòng

29

2.2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý đội ngũ Giáo viên Tiểu
học huyện An Lão thành phố Hải phòng

39

2.2.3.1. Điểm mạnh

39


2.2.3.2. Điểm yếu

40

2.2.3.3. Nguyên nhân và các vấn đề cần giải quyết

41

Chƣơng 3: Biện pháp quản lý đội ngũ Giáo viên Tiểu học huyện
An Lão

42

3.1. Phương hướng, nhiệm vụ ngành giáo dục và Đào tạo huyện An
Lão giai đoạn 2016-2020

42

3.1.1. Phương hướng

42

3.1.2. Nhiệm vụ cụ thể

42

3.2. Các biện pháp quản lý đội ngũ Giáo viên Tiểu học huyện An Lão
thành phố Hải phòng đến năm 2020

43


3.2.1. Biện pháp 1: Lập quy hoạch, kế hoạch quản lý đội ngũ Giáo
viên Tiểu học

43

3.2.2. Biện pháp 2: Đổi mới phương thức tuyển chọn đội ngũ Giáo
viên Tiểu học huyện An Lão

46

3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ đội ngũ Giáo viên

50

3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường đánh giá đội ngũ Giáo viên ở các
7


trường Tiểu học

57

3.3. Điều kiện thực hiện các biện pháp
63

3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp
3.5. Thăm dò mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp


63

3.5.1. Quy trình thăm dò

64

3.5.2. Kết quả thăm dò

64
65

Kết luận và kiến nghị

70

1. Kết luận

70

2. Kiến nghị

71

2.1. Bộ Giáo dục và Đào tạo
2.2. Uỷ ban nhân dân thành phố Hải phòng

71
72

2.3. Sở Giáo dục và Đào tạo


72

2.4. Uỷ ban nhân dân huyện An Lão
2.5. Phòng Giáo dục và Đào tạo

73

2.6. Các trường Tiểu học

73
74

Danh mục tài liệu tham khảo

75

8


1. Tính cấp thiết của đề tài
Chúng ta đang sống trong những năm đầu của thế kỷ XXI; Kỷ nguyên có
những đột phá về khoa học và công nghệ, một kỷ nguyên hội nhập toàn cầu hóa
trong mọi lĩnh vực; Đứng trước xu thế hội nhập ấy, Giáo dục và Đào tạo
(GD&ĐT) Việt nam đã gánh vác trên vai một trọng trách vô cùng lớn lao đó là:
Phải đào tạo cho đất nước, những chủ nhân tương lai hội tụ đủ Đức-trí-lao-thểmỹ. Để hoàn thành xứ mạng ấy Đảng ta đã xác định: “GD&ĐT là quốc sách
hàng đầu, đầu tư cho Giáo dục là đầu tư cho sự phát triển” và “Giáo dục phải đi
trước một bước”. Quán triệt quan điểm của Đảng. Trong những năm qua, Giáo
dục Việt Nam đã có những bước chuyển mình mạn mẽ đó là:
Thực hiện chương trình thay sách giáo khoa và đổi mới phương pháp dạy

học;
Thực hiện chống tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục;
Trong những năm gần đây ngành Giáo dục đã thể hiện một sự “cách tân”
khá táo bạo; Thực tế đã chứng minh cuộc “cách tân” là hoàn toàn phù hợp, đáp
ứng được yêu cầu đổi mới của đất nước và xu thế Hội nhập của thế giới; Nói đến
công cuộc đổi mới trong Giáo dục không thể không nhắc đến vai trò của đội ngũ
giáo viên (ĐNGV) vì ĐNGV có vai trò quyết định đến chất lượng, hiệu quả của
Giáo dục; Muốn Giáo dục phát triển thì ta cần phải xây dựng được ĐNGV có
năng lực, có tâm huyết, yêu nghề hết lòng vì sự nghiệp trồng người. Bên cạnh
những thành tựu đã đạt được ngành Giáo dục của chúng ta vẫn còn có những
hạn chế như: Chất lượng giáo dục vẫn còn thấp so với sự phát triển của đất
nước, Giáo dục vẫn còn nặng về lý thuyết mà coi nhẹ thực hành. Việc thi cử còn
coi nhẹ thực tế, chưa quan tâm đến giáo dục đạo đức, lối sống và khả năng làm
việc trong thực tế; Một số cán bộ quản lý, giáo viên vẫn còn lơ là thiếu trách
nhiệm, chưa quan tâm đến công tác đổi mới trong Giáo dục, cơ cấu đội ngũ
thiếu đồng bộ, để tiến hành công cuộc đổi mới trong Giáo dục trước hết chúng ta
cần tìm ra biện pháp quản lý ĐNGV cho phù hợp với thực tế hiện nay.
9


Cùng với công cuộc đổi mới của ngành Giáo dục cả nước, trong những
năm qua GD&ĐT huyện An Lão cũng đã liên tục đổi mới cho phù hợp với xu
thế đổi mới chung. Phòng GD&ĐT huyện An Lão đã chỉ đạo, tổ chức, tập huấn,
bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên, tiến
hành đổi mới kiểm tra, đánh giá trong học tập và thi cử. Tuy nhiên Giáo dục của
An Lão vẫn còn bộc lộ những tồn tại như: ĐNGV chưa đồng bộ, năng lực trình
độ của một số giáo viên chưa đảm bảo so với yêu cầu đổi mới. Nguyên nhân của
tình trạng trên là do ngành GD&ĐT huyện An Lão chưa quan tâm đúng mức tới
công tác quy hoạch, chưa xây dựng được kế hoạch một cách cụ thể, chi tiết,
công tác điều tra dự báo vẫn còn chậm. Chính vì những tồn tại trên, là một giáo

viên công tác lâu năm trong ngành Giáo dục, tác giả đã chọn hướng nghiên cứu
với đề tài: “Quản lý đội ngũ giáo viên Tiểu học huyện An Lão, thành phố
Hải phòng đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và
Đào tạo trong giai đoạn hiện nay”.
2. Mục đích nghiên cứu
Tiến hành nghiên cứu để đề ra các biện pháp quản lý được ĐNGV Tiểu
học trên địa bàn huyện An Lão thành phố Hải phòng, nhằm nâng cao chất lượng
ĐNGV cho phù hợp với công cuộc đổi mới GD&ĐT.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
ĐNGV Tiểu học trên địa bàn huyện An Lão thành phố Hải phòng
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Khảo sát, nghiên cứu công tác quản lý ĐNGV Tiểu học của các trường
Tiểu học trên địa bàn huyện An Lão giai đoạn 2011-2015 và kế hoạch tổ chức
thực hiện công tác quản lý ĐNGV Tiểu học đến năm 2020.

10


4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống, nghiên cứu các
tài liệu có liên quan đến công tác quản lý ĐNGV Tiểu học trên địa bàn huyện
An Lão như:
Các văn bản, nghị quyết, các chủ chương chính sách của Đảng và nhà
nước có liên quan đến đề tài;
Thông qua các tài liệu trên tác giả phân tích, đánh giá, nhận xét và trích
dẫn phục vụ cho việc giải quyết nhiệm vụ của đề tài;
Thông qua nghiên cứu các báo cáo hàng năm của các trường Tiểu học
(TH), báo cáo tổng hợp của Phòng GD&ĐT để từ đó nắm được số lượng giáo
viên Tiểu học, cơ cấu, trình độ đào tạo của các giáo viên TH trên địa bàn huyện

An Lão;
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Qua nghiên cứu tiếp tiếp thu những
kinh nghiệm trong việc xây dựng và quản lý ĐNGV Tiểu học của các nhà
trường;
Phương pháp xử lý thông tin, thống kê toán học, các sơ đồ, biểu đồ, đồ thị
ứng dụng phần mềm…
5. Ý Nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ngành GD&ĐT Huyện An Lão thành phố Hải phòng trong những năm
qua luôn được Thường vụ Huyện ủy, Uỷ ban nhân dân huyện đánh giá cao; Chất
lượng giáo dục luôn nằm ở tốp cao so với các huyện ngoại thành Hải phòng.
Phòng GD&ĐT huyện An Lão đã quan tâm chú trọng đến công tác Đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho các cán bộ quản lý và giáo viên đặc
biệt là ĐNGV Bậc TH. Tuy nhiên vài năm gần đây, ĐNGV Tiểu học vẫn còn
nhiều hạn chế do công tác quản lý chồng chéo. Việc biên chế, quy hoạch đội ngũ
cán bộ quản lý, giáo viên vẫn còn phụ thuộc nhiều vào phòng tổ chức, phòng nôi
vụ huyện nên công tác quản lý, giám sát còn bộc lộ nhiều yếu kém thiếu thực tế,
công tác điều tra dự báo chưa được cập nhật thường xuyên. Nếu tìm ra được
11


biện pháp quản lý ĐNGV Tiểu học huyện An Lão thành phố Hải phòng phù
hợp, đảm bảo được tính khả thi và khắc phục được những tồn tại ở trên sẽ góp
phần nâng cao được chất lượng ĐNGV Tiểu học trên địa bàn huyện An Lão đáp
ứng được nhu cầu đổi mới GD&ĐT trong giai đoạn hiện nay.
6. Nội dung của đề tài
Cấu trúc của luận văn bao gồm các phần: Mở đầu, kết luận, các kiến nghị,
đề xuất, các tài liệu tham khảo, các phụ lục đính kèm.

Nội dung chính của luận văn gồm có 3 chương
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và công tác quản lý ĐNGV bậc Tiểu học

Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý ĐNGV Tiểu học huyện An
Lão thành phố Hải phòng.
Chƣơng 3: Các biện pháp quản lý ĐNGV Tiểu học trên địa bàn
huyện An Lão đến năm 2020.

12


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN BẬC TIỂU HỌC
Quản lý phát triển ĐNGV là phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực
GD&ĐT đây là vấn đề rất cần thiết và cần được quan tâm;
Quản lý ĐNGV là vấn đề của thời đại, của các nước trong xu thế Hội
nhập, GD&ĐT được coi là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư
cho sự phát triển.
ĐNGV có vai trò quan trọng, quyết định đến chất lượng giáo dục; Phát
triển ĐNGV cần quan tâm tới việc tuyển chọn, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, xây
dựng chuẩn nghề nghiệp giáo viên, xây dựng các chế độ chính sách đối với giáo
viên.
Ở huyện An Lão, thành phố Hải phòng từ nhiều năm nay đã có một số
nghiên cứu về ĐNGV nhằm phục vụ công tác quản lý giáo dục của huyện. Các
nghiên cứu trên mới đề cập đến một khía cạnh về thực trạng đội ngũ là cơ sở cho
việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV; Các đề tài trên
chưa đề cập sâu về biện pháp phát triển ĐNGV trong giai đoạn mới. Huyện An
Lão chưa có ai làm đề tài nghiên cứu sâu về công tác quản lý ĐNGV bậc Tiểu
học. Vì vậy tác giả chọn đề tài này nhằm nghiên cứu đánh giá thực trạng về
ĐNGV Tiểu học trong huyện, qua đó đề xuất biện pháp quản lý ĐNGV Tiểu học
đáp ứng yêu cầu căn bản và toàn diện giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Quản lý

Quản lý là quá trình tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản
lý đến đối tượng quản lý nhằm bảo đảm cho sự vận động, phát triển của hệ
thống phù hợp với quy luật khách quan, trong đó sử dụng và khai thác có hiệu
quả nhất các tiềm năng, các cơ hội để đạt được mục tiêu đã xác định theo ý chí
của chủ thể quản lý.

13


1.1.2. Quản lý giáo dục (QLGD)
Có rất nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm quản lý giáo dục:
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là
điều hành phối hợp các lực lượng nhằm thúc đẩy công tác đào tạo thế hệ theo
yêu cầu phát triển của xã hội. Ngày nay, với xứ mệnh phát triển giáo dục thường
xuyên, công tác không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà còn cho tất cả mọi người cho
nên công tác giáo dục được hiểu là sự điều hành của hệ thống giáo dục quốc
dân” [1].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý (hệ thống giáo dục)
nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng thực
hiện được các tính chất của nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu
dự kiến tiến lê trạng thái mới về chất” [23].
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục là sự tác động có hệ thống, có
kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận
thức và vận dụng những qui luật chung của xã hội cũng như các qui luật của
quản lý giáo dục, của sự phát triển tâm lý và thể lực của trẻ em” [32].
Tóm lại: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có chủ đích, phù
hợp với qui luật khách quan của chủ thể quản lý giáo dục đến đối tượng quản lý

trong hệ thống giáo dục nhằm khai thác và tận dụng tốt nhất những tiềm năng
và cơ hội để đạt được mục tiêu giáo dục trong môi trường biến động.
Trong công tác QLGD, chủ thể quản lý ở các cấp là bộ máy quản lý giáo
dục từ Trung ương đến địa phương; Đối tượng quản lý là nguồn nhân lực, các
điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật, các hoạt động GD&ĐT; Quản lý giáo dục là
sự tác động lên ĐNGV, học sinh và các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà

14


trường. Huy động mọi đối tượng, mọi nguồn lực cùng phối hợp tham gia vào các
hoạt động giáo dục;
Quản lý giáo dục ở các cơ sở giáo dục là hệ thống tác động của các chủ
thể đến các cán bộ, giáo viên, nhân viên, người dạy, người học, phụ huynh học
sinh, các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm khai thác và xử lý có hiệu
quả các nguồn lực tập chung cho giáo dục.
1.1.3. Quản lý Nhà trường
Trong hệ thống giáo dục nói chung; Các nhà trường góp phần rất quan
trọng vào công tác giáo dục; Đa số các hoạt động giáo dục đều được thực hiện ở
các nhà trường thông qua hệ thống các cấp học từ Mầm non, Tiểu học, Trung
học cơ sở, THPT, THCN, CĐ, ĐH và sau Đại học. Do vậy quản lý giáo dục luôn
đi kèm với quản lý nhà trường; Quản lý tốt các nhà trường được coi như là công
tác quản lý giáo dục tốt.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục; Mục tiêu đào
tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [23].
Bản chất quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy và học, làm sao đưa
hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần hướng tới mục
tiêu giáo dục;

Quản lý nhà trường là hoạt động thực hiện trên cơ sở những quy luật
trung của quản lý, đồng thời có những nét riêng mang tính đặc thù của giáo dục;
Quản lý nhà trường là việc quản lý và Đào tạo con người, việc hình thành
hoàn thiện nhân cách, việc tái sản xuất nguồn nhân lực; Đối tượng quản lý ở đây
là những ai thực hiện hoặc tiếp nhận sự GD&ĐT, các hoạt động GD&ĐT, các
điều kiện để thực hiện hoạt động GD&ĐT [24].
Quản lý nhà trường khác với quản lý xã hội khác, nó được qui định với
bản chất lao động sư phạm của mỗi người giáo viên, bản chất của quá trình dạy
15


học và quá trình giáo dục, trong đó mọi thành viên của nhà trường vừa là chủ thể
sáng tạo chủ động vừa là đối tượng quản lý. Sản phẩm của các hoạt động trong
nhà trường là nhân cách người học sinh được hình thành trong quá trình học tập,
tu dưỡng và rèn luyện, phát triển theo yêu cầu phát triển của xã hội;
Quản lý nhà trường là một quá trình toàn vẹn với mục đích là để hoàn
thành nhân cách học sinh giúp đào tạo ra một thế hệ học sinh phát triển toàn
diện phù hợp với sự phát triển của xã hội;
1.1.4. Giáo viên, ĐNGV
1.1.4.1. Giáo viên
Giáo viên là những người làm nhiệm vụ dạy học, giáo dục trong các cơ sở
giáo dục hoặc trong các nhà trường nhằm mục đích truyền tải các tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo, xây dựng và hoàn thành nhân cách người học đáp ứng được yêu
cầu phát triển của xã hội.
Theo Điều 70 của Luật giáo dục nước Cộng hòa xã hội nghĩa Việt Nam
năm 2005 đã đưa ra định nghĩa pháp lý đầy đủ về nhà giáo và những tiêu chuẩn
của nhà giáo:
(1) Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường
hoặc các cơ sở giáo dục khác.
(2) Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau:

Phẩm chất, đạo đức tốt;
Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về nghề chuyên môn, nghiệp vụ;
Đủ sức khỏe yêu cầu nghề nghiệp;
Lý lịch bản thân rõ ràng.
Luật giáo dục cũng qui định rất rõ về tên gọi giáo dục từng cấp học, bậc
học; Trong luận văn này tác giả đi nghiên cứu về quản lý đội ngũ nhà giáo ở cấp
Tiểu học nên gọi là giáo viên.
16


Theo Điều 77 của Luật giáo dục nước Cộng hòa xã họi chủ nghĩa Việt
Nam năm 2005 qui định Trình độ chuẩn của của giáo viên bậc Tiểu học là “Có
bằng tốt nghiệp Trung cấp Sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp trung cấp và có
chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ Sư phạm” [37].
1.1.4.2. Đội ngũ giáo viên
ĐNGV là một tập hợp một số đông người có cùng chức năng hoặc cùng
một nghề nghiệp thành một lực lượng để thực hiện một mục đích nhất định;
Như vậy có thể hiểu về ĐNGV như sau: ĐNGV là tập hợp những người
làm nghề dạy học , giáo dục được tổ chức lại thành một lực lượng có chung
nhiệm vụ là thực hiện các mục tiêu về giáo dục và gắn bó với nhau thông qua lợi
ích về vật chất và tinh thần theo qui định của pháp luật. Ngoài khái niệm ĐNGV
nói chung tùy theo từng cấp học, bậc học ta còn có khái niệm riêng như: ĐNGV
bậc Mầm non, ĐNGV bậc Tiểu học, ĐNGV bậc Trung học cơ sở, ĐNGV bậc
Trung học phổ thông, ĐNGV dạy nghề, ĐNGV Trung học Chuyên nghiệp….
ĐNGV là một tập hợp có tổ chức, thống nhất và được ràng buộc bởi trách
nhiệm, quyền hạn của nhà giáo được pháp luật quy định, được cơ quan quản lý
nhà nước về giáo dục của một Quốc gia quản lý. Ở Việt Nam cơ quan quản lý
cao nhất là Bộ GD&ĐT, ở các tỉnh thành là Sở GD&ĐT, ở các quận (huyện) là
Phòng GD&ĐT
Đối với cấp Tiểu học, ĐNGV Tiểu học là tập hợp những người làm công

tác giảng dạy ở cấp Tiểu học cùng phối hợp với nhau và kết hợp với các lực
lượng giáo dục khác để giáo dục học sinh, giúp các em phát triển nhận thức,
năng lực, hành vi, kiến thức đạt được ở Tiểu học, hoàn thành học vấn ở bậc Tiểu
học, chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để tiếp tục học lên Trung học cơ sở.
Như vậy, khi nói đến ĐNGV ta phải xem một cách toàn diện và hệ thống;
Nếu xét về phương diện nguồn nhân lực thì ĐNGV chính là nguồn nhân lực của
các nhà trường

17


1.1.5. Quản lý ĐNGV
Quản lý ĐNGV chính là quản lý nguồn nhân lực của nhà trường;
Theo định nghĩa của Liên hợp Quốc: "Nguồn nhân lực là trình độ lành
nghề, là kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế
hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế - xã hội trong một cộng đồng".
Việc quản lý và sử dụng nguồn lực con người khó khăn phức tạp hơn
nhiều so với các nguồn lực khác bởi con người là một thực thể sinh vật - xã hội,
rất nhạy cảm với những tác động qua lại của mọi mối quan hệ tự nhiên, kinh tế,
xã hội diễn ra trong môi trường sống của họ.
Theo David Begg: “Nguồn nhân lực là toàn bộ quá trình chuyên môn mà
con người tích luỹ được, nó được đánh giá cao vì tiềm năng đem lại thu nhập
trong tương lai. Cũng giống như nguồn lực vật chất, nguồn nhân lực là kết quả
đầu tư trong quá khứ với mục đích đem lại thu nhập trong tương lai” [20].
Theo Phạm Minh Hạc: “Nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao
động của một nước hoặc một địa phương, tức nguồn lao động được chuẩn bị (ở
các mức độ khác nhau) sẵn sàng tham gia một công việc lao động nào đó, tức là
những người lao động có kỹ năng (hay khả năng nói chung), bằng con đường
đáp ứng được yêu cầu của cơ chế chuyển đổi cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế
theo hướng CNH, HĐH” [23].

Nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao động của một tổ chức, một
địa phương, một quốc gia trong thể thống nhất hữu cơ năng lực xã hội (Thể lực,
trí lực, nhân cách) và tính năng động xã hội của con người thuộc các nhóm đó,
nhờ tính thống nhất mà nguồn lực con người biến thành nguồn vốn con người
đáp ứng yêu cầu phát triển.
Nguồn nhân lực, theo cách tiếp cận mới, có nội hàm rộng rãi bao gồm các
yếu tố cấu thành về số lượng, tri thức, khả năng nhận thức và tiếp thu kiến thức,
tính năng động xã hội, sức sáng tạo, truyền thống lịch sử và văn hoá.

18


Như vậy, các khái niệm trên cho thấy nguồn lực con người không chỉ đơn
thuần là lực lượng lao động đã có và sẽ có, mà còn bao gồm sức mạnh của thể chất,
trí tuệ, tinh thần của các cá nhân trong một cộng đồng, một quốc gia được đem ra
hoặc có khả năng đem ra sử dụng vào quá trình phát triển xã hội.
Khái niệm "nguồn nhân lực" (Human Resoures) được hiểu như khái niệm
"nguồn lực con người". Khi được sử dụng như một công cụ điều hành, thực thi
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, nguồn nhân lực bao gồm bộ phận dân số
trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động và những người ngoài độ tuổi lao
động có tham gia lao động - hay còn được gọi là nguồn lao động. Bộ phận của
nguồn lao động gồm toàn bộ những người từ độ tuổi lao động trở lên có khả
năng và nhu cầu lao động được gọi là lực lượng lao động.
Như vậy, xem xét dưới các góc độ khác nhau sẽ có những khái niệm khác
nhau về nguồn nhân lực nhưng các khái niệm này đều thống nhất nội dung cơ
bản: Nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội. Con người với
tư cách là yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất giữ vị trí hàng đầu, là nguồn lực
cơ bản và nguồn lực vô tận của sự phát triển không thể chỉ được xem xét đơn
thuần ở góc độ số lường hay chất lượng mà là sự tổng hợp của cả số lượng và
chất lượng; không chỉ là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động mà là các thế hệ

con người với những tiềm năng, sức mạnh trong cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội.
Ta có thể định nghĩa: Nguồn nhân lực là tổng thể số lượng và chất lượng
con người với tổng hòa các tiêu chí về thể lực, trí lực và những phẩm chất đạo
đức, tinh thần tạo nên năng lực mà bản thân con người và xã hội đã, đang và sẽ
huy động vào quá trình lao động sáng tạo vì sự phát triển và tiến bộ của xã hội.
ĐNGV là nguồn nhân lực chính trong giáo dục cho nên việc quản lý
ĐNGV chính là quản lý nguồn nhân lực trong lĩnh vực GD&ĐT, tạo ra một
ĐNGV đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu (chuyên môn, độ tuổi, giới tính, dân
tộc...) và đảm bảo về chất lượng (phẩm chất, đạo đức, trình độ đào tạo, năng lực
sư phạm...) có đủ khả năng đáp ứng được yêu cầu đổi mới và phát triển của
GD&ĐT.
19


Công tác quản lý ĐNGV bậc Tiểu học cũng mang đầy đủ các nội dung
của công tác phát triển ĐNGV nói chung và gắn với yêu cầu cụ thể của cấp TH
cho phù hợp với giai đoạn.
1.2. Vị trí giáo dục Tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân.
1.2.1. Vị trí vai trò của cấp Tiểu học
Theo Luật giáo dục năm 2005 và Luật sửa đổi bổ sung năm 2009 qui
định: Giáo dục TH được thực hiện trong 5 năm học bắt đầu là lớp 1 và kết thúc
là hết lớp 5. Học sinh vào lớp 1 phải hoàn thành chương trình mẫu giáo 5 tuổi và
có độ tuổi là 6 tuổi;
Trong hệ thống giáo dục ở nước ta cấp Tiểu học đóng vai trò cực kỳ quan
trọng vì đây là lứa tuổi ban đầu tiếp xúc với học tập, các em vẫn còn nhỏ, vẫn
đang lứa tuổi vui chơi nên việc học tập còn nhiều khó khăn bỡ ngỡ, công tác
giáo dục phải có định hướng phù hợp.
1.2.2. Mục tiêu của giáo dục Tiểu học
Mục tiêu của giáo dục TH là nhằm giúp học sinh củng cố và phát huy
những kết quả đã đạt được ở bậc Mầm non, bước đầu làm quen với việc học tập,

tính toán, giáo dục cho các em những giá trị đạo đức, tư tưởng, lối sống tự lập,
có kiến thức về tự nhiên, xã hội và con người.
Từ những đặc điểm trên cho ta thấy vị trí, vai trò của giáo dục TH trong
hệ thống giáo dục quốc dân. Trong quá trình đổi mới giáo dục, vai trò, nhiệm vụ
của bậc TH càng có vị trí quan trọng và nặng nề. ĐNGV Tiểu học phải nhận
thức được điều đó, phải thường xuyên học tập, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ
chuyên môn, năng lực sư phạm để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
1.2.3. Đặc điểm của ĐNGV Tiểu học
ĐNGV bậc Tiểu học có vai trò quyết định đến chất lượng giáo dục. Sản
phẩm của họ không mang lại hiệu quả kinh tế tức thì mà nó có vai trò về lâu dài.
Do vị trí, vai trò của từng bậc học khác nhau cho nên ĐNGV bậc Tiểu học cũng
có nhiều điểm khác so với giáo viên bậc Mầm non, THCS, THPT... Một giáo
20


viên TH có thể phải dạy 2-3 môn khác nhau, có những giáo viên phải vừa dạy
vừa kết hợp dỗ các em. Chính vì những đặc điểm này nên đã hình thành nên hệ
thống các trường Sư phạm để Đào tạo bồi dưỡng giáo viên theo từng bậc học,
cấp học. Các trường Trung cấp Sư phạm hoặc các khoa sư phạm chuyên đào tạo
giáo viên Tiểu học, THSP, CĐSP Tiểu học, ĐHSP Tiểu học. Các trường Cao
đẳng Sư phạm hoặc Đại học sư phạm Đào tạo giáo viên bậc THCS, THPT....
1.3. Quản lý ĐNGV đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện
Giáo dục và Đào tạo trong giai đoạn hiện nay
1.3.1. Yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện Giáo dục và Đào tạo trong
giai đoạn hiện nay.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban chấp
hành Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và Hội nhập quốc tế đã chỉ rõ:
Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư

cho sự phát triển.
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới từ quan điểm
đường lối, nội dung, cơ chế chính sách, đổi mới từ sự quản lý, lãnh đạo, chỉ đạo
đến các cơ sở giáo dục và sự tham gia của mọi tầng lớp trong xã hội.
Trong quá trình đổi mới cần kế thừa những gì đã đạt được, phát triển nhân
tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm Giáo dục và Đào tạo của thế
giới vào giáo dục nước nhà.
Phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài, giáo dục theo hình thức học đi đôi với hành, kết hợp giáo
dục giữa nhà trường-gia đình-xã hội.
Phát triển giáo dục gắn liền với phát triển khoa học và công nghệ, quan
tâm chú trọng đến chất lượng và hiệu quả.
Đổi mới giáo dục và đào tạo theo hướng linh hoạt, hiện đại.
21


Giáo dục và Đào tạo tiếp tục phát huy mặt tích cực và hạn chế các mặt
tiêu cực. Ưu tiên phát triển Giáo dục và Đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó
khăn
Giáo dục và Đào tạo cần chủ động phát triển phù hợp với yêu cầu hội
nhập quốc tế.
Tiếp tục phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục và Đào tạo
1.3.2. Công tác quản lý ĐNGV Tiểu học đáp ứng được yêu cầu đổi mới
căn bản toàn diện giáo dục và Đào tạo.
Giáo dục Tiểu học trong những năm qua đã đạt được những thành quả
nhất định, góp phần quan trọng vào công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc; Hệ
thống trường lớp không ngừng phát triển, đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng
tăng của người dân; Chất lượng giáo dục và Đào tạo ngày càng được nâng lên;
Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý không ngừng tăng lên về số lượng và chất

lượng; Cơ sở vật chất được tăng cường phục vụ cho công tác dạy và học; Ngành
Giáo dục và Đào tạo đã có nhiều cố gắng trong công tác chỉ đạo, quản lý, bước
đầu đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp phát triển giáo dục trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Bên cạnh đó, Giáo dục Tiểu học gần đây đã bộc lộ nhiều yếu kém, bất
cập, gây bức xúc cho xã hội; Nhiều cơ chế chính sách không còn phù hợp với
giáo dục hiện đại; Giáo dục còn nặng về lý thuyết coi nhẹ thực hành; Việc kiểm
tra, thi cử còn nhiều bất cập; Hệ thống giáo dục chưa phù hợp với yêu cầu phát
triển đất nước và Hội nhập quốc tế; Một bộ phận cán bộ quản lý và đội ngũ giáo
viên Tiểu học còn chậm đổi mới, chưa nhận thức sâu sắc về phát triển giáo dục
phù hợp với xu thế phát triển của đất nước và quốc tế.
Mục tiêu của giáo dục Tiểu học là tập trung phát triển thể chất, trí tuệ,
hình thành phẩm chất và năng lực của người công dân, phát hiện và bồi dưỡng
các năng khiếu, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh, tăng
22


cường kỹ năng thực hành và vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc
sống
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên TH đáp ứng được yêu cầu
đổi mới giáo dục và Đào tạo trong giai đoạn hiện nay. Tiến hành xây dựng quy
hoạch, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, thực hiện chuẩn hóa đội
ngũ giáo viên TH tiến tới tất cả các giáo viên TH phải có trình độ từ Đại học trở
lên, có năng lực sư phạm tốt.
Theo tác giả Bùi Minh Hiền: “Mục đích, yêu cầu về phát triển ĐNGV
Tiểu học là nhằm phát triển ĐNGV Tiểu học đảm bảo đủ về số lượng, mạnh về
chất lượng, đồng bộ về cơ cấu và nâng cao được bản lĩnh chính trị, phẩm chất
đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn của các nhà
giáo góp phần từng bước nâng cao chất lượng giáo dục cơ sở đáp ứng yêu cầu
của sự phát triển giáo dục Tiểu học và đáp ứng với yêu cầu phát triển kinh tế xã

hội của địa phương’’ [26].
Yêu cầu cơ bản của quản lý ĐNGV Tiểu học là:
Đảm bảo ĐNGV Tiểu học đủ về số lượng, có kế hoạch tính toán, quy
hoạch phù hợp dựa trên sự phát triển về dân số, qui mô số lượng học sinh từng
năm để từ đó bố trí ĐNGV cho phù hợp.
Đảm bảo đồng bộ về cơ cấu, hướng tới xây dựng và phát triển ĐNGV
Tiểu học cơ cấu về lứa tuổi, bộ môn...
Đảm bảo về chất lượng, thường xuyên đào tạo bồi dưỡng ĐNGV đạt
chuẩn về trình độ đào tạo nâng dần đội ngũ trên chuẩn, từng bước hoàn thiện
ĐNGV đạt chuẩn về phẩm chất năng lực theo yêu cầu chuẩn nghề nghiệp của
giáo viên, phải thường xuyên cập nhật các thông tin đổi mới của ngành để qua
đó có phương pháp giáo dục cho phù hợp với xu thế phát triển chung của xã hội
Đảm bảo các chế độ chính sách cho ĐNGV Tiểu học theo các qui định
hiện hành. Tạo điều kiện cho các giáo viên có mức thu nhập ổn định, phù hợp
với cuộc sống để họ yên tâm công tác hết lòng vì sự nghiệp giáo dục.
23


1.3.3. Quản lý ĐNGV
1.3.3.1. Quy hoạch phát triển ĐNGV
Căn cứ vào tỷ lệ dân số các năm, quy mô phát triển học sinh cấp Tiểu học
trên địa bàn, số lượng giáo viên hiện có để từ đó tính toán bổ sung ĐNGV cho
phù hợp (công tác quy hoạch, dự báo phải từ 5-10 năm).
Việc sắp xếp, quy hoạch ĐNGV cần phải dựa vào ĐNGV, học sinh của
từng trường trên địa bàn huyện để từ đó có phương án bố trí luân chuyển cho
phù hợp.
Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên để nâng cao trình độ chuyên
môn cho phù hợp với yêu cầu đổi mới của giáo dục.
1.3.3.2. Công tác tuyển dụng giáo viên
Công tác tuyển dụng ĐNGV Tiểu học cần phải có kế hoạch cụ thể, chi

tiết, phải xem xét ai là người có đủ năng lực, tiêu chuẩn phù hợp với công việc,
đảm bảo nhu cầu về số lượng giáo viên theo quy định.
Việc tuyển dụng giáo viên Tiểu học vào biên chế phải đảm bảo đủ số
lượng theo từng môn, hạn chế tình trạng giáo viên dạy chéo ban không phù hợp
với năng lực sở trường của mình. ĐNGV khi được tuyển chọn phải đảm bảo
được năng lực sư phạm, trình độ đào tạo, có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng,
có phẩm chất chính trị trong sáng có lối sống lành mạnh, tư cách phù hợp với
người giáo viên.
Để công tác tuyển dụng đạt được các yêu cầu trên thì phương án tuyển
chọn là cực kỳ quan trọng. Tùy theo từng đơn vị, từng địa phương mà chọn ra
phương án sao cho phù hợp, ta có thể tổ chức thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp
cả hai hình thức. Quy trình thực hiện phải đảm bảo công khai minh bạch và đảm
bảo công bằng trong quá trình tuyển chọn.
Việc tuyển chọn, bổ sung ĐNGV Tiểu học phải đảm bảo theo các nguyên
tắc sau:
24


Căn cứ vào nhu cầu thực tế của từng nhà trường;
Căn cứ vào định biên được giao của sở nội vụ theo quy định;
Căn cứ vào năng lực của từng giáo viên dự tuyển.
Dựa vào các nguyên tắc trên Phòng GD&ĐT phối hợp với phòng nội vụ
thực hiện:
Xác định được các tiêu chí để tuyển chọn;
Thông báo nhu cầu cấn tuyển chọn, số lượng tuyển chọn và công khai các
tiêu chí tuyển chọn trên các phương tiện thông tin đại chúng;
Thông báo lịch tiếp nhận hồ sơ;
Thành lập hội đồng thi tuyển, xét tuyển;
Tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển;
Công bố công khai kết quả và ra quyết định tiếp nhận

1.3.3.3. Bố trí sử dụng giáo viên
Sau khi có kết quả tuyển dụng Phòng GD&ĐT có nhiệm vụ:
Căn cứ vào thứ tự điểm, hội đồng tuyển dụng sẽ quyết định tuyển dụng số
lượng các giáo viên đảm bảo yêu cầu;
Phân công công tác cho các giáo viên được tuyển dụng về các trường Tiểu
học trên địa bàn dựa trên nhu cầu của từng đơn vị;
Viết giấy giới thiệu các giáo viên để về trình diện tại đơn vị nhận công
tác;
Tiếp nhận báo cáo tiếp nhận của các trường TH có giáo viên về nhận công
tác;
Hướng dẫn Hiệu trưởng các trường TH ký hợp đồng lần đầu với các giáo
viên mới nhận công tác đúng quy định
Khi sử dụng ĐNGV cần quan tâm tới việc bố trí phân công nhiệm vụ cho
từng giáo viên một cách hợp lý, đảm bảo theo đúng năng lực, sở trường, trình độ
25


×