Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên giáo dục thường xuyên Huyện An Lão, thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giáo dục trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 115 trang )


1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC








PHAN HỮU THÀNH




QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN GIÁO DỤC THƯỜNG
XUYÊN HUYỆN AN LÃO THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
NHIỆM VỤ GIÁO DỤC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY





LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC















HÀ NỘI – 2011


2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC






PHAN HỮU THÀNH




QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN GIÁO DỤC THƯỜNG
XUYÊN HUYỆN AN LÃO THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
NHIỆM VỤ GIÁO DỤC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY






LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 05


Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Phạm Viết Vượng









HÀ NỘI - 2011

5
MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
1

2. Mục đích nghiên cứu
2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
2
4. Giả thuyết khoa học
3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
3
6. Phạm vi nghiên cứu
3
7. Phương pháp nghiên cứu
3
8. Cấu trúc luận văn
4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN

5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
5
1.2. Lý luận về quản lý và quản lý giáo dục
9
1.2.1. Quản lý
9
1.2.2. Quản lý giáo dục
13
1.3. Giáo dục thường xuyên trong hệ thống giáo dục quốc dân
16
1.3.1. Giáo dục thường xuyên
16

1.3.2. Nhiệm vụ của trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện
18
1.3.3. Giáo viên trung tâm giáo dục thường xuyên
19
1.4. Lý luận về quản lý phát triển đội ngũ giáo viên giáo dục thường xuyên
21
1.4.1. Khái niệm phát triển
21
1.4.2. Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên
21
Kết luận chương 1
26
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG
XUYÊN HUYỆN AN LÃO THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG


28
2.1. Khái quát về Trung tâm Giáo dục Thường xuyên huyện An Lão,
thành phố Hải Phòng

28
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, dân cư, kinh tế, văn hóa, xã hội huyện An
Lão, thành phố Hải Phòng

28

6
2.1.2. Quá trình phát triển của Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện
An Lão


29
2.1.3 Các thành tựu đã đạt được của Trung tâm giáo dục thường xuyên
huyện An Lão

30
2.2. Thực trạng công tác quản lý phát triển đội ngũ giáo viên ở Trung
tâm GDTX huyện An Lão, thành phố Hải Phòng

36
2.2.1. Công tác quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên Trung tâm giáo
dục thường xuyên huyện An Lão thành phố Hải Phòng

36
2.2.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên Trung tâm giáo
dục thường xuyên huyện An Lão thành phố Hải Phòng

37
2.2.3. Phương pháp, hình thức tổ chức phát triển đội ngũ giáo viên của
cán bộ quản lý Trung tâm GDTX huyện An Lão thành phố Hải Phòng

43
2.3. Đánh giá thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên Trung
tâm GDTX huyện An Lão thành phố Hải Phòng

52
2.3.1. Những thành tựu
52
2.3.2. Những hạn chế
53

Kết luận chương 2
54
Chương 3: ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
HUYỆN AN LÃO THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG


56
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
56
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
56
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
56
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
57
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
57
3.2. Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên Trung tâm giáo
dục thường xuyên huyện An Lão thành phố Hải Phòng

57
3.2.1. Biện pháp 1: Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên cho
Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện An Lão thành phố Hải Phòng

57
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng chuẩn nghề nghiệp giáo viên Trung tâm
giáo dục thường xuyên huyện An Lão thành phố Hải Phòng

62

3.2.3. Biện pháp 3: Tuyển dụng, phát triển đội ngũ giáo viên Trung tâm


7
giáo dục thường xuyên huyện An Lão thành phố Hải Phòng
64
3.2.4. Biện pháp 4: Xây dựng môi trường thuận lợi để phát triển đội
ngũ giáo viên Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện An Lão thành
phố Hải Phòng


68
3.3. Mối quan hệ của các biện pháp
78
3.4. Trưng cầu ý kiến về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
phát triển ĐNGV Trung tâm GDTX huyện An Lão thành phố Hải
Phòng


78
Kết luận chương 3
81
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
83
1. Kết luận
83
2. Khuyến nghị
84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
86

PHỤ LỤC







4

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


BTVH
Bổ túc văn hóa
CBQL
Cán bộ quản lí
CSVC
Cơ sở vật chất
ĐHSP
Đại học sư phạm
ĐN
Đội ngũ
ĐNGV
Đội ngũ giáo viên
ĐT
Đào tạo
GD
Giáo dục
GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo
GDTX
Giáo dục thường xuyên
NCKH
Nghiên cứu khoa học
TT
Trung tâm
THCS
Trung học cơ sở
THPT:
Trung học phổ thông
UBND
Ủy ban nhân dân















1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay bất cứ lĩnh vực hoạt động xã hội nào cũng cần
đến quản lý. Quản lý là khoa học về phương pháp điều hành, phối hợp các
hoạt động và khai thác sử dụng các nguồn lực để đạt được mục đích của một
tổ chức xã hội hay một đơn vị sản xuất.
Trong lĩnh vực giáo dục cũng vậy, quản lý có vai trò hết sức quan
trọng trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. Quản lý giáo dục
trước hết là quản lý nguồn nhân lực, quản lý phát triển đội ngũ giáo viên,
đúng như chỉ thị 40- CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ghi rõ:
“…phải tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục một cách
toàn diện”.
Trong chiến lược phát triển giáo dục 2010-2020, quản lý được xem là
giải pháp đột phá, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
giáo dục là trọng tâm hàng đầu.
Giáo dục thường xuyên (GDTX) là ngành học có vị trí đặc biệt trong
hệ thống giáo dục quốc dân, nhà nước cho mở các trung tâm GDTX ở các địa
phương để thu hút mọi người dân đến học, nhằm nâng cao dân trí và xây
dựng xã hội học tập. Các trung tâm GDTX có các đối tượng học sinh rất đa
dạng, từ thiếu niên đến người lớn tuổi, từ hệ bổ túc văn hóa, đến có các lớp
bồi dưỡng ngắn hạn, các lớp đào tạo liên thông, giáo viên của trung tâm phải
là những người có tâm huyết với sự nghiệp giáo dục và phải có năng lực mới
có thể hoàn thành được nhiệm vụ được giao.
Trung tâm GDTX huyện An Lão, thành phố Hải Phòng trong những
năm qua đã có những cố gắng về nhiều mặt, từ một trường Bổ túc văn hóa đã
phát triển lên thành Trung tâm GDTX cấp huyện, đã vươn lên đáp ứng những
yêu cầu đa dạng hóa các loại hình đào tạo, giúp mọi người dân được học tập
suốt đời. Tuy nhiên Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện An Lão vẫn
còn nhiều bất cập:

2

- Chất lượng đào tạo học sinh còn thấp, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp lớp
12 chưa cao, tỷ lệ thi đỗ vào các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp không nhiều.
- Học viên các lớp liên kết đào tạo tốt nghiệp tỷ lệ khá, giỏi không
nhiều, kỹ năng tay nghề còn yếu, áp dụng kiến thức đã được học vào công
việc hàng ngày ở cơ quan đơn vị nơi công tác hiệu quả chưa cao.
- Đội ngũ giáo viên của Trung tâm còn thiếu về số lượng, một bộ phận
giáo viên còn yếu về năng lực sư phạm, chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra của
ngành học GDTX. Mỗi giáo viên GDTX ngoài việc giảng dạy văn hóa, còn phải
tham gia liên kết đào tạo, làm công tác phong trào và nhiều việc khác nữa.
- Công tác quản lý giáo dục hiệu quả còn thấp, chậm đổi mới cả về tư
duy và phương pháp quản lý.
Trước những yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương, chúng tôi
nhận thấy cần phải nghiên cứu việc quản lý phát triển đội ngũ giáo viên của
Trung tâm một cách hệ thống, để có biện pháp thu nạp đủ số lượng giáo viên,
đảm bảo về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, góp phần thực hiện thắng lợi mục
tiêu và nhiệm vụ giáo dục của địa phương.
Xuất phát từ thực tế trên, với tư cách là phó giám đốc TTGDTX của
huyện ngoại thành, chúng tôi chọn đề tài “
 
 làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và khảo sát thực trạng đội ngũ giáo
viên tại Trung tâm Giáo dục Thường xuyên huyện An Lão, thành phố Hải
Phòng, luận văn có mục đích đề xuất những biện pháp quản lý phát triển đội
ngũ giáo viên của Trung tâm trong giai đoạn mới.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
+ Khách thể nghiên cứu: Quá trình tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, phát
triển đội ngũ giáo viên tại các trung tâm giáo dục thường xuyên.


3
+ Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo
viên tại Trung tâm Giáo dục Thường xuyên huyện An Lão, thành phố Hải
Phòng.
4. Giả thuyết khoa học
Thực trạng đội ngũ giáo viên tại trung tâm GDTX huyện An Lão, Hải
Phòng còn nhiều bất cập, chất lượng chưa cao, nếu ta có các biện pháp quản
lý phát triển đồng bộ thì sẽ có một đội ngũ giáo viên đáp ứng được những yêu
cầu mới của sự nghiệp giáo dục trong huyện.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tại
các trung tâm giáo dục thường xuyên
- Đánh giá thực trạng về công tác quản lý phát triển đội ngũ giáo viên
tại Trung tâm Giáo dục Thường xuyên An Lão, thành phố Hải Phòng.
- Đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng quản lý, phát triển đội ngũ
giáo viên tại Trung tâm Giáo dục Thường xuyên huyện An Lão, thành phố
Hải Phòng.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn trong phạm vi:
- Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên của Trung tâm GDTX huyện An
Lão, Hải Phòng.
- Tài liệu được sử dụng trong thời gian 5 năm từ 2006 đến nay.
7. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa
các tài liệu lý thuyết đã có để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2. Nh 
+ Phương pháp quan sát.
+ Phương pháp điều tra.


4
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
+ Phương pháp chuyên gia.

- Phương pháp thống kê
- Sử dụng phần mềm máy tính trên word – excel
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, luận văn có cấu trúc 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trung
tâm GDTX.
Chương 2: Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên trung tâm GDTX
huyện An Lão, thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trung
tâm GDTX huyện An Lão, thành phố Hải Phòng.




5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
- Về giáo dục thường xuyên:
Trên thế giới có một công trình nghiên cứu được thừa nhận như một
triết lý giáo dục thế kỷ XXI đó là báo cáo của Ủy ban Quốc tế về giáo dục,
với tên gọi “học tập, một kho báu tiềm ẩn” dưới sự chủ trì của Jacques
Delors, do UNESCO công bố tháng 4 năm 1996, theo đó một nền giáo dục

cần thiết cho thế kỷ XXI phải là h
Học tập suốt đời được coi là chìa khóa mở cửa vào thế kỷ XXI, xã hội
học tập là xã hội mà ở đó tất cả mọi người dân đều có cơ hội học tập để phát
huy hết tiềm năng của mình.
Các nhà giáo dục hàng đầu thế giới như Alvin Toffler, Warren
Bennis, Stephen Covey, Gary Hamel, Kevin Kelly, Philip Kotler, John
Kotter Michael Porter, Perer Senge, Thoms L. Friedman, Raja.Roysingh,
Tsunesaburo Makiguchi đã phân tích các đặc trưng của xã hội hiện đại, một
xã hội được xây dựng trên nền tảng của tri thức đang phát triển rất nhanh,
biến đổi rất mau lẹ ở cấp độ toàn cầu, từ đó các ông kết luận rằng cần phải
xây dựng một xã hội học tập giúp cho mọi người dân được học tập thường
xuyên và suốt đời.
Ở Việt Nam xã hội học tập được hình thành từ tư tưởng của Chủ tịch
Hồ Chí Minh: “Làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta hoàn toàn tự
do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành”. Ngay trong
những ngày đầu chính quyền cách mạng còn non trẻ, Người coi việc diệt giặc
dốt quan trọng và cấp bách như diệt giặc ngoại xâm, kêu gọi toàn dân “ phải
học và học tập suốt đời, còn sống thì phải học ”, “Học không bao giờ cùng.

6
Học mãi để tiến bộ mãi. Càng tiến bộ, càng phải học thêm.” Đối với cán bộ
Bác khuyên “Học hỏi là một việc phải tiếp tục suốt đời…không ai có thể tự
cho mình đã biết đủ rồi, biết hết rồi. Thế giới ngày nay đổi mới, nhân dân ta
ngày càng tiến bộ cho nên chúng ta phải tiếp tục học và hành để tiến bộ kịp
nhân dân”.
- Trong những năm 80 - 90 của thế kỷ XX nhiều nhà nghiên cứu đã
quan tâm đến ý nghĩa của xu thế phát triển giáo dục thường xuyên và học tập
suốt đời, tiêu biểu như: Phạm Minh Hạc, Vũ Văn Tảo, Nguyễn Minh Đường,
Vũ Ngọc Hải, Phạm Tất Dong, Đặng Quốc Bảo, Mạc Văn Trang, Tô Bá
Trượng, Đào Thái Lai, Tạ Ngọc Thanh, Thái Xuân Đào, Vũ Đình Ruyệt, Ngô

Văn Cát v.v với nhiều công trình nghiên cứu được công bố.
- Về đào tạo phát triển giáo viên:
Lịch sử xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên gắn liền với lịch sử
phát triển của ngành giáo dục Việt Nam. Hơn 60 năm xây dựng và trưởng
thành nước ta đã có một hệ thống giáo dục hoàn chỉnh từ mầm non đến đại
học và cùng với các thành tựu ấy, chúng ta đã có một đội ngũ giáo viên hùng
hậu như ngày nay.
Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng giáo viên luôn được Đảng và Nhà nước
quan tâm. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy “không có thầy giáo thì không có
giáo dục”, “các thầy, cô giáo có nhiệm vụ nặng nề và vẻ vang là đào tạo cán
bộ cho dân tộc”, nhà nước cần chăm lo đào tạo và bồi dưỡng giáo viên và các
“trường sư phạm phải là trường mô phạm”.
Thực hiện tư tưởng giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh, hơn nửa thế
kỷ qua Nhà nước ta đã có nhiều giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng, phát triển
đội ngũ giáo viên và tổ chức nghiên cứu về giáo viên, trong đó có giáo viên
các trung tâm giáo dục thường xuyên.
Từ những năm 60 - 70 của thế kỷ trước, nhiều công trình nghiên cứu
về giáo viên nói chung và giáo dục thường xuyên nói riêng đã được triển

7
khai, tiêu biểu nhất là những công trình nghiên cứu về mô hình nhân cách
giáo viên và người cán bộ quản lý nhà trường của hệ thống giáo dục quốc
dân. Nhiều công trình nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên được thực
hiện dưới góc độ quản lý giáo dục. Nhiều hội thảo khoa học về chủ đề về đào
tạo giáo viên theo ngành học, bậc học đã được tổ chức.
Trong những năm 80 - 90 có các công trình nghiên cứu tiêu biểu của
các tác giả Nguyễn Ngọc Quang, Hà Sĩ Hồ, Trần Bá Hoành, Đặng Quốc Bảo,
Nguyễn Thanh Bình, Nguyễn Thanh Hoàn …
Các nhà nghiên cứu giáo dục rất quan tâm đến vấn đề nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên. Trong bài viết “Chất lượng giáo viên” đăng trên Tạp

chí Giáo dục tháng 11 năm 2001 của tác giả Trần Bá Hoành đã đề xuất cách
tiếp cận chất lượng giáo viên từ đặc điểm lao động sư phạm của người giáo
viên. Theo ông chất lượng giáo viên bao gồm hai yếu tố cấu thành đó là
phẩm chất và năng lực. Phẩm chất giáo viên đựơc thể hiện ở thế giới quan,
lòng yêu nghề, yêu trẻ, đạo đức và tính gương mẫu. Năng lực của giáo viên
thể hiện ở sự nắm vững đặc điểm tâm, sinh lý các lứa tuổi học sinh, năng lực
thiết kế và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học, năng lực đánh giá học sinh,
năng lực giải quyết các tình huống nảy sinh trong giáo dục. Bốn yếu tố ảnh
hưởng tới chất lượng giáo viên là: đào tạo, sử dụng và bồi dưỡng giáo viên và
năng lực tự học của chính giáo viên.
Trong bài viết “Nghề và nghiệp của người giáo viên” tại hội thảo nâng
cao chất lượng đào tạo toàn quốc lần thứ 2, tác giả Trần Bá Hoành đã nhấn
mạnh đến vấn đề “lý tưởng sư phạm” đó là cái tạo nên động cơ, thôi thúc
người giáo viên sáng tạo và không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ của
mình. Từ đó tác giả đề nghị cần phải quản lý xây dựng tập thể sư phạm theo
mô hình “đồng thuận” ở đó giáo viên sẻ chia “bí quyết nhà nghề” để lao động
sáng tạo và có hiệu quả.

8
Trong bài “Chất lượng giáo viên và những chính sách cải thiện chất
lượng giáo viên” đăng trên Tạp chí Phát triển giáo dục số 2 năm 2003, tác giả
Nguyễn Thanh Hoàn đã trình bày khái niệm chất lượng giáo viên bằng cách
phân tích kết quả nghiên cứu về chất lượng giáo viên của các nước thành viên
OECD. Tác giả đã đưa ra những đặc điểm và năng lực đặc trưng của một
giáo viên có năng lực qua sự phân tích qua 22 năng lực cụ thể trên góc độ tiếp
cận năng lực giảng dạy và giáo dục. Tác giả cũng đề cập tới những chính sách
quản lý cải thiện và duy trì chất lượng giáo viên ở cấp độ vĩ mô và vi mô; từ đó
tác giả nhấn mạnh đến ba vấn đề quyết định đến chất lượng giáo viên là: Bản
thân người giáo viên, nhà trường, môi trường chính sách bên ngoài.
Trong thời kỳ đổi mới, vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên

được Đảng và Nhà nước ta coi là một trong các giải pháp cho việc phát triển
giáo dục - đào tạo. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2010 - 2020 đã
xác định phải “phát triển đội ngũ nhà giáo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu
và chuẩn chất lượng”.
Trong chương trình đào tạo sau đại học, chuyên ngành quản lý giáo
dục, vấn đề đội ngũ giáo viên cũng được triển khai nghiên cứu và giảng dạy
một cách có hệ thống.
Hiện nay trong các trường đại học sư phạm và đại học giáo dục có
nhiều luận văn tốt nghiệp cao học chọn đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực quản
lý phát triển đội ngũ giáo viên. Các công trình tập trung vào các bậc học phổ
thông, các trường đại học, cao đẳng và khối trung học chuyên nghiệp. Các
nghiên cứu còn đựơc thực hiện dưới góc độ quy hoạch phát triển ở các địa
phương, vùng, miền và lãnh thổ.
Ta có thể kể đến các công trình của các tác giả: Nguyễn Thị Yến
(2008) “Dự báo, quy hoạch, phát triển đội ngũ nhà giáo của huyện Nho
Quan, Ninh bình đến năm 2015”. “Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên
THCS huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương giai đoạn 2005 - 2010” của tác giả

9
Vũ Hồng Hiên. “Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Yên
Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc” của tác giả Hoàng Ngọc Dũng. “Quy hoạch đội ngũ cán
bộ quản lý trường trung học cơ sỏ thuộc phòng Giáo dục huyện Châu Thành,
tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2006-2015” của tác giả Ngô Thanh Tùng; “Quy
hoạch phát triển giáo dục mầm non các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam đế
năm 2015” của tác giả Nguyễn Bá Hứa
Tuy vậy cho đến nay còn rất ít đề tài nghiên cứu về giáo viên GDTX,
quản lý phát triển đội ngũ giáo viên cho các trung tâm giáo dục thường xuyên
– một bộ phận đặc thù của đội ngũ nhà giáo cần phải lưu ý trong quản lý, tổ
chức đào tạo, sử dụng và bồi dưỡng.
Do vậy, nghiên cứu đề tài này là một đòi hỏi cấp thiết, đang được lãnh

đạo trung tâm GDTX An Lão, đồng nghiệp quan tâm mong đợi.
1.2. Lý luận về quản lý và quản lý giáo dục
1.2.1. Quản lý
Từ khi xuất hiện loài người, con người đã biết quy tụ thành từng bày,
thành nhóm để tồn tại và phát triển. Từ lao động giản đơn đến lao động phức
tạp, con người đã biết phân công, hợp tác với nhau trong lao động và sinh
hoạt cộng đồng nhằm tạo ra được năng suất cao hơn, giá trị hơn. Sự phân
công, hợp tác đó đòi hỏi phải có sự chỉ huy, phối hợp, điều hành, đó chính là
quản lý.
Các quan điểm truyền thống hay các học thuyết quản lý cổ điển, học
thuyết quản lý thời văn minh công nghiệp, hay hậu công nghiệp đều có
những nét chung của tổ chức quản lý là: cai quản, chỉ huy, lãnh đạo. Theo
góc độ điều khiển quản lý là: điều chỉnh, điều khiển. Theo cách tiếp cận hệ
thống thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý
nhằm tổ chức phối hợp các quá trình sản xuất, phát triển xã hội để đạt được
mục đích đã định.

10
Theo học thuyết Mác- Lênin “

 

 [24, tr. 48].
Theo Henry Fayon (1841-1925) thì: “

             


[29, tr. 46].
Một số tác giả như Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Quốc Chí cho rằng:

“Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản
lý (người quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
được mục tiêu đề ra” [10, tr. 3].
Theo tác giả Phạm Viết Vượng trong cuốn Quản lí hành chính nhà
nước và quản lí ngành giáo dục đào tạo thì 


[27, tr. 40].
Như vậy, với các cách tiếp cận, các quan niệm của các nhà khoa học về
quản lý thì hình như chúng bao hàm những khía cạnh khác nhau, song mục
tiêu cuối cùng mà họ đưa ra thì lại hoàn toàn giống nhau. Nghĩa là quản lý để
đạt đến chất lượng của sản phẩm bởi quản lý là hoạt động trí tuệ mang tính
sáng tạo bằng những quyết định hợp quy luật và có hiệu quả quản lý đồng
thời phải tuân theo những nguyên tắc nhất định nhằm đạt đến mục tiêu chung
của tổ chức mình.
Từ những khái niệm trên ta có thể rút ra:

11
- Quản lý phải bao hàm hai yếu tố: chủ thể và khách thể quản lý;
- Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích có kế hoạch
và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó;
- Quản lý tồn tại với tư cách là một hệ thống. Nó có cấu trúc và
vận hành trong môi trường xác định.(môi trường xã hội và môi trường tự
nhiên).


MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN - MÔI TRƯỜNG XÃ HỘI









Quản lý là một hoạt động đặc biệt có tính sáng tạo, gắn liền với quá
trình phân công, chuyên môn hóa lao động. Bản chất của quản lý là sự phối
hợp các nỗ lực của con người thông qua các chức năng quản lý, xác định khối
lượng và trình tự các công việc, mỗi chức năng có những nhiệm vụ cụ thể
phải thực hiện. Quản lý có 4 chức năng cơ bản sau đây:
1. 
Kế hoạch hóa là bước lập kế hoạch, xác định mục tiêu, xác định các
bước đi để đạt được mục tiêu, trong đó bao gồm các công việc như xác định
con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu đó.
Có ba nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hóa:
- 
Sơ đồ1.1. Cấu trúc của hệ thống quản l ý
Chủ thể quản lý
Khách thể quản lý
Mục tiêu
Cơ chế quản lý

12
- 

- 


Tổ chức là hình thành các mối quan hệ giữa các thành viên, giữa các
bộ phận trong một đơn vị nhằm làm cho đơn vị thực hiện thành công các kế

hoạch và mục tiêu tổng thể. Nhờ việc tổ chức có hiệu quả, người quản lý có
thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn lực.
Thành công của một tổ chức phụ thuộc nhiều vào năng lực của người
quản lý sử dụng các nguồn lực này sao cho có hiệu quả cao nhất.

Chỉ đạo là hoạt động dẫn dắt, điều khiển cuả người quản lý đối với các
hoạt động của các thành viên, để điều hành hoạt động của hệ thống thực hiện
đúng kế hoạch và mục tiêu đã đề ra. Trong quá trình chỉ đạo phải bám sát các
hoạt động, các trạng thái vận hành của hệ thống cho đúng tiến trình, đúng kế
hoạch, kịp thời phát hiện và sửa chữa các sai lệch nảy sinh trong quá trình
hoạt động.

Kiểm tra là chức năng quản lý, thông qua đó mọi cá nhân, mọi nhóm
hoặc một tổ chức được theo dõi, giám sát các hoạt động và tiến hành các sửa
chữa, điều chỉnh, uốn nắn nếu cần thiết. Một kết quả hoạt động phải phù hợp
với những chi phí bỏ ra, nếu chưa tương xứng thì phải tiến hành điều chỉnh
hoặc tự điều chỉnh, trong đó người quản lý phải:
-  
-  ,    
- T
- H

13
Các chức năng của quản lý luôn được thực hiện đan xen, phối hợp và
bổ sung cho nhau tạo thành chu trình. Trong chu trình này, yếu tố thông tin
luôn có mặt trong tất cả các khâu, các công đoạn, nó vừa là điều kiện, vừa là
phương tiện không thể thiếu được khi thực hiện chức năng quản lý và ra
quyết định quản lý.
Sơ đồ 1.2. Quan hệ giữa các chức năng quản lý
Kế hoạch



Kiêm tra
Đánh giá


Thông tin

Tổ chức
thực hiện


Chỉ đạo

1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hoạt động xã hội, nhờ có giáo dục mà mỗi cá nhân có
cơ hội học tập để trưởng thành mau chóng, nền văn hoá các dân tộc và nhân
loại được bảo tồn, nguồn nhân lực xã hội được phát triển. Giáo dục là quá
trình có nhiều lực lượng tham gia, được tổ chức thành một hệ thống từ trung
ương tới địa phương, với mạng lưới các trường học, các cơ sở giáo dục, được
phân thành các cấp học, bậc học, ngành học, do vậy hệ thống giáo dục cần
được quản lý một cách thống nhất.
Quản lý giáo dục là một bộ phận của quản lý xã hội, là hoạt động điều
hành, phối hợp của các lực lượng xã hội, để đẩy mạnh hoạt động của cả hệ
thống giáo dục nhằm đáp ứng các yêu cầu phát triển của nền kinh tế, văn hóa
xã hội.

14
Theo Nguyễn Kỳ và Bùi Trọng Tuân: 
,





Theo Trần Kiểm :

           
 
.[12, tr.12 ]
Theo Phạm Minh Hạc:


 [5, tr71]
Một số tác giả đưa ra khái niệm quản lý giáo dục như sau:
- “Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã
hội nhằm đấy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã
hội hiện nay ” [19, tr. 8].
- “Quản lý giáo dục là sự điều hành hệ thống Giáo dục quốc dân, các
trường trong hệ thống Giáo dục quốc dân”. (25,tr.35)
Phân tích các định nghĩa trên ta thấy quản lý giáo dục được thực hiện ở
hai cấp: vĩ mô và vi mô. Cấp vĩ mô là cấp độ quản lý nhà nước đối với hệ
thống giáo dục từ trung ương đến các địa phương, cấp vi mô là cấp quản lý
các hoạt động giáo dục và dạy học trong nhà trường.
 Quản lí nhà nước về giáo dục là sự điều chỉnh các hoạt
động của hệ thống giáo dục quốc dân bằng quyền lực nhà nước.
- Chủ thể quản lý là bộ máy quản lý giáo dục các cấp.

15
- Khách thể quản lý là hệ thống giáo dục quốc dân (các trường học,
trung tâm giáo dục, các cơ sở đào tạo và phục vụ đào tạo);

Quản lí nhà nước về giáo dục có hai nguyên tắc cơ bản là: kết hợp quản lí
theo ngành và theo lãnh thổ và nguyên tắc tập trung, dân chủ.
 Trường học là các đơn vị hạt nhân cấu thành hệ thống
giáo dục quốc dân, ở đó tiến hành quá trình giáo dục và đào tạo. Quản lý
trường học có chức năng định hướng và kiểm soát các hoạt động chuyên môn
theo mục tiêu giáo dục. Quản lý trường học vừa mang bản chất xã hội, vừa
mang bản chất sư phạm.
- Chủ thể quản lý trường học là ban giám hiệu đứng đầu là hiệu trưởng.
- Đối tượng quản lý là các tổ chức của nhà trường, là tập thể cán bộ,
giáo viên, học sinh và các nguồn lực giáo dục khác.
Quản lý trường học là sự tác động, điều hành của hiệu trưởng đến cán
bộ, giáo viên, học sinh, phụ huynh và các lực lượng xã hội khác: đoàn thể,
hội phụ huynh, đến các nguồn lực giáo dục: cơ sở vật chất, thiết bị dạy học,
tài chính, thông tin.

- Tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách giáo dục của nhà nước,
chỉ thị của các cơ quan cấp trên, thông qua việc tổ chức thực hiện mục tiêu,
nội dung giáo dục và bảo đảm các quy chế chuyên môn
- Quản lí đội ngũ nhà giáo, cơ sở vật chất, tài chính theo các quy định
chung của nhà nước.
- Điều hành các hoạt động của nhà trường theo điều lệ nhà trường đã
được nhà nước ban hành.
- Quản lý hoạt động của các tổ chuyên môn, các hoạt động dạy và học
của giáo viên và học sinh, theo kế hoạch của từng năm học và mục tiêu của
cấp học.

16
Bản chất của quản lý giáo dục trong nhà trương là quá trình tác động
có định hướng của chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia vào quá trình
giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục. Các mối quan hệ này có ảnh

hưởng đến chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng hoạt động của các nhà
trường và toàn bộ hệ thồng giáo dục.
Mục tiêu của quản lý giáo dục trong nhà trường chính là trạng thái
mong muốn trong tương lai đối với hệ thống giáo dục, trường học, hoặc đối
với những thông số chủ yếu của hệ thống giáo dục trong mỗi nhà trường.
Những thông số này được xác định trên cơ sở đáp ứng những mục tiêu tổng
thể của sự phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn phát triển kinh tế
của đất nước.
Mục tiêu này bao gồm: đảm bảo quyền của người học, ngành học, cấp
học, lớp học đúng tiêu chuẩn. Đảm bảo tiêu chí, chất lượng và hiệu quả đào
tạo, phát triển tập thể sư phạm đồng bộ, nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ và đời sống vật chất, tinh thần. Xây dựng các mối quan hệ phối
hợp hiệu quả giữa các tổ chức với chính quyền để thực hiện thắng lợi các
mục tiêu của giáo dục và đào tạo.
Đối tượng của quản lý giáo dục trong nhà trường là toàn bộ các hoạt
động của cán bộ, giáo viên, học sinh và các tổ chức sư phạm của nhà trường
trong việc thực hiện kế hoạch và chương trình giáo dục và đào tạo nhằm đạt
được mục tiêu giáo dục đảm bảo chất lượng cao.
1.3. Giáo dục thường xuyên trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1. Giáo dục thường xuyên
Trên thế giới thuật ngữ giáo dục thường xuyên (Continuing Education)
được sử dụng tương đương với các thuật ngữ “Giáo dục người lớn”, (Adult
Education), “Giáo dục ngoài nhà trường” (Out - of - shool Education), “Giáo
dục cộng đồng” (Community Education), hoặc giáo dục không chính quy

17
(Non-formal Education). Năm 1987, UNESCO đưa ra khái niệm: 
  .
Theo điều 4 của Luật Giáo dục hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam
bao gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên, như vậy GDTX là

một bộ phận cấu thành của hệ thống giáo dục quốc dân. Nhà nước có chính
sách phát triển giáo dục thường xuyên, thực hiện giáo dục cho mọi người,
xây dựng xã hội học tập.
Theo “Từ điển giáo dục học” GDTX là “phương thức giáo dục không
chính quy (KCQ) nhằm giúp mọi người được học liên tục, học suốt đời để mở
rộng kiến thức, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ, nhằm cải
thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm và thích nghi với đời sống xã hội”.
Với quan niệm này GDTX có chức năng thay thế, tiếp nối, bổ sung cho
giáo dục chính quy, đảm bảo tính liên thông giữa các cấp học, bậc học và
giữa các loại hình giáo dục. GDTX có các hình thức đa dạng và linh hoạt tuỳ
thuộc vào mục tiêu và các điều kiện thực tế, bao gồm: vừa học vừa làm, học
từ xa, tự học có hướng dẫn, bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng lao động,
kỹ năng sống; chuyển giao công nghệ v.v
Giáo dục thường xuyên được tổ chức thành các trung tâm giáo dục
thường xuyên, bao gồm:
- Trung tâm GDTX của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi
chung là Trung tâm GDTX cấp tỉnh).
- Trung tâm GDTX của các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(gọi chung là Trung tâm GDTX cấp huyện).
- Trung tâm giáo dục cộng đồng được tổ chức tại các xã, phường, thị
trấn 9goij chung là cấp xã).
Trung tâm GDTX cấp huyện là một cơ sở giáo dục thu hút các tầng lớp
nhân dân trong huyện đến học tập đáp ứng yêu cầu về giáo dục thế hệ trẻ và
đào tạo nguồn nhân lực cho địa phương.

18
1.3.2. Nhiệm vụ của trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện
Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện có các nhiệm vụ sau đây:
1. Tổ chức thực hiện các chương trình giáo dục:
- Chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ;

- Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học, cập nhật kiến
thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ;
- Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ bao gồm: chương trình bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học ứng dụng,
công nghệ thông tin - truyền thông; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ;
chương trình dạy tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức công tác tại
vùng dân tộc, miền núi theo kế hoạch hằng năm của địa phương;
- Chương trình giáo dục cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông.
2. Điều tra nhu cầu học tập trên địa bàn, xác định nội dung học tập, đề
xuất với sở giáo dục và đào tạo, chính quyền địa phương việc tổ chức các
chương trình và hình thức học phù hợp với từng loại đối tượng.
3. Tổ chức các lớp học theo các chương trình giáo dục thường xuyên
cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông quy định tại điểm d khoản 1 của
Điều này dành riêng cho các đối tượng được hưởng chính sách xã hội, người
tàn tật, khuyết tật, theo kế hoạch hằng năm của địa phương.
4. Tổ chức dạy và thực hành kỹ thuật nghề nghiệp, các hoạt động lao
động sản xuất và các hoạt động khác phục vụ học tập.
5. Nghiên cứu, tổng kết rút kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục góp phần phát triển hệ thống giáo dục thường
xuyên.
Việc giảng dạy tại các Trung tâm GDTX cấp huyện cho học viên theo
học các chương trình bổ túc văn hoá THCS, THPT, lao động hướng nghiệp
và dạy nghề phổ thông, tin học ngoại ngữ và các chương trình đào tạo bồi

19
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật kiến thức đều phải
đảm bảo nguyên tắc chung của việc đổi mới chương trình giáo dục nói chung
và đổi mới chương trình giáo dục phổ thông nói riêng.
Giáo dục thường xuyên tuân theo các nguyên tắc:

- Quán triệt mục tiêu của giáo dục thường xuyên: Việc giảng dạy tại
các Trung tâm GDTX cấp huyện phải cụ thể hoá mục tiêu giáo dục được quy
định trong Luật Giáo dục hình thành và phát triển trên nền tảng kiến thức, kỹ
năng phù hợp với từng đối tượng người học, cấp học, bậc học.
- Đảm bảo tính khoa học và sư phạm: Việc giảng dạy tại các Trung
tâm GDTX cấp huyện phải được tổ chức một cách khoa học và đảm bảo tính
sư phạm, phải lựa chọn được các nội dung cơ bản, phổ thông, cập nhật những
tiến bộ của khoa học và công nghệ đáp ứng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương. Phải đổi mới phương pháp dạy học và áp dụng công
nghệ thông tin trong giảng dạy các chương trình giáo dục, đào tạo bồi dưỡng
tại Trung tâm.
- Đảm bảo đáp ứng yêu cầu của từng đối tượng người học: Các chương
trình giáo dục - đào tạo bồi dưỡng, chuyển giao công nghệ tại Trung tâm phải
đáp ứng yêu cầu của từng đối tượng học viên, phù hợp với lứa tuổi. Chương
trình học phải đảm bảo tính vừa sức, tâm lý lứa tuổi, phù hợp với sự tiến bộ
của khoa học - công nghệ đồng thời đảm bảo sự tiếp thu của đa số học viên.
1.3.3. Giáo viên trung tâm giáo dục thường xuyên
Theo Luật Giáo dục và Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm
GDTX ban hành theo Quyết định 01/2007/ QĐ-BGD&ĐT: Giáo viên của
Trung tâm giáo dục thường xuyên là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục
tại Trung tâm giáo dục thường xuyên, thực hiện các chương trình quy định cụ
thể là:
- Chương trình xoá mù chữ và giáo dục tiếp sau xoá mù chữ.

×