Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh giải bài tập chương kim loại trong chương trình hóa học lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.58 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
Nội dung
1Phần mở đầu
1.1.Lý do chon đề tài
1.2.Mục đích nghiên cứu
1.3.Đối tượng nghiên cứu
1.4.Các phương pháp ng hiên cứu
2.Phần nội dung
2.1Cơ sở lý luận
2.2.Thực trạng
2.3.Giải pháp
2.4.Hiệu quả của đề tài
3Kết luận.
3.1Kết quả nghiên cứu
3.2Kiến nghị và đề xuất
Phụ lục

Trang
2
2
2
3
3
4
4
5
6
19
20
20
20


21

1


1.PHẦN MỞ ĐẦU
1.1.LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hoá học là môn học có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu
giáo dục ở bậc THCS. Chương trình Hoá học THCS hiện nay nhằm mục tiêu
hình thành một số kỹ năng nhận thức, năng lực hành động, chuẩn bị cho học
sinh tiếp tục học lên bậc học cao hơn và cũng sẵn sàng đi vào cuộc sống, lao
động. Mặt khác theo và quan điểm giáo dục hiện nay cũng như xu hướng phát
triển của xã hội thì môn hoá học nói riêng, các môn học tự nhiên nói chung
ngày càng chiếm vị trí quan trọng.
Trong hơn một trăm nguyên tố hóa học đã biết thì chỉ có tới hơn hai mươi
nguyên tố phi kim, còn lại là kim loại, do đó các đơn chất kim loại chiếm phần
lớn các đơn chất. Vì vậy lượng kiến thức cũng như bài tập về kim loại là rất rộng
lớn.
Trong thực tiễn dạy học hoá học cho thấy có nhiều học sinh rất mơ hồ,
gặp khó khăn trong việc phân loại các dạng bài tập và không nắm được trình tự
các bước giải các bài tập, kể cả các bài tập mẫu đơn giản. Đó cũng chính là lý do
để các em gặp khó khăn khi tiếp cận các kiến thức của bài học mới, từ đó gây ra
tâm lý chán nản, ngại học môn hoá học. Trong khi giải bài tập không chỉ đơn
thuần là vận dụng kiến thức đã học mà đó còn là cơ sở để tìm tòi và tiếp cận các
kiến thức mới. Môn hoá học là môn học mang tính chát liên thông, có tính hệ
thống rất cao. Nhiều dạng bài tập hoá học cấp THCS là các dạng bài tập phổ
biến, quen thuộc, thường gặp khi học sinh học tiếp lên các lớp trên, thậm chí là
theo học sinh trong suốt cả quá trình học tập ở các cấp học cao hơn.
Theo phân phối chương trình hóa học lớp 9 thì chương kim loại có 09 tiết
(từ tiết 21 đến tiết 29), trong đó có 07 tiết học lí thuyết (từ tiết 21 đến tiết 27), 01

tiết thực hành ( tiết 29) và chỉ có 01 tiết luyện tập, trong khi đó các dạng bải tập
về kim loại thì nhiều mà thời gian để luyện tập chỉ có 01 tiết, không đủ để hướng
dẫn cho các em tiếp cận với các dạng bài tập đó.
Vì vậy tôi thấy cần phải đưa việc hướng dẫn các em học sinh phương
pháp giải bài tập chương kim loại vào môn hóa học để hình thành cho các em kỹ
năng giải thành thạo các dạng bài tập chương kim loại hoá học lớp 9, qua đó sẽ
tạo cho các em một nền tảng tri thức vững chắc để các em hoàn thành tốt
chương trình hoá học THCS và là tiền đề để các em học tiếp các bậc học cao
hơn. Từ những lý do đó tôi đã viết đề tài: "Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh
giải bài tập chương kim loại trong chương trình hoá học lớp 9- Trường
THCS Trung Chính"

2


1.2.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Trong chương trình hoá học hoá học, ngoài nhiệm vụ hình thành một số
kỹ năng cơ bản, thói quen học tập, làm việc khoa học thì việc vận dụng các kiến
thức đã học để giải các bài tập nói chung và các bài tập về kim loại nói riêng có
ý nghĩa rất quan trọng, nó không chỉ giúp học sinh vận dụng tốt các định nghĩa,
các khái niệm và công thức về kim loại mà đó còn là cơ sở nền tảng vững chắc
để các em học tiếp chương trình hoá học lớp 9 và các lớp bậc THPT. Ngoài ra nó
còn gây được hứng thú, lòng say mê học tập môn hoá học, rèn luyện khả năng tư
duy, phong cách làm việc khoa học.
1.3.ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
Trong phạm vi của đề tài này tôi chọn đối tượng nghiên cứu là các dạng
bài tập chương kim loại thuộc chương trình hóa học lớp 9 để hướng dẫn học sinh
nắm được phương pháp giải các dạng bài tập này.
1.4.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
1.4.1.Phương pháp nghiên cứu lý luận.

1.4.2.Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
1.4.3.Phương pháp điều tra cơ bản.

3


2.PHẦN NỘI DUNG
2.1.CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
Hoá học là môn khoa học tự nhiên, khoa học thực nghiệm, đây là một
trong những môn học tương đối khó khăn trong việc tiếp cận đối với học sinh
lớp 9. Vì vậy việc tiếp thu kiến thức của học sinh gặp không ít khó khăn.
Chương trình Hóa Học lớp 9 nói chung, chương kim loại nói riêng ngoài mục
tiêu truyền đạt cho học sinh kiến thức theo mục tiêu của Bộ Giáo Dục và Đào
tạo còn nhằm hình thành cho học sinh những kỹ năng giải bài tập dưới sự hướng
dẫn của giáo viên, học sinh phải tích cực suy nghĩ để giải một số bài tập hoá học
cơ bản, từ đó học sinh mới có thể rút ra phương pháp để tự giải một số dạng bài
tập hoá học nào đó. Thông qua giải bài tập hoá học giúp học sinh hình thành, rèn
luyện, củng cố kiến thức, kỹ năng về hoá học.
Trong quá trình giải bài tập hoá học về kim loại, học sinh bắt buộc phải
thực hiện các thao tác tư duy để tái hiện các kiến thức cũ, tìm ra mối liên hệ giữa
bản chất các sự vật và hiện tượng. Học sinh phải phân tích tổng hợp, phán đoán
suy luận để tìm ra lời giải. Nhờ vậy tư duy của học sinh được phát triển và năng
lực làm việc độc lập của học sinh được nâng cao. Bài tập hoá học là phương tiện
hữu hiệu tích cực hoá hoạt động của học sinh trong quá trình dạy- học hoá học.
Thông qua đó giúp học sinh chủ động tìm tòi kiến thức và hình thành, phát triển
các kỹ năng mới. Những kiến thức kỹ năng đó giáo viên không thể nhồi nhét
cho học sinh mà phải thông qua hoạt động tích cực của học sinh để được các em
chiếm lĩnh và tích luỹ dần dần trong quá trình học tập. Việc học tập của học sinh
là một quá trình hoạt động tích cực, chính nhờ các bài tập được đưa ra đúng lúc,
phù hợp với năng lực nhận thức của các đối tượng để học sinh có thể tự giải

quyết được. Ngoài ra bài tập hoá học còn là công cụ hữu ích để kiểm tra kiến
thức, kỹ năng của học sinh. Nó còn giúp giáo viên phát hiện được năng lực của
học sinh, làm bộc lộ những khó khăn vướng mắc và các sai lầm học sinh thường
mắc phải, đồng thời giúp học sinh vượt qua khó khăn và khắc phục những sai
lầm đó. Bài tập hoá học nói chung, bài tập kim loại nói riêng còn giúp hoc sinh
mở mang hiểu biết thực tiễn, giúp giáo dục tư tưởng đạo đức và rèn luyện phong
cách làm việc của người lao động mới, làm việc có kế hoạch, có phân tích tìm
phương hướng cụ thể trước khi tiến hành. Nó còn rèn luyện cho học sinh đức
tính cần cù, cẩn thận, tiết kiệm, độc lập sáng tạo trong công việc…
Từ các vấn đề nêu trên tôi thấy rất rõ vai trò, tác dụng của bài tập hoá học
nói chung, bài tập kim loại nói riêng đối với học sinh lớp 9. Vì vậy tôi luôn suy
nghĩ và tìm tòi để vận dụng phương pháp phù hợp để giúp học sinh phương
hướng giải tốt các bài tập chương kim loại nói riêng và bài tập hoá học ở trường
THCS nói chung.

4


2.2.THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.2.1.Thuận lợi
Trung Chính là xã trung tâm của vùng bắc Nông Cống, có truyền thống
văn hóa lâu đời, đã từng là trung tâm huyện lỵ của huyện Nông Cống, là cái nôi
cách mạng của cả huyện là một vùng đất hiếu học, từ xa xưa đã có nhiều người
học hành đỗ đạt. Ngày nay truyền thống đó lại càng thể hiện rõ nét hơn.
Trường THCS Trung Chính là một trường có bề dày trong công tác giáo
dục, nhà trường đã được công nhận là trường tiên tiến cấp huyện, cấp tỉnh trong
nhiều năm. Có đội ngũ giáo viên nhiệt tình, say mê trong công tác giảng dạy, có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, học sinh chăm ngoan hiếu học. Đồng
thời lại được chính quyền địa phương quan tâm sâu sắc, không ngừng đầu tư,
nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy. năm học 2014-2015 đã

được UBND Tỉnh Thanh Hóa công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia
Hiện nay nhà trường đang tập trung tìm tòi các phương pháp giảng dạy
nhằm đạt mục tiêu của Bộ Giáo dục và Đào tạo đề ra. Bồi dưỡng học sinh trở
thành những công dân có ích cho gia đình và xã hội.
Về phía gia đình học sinh, có nhiều gia đình đã có nhận thức đúng đắn về
việc học tập của con em mình nên đã có sự quan tâm và đầu tư cho việc học của
con cái. Gia đình các em luôn phối hợp chặt chẽ với nhà trương trong công tác
giáo dục.
2.2.2.Khó khăn.
Từ thực tiễn dạy học môn hoá học ở trường THCS Trung Chính nhiều
năm cho thấy chất lượng chuyên môn còn thấp. Khả năng hiểu và vận dụng kiến
thức còn hạn chế, học sinh chưacó kỹ năng phân biệt được các dạng bài tập hóa
học và còn lúng túng, mò mẫm tìm cách giải.
Theo phân phối chương trình hóa học 9 thì số tiết luyện tập còn ít trong
khi đó các kiến thức môn hoá lớp 9 là nền cơ sở các em học lên các lớp trên.
Trong chương kim loại có nhiều dạng bài tập cơ bản sẽ theo các em trong suốt
quá trình học tập môn hoá cơ sở ở các cấp học cao hơn như các bài tập về xác
định tên của kim loại, lập công thức hoá học của hợp chất, viết và cân bằng
phương trình, vận dụng nội dung định luật bảo toàn khối lượng, tính theo công
thức hoá học, tính theo phương trình hoá học, tính nồng độ dung dịch, vận dụng
dãy hoạt động hóa học của kim loại, tính theo hiệu suất… Từ thực tiễn đó tôi
thấy việc giúp các em làm quen với phương pháp giải bài tập chương kim loại
có ý nghĩa và tầm quan trọng đối với học sinh.
*Về phía học sinh: Do khả năng nhận thức không đồng đều, chưa quen với
phương pháp học mới, nhất là phương pháp học tập chia nhóm nhỏ để tự tìm
hiểu, tự nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh được giáo viên

5



hướng dẫn tự làm thí nghiệm, tự rút ra nhận xét và kết luận là điều gây ra nhiều
khó khăn cho học sinh. Nhiều học sinh chưa tích cực, chủ động trong việc tìm
hiểu bài trên lớp, làm bài tập và chuẩn bị bài mới, khả năng nhận thức của nhiều
học sinh còn hạn chế gây nên thời gian tìm hiểu kiến thức mới bị kéo dài, thời
gian dành cho việc luyện tập vận dụng kiến thức mới học trên lớp bị hạn chế.
*Về phía giáo viên: Với phương pháp giảng dạy hiện nay cũng gây không ít
khó khăn cần khắc phục. Trang thiết bị còn thiếu thốn, nội dung sách giáo khoa
còn có nhiều điểm chưa hợp lý, nhiều học sinh chưa xác định rõ mục tiêu học
tập, coi việc học chỉ là để đối phó, vì vậy việc áp dụng đổi mới phương pháp
theo hướng tích cực còn gặp nhiều khó khăn.
*Về mặt thời gian và nội dung chương trình Sách giáo khoa:
Theo nội dung sách giáo khoa hoá học 9 và phân phối thời chương trình
thì chương 9- chương kim loại có 09 tiết (từ tiết 21 đến tiết 29), trong đó có 07
tiết học lí thuyết (từ tiết 21 đến tiết 27), 01 tiết thực hành ( tiết 29) và chỉ có 01
tiết luyện tập, trong khi đó các dạng bải tập về kim loại và hợp kim thì nhiều mà
thời gian để luyện tập chỉ có 01 tiết, không đủ để hướng dẫn cho các em tiếp cận
với các dạng bài tập đó.
Như vậy tôi nhận thấy một số khó khăn đối với giáo viên và học sinh trong quá
trình dạy và học, đó là:
Chương kim loại có thời lượng giảng dạy ít,nhưng số bài tập liên quan
đến kim loại lại rất nhiều.
Ở chương kim loại SGK mới chỉ đưa ra những kiến thức về tính chất, ứng
dụng, phương pháp sản xuất nhưng không có nhiều tiết luyện tập cụ thể học sinh
có thể vận dụng để giải quyết các dạng bài tập về kim loại và hợp kim.
Tuy còn nhiều khó khăn song thày và trò trường THCS Trung Chính luôn
ra sức rèn luyện, quyết tâm hoàn thành tốt các muc tiêu giáo dục bộ môn hoá
học đã đề ra. Trong đó có nhiệm vụ giúp học sinh làm tốt các bài tập chương
kim loại thuộc chương trình hoá học lớp 9.
Sau khi triển khai nội dung của đề tài tôi nhận thấy chất lượng giáo dục môn
Hoá học đã được cải thiện một cách rõ rệt, số học sinh xếp loại khá giỏi đã nâng

cao, số học sinh xếp loại yếu, kém đã giảm nhiều. Từ đó đã góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện của khối lớp 9 trong năm học 2015 -2016.
2.3.GIẢI PHÁP
2.3.1-Điều tra nắm vững đối tượng và trình độ của đối tượng
*Về đối tượng học sinh
-Trước khi dạy phải điều tra đối tượng theo từng năm học trước, cụ thể là các
năm học 2011-2012; 2012-2013; 2013-2014.

6


*Bảng số liệu điều tra chất lượng môn hóa lớp 9 trước khi áp dụng đề tài:
-Năm học 2011-2012:
Lớp Sỉ số
Loại giỏi
Loại khá
Loại TB
Loại yếu
Loại kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
9A

32
2
6,25
9
28.1 15 46.8
4
12,5
2
6.25
2
7
9B
31
2
3.33
8
25.8 14 45.1
5 16,12 2
6.45
0
6
Tổng 63
3
4,92 17 26.9 29 46.0
9 14,28 4
6.35
8
3
-Năm học 2012-2013:
Lớp Sỉ số

Loại giỏi
SL
%
9A
31
2
6,45
9B
30
1
3.33

Loại khá
SL
%
9 29,03
11 36,67

Tổng

20

61

3

4,91

32.7
8


-Năm học 2013- 2014
Lớp Sỉ số
Loại giỏi
Loại khá
SL
%
SL
%
9A
28
2
7.14
9
32.1
4
9B
26
1
3.84
8
30.7
6
Tổng 54
3
5.55 17 31.4
8

Loại TB
SL

%
12 38,7
14 46.6
7
24 39,34

Loại yếu
SL
%
3
9.67
3
10.0
0
6
9.83

Loại kém
SL
%
2
6.45
1
3,33

Loại TB
SL
%
13 46.4
2

13 50.0
0
26 48.1
4

Loại yếu
SL
%
3
10.7
1
3 11.53

Loại kém
SL
%
1
3.57

6

11.11

3

4.91

1

3.84


2

3.70

*Về kiến thức và kỹ năng làm các bài tập về kim loại.
-Vẫn còn nhầm lẫn giữa các khái niệm.
-Viết kí hiệu hoá học, viết công thức cấu tạo, gọi tên chất còn lẫn và sai nhiều
-Biểu diễn phương trình hoá học còn chậm và cân bằng chưa nhanh (một số học
sinh không cân bằng được), cân bằng còn sai,Tính chất hoá học của các kim loại
và hợp chất của chúng các em chưa thuộc, học sinh chưa nhớ được dãy hoạt
động hóa học của kim loại, yw nghĩa của dãy hoạt động hóa học, kĩ năng phân
loại các dạng bài tập và giải các bài tập về kim loại của một số em rất chậm.
7


=>Từ những nguyên nhân trên, khi lên lớp giáo viên dạy hoá cần phải hướng
dẫn, kèm cặp từng em trong mỗi giờ dạy để đạt hiệu quả, đặc biệt chú ý đến đối
tượng học sinh yếu kém (Vì đây là môn mới ở phổ thông cơ sở các em còn bỡ
ngỡ)
2.3.2.Trang bị cho học sinh nền tảng kiến thức vững chắc.
2.3.2.1Với học sinh
-Gọi tên và đọc công thức của các hợp chất đã được học
-Xem lại cách cân bằng PTHH.
-Ôn lại kỹ năng giải các dạng bài tập tính theo phương trình hoá học.
-Ôn lại kiến thức ở chương I: Các hợp chất vô cơ.
-Nắm vững các kiến thức đã học về kim loại và hợp kim như: tính chất vật lý,
tính chất hóa học chung và riêng của các kim loại, dãy hoạt động hóa học của
kim loại, phương pháp điều chế và ứng dụng của một số kim loại.
2.3.2.2 Với giáo viên cần chuẩn bị

Chuẩn bị thật tốt cho bài giảng: soạn bài, chuẩn bị dụng cụ và hoá chất thi
nghiệm, băng hình, máy chiếu phục vụ bài học, giúp bài học thêm sinh động,
gần gũi, gay hứng thú cho học sinh, qua đó giúp các em hiểu bài một cách sâu
sắc, trực quan.
-Chuẩn bị hệ thống câu hỏi và bài tập phù hợp với từng nội dung của bài học và
phù hợp với năng lực của học sinh, quan tâm đến tất cả đối tượng học sinh…
2.3.3.Bài giảng
Muốn dạy tốt bài này tôi chọn phương pháp : Ôn- giảng- luyện
2.2.3.1.Ôn:
-Để có thể giải quyết được các bài tập liên quan đến kim loại thì học sinh phải
nắm chắc cơ sở lý luận- tức là phải nắm vững các kiến thức liên quan đến bài
dạy (học sinh chuẩn bị trước ở nhà) như đã nói ở trên. Ôn để tránh các lỗ hổng
về kiến thức, để hiểu sâu bản chất của các kiến thức tiếp theo
2.3.3.2. Giảng
Trong khi giảng cần đặt câu hỏi gắn gọn và rõ ràng (chú ý đến câu hỏi
trắc nghiệm để khắc sâu bản chất)
Câu hỏi có hệ thống lôgic giữa các phần trong bài
Kết thúc từng phần có câu hỏi dẫn dắt sang phần khác gây chú ý phần học
tiếp theo.
Khắc sâu khái niệm-So sánh khái niệm phải thông qua ví dụ cụ thể là hình
thức tốt nhất
Giảng phần nào cần có bài tập nhỏ để luyện cho phần đó (củng cố từng
phần là tốt nhất)
2.3.3.3.Luyện

8


Để hình thành và rèn luyện kỹ năng giải bài tập hoá học về kim loại nhằm
nâng cao chất lượng, nắm vững kiến thức hoá học thì biện pháp quan trọng nhất

đó là dạy cho học sinh biết cách tự định hướng được phương hướng, các bước
tiến hành và tìm kiếm lời giải. Muốn vậy cần phải hướng dẫn học sinh để các em
tìm được phương pháp chung giải từng loại bài tập, ở mỗi dạng bài tập giáo viên
hướng dẫn các em tìm cách giải theo mức độ từ thấp lên cao, từ dễ đến khó. Quá
trình này có thể diễn ra theo trình tự như sau:
*Luyện tập theo mẫu:
Trước khi cho học sinh giải các bài tập một cách độc lập, sáng tạo và năng
động thì trước hết các em phải có kỹ năng giải một số dạng bài tập cơ bản. Việc
luyện tập theo mẫu giúp các em rèn luyện một số kỹ năng cơ bản và có một định
hướng chung để giải các bài tập hoá học. Việc luyện tập có thể đưa vào ở các tiết
học sau mỗi nội dung để các em vừa phát triển năng lực cá nhân vừa vận dụng
và củng cố kiến thức của bài học, đây là giai đoạn quan trọng trong việc phát
triển kỹ năng hoạt động sáng tạo của học sinh sau này.
*Luyện tập không theo mẫu:
Trước khi học sinh nắm được phương pháp chung để giải bài tập về kim
loại thì cần phải cho các em luyện tập trong những tình huống có biến đổi,
những đièu kiện và yêu cầu của bài tập có thể biến đổi từ đơn giản đến phức tạp
cùng với sự phát triển của kiến thức và các khái niệm, công thức tính toán. Đây
chính là giai đoạn học sinh tự tập giải các bài tập ở mức độ khó hơn, để các em
phát triển kỹ năng lên mức độ cao hơn. Các bài tập phải được sắp xếp theo mức
độ từ đễ đến khó.
*Luyện tập thường xuyên:
Các kỹ năng được hình thành cần phải được vận dụng một cách nhuần
nhuyễn, linh hoạt và sáng tạo. Để có được như vậy thì chúng ta cần phải tổ chức
có các em vận dụng một cách thường xuyên, liên tục để củng cố và phát triển kỹ
năng đó lên mức độ cao hơn.
*Luyện tập theo nhiều hình thức giải bài tập khác nhau:
Sau khi học sinh đã có kỹ năng giải các bài tập cơ bản thì cần cho các em
làm nhiều dạng bài tập, phối hợp nhiều hình thức giải, tận dạng mọi điều kiện về
thời gian và hình thức, không những cho học sinh làm bài tập trong giờ học

chính khoá mà còn giải bài tập trong giờ ngoại khoá, giờ tự chọn, học ở nhà…
Với những yêu cầu đặt ra như trên, trong quá trình dạy chương kim loại tôi đã
tiến hành hướng dẫn các em học sinh lớp 9 giải các bài tập theo các dạng sau
đây.
2.3.4.Các dạng bài tập về kim loại.

9


Dạng 1.Bài tập viết phương trình hóa học.
Giáo viên hướng dẫn học sinh vậ dụng các tính chất hóa học chung của
kim loại, tính chất hóa học riêng của một số kim loại như nhôm, kẽm và vận
dụng ý nghĩa dãy hoạt động hóa học của kim loại để viết phương trình hóa học,
hoàn thành sơ đồ biến hóa.
Thí dụ 1.Hoàn thành chuỗi biến hóa sau:
1
2
3
4
Na 
→ Na2O 
→ NaOH 
→ Na2CO3 
→ NaCl
Hướng dẫn giải
HS, dựa vào tính chất hóa học của Natri, các hợp chất cảu natri và điều kiện của
phản ứng trao đổi để chọn chất thích hợp hoàn thành phương trình.
t
(1) Na + O2 
→ Na2O

(2) Na2O + H2O 
→ NaOH
(3) NaOH + CO2 
→ Na2CO3
(4) Na2CO3 + HCl 
→ NaCl + H2O + CO2 ↑
Thí dụ 2. Viết các phương trình hóa học thực hiện những chuyển đổi hóa học
sau.
1
2
3
4
a. Al 
→ Al2O3 
→ AlCl3 
→ Al(OH)3 
→ Al2O3
1
2
3
4
b. Fe 
→ FeCl3 
→ Fe(OH)3 
→ Fe2O3 
→ Fe2(SO4)3
6
7
8
] FeCl2 

→ Fe(OH)2 
→ Fe SO4 
→ Fe
Hướng dẫn giải
t
a. (1) Al + O2 → Al2O3
(2) Al2O3 + 6HCl 
→ 2AlCl3 + 3H2O
→ Al(OH)3 ↓ + 3NaCl
(3) AlCl3 + 3NaOH 
t
(4) 2Al(OH)3 
→ Al2O3 + 3H2O
t
b. (1) Fe + Cl2 → FeCl3
→ Fe(OH)3 ↓ + 3NaCl
(2) FeCl3 + NaOH 
t
(3) Fe(OH)3 
→ Fe2O3 + 3H2O
(4) Fe2O3 + H2SO4 
→ Fe2(SO4)3 + 3H2O
(5) Fe + 2HCl 
→ FeCl2 + H2 ↑
→ Fe(OH)2 ↓ + 2KCl
(6) FeCl2 + 2KOH 
(7) Fe(OH)2+ H2SO4 
→ Fe SO4 + 3H2O
→ ZnSO4 + Fe ↓
(8) Zn + Fe SO4 

Dạng 2.Bài tập nhận biết các kim loại và hợp chất của chúng.
Giáo viên hướng dẫn học sinh vận dụng các tính chất vật lí, hóa học riêng của
các kim loại cũng như hợp chất cuả chúng để nhận biết.
Một số thuốc thử và dấu hiệu nhận biết kim loại và hợp chất của kim loại.
TT Chất cần nhận biết Thuốc thử
Dấu hiệu
0

0

0

0

0

10


1. K, Na (kim loại + H2O
kiềm)
-Đốt cháy, quan sát màu
ngọn lửa
2. Ba
+H2O
+dd H2SO4
Đốt
3. Ca
+H2O
Đốt

4. Al, Zn
+dd
kiềm
(NaOH,
Ba(OH)2...)
+HNO3 đặc nguội
5.
6.
7.
8.
9.

10

-Tan + dd trong suốt + H2
-Na: ngọn lửa màu vàng
-K: ngọn lửa màu tím
-Tan + dd trong + H2
-Kết tủa trắng BaSO4
-Cháy với ngọn lửa màu lục
-Tan + dd đục + H2
-Cháy với ngọn lửa màu đỏ
-Tan +H2

-Zn tan, có khí NO2 màu nâu
đỏ, Al không tan.
Các kim loại từ Mg +ddHCl
- Tan +H2, riêng Pb có kết
đến Pb
tủa PbCl2 trắng.

Cu
HNO3 đặc
-Tan + dd xanh +khí NO2
nâu đỏ
Hg
HNO3 đặc,
-tan +NO2 nâu đỏ
sau đó cho Cu vào dung dịch -kết tủa trắng bạc lên đỏ
Ag
+HNO3
-tan + NO2 nâu đỏ,
+dd NaCl
-kết tủa trắng AgCl
Một số oxit kim loại
-Na2O, K2O, Bao
+H2O
-Dd trong suốt, làm xanh
quỳ tím
CaO
+H2O
-Tan thành dd đục
+Na2CO3
-Kết tủa CaCO3
Al2O3
+ dd axit và dd kiềm
Tan trong cả axit và dd kiềm
CuO
+dd axit HCl, HNO3, H2SO4 Dd màu xanh
Ag2O
+dd HCl đun nóng

Kết tủa AgCl trắng
MnO2
+ dd HCl đung nóng
Tạo khí Cl2 màu vàng lục
Nhận biết kim loại trong muối
Kim loại kiềm
Đốt chất và quan sát ngọn Na màu vàng, K màu tím
lửa
Mg2+
+dd NaOH
Kết tủa Mg(OH)2 trắng
2+
Fe
+dd NaOH
Kết tủa Fe(OH)2 trắng, hóa
nâu đỏ trong không khí
Fe(OH)3
3+
Al
ddNaOH đến dư
Tạo kết tủa Al(OH)3 trắng,
sau đó kết tủa tan.
11


Ca2+
Pb2+
Ba2+
Ag+


ddNa2CO3
ddNa2S hoặc H2S
Dd chứa gốc SO42Dd chứa gốc Cl-

Kết tủa CaCO3
Tạo kết tủa PbS màu đen
Kết tủa trắng BaSO4
Kết tủa trắng AgCl

Vận dụng:
*Hướng dẫn HS các bước cụ thể:
Bước 1: Trích các mẫu thử, cho vào ống nghiệm, dánh số thứ tự tương ứng.
Bước 2: Giới thiệu thuốc thử, nêu dấu hiệu xảy ra khi cho thuốc thử vào các mẫu
thử, rút ra kết luận
Bước 3: Viết phương trình hóa học.
Bước 4: Nhận biết lần lượt mỗi chất còn lại cho đến chất cuối cùng.
Thí dụ 1. Có 5 chất bột sau; Cu, Al, Fe, S, Ag. Hãy nêu cách phân biệt chúng.
Hướng dẫn giải
GV gợi ý HS dựa vào các kiến thức:
-S là phi kim, tác dụng với O2 tạo khí mùi hắc.
-Kim loại đứng trước, đứng sau H trong dãy hoạt động hóa học của kim loại để
phân biệt thành các nhóm:
+Al, Fe đứng trước H nên tác dụng với dd axit,
+Cu, Ag đứng sau H nên không tác dujg với axit,
-Phân biệt Fe và Al: dùng dd NaOH (Al tan tạo dd trong suốt NaAlO 2 và khí H2
không màu)
-Phân biệt Cu và Ag: dùng dd HNO3 (Cu tan tạo dd xanh lam Cu(NO3)2.
Thí dụ 2: Trình bày phương pháp nhận biết các kim loại sau: Na, Ba, Al, Pb, Ag,
Cu, Fe. Zn.
Hướng dẫn giải

Bước I: Chia các kim loại thành 3 nhóm
+Nhóm 1: Tác dụng với nước ở điều kiện thường Na và Ba
+Nhóm 2: Tác dụng với dung dịch axit Al, Pb, Fe, Zn
+Nhóm 3: Không tác dụng với axit Cu, Ag.
Bước II: Phân biệt các kim loại trong mỗi nhóm.
Nhóm 1: Dùng dung dịch H2SO4 để nhận biết Ba (tạo kết tủa trắng).
Nhóm 2: Dùng nam châm nhận biết Fe
Dùng dung dịch H2SO4 nhận biết Pb (tạo kết tủa trắng)
Dùng HNO3 đặc nguội nhận biết Zn (tan, tạo khí màu nâu đỏ)
Nhóm 3.Dùng dung dịch HNO3 nhận biết Cu (tan, tạo dung dịch màu xanh lam)
Bước III. Viết phương trình hóa học minh họa.
Dạng 3.Bài tập xác định tên kim loại.
12


*Phương pháp
Tính khối lượng mol nguyên tử của kim loại dể xác định tên kim loại bằng cách
áp dụng công thức: M =

m
n

Một số chú ý khi giải bài tập:
- Biết sử dụng một số định luật bảo toàn như bảo toàn khối lượng, bảo toàn n
guyên tố, bảo toàn mol electron,… Biết viết các phương trình ion thu gọn,
phương pháp ion – electron …
- Khi đề bài không cho kim loại M có hóa trị không đổi thì khi kim loại M tác
dụng với các chất khác nhau có thể thể hiện các số oxi hóa khác nhau → đặt kim
loại M có các hóa trị khác nhau
- Khi hỗn hợp đầu được chia làm hai phần không bằng nhau thì phần này gấp k

lần phần kia tương ứng với số mol các chất phần này cũng gấp k lần số mol các
chất phần kia
Thí dụ 1 (bài tập 5- trang 69 SGK Hóa học 9) Cho 9,2 gam một kim loại A phản
ứng vơi khí clo (dư) tạo thành 23,4 gam muối. Hãy xác định tên kim loại biết
hóa trị của A là I.
Hướng dẫn giải
-Viết phương trình hóa học
t
2A + Cl2 
→ 2ACl
-Vận dụng nội dung định luạt bảo toàn khối lượng, tính khối lượng clo đã phản
ứng với A
m Cl = m ACl – mA = 23,4 – 9,2 =14,2 g
-Đổi ra lượng chất clo:
0

2

n Cl =
2

m
14, 2
=
= 0,2 mol
M
71

-Theo tỉ lệ phương trình, tìm số mol A.
nA = 2n Cl = 2x 0,2 = 0,4 mol

-Tính khối lượng mol A.
2

MA =

9, 2
m
= 0, 4 = 23g
n

Tìm nguyên tố có khối lượng mol bằng 23g trong bảng tuần hoàn để xác định
tên nguyên tố. Đó là natri.
Vậy A là Natri (Na)
Thí dụ 2 (Bài 15.30 Sách bài tập hóa học 9) Cho m gam kim loại M hòa tan
hoàn toàn trong 100ml dung dịch HCl 0,1M (D= 1,05g/ml) được dung dịch X có
khối lượng 105,11gam.Xác định m và M, biết rằng kim loại có hóa trị từ I đến
III.
Hướng dẫn giải.
13


-Khối lượng dung dịch HCl:
mdd = V x D = 100. 1,05 = 105 g
n HCl = CM x v = 0,1 x 0,1 = 0,01 mol
Gọi hóa trị của M là n.
Ta có phương trình hóa học:
2M + 2nHCl → 2MCln + nH2 ↑
Theo tỉ lệ phương trình hóa học:
nH 2 =


1
0, 01
n HCl =
= 0,005 mol
2
2

Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng, ta có:
m + mHCl = mMCl + m H
⇒ m = mMCl + m H - mHCl
= 105,11 + 0,005 x2 - 105 = 0,12gam.
Theo tỉ lệ phương trình hóa học:
2

2

nM =

0, 01
0, 01
mol ⇒
M = 0,12 g
n
n

Kẻ bảng biện luận:
n
M

I

12
Loại

II
24
Thỏa mãn

III
36
Loại

Vậy kim loại M là Magie (Mg)
Dạng 4. Bài toán kim loại mạnh đẩy kim loại yếu ra khỏi dung dịch
muối (bài toán tăng giảm khối lượng).
*Phương pháp
- Nhớ dãy hoạt động hóa học của kim loại.
K Na Mg Al Zn Fe Pb (H) Cu Ag Au
- Khi cho nhiều kim loại tác dụng với dung dịch muối, kim loại nào hoạt
động hóa học mạnh ưu tiên tác dụng trước.
- Khi cho thanh kim loại vào dung dịch muối sau phản ứng thanh kim loại
tăng lên thì:
mthanh kim loại tăng = mkim loại bám vào – mkim loại tan ra
- Khi cho thanh kim loại vào dung dịch muối sau phản ứng thanh kim loại
giảm xuống:
m thanh kim loại giảm = mkim loại tan ra – mkim loại bám vào
- Khi cho thanh kim loại vào dung dịch muối sau phản ứng lấy thanh kim
loại ra và khối lượng dung dịch muối tăng lên thì:
mdung dịch muối tăng = mkim loại bám vào – mkim loại tan ra.
- Khi cho thanh kim loại vào dung dịch muối sau một thời gian phản ứng
lấy thanh kim loại ra và khối lượng dung dịch muối giảm xuống thì:

mdung dịch muối tăng = mkim loại bám vào – mkim loại tan ra
14


*Chú ý:
• Bài toán chỉ đúng với giả thiết là kim loại sinh ra bám bám hoàn toàn
vào kim loại đem thanh gia phản ứng.
• Nếu bài toán dùng câu văn như: “sau khi phản ứng kết thúc”, “phản ứng
xảy ra hoàn toàn”, … thì sau phản ứng có một chất hết và một chất dư
(thường là muối hết).
• Nếu bài toán dùng câu văn như: “kim loại không tan thêm được nữa” thì
chứng tỏ muối phản ứng hết, kim loại dư.
• Nếu bài toán dùng câu văn như: “sau một thời gian” thì cả kim loại và
muối đều dư.
Thí dụ 1: Nhúng một lá Zn vào dung dịch FeSO 4. Sau một thời gian lấy lá Zn ra
khỏi dung dịch thì thấy khối lượng dung dịch tăng lên 1,8 gam. Tính khối lượng
Zn phản ứng.
Hướng dẫn giải
Gọi x là số mol Zn tham gia phản ứng
PTHH:
Zn + FeSO4 → ZnSO4 + Fe
mol: x

x
mdd giảm = 65.x – 56.x = 1,8 ⇒ x = 0,2
mZn phản ứng = 0,2.65 = 13 (g)
Thí dụ 2: Cho một đinh sắt có khối lượng là m (g) vào 100 ml dung dịch CuSO 4
0,2M, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn. Lấy đinh sắt ra rửa nhẹ, sấy khô và
đem cân thì thấy khối lượng đinh sắt tăng lên 5%. Tính m.
Hướng dẫn giải

nCuSO4 = 0,1.0,2 = 0,02 (mol)
PTHH:
Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu
mol: 0,02 ← 0,02

0,02
5.m
mtăng = 64.0,02 – 56.0,02 =
⇒ m = 3,2 (g)
100
Dạng 5 Bài toán xác định thành phần hỗn hợp.
*Phương pháp
- Qui đổi các dữ kiện về số mol.
- Phân tích đề bài một cách khoa học xem trong hỗn hợp chất nào phản
ứng, chất nào không phản ứng hay tất cả các chất trong hỗn hợp đều tham gia
phản ứng.
- Đặt ẩn số cho các chất phản ứng (thường là số mol) và viết các PTHH.
- Dựa vào PTHH và dữ kiện đề bài để lập hệ phương trình (nếu cần thiết).
- Tính thành phần của hỗn hợp theo công thức:

15


%Atrong hỗn hợp =

mA
.100%
m hh

Thí dụ 1: Cho 10,5g hỗn hợp 2 kim loại Cu, Zn vào dung dịch H 2SO4 loãng dư,

người ta thu được 2,24 lít khí (đktc). Tính thành phần % về lượng các chất trong
hỗn hợp kim loại.
Hướng dẫn giải
nH2 = 2,24 : 22,4 = 0,1 (mol)
Cu không tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng
PTHH:
Zn + H2SO4 → ZnSO4 + H2↑
mol: 0,1

0,1
mZn = 0,1.65 = 6,5 (g)
mCu = 10,5 – 6,5 = 4 (g)
6,5
.100 % = 61,9%
%Zn =
%Cu = 100% - 61,9% = 38,1%
10,5
Thí dụ 2: Cho 3,15 gam hai kim loại vụn nguyên chất gỗm Al và Mg tác dụng
hết với H2SO4 loãng thì thu được 3,36 lít một chất khí (đktc). Xác định thành
phần % mỗi kim loại trong hỗn hợp.
Hướng dẫn giải
nH2 = 3,36 : 22,4 = 0,15 (mol)
Gọi x, y lần lượt là số mol của Mg và Al
24x + 27y = 3,15 (*)
PTHH:
Mg + 2HCl → MgCl2 + H2↑
(1)
mol: x

x

2Al + 6HCl
→ 2AlCl3 + 3H2↑
(2)
mol: y

1,5y
Theo (1), (2): nH2 = x + 1,5y = 0,15 (**)
Giải (*), (**) ta được:
x = 0,075 ; y = 0,05
mMg = 0,075.24 = 1,8 (g)
mZn = 0,05.27 = 1,35 (g)
1,8
.100 % = 57,14 %
%Mg =
%Al = 100% - 57,14% = 42,86 %
3,15
Dạng 6.Bài toán tính hiệu suất.
Trường hợp 1.Tính hiệu suất (H) theo lượng sản phẩm:
*Phương pháp
Áp dụng các công thức tính hiệu suất.
Lượng sản phẩm thực tế
H=
x 100%
lượng sản phẩm lí thuyết

16


Thí dụ 1. Dẫn luồng khí hidro (dư) đi qua óng nghiệm chứa 1 gam bột đồng oxit
nung nón thì thu được 0,64 gam đồng kim loại. Tính hiệu suất của phản ứng

trên.
Hướng dẫn giải
-Viết phương trình hóa học:
t
CuO + H2 →
Cu + H2O
-Tính lượng các chất đề cho:
0

1
= 0,0125 mol
80
0.64
n Cu thực tế =
= 0,01 mol
64

nCuO =

-Tính số mol CaO có thể thu được nếu hiệu suất phản ứng là 100% ( nCaO lí thuyết)
nCu lí thuyết = nCuO = 0,0125 mol
-Tính hiệu suất:
nCu (tt )

0, 01

H= n
x100% = 0, 0125 x100% = 80%
Cu ( lt )
Thí dụ 2. (Bài 22.11 Sách bài tập hóa 9) Người ta dùng 200 tấn quặng hematit

hàm lượng Fe2O3 là 30% để luyện gan. Loại gang này chứa 95%Fe. Tính lượng
gang thu được biết hiệu suất của quá trình sản xuất là 96%.
Hường dẫn giải
-Tính khối lượng Fe2O3 có trong quặng:
m Fe O =
2 3

30 x 200
= 60 tấn
100

-Phương trình hóa học:
t
Fe2O3 + 3CO →
2Fe + 3CO2 ↑
160 tấn
112 tấn
60 tấn
x tấn
Khối lượng Fe lí thuyết tu được:
0

m Fe (lt) =

60 x112
= 48 tấn
160

Khối lượng sắt thực tế tu được:
mFe (tt) =


mFe (lt ) xH
100

=

48 x96
= 40,32 tấn
100

Khối lượng gang thu được là:
mgang =

mFe ( tt ) x100
% Fe

=

40,32 x100
= 42,44 tấn
95

Trường hợp 2.Tính hiệu suất theo lượng nguyên liệu.
*Phương pháp
Áp dụng công thức tính hiệu suất:
17


H=


lượng nguyên liệu lí thuyết
lượng nguyên liệu thực tế

x 100%

Thí dụ 1.Cho 1,3 gam kim loại kẽm tác dụng với dung dịch HCl thì thu được
336ml khí Hidro (đktc). Tính hiệu suất của quá trình.
Hướng dẫn giải
-Tính lượng kim loại kẽm đã dùng:
nZn =

1.3
= 0.02 mol
65

-Tính lượng khí hidro thu được:
nH =
2

336
= 0,015 mol
22.4 x1000

-Phương trình hóa học
Zn + HCl → ZnCl2 + H2 ↑
-Tính lượng nguyên liệu Zn lí thuyết cần dùng nếu hiệu suất của phản ứng là
100%
nZn = n H = 0,015 mol
-Tính hiệu suất phản ứng:
2


nZn (lt )

0.015

H= n
100% =
100% = 75%
0.02
Zn ( tt )
Thí dụ 2.(Bài tập 6- SGK Hóa học 9 trang 63). Tính khối lượng quặng manhetit
chứa 60% Fe3O4 cần thiết để sản xuất được 1 tấn gang chứa 95 %Fe. Biết hiệu
suất của quá trình là 80%.
Hướng dẫn giải
-Tính khối lượng sắt có trong 1 tấn gang:
mFe = mgang x %Fe = 1 x 95% = 0,95 tấn
-Phương trình hóa học:
t
Fe3O4 + 4CO →
3Fe + 4CO2 ↑
234 tấn
168 tấn
x
0,95 tấn
0

-Tính lượng Fe3O4 lí thuyết ( nếu hiệu suất đạt 100%)
m Fe O (lt ) =
3 4


234 x0.95
= 1,32 tấn
168

-Tính lượng Fe3O4thực tế cần dùng:
m Fe O (tt ) =
3 4

mFe3O4 ( lt ) x100
H

=

1,32 x100
= 1,65 tấn
80

-Tính lượng quặng chứa 60% Fe3O4

18


M quặng =

mFe3O4 x100
60

=

1, 65 x100

= 2,75 tấn
60

2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm vào thực tiễn dạy học môn hóa
học lớp 9 ở trường THCS Trung Chính tôi nhận thấy hiệu quả rõ rệt. Đa số các
em học sinh vận dụng và giải thành thạo các bài tập chương kim loại, các em trở
nên tự tin hơn trong học tập và có hứng thú hơn trong học tập môn Hóa học, tạo
nền tảng vững chắc để các em học tiếp chương trình ở các bậc học cao hơn, qua
đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nói chung.
Qua quá trình áp dụng phương pháp hướng dẫn học sinh giải bài tập
chương dung dịch, bản thân tôi đã rút ra cho mình bài học kinh nghiệm quý báu.
Muốn học sinh làm tốt các bài tập kim loại thì trước hết người giáo viên
phải lựa chọn phương pháp giảng dạy phù hợp với nội dung của cả chương cũng
như của từng bài học cụ thể, nhờ đó học sinh mới có thể nắm vững nội dung của
bài học, hiểu được các định nghĩa, các khái niệm. Qua mỗi nội dung, mỗi phần
giáo viên cần phải tranh thủ giới thiệu các dạng bài tập cơ bản để học sinh làm
quen. Cuối bài học phải có bài tập củng cố và bài tập về nhà để học sinh luyện
tập.
Giáo viên phải thường xuyên kiểm tra đôn đốc các em học bài và làm bài
tập. Nếu có em gặp khó khăn thì phải giúp các em tháo gỡ ngay.
Các dạng bài tập đưa ra phải vừa sức, đi từ dễ đến khó, phải quan tâm nhiều hơn
đến đối tượng học sinh yếu kém, phải động viên kịp thời để các em không nảy
sinh tâm lý chán nản, ngại học, giúp các em có niềm tin và yêu thích môn hoá.

19


3.KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1.KẾT LUẬN

Sau khi hướng dẫn các em phương pháp giải một số dạng bài tập chương
kim loại tôi nhận thấy đa số các em đã nắm vững phương pháp chung và biết
vận dụng để giải các bài tập này. Qua đó chất lượng môn hoá nói chung cũng đã
được nâng cao hơn. Đặc biệt là giúp các em vững vàng, tự tin hơn khi bước vào
chương trình hoá học lớp 9. Kết quả cụ thể như sau:
Kết quả khảo sát năm học 2014-2015 sau khi áp dụng đề tài.
Lớp
9A

Sỉ số
31

9B
30
Chung 61

Loại giỏi
SL
%
4
12,5
4
8

Loại khá
SL
%
12
37,5


13,33 12
13,11 24

Loại TB
Loại yếu
Loại kém
SL
%
SL
%
SL
%
14
45,1 1
3.22 0
0
6
40
12
40
1
3.33 1
3,33
39,34 26
42,62 2
4,91 1
1.64

Nhận xét: Qua bảng số liệu trên tôi thấy việc giáo viên tìm tòi hướng dẫn
học sinh giải bài tập kim loại đã đem lại hiệu quả cao hơn rất nhiều, số lượng

học sinh đạt điểm khá giỏi tăng lên, số học sinh xếp loại yếu kém giảm đáng kể.
Điều đó cho thấy kết quả nghiên cứu và ứng dụng nội dung của đề tầi vào công
tác giảng dạy chương kim loại của chương trình hoá học lớp 9 ở trường THCS
Trung Chính đã góp phần nâng cao chất lượng học sinh, góp phần hoàn thành
mục tiêu giáo dục đã đề ra.
2.KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT.
Trên đây là những kinh nghiệm của bản thân tôi rút ra từ thực tế giảng dạy
môn hoá học ở nhà trường, do vậy không tránh khỏi sự thiếu sót nên tôi rất
mong nhận được sự góp ý của các bạn đồng nghiệp cũng như các cấp lãnh đạo
để tôi tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện đề tài hơn nữa nhằm mục đích nâng cao
hiệu quả và chất lượng giảng dạy.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trung Chính, tháng 3 năm 2016
Người viết

Trần Văn Trung

20


PHỤ LỤC
Tài liệu tham khảo.
STT
Tên tài liệu
1 Một số vấn đề đổi mới phương
pháp dạy học môn hoá học THCS
2 Bài tập nâng cao hoá học 9
3 Các dạng toán và phương pháp giải
hoá học 9
4 Hóa học 9

5 Bài tập hóa học 9
6 Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến
thức, kỹ năng môn Hoá học Trung
học cơ sở
7 Phương pháp giải bài tập hóa học 9
8 Bồi dưỡng hóa học 9- THCS

Tác giả
Cao Thị Thặng
Vũ Anh Tuấn
Nguyễn Xuân Trường
Lê Thanh Xuân

Nhà xuất bản
NXB Giáo dục

Lê Xuân Trọng
Lê Xuân Trọng
Vũ Anh Tuấn

NXB Giáo dục
NXB Giáo dục
NXB Giáo dục

Vũ Tường Huy
Vũ Anh Tuấn

NXB Hà Nội
NXB Giáo dục


NXB Giáo dục
NXB Giáo dục

21



×