Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Phân loại và hướng dẫn học sinh làm bài tập nhận biết các chất vô cơ ở chương trình hóa học 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.94 KB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO THANH HÓA
PHÒNG GD & ĐT HOẰNG HÓA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

PHÂN LOẠI VÀ HƯỚNG DẪN HỌC SINH LÀM BÀI TẬP NHẬN
BIẾT CÁC CHẤT VÔ CƠ Ở CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC LỚP 9

Họ và tên tác giả:
Lê Hồng Sơn
Chức vụ:
Phó Hiệu Trưởng
Đơn vị: Trường THCS Hoằng Đông
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Hóa Học

THANH HÓA NĂM 2016

1


MỤC LỤC
TT
I
1
2
3
4
II
1
2


NỘI DUNG
MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tương nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh

3
4
III
1
2

nghiệm
Giải pháp thực hiện
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
Kết luận
Kiến nghị

TRANG
1
1
1
1
1
2

2
2
3
19
19
20
20

I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Hóa học là bộ môn khoa học thực nghiệm, kiến thức hóa học được vận dụng
rất nhiều trong thực tế cũng như trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nó có liên
quan đến vấn đề kinh tế - xã hội – môi trường như: sản xuất lương thực, thực
phẩm... Đặc biệt có khả năng phát huy sự hiểu biết của học sinh đối với thế giới
bên ngoài nếu giáo viên biết khai thác, lồng ghép, tích hợp liên hệ các câu hỏi, bài
tập thực tiễn vào trong quá trình dạy và học. Với phương châm giáo dục hiện nay,
trước hết tạo điều kiện cho học sinh “Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với
thực tế” tạo cho học sinh sự hứng thú, hăng say trong học tập. Xây dựng cho các
em thái độ học tập đúng đắn, phương châm học tập chủ động, tích cực, sáng tạo,
lòng ham học, ham hiểu biết, năng lực tự học, tự thu thập thông tin, phân tích thông
tin, vận dụng kiến thức vào cuộc sống, giúp cho các em có nhiều hiểu biết về tự
2


nhiên và hoạt động của nó đối với đời sống con người, đặc biệt là đối với môi
trường, từ đó giáo dục các em ý thức bảo vệ môi trường.
Trong những năm gần đây đối với bộ môn hóa học lớp 9, vấn đề về phân biệt
và hướng dẫn học sinh làm bài tập nhận biết các chất bị mất nhãn có áp dụng trong
dạy học và làm các bài kiểm tra, song vẫn còn nhiều học sinh còn lúng túng trong
việc làm loại bài tập này. Phần vì do tiết dạy còn hạn chế (45 phút) do đó phần lớn

giáo viên tập chung đi sâu vào nội dung bài dạy, thời gian dành cho việc phân loại
và hướng dẫn nhận biết các chất còn rất ít, Do đó học sinh chỉ lĩnh hội được kiến
thức suông, chính vì thế trong quá trình học tập, học sinh dễ bị nhàm chán, ảnh
hưởng không nhỏ đến chất lượng học tập của bộ môn.
Là một giáo viên giảng dạy bộ môn hóa học đã nhiều năm, tôi thực sự trăn
trở về vấn đề này và tôi nghỉ rằng, ngoài việc phát huy tốt các phương pháp giảng
dạy tích cực, thì vấn đề quan trọng không thể thiếu đó là hướng dẫn và phân loại
bài tập nhận biết nhằm phát huy tính tích cực sáng tạo, tự tin và hứng thú trong học
tập, nhất là các giờ thực hành. Với lí do trên, tôi đã mạnh dạn, tìm tòi, nghiên cứu,
tham khảo... và áp dụng đề tài “Phân loại và hướng dẫn học sinh làm bài tập
nhận biết các chất vô cơ ở chương trinh Hóa Học lớp 9” với mong muốn nâng
cao chất lượng đại trà và chất lượng mũi nhọn,
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này với mục đích giúp học sinh biết phân loại và hướng dẫn
làm bài tập nhận biết chất vô cơ đã mất nhẫn, góp phần nâng cao hứng thú và kết
quả học tập môn hóa học. Học sinh hình thành kỹ năng thao tác thí nghiệm, biết
cách làm bài tập nhận biết và phân biệt các chất ở chương trình hóa học lớp 9.
3. Đối tượng nghiên cứu.
- Đối tượng: Học sinh khối 9 – Trường THCS Hoằng Đông - Hoằng Hoá.
- Phạm vi: Bộ môn Hóa Học lớp 9.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi sử dụng một số phương pháp nghiên cứu
sau
- Phương pháp nghiên cứu sách tham khảo Hoá học dành cho học sinh THCS.
- Phương pháp nghiên cứu đề thi HSG cấp Huyện, cấp Tỉnh qua các năm.
- Phương pháp phân loại được các bài tập nhận biết dựa vào tính chất vật lí và
tính chất hoá học.
- Phương pháp tổ chức dạy phụ đạo học sinh yếu, kém và bồi dưỡng học sinh
khá giỏi.
- Phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh 2 tuần 1 lần.

- Tổ chức triển khai, đánh giá hiệu quả thông qua sinh hoạt chuyên môn của tổ.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm

3


Nhận biết và phân biệt các chất vô cơ ở chương trình hoá học lớp 9 là một
trong những nguồn kiến thức để hình thành kiến thức và kĩ năng thao tác cho học
sinh. Thông quan nhận biết và phân biệt các chất, học sinh được rèn luyện, củng cố
và tìm tòi phát hiện ra kiến thức, kĩ năng mới. Nhận biết và phân biệt các chất là
công cụ hữu hiệu để kiểm tra kiến thức, kĩ năng của học sinh, qua đó giáo viên có
những biện pháp giúp đỡ học sinh vượt qua khó khăn và khắc phục những sai lầm
thông qua thực hành thí nghiệm.
Với học sinh lớp 9, nhất là bộ môn Hoá học, việc hình thành kĩ năng giải bài
tập nhận biết là cả một quá trình, do vậy tôi phải hướng dẫn các bước đi cho học
sinh hiểu từ mức độ dễ đến khó, sau đó mới tiến hành làm mẫu một vài ví dụ đơn
giản, từ đó học sinh hiểu thì mới biết cách làm bài. Việc lập luận để giải thành công
một bài nhận biết ( hoặc phân biệt chất ) đối với học sinh trung bình của lớp 9 là
một vấn đề khó, học sinh thường bí từ, bí câu khi làm loại bài tập này.
Với chút ít kinh nghiệm của bản thân và những kinh nghiệm học hỏi được từ
đồng nghiệp, tham khảo các nguồn tài liệu, các đề thi, các bài kiểm tra….. . Tôi hy
vọng rằng sẽ góp được một phần nhỏ trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy bộ
môn Hoá học lớp 9.
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Thuận lợi và khó khăn
- Thuận lơi.
Hiện nay có nhiều kênh thông tin cung cấp tài liệu cho học sinh như sách giáo
khoa, sách bài tập, sách tham khảo, đặc biệt là việc học tập trực tuyến. Đa số các
em năng động, thích tìm tòi khám phá các vấn đề xung quanh. Phương tiện dạy học

hiện nay ngày càng đa dạng hiện đại. Đội ngũ giáo viên yêu nghề nhiệt tình, có
năng lực chuyên môn vững vàng, ham học hỏi.
Thực tế trong những năm gần đây, bộ môn hoá học bậc THCS đã và đang
được quan tâm nhiều hơn cả về cơ sở vật chất cũng như thời gian dạy ngoài giờ lên
lớp và bậc phụ huynh đều quan tâm. Vì lẽ đó hiệu quả của môn học ngày càng
được nâng lên, chất lượng học sinh giỏi ngày càng được chú trọng, đòi hỏi người
giáo viên hoá học phải đào sâu, mở rộng tri thức để đáp ứng yêu cầu hiện nay.
- Khó khăn.
Đối với học sinh thì môn hóa học còn khá mới mẻ vì đây là môn học đưa vào
sau trong chương trình GD THCS, môn học có thời lượng kiến thức nhiều, bài tập
nhiều nhưng phân phối thời gian cho các tiết luyện tập ít, do đó cũng làm cho học
sinh cảm thấy khó khăn khi học môn này. Bên cạnh đó dụng cụ và hóa chất trong
phòng thí nghiệm còn thiếu, chất lượng thấp, hoá chất hết hoặc hết hạn sử dụng ảnh
hưởng đến quá trình tiến hành thí nghiệm.
2.2. Thực trạng
4


Nhận biết và phân biệt các chất là một yêu cầu thường gặp trong cấu trúc đề
thi, đề kiểm tra. Tuỳ thuộc vào tính chất của kỳ thi, kỳ kiểm tra mà yêu cầu nhận
biết và phân biệt các chất ở mức độ khác nhau. Tuy nhiên một thực tế khi chấm bài
kiểm tra hoặc bài thi, thì thấy các em thường hay lúng túng, bí từ khi làm bài dạng
này, cho nên các em ít khi đạt điểm tối đa chính vì vậy mà kết quả chung của bài
thi, bài kiểm tra thường không cao, ảnh hưởng đến thành tích của cá nhân và có thể
ảnh hưởng đến thành tích của toàn đoàn.
Kết quả học tập môn Hoá học – lớp 8, Trường THCS Hoằng Đông năm học:
2014-2015 như sau.
Chất lượng đại trà:
Giỏi
Khá

Trung bình
Yếu, kém
Lớp Sĩ số
SL
TL%
SL
TL%
SL
TL%
SL
TL%
8A
33
2
6,1
6
18,2
20
60,6
5
15,1
8B
34
2
5,9
7
20,6
19
58,9
6

17,6
Tổng
67
4
6,0
13
19,4
39
58,2
11
16,4
Chất lượng mũi nhọn:
Học sinh giỏi cấp Huyện: Số học sinh dự thi: 01; Số học sinh đạt giải: không.
Với thực trạng của dạng bài tập nhận biết ( hoăc phân biệt chất ) như thế, cho nên
tôi đưa ra các giải pháp giải quyết trong năm học 2015 – 2016 như sau:
3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề này.
3.1.Nguyên tắc và yêu cầu khi giải bài tập nhận biết:
+ Để nhận biết các chất hoá học cần nắm vững tính chất lí hoá cơ bản của chất,
chẳng hạn: Trạng thái tồn tại, màu sắc, mùi vị, độ tan, độ nóng chảy, độ sôi, các
phản ứng hoá học đặc trưng có kèm theo dấu hiệu tạo kết tủa, hoà tan, sủi bọt khí,
thay đổi màu sắc...kể cả những chất do chúng tạo nên trong quá trình nhận biết.
+ Phản ứng hoá học được chọn để nhận biết là phản ứng đặc trưng đơn giản và
có dấu hiệu rõ rệt. Trừ trường hợp đặc biệt, thông thường muốn nhận biết x hoá
chất cần phải tiến hành (x-1) thí nghiệm.
+ Tất cả các chất được lựa chọn dùng để nhận biết các hoá chất theo yêu cầu của
đề bài, đều được coi là thuốc thử.
3.2. Đối với việc dùng thuốc thử để nhận biết có thể chia ra 3 trường hợp.
Trường hợp 1: Thuốc thử không bắt buộc (tuỳ ý).Trường hợp này chỉ cần chọn
thuốc thử phù hợp với phản ứng đặc trưng giữa chất thử và chất cần nhận biết nào
đó để xác định được các chất là đạt yêu cầu.

Trường hợp 2: Thuốc thử bắt buộc (hạn chế). Trường hợp này cần phải suy
nghĩ theo hướng: Chọn chất thử theo đề bài đã giới hạn, sao cho chất thử dùng vào
phải phân biệt được ít nhất một chất hoặc chia ra được các nhóm chất để từ đó có
các bước nhận biết tiếp theo bằng cách lấy chính chất vừa tìm để phân biệt ra các
chất còn lại.
5


Trường hợp 3: Không dùng thuốc thử. Trường hợp này thì chính các chất cần
nhận biết lại là thuốc thử. Đó là các mẫu chất được đánh dấu và đổ cho từng cặp
mẫu chất phản ứng ngẫu nhiên với nhau. Dựa vào số dấu hiệu, hay dấu hiệu đặc
trưng để tìm ra các chất.
3.3. Phương pháp làm bài nhận biết: Khi làm bài nhận biết cần tiến hành
theo các bước sau:
Bước 1: Trích mẫu thử(có thể đánh số các ống nghiệm để tiện theo dõi).
Bước 2: Chọn thuốc thử (tuỳ theo yêu cầu của đề bài: Thuốc thử tuỳ chọn, hạn
chế hay không dùng thuốc thử nào khác).
Bước 3: Cho thuốc thử vào mẫu, trình bày hiện tượng quan sát (mô tả) rút ra kết
luận đã nhận ra hoá chất nào.
Bước 4: Viết các phương trình phản ứng xảy ra (nếu có) ghi các dấu hiệu đặc
trưng của phản ứng (như (bay hơi),(kết tủa), màu sắc…)
* Trường hợp 1. Nhận biết các chất bằng phương pháp vật lí.
Với yêu cầu nhận biết các chất bằng phương pháp vật lí người ta thường dựa vào
màu sắc, độ tan trong nước, mùi đặc trưng (trừ một số khí độc như CO, Cl 2,
SO2…), từ tính …
Khi làm bài tập nhận biết các đơn chất và hợp chất bằng phương pháp vật lí, học
sinh cần nắm vững tính chất vật lí đặc trưng một số đơn chất và hợp chất được
thống kê trong bảng sau:
STT Tên chất
Tính chất vật lí đặc trưng

1
Khí Clo (Cl2)
Màu vàng lục
2
Thuỷ ngân (Hg)
Dạng lỏng ở điều kiện thường
3
Iốt (I2)
Tinh thể màu tím đen
4
Dung dịch Brôm (Br2)
Màu đỏ nâu
5
khí NH3 (Amôniăc)
Mùi khai
6
khí H2S (HiđrôSunfua)
Mùi trứng thối
7
Lưu huỳnh (S)
Màu vàng dạng bột
8
Natri (Na)
Mềm, cháy ngọn lửa màu vàng
9
Kali (K)
Mềm, cháy cho ngọn lửa màu tím
10
Khí NO
Không màu, hoá nâu trong không khí

11
Sắt (Fe)
Bị nam châm hút
12
BariSunPhat (BaSO4)
Khó bị nhiệt phân
13
Vôi tôi (Ca(OH)2)
ít tan trong nước
14
Urê (NH2)2CO
Tan tốt trong nước, tạo dung dịch lạnh.
15
Đồng Sunfat
Màu xanh lam
16
HgO(Thuỷ ngân II oxit)
Màu đỏ, không tan trong nước
17
Chì(II)Oxit PbO
Màu vàng
18
CuS (đồng II Sunfua )
Màu đen
6


BÀI TẬP MINH HỌA
Dạng 1. Nhận biết bằng màu sắc, mùi vị đặc trưng, hay khả năng từ tính.
Ví dụ 1. Phân biệt các khí: O2, Cl2, CO2 bằng phương pháp vật lí.

Hướng dẫn: Cl2 vàng lục, CO2 không duy trì sự cháy, O2 duy trì sự cháy.
Lời giải:
- Trong 3 khí trên, khí nào màu vàng lục là khí Cl 2, hai khí không
màu là O2 và CO2.
- Lấy ra từ mỗi lọ khí còn lại một lượng nhỏ để làm mẫu thử, sau đó dùng que
đóm sắp tắt vào mỗi mẫu thử, nếu mẫu thử nào làm cho que đóm bùng cháy sáng là
O2, mẫu làm que đóm tắt ngay là CO2.
Ví dụ 2. Bằng phương pháp vật lí hãy phân biệt các mẫu chất khí sau trong các lọ
bị mất nhãn:Cl2, H2S, NO, CO2.
Hướng dẫn: Cl2 vàng lục, H2S mùi trứng thối, NO không màu, hoá nâu ngoài
không khí, CO2 không màu, không hoá nâu ngoài không khí.
Lời giải:
Đánh số thứ tự từng lọ, qua quan sát nhận thấy:
- Lọ khí nào có màu vàng lục là khí Cl2.
- Không màu là 3 khí H2S, NO và CO2.
- Mở nhanh nắp lo 3 khí còn lại nếu khí nào hoá màu nâu trong không khí là
khí NO, không thay đổi màu là CO2, khí có mùi trứng thối là H2S.
Ví dụ 3. Phân biệt các chất dạng bột sau :S, Fe, CaO, Al.
Hướng dẫn: S màu vàng, CaO màu trắng, Fe bị nam châm hút, Al không bị nam
châm hút.
Lời giải:
- Lấy mỗi chất 1lượng nhỏ đánh số thứ tự làm mẫu thử.
- Mẫu có màu trắng là CaO, màu vàng là S.
- Dùng nam châm thử vào 2 mẫu còn lại mẫu nào bị nam châm hút là Fe,
không bị nam châm hút là Al.
* Trường hợp 2. Nhận biết dựa vào khả năng hoà tan hoặc độ tan.
a. Dựa vào tính tan của các chất trong nước.
Thực nghiệm cho thấy có chất tan nhiều, có chất tan ít, có chất không tan trong
nước, dựa vào đặc điểm này mà chúng ta có thể nhận biết một số chất bằng tính
chất vật lí.

Ví dụ 1.Dựa vào tính chất vật lí, hãy phân biệt 3 chất bột: Na2O, CaO và MgO.
Hướng dẫn: Na2O tan trong nước tạo dung dịch trong suốt, CaO tan tạo ra dung
dịch đục dạng keo sữa, MgO không tan.
Lời giải:
- Chia các chất cần nhận biết thành các mẫu thử nhỏ.
- Hoà tan 3 chất bột trên vào nước:
+ Chất bột nào tan được tạo ra dung dịch trong suốt là Na2O.
+ Chất bột nào tan tạo ra dung dịch dạng keo sữa là CaO.
+ Chất bột nào không tan là MgO.
7


Ví dụ 2. Phân biệt các chất bột: CaO, Fe3O4 và Fe2O3 dựa vào tính chất vật lí.
Hướng dẫn: CaO tan tạo ra dung dịch đục dạng keo sữa, Fe 3O4 không tan trong
nước, bị nam châm hút, Fe2O3 không tan trong nước, không bị nam châm hút.
Lời giải:
- Lấy mỗi chất 1lượng nhỏ đánh số thứ tự làm mẫu thử.
- Hoà từng mẫu vào nước:
+ Nếu chất bột nào tan tạo ra dung dịch dạng keo sữa là CaO.
+ Hai mẫu không tan là Fe3O4 và Fe2O3 .
- Dùng nam châm thử vào 2 mẫu, mẫu nào bị nam châm hút là Fe 3O4, không bị
nam châm hút là Fe2O3.
b. Phân biệt dựa vào độ tan của các chất.
Chúng ta biết rằng độ tan các chất vào trong nước là phụ thuộc vào nhiệt độ, áp
suất và cùng ở cùng một điều kiện (nhiệt độ, áp suất) thì độ tan của các chát khác
nhau vào trong nước cũng nhác nhau. Khi hạ thấp nhiệt độ những chất có độ tan
lớn thì lượng kết tinh tách ra sẽ nhỏ hơn, chất có độ tan nhỏ lượng kết tinh tách ra
sẽ lớn hơn. Hoặc khi làm giảm lượng dung môi nước của mỗi dung dịch bão hoà,
chất nào có độ tan lớn lượng kết tinh tách ra sẽ nhỏ hơn, chất nào có độ tan nhỏ
lượng kết tinh tách ra sẽ lớn hơn. Dựa vào các đặc điểm này mà chúng ta có thể

nhận biết một số chất bằng độ tan.
Ví dụ: Phân biệt hai mẫu muối NaCl và KCl bằng phương pháp vật lí. Biết độ tan
của từng muối ở 250C lần lượt bằng: 36g và 52,2g.
Hướng dẫn: Tạo ra dung dịch bão hoà của 2 muối NaCl và KCl. Hạ thấp nhiệt
độ của 2 dung dịch bão hoà NaCl và KCl dung dịch nào diễn ra quá trình kết tinh
trước thì đó là dung dịch NaCl, dung dịch còn lại là KCl.
Lời giải:
- Lấy mỗi chất 1lượng nhỏ đánh số thứ tự làm mẫu thử:
- Cho từng mẫu vào dung môi nước vừa phải đến khi tạo được ra 2 dung dịch bão
hoà NaCl và KCl.
- Hạ nhiệt độ của 2 dung dịch NaCl và KCl bão hoà nếu dung dịch nào mà diễn ra
quá trình kết tinh trước thì dung dịch đó là NaCl do dung dịch này có độ tan bằng
36g nhỏ hơn độ tan KCl là 52,2g.
* Trường hợp 3. Phân biệt các chất dựa vào tính chất hoá học.
Để các em có vốn kiến thức khá đầy đủ để giải quyết các bài toán dạng này thì
giáo viên cần cung cấp thêm một số kiến thức được thông kê như bảng sau:
Một số thuốc thử thông dụng để nhận biết các chất.
STT Thuốc thử
Dùng để nhận
Hiện tượng
Quì tím
- Axit
Quì hoá đỏ
1
- Bazơ kiềm
Quì hoá xanh
Phênolphtalêin
- Bazơ kiềm
Hoá màu hồng
2

(không màu)
- Các
kim loại - Có khí H2, riêng Ca còn
3
Nước (H2O)
mạnh(Na, K, Ca, Ba )
có tạo dd rồi vẩn đục do
8


4

Dung dịch kiềm
Dung dịch Axit
HCl ,H2SO4 loãng

5

6

STT

1

2

HNO3
HCl
H2SO4
Dung dịch muối

- dd BaCl2 .....
- (CH3COO)2Ba
- dd AgNO3
- dd Pb(NO3)2
- dd Na2CO3, dd
H2SO4

Ca(OH)2 ít tan
- Các kim loại Al, Zn
- Tan và có khí H2
- Al2O3, ZnO Al(OH)3 - Tan
Zn(OH)2
- Tan
22–
- Muối gốc CO3 ,SO3 , - Tan và có CO2, SO2,
S2 H2S
- Kim loại trước H
- Tan và có khí H2
- Hầu hết các kim loại kể - Tan và tạo khí NO2,SO2
cả Hg,Ag
-Tạo khí Cl2 vàng lục
- MnO2
- BaSO4 trắng
- Ba,BaO,Muối Ba
- Hợp chất gốc SO4

-BaSO4 trắng

- Hợp chất gốc Cl- Hợp chất gốc S 2 –
Muối Canxi, Bari


-AgCl trắng, hoá đen ở
- PbS đen
- Kết tủa trắng

Thuốc thử cho một số loại chất.
Chất cần nhận biết
Thuốc thử
Hiện tượng
Các kim loại
- Na,K(Hoá trị I )
- H2O
-Tạo dd trong và khí H2
- Đốt cháy
- Lửa vàng và tím
- Ba (II)
- H2O
- Tan tạo dd trong và khí H2
- Ca
- H2O
- Tan tạo dd đục và H2
- Đốt cháy
- Lửa lục (Ba), đỏ với (Ca)
Al, Zn
- HNO3 đặc Al không tan, Zn tan cho khí
nguội
NO2
- Các kim loại từ Mg - HCl
-Tan, có H2, riêng PbCl2trắng
-> Pb

- HNO3 sau đó - Tan tạo NO2 và trắng bạc
- Hg
cho Cu vào
trên Cu màu đỏ.
Một số Phi kim
I2(Màu tím)
- Hồ tinh bột, -Tạo phản ứng màu (xanh)
hoặc đun nóng - Thăng hoa
S(màu vàng)
mạnh
- SO2 mùi hắc
P (màu đỏ thông dụng - Đốt trong Ôxi
- P2O5 tan trong nước làm quì
)
- Đốt cháy
tím màu đỏ
C (màu đen )
- Đốt cháy
- CO2 làm vẩn đục Ca(OH)2
Một số chất khí
NH3
- Quì tẩm ướt
- Mùi khai, quì hoá xanh
H2S
- Cd(NO3)2
Mùi
thối,
9



CO
3
SO2
Cl2

4

5

6

Oxit thể rắn
Na2O,K2O,BaO
CaO
SiO2
Al2O3
MnO2
Các dd Muối có gốc
ClBr –
SO4 2 –
PO4 3 –
NO3 -

Pb(NO3)2
- Đốt
dd PdCl2
- dd Br2(đỏ nâu)
dd Ca(OH)2
- dd KI và hồ
tinh bột


CdSvàng,PbSđen
- CO2làm đục Ca(OH)2
- Làm sẫm dd Pd 2 +
- mất màu dd Br2
Làm đục Ca(OH)2
- I2 và màu xanh

H2O
H2O
dd HF
Tan
trong
axit,kiềm
HCl đun nhe

dd trong suốt, làm xanh quì
tan ,dd vẩn đục
Tạo SiF4

AgNO3
Cl2
Muối Ba 2+
Ag +
H2SO4đ + Cu

AgCltrắng
Tạo Br2 lỏng màu nâu
BaSO4 trắng
Ag3PO4 

dd xanh + NO2

Các kim loại trong
muối
Mg2 +
dd NaOH
2+
Fe
Fe3+
Al3+
dd NaOH đến dư
Ca2+
Pb2+

CO32S2 -

Cl2 màu vàng lục

 trắng
 trắng xanh, hoá nâu đỏ
 Fe(OH)3 nâu đỏ
Al(OH)3 keo trắng tan trong
kiềm dư
CaCO3 
PbS đen

Một số lưu ý:
1.Các dd muối tạo bởi kim loại của bazơ mạnh (NaOH, KOH, Ba(OH) 2,
Ca(OH)2, LiOH… ) và gốc của axit mạnh, trung bình (H 2SO4, HCl, HNO3) có độ
PH =7 nên không làm đổi màu quỳ tím. Ví dụ : dd NaCl, K2SO4.

2. Các dd tạo bởi các kim loại của bazơ mạnh và gốc của các axit yếu (H 3PO4,
H2SO3, H2CO3, H2S) có độ PH >7 nên làm quỳ tím chuyển màu xanh,
Phenolphtalein chuyển sang màu hồng.
Ví dụ: dd Na2CO3, K2SO3, BaS làm quì tím màu xanh, phênoltalêin màu hồng.
Kết qủa này được giải thích như sau:
+ Trong dung dịch Na2CO3 phân li thành các ion :
Na2CO3  2Na+ + CO32 –
CO32 - + 2HOH  H2CO3(H2O + CO2) + 2OH –
10


Môi trường có OH – là môi trường có PH > 7, môi trường có tính Bazơ nên làm
quì tím có màu xanh, phênoltalêin có màu hồng.
3. Các dd muối tạo bởi các kim loại hoạt động yếu, muối của nhóm NH 4, với gốc
của axit mạnh và trung bình có độ PH<7 thì một số làm quì tím chuyển màu đỏ.
Ví dụ : AgNO3, NH4Cl…
Giải thích kết quả này như sau:
NH4Cl NH4+ + OH –
NH4+ + HOH  NH3 + H3O+
H3O + (hoặc H + ) là môi trường có PH < 7 nên có tính Axit và làm quì tím có màu có
màu hồng.
4.Một số muối mặc dù là muối axit nhưng vẫn làm quì tím có màu xanh
phênoltalêin có màu hồng.Ví dụ NaHCO3, Ca(HCO3)2…
Như vậy để nhận ra các chất bằng phương pháp hoá học, học sinh phải dựa vào
các dấu hiệu rất đặc trưng, dễ quan sát, dễ nhận thấy bằng mắt thường, những dấu
hiệu không rõ ràng như sự toả nhiệt của phản ứng trung hoà chúng ta nên ít sử dụng
trong các bài toán nhận biết. Với sự trang bị những kiến thức cần thiết và dưới sự
hướng dẫn của giáo viên chắc chắn rằng các em sẽ làm tốt các bài tập nhận biết ở
dạng này.
BÀI TẬP MINH HỌA

* Dạng 1: Nhận biết các chất bằng phương pháp hoá học với thuốc thử tự
chọn.
1.1. Nhận biết các chất rắn trong các lọ(gói) mất nhãn khác nhau.
Ví dụ: Nêu cách phân biệt các chất bột trắng sau: CaO, Na2O, MgO, P2O5.
Hướng dẫn: Trước tiên giáo viên hướng dẫn học sinh phân loại 4 chất này(đều là
oxit) bao gồm 3 oxit bazơ và 1 oxit axit. Tiếp đến giáo viên giúp học sinh nhận thấy
có 3 oxit có tính chất hoá học giống nhau là đều phản ứng với nước, nhưng sản
phẩm tạo thành lại khác nhau về trạng thái và tính chất. Từ đó học sinh sẽ trình bày
cách nhận biết 4 chất theo các bước.
Lời giải:
- Chia các chất phân biệt thành các mẫu (có đánh dấu các mẫu thử với mẫu gốc).
- Cho các mẫu hoà vào nước, nếu mẫu nào không tan là MgO, các mẫu khác đều
tan. Nhưng mẫu nào tan tạo ra dung dịch đục mẫu đó là CaO (vìCa(OH) 2ít tan), 2
dung dịch trong suốt là NaOH và H3PO4.
- Dùng quì tím cho vào các dung dịch thu được:
+ Nếu dung dịch làm quì tím hoá màu xanh thì đó là dung dịch NaOH được tạo
ra từ Na2O tác dụng với nước.
+ Mẫu làm quì tím hoá màu đỏ là H3PO4 tạo ra từ P2O5 tác dụng với nước.
- Phương trình phản ứng xảy ra.
Na2O + H2O  2NaOH
CaO + H2O  Ca(OH)2 ít tan.
P2O5 + 3H2O  2H3PO4
11


1.2. Nhận biết hỗn hợp các chất rắn khác nhau.
Ví dụ: Bằng phương pháp hoá học nào hãy nhận biết từng hỗn hợp chất sau đây:
a) Fe + Fe2O3 ;
b) Fe + FeO ;
c) FeO + Fe2O3

Hướng dẫn:
- Trước tiên phải phân loại các chất có trong mỗi hỗn hợp.
- Cả 3 hỗn hợp đều phản ứng với dung dịch HCl nhưng có một hỗn hợp không
giải phóng khí(FeO + Fe2O3).
- Hai hỗn hợp còn lại đều giải phóng khí nhưng dung dịch muối tạo thành thì
khác nhau.
- Dùng dung dịch kiềm để nhận ra sự khác nhau của các dung dịch muối tạo
thành.
- Lưu ý: Hỗn hợp: ( Trắng xanh + Nâu đỏ)  Xanh rêu
Lời giải:
- Đánh số thứ tự các hỗn hợp và trích mẫu thử.
- Cho mẫu thử vào các ống nghiệm chứa dung dịch HCl.
- Nếu mẫu thử nào tan trong dung dịch HCl nhưng không có bọt khí thoát ra thì đó
là hỗn hợp FeO + Fe2O3.
- Hai mẫu thử tan trong dung dịch HCl có bọt khí thoát ra là hỗn hợp: Fe + FeO
và Fe + Fe2O3 .
- Cho dung dịch NaOH vào hai dung dịch vừa thu được, nếu dung dịch nào xuất
hiện kết tủa màu trắng xanh thì dung dịch đó chỉ có muối sắt(II)Clorua do đó hỗn
hợp phản ứng với dung dịch HCl là Fe + FeO. Nếu dung dịch nào xuất hiện kết tủa
màu xanh rêu thì dung dịch đó chứa hỗn hợp hai muối sắt(II), sắt(III)Clorua do đó
hỗn hợp phản ứng với dung dịch HCl là Fe + Fe2O3 .
- Phương trình hoá học:
Fe
+
2HCl

FeCl2
+
H2
FeO

+
2HCl

FeCl2
+
H2O
Fe2O3
+
6HCl

2FeCl3
+
3H2O
FeCl2
+
2NaOH

Fe(OH)2(trắng xanh) +
2NaCl
FeCl3
+
3NaOH

Fe(OH)3(nâu đổ)
+
3NaCl
1.3. Nhận biết các dung dịch chữa trong các lọ bị mất nhãn
Ví dụ: Có các dung dịch Na2S, BaCl2, HCl, Ba(OH)2. Hãy phân biệt các dung dịch
này bằng phương pháp hoá học.
Hướng dẫn:

- Na2S là muối của bazơ mạnh và gốc axit yếu nên làm quì tím hoá màu xanh
hoặc phênoltalêin hoá màu hồng.
- Ba(OH)2 là dd bazơ nên cũng làm quì và Phênoltalêin chuyển màu như trên.
- BaCl2 là muối của axit mạnh và bazơ mạnh nên không làm thay đổi màu quì và
phênoltalêin.
- HCl là axit làm quì có màu đỏ.
- Lựa chọn thuốc thử để nhận ra Ba(OH)2, Na2S(có thể dùng dung dịch H2SO4).
12


Lời giải:
- Lấy mỗi chất 1lượng nhỏ đánh số thứ tự làm mẫu thử.
- Cho quì tím cho vào các mẫu thử.
- Nếu mẫu thử nào làm quì tím hoá màu xanh là Ba(OH) 2 và Na2S, mẫu nào làm
quì tím chuyển màu đỏ là HCl, mẫu không làm quì đổi màu là BaCl2.
- Dùng H2SO4 cho vào 2 mẫu chưa phân biệt được nếu mẫu nào tạo kết tủa màu
trắng là Ba(OH)2, mẫu có khí mùi trứng thối thoát ra là Na2S.
Phương trình phản ứng.
H2SO4 + Ba(OH)2  BaSO4 trắng + 2H2O
Na2S + H2SO4 Na2SO4 + H2S trứng thối
1.4. Nhận biết sự có mặt các chất có trong một dung dịch.
Ví dụ: Trình bày phương pháp hoá học để nhận biết sự có mặt của 3 axit HCl,
HNO3, H2SO4 cùng tồn tại trong một dung dịch loãng.
Hướng dẫn:
- GV giúp học sinh nhớ lại các phản ứng đặc trưng của ba axit có thể dùng để
nhận biết sự có mặt của chúng.
- H2SO4 có phản ứng tạo kết tủa trắng với Bari axetat Ba(CH 3COO)2. HCl có phản
ứng tạo kết tủa trắng với AgNO3. HNO3 hoà tan được Cu tạo ra dung dịch màu
xanh lam và có khí không màu hoá nâu ngoài không khí thoát ra.
Lời giải:

- Cho Ba(CH3COO)2 vào ống nghiệm chứa các axit trên, kết tủa trắng xuất hiện,
chứng tỏ trong dung dịch loãng chứa H2SO4.
- Lọc bỏ kết tủa, cho dung dịch AgNO 3 vào dung dịch nước lọc, kết tủa trắng xuất
hiện, chứng tỏ trung dung dịch loãng chứa HCl.
- Cho Cu vào ống nghiệm đựng các axit trên ta thấy Cu tan dần, dung dịch màu
xanh lam từ từ xuất hiện, khí không màu hoá nâu ngoài không khí thoát ra chứng tỏ
trong dung dịch loãng có chứa HNO3.
- Các phương trình phản ứng:
Ba(CH3COO)2
+
H2SO4

BaSO4trắng + 2CH3COOH
AgNO3
+
HCl

AgCltrắng + HNO3
3Cu
+
8 HNO3

3Cu(NO3)2 +2NO + 4H2O
2NO
+
O2

2NO2(màu nâu)
1.5. Nhận biết các khí trong các bình khác nhau.
Ví dụ: Trình bày phương pháp hoá học để nhận biết từng bình khí riêng biệt: N 2,

CO, H2S, CO2, O2, NH3.
Hướng dẫn:
N2 không duy trì sự cháy; CO khử được CuO(màu đen chuyển sang đỏ); H 2S tạo
kết tủa màu đen với dung dịch Pb(NO 3)2; CO2 làm vẩn đục nước vôi trong; O 2 duy
trì sự cháy; NH3 mùi khai, làm quỳ ẩm hoá xanh.
Lời giải:
13


- Dẫn lần lượt từng khí đi qua dung dịch Pb(NO 3)2, nếu khí nào làm dung dịch
Pb(NO3)2 xuất hiện kết tủa màu đen thì khí đó là H2S.
- Dẫn các khí còn lại lần lượt đi qua dung dịch nước vôi trong dư, nếu khí nào làm
vẩn đục nước vôi trong khí đó là CO2.
- Cho quỳ ẩm vào các khí còn lại, khí nào làm quỳ ẩm hoá xanh khí đó là NH3.
- Cho que đóm sắp tắt vào ba khí còn lại khí nào làm que đóm bùng cháy là khí
O2.
- Còn lại 2 khí N2 và CO: dẫn mối khí qua ống sứ đựng bột CuO nung nóng, khí
nào làm CuO màu đen chuyển dần sang màu đỏ khí đó là CO, khí còn lại la N2.
- Các phản ứng hoá học:
Pb(NO3)2 + H2S

PbS(đen) + 2HNO3
CO2 + Ca(OH)2

CaCO3 + H2O
t
CO + CuO
Cu
+ H2O
→

o

1.6. Nhận biết sự có mặt của các khí có trong một hỗn hợp khí.
Ví dụ: Bằng phương pháp hoá học làm thế nào để nhận ra sự có mặt của mỗi khí
trong hỗn hợp gồm: CO, CO2, SO2, SO3. Viết phương trình phản ứng.
Hướng dẫn:
- Giáo viên giúp học sinh phân loại được các chất: có 3 oxit axit là: SO 2, SO3, CO2
oxit trung tính là: CO.
- Phản ứng đặc trưng của các chất: Chỉ có SO 3 phản ứng với dung dịch BaCl 2 tạo
kết tủa trắng, SO2 làm mất màu dung dịch nước Br2, khí CO2 làm vẩn đục nước vôi
trong, khí CO khử được CuO đen chuyển sang đỏ.
Lời giải:
- Dẫn hỗn hợp khí qua dung dịch BaCl 2 nếu có kết tủa trắng chứng tỏ trong hỗn
hợp có mặt khí SO3.
- Còn lại 3 khí, tiếp tục dẫn qua dung dịch Br 2 nếu nước brôm mất màu chứng tỏ
trong hỗn hợp có khí SO2.
- Hai khí còn lại dẫn qua nước vôi trong dư, nếu vẩn đục chứng tỏ trong hỗn hợp
khí có mặt CO2.
- Khí còn lại không bị hấp thụ đem dẫn qua ống sứ chứa CuO nung nóng, nếu thấy
CuO đen chuyển dần sang đỏ chứng tỏ trong hỗn hợp khí có mặt CO.
- Các phương trình hoá học:
SO3 + H2O + BaCl2

BaSO4 + 2HCl
SO2 +
Br2
+ 2H2O  H2SO4
+ 2HBr
CO2
+

Ca(OH)2

CaCO3
+ H2O
t
CO
+
CuO
Cu
+ H2O
→
o

* Dạng 2. Nhận biết các chất bằngthuốc thử qui định.
2.1. Nhận biết bằng thuốc thử cho trước
Với dạng bài tập này đề bài đã cho trước một hoặc một số thuốc thử được dùng để
nhận ra một hoặc một số hoá chất đã cho và từ hoá chất vừa nhận ra học sinh được
14


dùng nó làm thuốc thử để nhận ra các hoá chất còn lại. Để cho học sinh dễ dàng
làm bài tập dạng này thì trước tiên giáo viên phải giúp học sinh phân loại được các
chất đã cho, sau đó hướng dẫn học sinh nhận ra các chất bằng sơ đồ nhận biết.
Ví dụ 1. Hãy phân biệt các dung dịch sau: Na2SO4, H2SO4, MgCl2, NaOH, BaCl2
mà chỉ dùng Quỳ tím làm thuốc thử duy nhất.
Hướng dẫn: Giáo viên hướng dẫn cho học sinh theo sơ đồ, học sinh dể hình dung.
NaOH, Na2SO4, H2SO4, MgCl2, BaCl2
+ Quỳ tím
Hóa đỏ
H2SO4


Hóa xanh
NaOH

Na2SO4, MgCl2, BaCl2
+ dd NaOH
không có hiện tượng gì
BaCl2 , Na2SO4

kết tủa trắng
MgCl2

+ dd H2SO4

kết tủa trắng
BaCl2

không có hiện tượng gì
Na2SO4

Lời giải:
- Lấy mỗi chất 1lượng nhỏ đánh số thứ tự làm mẫu thử.
- Cho Quỳ tím vào từng mẫu :
+ Mẫu nào làm Quỳ tím chuyển sang màu xanh là NaOH, mẫu nào làm quỳ tím
hoá đỏ là H2SO4. Các mẫu còn lại không làm đổi màu Quỳ tím.
+ Dùng NaOH vừa nhận được cho vào các mẫu còn lại mẫu nào tạo kết tủa trắng
với NaOH là MgCl2. Hai mẫu Na2SO4, BaCl2 không có hiện tượng khi cho dd
NaOH vào.
+ Lấy H2SO4 vừa nhận được cho vào 2 mẫu còn lại, nếu mẫu nào tạo kết tủa trắng
với H2SO4 là BaCl2, mẫu không có hiện tượng gì là Na2SO4.

Phương trình phản ứng:
MgCl2 + 2NaOH  Mg(OH)2 trắng + 2NaCl
BaCl2 + H2SO4 BaSO4 trắng + 2HCl
Ví dụ 2: Trong phòng thí nghiệm có 3 lọ mất nhãn đựng 3 dung dịch HCl,
H2SO4 và NaOH có cùng nồng độ CM. Chỉ dùng Phenolphtalein hãy nhận biết 3
15


dung dịch trên.
Hướng dẫn:
- Dùng Phenolphtalein để nhận ra NaOH.
- NaOH đều phản ứng với HCl và H 2SO4 nhưng với tỉ lệ số mol là khác nhau do
đó khi lấy cùng số mol axit phản ứng với NaOH(nNaOH = 2naxit) thì NaOH khi phản
ứng với HCl sẽ dư, còn khi phản ứng với H 2SO4 thì vừa đủ, dựa vào điều này ta có
thể dùng NaOH vừa nhận ra để nhận ra 2 axit.
Lời giải:
- Lấy mỗi chất 1 lượng nhỏ đánh số thứ tự làm mẫu thử.
- Cho Phenolphtalein vào các mẫu thử, nếu mẫu thử nào làm Phenolphtalein
không màu chuyển sang màu hồng thì đó là NaOH, hai mẫu còn lại không có hiện
tượng gì là HCl, H2SO4.
- Lấy 2 ống nghiệm đựng 2 thể tích bằng nhau của 2 dung dịch axit và 2 ống
nghiệm đựng 2 dung dịch NaOH với thể tích gấp đôi. Vì có cùng C M nên nH2SO4 =
nHCl = 1/2nNaOH.
- Cho mỗi ống nghiệm chứa dung dịch NaOH trên vào 2 dung dịch axit có phản
ứng:
HCl
+
NaOH

NaCl + H2O

và dd NaOH dư
H2SO4 +
2NaOH

Na2SO4 + 2H2O
- Dùng Phenolphtalein thử sản phẩm 2 ống nghiệm, nếu thấy ống nào làm hồng
Phenolphtalein thì ống đó chứa dung dịch HCl và ống còn lại là dung dịch
H2SO4.
* Dạng 3. Nhận biết chất mà không dùng chất thử khác.
1.Để xác định đầy đủ các trường hợp xảy ra, cách tốt nhất là lập bảng để xác
định các phản ứng, các dấu hiệu khi đổ các mẫu vào nhau (ghi chú các dấu hiệu sau
khi hoàn thiện bảng như : (chất có trạng thái khí, hơi); (chất có trạng thái không
tan, có thể là ít tan); ( - không có phản ứng xảy ra ); ( + có xảy ra phản ứng nhưng
không rõ dấu hiệu như một số phản ứng trung hoà ).
2.Dựa vào các dấu hiệu, số lần xuất hiện các dấu hiệu để tìm ra các chất.
3.Trong trường hợp mà kết quả từ bảng vẫn không thể nhận biết đầy đủ các chất
thì có thể làm giống như dạng 2 đó là lấy một trong số chất đã xác định được để
nhận ra các chất còn lại.
4.Nếu giả thiết yêu cầu rõ là ( không được dùng chất thử nào hãy phân biệt các
chất, kể cả cách đun nóng, màu sắc …) thì lúc này bắt buộc học sinh chỉ nhận biết
bằng cách đổ lần lượt các mẫu vào nhau theo một bảng liệt kê các trường hợp thí
nghiệm. Ngược lại, nếu đề bài không nói thêm gì ngoài giả thiết có nghĩa ( không
dùng thêm chất thử nào khác) thì lúc đó học sinh có thể nhận biết theo cách đun
nóng hoặc phát hiện từ màu sắc…Dưới đây là một số bài tập minh hoạ:
Ví dụ 1. Phân biệt các dung dịch riêng biệt mất nhãn sau. Ba(HCO 3)2, Na2CO3,
NaHCO3, Na2SO4, NaHSO3, NaHSO4 mà không dùng thêm thuốc thử khác.
Hướng dẫn: Giáo viên hướng dẫn cho học sinh theo sơ đồ, học sinh dể hình dung.
16



Ba(HCO3)2, Na2CO3, NaHCO3, Na2SO4, NaHSO3, NaHSO4
Đun nóng
Khí không màu, không mùi
NaHCO3
Khí mùi sốc
NaHSO3

kết tủa và có khí
Ba(HCO3)2
Na2SO4, Na2CO3 , NaHSO4,
+ dd Ba(HCO3)2
tạo kết tủa

Có kết tủa và khí

Na2CO3 , Na2SO4

NaHSO4

+ dd NaHSO4

Có khí thoát ra
Na2CO3

không có hiện tượng gì
Na2SO4

Lời giải:
- Lấy mỗi chất 1lượng nhỏ đánh số thứ tự làm mẫu thử.
- Đun nóng các mẫu:

+ Nếu mẫu nào có kết tủa và khí là Ba(HCO 3)2, mẫu có khí mùi xốc là NaHSO3,
mẫu có khí không màu, không mùi là NaHCO 3. Các mẫu khác đều không có hiện
tượng khi đun nhe Na2CO3, Na2SO4, NaHSO4.
+ Dùng Ba(HCO3)2 cho vào 3 mẫu còn lại mẫu đều tạo kết tủa là Na 2CO3,
Na2SO4, mẫu vừa có kết tủa vừa có khí là NaHSO 4. Lấy NaHSO4 cho vào 1 trong 2
mẫu Na2CO3, Na2SO4 mẫu nào có khí là Na2CO3, mẫu không hiện tượng là Na2SO4.
Phương trình phản ứng:
t
Ba(HCO3)2 →
BaCO3 + H2O + CO2
t
2NaHCO3 → Na2CO3 + H2O + CO2
t
2NaHSO3 →
Na2SO3 + H2O + SO2
Ba(HCO3)2 + Na2CO3  BaCO3+ 2NaHCO3
Ba(HCO3)2 + Na2SO4  BaSO4+ 2NaHCO3
2NaHSO4 + Na2CO3 2Na2SO4 + H2O + CO2
Ví dụ 2. Không dùng thêm hoá chất khác, hãy phân biệt 4 ống nghiệm mất nhãn có
4 dung dịch: MgCl2, BaCl2, H2SO4, K2CO3.
Hướng dẫn:
Bài tập này không thể dựa vào màu sắc hoặc đun nóng để nhận biết, dù đầu bài
không khống chế 2 hình thức này vì các dung dịch này đều không màu, đều không
17
o

o

o



có hiện tượng khi đun nóng dung dịch. Cho nên để nhận ra các dung dịch thì sẽ đổ
các mẫu chất vào nhau và tìm kết quả từ bảng liệt kê các phản ứng.
Lời giải
- Lấy mỗi chất 1lượng nhỏ đánh số thứ tự làm mẫu thử.
- Đổ lần lượt các mẫu vào nhau từng đôi một, sẽ thu được kết quả theo bảng sau:
MgCl2 BaCl2
H2SO4
K2CO3

MgCl2


BaCl2


H2SO4



K2CO3
Kết quả
1
2
1 , 1 
2, 1 
Chú thích: (-) không phản ứng; ()chất không tan(kết tủa); () chất khí.
Qua bảng ta thấy:
- Mẫu thử nào tiếp xúc với 3 mẫu khác chỉ cho một kết tủa thì mẫu thử đó là
MgCl2.

- Mẫu nào có phản ứng với 2 mẫu khác còn tạo được 2 kết tủa thì mẫu thử đó là
BaCl2.
- Mẫu thử nào phản ứng với 2 mẫu còn lại cho một kết tủa, một chất khí thì mẫu
đó là H2SO4.
- Mẫu thử nào phản ứng với 3 mẫu còn lại cho 2 kết tủa và một chất khí thì mẫu
đó là K2CO3.
Phương trình phản ứng:
MgCl2 + K2CO3  MgCO3 + 2KCl
BaCl2 + H2SO4  BaSO4  + 2HCl
BaCl2 + K2CO3  BaCO3  + 2KCl
K2CO3 + H2SO4  K2SO4 + H2O + CO2 
* Dạng 4. Nhận biết chất bằng phương pháp định lượng.
Trong một số bài nhận biết bằng phương pháp hóa học mà không được dùng chất
thử nào. Có khi được phép đun nóng, dựa vào màu sắc hay lập bảng mà vẫn còn
một số chất chưa phân biệt được. Và các bài kiểu này, giả thiết thường cho thêm
như: Các dung dịch đều có nồng độ mol C M như nhau, hoặc các chất đều có số mol
bằng nhau…Như vậy, để giải quyết được bài toán thì biện pháp cuối cùng để nhận
ra các chất còn lại là dùng tính toán để định lượng các chất.Từ đó so sánh các chất
về lượng và tìm ra các chất chưa phân biệt được.
Ví dụ: Có các dung dịch sau: Na2SO4, MgSO4, CuSO4, Ba(OH)2 có cùng nồng độ
mol CM Hãy phân biệt các dung dịch trên không dùng thêm thuốc thử nào kể cả
nhận biết bằng màu sắc.
Hướng dẫn:
Với yêu cầu của bài tập này, thì đầu tiên nên lập bảng xét các trường hợp xảy ra
khi đổ các mẫu vào nhau. Lưu ý cho học sinh khi giả thiết có cho C M thì bước chia
18


mẫu phải thật đều nhau để sao cho các chất cần nhận biết có cùng số mol từ đó dễ
so sánh về lượng của các chất sau các phản ứng .

Lời giải:
- Lấy mỗi chất 1lượng nhỏ đánh số thứ tự làm mẫu thử. Các mẫu đều có thể tích
bằng nhau (để có cùng số mol các chất).
-Cho lần lượt các mẫu vào nhau, thu được kết quả theo bảng sau:
Na2SO4 MgSO4 CuSO4
Na2SO4
MgSO4
CuSO4

Ba(OH)2
2
2
Kết quả
1
2
2

Ba(OH)2

2
2

5
- Qua bảng
ta thấy: Mẫu
nào tạo được một lần kết tủa với các mẫu còn lại thì mẫu đó là Na 2SO4, mẫu nào
tạo được ba lần kết tủa với các mẫu còn lại thì mẫu đó là Ba(OH) 2. Hai mẫu còn lại
đều tạo kết tủa với các mẫu khác thì hai mẫu đó là CuSO4 và MgSO4.
Phương trình phản ứng xảy ra:
Ba(OH)2 + Na2SO4 BaSO4trắng + 2NaOH

(1)
Ba(OH)2 + MgSO4  BaSO4trắng + Mg(OH)2trắng (2)
Ba(OH)2 + CuSO4  BaSO4 trắng + Cu(OH)2  xanh (3)
Để phân biệt CuSO4 và MgSO4 thì có thể dựa vào khối lượng các kết tủa tạo ra.
Vì các mẫu được chia cùng thể tích mà lại cùng nồng độ C M nên chúng đều có mol
như nhau Theo phương trình 2 và 3 thì số mol các kết tủa tạo thành là bằng nhau và
dễ nhận thấy khối lượng Mg(OH)2 < khối lượng Cu(OH)2, lượng BaSO4 ở cả 2 và 3
là như nhau. Cho nên khi các phản ứng xảy ra vừa đủ thì dùng cân, cân tổng các
sản phẩm sau. Nếu tổng khối lượng sản phẩm ở thí nghiệm nào lớn hơn thì thí
nghiệm đó được tiến hành giữa Ba(OH)2 (đã biết) với dd CuSO4. Ngược lại thí
nghiệm kia sẽ có tổng khối lượng sản phẩm nhỏ hơn từ đó tìm ra dung dịch
MgSO4..
2.4. Hiệu quả thiết thực của áp dụng SKKN trong hoạt động giảng dạy.
Kết quả học tập môn Hoá học trường THCS Hoằng Đông năm học 2015-2016
sau khi đã áp dụng đề tài “Phân loại và hướng dẫn học sinh làm bài tập nhận biết
các chất vô cơ ở chương trinh Hóa Học lớp 9” đã có tác dụng.
Kết quả giảng dạy năm học 2015-2016:
* Chất lượng đại trà:
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu ,kém
Lớp Sĩ số
SL
TL%
SL
TL%
SL
TL%
SL

TL%
9A
33
4
12,1
8
24,2
20
60,7
1
3,0
9B
34
8
23,5
12
35,3
14
41,2
0
0,0
Tổng
67
12
17,9
20
29,9
34
50,7
01

1,5
19


Tỉ lệ

Tăng 8

Tăng 7

Tăng 5

Giảm 10

* Chất lượng bồi dưỡng đội tuyển trong những năm gần đây:
Năm học
Đạt giải cấp huyện
Đồng đội cấp huyện Đạt giải cấp tỉnh
2012 - 2013
01ba, 01 KK
06/43
1 giải KK
2013 -2014
01 nhì
03/43
1 giải Ba
2014 -2015
02 nhì, 01 ba
04/43
1 giải Nhì

Từ kết quả trên tôi nhận thấy khi áp dụng đề tài “Phân loại và hướng dẫn học
sinh làm bài tập nhận biết các chất vô cơ ở chương trinh Hóa Học lớp 9” thì hiệu
quả dạy và học đã được nâng lên đáng kể so với cách làm cũ khi chưa áp dụng đề
tài này. (được thể hiện như kết quả trên)
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1 Kết luận.
Trên đây chỉ là số ít bài tập nhận biết chất vô cơ trong chương trình Hóa Học
lớp 9 mà tôi đã sử dụng trong quá trình giảng dạy. Để thực hiện tốt việc rèn luyện
kỹ năng giải bài tập nhận biết cho học sinh lớp 9, đòi hỏi người giáo viên, trước hết
phải nắm vững các kiến thức cơ bản,. Bên cạnh đó giáo viên cần khai thác triệt để
nội dung sách giáo khoa, các tài liệu tham khảo, tài liệu bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ, các phương tiện giảng dạy hiện có, thường xuyên tiến hành đổi mới
phương pháp dạy học bộ môn hóa học thông qua việc khai thác triệt để bộ dụng cụ
thiết bị dạy học để học sinh thực hiện các thí nghiệm trong từng bài học tạo hứng
thú học tập, chủ động tiếp thu kiến thức, tìm hiểu kiến thức từ đó nắm chắc kiến
thức cơ bản phổ thông, các kiến thức trong thực tế, rèn luyện kỹ năng thực hành,
nhất là dạng bài bài tập nhận biết hóa chất vô cơ ở lớp 9.
Để rèn luyện kĩ năng làm bài tập nhận biết cũng như thực hành hoá học cho
học sinh thì người giáo viên phải có tâm huyết với nghề, với bộ môn, không ngại
khó, ngại khổ, khắc phục khó khăn để thực hiện đầy đủ các thí nghiệm theo yêu cầu
tối thiểu, giáo viên phải chuẩn bị chu đáo, các thao tác thành thạo thông qua việc
làm thử, dạy thử, các thao tác của giáo viên thực hiện đảm bảo chuẩn xác, sư phạm,
mẫu mực đảm bảo an toàn và hiệu quả.
* Bài học kinh nghiệm:
Nếu tích hợp tốt hệ thống câu hỏi phần nhận biết vào trong bài giảng, thì sẽ
làm tăng ý nghĩa thực tiễn của môn học, làm cho bài học trở nên hấp dẫn và lôi
cuốn học sinh hơn.
Để có thể vận dụng tốt thì người giáo viên phải thường xuyên.
- Phải kiên trì, đầu tư nhiều tâm sức để có nhiều cách nhận biết chất hay hơn.
- Luôn học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn.

- Áp dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.
- Việc lồng ghép các câu hỏi, bài tập thực tiễn vào trong quá trình dạy học,
trước hết phải tạo điều kiện cho việc “ học và hành” gắn liền với thực tế, tạo cho
học sinh hứng thú, hăng say trong học tập….
20


3.2 Kiến nghị
Để nâng cao chất lượng dạy và học, tôi xin đề xuất một số vấn đề sau.
- Đối với Sở Giáo dục và phòng Giáo dục
+ Trang bị thêm cho giáo viên những tài liệu hay, giới thiệu những SKKN
có ứng dung cao để nâng cao tay nghề và vốn kiến thức.
+ Thường xuyên tổ chức các chuyên đề Bồi dưỡng học sinh giỏi để nâng
cao trình độ chuyên môn.
+ Khi có thiết bị mới, cần tập huấn cho giáo viên. Đào tạo đội ngũ cán bộ
thiết bị để có đủ năng lực hỗ trợ cho giáo viên.
- Đối với nhà trường.
+ Trang bị dụng cụ thí nghiệm: đảm bảo đủ số lượng và cả chất lượng.
Trong đó có cả dự phòng và thay thế. Bổ sung kịp thời những hoá chất hết hoặc hết
hạn sử dụng.
+ Đầu tư trang thiết bị thông tin.
Vì thời gian đầu tư vào sáng kiến còn ít nên nội dung còn hạn chế và có những
thiếu sót nhất định. Vậy tôi rất mong sự góp ý chân thành của đồng nghiệp và các
độc giả để nội dung đề tài ngày càng hoàn thiện hơn và có nhiều ứng dụng trong
quá trình dạy học.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

PHẠM THỊ HOA


Thanh Hóa, ngày 10 tháng 5 năm
2016.
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người thực hiện đề tài

Lê Hồng Sơn

21



×