Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Phương pháp hướng dẫn học sinh lớp 8 trường THCS minh khai lập phương trình hóa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.22 KB, 18 trang )

I. Mở đầu
1. Lý do chän ®Ò tµi:
Trong sự nghiệp đổi mới đất nước, nền giáo dục quốc dân cần phải có
những đổi mới phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội. Nghị quyết Trung
ương đảng lần thứ XI về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo đã chỉ rõ:
“Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo
dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội
nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục,
đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành,
khả năng lập nghiệp.
Hoá học là bộ môn khoa học tự nhiên mà học sinh được tiếp cận muộn
nhất - đến lớp 8 học sinh mới bắt đầu làm quen với môn học này. Môn hoá học
cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản và thiết thực
đầu tiên về hoá học, rèn cho học sinh óc tư duy sáng tạo và khả năng trực quan
nhanh nhạy. Vì vậy giáo viên bộ môn hoá học cần hình thành ở các em một kỹ
năng cơ bản, thói quen học tập và làm việc khoa học làm nền tảng để các em
phát triển khả năng nhận thức và năng lực hành động. Hình thành cho các em
những phẩm chất cần thiết như cẩn thận, kiên trì, trung thực, tỉ mỉ, chính xác,
yêu thích khoa học.
Trong môn hóa học có rất nhiều nội dung kiến thức cần phải chiếm lĩnh. Vì
mới bắt đầu làm quen với môn hoá học, nên có không ít học sinh gặp khó khăn khi
học tập bộ môn này, nhất là khi tự mình lập nhanh và đúng các phương trình hoá
học - mặc dù được giáo viên hướng dẫn khá rõ khi học bài “lập phương trình hóa
học”. Trong hóa học, phương trình hóa học là một nội dung kiến thức rất quan
trọng, do đó việc lập đúng phương trình hóa học lại càng quan trọng hơn. Vì lập
đúng phương trình hóa học thì các em mới giải đúng các bài toán hoá học (bài toán
tính theo phương trình hóa học). Qua thực tế giảng dạy tôi thấy học sinh rất lúng
túng khi đi tìm hệ số thích hợp đặt trước các công thức, do đó việc lập phương trình
hoá học là một nội dung khó đối với học sinh. Thực tế học sinh đã học lập phương
trình hóa học từ lớp 8 nhưng lên lớp 9 nhiều em vẫn còn lập sai.


Với những lý do trên, tôi chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “ Hướng dẫn học
sinh các bước lập phương trình hóa học cho học sinh lớp 8A ,8 B trường
THCS Minh Khai ” để giúp các em học sinh tham khảo, học tập, tự rèn luyện cho
mình những kinh nghiệm bổ ích trong quá trình học tập bộ môn hoá học một cách
tự tin và hứng thú.
2.Mục đích:
1
GV : Lê Thị Minh – Trường THCS Minh Khai TP Thanh Hóa .Tỉnh Thanh
Hóa.


- Xác định một số nguyên nhân cơ bản khiến học sinh không lập đúng phương
trình hóa học.
- Tìm ra những biện pháp tích cực giúp học sinh lập đúng các phương trình hóa
học.
- Căn cứ vào chương trình, sách giáo khoa giáo viên hướng dẫn cho học sinh
nắm vững 3 bước lập phương trình hóa học với những lưu ý cần thiết.
- Tìm hiểu và lựa chọn một số phương pháp cơ bản, cụ thể để hướng dẫn học
sinh lập đúng phương trình hóa học thông qua một số ví dụ cụ thể kèm một số
nguyên tắc, lưu ý, nhận xét để vận dụng tốt phương pháp đó.
3. Đối tượng nghiên cứu :
- Học sinh lớp 8 trường THCS Minh Khai tp Thanh Hóa tỉnh Thanh Hóa
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Tìm hiểu đối tượng học sinh và phân loại.
- Xây dựng một số phương pháp cân bằng đúng phương trình hóa học.
- Tùy thuộc đối tượng học sinh đã phân loại để hướng dẫn các em những thao
tác tư duy và vận dụng phù hợp để cân bằng đúng phươg trình hóa học.
- Kiểm tra, đối chiếu kết quả trước và sau khi vận dụng phương pháp nghiên
cứu thông qua bảng thống kê kết quả và rút ra kết luận cần thiết.


2
GV : Lê Thị Minh – Trường THCS Minh Khai TP Thanh Hóa .Tỉnh Thanh
Hóa.


II.

NỘI DUNG :

1. Cơ sở lý luận
Cùng với yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học nói chung, định hướng
đổi mới phương pháp dạy học hóa học cũng được coi trọng theo hướng quan tâm
và tạo mọi điều kiện để học sinh trở thành chủ thể hoạt động sáng tạo trong hoạt
động học giúp học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng về hóa học băng nhiều biện
pháp khác nhau như:
- Khai thác đặc thù dạy – học bộ môn để tạo ra các hình thức hoạt động đa dạng
và phong phú.
- Đổi mới hoạt động học của học sinh và tăng thời gian hoạt động cho học sinh
trong giờ học.
- Tăng mức độ hoạt động nhận thức, hoạt động trí lực, tính chủ động sáng tạo
của học sinh như thường xuyên sử dụng tổng hợp các phương pháp dạy học
phức hợp để kích thích học sinh tìm tòi chiếm lĩnh tri thức về hóa học.
2. Thực trạng vấn đề.
Học sinh được học về phương trình hóa học từ chương 2 của chương trình hóa
học lớp 8, chỉ với 2 tiết dạy – học trên lớp với mục tiêu đảm bảo nội dung kiến
thức, kĩ năng, thái độ học tập của học sinh nên thời gian luyện tập ít, nhiều học sinh
chưa nắm rõ, hiểu sâu về cách lập phương trình hóa học đặc biệt là đối tượng học
sinh trung bình - yếu. Hơn nữa sách giáo khoa cũng chỉ đề cập được một phương
pháp lập phương trình hóa học bằng cách chọn hệ số thích hợp mà chưa có thời
gian phân tích sâu, kĩ để học sinh hiểu được bản chất của vấn đề. Ngay cả học sinh

khá - giỏi khi bước đầu tiếp cận với việc cân bằng phương trình hóa cũng gặp khó
khăn nhất định trong việc chọn hệ số thích hợp, đặc biệt là đối tượng học sinh trung
bình - yếu thì việc chọn hệ số thích hợp là một thách thức khó khăn đối với các em.
Vì vậy, trong quá trình dạy về phương trình hóa học, ngoài việc dạy trên lớp theo
đúng 3 bước lập phương trình hóa học của chương trình sách giáo khoa hướng dẫn,
tôi còn cố gắng đưa thêm một số phương pháp lập phương trình hóa học khác cho
học sinh tìm hiểu, vận dụng phù hợp trình độ, nhu cầu nhận thức của nhiều đối
tượng học sinh.Cụ thể là:
- Phương pháp chẵn – lẻ.
- Phương pháp phân số.
- Phương pháp bội chung nhỏ nhất.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi cố gắng tìm tòi và từng bước vận dụng các phương
pháp hướng dẫn học sinh lập đúng phương trình hóa học một cách có hiệu quả,
đảm bảo cho các em học sinh đáp ứng được ngày càng tốt hơn yêu cầu học tập bộ
3
GV : Lê Thị Minh – Trường THCS Minh Khai TP Thanh Hóa .Tỉnh Thanh
Hóa.


môn ở những nội dung tiếp theo qua bài viết:“ Hướng dẫn học sinh các bước lập
phương trình hóa học cho học sinh lớp 8A ,8 B trường THCS Minh Khai ”
3. Giải pháp đã sử dụng
Trong nhiều năm công tác ở trường THCS Minh Khai , tôi được phân công
giảng dạy bộ môn Hoá lớp 8 thấy nhiều em học sinh khả năng tiếp thu và vận
dụng kiến thức còn chậm dẫn đến việc học tập bộ môn Hoá của các em còn gặp
nhiều khó khăn.
Qua quan sát, trò chuyện và điều tra tình hình về việc tiếp thu kiến thức lập
phương trình hoá học của học sinh tôi thấy:
- Có rất nhiều học sinh hiểu cách lập phương trình hoá học một cách mơ hồ.
- Kỹ năng lập phương trình hoá học của nhiều học sinh còn yếu, các em chọn

các hệ số không chính xác. Đa số các em còn lúng túng không biết phải bắt đầu cân
bằng từ nguyên tố hóa học nào trước , nguyên tố hóa học nào sau.
Cũng qua điều tra, trò chuyện với nhiều học sinh và các giáo viên đang giảng
dạy bộ môn Hoá học khác, tôi đã biết được một số nguyên nhân dẫn đến việc học
sinh không cân bằng được phương trình hoá học là:
- Do học sinh không chú ý vào tiết học: Đa số những học sinh này thuộc loại
những học sinh học trung bình - yếu - kém.
- Do học sinh chưa quyết tâm: Việc học môn hóa học thời lượng 2 tiết/tuần
chủ yếu học lý thuyết, thời gian dành cho luyện tập và vận dụng kiến thức kĩ năng
để giải quyết bài tập và yêu cầu bộ môn ít.
Xuất phát từ những nguyên nhân nêu trên, để góp phần nâng cao chất lượng
dạy và học bộ môn hoá học, trước hết phải có những biện pháp tích cực giúp cho
học sinh lập đúng các phương trình hoá học. Muốn vậy, trong quá trình giảng dạy
giáo viên cần phải hướng dẫn cho học sinh nắm vững ba bước lập phương trình hoá
học, cụ thể:
- Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng, gồm công thức hóa học của các chất phản
ứng và sản phẩm. Mũi tên trong sơ đồ phản ứng có dạng
.
- Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố: tìm hệ số thích hợp đặt
trước các công thức hóa học các chất sao cho số nguyên tử của mỗi nguyên tố ở hai
vế đều bằng nhau. Đây là bước quan trọng nhất khi lập phương trình hóa học.
- Bước 3: Viết phương trình hoá học: thay mũi tên

bằng mũi tên

.

Lưu ý học sinh: Mấy điều cần ghi nhớ khi lập phương trình hoá học:
- Viết sơ đồ phản ứng: Phải xác định đúng chất tham gia và sản phẩm, không
được viết thiếu công thức hóa học của các chất, không được viết sai công thức hoá

học, không tự ý sửa chỉ số trong công thức hóa học viết đúng. Để viết đúng công
4
GV : Lê Thị Minh – Trường THCS Minh Khai TP Thanh Hóa .Tỉnh Thanh
Hóa.


thức hoá học, phải nhớ hoá trị nguyên tố (hoặc nhóm nguyên tử) và áp dụng quy
tắc hóa trị một cách thành thạo để nhẩm nhanh lập được đúng công thức hóa học
của chất tham gia và sản phẩm.
- Trong quá trình cân bằng không được thay đổi (không thêm, không bớt) các
chỉ số nguyên tử hoặc nhóm nguyên tử trong các công thức hoá học.
Qua kinh nghiệm thực tế giảng dạy tôi đã tìm hiểu và lựa chọn một số
phương pháp cơ bản, cụ thể như sau:
Phương pháp thứ nhất: Lập phương trình hoá học bằng phương pháp chẵn - lẻ.
Nguyên tắc chung: Để lập phương trình hoá học theo phương pháp này ta
cần thực hiện theo ba bước cơ bản sau:
Bước 1: Viết sơ đồ phản ứng
Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố
- Nên bắt đầu từ những nguyên tố hóa học mà số nguyên tử có nhiều và
không bằng nhau ở hai vế.
- Trường hợp số nguyên tử của một nguyên tố ở vế này là số chẵn và ở vế kia
là số lẻ thì trước hết phải đặt hệ số 2 cho chất mà số nguyên tử là số lẻ, rồi tiếp tục
đặt hệ số cho phân tử chứa số nguyên tử chẵn ở vế còn lại sao cho số nguyên tử của
nguyên tố này ở hai vế bằng nhau.
Bước 3: Viết phương trình hoá học
Ví dụ 1: Lập phương trình hoá học của phản ứng có sơ đồ sau:
o
P + O2 t P2O5
Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng: P + O2


to

P2O5

Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố:
- Cả P và O đều có số nguyên tử không bằng nhau.
- Bắt đầu từ nguyên tố O có nhiều nguyên tử hơn. Trước hết phải làm chẵn số
nguyên tử O tức là đặt hệ số 2 trước công thức P2O5.
o
P + O2 t
2P2O5
- Tiếp đó đặt hệ số 5 trước O2 và 4 trước P. Như vậy cả hai bên đều có 10O và 4P.
4P + 5O2

to 2P O
2 5

Bước 3: Viết phương trình hoá học:
o
4P + 5O2 t 2P2O5
Ví dụ 2: Cân bằng phương trình hoá học sau.
5
GV : Lê Thị Minh – Trường THCS Minh Khai TP Thanh Hóa .Tỉnh Thanh
Hóa.


Al + CuCl2 ---> AlCl3 + Cu
Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng:
Al + CuCl2 ---> AlCl3 + Cu
Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố

Ta thấy số nguyên tử Cl trong công thức CuCl2 là chẵn còn trong AlCl3 lẻ.
Ta làm chẵn số nguyên tử Cl trước bằng cách thêm 2 trước công thức AlCl3
Al + CuCl2 ---> 2AlCl3 + Cu
Tiếp theo thêm 3 vào trước CuCl2
Al + 3CuCl2 ---> 2AlCl3 + Cu
Cuối cùng ta cân bằng Cu và Al bằng cách thêm 2 trước Al, thêm 3 trước Cu
ta được phương trình hoá học:
2Al + 3CuCl2 → 2AlCl3 + 3Cu
Lưu ý: Trong trường hợp phân tử có nhóm nguyên tử và sau phản ứng (trong
sản phẩm) nhóm nguyên tử không bị biến đổi thì ta coi cả nhóm nguyên tử tương
đương với một nguyên tố để cân bằng cho nhanh.
Ví dụ 3: Lập phương trình hoá học của phản ứng có sơ đồ sau:
Al + H2SO4

Al2(SO4)3 + H2

Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng
Al + H2SO4

Al2(SO4)3 + H2

Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố:
- Nhóm SO4 tương đương như một nguyên tố.
- Vậy nhóm SO4 có nhiều nhất và lại không bằng nhau ở hai vế, nên ta cân
bằng trước, bắt đầu từ nhóm SO4.
- Đặt hệ số 3 trước phân tử H2SO4 để làm cho số nhóm nguyên tử của nhóm
SO4 ở hai vế bằng nhau.
Al + 3H2SO4

Al2(SO4)3 + H2


- Đặt hệ số 3 trước H2 và 2 trước Al. Kiểm tra lại số nguyên tử ở hai bên đã
bằng nhau.
2Al + 3H2SO4

Al2(SO4)3 + 3H2

Bước 3: Viết phương trình hoá học:
2Al + 3H2SO4 → Al2(SO4)3 + 3H2
Nhận xét:
- Vận dụng phương pháp này học sinh dễ dàng lập nhanh và đúng với đa số
các phương trình hoá học. Do đó có thể áp dụng cho nhiều đối tượng học sinh.
6
GV : Lê Thị Minh – Trường THCS Minh Khai TP Thanh Hóa .Tỉnh Thanh
Hóa.


- Tuy nhiên, phương pháp này rất khó áp dụng đối với những phương trình
phức tạp.
Phương pháp thứ hai: Lập phương trình hoá học bằng phương pháp phân
số.
Nguyên tắc chung: Để lập phương trình hoá học theo phương pháp này ta
cần thực hiện theo ba bước sau:
Bước 1: Chọn các hệ số là số nguyên hay phân số đặt trước các công thức
hoá học sao cho số nguyên tử của các nguyên tố ở hai vế bằng nhau.
Bước 2: Quy đồng mẫu số rồi khử mẫu.
Bước 3: Viết phương trình hoá học.
Ví dụ 1: Lập phương trình của phản ứng hoá học có sơ đồ sau:
P + O2


P2O5

Bước 1: Chọn các hệ số
- Ta thấy ở vế phải có 2 nguyên tử P và 5 nguyên tử O, còn ở vế trái có 1
nguyên tử P và 2 nguyên tử O .
- Chọn hệ số 2 đặt vào trước P hệ số

5
vào trước O2 để cân bằng số nguyên tử
2

của các nguyên tố.
2P +

5
O2
2

to

P2O5

Bước 2: Quy đồng mẫu số rồi khử mẫu
Mẫu số chung là 2, sau đó khử mẫu ta được (nhân tất cả các hệ số với 2):
o
4P + 5O2 t
2P2O5
Bước 3: Viết phương trình hoá học.
o
4P + 5O2 t 2P2O5

Ví dụ 2: Lập phương trình của phản ứng hoá học có sơ đồ sau:
Al2O3 đpnc

Al + O2

Bước 1: Chọn các hệ số
- Ở phương trình này ta thấy ở vế phải có 1 nguyên tử Al và 2 nguyên tử O,
còn ở vế trái có 2 nguyên tử Al và 3 nguyên tử O.
- Chọn hệ số 2 đặt vào trước Al và

3
vào trước O2 để cân bằng số nguyên tử
2

của các nguyên tố.
7
GV : Lê Thị Minh – Trường THCS Minh Khai TP Thanh Hóa .Tỉnh Thanh
Hóa.


Al2O3

đpnc

2Al +

3
O2
2


Bước 2: Quy đồng số rồi khử mẫu
Mẫu số chung là 2 sau đó khử mẫu, ta được (nhân tất cả các hệ số với 2):
2Al2O3

đpnc

4Al + 3O2

Bước 3: Viết phương trình hoá học
2Al2O3

đpnc

4Al + 3O2

Ví dụ 3: Lập phương trình của phản ứng hoá học có sơ đồ sau:
KClO3

to

KCl

+

O2

Bước 1: Chọn các hệ số
- Trong phương trình này vế trái có 3 nguyên tử O, vế phải có 2 nguyên tử O,
còn số nguyên tử K, Cl ở 2 vế đã bằng nhau.
- Chọn hệ số


3
đặt trước O2 để cân bằng số nguyên tử của các nguyên tố.
2

KClO3

to

KCl

+

3
O2
2

Bước 2: Quy đồng số rồi khử mẫu
Mẫu số chung là 2, sau đó khử mẫu ta được (nhân tất cả các hệ số với 2):
2KClO3

2KCl

+

3O2

2KCl

+


3O2

Bước 3: Viết phương trình hoá học.
2KClO3

to

Nhận xét:
- Phương pháp này tương tự như phương pháp chẵn - lẻ, học sinh sẽ áp dụng
hiệu quả với các phương trình hoá học đơn giản.
- Tuy nhiên, phương pháp này rất khó áp dụng đối với những phương trình
hóa học phức tạp.
Phương pháp thứ ba: Lập phương trình hoá học bằng phương pháp dùng
bội số chung nhỏ nhất
Nguyên tắc chung: Để lập phương trình hoá học theo phương pháp này ta
cần thực hiện theo ba bước sau:
Bước 1: Xác định bội số chung nhỏ nhất của các chỉ số từng nguyên tố có
trong công thức hoá học ở 2 vế của phương trình hóa học.
8
GV : Lê Thị Minh – Trường THCS Minh Khai TP Thanh Hóa .Tỉnh Thanh
Hóa.


Bước 2: Lấy bội số chung nhỏ nhất lần lượt chia các chỉ số từng nguyên tố
trong mỗi công thức hoá học để được các hệ số. Sau đó cân bằng các nguyên tố còn
lại.
Bước 3: Viết phương trình hoá học.
Lưu ý: Thường bắt đầu từ nguyên tố nào có số nguyên tử nhiều và không
bằng nhau ở 2 vế phương trình.

Ví dụ 1: Lập phương trình của phản ứng hoá học có sơ đồ sau:
o
Al + O2 t
Al2O3
Bước 1: Xác định bội số chung nhỏ nhất của các chỉ số từng nguyên tố
- Nguyên tố O có số nguyên tử nhiều và không bằng nhau ở 2 vế.
- Ta chọn nguyên tố oxi để cân bằng trước: Bội số chung nhỏ nhất của hai chỉ
số 2 và 3 là 6.
Bước 2: Lấy bội số chung nhỏ nhất lần lượt chia các chỉ số từng nguyên tố
- Ta lấy 6 : 3 = 2 => đặt hệ số 2 trước công thức Al2O3.
- Ta lấy 6 : 2 = 3 => đặt hệ số 3 trước công thức O2 ta được:
o
Al + 3O2 t 2Al2O3
- Bên vế phải (trong Al2O3) số nguyên tử Al là 4, tiếp theo ta đặt hệ số 4
trước Al (bên vế trái), ta được:
4Al + 3O2

to

2Al2O3

Bước 3: Viết phương trình hoá học:
o
4Al + 3O2 t 2Al2O3
Ví dụ 2: Lập phương trình của phản ứng hoá học có sơ đồ sau:
o
Al + Cl2 t AlCl3
Bước 1: Xác định bội số chung nhỏ nhất của các chỉ số từng nguyên tố
- Nguyên tố Cl có số nguyên tử nhiều và không bằng nhau ở 2 vế.
- Ta chọn nguyên tố Cl để cân bằng trước: Bội số chung nhỏ nhất của hai chỉ

số 2 và 3 là 6.
Bước 2: Lấy bội số chung nhỏ nhất lần lượt chia các chỉ số từng nguyên tố
- Ta lấy 6 : 3 = 2 => đặt hệ số 2 trước công thức AlCl3.
- Ta lấy 6 : 2 = 3 => đặt hệ số 3 trước công thức Cl2 ta được:
o
Al + 3Cl2 t 2AlCl3
- Tiếp theo, ta cân bằng Al: Đặt hệ số 2 trước Al, ta được:
9
GV : Lê Thị Minh – Trường THCS Minh Khai TP Thanh Hóa .Tỉnh Thanh
Hóa.


o
2Al + 3Cl2 t

2AlCl3

Bước 3: Viết phương trình hoá học:
o
2Al + 3Cl2 t 2AlCl3
Ví dụ 3: Lập phương trình của phảno ứng hoá học có sơ đồ sau:
KClO3

t

KCl

+

O2


Bước 1: Xác định bội số chung nhỏ nhất của các chỉ số từng nguyên tố
- Nguyên tố O có số nguyên tử nhiều và không bằng nhau ở 2 vế.
- Ta chọn nguyên tố oxi để cân bằng trước: Bội số chung nhỏ nhất của hai chỉ
số 3 và 2 là 6.
Bước 2: Lấy bội số chung nhỏ nhất lần lượt chia các chỉ số từng nguyên tố
- Ta lấy 6 : 3 = 2 => đặt hệ số 2 trước công thức KClO3.
- Ta lấy 6 : 2 = 3 => đặt hệ số 3 trước công thức O2 ta được:
2KClO3

to

Bước 3: Viết phương trình hoá học.
to
2KClO3

2KCl

+

3O2

2KCl

+

3O2

Nhận xét:
- Phương pháp này áp dụng hiệu quả với những phương trình hoá học đơn

giản và nhiều học sinh dễ dàng áp dụng.
- Tuy nhiên, phương pháp này rất khó áp dụng đối với những phương trình
hóa học phức tạp.
Phương pháp thứ tư: Lập phương trình hoá học bằng phương pháp đại số
Nguyên tắc chung: Để lập phương trình hoá học theo phương pháp này ta
cần thực hiện theo ba bước sau:
Bước 1: Đặt hệ số cân bằng là các chữ a, b, c,… trước các chất trong phản
ứng (a, b, c là những số nguyên).
Bước 2:
- Lập phương trình đại số (thực chất là hệ phương trình) theo nguyên tắc bảo
toàn số nguyên tử mỗi nguyên tố ở 2 vế theo a, b, c,…
- Giải hệ phương trình tìm a, b, c,..: Chọn ẩn số bất kì bằng một giá trị nào
đó (thường bằng 1), rồi giải (tìm nghiệm) các ẩn số còn lại.
- Nhân nghiệm tìm được với một số thích hợp để các hệ số là số nguyên
(nếu có ít nhất một trong số các nghiệm không nguyên).
10
GV : Lê Thị Minh – Trường THCS Minh Khai TP Thanh Hóa .Tỉnh Thanh
Hóa.


Bước 3: Viết phương trình hoá học.
Ví dụ 1: Lập phương trình hoá học của phản ứng theo sơ đồ sau:
P2O5

+ H2O

H3PO4

Bước 1: Đặt hệ số a, b, c đứng trước các chất trong phản ứng:
aP2O5


+ bH2O

cH3PO4

Bước 2:
- Lập hệ phương trình đại số (số nguyên tử của mỗi nguyên tố ở 2 vế bằng
nhau):
P:

2a = c

(1)

O:

5a + b = 4c

(2)

H:

2b = 3c

(3)

- Giải hệ phương trình:
• Cách 1: Giả sử c = 1 từ (1) => a =

1

3
thay vào (3) => b =
2
2

Nhân tất cả các nghiệm với 2 (khử mẫu), ta được: a = 1; b = 3; c = 2.
• Cách 2: Chọn a = 1, từ (1) => c = 2 thay vào (3) => b = 3
• Cách 3: Chọn b = 1 từ (3) => c =

2
1
thay vào (1) ta được a =
3
3

Nhân tất cả các nghiệm với 3 (khử mẫu), ta được a = 1; b = 3; c = 2.
- Cả 3 cách giải đều cho kết quả a = 1; b = 3; c = 2.
Bước 3: Viết phương trình hoá học:
P2O5

+ 3H2O → 2H3PO4

Ví dụ 2: Lập phương trình hoá học của phản ứng (phản ứng phức tạp):
FeS2

+

O2

--->


Fe2O3

+

SO2

Bước 1: Đặt hệ số a, b, c, d trước các chất trong phản ứng:
aFeS2

+

bO2

--->

cFe2O3

+

dSO2

Bước 2: Lập hệ phương trình đại số (số nguyên tử của mỗi nguyên tố 2 ở vế
bằng nhau):
Fe:

a = 2c

(1)


S:

2a = d

(2)

O:

2b = 3c + 2d

(3)
11

GV : Lê Thị Minh – Trường THCS Minh Khai TP Thanh Hóa .Tỉnh Thanh
Hóa.


-

Giải hệ phương trình:
• Cách 1: Chọn a = 1, từ (1) => c =
Từ (2) => d = 2; từ (3) => 2b = 3.

1
2

1
.
2


+ 2. 2 => b =

11
4

Nhân tất cả các nghiệm với 4 (khử mẫu), ta được a = 4; b = 11; c = 2; d = 8.
• Cách 2: Chọn d = 1; từ (2) => a =
Từ (1) => c =

1
;
4

1
.
2

Từ (3) => 2b = 3.

1
4

+ 2. 1 => b =

11
8

Nhân tất cả các nghiệm với 8 (khử mẫu), ta được a = 4; b = 7; c = 2; d = 8.
• Cách 3: Chọn c = 1: từ (1) => a = 2
Từ (2) => d = 4;


Từ (3) => 2b = 3. 1 + 2 . 4 = 11.

- Cả 3 cách giải đều cho kết quả a = 4; b = 11; c = 2; d = 8.
Lưu ý:
Không chọn b = 1 để giải hệ phương trình này, vì làm như vậy việc giải hệ
phương trình sẽ rất phức tạp.
Nên chọn c = 1 để việc giải hệ phương trình được đơn giản nhất.
Bước 3: Viết phương trình hoá học:
4FeS2

+

11O2



2Fe2O3

+

8SO2

Ví dụ 3: Lập phương trình hoá học của phản ứng (phản ứng phức tạp):
KMnO4 + HCl ---> MnCl2 + KCl + Cl2 + H2O
Bước 1: Đặt hệ số a, b, c, d, e, f trước các chất trong phản ứng:
aKMnO4 + bHCl ---> cMnCl2 + dKCl + eCl2 + fH2O
Bước 2:
-


Lập hệ phương trình đại số (số nguyên tử của mỗi nguyên tố 2 ở vế bằng
nhau):
K:

a = d

(1)

Mn: a = c

(2)

O:

4a = f

(3)

H:

b = 2f

(4)

Cl:

b = 2c + d + 2e

(5)
12


GV : Lê Thị Minh – Trường THCS Minh Khai TP Thanh Hóa .Tỉnh Thanh
Hóa.


-

Giải hệ phương trình:
• Cách 1: Chọn a = 1, từ (1) => d = 1;
Từ (2) => c = 1;

Từ (3) => f = 4;

Từ (4) => b = 8;

Từ (5) => e =

5
.
2

Nhân tất cả các nghiệm với 2 (khử mẫu), ta được a =2; b =16;
c = 2; d = 2; e = 5; f = 8.
• Cách 2: Chọn b = 1; từ (4) => f =

1
.
2

Từ (3) => a =


1
;
8

Từ (1) => d = ;

1
8

Từ (2) => c =

1
;
8

Từ (5) => e =

5
16

Nhân tất cả các nghiệm với 16 (khử mẫu), ta được a =2; b =16; c = 2;
d = 2; e = 5; f = 8.
• Cách 3: Chọn c = 1; từ (2) => a = 1;
Từ (1) => d = 1;

Từ (3) => f = 4;

Từ (4) => b = 8;


Từ (5) => e =

5
.
2

Nhân tất cả các nghiệm với 2 (khử mẫu),ta được a =2; b =16; c = 2;
d = 2; e = 5; f = 8.
• Cách 4: Chọn d = 1. Từ (1) => a = 1
Từ (2) => c = 1

Từ (3) => f = 4

Từ (4) => b = 8

Từ (5) => e =

5
2

Nhân tất cả các nghiệm với 2 (khử mẫu), ta được: a = 2; b = 16; c = 2;
d = 2; e = 5; f = 8.
Cách 5: Chọn f = 1; Từ (4) => b = 2;
Từ (3) => a =

1
4

Từ (2) => c =


1
4

Từ (1) => d =

1
4

Từ (5) => e =

5
8

13
GV : Lê Thị Minh – Trường THCS Minh Khai TP Thanh Hóa .Tỉnh Thanh
Hóa.


Nhân tất cả các nghiệm với 8 (khử mẫu), ta được: a = 2; b = 16; c = 2; d = 2;
e = 5; f = 8.
- Cả 5 cách giải đều cho kết quả a = 2; b = 16; c = 2; d = 2; e = 5; f = 8.
Lưu ý:
- Không chọn e = 1 để giải hệ phương trình này, vì làm như vậy việc giải
hệ phương trình sẽ rất phức tạp
- Nên chọn hoặc a =1 hoặc d = 1 hoặc c = 1 để việc giải hệ phương trình
được đơn giản hơn.
Bước 3: Viết phương trình hoá học:
2KMnO4 + 16HCl → 2MnCl2 + 2KCl + 5Cl2 + 8H2O
Nhận xét:
Ưu điểm của phương pháp này là với bất kì phương trình hoá học nào, đặc

biệt là với các phương trình hóa học khó, nếu áp dụng đúng ta luôn tìm được các hệ
số thích hợp. Nhược điểm của phương pháp này là dài, giải có thể ra nghiệm là
phân số, việc tính toán dễ nhầm lẫn do đó mất thời gian. Nên áp dụng phương pháp
này với những phương trình phức tạp và không giới hạn về thời gian, phương pháp
này thích hợp cho những học sinh khá, giỏi có năng lực tư duy sáng tạo. Tuy nhiên
ưu điểm vẫn lớn hơn.
4. Hiệu quả
Đề tài này tôi thực hiện trong năm học 2015 -2016 tại trường THCS Minh Khai
. Qua quá trình áp dụng và theo dõi việc sử dụng các phương pháp hướng dẫn học
sinh lập phương trình hoá học nêu trên vào các bài làm kiểm tra một tiết trở lên
của học sinh lớp 8 trong năm học, tôi nhận thấy kỹ năng lập phương trình hoá học
của học sinh được củng cố vững chắc, kết quả học tập của học sinh được nâng lên,
cụ thể:
Lớp 8A ,8B với số lượng hs bằng nhau và chất lượng ban đầu là như nhau ,
lớp 8A không áp dụng đề tài nghiên cứu, lớp 8B áp dụng đề tài nghiên cứu ,cho kết
quả như sau :

14
GV : Lê Thị Minh – Trường THCS Minh Khai TP Thanh Hóa .Tỉnh Thanh
Hóa.


Lớp

Số

Giỏi

Khá


TB

Yếu -Kém

Học
sinh

SL

TL(%)

SL

TL(%)

SL

TL(%)

SL

TL(%)

8A

46

4

8,7


16

34,8

14

30,4

12

26,1

8B

46

17

37

20

43,5

9

19,5

0


0

Nhìn qua bảng thống kê số liệu năm học, ta thấy số lượng, tỉ lệ học sinh ở
lớp 8B vận dụng các phương pháp lập phương trình hoá học theo hướng nghiên cứu
của đề tài luôn cao hơn lớp 8A không áp dụng phương pháp nghiên cứu của đề tài.
Kết quả này vững chắc và được củng cố qua từng năm học nên có thể vận dụng đại
trà ở những năm học tiếp theo và sẽ góp phần thực hiện tốt mục tiêu nâng cao chất
lượng giảng dạy bộ môn hóa học ở trường trung học cơ sở Minh Khai nói riêng.

III.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
15

GV : Lê Thị Minh – Trường THCS Minh Khai TP Thanh Hóa .Tỉnh Thanh
Hóa.


1. Kết luận :
Trên đây là một số phương pháp giúp học sinh cân bằng nhanh, chính xác và
phù hợp với trình độ nhận thức chung của các em lớp 8-9 mà tôi đã áp dụng vào
giảng dạy cho các em và đã thu được kết quả nhất định. Mỗi phương pháp tôi cố
gắng nêu lên những phản ứng đơn giản đến phức tạp và hay gặp.
Tuy vậy đề tài chỉ giới thiệu một số phương pháp lập phương trình hoá học
điển hình mà học sinh thường gặp phải trong quá trình học bộ môn hoá học ở cấp
trung học cơ sở. Ngoài ra, lên cấp trung học phổ thông và các cấp học cao hơn các
em còn gặp nhiều phương pháp lập phương trình hoá học nhanh và chính xác khác
nữa, trong đó có các phương pháp cân bằng như “electron” hoặc “ion- eclectron”,
… Tuy nhiên với trình độ của học sinh lớp 8-9 chưa thể cân bằng được theo các

phương pháp này.
Trong suốt thời gian viết đề tài tôi luôn cố gắng thông qua thực tế giảng dạy
trên lớp để kiểm nghiệm đề tài. Trước tiên cần giúp học sinh nắm vững một cách có
hệ thống về cách cân bằng phương trình hoá học. Sau đó từng bước nâng dần kĩ
năng, tập dượt cho các em lập các phương trình hoá học từ đơn giản đến phức tạp.
Trong quá trình luyện tập các em dần dần khắc phục các hạn chế của mình khi gặp
phải trong quá trình học tập và vận dụng. Học sinh sẽ bắt đầu cảm nhận được niềm
vui khi tự mình lập đúng được phương trình hoá học và biết cách kiểm tra kết quả thành quả lao động của mình. Những học sinh khá giỏi môn hoá học hứng thú tìm
đến với các phương trình khó, phức tạp trong chương trình và ngoài chương trình;
những học sinh yếu cũng tự tin hơn khi lập các phương trình cơ bản đáp ứng được
yêu cầu học tập bộ môn. Kết quả kiểm tra khả năng lập phương trình hoá học của
học sinh cũng được hoàn thiện dần cùng với quá trình học tập của các em theo thời
gian.
2. Kiến nghị :
Ngành giáo dục cần cung cấp thêm tài liệu tham khảo và đồ dùng dạy học
được đầy đủ, kịp thời để tạo điều kiện cho giáo viên được giảng dạy tốt hơn. Với
những sáng kiến kinh nghiệm hay, đạt giải cao qua các năm học, dễ vận dụng theo
tôi nên phổ biến tới các trường trong huyện để cho các giáo viên được học tập và
vận dụng. Có như thế tay nghề và vốn kiến thức của giáo viên sẽ dần được nâng
lên.
Ban giám hiệu nhà trường tiếp tục quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ về thời
gian cũng như có kế hoạch hướng dẫn nhân viên chuẩn bị đồ dùng thiết bị dạy học
cần tích cực tự học chủ động chuẩn bị được đồ dùng thiết bị dạy học theo các thí
nghiệm của sách giáo khoa và thực tế hóa chất, dụng cụ trong phòng thí nghiệm
hiện có của nhà trường theo hướng dẫn của giáo viên bôn môn ở từng bài giảng chứ
không chỉ dừng lại ở việc nhân viên đồ dùng thiết bị dạy học cho giáo viên mượn
chìa khóa của phòng thiết bị
16
GV : Lê Thị Minh – Trường THCS Minh Khai TP Thanh Hóa .Tỉnh Thanh
Hóa.



Giáo viên cần phải có sự quan tâm phù hợp, đặc biệt cho từng đối tượng
học sinh như đối tượng học sinh khá – giỏi, đối tượng học sinh trung bình – yếu để
giúp các em học tập bộ môn Hoá học được tốt hơn, phù hợp với trình độ nhận thức
của các em và đảm bảo mục tiêu đại trà, phổ cập của kiến thức bộ môn cũng như
tính phân hóa đối tượng học sinh.
Ủy ban nhân dân phường và các cấp chính quyền địa phương cần trang bị
cho nhà trường các phòng chức năng để trường THCS Minh Khai sớm được dạy học một ca, có các phòng chức năng cần thiết tối thiểu phục vụ cho hoạt động dạy –
học đạt kết quả cao nhất và hướng tới trường đạt chuẩn quốc gia theo lộ trình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA BGH

Thanh Hóa, ngày 16 tháng 3 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết , không sao chép nội dung của người
khác
Giáo viên thực hiện

Lê Thị Minh

17
GV : Lê Thị Minh – Trường THCS Minh Khai TP Thanh Hóa .Tỉnh Thanh
Hóa.


MỤC LỤC
Trang 1 : Mở đầu
Trang 2: Nội dung
Trang 15 : Kết luận , kiến nghị .


TÀI LIỆU THAM KHẢO
-

SGK hóa học lớp 8,9 -Nhà XB GD
Sách bồi dưỡng hóa học lớp 8- Nhà XB GD
SGV hóa học lớp 8,9
-Nhà XB GD
Sách nâng cao hóa học lớp 8.

18
GV : Lê Thị Minh – Trường THCS Minh Khai TP Thanh Hóa .Tỉnh Thanh
Hóa.



×