Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy bài thực hành môn địa lý lớp 9 trường THCS nguyễn văn trỗi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (636.83 KB, 18 trang )

CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DẠY BÀI THỰC HÀNH MÔN ĐỊA LÝ LỚP 9
TRƯỜNG THCS NGUYỄN VĂN TRỖI
1 MỞ ĐẦU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Để đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của nội dung chương trình việc
đổi mới phương pháp dạy học đã được chú trọng. Nghị quyết TW II khoá VII đã
khẳng định: “ Phải đổi mới phương pháp giảng dạy giáo dục và đào tạo, khắc
phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người
học”. Theo định hướng này việc đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm phát huy
tích cực chủ động của người học, phải thường xuyên rèn luyện và phát triển
năng lực tự học, tự nghiên cứu độc lập. Sau những năm thực hiện chương trình
sách giáo khoa mới theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy học chúng ta đã đạt
được những kết quả như: giáo viên nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
học sinh tích cực chủ động tiếp nhận kiến thức.Tuy nhiên trong nhiều năm qua
mặc dù đã cùng với tổ chuyên môn bám sát chuyên đề, tích cực triển khai đổi
mới sinh hoạt chuyên môn, áp dụng cụ thể vào bài dạy trên lớp nhưng kết quả
của các tiết thực hành ở chương trình Địa lí 9 còn rất hạn chế. Chính vì vậy mà
từ năm học 2015 – 2016 tôi đã lập ra kế hoạch và xây dựng chuyên đề sinh hoạt
chuyên môn trong năm học của nhóm địa lý trường THCS Nguyễn Văn Trỗi là
“ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY BÀI THỰC HÀNH LỚP 9 ”. Năm học 2015 –
2016 đã thực hiện và thử nghiệm thành công bài thực hành 19, vì vậy sang năm
học 2016 – 2017 tôi đã mạnh dạn đưa ra các giải pháp mới, đồng bộ mang tính
khả thi để áp dụng ch6 10 bài thực hành trong chương trình và rút ra được “CÁC
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY BÀI THỰC HÀNH MÔN ĐỊA
LÝ LỚP 9 TRƯỜNG THCS NGUYỄN VĂN TRỖI “

Sau một thời gian nghiên cứu và thực nghiệm nhận thấy kết quả nâng cao
chất lượng giảng dạy các bài thực hành đảm bảo được nội dung kiến thức, kĩ
năng; tích hợp được các nội dung về bảo vệ tài nguyên , môi trường , sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả...


1.2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Mục đích của đề tài là tìm hiểu thực chất giảng dạy và học tập các bài
thực hành của học sinh lớp 9 để tìm ra những vướng mắc của giáo viên, những
sai sót học sinh thường gặp để đưa ra được các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng các bài thực hành nói riêng và chất lượng dạy, học bộ môn Địa lí ở
trường THCS Nguyễn Văn Trỗi nói chung.
1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đề tài sẽ nghiên cứu các giải pháp nhằm thực hiện được các yêu cầu về
kiến thức, kỹ năng của 10 bài thực hành lớp 9. Khảo sát, đánh giá và phân tích
kết quả học tập của học sinh khối 9 trường Trung học cơ sở Nguyễn Văn Trỗi
1


trong quá trình thực nghiệm đề tài để đúc rút ra những bài học thực hiện bài thực
hành Địa lí 9 tốt nhất.
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
a. Phương pháp đọc và tham khảo tài liệu: các tài liệu gồm có nghị quyết
về giáo dục, tài liệu bộ môn, tài liệu tích hợp, niên giám thống kê, thông tin trên
mạng …để chọn lọc các giải pháp đảm bảo tính khoa học.
b. Phương pháp thu thập số liệu, thông tin: các thông tin số liệu cơ bản
được thu thập chủ yếu từ tài liệu thống kê của tổng cục thống kê, tài liệu của Bộ
giáo dục và đào tạo.
c. Phương pháp điều tra, thực nghiệm: Các phiếu điều tra, giáo án thực
nghiệm và kết quả thu được tiến hành ngay tại trường THCS Nguyễn Văn Trỗi.
d. Phương pháp xử lí số liệu, thông tin: Các số liệu, thông tin thu thập được
sẽ được lựa chọn, phân tích, so sánh và rút ra những kết luận khả thi phục vụ
mục đích và nội dung nghiên cứu.
.

2. NỘI DUNG

2.1 CƠ SỞ LÍ LUẬN
Bài thực hành vừa là phương pháp để học tốt phần kiến thức lí thuyêt đồng
thời là môi trường để vận dụng kiến thức, kĩ năng và liên hệ thực tiễn. Thực
hành là một trong những phương pháp tích cực để thâm nhập và làm rõ các khái
niệm địa lí. Bài thực hành có vị trí quan trọng trong chương trình môn địa lí nói
chung và địa lí lớp 9 nói riêng. Theo chương trình bài thực hành địa lí lớp 9
chiếm tới 23,3% ( 10 bài trong tổng số 43 bài ) và được quy định lấy kết quả 1
bài để tham gia đánh giá trong mỗi học kì với từng học sinh ( Thông tư 58 về
hướng dẫn đánh giá xếp loại HS ). Hơn nữa, các kĩ năng được hoàn thiện ở bài
thực hành còn được đánh giá thông qua các bài kiểm tra thường xuyên, kiểm tra
định kì, học kì với tỉ lệ là 50% ( Theo ma trận đề kiểm tra môn địa lí THCS của
BGD&ĐT ). Đây là một thách thức lớn đối với mỗi học sinh nếu các em không
được trang bị đầy đủ các kĩ năng cần thiết khi làm bài kiểm tra. Mặt khác thông
qua bài thực hành kiến thức học tập trong nhà trường sẽ được gắn kết với những
vấn đề diễn ra trong thực tiễn cuộc sống như sản xuất, tiêu thụ, thị trường, vấn
đề môi trường, sử dụng tài nguyên ...
Mặt khác bài thực hành rất đa dạng về loại hình và cách thể hiện. Mỗi loại
bài tập thích hợp với một số vấn đề địa lí nhất định và có những cách thức, tiến
trình thực hiện khác nhau. Có nhiều cách phân loại bài thực hành dựa trên cơ sở,
tiêu chí khác nhau nhưng nhìn chung các bài thực hành trong chương trình địa lí
phổ thông gồm có :
Loại bài dựa vào bảng số liệu: Tính toán, nhận xét, vẽ biểu đồ ...
Loại bài dựa vào sơ đồ, lược đồ, atlat: Đọc, phân tích tình hình, phân bố,
mối quan hệ...vẽ sơ đồ, lược đồ ...
Loại bài dựa vào kiêt xuất thông tin từ Computer, sách tham khảo: báo
cáo
2


Mỗi bài thực hành địa lí trong sách giáo khoa thường có nhiều nội

dung mà mỗi nội dung là một loại hình bài tập khác nhau . Vì vậy với mỗi
bài thực hành cần phải có phương pháp, tiến trình hợp lí mới đạt hiệu quả
cao cho từng bài dạy
2. 2 THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ
Kết quả khảo sát khối 9 thời điểm đầu năm học 2016 – 2017 ( % )
Tiêu chí
Lớp 9A1
Tỉ lệ kĩ năng đạt điểm khá trở lên
17,9
Tỉ lệ HS biết vận dụng kĩ năng
12,8

Lớp 9A2
15,0
12,5

Lớp 9A3 Lớp 9A4
20,4
11,4
18,2
8,7

Tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng kĩ năng học sinh chủ yếu là do ở lớp
dưới các em chưa có phương pháp học, chưa tự rèn kỹ năng và nhất là trong
chương trình lớp 6,7,8 có ít bài yêu cầu vẽ biểu đồ, nhận xét số liệu, Mặt khác
học sinh không sử dụng atlat địa lí trong quá trình học nên kĩ năng chỉ được rèn
trên lớp cùng bản đồ lớn treo tường mà At lat địa lí HS được phép mang vào
phòng thi .
Từ thực tế giảng dạy chúng tôi nhận thấy việc đổi mới phương pháp giảng
dạy nhằm nâng cao chất lượng giờ học các bài thực hành đòi hỏi phải có sự đổi

mới đồng bộ cả quá trình dạy học từ mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương
tiện đồ dùng dạy học, học tập đến việc tổ chức đánh giá học sinh và đổi mới
cách dạy học trên lớp. Như vậy, học sinh từ hiểu đúng dẫn đén hành động đúng
và từ thực tiễn sinh động để hiểu nội dung bài học sâu sắc hơn, đặc biệt những
thông tin, số liệu sách giáo khoa không thể cập nhật hết những thay đổi nhanh
chóng của thực tiễn liên quan đến bài học.
2.3 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY BÀI THỰC HÀNH
Thực chất của việc đổi mới cách dạy học trên lớp là xác định đúng quan điểm
giáo dục tích cực, lấy học trò làm trung tâm. Người thầy đóng vai trò hướng dẫn,
tổ chức hoạt động, là cố vấn giúp người học tự đánh giá, điều chỉnh theo yêu cầu
của mục tiêu đào tạo còn học sinh phải tự mình tìm ra kiến thức bằng tự mình
học, bằng hợp tác cùng bạn bè, bằng đối thoại với giáo viên đặc biệt là học sinh
phải tự mình có cách học, độc lập trong giải quyết vấn đề. Bởi vậy trong mỗi tiết
học , người giáo viên cần chú ý những vấn đề sau:
2.3.1. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người thầy.
- Vững về trình độ chuyên môn, mạnh về nghiệp vụ sư phạm: Giáo viên
phải không ngừng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm đặc biệt là các
phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực; kỹ thuật sử dụng các phương tiện hiện
đại trong các giờ học cho hiệu quả. Chuẩn trong kiến thưc, kĩ năng và hướng
dẫn cho học sinh cách học bộ môn Địa lí. Đây là then chốt của việc nâng cao
chất lượng dạy học
- Nắm chắc kiến thức liên môn và các nội dung tích hợp: Giáo viên cần
phải có những kiến thức liên môn như toán học, vật lí, hóa học, sinh học ...nhất
3


là phải có trình độ nhất định về tin học để soạn giảng, truy cập thông tin, có
những hiểu biết về các phần mềm và ứng dụng vào giảng dạy bộ môn địa lý.
hiểu biết về các chủ đề tích hợp như bảo vệ tài nguyên môi trường, bảo tồn di
sản, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, kĩ năng sống, phát triển năng lực

cho học sinh... để nội dung của các bài học không bị quá tải mà vẫn đảm bảo
kiến thức, kĩ năng địa lí với tích hợp các nội dung theo yêu cầu chương trình của
Bộ Giáo Dục .
Phân nhóm các bài thực hành lớp 9
Nhó
m

Bài
5

I

19
40
10
16
22

II
34
37
III

27

IV

30

Nội dung, kĩ năng chính


Nội dung tích hợp

Đọc biểu đồ tháp tuổi và phân tích
mối liên hệ địa lí
Đọc lược đồ và phân tích mối liên
hệ địa lí
Đọc biểu đồ cột nhóm, phân tích
thông tin và mối liên hệ địa lí
Vẽ và phân tích biểu đồ tròn
Vẽ, phân tích biểu đồ miền cơ cấu
Vẽ biểu đồ đường và phân tích mối
liên hệ địa lí
Vẽ biểu đồ cột đơn và phân tích
mối liên hệ địa lí
Vẽ biểu đồ cột cơ cấu và phân tích
mối liên hệ địa lí
Phân tích số liệu và mối liên hệ địa

Phân tích thông tin để viết báo cáo

Giáo dục dân số
Giáo dục BVMT và
tiết kiệm năng lượng
Giáo dục BVMT và
tiết kiệm năng lượng
Giáo dục dân số
Giáo dục BVMT
Giáo dục BVMT
Giáo dục về

quyền biển, đảo

chủ

Vận dụng các kiến thức liên môn và chủ đê tích hợp ở bài 22
- Môn Địa lí :
+ Tình hình sản xuất lương thực ở Đồng bằng sông Hồng.
+ Sức ép dân số đông, mật độ dân số cao đến tài nguyên môi trường
ở Đồng bằng sông Hồng
+ Vấn đề an ninh lương thực ở nước ta
- Môn Tin học:
+ Thu thập thông tin trên mạng Internet, viết sản phẩm.
+ Sử dụng phần mềm MinMap, Excel, PowerPoint để trình bày và báo cáo
sản phẩm
- Môn Toán học:
+ Tính toán và xử lí các số liệu
+ Vẽ các biểu đồ
4


- Môn Hóa học: Các phản ứng xảy ra liên quan đến môi trường như phản
ứng cháy, phản ứng phân hủy thực vật ...
- Môn Ngữ văn: Sử dụng từ ngữ, phương thức biểu đạt phù hợp cho bản báo
cáo.
- Môn Giáo dục công dân: bài học về lòng yêu quê hương đất nước, ý thức
về vấn đề dân số, kế hoạch hóa gia đình..
2.3.2. Đổi mới trong việc thiết kế bài thực hành
Khi thiết kế bài học cần tập trung làm rõ các nội dung sau:
- Xác định mục tiêu của bài: mục tiêu phải thật cụ thể để có thể dựa vào đó
mà đánh giá kết quả học tập của học sinh. Mục tiêu phải bao gồm cả việc biết ghi

nhớ kiến thức, kĩ năng, phát triển tư duy và phương pháp học tập. Mỗi mục tiêu
cần được phát triển bầng một động từ ở đầu câu như trình bày, so sánh, chứng
minh, giải thích, biết vẽ, nhận xét ...
- Lập kế hoạch chi tiết cho việc tổ chức hoạt động của thầy và trò ở trên lớp
trong đó thể hiện rõ vai trò chủ đạo, hướng dẫn của thầy,vai trò chủ động, tích
cực của trò trong việc chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng thông qua các hoạt
động. Kế hoạch càng khoa học, cụ thể thì hiệu quả bài học càng cao
- Chú ý đến tính đặc trưng của các bài thực hành địa lí là rèn kĩ năng, củng
cố kiến thức và phát huy tính tích cực chủ động tối đa từ học sinh. Để kế hoạch
bài học thực hiên hiệu quả cũng cần phải quan tâm đến cả khâu chuẩn bị bài của
cả thầy và trò.
Chuẩn bị của giáo viên và học sinh ở bài 19:
* Nội dung làm bài trực tiếp trên lớp do giáo viên hướng dẫn: Xác định
vị trí các mỏ khoáng sản, các nhà máy nhiệt điện, cảng xuất khẩu than Cửa Ông
trên bản đồ; Tìm hiểu những ngành công nghiệp khai thác có điều kiện phát triển
và ngành công nghiệp luyện kim đen ở Thái Nguyên .
* Nội dung chuẩn bị ở nhà của học sinh để báo cáo trên lớp:
- Vẽ và phân tích sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm than nước ta thời gian gần đây.
- Tìm hiểu về sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả ở nước ta.
+ Ý nghĩa việc sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả
+ Thực trạng sản xuất và tiêu thụ điện những năm gần đây
+ Việc cần thiết phải sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả ở nước ta.
+ Trách nhiệm của bản thân về sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả
ơ

- Phát huy hoạt động nối tiếp ở cuối và đầu mỗi tiết học: Giải pháp này
hướng tới việc tích cực và chủ động rèn kĩ năng của học sinh ở nhà. Cụ thể sau
mỗi tiết học giáo viên lựa chọn việc hướng dẫn học sinh hoàn thành các bài kĩ
nằng ngay trong bài học như vẽ các biểu đồ, nhận xét các bảng số liệu và đọc

thông tin ở kênh hình như tranh, ảnh, sơ đồ, lược đồ, biểu đồ… cùng với làm các
bài kĩ năng ở phần câu hỏi, bài tập trong sách giáo khoa. Các bài tập này được
5


kiểm tra và chữa bài khó ở đầu giờ của tiết tiếp theo. Thống kê cho thấy nếu yêu
cầu học sinh thực hành kĩ năng như vậy cơ hội được rèn luyện cao hơn gấp 2 10 lần so với chỉ làm bài ở phần câu hỏi, bài tập.

Tính, nhận xét số liệu
Vẽ biểu đồ, sơ đồ, nhận xét
Đọc sơ đồ, lược đồ

Kĩ năng ở bài Kĩ năng ở Kĩ năng
thực hành
phần câu hỏi, trong bài
bài tập
học trên
lớp
1
3
31
10
12
20
1
2
30

2.3.3. Khai thác hiệu quả các phương tiện, đồ dùng dạy học.
Với mỗi bài thực hành đều có cách khai thác phương tiện đồ dùng riêng

riêng dựa trên cơ sở nội dung của mỗi bài có trong bài thực hành. Bài 21 là loại
bài dựa vào sơ đồ, lược đồ, atlat: Đọc, phân tích tình hình, phân bố, mối quan
hệ...vẽ sơ đồ, lược đồ ...Bài 10 rèn kĩ năng vẽ biểu đồ, phân tích số liệu và giải
thích các mối liên hệ địa lí …
- Sử dụng các phương tiện dạy học Địa lí như là nguồn cung cấp kiến thức
chứ không sử dụng theo cách minh hoạ kiến thức. Khuyến khích 100% học sinh
sử dụng atlat địa lí trong quá trình học tập. Đây được coi như bước đột phá mới
của giải pháp dạy bài thực hành vì atlat vừa là nguồn kiến thức, giảm việc ghi
nhớ máy móc số liệu vừa là bài mẫu về kĩ năng vẽ các dạng biểu đồ và đặc biệt
là học sinh được phép mang atlat vào phòng thi của các cuộc thi môn Địa lí.
- Với mỗi loại phương tiện, đồ dùng cần phải có hệ thống các câu hỏi bài
tập để hướng dẫn học sinh khai thác hiệu quả kiến thức từ đồ dùng, phương tiện.
- Phối hợp các phương tiện đồ dùng với nhau và dành thời gian cho học
sinh làm việc với các phương tiện đồ dùng đó.
- Hướng dẫn cho học sinh các kĩ năng tự học với các phương tiện, đồ
dùng để có khả năng tham gia tích cực, chủ động vào các quá trình chuẩn bị bài,
báo cáo bài ngay tại trên lớp trong mỗi tiết học.
2.3. 4. Chú ý trang bị các kỹ năng địa lý cho học sinh
Để học sinh tích cực chủ động trong mỗi giờ địa lý trước tiên giáo viên phải
trao cho các em những chiếc chìa khoá khám phá tri thức. Bí quyết của những
chiếc chìa khoá tri thức chính là các kỹ năng địa lý. Việc rèn kỹ năng cho học
sinh có năng lực độc lập khi làm việc:
- Kỹ năng thu thập thông tin; Kỹ năng xử lý thông tin.
- Đặc biệt là các kỹ năng với các thông tin, số liệu, lược đồ, biểu đồ,
tranh ảnh như đọc, vẽ, phân tích ...
Ví dụ Vẽ biểu đồ tròn ở bài 10
- Hướng dẫn HS tính % ( Tổng tương ứng 100% ) và góc ở tâm (1%
tương ứng góc ở tâm 3,60) và các bước vẽ biểu đồ: vẽ, chú giải, ghi tên .
6



- Vẽ biểu đồ tròn: bắt đầu vẽ từ tia 12h, theo chiều thuận kim đồng hồ.
- GV vừa vẽ mẫu vừa hướng dẫn HS vẽ vào vở:
- HS tự hoàn thành(làm chú giải, ghi số liệu và ghi tên cho biểu đồ.
* Dành cho HS khá, giỏi : cách tính bán kính ( Chọn bán kính năm 1990 là 2cm



12831,4

thì bán kính năm 2002 là 9040,0
nửa hình tròn tương ứng với 50%

x 2 ) và tự làm thước đo % ( 50 phần của

Bảng xử lí số liệu ( Góc ở tâm không cần trình bày trong bài làm của HS)
Loại cây
Tổng số
Cây lương thực
Cây công nghiệp
Cây ăn quả, cây thực phẩm
và cây khác

N¨m1990

Cơ cấu diện tích ( % )

Góc ở tâm ( độ )

1990

100,0
71,6
13,3

2002
100,0
64,84
18,22

1990
360
258
48

2002
360
233
66

15,1

16,94

54

61

N¨m 2002

Chú giải :


Cây lương thực
Cây công nghiệp
Cây ăn quả, cây thực phẩm, cây khác
Biểu đồ cơ cấu diện tích gieo trồng phân theo các loại cây
năm 1990 và năm 2002 (%)
Đặc biệt là việc rèn luyện kỹ năng cho học sinh theo yêu cầu từ thấp lên
cao, từ đơn giản đến phức tạp, phù hợp với yêu cầu chương trình để học sinh
hoàn thiện dần kỹ năng. Ví dụ: Đối với kỹ năng đọc biểu đồ khí hậu lúc đầu phải
hướng dẫn học sinh tỉ mỉ cách dùng thước để tìm tháng có nhiệt độ cao nhất,
thấp nhất, nhiệt độ trung bình ... nhưng khi đã thành thạo thì học sinh sẽ tự báo
cáo kết quả và yêu cầu về kỹ năng cũng tuỳ thuộc vào trình độ của mỗi học sinh
để giúp đỡ những em yếu hoàn thiện kỹ năng, những em khá nâng cao dần kỹ
năng cho mình.
2.3.5. Đổi mới trong hoạt động dạy học ở trên lớp.
a. Dạy học thông qua tổ chức hoạt động học sinh.
7


+ Tổ chức cho học sinh thu thập thông tin.
+ Tổ chức cho học sinh xử lí thông tin.
+ Tổ chức cho học sinh trình bày thông tin.
b. Đa dạng hoá cách làm việc của học sinh
Trong mỗi tiết học, trong giờ học trên lớp, để tạo được nhiều cơ hội cho các
em phát huy kỹ năng, chúng tôi đã bước đầu đa dạng hoá cách làm việc của học
sinh.
- Có nội dung học sinh làm việc các nhân với sách giáo khoa, với biểu đồ,
bản đồ, tranh ảnh .... để tìm ra những kiến thức theo yêu cầu của giáo viên.
- Có nội dung các em được thảo luận với bạn (thảo luận cặp) hoặc cả lớp.
- Có nội dung các em được thảo luận, trao đổi trong các nhóm rồi thống

nhất kết quả báo cáo, thảo luận chung rồi giáo viên mới giúp học sinh chuẩn
kiến thức thông qua phiếu học tập, phiếu thông tin phản hồi. Phiếu nhóm được
phát cho mỗi bàn học sinh, phiếu được đặt vào vị trí giữa nhóm, giáo viên hướng
dẫn nhóm trao đổi, thống nhất đáp án sau đó cho các nhóm báo cáo. Việc đánh
giá kết quả làm việc các nhóm có thể do giáo viên chấm chữa trực tiếp qua đáp
án hoặc nhóm học sinh chấm chữa chéo cho nhau. Phiếu học tập nhóm được
thiết kế vừa sức học sinh, tạo ra những cơ hội bàn luận và hình thức nội dung
thay đổi đa dạng theo nội dung từng bài.
- Cho học sinh học bằng các trò chơi ngay trên lớp nhằm thay đổi không
khí lớp học, phù hợp với lứa tuổi học sinh.
- Cho học sinh ngoại khoá ngay trên lớp bằng cách cho các em tìm hiểu một
số vấn đề của bài học có liên quan đến thực tế hoặc gần gũi với học sinh .
Ngoài ra có những nội dung giáo viên gợi mở để học sinh suy nghĩ trả lời ở
tiết học sau hoặc ở sân chơi trí tuệ của nhà trường đặc biệt là việc hướng dẫn
học sinh học bài, chuẩn bị cho bài sau ở nhà cho bài thực hành để báo cáo trên
lớp phải được hướng dẫn cụ thể.
Hướng dẫn các bước thực hiện báo cáo bài 19:
+ Sau tiết học 12 giáo viên yêu cầu các học sinh của tổ 1 chuẩn bị nội
dung theo phân công ( bài 19 )
+ Tìm hiểu tài liệu, thu thập thông tin
+ Viết các ý chính theo hướng dẫn của giáo viên
+ Trao đổi, chọn lọc thông tin giữa các bạn trong tổ với cô giáo
+ Cá nhân tổng hợp để viết thành bản báo cáo.
Viết báo cáo trên Microsoft Word
+ Tiết 17 học sinh nạp lại đề cương báo cáo để giáo viên đánh giá.
+ Giáo viên chọn người báo cáo và góp ý hoàn thiện nội dung.
+ Chuẩn bị phương án báo cáo và báo cáo thử
Chuyển báo cáo sang trình diễn trên Microsoft Office PowerPoint
+ Phần 1: Phân tích sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm than

+ Phần 2: Báo cáo về sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả ở nước ta
8


Trình bày thử sản phẩm: học sinh có sản phẩm được chọn báo cáo thử
để rút kinh nghiệm.
Trình bày sản phẩm vào 15 phút cuối của tiết 21 ở lớp.
c. Khai thác các mặt tích cực ở các phương pháp day học và kết hợp nhiều
phương pháp dạy học tuỳ từng tiết học.
Trong tiết học, nếu có thể việc kết hợp mặt tích cực của các phương pháp
dạy học tạo sự hứng thú cho học sinh với mỗi giờ học như kể chuyện, đọc
thơ ...kết hợp làm việc với phương tiện đồ dùng và các phương pháp khác để
tìm ra kiến thức, rèn luyện kĩ năng giúp các em say mê bộ môn, khắc hoạ kiến
thức.
Đặc biệt với các bài thực hành có thể vận dụng phương pháp dạy học theo
dự án để phát huy tính tích cực chủ động cho học sinh. Ví dụ với các bài thực
hành ở phần vùng giáo viên đưa ra dự án chuẩn bị bài với một số nội dung tích
hợp như sau:
Bài 19 ( Tổ 1 )

Bài 22 ( Tổ 2 )

Bài 27 ( Tổ 3 ) Bài 30 ( Tổ 4 )

Phân tích sơ đồ thể
hiện mối quan hệ
giữa sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm
than từ đó nâng
cao nhận thức về

sử dụng điện tiết
kiệm và hiệu quả ở
nước ta.

Viết báo cáo tìm
hiểu về ảnh hưởng
của dân số đông,
mật độ dân số cao
đến tài nguyên môi
trường ở Đồng
bằng sông Hồng

Viết báo cáo
về việc phát
triển kinh tế
biển ở Duyên
hải
miền
Trung và vấn
đề chủ quyền
biển đảo ở
nước ta

Viết báo cáo về
vai trò của cây
công nghiệp lâu
năm , giới thiệu về
tình hình sản xuất,
chế biến và tiêu
thụ sản phẩm cây

chè hoặc cây cà
phê

d. Tăng cường công tác kiểm ta đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
trong từng tiết học.
+ Giáo viên tăng cường kiểm tra việc học tập, chuẩn bị bài ở nhà của học
sinh thường xuyên bằng cách kiểm tra từng học sinh, mỗi bàn học sinh hoặc
thông tin qua bàn trưởng, các tổ trưởng trong mỗi tiết học.
+ Kiểm tra đánh giá trực tiếp kết quả làm việc với các em tại lớp bằng cách
yêu cầu học sinh báo cáo, giáo viên yêu cầu học sinh khác đánh giá, giáo viên
giúp học sinh chuẩn kiến thức.
+ Khi các nhóm học sinh làm việc, giáo viên yêu cầu các nhóm thống nhất
kết quả, nhóm trưởng sẽ đánh giá cho điểm cụ thể từng thành viên dựa vào tính
tích cực của các các nhân trong nhóm bằng cách cộng thêm hoặc trừ đi 1, 2 điểm
so với điểm nhóm.
Các em có thể tự chấm bài của mình hoặc chấm bài chéo của bạn thông qua
các đáp án giáo viên chuẩn bị sẵn nhất là các bài trắc nghiệm. Ban đầu giáo viên
hướng dẫn các em cách chấm sau đó xem bài và kiểm tra lại rồi nhận xét việc
9


chấm bài của học sinh. Với bài này giáo viên yêu cầu học sinh ghi rõ tên người
làm bài và tên người chấm để tiện nhận xét.
Việc kiểm tra đánh giá của giáo viên nên linh động có thể thực hiện ở đầu
giờ, cuối giờ hoặc ngay trong tiết học. Có lúc giáo viên nên trực tiếp kiểm tra, có
lúc các em tự kiểm tra đánh giá dưới sự giám sát của giáo viên. Trong quá trình
giảng dạy việc đánh giá của giáo viên phải nhằm khuyến khích những học sinh
khá giỏi đạt được điểm cao, động viên học sinh yếu kém, trung bình vươn lên.

Học sinh chuẩn bị cho bài thực hành

e. Sử dụng các phương tiện hiện đại trong giờ học.
Việc mạnh dạn sử dụng các phương tiện hiện đại như máy vi tính, máy
chiếu đa năng... giúp cho việc tổ chức giờ học đạt hiệu quả cao.Ví dụ : Giáo viên
và học sinh có thể cùng theo dõi thảo luận , cùng chấm chữa bài và đưa ra
những thông tin phản hồi nhanh chóng . Đặc biệt hiệu quả nhất là việc sử dụng
công nghệ thông tin để dạy học bằng giáo án điện tử vừa tạo nguồn tri thức vừa
giải quyết hiệu quả những nội dung mà bài giảng yêu cầu hoặc học sinh có thể
báo cáo việc chuẩn bị bài ở nhà bằng máy tính trực tiếp trên lớp nhằm khẳng
định năng lực giao tiếp, phát triển tư duy ...

10


BÁO CÁO BÀI THỰC HÀNH ĐỊA LÝ Ở LỚP 9A2( Năm học 2014- 2015 )

2.4 HIỆU QUĂ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.4.1 Thiết kế một giáo án cụ thể
Tiết 16 – Bài 16:
THỰC HÀNH :
VẼ BIỂU ĐỒ VỀ SỰ THAY ĐỔI CƠ CẤU KINH TẾ
I . Mục tiêu bài học .
Sau bài học HS cần đạt được:
* Kiến thức
- Biết vẽ biểu đồ miền thể hiện sự thay đổi cơ cấu kinh tế . Phân tích và
đánh giá được sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở nước ta theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa..
- Vận dụng kiến thức được học ở phần địa lí ngành kinh tế để phân tích số
liệu, mối quan hệ giữa sự phát triển các ngành kinh tế theo hướng chuyển dịch
tích cực.
* Kĩ năng

- Củng cố , phát triển kĩ năng đọc bản đồ, lược đồ.
- Rèn kĩ năng xử lí số liệu , vẽ biểu đồ và phân tích mối quan hệ
*Thái độ
Tham gia tích cực vào các hoạt động ủng hộ việc khai thác và sử dụng
khoáng sản hiệu quả, đúng pháp luật.
Có các hành động cụ thể để sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
* Định hướng phát triển năng lực
Góp phần hình thành năng lực: tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, năng lực sử
dụng bản đồ, sử dụng tranh ảnh, hợp tác.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
* Đối với giáo viên: - Biểu đồ miền theo yêu cầu của bài .
- Máy tính và máy chiếu đa năng
- Camera vật thể
.* Đối với học sinh: Vẽ 1 khung hình chữ nhật ngang có chiều dài 11cm, rộng
10cm - có chia khoảng cách đều nhau là 1cm
Đồ dùng học tập: máy tính, thước kẻ, bút chì
III . Các hoạt động trên lớp
Khởi động( 7 ' )
- Bài cũ: Trình bày về thành tựu chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta ?
- Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh
- Giới thiệu bài mới: Nhiệm vụ của bài thực hành là vẽ biểu đồ miền cơ
cấu và nhận xét biểu đồ, mối quan hệ địa lí. .
Bài mới (27 ' )
1. Vẽ biểu đồ (15 ' )
Bước 1 :

Cá nhân / cặp )
11



- Nhận dạng số liệu: Số liệu cơ cấu của 3 đối tượng, diễn biến trong 7 năm,
đơn vi %
- Nhận dạng biểu đồ miền : ( tương tự biểu đồ hình 6.1 trang 20 SGK )
+ Biểu đồ miền còn gọi là biểu đồ diện .Loại biểu đồ này thể hiện được cả cơ
cấu và động thái phát triển của các đối tượng trong nhiều năm ( trên 3 năm ).
Khung biểu đồ là hình chữ nhật có cạnh đứng là trục tung được chia đều từ 0 100 % ( 10 cm ), cạnh nằm ngang là năm có chia khoảng cách theo số năm
tương ứng bắt đầu từ gốc trục đứng .
- Cách vẽ:
+ Biểu đồ gồm nhiều miền chồng lên nhau nên ta vẽ tuần tự từng miền
theo thứ tự từ dưới lên trên. Khoảng cách các năm trên cạnh nằm ngang cần
đúng tỷ lệ .Thời điểm năm đầu tiên nằm trên cạnh đứng bên trái của biểu đồ.Vẽ
lần lượt từng phần miền bằng đường thể hiện giá trị số liệu ( Miền sau chồng
lần lượt lên miền trước ) để có tổng các miền bằng 100% . Cần lưu ý là ranh giới
phía trên của miền thứ nhất lại chính là ranh giới phía dưới của miền thứ hai và
ranh giới phía trên của miền cuối cùng chính là đường nằm ngang trên cùng
của biểu đồ .
+ Hoàn thiện biểu đồ
Ghi số liệu tương ứng và ký hiệu lên biểu đồ
Lập bảng chú giải
Ghi tên biểu đồ
Bước 2 : Giáo viên thực hiện mẫu trên bảng sau đó học sinh tự vẽ vào vở của
mình .( 1 HS khá vẽ tiếp hình giáo viên vẽ mẫu và hoàn thiện )
Bước 3 : GV chiếu biểu đồ đối chứng - Từng cặp học sinh nhận xét , bổ sung
bài cho nhau . .
10
0

%
35.
7


Nông, lâm, thủy sản

CN và XD

40.
41.
42.
8
Biểu đồ2 thể hiện cơ44.
cấu
GDP
thời

19911 2002 ( %
1
o
0
'
2. Nhận xét (12 )
( Nhóm / cả lớp )

Dịch vụ

38.
)6

38.
5


- GV
6 yêu cầu HS nêu lại cách nhận xét số liệu cơ cấu % diễn biến theo năm:
23. => Nhận xét sự thay đổi cơ cấu % theo năm, so sánh tốc độ nếu cùng
0 B1
8
28.
diễn biến
34.
38.
38.
28.
32.
9
4 B2 => So sánh,
5
5
8 cấu % của1các phần trong
sắp xếp cơ
mỗi năm1
0
( Nếu các năm giống nhau thì gộp lại để nhận xét, nếu khác nhau mà có nhiều
năm
lập bảng thứ tự )
2 thì40.
29. và giải thích
5
27. kết luận 25.
25.
23.3 2
0 B3 => Kết luận

9
8 nhóm trong
4 5 phút ( Nội dung
3
- Yêu cầu các nhóm hoàn thành2 phiếu học tập
0 học tập chủ yếu là bước 3 của bài nhận xét )
phiếu
Năm
199
199
199
199
199
200 200
3
1
7 ( 5 phút ) 9
1
2
PHIẾU
HỌC5TẬP NHÓM
Chú giải
12


+ Sự giảm mạnh của tỉ trọng của nông, lâm, ngư nghiệp từ 40,5% xuống còn
23,0% nói lên điều gì ?
+ Tỉ trọng khu vực nào tăng nhanh ? Thực tế này phản ánh điều gì ?
- Các nhóm báo cáo - bổ sung - GV chuẩn kiến thức
THÔNG TIN PHẢN HỒI PHIẾU

HỌC? TẬP NHÓM
TỰ NHIÊN
+ Sự giảm mạnh của tỉNhân
trọng tố
của nông, lâm, ngư nghiệp chứng tỏ tốc độ của
KT,XH:
? ngành CN-XD và dịch
nhóm
ngành này chậmảnh
hơnhưởng
so với tốc độ của
nhóm
NÔNG
vụ .NGHIỆP
NN
+ Tỉ trọng khu vực CN-XD tăng nhanh nhất, phản ánh sự chuyển dịch cơ
Trồng trọt: Tình hình?
cấu kinh tế theo hướngĐặc
công
nghiệp hóa đang được đẩy mạnh
điểm
Phân bố ?
phát triển
và phân bố
3. Tổng kết, đánh gia,NN
hướng dẫn học bàiChăn
(11' ) nuôi: Tình hình? Phân bố ?
- Tổng kết bài
Biểu đồ miền chính là một biến thể từ DV
cột chồng,

khi ta tưởng tượng các cột
nông nghiệp
chồng có chiều rộng chỉ bằng sợi chỉ và ta nối các đoạn cột chồng với nhau .
Vaicấu
trò, đặc
tài nguyên
rừng,
cơ cấu
?
Nguyên nhân của sự
chuyển dịch cơ
là điểm
do tốc
độ tăng
của
cácrừng
thành
phần
LÂM
trong cơ cấu khác NGHIỆP
nhau. Thành phần
có phát
tốc độ
tăng
hơn
Đặcnào
điểm
triển
và nhanh
phân bố:

? mức trung
bình KHÁI
thì tỉ trọng trong
PP cơ cấu tăng và chứng tỏ thành phần đó được chú ý phát
triển. QUÁT
Điều kiện phát triển:Thuận lợi.Khó khăn
KINH
NGƯ
- Đánh giá
TẾ
Chấm và chữa 1NGHIỆP
số bài cho học sinh(
là hình
nhậtbố
có?cạnh đứng
Đặc Biểu
điểmđồ
phát
triển chữ
và phân
- Thành
bằng 10cm hoặc 10 dòng kẻ; cạnh nằm ngangđược chia tỉ lệ thuận với khoảng
tựu
cách năm; Số liệu của miền nào ghi vào giữa miền đó .
- Thách
Tự nhiên ?
- Nối tiếp
CÔNG
Nhân tố
thức

- Chuẩn bị bài ôn tập: Hướng dẫn HS vẽ sơ đồ tư duy phần dân cư và ngành
ảnh hưởng
kinh tế .
KT,XH ?
NGHIỆP
CN
GỢI Ý SƠ ĐỒ CHO PHẦN NGÀNH KINH TẾ
Đặc điểm
phát triển
và phân
bố ?

Đặc điểm chung ?
ngành CN trọng điểm.

Vai trò, đặc điểm phát triển và phân bố
DỊCH
VỤ

Các
ngành
dịch
vụ

- GTVT và Bưu chính viễn
thông
13
Thương mại và du lịch



GỢI Ý SƠ ĐỒ CHO PHẦN DÂN CƯ
Nguyên nhân
Đặc điểm 1

Thuận lợi

Ảnh hưởng
Khó khăn
Giải pháp

Nguyên nhân

14


ĐỊA

DÂN


Thuận lợi
Ảnh hưởng

Đặc điểm 2

Khó khăn
Giải pháp

Nguyên nhân


Thuận lợi

Ảnh hưởng

Đặc điểm ...

Khó khăn
Giải pháp
IV. Rút kinh nghiệm giờ dạy
2.4.2 Thực nghiệm sư phạm
Năm học 2016 - 2017 tiến hành thực nghiệm ở lớp 9A3 và đối chứng ở
lớp 9A4 ở thời điểm 1 là đầu năm học và thời điểm 2 là sau tiết học 10 ( bài
thực hành 10) . Kết quả thu được như sau:
Lớp
Tiêu chí
Tỉ lệ đạt điểm khá trở lên
Tỉ lệ HS biết vận dụng kĩ năng

Thực nghiệm 9A3

Đối chứng 9A4

TĐ1(% )

TĐ 1( % )

TĐ 2( % )

11,4
8,7


20,0
25,7

20,4
18,2

T Đ2( % )

52,3
56,8

Với sản phẩm tự hoàn thiện đó một số em đã nạp bài tham gia cuộc thi “
Vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết những vấn đề thực tiễn “ đã đạt giải
cao cấp thành phố và cấp tỉnh như em Nguyễn Hoàng Anh lớp 9A2, em Nguyễn
Thái Hiệp lớp 9A3, em Hoàng Mai Nhi 9A3 .em Mai Thị Phương Anh 9A3...
Nửa cuối học kì I và học kì II năm học 2016 - 2017 đã áp dụng rộng rãi
trong cả khối học theo kế hoạch triển khai kết quả bài thực hành của học sinh có
chuyển biến tốt báo hiệu niềm say mê học tập ở các em. Đặc biệt 4 học sinh
tham gia đội tuyển dự thi học sinh giỏi cấp Thành phố đều đạt giải trong đó em
Phạm Thị Phương Thảo tham gia đội tuyển dự thi cấp tỉnh đã đạt giải 3.

3 KẾT LUẬN
Dạy học theo định hướng đổi mới, tích cực hóa hoạt động học tập của học
sinh đòi hỏi mỗi học sinh phải có sự cố gắng rất lớn. Sự cố gắng của học sinh sẽ
đạt kết quả tốt nếu giáo viên có kế hoạch giúp các em tự học, tự khám phá tri
15


thức. Khi có trong tay chiếc chìa khóa về kĩ năng sẽ giúp học sinh có hứng thú,

lạc quan trong quá trình học tập và là những động lực thúc đẩy mạnh mẽ học
sinh tích cực, chủ động trong các hoạt động độc lập và cả trong các hoạt động
hợp tác.
Nhìn chung việc tổ chức giờ dạy trên lớp với tinh thần đổi mới , chúng tôi
đã bước đầu đạt kết quả: Học sinh hứng thú , say mê với bộ môn địa lý hơn .
Tuy nhiên , việc đổi mới cách dạy học trên lớp còn một số mặt hạn chế như việc
đầu tư giờ dạy trên lớp cần một thời gian trí tuệ lớn , chi phí cho một giờ dạy
hoàn hảo nhiều, nhất là chi phí cho đồ dùng dạy học, thiết bị kèm theo...Học
sinh chưa tích cực, tự giác trong học tập nhiều đặc biệt là ở những lớp nề nếp
học tập, kỉ luật chưa tốt; cơ sở vật chất đòi hỏi có sự đầu tư lớn như máy chiếu,
máy vi tính, phòng học bộ môn ....
Vì vậy , để góp phần tích cực vào việc đổi mới phương pháp dạy học nhất
là đổi mới cách dạy học trên lớp ngoài sự cố gắng rất lớn của mỗi giáo viên cần
có sự đầu tư đầy đủ hơn đồ dùng thiết bị phục vụ cho mỗi bài như máy chiếu
,máy vi tính cho mỗi phòng học , tranh ảnh phóng to, lược đồ câm, atlat dùng
cho cá nhân ...và sự hợp tác nhiệt tình đồng bộ của học sinh trên lớp.Tạo điều
kiện cho thầy cô được tiếp cận, triển khai giảng dạy bằng những phương tiện
hiện đại, nâng cao một bước về kỹ thuật dạy học cho giáo viên.
Đề nghị các cơ quan cấp trên tăng cường các chuyên đề , các giờ dạy thực
tế để giáo viên học tập rút kinh nghiệm . Bổ sung kinh phí cho các nhà trường để
cải thiện cơ sở vật chất mua sắm thiết bị phục vụ công tác dạy và học trong nhà
trường.
Trên đây là những ý nghĩ trăn trở nhằm nâng cao chất lượng giờ học địa
lý ở trung học cơ sở thông qua việc đổi mới hoạt động trên lớp . Chúng tôi rất
mong được sự góp ý kiến , trao đổi kinh nghiệm của các thầy, các cô và bạn bè ,
đồng nghiệp.
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Thanh Hóa, ngày 5 tháng 4 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình

viết, không sao chép nội dung của người
khác

Người viết
Lê Thị Bích Ngà

16


17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tham khảo chính
1. Nghị quyết TW2 khóa VIII
2. Luật giáo dục
3. Chương trình giáo dục môn Đia lý
4. Các tài liệu về đổi mới phương pháp giảng dạy
5. Dạy và học tích cực
6. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Địa lý THCS
7. Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Địa lí THCS
8. GD sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ... ở trường THCS
9. GD kỹ năng sống trong môn Địa lí ở trường THCS

18



×