I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong các kỹ năng Địa lý, kỹ năng vẽ biểu đồ là một trong những yêu cầu
hết sức quan trong trong việc nâng cao chất lượng dạy và học. Biểu đồ là một
phương tiện trực quan các số liệu thống kê nên cần hướng dẫn cho học sinh khai
thác nguồn kiến thức ẩn giấu trong biểu đồ. Các biểu đồ là nguồn tri thức, để
học sinh khai thác, khám phá ra những kiến thức cơ bản. Đồng thời trong quá
trình sử dụng ngoài việc học sinh dùng để khai thác kiến thức thì biểu đồ còn là
phương tiện trực quan để học sinh rèn luyện kỹ năng: xử lý và phân tích số liệu
thống kê.
Do vai trò quan trọng của biểu đồ nên trong chương trình sách giáo khoa
Địa lý đã chú trọng rất lớn đến vẽ biểu đồ. Chương trình sách giáo khoa Địa lý
lớp 9 có 52 tiết học, có 11 tiết thực hành trong đó có 6 tiết vẽ biểu đồ và 13 bài
tập về rèn luyện kỹ năng và nhận xét biểu đồ. Trong các đề kiểm tra, đề thi học
kỳ, thi học sinh giỏi phần biểu đồ chiếm tới 30-35% tổng số điểm của bài thi.
Tuy nhiên trong thực tế, đối với học sinh lớp 9 hiện nay vệc rèn luyện kỹ
năng biểu đồ còn rất yếu hoặc chưa được các em coi trọng. Phần lớn các em còn
lúng túng trong việc nhận dạng các dạng biểu đồ. Hoặc khi các em đã nhận dạng
được biểu đồ thì vẽ không chính xác, không khoa học, thiếu nhiều yếu tố mà đề
ra yêu cầu dẫn tới không đạt điểm cao trong bài tập vẽ biểu đồ.
Là một giáo viên Địa lý, tôi rất chú trọng đến vấn đề rèn luyện kỹ năng
biểu đồ cho học sinh giúp các em đạt kết quả cao nhất và tạo ra hứng thú để các
em say mê với môn học. Trải qua thực tế nhiều năm tôi đã được giảng dạy môn
Địa lý lớp 9, tôi đã áp dụng nhiều phương pháp rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ
cho họa sinh và đạt kết quả cao. Chính vì lý do trên tôi đã mạnh dạn đề cập một
số kinh nghiệm mà tôi đã đúc kết được trong việc “Rèn kỹ năng biểu đồ cho học
sinh lớp 9 trường THCS Nhữ Bá Sỹ-TT Bút Sơn”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Tìm hiểu phương pháp rèn kỹ năng vẽ biểu đồ cho học sinh, từ đó giúp
cho giáo viên những phương pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng
dạy môn Địa lý, đồng thời nâng cao kỹ năng vẽ biểu đồ cho học sinh. Từ đó khai
thác tốt hơn kiến thức ẩn giấu bên trong biểu đồ.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Rèn kỹ năng vẽ biểu đồ Địa lý lớp 9
4. Phương pháp nghiên cứu.
Đối với đề tài này tôi sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: Nhằm xây dựng cơ
sở
lý luận cho đề tài.
- Phương pháp quan sát: Tìm hiểu kỹ năng vẽ biểu đồ của học sinh trong
giờ học.
1
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế: Nhằm đánh giá thực trạng có bao
nhiêu học sinh còn yếu kém khi thực hành kỹ năng biểu đồ.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Thông qua kết quả bài
kiểm tra có thể đánh giá chất lượng và hiệu quả các bài tập về kỹ năng vẽ biểu
đồ cho học sinh.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Để khai thác các loại hình biểu đồ đạt được kết quả cao trong quá trình
dạy học Địa lý thì trước hết chúng ta cần phải hiểu thế nào là biểu đồ sau đó
mới tiến hành khai thác các loại hình biểu đồ một cách hợp lý và đạt được kết
quả cao.
Có nhiều khái niệm về biểu đồ, nhưng có một quan điểm thống nhất về
biểu đồ đó là: Biểu đồ là cấu trúc đồ họa để biểu hiện một cách trực quan hóa
số liệu thống kê về quá trình phát triển của một hiện tượng, mối quan hệ về thời
gian và không gian giữa các hiện tượng. Như vậy biểu đồ là một bức tranh sống
động vì nó biểu thị được các sự vật và hiện tượng theo không gian và thời
gian.Từ các biểu đồ khác nhau đã tạo điều kiện thuận lợi tạo nên các mối quan
hệ nhân quả giữa các hiên tượng địa lý kinh tế, xã hội cho học sinh.
Do vậy việc hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức địa lý kinh tế- xã
hội qua việc sử dụng biểu đồ là một điều kiện thuận lợi, bởi vì các số liệu thóng
kê đã được trực quan hóa thành biểu đồ, thành các bức tranh sống động cùng
với các số liệu cụ thể sẽ thu hút được sự chú ý của học sinh và phát huy được
tinh thần tích cực độc lập của học sinh trong quá trình học tập, thông qua đó
rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo cho học sinh. Nếu học sinh tích cực làm việc với
biểu đồ sẽ khai thác được nhiều kiến thức khác nhau và như vậy các kỹ năng
của học sinh cũng được rèn luyện.
Như vậy việc rèn luyện kỹ năng biểu đồ trong quá trình học tập không
tách rời việc nắm kiến thức.Trên thực tế có nhiều dạng biểu đồ khác nhau, mỗi
dạng biểu đồ thể hiện một chủ đề địa lý khác nhau. Bởi vậy giáo viên cần có
biện pháp, phương pháp hướng dẫn học sinh tích cực làm việc với các dạng biểu
đồ để học sinh tư khai thác kiến thức Địa lý kinh tế- xã hội.
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy lớp 9 Trường THCS Nhữ Bá Sỹ, việc
rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ chưa được học sinh chú trọng nhiều. Thông qua
các phương pháp quan sát, điều tra, nghiên cứu các sản phẩm thực hành cho
học sinh tôi thấy các em thường mắc các lỗi sau:
- Việc nhận dạng các loại biểu đồ còn lúng túng, nhiều em vẽ sai dạng
biểu đồ mà đề bài yêu cầu.
Nhiều học sinh chưa có ý thức chuẩn bị đồ dùng học tập tốt như thước
kẻ, compa, hộp màu… ảnh hưởng đến bài vẽ biểu đồ.
2
- Khi giáo viên hướng dẫn thực hành nhiều em không để ý dẫn tới vẽ sai,
thiếu yêu cầu của thực hành như:
+ Đối với biểu đồ hình tròn chia tỷ lệ % không chính xác.
+ Đối với biểu đồ hình cột, đường biểu diễn khoảng cách giữa các năm
không hợp lý, kích thước các cột không đều nhau, thể hiện các giá trị trên biểu
đồ không chính xác, không ghi đối tượng thể hiện trên các trục của biểu đồ…
+ Khi học sinh vẽ biểu đồ thường không ghi số liệu vào biểu đồ, bảng
chú giải, tên biểu đồ dẫn tới bị trừ điểm rất đáng tiếc.
- Thời gian làm một bài thực hành là 45 phút, có rất nhiều các bước cần
thực hiện nhưng quan trọng nhất là việc kiểm tra đánh giá kết quả làm việc của
học sinh. Tuy nhiên do học sinh còn lúng túng trong các bước thực hiện bài thực
hành dẫn đến mất thời gian nên thời gian giáo viên nhận xét, đánh giá kết quả
thực hành của các em còn hạn chế.
- Bên cạnh các bài tập thực hành trên lớp có nhiều bài tập vẽ biểu đồ ở
nhà không được các em chú trọng, các em vẽ qua loa, sơ sài, cẩu thả.
Kết quả khảo sát thực tế từ năm học 2013-2014 việc rèn kỹ năng biểu đồ
của học sinh được thống kê như sau:
Tổng số học sinh toàn khối 9 là 165 em
- Về rèn kỹ năng biểu đồ của học sinh
Kiểm tra 15 phút
Kiểm tra 45 phút
Các kỹ năng rèn luyện
Tỷ lệ
Số bài
Tỷ lệ
Số bài đạt
(%)
đạt
(%)
Lựa chọn biểu đồ thích hợp
120/165
72.7 125/165
75.6
Tính toán, xử lý số liệu
123/165
74.5
130/165
78.8
Vẽ biểu đồ đẹp,chính xác
115/165
69.7 120/165
72.7
Sử dụng các loại dụng cụ
135/165
81.8 130/165
78.8
- Về xếp loại học lực :
Học lực
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Giỏi
30
18,2
Khá
55
33,3
Trung bình
70
43,7
Yếu
10
4,8
Từ thực tế trên, tôi rất trăn trở làm sao để các em có kỹ năng vẽ biểu đồ
cho tốt, để khai thác tốt kiến thức biểu đồ, tạo ra niềm hăng say, hứng thú trong
môn học, để môn học không bị nhàm chán. Do vậy, để đạt hiệu quả cao nhất tôi
đã áp dụng nhiều phương pháp rèn kỹ năng vẽ biểu đồ cho học sinh.
3. Phương pháp rèn kỹ năng biểu đồ cho học sinh lớp 9:
Trong năm học 2013-2014, tôi đã áp dụng một số phương pháp sau:
- Giáo viên giúp học sinh nắm vững các yêu cầu của bài vẽ biểu đồ:
+ Phải vẽ đúng, chính xác dạng biểu đồ, thể hiện đúng đối tượng, thể hiện
đúng số liệu.
+ Đáp ứng đủ các yêu cầu: Vẽ, chú giải, ghi tên biểu đồ.
+ Biểu đồ phải đạt giá trị thẩm mỹ cao: đẹp, trực quan.
3
- Học sinh phải có sự chuẩn bị đầy đủ về đồ dùng học tập cho bài thực
hành.
- Giáo viên sử dụng nhiều phương pháp dạy học cần thiết: phương pháp
thực hành kết hợp với nêu giải quyết vần đề, phương pháp theo dõi, đánh giá
trực tiếp trên lớp nhằm giúp học sinh nhận ra ưu, nhược điểm trong bài vẽ để kịp
thời sữa chữa.
- Giáo viên kết hợp nhiều hình thức tổ chức dạy học khác nhau như: cá
nhân, theo cặp, theo nhóm, khuyến khích các em tự kiểm tra, đánh giá bài làm
của nhau, từ đó phát huy được tính tích cực, chủ động học tập của học sinh.
- Giáo viên sử dụng nhiều đồ dùng dạy học bảng số liệu đã xử lý sẵn, biểu
đồ đã hoàn thành sau khi các em đã hoàn thành bài xong để các em đối chiếu với
sản phẩm của mình làm.
- Giáo viên có thể áp dụng CNTT để rèn kỹ năng vẽ biểu đồ cho các em
trên máy tính.
4. Cách nhận biết và vẽ các dạng biểu đồ:
4.1. Biểu đồ hình tròn:
Biểu đồ tròn là biều đồ thể hiện cơ cấu của đối tượng địa lí ở một thời
điểm nhất định.
a. Nhận dạng:
- Thường có các từ gợi mở: “cơ cấu”, “phân theo”, “trong đó”, “bao
gồm”, “chia ra”, “chia theo”….
- Thời gian: Không quá 3 năm, khoảng cách giữa các mốc thời gian trong
một bài tập có thể cách nhau khá xa, không nhất thiết phải mang tính liên tục và
ở gần nhau.
b. Các bước tiến hành vẽ biểu đồ hình tròn:
* Trường hợp 1: Số liệu đề cho là số liệu thô:
- Bước 1: Xử lý số liệu:
+ Khi thể hiện cơ cấu thì biểu đồ bao giờ cũng vẽ bằng giá trị tương đối
(tỉ lệ %). Vì thế khi bảng số liệu cho là số liệu thô cần phải tính giá trị tuyệt đối
sang số liệu tương đối (%).
+ Cách tính như sau: Lấy số liệu riêng lẻ của từng thành phần chia cho số
liệu tổng thể, sau đó nhân kết quả với 100, ta sẽ có tỷ lệ % của thành phần đó
(chiếm bao nhiêu % của tổng thể).
- Bước 2: Tính quy mô, bán kính hình tròn:
+ Về tính quy mô, mẫu chung là lấy năm sau chia cho năm đầu tiên.
+ Về tính bán kinh, mẫu chung là nếu lấy R1 = 1 đvbk (đơn vị bán kính)
thì R2 =
S2
= …. đvbk, trong đó S2 là số liệu của đối tượng có quy mô lớn
S1
hơn, S1 là số liệu của đối tượng có quy mô nhỏ hơn.
4
- Bước 3: Vẽ biểu đồ:
+ Chọn tia gốc: Để thống nhất và dễ so sánh ta chọn tia gốc là đường
thẳng nối từ tâm vòng tròn đến điểm số 12 trên mặt đồng hồ.
+ Chia hình tròn theo hình nan quạt theo đùng tỉ lệ và trật tự của các thành
phần trong đầu bài theo chiều thuận kim đồng hồ (toàn bộ hình tròn là 360 0
tương ứng với tỷ lệ 100%, như vậy 1% tương ứng 3,6 0). Nhưng cách vẽ nhanh
nhất là chia hình tròn làm 4 phần bằng nhau, mỗi cung 900 ứng với 25% và từ đó
ước lượng chia cho từng thành phần.
- Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ
- Ghi tỷ lệ các thành phần lên biểu đồ.
- Chọn ký hiệu thể hiện trên biểu đồ và lập bảng chú giải.
- Ghi tên biểu đồ.Vị trí đặt tên biểu đồ thường là trên hoặc dưới biểu đồ.
* Trường hợp 2: Nếu bài vẽ biểu đồ cho số liệu tinh (Số liệu %) với thời gian là
2 hoặc 3 năm thì thông thường biểu đồ của mốc năm sau sẽ có bán kính lớn hơn
biểu đồ mốc năm trước.
Bài tập minh họa: Cho bảng số liệu:
Diện tích các loại cây trồng nước ta năm 2005 và năm 2014
(Đơn vị: nghìn ha)
Cây công
Cây lương Cây công nghiệp
Năm Tổng
nghiệp lâu
Cây ăn quả
thực có hạt
hàng năm
năm
2005 11645,9
8383,4
861,5
1633,6
767,4
2014 12631,0
8992,3
711,1
2133,5
794,1
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2014, NXB Thống kê,
2015)
Vẽ biểu đồ tròn thể hiện quy mô và cơ cấu diện tích các loại cây trồng ở
nước ta năm 2005 và năm 2014.
Hướng dẫn vẽ biểu đồ:
- Xử lí số liệu:
+ Tính cơ cấu: Cơ cấu diện tích các loại cây trồng nước ta năm 2005 và năm 2014.
(Đơn vị: %)
Cây công
Cây công
Tổng Cây lương
Cây ăn
Năm
nghiệp hàng
nghiệp lâu
số
thực có hạt
quả
năm
năm
2005
100
72,0
7,4
14,0
6,6
2014
100
71,2
5,6
16,9
6,3
+ Tính quy mô và bán kính:
5
Coi quy mô năm 2005 bằng 1 và bán kính năm 2005 là 1 đvbk, ta có:
So sánh qui mô
So sánh bán kính
2005
1,0
1,0
2014
1,08
1,04
- Vẽ biểu đồ: + Biểu đồ tròn. Có thể tham khảo biểu đồ sau:
Biểu đồ thể hiện quy mô và cơ cấu diện tích các loại cây trồng
ở nước ta năm 2005 và năm 2014
+ Yêu cầu học sinh khi vẽ: Chính xác, khoa học, có tên biểu đồ, năm, chú
giải, số liệu ghi trên biểu đồ…
4.2. Biểu đồ đường:
Biểu đồ đường (hoặc đường biểu diễn hay đồ thị) thể hiện động thái phát
triển của các đối tượng địa lí. Nếu phân chia một cách thực dụng, có thể có 2
dạng biểu đồ đường: biểu đồ thể hiện sự phát triển và biểu đồ thể hiện tốc độ
phát triển (tăng trưởng).
a. Nhận dạng:
Biểu đồ dạng đường thường thể hiện tiến trình phát triển, sự biến thiên
các đối tượng qua thời gian nhiều năm.
- Thường có các từ gợi mở sau: “tăng trưởng”, “biến động”, “phát triển”,
“qua các năm từ…đến…”.
b. Các bước tiến hành vẽ biểu đồ:
- Biểu đồ đồ thị bao giờ cũng vẽ trên một hệ trục vuông góc. Vì thế khi vẽ
cần lựa chọn tỉ lệ giữa 2 trục, cấu tạo của từng trục sao cho hợp lý, cân đối và
thể hiện được yêu cầu của đề bài, các đường biểu diễn không trùng lên nhau
hoặc không quá sát nhau.
* Đối với dạng biểu đồ đường thể hiện sự phát triển: Đây là dạng biểu
đồ cơ bản với số liệu cho trước là số liệu tinh và đơn vị đo trên trục tung là đơn
vị đo lấy từ bảng số liệu.
* Đối với dạng biểu đồ thể hiện tốc độ phát triển (tăng trưởng): Trước
khi vẽ loại biểu đồ này phải xử lí số liệu (tính % trên cơ sở lấy năm đầu tiên của
6
bảng số liệu là 100%), đơn vị đo trên trục tung là % và các đường biểu diễn phải
xuất phát từ điểm 100% ở trục tung.
c. Các lưu ý khi vẽ biểu đồ đường (chung cho cả 2 dạng):
- Đảm bảo khoảng cách năm cũng như chính xác về mặt số liệu.
- Năm đầu tiên của đường biểu diễn phải để ở gốc tọa độ và điểm đầu tiên
của đường biểu diễn phải bắt đầu từ trục tung ứng với số liệu đã cho (đối với
biểu đồ thể hiện sự phát triển) hoặc từ điểm 100% (đối với biểu đồ thể hiện tốc
độ tăng trưởng).
- Ghi số liệu trên biểu đồ.
- Nếu có nhiều đường thì cần đánh dấu như thế nào đó để dễ dàng phân
biệt được các đường với nhau (tuyệt đối không được dùng bút màu).
- Có chú giải và tên biểu đồ.
Bài tập minh họa:
Dạng 1: Cho bảng số liệu sau:
Dân số nước ta qua các thời kỳ từ 1960 - 2014 (Đơn vị: triệu người)
Năm
1960
1979
1999
2007
2014
Số dân
30,17
52,46
76,60
85,17
90,73
(Nguồn : Niên giám thống kê Việt Nam năm 2014, NXB Thống kê, 2015)
Vẽ biểu đồ đường thể hiện sự gia tăng dân số của nước ta thời kỳ 1960 - 2014.
Hướng dẫn vẽ biểu đồ:
Biểu đồ thể hiện sự gia tăng dân số của nước ta thời kỳ 1960 - 2014.
Dạng 2:
Khối lượng hàng hóa vận chuyển phân theo ngành vận tải của nước ta
7
giai đoạn 2000 - 2012.
(Đơn vị: Nghìn tấn)
Năm
Đường sắt
Đường bộ
Đường sông
Đường biển
2000
6258,2
144571,8
57395,3
15552,5
2005
8786,6
298051,3
111145,9
42051,5
2010
7861,5
587014,2
144227,0
61593,2
2012
6952,1
717905,7
174385,4
61694,2
(Nguồn: Niên giám thống kê 2014)
Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện tốc độ tăng trưởng khối lượng hàng
hoá vận chuyển phân theo ngành vận tải nước ta giai đoạn 2000 - 2012.
Hướng dẫn vẽ biểu đồ:
- Xử lí số liệu: Bảng: Tốc độ tăng trưởng khối lượng hàng hoá vận
chuyển phân theo ngành vận tải nước ta thời kỳ 2000 - 2012 (%)
Năm
Đường sắt Đường bộ Đường sông
Đường biển
2000
100,0
100,0
100,0
100,0
2005
140,4
206,1
193,6
270,3
2010
125,6
406,0
251,3
396,0
2012
111,1
496,5
303,8
396,7
- Vẽ biểu đồ:
+ Biểu đồ đường thể hiện tốc độ tăng trưởng. Có thể tham khảo biểu đồ sau:
Biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng khối lượng hàng hóa vận chuyển phân
theo ngành vận tải nước ta giai đoạn 2000 - 2012
+ Yêu cầu học sinh: Chính xác khoảng cách năm, có tên biểu đồ, đơn vị,
chú giải, số liệu ghi trên biểu đồ.
4.3. Biểu đồ miền:
8
Biểu đồ miền thể hiện sự chuyển dịch (thay đổi) cơ cấu mà không phải
đơn thuần chỉ cơ cấu trong khoảng thời gian tương đối dài. Về bản chất, vẽ biểu
đồ miền chính là vẽ biểu đồ đường.
a. Nhận dạng:
- Trường hợp gặp bảng số liệu có các từ: chia ra, trong ra, phân ra, trong
đó… , bảng số liệu lại thiên về sự chuyển dịch, sự thay đổi dài, mốc thời gian
dài trên 3 thời điểm.
b. Các bước tiến hành vẽ biểu đồ miền:
- Bước 1:
Biểu đồ miền vẽ bằng số liệu % nên khi đề ra là số liệu thô ta phải tính
chuyển từ số liệu thô sang tỉ lệ %. Cách tính % cũng giống như biểu đồ tròn.
- Bước 2: Vẽ khung biểu đồ là một hình chữ nhật nằm ngang với chiều
rộng (trục hoành) tương ứng với 12cm thể hiện các năm, con chiểu cao (trục
tung) là 8cm tương ứng với 12 dòng kẻ là 100%.
- Bước 3: Vẽ ranh giới của các miền được vẽ tương tự như vẽ biểu đồ
đường . Xác định các điểm tọa độ dựa vào giá trị % ứng với các mốc năm, sau
đó nối các điểm tọa độ với nhau tạo thành miền.
+ Biểu đồ 2 miền có một đường ranh giới, biểu đồ 3 miền có 2 đường
ranh giới …. Chỉ có ranh giới của miền đầu tiên thì các điểm tọa độ được xác
định bằng tỷ lệ % của bảng số liệu. Còn ranh giới miền thứ 2 trở đi thì giá trị tỷ
lệ % để xác định các điểm tọa độ là giá trị cộng gộp theo lũy tiến của thành phần
1 với thành phần 2 hoặc thành phần 1 với thành phần 2 hoặc 3 trong cơ cấu tổng
thể. Giá trị tỷ lệ % để xác định điểm tọa độ khi vẽ ranh giới cuối cùng có thể
tính theo cách: Lấy 100% (giá trị tổng thể) trừ đi giá trị của thành phần cuối
cùng trong cơ cấu tổng thể.
+ Mỗi miền của biểu đồ phản ánh một đối tượng được thể hiện bằng một
ký hiệu riêng biệt, có thể sử dụng nhiều loại ký hiệu khác nhau nhưng tuyệt đối
không sử dụng ký hiệu tượng hình.
+ Cần lưu ý khoảng cách năm, năm đầu tiên phải trùng với trục tọa độ.
- Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ.
+ Ghi số liệu tương ứng và ký hiệu lên biểu đồ. Ký hiệu biểu đồ là hình
vuông hay hình chữ nhật sẽ thích hợp hơn.
+ Lập bảng chú giải.
+ Ghi tên biểu đồ
Bài tập minh họa:
Cho bảng số liệu:
9
Giá trị sản xuất khu vực nông – lâm – thủy sản của nước ta
giai đoạn 2000 - 2012
(Đơn vị: nghìn tỉ đồng)
Năm
2000
2005
2010
2012
Tổng số
163,3
256,4
712,1
997,6
Nông nghiệp
129,1
183,2
540,2
746,5
Lâm nghiệp
7,7
9,5
18,7
26,8
Thủy sản
26,5
63,7
153,2
224,3
Vẽ biểu đồ miền thể hiện sự thay đổi cơ cấu giá trị sản xuất các ngành
trong khu vực nông - lâm - thủy sản ở nước ta trong giai đoạn 2000 - 2012.
Hướng dẫn vẽ biểu đồ:
- Xử lí số liệu:
Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành trong khu vực nông - lâm - thủy sản ở
nước ta trong giai đoạn 2000 – 2012. (Đơn vị: %)
Năm
Tổng số
Nông nghiệp
Lâm nghiệp
Thủy sản
- Vẽ biểu đồ:
2000
100,0
79,1
16,2
4,7
2005
100,0
71,5
24,8
3,7
2010
100,0
75,9
21,5
2,6
2012
100,0
74,8
22,5
2,7
Biểu đồ thể hiện sự thay đổi cơ cấu giá trị sản xuất các ngành trong
khu vực nông - lâm - thủy sản ở nước ta trong giai đoạn 2000 - 2012.
+ Yêu cầu học sinh: Chính xác khoảng cách năm, có tên biểu đồ, đơn vị,
chú giải, số liệu ghi trên biểu đồ.
10
4. 4. Biểu đồ cột 4:
Biểu đồ cột được thể hiện sự so sánh và tương quan khác biệt về quy mô
giữa các đại lượng ở các vùng hay các mốc thời gian khác nhau thể hiện động
thái phát triển của đối tượng qua một chuỗi thời gian hoặc thể hiện cơ cấu của
tổng thể.
a. Nhận dạng:
- Nếu đề ra vẽ biểu đồ thể hiện sự tương ứng, phát triển của đối tượng
trong một số năm thì vẽ biểu đồ cột: số dân, sản lượng lúa, lượng mưa…
- Vẽ biểu đồ so sánh: cột ghép (cột nhóm) như so sánh sản lượng lúa của
ĐB sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long, so sánh bình quân lương thực
theo đầu người…
- Vẽ biểu đồ… so với … hoặc trong đó… thì phải đọc kỹ vì đây dạng biểu
đồ cột trong cột (cột chồng).
b. Các bước tiến hành:
- Khi vẽ biểu đồ hình cột phải đảm bảo yêu cầu sau: Chọn tỷ lệ chiều cao
và chiều ngang phải cân đối, hài hòa, đảm bảo tính mỹ thuật, không quá thiên về
chiều cao hay chiều ngang.
- Các cột chỉ khác nhau về chiều cao còn chiều ngang phải bằng nhau. Các
cột hay các phần cột biểu đồ thể hiện cùng một đối tượng thì ký hiệu cột phải
giống nhau.
- Hoàn thiện biểu đồ:
+ Ghi các số liệu tương ứng vào các cột
+ Vẽ ký hiệu vào cột và lâp bảng chú giải (nếu cần)
+ Ghi tên biểu đồ.
Bài tập minh họa:
Cho bảng số liệu:
Sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người của
Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2005 - 2012
(Đơn vị: kg/người)
Năm
2005 2010
2012
ĐB sông Hồng
356,0 365,5 359,9
ĐB sông Cửu Long
1155,9 1269,1 1410,1
Vẽ biểu đồ cột ghép thể hiện sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu
người của Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long qua các năm.
Hướng dẫn vẽ biểu đồ:
11
Biểu đồ thể hiện sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người của
Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long qua các năm.
+ Yêu cầu học sinh: Chính xác khoảng cách năm, có tên biểu đồ, đơn vị,
chú giải, số liệu ghi trên biểu đồ.
4.5. Dạng biểu đồ kết hợp:
a. Nhận dạng:
- Đây là dạng biểu đồ kết hợp giữa biểu đồ cột và đường biểu diễn. Dạng
biểu đồ này sử dụng trong trường hợp phải thể hiện sự phát triển của 2 đối tượng
khác nhau trên cùng một biểu đồ. Đối với trường hợp này thông thường chọn số
liệu trên là cột, dưới là đường ví dụ như: Biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa, diện
tích và năng suất.
- Trường hợp bảng số liệu có các từ: chia ra, trong đó phân ra……thì số
liệu của phần chia ra, phân ra, trong đó…phải là cột, số liệu còn lại là đường
biểu diễn.
b. Các bước tiến hành:
- Kẻ hệ tọa độ vuông góc, chọn thang 2 trục cho thích hợp, đảm bảo biểu
đồ dễ đọc và đẹp.
- Đối với dạng biểu đồ cột chồng kết hợp với đường phải vẽ cột chồng
tuyệt đối, sau đó vẽ đường biểu diễn.
- Ghi số liệu cho cả 2 đối tượng trên đỉnh các cột và đỉnh của các đoạn
đường.
- Lập bảng chú giải và ghi tên biểu đồ.
Bài tập minh họa:
Cho bảng số liệu:
Tình hình xuất, nhập khẩu của nước ta giai đoạn 2005 - 2014
12
Năm
Tổng kim ngạch (tỉ USD)
- Xuất khẩu
- Nhập khẩu
Tốc độ tăng trưởng tổng kim ngạch (%)
2005
69
32
37
100
2007
111
49
62
161
2010
157
72
85
228
2014
298
150
148
432
(Nguồn : Niên giám thống kê Việt Nam năm 2014, NXB Thống kê, 2015)
Vẽ biểu đồ kết hợp (giữa cột chồng và đường) thể hiện tình hình xuất,
nhập khẩu của nước ta trong giai đoạn 2005 - 2014.
Hướng dẫn vẽ biểu đồ:
- Vẽ biểu đồ:
+ Biểu đồ kết hợp.
Có thể tham khảo biểu đồ sau:
Biểu đồ thể hiện tình hình xuất, nhập khẩu của nước ta giai đoạn 2005 2014
+ Yêu cầu: Chính xác, khoa học, có tên biểu đồ, năm, chú giải, số liệu ghi
trên biểu đồ…
5. Kết quả thực hiện:
Trải qua nhiều năm dạy chương trình dịa lý lớp 9 đặc biệt là năm: 20142015, tôi đã áp dụng nhiều phương pháp rèn kỹ năng biểu đồ cho học sinh và đạt
được kết quả cao:
Về ý thức đối với môn học của học sinh: Từ môn học mà lâu nay các em
coi là môn phụ chủ yếu là học thuộc lòng không được học sinh và phụ huynh coi
trọng các em đã chú ý đên môn học hơn, yêu thích hơn. Đặc biệt trong các giờ
thực hành vẽ biểu đồ các em rất hăng say, miệt mài vẽ. Học sinh đã nhận dạng
13
được các loại biểu đồ, các dạng biểu đồ vẽ khá thuần thục không còn lúng túng
như các năm học trước. Nhờ vậy môn học đỡ nhàm chán hơn thu hút được các
em hơn. Kết quả đạt được môn Đia lý lớp 9 năm học 2014-2015 khá cao.
- Về rèn luyện kỹ năng:
Kiểm tra 15 phút
Các kỹ năng rèn luyện
Tỷ lệ
Số bài đạt
(%)
Lựa chọn biểu đồ thích 160/170
94,1
hợp
Tính toán, xử lý số liệu
165/170
97,1
Vẽ biểu đồ đẹp,chính xác
155/170
91,2
Sử dụng các loại dụng cụ
170/170
100
Kiểm tra 45 phút
Số bài
Tỷ lệ
đạt
(%)
165/170
97,1
167/170
160/170
170/170
98,2
94,1
100
- Về xếp loại học lực:
Học lực
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Số lượng
60
80
25
5
Tỷ lệ(%)
35,2
47,1
14,7
3
Về công tác bối dưỡng học sinh giỏi: Học sinh giỏi huyện luôn xếp thứ 1
toàn huyện.
Học sinh giỏi tỉnh: Luôn là huyên đạt thành tích cao trong công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi lớp 9 toàn tỉnh với nhiều giải nhất và giải nhì. Năm học
2014 – 2015, đội tuyển học sinh giỏi môn Địa Lí Huyện Hoằng Hóa đứng thứ 2
toàn Tỉnh.
Về khả năng ứng dụng của đề tài: ứng dụng rộng rãi đối với cán bộ giáo
viên khi dạy các bài tập thực hành lớp 9.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
1. Kết luận:
Mỗi giáo viên với nhiều phương pháp trong quá trình giảng dạy.Trải qua
nhiều năm dạy học tôi đã đúc rút được nhiều kinh nghiệm trong phương pháp
giảng dạy cho học sinh đặc biệt là phương pháp rèn kỹ năng biểu đồ cho học
sinh, cụ thể như sau:
- Để giảng dạy tốt và giúp học sinh vận dụng kiến thức tự rèn luyện kỹ
năng vẽ biểu đồ thì giáo viên cần có nhận thức đúng về vai trò của người thầy
trong việc hướng dẫn các em học tập với tinh thần trách nhiệm cao, giáo viên
phải biết vận dụng khéo léo, linh hoạt các phương pháp dạy học để hướng dẫn
14
học sinh tự khai thác kiến thức từ những bài tập thực hành. Tạo không khí học
tập thoải mái, phấn khởi cho học sinh sau mỗi giờ thực hành .
- Giáo viên phải theo dõi thường xuyên việc học tập của học sinh, kịp thời
nhắc nhở và uốn nắn, vận dụng linh hoạt các phương pháp kiểm tra đánh giá cụ
thể đối với từng học sinh..
- Đối với học sinh phải xác định được động cơ học tập của mình. Trên lớp
phải chú ý nghe giảng, tích cực xây dựng bài, thường xuyên học bài và làm bài
tập, nắm chắc các dạng biểu đồ, lựa chọn biểu đồ thích hợp, có kỹ năng xử lý số
liệu tốt.
2. Đề xuất:
Để nâng cao chất lượng dạy và học tôi có một số đề xuất sau:
- Các cấp có liên quan cung cấp kịp thời tài liệu và đồ dùng dạy học tạo
điều kiện giáo viên giảng dạy tốt hơn.
- Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện cần tổ chức nhiều hơn các lớp học
chuyên đề cho giáo viên để nâng cao chất lượng dạy học.
- Đề nghị Sở Giáo viên và Đào tạo tỉnh Thanh Hóa tuyển thẳng vào cấp 3
đối với những em học sinh đạt giải môn Địa Lý cấp tỉnh tạo điều kiên để việc
tuyển chọn học sinh giỏi vào đội tuyển cấp tỉnh được thuận lợi hơn.
Đó là một số kinh nghiệm mà tôi đúc kết được trong quá trình giảng dạy
bộ môn Địa lý lớp 9 trường THCS Nhữ Bá Sỹ đặc biệt là năm học 2014-2015 về
phương pháp rèn kỹ năng biểu đồ cho học sinh lớp 9. Trong bài viết chắc chắn
sẽ không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý
kiến của đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
Bút Sơn, ngày 10 tháng 05 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Nguyễn Thị Hà
15
Y kiến nhận xét của hội đồng khoa học cấp tr
16