Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Thực hành ngoại khóa an toàn giao thông cho học sinh lớp 9 qua môn GDCD ở trường THCS nga thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (868.67 KB, 26 trang )

MỤC LỤC
NỘI DUNG
MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài

TRANG
1
2
2

1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.5. Những điểm mới của SKKN
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận

3
3
3
3
3
3

2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm 4
2.3. Các giải pháp đã sử dụng trong ngoại khóa An toàn giao thông

7

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.


3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
3.2. Bài học kinh nghiệm
3.3. Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục đề tài SKKN đã được xếp loại

16
17
17
18
18
19
20

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
1


Trường THCS Nga Thái là một trường thuộc vùng nông thôn ven biển phía
đông bắc của huyện Nga Sơn. Xã trải dài trên 6 km nên đa số học sinh đi học bằng
các phương tiện xe đạp và xe đạp điện. Ngoài hoạt động chuyên môn, trong những
năm qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cũng như việc tích hợp một số nội
dung giáo dục ngoài giờ lên lớp vào các giờ học bộ môn trên lớp hay hoạt động
ngoại khóa đã mang lại kết quả đáng kể. Tuy vậy, việc tổ chức thực hiện các hoạt
động này cũng còn nhiều bất cập vì nhiều lý do khác nhau. Và một thực tế nổi cộm
là hiện nay tình trạng học sinh trên địa bàn nói chung và ở đơn vị nói riêng vi phạm
về An toàn giao thông đang ngày càng gia tăng, thậm chí đã có trường hợp học sinh
bị tai nạn giao thông (hoặc gây tai nạn) dẫn đến thương tật hoặc tử vong. Hàng

năm số vụ tai nạn giao thông vẫn không hề suy giảm, ngược lại nó còn tăng lên rất
nhiều. Cứ mỗi năm, Việt Nam có tới gần một nghìn vụ tai nạn giao thông mà trong
đó có hơn 20% là do học sinh, sinh viên gây ra. Phần lớn trẻ 0-9 tuổi tử vong là khi
đi bộ. Đa số trẻ 10-14 tuổi tử vong khi đi xe đạp, trong khi tất cả các ca tử vong ở
đối tượng 15-19 tuổi là đi xe máy. Các lỗi vi phạm cũng hết sức đa dạng: điều
khiển xe mô tô phóng nhanh, vượt ẩu, chở quá số người quy định, đi không có đăng
ký, biển số, giấy phép lái xe, , đi xe mô tô, xe đạp một bánh, quẹt chân chống
xuống nền đường nhựa, đùa nghịch gây rối trật tự... Khi tan trường, học sinh “túm
năm, tụm ba”, dừng đỗ xe dưới lòng đường; đi xe đạp dàn hàng ba, hàng bốn ... Đó
là những lỗi vi phạm an toàn giao thông mà các em hoc sinh thường mắc phải..
Vốn nhiều năm giảng dạy môn GDCD, bản thân đã trực tiếp hỗ trợ Nhà
trường trong công tác giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh, trong đó có công
tác giáo dục an toàn giao thông (GDATGT). Qua hơn 02 năm (từ tháng 9/2014)
bản thân đã không ngừng trăn trở tìm giải pháp để nâng cao hiệu quả của tiết ngoại
khóa ATGT. Tôi chọn đề tài: “Thực hành ngoại khóa An toàn giao thông cho học
sinh lớp 9 qua môn GDCD9 ở trường THCS Nga Thái” với mong muốn chia sẻ
một số biện pháp đã triển khai thực hiện qua thời gian công tác hơn hai năm trên
địa bàn mong có thể áp dụng được cho đơn vị hay các đơn vị tương tự trên địa bàn
trong những năm học tiếp theo.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Giúp nâng cao nhận thức cho học sinh trong việc chấp hành pháp luật về
ATGT, hạn chế vi phạm trong đối tượng học sinh – thanh thiếu niên. Qua đó, nâng

2


cao hiệu quả hoạt động giáo dục NGLL góp phần nâng cao chất lượng, hoàn thành
mục tiêu giáo dục toàn diện trong nhà trường phổ thông.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài được áp dụng trong đối tượng học sinh lớp 9 cuối cấp ở trường THCS

Nga Thái với giải pháp khắc phục thực trạng bằng sự huy động mọi nguồn lực
trong và ngoài nhà trường giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị góp phần
hạn chế vi phạm ATGT trong thanh thiếu niên và học sinh.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Các phương pháp chính: Quan sát nắm tình hình thực tế ở địa phương, qua
đó tìm hiểu cơ sở lý luận..., khảo sát điều tra lấy thông tin cụ thể tại đơn vị, phân
tích các giải pháp, tổng hợp - so sánh đánh giá kết quả để rút ra bài học kinh
nghiệm và đưa ra đề xuất giúp công tác đạt hiệu quả cao hơn.
1.5. Những điểm mới của SKKN. (SKKN được áp dụng lần đầu).
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận
Luật giáo dục nước ta đã xác định rõ: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con
người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và
nghề nghiệp; trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”- điều 2 Luật giáo dục năm 2005.
[1]
Trong quá trình giáo dục, ngoài việc trang bị cho học sinh tri thức thông qua
các giờ học trên lớp, nhà trường còn có nhiệm vụ giúp các em bổ sung và hoàn
thiện những tri thức ấy, tạo điều kiện cho các em làm quen với các lĩnh vực khác
nhau trong đời sống xã hội, giúp các em có cơ hội liên hệ các kiến thức đã học với
thực tế cuộc sống trong cộng đồng cũng như tổ chức các hoạt động trong nhà
trường và ngoài xã hội. Từ đó hình thành cho các em thái độ đúng đắn, các hành vi
và thói quen tốt, các kỹ năng hoạt động và ứng xử trong các mối quan hệ xã hội về
chính trị, đạo đức, pháp luật….
Tổ chức GDATGT qua tiết ngoại khóa trong nhà trường THCS có hiệu quả
sẽ góp phần tích cực vào việc thực hiện mục tiêu chung đảm bảo trật tự an toàn
giao thông của toàn xã hội.

3



Giáo dục An toàn giao thông là một nội dung giáo dục được thực hiện ở các
nhà trường nói chung và nhà trường phổ thông nói riêng trong thời kì đất nước mở
cửa hội nhập và phát triển. Giáo dục An toàn giao thông nhằm giáo dục cho học
sinh một số nội dung về Luật giao thông đường bộ, giáo dục kĩ năng sống để học
sinh rèn luyện ý thức chấp hành Pháp luật mà cụ thể là Luật giao thông đường bộ.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1. Thuận lợi:
- Giáo dục ATGT cho học sinh phổ thông là một trong những nội dung đã
được quy định trong chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐ
GDNGLL) cũng như tích hợp vào các giờ học bộ môn giáo dục công dân trong
trường nên dựa trên cơ sở là các văn bản chỉ đạo của cấp trên, công tác này được
quan tâm thực hiện mỗi năm.
- Đề tài được thực hiện ở khối 9 các em đã được tiếp thu kiến thức về ATGT
từ những năm học trước, nhận thức của học sinh bước sang một ngưỡng mới, là
năm cuối cấp các em chăm học hơn, ý thức đạo đức tốt hơn.
- Cơ sở vật chất của nhà trường tương đối đầy đủ: sân bãi rộng, phòng hội
trường có trang bị máy chiếu, trường có hệ thống âm thanh tự trang bị phục vụ sinh
hoạt dưới cờ, hoạt động ngoại khóa…nên công tác tổ chức các hoạt động ngoại
khóa ATGT có nhiều thuận lợi.
- Tổ chức Đoàn Thanh niên và Đội thiếu niên trong trường hoạt động tích
cực, là nhân tố tích cực hỗ trợ tổ chức các hoạt động ngoại khóa, hoạt động phong
trào cũng như hoạt động GDATGT cho nhà trường. Công tác được thực hiện và duy
trì hàng năm nên việc triển khai hoạt động khá thuận lợi.
- Phòng Giáo dục, Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm đến quá trình đổi
mới phương pháp, tạo mọi điều kiện để giáo viên giảng dạy phát huy tốt khả năng
của bản thân. Đội ngũ giáo viên nhà trường nhiệt tình công tác, công tác hướng
nghiệp, hoạt động ngoài giờ lên lớp được coi trọng.
- Bản thân tôi đã được đào tạo nghiệp vụ cho bộ môn GDCD trong trường Sư

phạm. Hằng năm được tham gia đầy đủ các chuyên đề đổi mới phương pháp do Sở,
Phòng giáo dục tổ chức.
- Tất cả các em đều có sách giáo khoa, ham thích tìm hiểu kiến thức qua các
tiết học nhất là các tiết học ngoại khóa của bộ môn GDCD. Trong các giờ học các
em đều rất tích cực xây dựng bài.

4


2.2.2. Khó khăn.
- Tài liệu phục vụ cho môn học GDCD ở cấp THCS còn rất ít, nhất là tài liệu
liên quan đến các tiết ngoại khóa (nếu có thì nội dung còn sơ sài, chưa đáp ứng
được yêu cầu thực tế trong quá trình dạy học). Chủ đề cho một tiết học ngoại khóa
cũng chưa có một tài liệu nào hướng dẫn cụ thể, chi tiết. Các đồ dùng trực quan
dành cho tiết học ngoại khóa cũng có rất ít, chưa thật sự phong phú.
- Giáo viên dạy môn GDCD khi đến tiết hoạt động ngoại khóa thường tỏ ra
lúng túng, không biết dạy cái gì và tổ chức dạy như thế nào nên thường sử dụng tiết
học này để ôn tập, làm bài kiểm tra, tổ chức trò chơi, thậm chí không dạy hoặc cho
giáo viên bộ môn khác sử dụng khi thiếu tiết. Đồng thời một phần do kinh phí còn
hạn hẹp nên tất cả các tiết ngoại khóa chủ yếu được thực hiện ngay tại lớp học với
tất cả các chủ đề.
- Một số giáo viên chủ nhiệm là giáo viên trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm
trong công tác quản lí giáo dục học sinh thông qua việc nắm rõ hoàn cảnh từng gia
đình học sinh.
- Tất cả học sinh đều có suy nghĩ tiết học ngoại khóa là thời gian được nghỉ
ngơi hoặc được chơi tự do theo ý thích của mình. Thêm vào đó phụ huynh học sinh
coi đây là bộ môn phụ nên không tạo điều kiện để các em nhiệt tình với môn học.
Mặt khác học sinh chủ yếu vùng nông thôn nên ít tiếp xúc với hệ thống biển báo
giao thông đường bộ nên rất hạn chế trong việc hiểu ý nghĩa của hệ thống biển báo
giao thông đường bộ.

- Tài liệu để các em nghiên cứu, tìm hiểu còn ít nhất là các tài liệu liên quan
đến Luật giao thông đường bộ.
- Bài viết thu hoạch của đại thể học sinh sau tiết học ngoại khóa thường sơ
sài, chưa thể hiện rõ trách nhiệm của các em.
2.2.3. Khảo sát ban đầu.
(Học sinh khối 9 trường THCS Nga Thái tháng 9 năm 2015: Qua khảo sát
hơn 50% các em thực hiện chưa tốt ATGT đường bộ là do các em chưa hiểu luật,
nắm chưa vững ý nghĩa hệ thống biển báo giao thông đường bộ nên khi tham gia
giao thông thường vi phạm luật)
Phiếu khảo sát với nội dung như sau:
1. Em hãy cho biết ý nghĩa các loại biển báo giao thông sau:

5


1..........
2. .............
3. .............
4...............
Đáp án: 1.Cấm đi xe đạp; 2. Chú ý đường giao nhau; 3. Đường người đi bộ sang
ngang ; 4. Đường dành cho người đi bộ
2.Bản thân em đã thực hiện tốt an toàn giao thông khi đến trường chưa?
A. Thực hiện tốt
B.Thực hiện chưa tốt
Tổng số HS Hiểu ý nghĩa Chưa hiểu ý Thực hiện tốt Thực
hiện
nhà trường
của hệ thống nghĩa của hệ ATGT
chưa tốt ATGT
biển báo

thống biển báo
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
118
54
45,8
64
54,2
54
45,8
64
54,2
Từ kết quả khảo sát tôi nhận thấy đối với học sinh lớp 9 ở trường THCS Nga
Thái thì 45,8% các em đã nhận thức được ý nghĩa của các loại biển báo giao thông
và thực hiện tốt an toàn giao thông khi đi trên đường. Bên cạnh đó vẫn còn 54,2 %
các em chưa nhớ ý nghĩa của hệ thống biển báo, chưa chấp hành tốt an toàn giao
thông khi đi trên đường.Vì vậy, để giúp các em hiểu và nhớ được ý nghĩa các loại
biển báo, các quy định của luật giao thông... để từ đó có ý thức tham gia giao thông
tốt an toàn cho bản thân các em và cho mọi người tôi đã áp dụng đề tài này vào
giảng dạy để phần nào khắc phục thực trạng trên.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng trong ngoại khóa An toàn giao thông
2.3.1. Cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về an toàn giao thông.
* Những kiến thức cơ bản về an toàn giao thông:
Giáo dục An toàn giao thông trong trường phổ thông là giúp cung cấp cho

học sinh một số nội dung cơ bản về Luật giao thông đường bộ (Luật GTĐB Việt
Nam năm 2008) [2] trong đó giới thiệu rõ về điều kiện và những quy định cần thiết
đối với người tham gia giao thông, đặc biệt là các nội dung cụ thể có liên quan đến
lứa tuổi của các em.
Trước hết, cần chú trọng giáo dục cho các em một số hành vi thể hiện “Văn
hóa giao thông” đối với học sinh phổ thông:

6


- Đi đúng làn đường, phần đường; tuân thủ quy định về tốc độ; dừng, đỗ xe
đúng quy định; đội mũ bảo hiểm khi đi (hoặc ngồi) trên xe môtô, xe gắn máy, xe
đạp điện;
- Tuân thủ hiệu lệnh và chỉ dẫn của người điều khiển giao thông, đèn tín
hiệu, biển báo, vạch kẻ đường;
- Tận tình giúp đỡ người tham gia giao thông khi gặp hoạn nạn; giúp đỡ
người tàn tật, trẻ em và người cao tuổi.
- Bên cạnh đó, cũng cần cung cấp cho các em về hiện trạng, về tình hình an
toàn giao thông ở địa phương, trong nước và trên thế giới.
* Các nghị định của Chính phủ quy định xử phạt đối với người tham gia giao
thông vi phạm Luật GTĐB như:
- Nghị định 34/2010/NĐ-CP ngày 02/4/2010 thay thế NĐ 146/CP có hiệu lực
kể từ 01/5/2010. [2]
- Nghị định 33/2011/NĐ-CP ngày 16/5/2011, Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định 34/2010/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành từ ngày 30/6/2011. [2]
* Thời gian cung cấp kiến thức về An toàn giao thông:
- Qua bài học về chủ đề An toàn giao thông và qua các tiết ngoại khóa.
- Qua truyền thông, báo chí. Qua công tác bồi dường học sinh giỏi (Chủ đề
ATGT thường chiếm 10% đến 15% điểm bài thi.
- Được cung cấp qua Hoạt động ngoài giờ lên lớp, qua công tác tuyên truyền

tháng An toàn giao thông hàng năm. (Phụ lục 1)
2.3.2. Sử dụng linh hoạt các đồ dùng trực quan trong ngoại khóa
Trong quá trình tổ chức dạy học rất cần thiết sử dụng các dụng cụ trực quan
(máy chiếu, tranh ảnh, biểu bảng, băng đĩa, trang phục để học sinh sắm vai, đóng
tiểu phẩm...) sẽ giúp cho giờ dạy trở nên sinh động, gây hứng thú học tập cho học
sinh.
Ví dụ khi ngoại khóa về vấn đề thực hiện trật tự an toàn giao thông của địa
phương cần có một số biển báo giao thông, ảnh về các vụ tai nạn hoặc đang tham
gia giao thông phạm luật, các tình huống... Giáo viên có thể trình chiếu trên máy
chiếu hoặc cho học sinh quan sát tranh ảnh (nếu mất điện).
2.3.3. Thực hành ngoại khóa trên lớp
* Tiết 33: Ngoại khóa các vấn đề chính trị, xã hội lớp 9A, 9B, 9C trường
THCS Nga Thái [3]

7


CHỦ ĐỀ: VẤN ĐỀ THỰC HIỆN TRẬT TỰ
AN TOÀN GIAO THÔNG Ở ĐỊA PHƯƠNG
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức: Giúp học sinh nắm bắt được tình hình thực hiện trật tự an toàn giao
thông ở địa phương. Những hậu quả do tai nạn giao thông gây ra; nguyên nhân phổ
biến và cách khắc phục.
2. Kĩ năng:
- Phân biệt được hành vi thực hiện đúng với hành vi vi phạm pháp luật về
trật tự an toàn giao thông.
- Kĩ năng sống: Hình thành thói quen thực hiện đúng theo quy định về trật tự
an toàn giao thông và nhắc nhở mọi người cùng thực hiện.
3. Thái độ:
- Tôn trọng những quy định về trật tự an toàn giao thông.

- Đồng tình, ủng hộ các hành vi thực hiện đúng và phê phán những hành vi vi
phạm trật tự an toàn giao thông.
B. Tài liệu và phương tiện: Luật giao thông đường bộ năm 2008; Hệ thống biển
báo, tranh ảnh về các tình huống đi đường, máy chiếu, trang phục hóa trang...
C. Hình thức và phương pháp: Tổ chức trên lớp với các phương pháp đàm thoại,
giải quyết vấn đề, đóng vai, dự án.
D. Tổ chức các hoạt động dạy học:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1: Nắm vững lại lí thuyết
- Học sinh theo dõi, nhận xét:
GV cho học sinh đọc đoạn thông tin: “ Theo báo
cáo của ủy ban ATGT quốc gia, 9 tháng đầu năm * Tình hình tai nạn giao thông
2012 cả nước xảy ra 23619 vụ TNGT, làm chết ở nước ta vẫn còn diễn biến
6908 người, bị thương 25002 người”
khá phức tạp, số vụ tai nạn
? Em có nhận xét gì về đoạn thông tin trên?
giao thông rất nhiều.
? Ở địa phương ta có xảy ra vụ tai nạn giao thông - Ở địa phương cũng đã xảy ra
nào không?
một số vụ tai nạn giao thông
nghiêm trọng.
? Hậu quả của các vụ tai nạn giao thông đó?
* Hậu quả: Làm chết người và
? GV cho HS quan sát 2 bức ảnh.
bị thương nhiều người, gây
thiệt hại về tiền của, suy sụp
8



về tinh thần, ảnh hưởng đến
gia đình, xã hội.

Ảnh 1

Ảnh 2

HS nhận xét:
- Ảnh 1: Đi ngược chiều
? Em hãy nhận xét về hành vi của các bạn học sinh
- Ảnh 2: Đi dàn hàng ngang
trong 2 bức ảnh trên?
-> Dễ gây tai nạn giao thông
* Nguyên nhân:
+ Khách quan:
? Nêu những nguyên nhân phổ biến dẫn đến tai nạn
- Công tác phối hợp, tuyên
giao thông?
truyền chưa thường xuyên.
- Hệ thống đường bộ chưa đáp
ứng được yêu cầu đi lại của
nhân dân.
- Phương tiện cơ giới và thô
sơ tăng nhanh.
+ Chủ quan: Ý thức chấp hành
của người tham gia giao thông
còn kém

9



(lạng lách, đánh võng, đi
ngược chiều, uống rượu bia,
mang vác vật cồng kềnh...)
-> Đây là nguyên nhân cơ bản
dẫn đến các vụ tai nạn giao
thông.
? Để đảm bảo trật tự an toàn giao thông là trách * Việc đảm bảo trật tự an toàn
nhiệm của những ai?
giao thông là trách nhiệm của
GV giới thiệu cuốn sách Luật giao thông tất cả mọi người trong toàn xã
đường bộ năm 2008 và một số chỉ thị, nghị quyết hội.
về an toàn giao thông đã ban hành (Nghị định
36/CP; 71/NĐ-CP; Nghị định 34/CP ngày 2/4/2010
về xử phạt vi phạm hành chính trên lĩnh vực giao
thông đường bộ; Nghị định số 39/CP của Chính
phủ ngày 13/7/2001; Nghị quyết 32/2007/NQ-CP
ngày 26/9/2007 của chính phủ về cách giải quyết
cấp bách nhằm kìm chế tai nạn và ùn tắc giao
thông...) [4]
Hoạt động 2: GV tổ chức trò chơi tiếp sức:
HS thực hiện trò chơi
GV treo các loại biển báo giao thông, chia học sinh * Biển báo cấm :
làm 4 nhóm, trong thời gian 5 phút yêu cầu học - Đặc điểm: Hình tròn, viền
sinh các nhóm (mỗi em một lần) lên bảng lắp ghép đỏ, nền trắng, hình vẽ màu
các biển báo phù hợp với các nhóm biển báo( giáo đen.
viên đã chuẩn bị sẵn) Sau đó cho học sinh đại diện - Ý nghĩa: Thể hiện điều cấm
nhóm nêu đặc điểm, ý nghĩa của các nhóm biển Biển số 123b: Cấm rẽ phải
báo.
Biển số 124a: Cấm quay đầu

GV nhận xét kết quả của các tổ và cho điểm
xe
Biển số 110a: Cấm đi xe đạp
* Biển báo nguy hiểm:
- Đặc điểm: Hình tam giác
đều, viền đỏ, nền vàng, hình vẽ
123b
423
màu đen
- Ý nghĩa: Thông báo sự nguy

10


124a

205a

437

204

110 a

426

GV theo dõi học sinh thực hiện và công bố kết quả
trò chơi .
Hoạt động 3: GV tổ chức cho học sinh thảo luận
nhóm:

Nhóm 1: Yêu cầu đối với người đi bộ khi tham gia
giao thông?

Nhóm 2: Quy định đối với người đi xe đạp khi

hiểm ở phía trước.
Biển số 205a: Đường giao
nhau
Biển số 204: Đường 2 chiều
* Biển báo chỉ dẫn :
- Hình chữ nhật hoặc hình
vuông, nền màu xanh lam.
- Ý nghĩa: Hướng dẫn người
tham gia giao thông cần thực
hiện.
Biển số 423 : Đường người đi
bộ sang ngang
Biển số 426: Trạm cấp cứu
Biển số 437: Đường cao tốc
* Biển báo hiệu lệnh:
- Hình tròn, nền màu xanh
lam, hình vẽ màu trắng.
- Ý nghĩa: Thông báo điều phải
thi hành.
Biển số 305: Đường dành cho
người đi bộ
Biển số 309: Ấn còi
* HS trình bày kết quả thảo
luận:
Nhóm 1: Người đi bộ phải :

+ Đi trên vỉa hè.(không có vỉa
hè thì đi sát lề phải)
+ Muốn sang ngang đường thì
tìm đến vạch dành cho người
đi bộ .
+ Không được mang, vác vật
cồng kềnh
Nhóm 2: Người đi xe đạp

11


tham gia giao thông là gì?

Nhóm 3: Quy định đối với người đi xe máy khi
tham gia giao thông là gì?

Nhóm 4: Là học sinh em sẽ làm gì để góp phần
thực hiện tốt luật ATGT đường bộ?

GV cho đại diện các nhóm trình bày và kết luận,
cho điểm.
Hoạt động 4: GV tổ chức cho học sinh đóng tiểu
phẩm theo nhóm về một tình huống vi phạm luật
giao thông đường bộ (thời gian 5 phút)
GV theo dõi, kết luận, tuyên dương.
2.3.4, Tổ chức trò chơi câu hỏi đố vui:

không được:
+ Chở quá người quy định .

+ Chở hàng hóa cồng kềnh,
quá khổ.
+ Bám theo xe cơ giới .
+ Lạng lách, đánh võng .
+ Chạy xe 1 bánh .
+ Kéo, đẩy xe khác .
Nhóm 3: Người đi xe máy
phải:
+ Chỉ điều khiển xe khi đã đủ
tuổi và có giấy phép lái xe.
+ Đi đúng làn đường của
mình.
+ Đội mũ bảo hiểm
+ Không chở quá số người quy
định
+ Không mang vác vật cồng
kềnh, cầm ô; nghe, gọi điện
thoại khi đang lái xe...
Nhóm 4: Là học sinh em sẽ
làm:
+ Tìm hiểu luật giao thông
đường bộ
+ Chấp hành nghiêm chỉnh
luật giao thông đường bộ.
+ Tuyên truyền cho mọi người
cùng thực hiện.
* HS đóng tiểu phẩm theo
nhóm

12



Hình thức: Tổ chức cho hs khối 9 chơi ”Rung chuông Vàng” vào dịp 26-3 kỉ
niệm ngày thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. (Phụ lục 2).
Chủ đề: “Thay đổi văn hóa giao thông bắt đầu từ chính bạn”
Luật chơi : Các em được nghe ban tổ chức đọc câu hỏi sau đó suy nghĩ để ghi
đáp án vào bảng con khoảng từ 1 đến 2 phút ( tùy câu hỏi). So sánh đáp án và câu
trả lời để loại bỏ những học sinh trả lời sai và tìm người thắng cuộc.
Câu 1: Luật Giao thông đường bộ được Quốc Hội Khóa X ban hành có hiệu lực thi
hành kể từ ngày, tháng, năm nào?
Đáp án : 01/ 01/ 2002
Câu 2: Đèn tín hiệu giao thông có mấy màu? Ý nghĩa của từng màu?
Đáp án :
Có 3 màu: Xanh, Đỏ, Vàng
Ý nghĩa: Xanh là được đi; Đỏ là cấm đi; Vàng là báo hiệu sự thay đổi tín
hiệu, khi đèn vàng bật sáng, người điều khiển phương tiện phải cho xe dừng trước
vạch dừng, trừ trường hợp đi quá vạch dừng thì được phép đi tiếp.
Câu 3: Khi muốn chuyển hướng xe, người điều khiển các phương tiện phải đảm
bảo các biện pháp an toàn nào?
Đáp án :
- Giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ
Trong khi chuyển hướng người lái xe phải nhường đường cho người đi xe
đạp, đi bộ đang đi trên phần đường dành riêng cho họ.
Nhường đường cho các xe đi ngược chiều và chỉ cho xe chuyển hướng khi
quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác.
Câu 4: Những người có mặt nơi xảy ra vụ TNGT đường bộ phải có trách nhiệm gì
theo luật định?
Đáp án :
- Bảo vệ hiện trường
- Giúp đỡ cứu chữa kịp thời người bị tai nạn

- Báo cho cơ quan CA hoặc UBND gần nhất
- Cung cấp thông tin chính xác về TNGT
Câu 5: Cấm người điều khiển xe môtô 2 bánh, 3 bánh, xe gắn máy,xe đạp điện có
các hành vi nguy hiểm nào?
Đáp án:

13


- Dàn hàng ngang, lạng lách, đánh võng
- Buông thả 2 tay, đi xe bằng 1 bánh
- Đi vào đường dành cho người đi bộ, và phương tiện khác.
- Sử dụng ô (dù), điện thoại di động, xe không có độ giảm phanh, ô nhiễm
môi trường, vác, chở vật cồng kềnh……
Câu 6: Cấm người ngồi trên xe môtô 2,3 bánh, xe gắn máy, xe máy điện, xe đạp, xe
đạp điện không được thực hiện các hành vi vi phạm nào?
Đáp án:
- Mang vác vật cồng kềnh
Sử dụng ô (dù)
Bám, kéo hoặc đẩy các phương tiện khác
Đứng trên yên, giá đèo hoặc ngồi trên tay lái.
Các hành vi gây mất trật tự ATGT
Câu 7: Hãy cho biết người tham gia giao thông phải đi như thế nào cho đúng qui
tắc giao thông?
Đáp án:
Đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng phần đường quy định và chấp
hành hệ thống báo hiệu đường bộ.
Câu 8: Độ tuổi cuả người điều khiển xe môtô, xe gắn máy, xe máy điện được pháp
luật giao thông đường bộ qui định như thế nào?
Đáp án :

- Người từ đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy, xe máy điện có dung tích
xilanh dưới 50 cm3.
Người từ đủ 18 tuổi trở lên được lái xe 2,3 bánh có dung tích xilanh từ
50cm3
trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự.
Câu 9: Hãy cho biết hành vi điều khiển xe môtô, xe gắn máy, xe máy điện chở quá
1 người so với số người được phép chở( 1 người lớn và 1 trẻ em dưới 7 tuổi) trừ
trường hợp chở người đi cấp cứu, áp giải người phạm tội thì khung hình phạt là bao
nhiêu tiền và tạm giữ xe bao nhiêu ngày?
Đáp án:
Từ 100.000 đến 200.000 đ, bị giữ xe 30 ngày trở lên.
Câu 10: Hãy cho biết người đi bộ có các hành vi vi phạm nào có khung hình phạt

14


từ 400.000 đến 800.000đ.
Đáp án:
- Mang, vác vật cồng kềnh
Trèo qua dải phân cách, qua đường không đảm bảo an toàn.
Đu, bám vào phương tiện giao thông đang chạy.
Câu 11: Là học sinh lớp 9 em hãy nêu cách tuyên truyền, vận động bạn bè và mọi
người cùng thực hiện ATGT?
Đáp án:
Tùy theo câu trả lời của học sinh mà xác định.
Câu 12: Xem biển báo trực tiếp trả lời đây là biển báo nào? Ý nghĩa.
2.3.5. Tổ chức cho học sinh viết bài thu hoạch sau mỗi tiết ngoại khóa
Viết bài thu hoạch sau mỗi tiết ngoại khóa là khâu rất cần thiết và hết sức
quan trọng vì thông qua tiết học đã giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn về các vấn đề
liên quan đến địa phương từ đó học sinh nhận thức được vai trò, trách nhiệm của

bản thân và có những hành vi ứng xử phù hợp với các vấn đề đó. (Phụ lục 3).
Ví dụ khi ngoại khóa về vấn đề thực hiện trật tự an toàn giao thông của địa
phương học sinh nắm vững được các quy định của chính phủ về luật ATGT đường
bộ và biết thực hiện đúng theo các quy định khi tham gia giao thông.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Bằng các nội dung ngoại khóa trong nhà trường trong 2 năm qua, đến nay
tình hình thực hiện ATGT trong đối tượng học sinh nhà trường nói chung và học
sinh lớp 9 đã được cải thiện đáng kể; Kết quả cụ thể lại như sau:
*100% học sinh tham gia viết bản đăng ký cam kết thực hiện nội quy nhà
trường trong đó có nội dung thực hiện Luật GTĐB. (Phụ lục 4)
*Tổ chức Đoàn - đội tổ chức triển khai kế hoạch thực hiện công tác ATGT
trong trường đồng thời phát động Tháng ATGT – Tháng 9/2016 thông qua buổi
sinh hoạt dưới cờ (SHDC) đầu tuần, qua đó từng lớp ký đăng ký thực hiện tốt
Tháng ATGT trước sự chứng kiến của GVCN lớp tham dự SHDC; thông qua buổi
phát động, các em học sinh được tham gia chương trình “Đố vui dưới cờ” chủ đề về
ATGT do Đoàn - Đội chủ trì có phát thưởng tại chỗ để động viên tình thần cho các
em đồng thời giúp các em có ấn tượng và khắc nội dung nhiều hơn. Ngoài ra,tổ
chức Đoàn còn tổ chức lồng ghép nội dung Luật GTĐB vào hoạt động thi tìm hiểu
nhân ngày 26/3/2017; tổ chức tập huấn kiến thức Luật GTĐB cho học sinh . Đội

15


Thanh thiếu niên tình nguyện (chủ yếu là học sinh khối 9) của tổ chức Đoàn-đội
thực hiện trực cổng theo lịch phân công hàng ngày ghi nhận các trường hợp học
sinh chưa thực hiện tốt quy định về ATGT khi đến trường. Hàng tuần, Đoàn-đội
thông báo tình hình cho GVCN để phối hợp nhắc nhở, giáo dục học sinh.
*Kết quả tính đến hết tháng 3 năm 2017. (Học sinh khối 9 trường THCS Nga
Thái năm học 2016 – 2017). Phiếu khảo sát giống với nội dung khảo sát ban đầu,
kết quả thu được như sau:

Tổng số HS Hiểu ý nghĩa Chưa hiểu ý Thực hiện tốt Thực
hiện
nhà trường
của hệ thống nghĩa của hệ ATGT
chưa tốt ATGT
biển báo
thống biển báo
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
118
110
93,2
8
6,8
112
94,9
6
5,1
Như vậy so với kết quả khảo sát ban đầu thì tỉ lệ học sinh hiểu được hệ thống
biển báo giao thông và thực hiện tốt an toàn giao thông đã tăng đáng kể từ 45,8%
lên 93,2% . tỉ lệ học sinh chưa hiểu luật ý nghĩa của biển báo giao thông giảm từ
54,2% còn 6,8% và chưa chấp hành tốt luật giao thông đã giảm rõ rệt từ 54,2%
xuống còn 5,1%.
Mặt khác trong 2 năm thực hiện đề tài chất lượng học sinh giỏi môn GDCD

lớp 9 của nhà trường có thay đổi rõ rệt. Trước đây các em thường không giải quyết
được phần thi về luật ATGT đường bộ, nhưng sau khi được ngoại khóa, ôn tập học
sinh đã giải quyết rất tốt các nội dung về Luật ATGT nhờ đó mà kết quả HSG cấp
huyện cấp tỉnh được khẳng định bằng con số biết nói, cụ thể:
Năm học
Số học sinh Số học sinh đạt giải huyện Số học sinh đạt giải tỉnh
Nhất Nhì
Ba
KK Nhất Nhì Ba KK
dự thi
2015 – 2016 4
2
2
2016 - 2017 3
1
2
2
1
Như vậy, qua kết quả trên ta thấy việc áp dụng đề tài “Thực hành ngoại
khóa An toàn giao thông cho học sinh lớp 9 qua môn GDCD 9 ở trường THCS
Nga Thái” vào quá trình dạy học đã mang lại hiệu quả cao giúp chất lượng dạy và
học của nhà trường nâng lên rõ rệt.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.
Hoạt động ngoại khóa ATGT ở trường THCS Nga Thái năm học 2016-2017
được nói chung và học sinh lớp 9 nói riêng được chỉ đạo thực hiện từ đầu năm, bên
cạnh việc giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh thông qua tổ chức Đoàn-đội, tổ
16



bộ môn và GVCN. Kết quả công tác này so những năm học trước đã có nhiều
chuyển biến. Học sinh rất thích thú tham gia trả lời câu hỏi đố vui về Luật GTĐB
được tổ chức trong sinh hoạt đầu giờ cũng như tham gia các buổi ngoại khóa về
ATGT do tổ bộ môn tổ chức. Đa số học sinh hiểu Luật và có ý thức hơn trong việc
chấp hành Luật GTĐB. Số trường hợp học sinh vi phạm Luật GTĐB bị xử phạt
hành chính dẫn đến nhà trường phải xử lý kỷ luật đã giảm đi đáng kể; Từ tháng
11/2016 đến nay không có trường hợp học sinh vi phạm bị xử phạt.
3.2. Bài học kinh nghiệm.
Với mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh, bất cứ hoạt động giáo dục nào
cũng cần phải được chú trọng, nhất là hoạt động GDNGLL nói chung và hoạt động
giáo dục ATGT nói riêng phải được chỉ đạo thực hiện bằng kế hoạch cụ thể ngay từ
đầu năm cùng với hoạt động chuyên môn của nhà trường mới có thể đạt hiệu quả
như mong muốn. Riêng đối với học sinh khối 9 sắp bước sang giai đoạn chuyển
cấp nên càng được chú trọng hơn.
Trước hết cần phải thực hiện một cách khoa học từ khâu xây dựng kế hoạch
cho đến thành lập ban chỉ đạo ( BCĐ) trong đó có thể hiện cụ thể việc phân công
lực lượng thực hiện hoạt động, đồng thời BCĐ khi được phân công công việc cụ
thể phải định kỳ hoặc đột xuất báo cáo kết quả để có những điều chỉnh hoạt động
kịp thời hơn. Bởi lẽ, thông qua kế hoạch, phân công cụ thể sẽ tranh thủ được sự
phối hợp của mọi nguồn lực bên trong và ngoài nhà trường giúp nâng cao hiệu quả
hoạt động.
Công tác kiểm tra phải được thực hiện không chỉ để đánh giá vào cuối đợt,
cuối giai đoạn mà phải tập trung vào các thời điểm trước, trong và sau các giải
pháp, và phải được thực hiện cả ở hình thức đột xuất để từ đó có bước đánh giá rút
kinh nghiệm nhằm thúc đẩy hoạt động đạt hiệu quả hơn về sau.
3.3. Kiến nghị.
Các cấp lãnh đạo nên có quan tâm, chỉ đạo sát hơn nữa công tác GDATGT
nói chung và đối với đối tượng thanh thiếu niên học sinh nói riêng. Nên chăng có
đề nghị Chính phủ nếu có xem xét điều chỉnh độ tuổi áp dụng các luật đối với trẻ vị
thành niên. Bởi lẽ đất nước ta đang phát triển về mọi mặt, trẻ em ngày nay được thụ

hưởng điều kiện thoải mái hơn nên các em phát triển sớm hơn về cả tâm – sinh lý
so với lứa tuổi trước đây. Hơn nữa, nhu cầu các em tự điều khiển phương tiện đi
học là thật sự chính đáng khi các em đã được trang bị kỹ năng sống ngay từ nhà

17


trường phổ thông và các em cần được học tính tự lập từ giai đoạn sớm hơn thế hệ
trước…Ngoài ra cần bổ sung hỗ trợ tài liệu về ATGT đường bộ cho các nhà trường
THCS.
Địa phương cần duy trì và tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra trật tự
ATGT ở khu vực trường trú đóng. Đồng thời đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên
truyền giáo dục người dân chấp hành Luật GTĐB, qua đó chú trọng việc nhắc nhở,
kèm theo việc xử phạt hành chính đối với người dân đã để con mình vi phạm.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
Nga Sơn, ngày 05 tháng 4 năm 2017.
ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Mai Thị Thảo

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật giáo dục 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục
2. Luật giao thông đường bộ năm 2008.
3. Phân phối chương trình bộ môn Giáo dục công dân THCS 9
4. Các văn bản chỉ đạo của Sở GDĐT Thanh Hóa về công tác GD ATGT.


18


DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SKKN ĐÃ ĐƯỢC XẾP LOẠI
Qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy bản thân tôi đã có một số SKKN được Hội
đồng Cấp phòng GD&ĐT, Cấp Sở GD&ĐT và các cấp cao hơn đánh giá đạt từ loại
C trở lên.

19


Năm

Tên đề tài SKKN

Xếp loại

huyện tỉnh
2008-2009 Hướng dẫn học sinh lớp 9 làm các dạng bài văn B
nghị luận.
2012-2013 Nâng cao hiệu quả làm bài văn thuyết minh cho học C
sinh lớp 8 bằng phương pháp thảo luận nhóm.

PHỤ LỤC

20


Phụ lục 1. HĐ NGLL: Chủ đề ATGT cho học sinh trường THCS Nga Thái.


21


Phụ lục 2. Học sinh khối 9 trường THCS Nga Thái tham gia trò chơi
“ Rung chuông vàng”
Phụ lục 3. Bài thu hoạch của học sinh:

22


23


24


Phụ lục 4. Mẫu bản đăng ký cam kết của học sinh đầu năm.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------------------BẢN ĐĂNG KÝ CAM KẾT
NĂM HỌC 2016- 2017
Kính gửi: BGH Trường THCS Nga Thái
Em tên : ..................................................
Học sinh lớp: ..................................
Là con của ông (bà): .....................................-Địa chỉ:...........................................
Em xin đăng ký cam kết thực hiện những điều sau:

25



×