Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Hiệu quả thiết thực từ việc vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học môn mĩ thuật lớp 8 tiết 2 bài 2 sơ lược mĩ thuật thời lê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 22 trang )

PHẦN A. MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ở Việt Nam hiện nay yêu cầu đổi mới giáo dục là một vấn đề then chốt
nhằm nâng cao chất lượng dạy - học để góp phần đào tạo những con người phát
triển toàn diện, làm cơ sở vững chắc cho quá trình công nghiệp hóa - hiện đại
hóa của đất nước vững bước trong thế kỉ XXI, với những lớp người có trình độ
văn hóa - khoa học kỹ thuật tiên tiến. Trong những năm gần đây nhiều chương
trình chuyên đề do Bộ giáo dục đào tạo và sở GD&ĐT tập huấn các phương
pháp dạy học tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong quá trình giảng dạy. Do
đó việc đổi mới phương pháp dạy học đã và đang có nhiều triển vọng và đạt kết
quả cao trong các tiết dạy học. Đặc biệt là việc vận dụng kiến thức liên môn
trong dạy học theo chủ đề tích hợp ở tất cả các bộ môn nói chung và môn Mĩ
thuật nói riêng. Mĩ thuật là môn học góp phần quan trọng trong việc giáo dục
thẩm mỹ cho học sinh. Vậy qua tiết học thường thức Mĩ thuật 8: Sơ lược mĩ
thuật thời Lê (từ thế kỉ XV đến đầu thế kỉ XVIII), với việc dạy học tích hợp liên
môn giúp học sinh biết được bối cảnh lịch sử của đất nước Việt Nam trong giai
đoạn này. Đồng thời cho chúng ta hiểu biết về những cống hiến của cha ông nói
chung và về mĩ thuật nói riêng trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước
qua các triều đại. Đặc biệt là những thành tựu Mĩ thuật Việt Nam trong giai đoạn
từ thế kỉ XV đến đầu thế kỉ XVIII thông qua các công trình kiến trúc, điêu khắc,
chạm khắc trang trí và đồ gốm thời Lê. Từ đó củng cố thêm cho học sinh những
hiểu biết nhiều về môn học khác, các em có thể vận dụng được các kiến thức đã
học để giải quyết các tình huống, thách thức, bất ngờ chưa từng gặp, nhằm khắc
phục tình trạng khô cứng, nặng nề, tản mạn, rời rạc trong dạy học, làm cho học
sinh có hứng thú và say mê hơn với phân môn thường thức Mĩ thuật trong nhà
trường hiện nay.
Thực hiện dạy học liên môn chính là con đường tích hợp những nội dung
các kiến thức hỗ trợ lẫn nhau, sẽ mang lại rất nhiều lợi ích cho việc góp phần
hình thành và phát triển các năng lực hành động, năng lực giải quyết vấn đề cho
học sinh, hình thành các kĩ năng giao tiếp ứng xử. Góp phần phát triển tư tưởng,
tình cảm, ý thức của học sinh về bảo vệ các di tích lịch sử của dân tộc không chỉ


bằng hô khẩu hiệu mà bằng những tình cảm nhận thức, sự lay động tâm hồn,
hành động, việc làm. Để làm được điều đó, trong các bài dạy môn Mĩ thuật cần
có sự thuyết phục, giúp các em hiểu, vận dụng các kiến thức đã học vào thực
tiễn cuộc sống. Bản thân tôi là một giáo viên giảng dạy môn Mĩ thuật luôn trăn
trở suy nghĩ, tìm ra các biện pháp có sức thuyết phục trong công tác giảng dạy.
Chính vì thế mà tôi lựa chọn đề tài: Hiệu quả thiết thực từ việc vận dụng kiến
thức liên môn trong dạy học môn Mĩ thuật lớp 8 Tiết 2- Bài 2: Sơ lược mĩ
thuật thời Lê (từ thế kỉ XV đến đầu thế kỉ XVIII)
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Mĩ thuật ở trường THCS, từ
những kinh nghiệm trong giảng dạy giúp các em học sinh hứng thú trong học tập
môn Mĩ thuật.


III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Hiệu quả thiết thực từ việc vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học môn
Mĩ thuật lớp 8 Tiết 2 - Bài 2: Sơ lược mĩ thuật thời Lê (từ thế kỉ XV đến đầu thế
kỉ XVIII)
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Dạy học theo phương pháp gợi mở, nêu vấn đề và giải quyết vấn đề, chia
nhóm tìm hiểu, tích hợp liên môn, ưng dụng CNTT và phương tiện dạy học,
củng cố, luyện tập, kiểm tra, đánh giá.
PHẦN B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong thực tế giảng dạy của nhiều năm qua, bài “Sơ lược mĩ thuật thời Lê” là
bài dạy mang tính thực tiễn nhiều, đòi hỏi cả người dạy và người học phải biết
vận dụng, phát huy kiến thức của nhiều môn học. Tuy nhiên, do thời lượng của
tiết học có hạn nên đa phần giáo viên chỉ chú trọng đến việc khai thác nội dung
cơ bản, kiến thức môn học chính, do vậy mà ít quan tâm đến các kiến thức liên
môn. Nội dung bài học chỉ mang tính chất nhắc lại một cách hình thức, không

tiến hành các phương pháp hỗ trợ, kết hợp kiến thức liên môn để có thể đạt được
kết quả học tập hiệu quả cao.
Việc vận dụng các kiến thức vào cuộc sống của học sinh còn ít. Bên cạnh đó
giáo viên ít chú ý xâu chuỗi kiến thức, giữa môn này với môn khác nên chưa tạo
được sự hứng thú trong tiết thường thức mĩ thuật đối với học sinh. Đối tượng là
các em khối 8 liên hệ về mặt thực tế đang còn lúng túng, rời rạc. Trong suy nghĩ
nhận thức của các em học môn nào là kiến thức riêng của môn học đó, không
liên quan với nhau. Các kiến thức chưa có mối liên hệ chặt chẽ, hữu cơ. Những
yếu tố này ảnh hưởng đến việc nắm kiến thức bài học của chính các em.
Thực tế giảng dạy môn Mĩ thuật tại trường Trung học cơ sở nói chung và
trường Trung học cơ sở Lam Sơn nói riêng vẫn còn nhiều khó khăn. Trước hết,
học sinh vẫn quan niệm đây là một môn học phụ không quan trọng. Đồng thời,
phân môn thường thức mĩ thuật thường là các bài dài, kiến thức rộng, học sinh
chưa biết cảm thụ các tác phẩm nghệ thuật nên giờ học nhàm chán. Bên cạnh đó
phương pháp của giáo viên, cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học, trường lớp thiết bị
dạy học còn nhiều hạn chế và bất cập. Vì thế mà chưa được các em chú trọng
học tập và cũng rất ít em yêu thích môn học. Do vậy, tình trạng chung của giờ
thường thức mĩ thuật là đơn điệu nhàm chán, học sinh thường có thái độ thờ ơ
với giờ học này. Từ thực trạng đó, một yêu cầu đặt ra: Làm thế nào nâng cao
chất lượng dạy và học thuòng thức Mĩ thuật và vận dụng các kiến thức môn học
vào thực tiễn cuộc sống, giáo dục các em bảo vệ các di sản văn hóa của dân tộc.
Điều đó đòi hỏi giáo viên dạy Mĩ thuật không chỉ có kiến thức vững vàng về bộ
môn của mình mà còn phải có những hiểu biết vững chắc về các bộ môn Địa lý,
Văn học, Lịch sử, Âm nhạc, Mĩ thuật, Nghệ thuật, Khoa học,… để vận dụng
kiến thức liên môn vào bài giảng Mĩ thuật làm phong phú và hấp dẫn hơn.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Dạy học tích hợp, liên môn xuất phát từ yêu cầu mục tiêu dạy học phát triển


năng lực học sinh, đòi hỏi phải tăng cường yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức

vào giải quyết những vấn đề thực tiễn. Khi giải quyết một vấn đề trong thực tiễn,
bao gồm cả tự nhiên và xã hội, đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức tổng
hợp, liên quan đến nhiều môn học. Vì vậy, dạy học cần phải tăng cường theo
hướng tích hợp liên môn.
Dạy học tích hợp có nghĩa là đưa những nội dung giáo dục có liên quan vào
quá trình dạy học các môn học như: tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống, giáo
dục pháp luật, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo, giáo dục sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường, an toàn giao thông....
Dạy học liên môn là phải xác định các nội dung kiến thức liên quan đến hai
hay nhiểu môn học để dạy học, tránh việc học sinh phải học lại nhiều lần cùng
một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau. Đối với những kiến thức liên
môn nhưng có một môn học chiếm ưu thế thì có thể bố trí dạy trong chương
trình của môn đó và không dạy lại ở các môn khác.
Trường hợp nội dung kiến thức có tính liên môn cao hơn thì sẽ tách ra
thành các chủ đề liên môn để tổ chức dạy học riêng vào một thời điểm phù hợp,
song song với quá trình dạy học các bộ môn liên quan.
1. Vai trò dạy học liên môn trong tiết Sơ lược mĩ thuật thời Lê ở trường
THCS Lam Sơn.
Học sinh hiểu được diễn biến lịch sử xã hội và sự phát triển của nền Mĩ
thuật thời Lê. Từ đó học sinh có một cái nhìn tích cực, trong mọi hoàn cảnh cuộc
sống các em đều có ý trí vươn lên trong học tập, lao động, chiến đấu khi đất
nước hòa bình hay có chiến tranh.
Những tác phẩm về kiến trúc, điêu khắc, chạm khắc, đồ gốm,...là nguồn
cảm hứng sáng tạo cho học sinh học tập và noi theo. Được thể hiện qua một số
tác phẩm do học sinh sáng tác về đề tài sinh hoạt hay hoạt động vẽ tranh chúng
em gìn giữ và bảo vệ các di tích lịch sử. Để thấy được yếu tố quan trọng của bộ
môn Mĩ thuật trong mọi thời đại đó là ngôn ngữ mĩ thuật tạo hình. Ví dụ như các
tác phẩm chạm khắc mĩ thuật thời Lê: Đánh cờ - Đình Ngọc Canh (Vĩnh Phúc);
Trai gái vui đùa - Đình Hưng Lộc (Nam Định)....
2. Ưu điểm khi dạy tích hợp liên môn.

* Đối với học sinh: Trước hết, các chủ đề liên môn, tích hợp có tính thực tiễn
nên sinh động, hấp dẫn đối với học sinh, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ,
hứng thú học tập cho học sinh. Học các chủ đề tích hợp, liên môn, học sinh được
tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn,
ít phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc.
Điều quan trọng hơn là các chủ đề tích hợp, liên môn giúp cho học sinh
không phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác
nhau, vừa gây quá tải, nhàm chán, vừa không có được sự hiểu biết tổng quát
cũng như khả năng ứng dụng của kiến thức tổng hợp vào thực tiễn.
* Giáo viên:
Đối với giáo viên thì ban đầu có chút khó khăn do việc phải tìm hiểu sâu hơn
những kiến thức thuộc các môn học khác. Tuy nhiên khó khăn này chỉ là bước


đầu và có thể khắc phục được bởi hai lí do:
- Một là: Trong quá trình dạy học môn học của mình, giáo viên vẫn thường
xuyên phải dạy những kiến thức có liên quan đến các môn học khác và vì vậy đã
có sự am hiểu về những kiến thức liên môn đó.
- Hai là: với việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, vai trò của giáo
viên không còn là người truyền thụ kiến thức mà là người tổ chức, kiểm tra, định
hướng hoạt động học của học sinh cả ở trong và ngoài lớp học. Vì vậy, giáo viên
các bộ môn có điều kiện và chủ động trong sự phối hợp, hỗ trợ nhau trong dạy
học.
Như vậy, dạy học theo các chủ đề liên môn không những giảm tải cho giáo
viên trong việc dạy các kiến thức liên môn trong môn học của mình mà còn có
tác dụng bồi dưỡng, nâng cao kiến thức và kĩ năng sư phạm cho giáo viên, góp
phần phát triển đội ngũ giáo viên hiện nay thành đội ngũ giáo viên có đủ năng
lực dạy học kiến thức liên môn, tích hợp. Thế hệ giáo viên tương lai sẽ được đào
tạo về dạy học tích hợp, liên môn ngay trong quá trình dạy - học ở trường phổ
thông.

3. Khó khăn khi triển khai.
Khó khăn của giáo viên hiện nay đó chính là vấn đề tâm lí. Về thực chất
thì không có nhiều khó khăn cả về kiến thức lẫn phương pháp dạy học. Mĩ thuật
là môn học được đánh giá bằng tình cảm, cảm xúc và tri thức thẩm mĩ của từng
đối tượng. Những vấn đề cần diễn đạt, cần thể hiện trong cuộc sống khó có thể
diễn tả bằng ngôn ngữ: nói, viết, âm nhạc, cơ thể....thì con người có thể diễn đạt,
thể hiện bằng ngôn ngữ tạo hình.
Đặc thù của môn mĩ thuật cần có phòng học riêng, ở trường học thì đa số ít
phòng học nên Giáo viên phải dạy ở trên các lớp học khác nhau. Về phòng học
không thể trang trí mang đặc thù của môn học hoặc đồ dùng dạy học còn hạn
chế. Đối với việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học môn mĩ thuật là rất
hiệu quả và thiết thực. Nhưng trường học chưa có đủ máy móc hiện đại để phục
vụ cho các môn học cũng như trình độ tin học của giáo viên còn hạn chế.
Phụ huynh học sinh thường định hướng cho con em mình học những môn
văn, toán, ngoại ngữ...phục vụ cho việc thi vào cấp 3. Họ chưa biết được tầm
quan trọng của môn Mĩ thuật áp dụng vào cuộc sống, họ chỉ coi đây là môn học
bắt buộc trong nhà trường mà họ không nghĩ đến hiệu quả rất cao của môn Mĩ
thuật mang lại đó là sự phát triển tư duy trí tuệ của học sinh để học tốt các môn
học khác, khơi gợi cảm xúc, tình cảm của con người đối với thiên nhiên với
những giá trị văn hóa của nhân loại.
4. Tiến hành khảo sát, điều tra ban đầu:
Trong năm học 2013 - 2014, sau khi được phân công dạy khối 8, tôi đã tiến
hành khảo sát tình hình học sinh, kết quả thu được như sau:


Lớp


số


Kết quả khối 8
Hiểu bài tốt

Hiểu bài khá

Hiểu bài TB

Chưa hiểu bài

SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
8A
37
5
14%
7
19%
15
40%
10
27%
8B
33
4

12%
6
18%
12
37%
11
33%
8C
33
2
6%
6
18%
11
34%
14
42%
8D
33
2
6%
5
15%
11
34%
15
45%
Từ thực trạng trên của việc HS chưa hiểu bài, hứng thú với môn học Mĩ
thuật, trong năm học 2015 - 2016 này tôi đã sử dụng phương pháp vận dụng
kiến thức liên môn nhằm gây hứng thú, yêu thích trong các giờ học.

III. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Căn cứ vào mục đích yêu cầu của chương trình môn Mĩ thuật. Để thực hiện
các giải pháp này tôi đã tiến hành các bước sau:
1. Xác định mục tiêu của bài dạy:
Nhằm giúp học sinh liên hệ với các kiến thức môn học để hiểu rõ hơn, sâu
hơn về mĩ thuật thời Lê. Từ đó, các em có thái độ, nhận thức đúng đắn về truyền
thống nghệ thuật dân tộc, có ý thức để bảo vệ, gìn giữ, quảng bá về di tích lịch
sử Lam Kinh.
2. Mức độ dạy học liên môn:
Dạy học theo quan điểm liên môn có ba mức độ: Ở mức độ thấp, GV nhắc
lại tài liệu, sự kiện, kĩ năng các môn có liên quan. Mức độ cao hơn đòi hỏi HS
nhớ lại và vận dụng kiến thức đã học của các môn học khác và ở mức độ cao
nhất đòi hỏi HS phải độc lập giải quyết các bài toán nhận thức bằng vốn kiến
thức đã biết, huy động các môn có liên quan theo phương pháp nghiên cứu.
3. Chuẩn bị tài liệu:
Đây là khâu vô cùng quan trọng của tiết dạy trên lớp. Bởi vì đây là tiết học
chính với các đơn vị kiến thức rõ ràng. Để làm cho HS có thể rút ra được các kết
luận của nội dung bài học, thì GV dạy phải chuẩn bị những nguồn tư liệu có tích
hợp liên môn với bài học, từng mục, từ đó HS có sự liên hệ bài dễ nhớ, dễ thuộc.
* Kiến thức liên môn tích hợp trong bài như sau:
+Vận dụng kiến thức Âm nhạc trong đời sống: Bài hát "Lam Kinh" để các em
nghe và cùng hát bài hát về khu di tích Lam Kinh.
+ Vận dụng kiến thức Lịch sử (Lịch sử 7, tiết 37, 38, 39 – Bài 19): để học
sinh biết được về bối cảnh xã hội thời Lê, lịch sử ra đời của khu di tích lịch sử
Lam Kinh, quá trình tôn tạo, ý nghĩa lịch sử của khu di tích Lam Kinh.
+ Vận dung kiến thức Địa lí (Địa lí 8, tiết 49 - Bài 44: Tìm hiểu địa phương):
để học sinh tìm hiểu về khu di tích lịch sử Lam Kinh (vị trí địa lí, lịch sử phát
triển của khu di tích).
+ Vận dụng kiến thức Vật lí lớp 9 qua bài 52: Ánh sáng trắng và ánh sáng
màu hay bài - Sự trộn các ánh sáng màu. Từ đó học sinh hiều được nhờ có

ánh sáng mà con mắt chúng ta tiếp nhận được hình dáng và màu sắc của giới tự


nhiên. Qua việc quan sát và nhận xét các công trình kiến trúc, tác phẩm điêu
khắc, chạm khắc...cảm nhận được vẽ đẹp của mĩ thuật thời Lê.
+ Vận dụng kiến thức Giáo dục công dân (GDCD 7, tiết 25, 26 - Bài 15: Bảo
vệ di sản văn hoá) để HS có ý thức bảo vệ, giữ gìn, phát huy, quảng bá về di
tích lịch sử.
+ Tích hợp với phần Tập làm văn lớp 8 (Tiết 83: Thuyết minh về một danh
lam thắng cảnh) để các em bước đầu biết cách giới thiệu về di tích lịch sử Lam
Kinh bằng lời văn của mình.
+ Vận dung kiến thức Tin học (Sử dụng máy chiếu) để trình bày, thuyết minh
về khu di tích lich sử Quốc gia đặc biệt: Lam Kinh.
Qua sử dụng kiến thức các môn học trên giúp cho học sinh hiểu sâu sắc
hơn vẻ đẹp và ý nghĩa lịch sử của khu di tích lich sử Lam Kinh trên quê hương
Thọ Xuân thân yêu.
4. Sử dụng các phương pháp để tích hợp vào môn Mĩ thuật
- Tích hợp kiến thức liên môn: Tích hợp Mĩ thuật với các môn học khác là Âm
nhạc,Tin học, Địa lí, Vật lí, Ngữ văn, Lịch sử, để khai thác nội dung bài học.
- Trong quá trình giảng dạy để tích hợp liên môn vào bài dạy Sơ lược Mĩ thuật
Thời Lê (từ thế kỉ XV đến đầu thế kỉ XVIII) vào trong môn học GV có thể sử
dụng các phương pháp dạy học, kết hợp đồ dùng dạy học, các tranh ảnh, các câu
chuyện, các tư liệu liên quan đến nội dung môn học:
+ Các phương pháp: Thuyết trình, đàm thoại, sử dụng đồ dùng trực quan. Thảo
luận nhóm, động não, kích thích tư duy.
5. Phân tích cách tổ chức dạy học và đánh giá hiệu quả dạy học:
Dưới đây tôi tập trung đi sâu phân tích cách tổ chức các hoạt động dạy
học có tích hợp, vận dụng kiến thức liên môn theo tiến trình dạy học để hướng
dẫn học sinh khai thác nội dung bài học mà bản thân đã thực hiện với học
sinh trong thực tiễn.

1. Phần giới thiệu bài mới:
Tôi vận dụng phương pháp liên môn Tin học, Âm nhạc hướng dẫn học
sinh vào bài mới được sinh động, hấp dẫn và để học sinh nhớ mãi, thấm sâu vào
tâm trí bài giảng, ấn tượng với bài giảng, tôi cho các em nghe một đoạn trong
bài hát “Lam Kinh”. Từ các dữ liệu của bài hát các em sẽ xác định rất nhanh vấn
đề được hướng tới đó là ý thức tìm hiểu, bảo vệ, biết trân trọng những giá trị văn
hóa dân tộc.
2. Phần bài mới:
Nội dung 1: Tìm hiểu vài nét về bối cảnh xã hội thời Lê (Vận dụng kiến thức
liên môn Lịch sử)
* Kiến thức: Học sinh nắm được những nét chính về bối cảnh lịch sử xã hội
thời Lê
* Phương pháp: Quan sát, đàm thoại, vận dụng phân môn Lịch sử để giải
quyết vấn đề.


- Nhằm mục đích để học sinh tìm hiểu khái quát về bối cảnh lịch sử thời Lê, GV
cho học sinh xem đoạn băng về khu di tích lịch sử Lam Kinh. Sau đó kích thích
tư duy các em bằng cách đặt câu hỏi: Đoạn băng nói về nội dung gì? Với
phương pháp này nhằm kích thích suy nghĩ, trí tưởng tượng của học sinh. Đồng
thời GV lồng ghép kiến thức học bài: “Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn” đã học trong
chương trình Lịch sử lớp 7, ta thấy tên gọi Lam Sơn hay Lam Kinh gắn liền với
cuộc khởi nghĩa chống quân Minh do Lê Lợi lãnh đạo. Từ đây các em sẽ hiểu
thêm về thời Lê: là một trong những triều đại phong kiến tồn tại lâu nhất và có
nhiều thành tựu về mĩ thuật.
Nội dung 2: Tìm hiểu Sơ lược về mĩ thuật thời Lê
Phương pháp: Đàm thoại, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, vận dụng phân môn
Địa lí, Vật lí để giải quyết vấn đề.
- GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu sơ lược về mĩ thuật thời Lê:
+ GV chia nhóm hướng dẫn học sinh tìm hiểu kiến trúc, điêu khắc, chạm

khắc trang trí và đồ gốm thời Lê. Qua phân môn Địa lí bằng cách dẫn dắt câu
hỏi như sau: em hãy nêu hiểu biết của mình về khu di tích Lam Kinh và cho
biết vị trí địa lí của khu di tích nằm ở đâu? HS trả lời câu hỏi: Lam Kinh nằm
trên địa bàn hành chính của Thị trấn Lam Sơn và xã Xuân Lam – Thọ Xuân –
Thanh Hóa, phía tả ngạn dòng Chu Giang, cách Thành phố Thanh Hóa khoảng
50 km về phía Tây Bắc. Với cách vận dụng này học sinh nắm được vị trí địa lí
khu di tích Lam Kinh và dễ tiếp thu bài hơn, lĩnh hội nội dung kiến thức một
cách thấu đáo nhất.
- GV vận dụng kiến thức liên môn Vật lí : GV yêu cầu quan sát và nên vấn đề:
Những hình ảnh ta quan sát được là nhờ có thị giác. Việc quan sát các bức tranh
nhằm kích thích sự say mê, nghiên cứu tìm tòi, thậm chí giúp các em khám phá,
tìm ra mối quan hệ giữa các môn học với nhau. Từ đó học sinh hiểu được nhờ có
ánh sáng mà con mắt chúng ta tiếp nhận được hình dáng và màu sắc của giới tự
nhiên. Qua việc quan sát và nhận xét các công trình kiến trúc, tác phẩm điêu
khắc và chạm khắc.
Nội dung 3: Tìm hiểu đặc điểm mĩ thuật thời Lê
Phương pháp: Đàm thoại, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, vận dụng phân môn
GDCD để giải quyết vấn đề.
+ GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu đặc diểm mĩ thuật thời Lê bằng cách dẫn
dắt câu hỏi như sau: Qua các nội dung vừa tìm hiểu em hãy nêu đặc điểm của
mĩ thuật thời Lê. Học sinh trả lời câu hỏi: Nghệ thuật chạm khắc, nghệ thuật
gốm và tranh dân gian đã đạt tới mức điêu luyện, giàu tính dân tộc. GV chốt ý:
Như vậy qua tiết 2 chúng ta đã tìm hiểu sơ lược mĩ thuật thời Lê. Thọ Xuân
thật đáng tự hào bởi đây là vùng đất địa linh nhân kiệt – quê hương của hai
vị vua lập nên hai vương triều Tiền Lê và Hậu Lê.
- Giáo viên tích hợp kiến thức môn Giáo dục công dân: GV hỏi học sinh mối
quan hệ giữa bản thân và ý thức bảo vệ các di sản văn hóa của dân tộc và khẳng
định các di tích lịch sử còn lại đến ngày nay chính là cội nguồn dân tộc Việt
Nam. Từ đây học sinh sẽ hiểu vai trò của bản thân và biểu hiện truyền thống



uống nước nhớ nguồn, lòng biết ơn các anh hùng có công với đất nước bằng
những việc làm thiết thực.
+ Ngoài ra GV tích hợp môn Ngữ văn lớp 6 Tiết 140: Giới thiệu danh lam
thắng cảnh và di tích lịch sử, văn hóa Thanh Hóa. Viết bài thu hoạch nhằm
giới thiệu, bảo vệ, giữ gìn, quảng bá khu di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh của
quê hương mình.
Việc tích hợp môn Ngữ văn 6 sẽ giúp các em có hứng thú trong việc học
làm cho tinh thần thoải mái. Giờ học thường thức mĩ thuật không mang tính giáo
điều khô khan. Đặc biệt các em nhận biết được vai trò của bản thân trong việc
gìn giữ và quảng bá về di tích lịch sử của quê hương.
6. Tiết dạy thực nghiệm lớp 8:
Bài 2. Tiết 2: - Thường thức mĩ thuật:

SƠ LƯỢC MĨ THUẬT THỜI LÊ
(TỪ THẾ KỈ XV ĐẾN ĐẦU THẾ KỈ XVIII)
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

1. Kiến thức:
- Học sinh nắm được những nét chính về bối cảnh lịch sử thời Lê.
- Học sinh hiểu khái quát về mĩ thuật thời Lê - thời kì hưng thịnh của mĩ thuật
Việt Nam.
2. Kĩ năng:
- Học sinh nhớ và trình bày được nét tổng quát về đặc điểm mĩ thuật thời Lê.
- Phát triển khả năng phân tích, suy luận và tích hợp kiến thức của học sinh.
- Có kĩ năng vận dụng kiến thức các môn học: Ngữ văn, Lịch sử, Giáo dục công
dân, Địa lí, Âm nhạc, Vật lí, Tin học để giải quyết các vấn đề.
- Kĩ năng sống : KN nhận thức, KN hợp tác, KN giao tiếp...
3. Thái độ:
- Học sinh nhận thức đúng đắn về truyền thống nghệ thuật dân tộc.

- Giáo dục học sinh lòng tự hào, ý thức bảo vệ, gìn giữ, quảng bá về di tích lịch
sử Lam Kinh.
- Vận động tuyên truyền cho mọi người cùng làm tốt.
II. CHUẨN BỊ CỦA GV-HS

1. Đối với giáo viên: Giáo án tiết 2; Tài liệu Lịch sử mĩ thuật Việt Nam; Hướng
dẫn thiết kế dạy học Mĩ thuật 8; một số tranh ảnh băng đĩa về công trình kiến
trúc, tượng, phù điêu, trang trí...liên quan đến mĩ thuật thời Lê.
2. Đối với học sinh: Vở ghi, sách giáo khoa, sưu tầm các bài viết, tranh ảnh liên
quan đến mĩ thuật thời Lê.
3. Phương tiện dạy học: Máy tính, máy chiếu, các đoạn video clip.
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC

Phương pháp thuyết trình, kích thích tư duy; Phương pháp thảo luận nhóm;
Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề; Phương pháp quan sát, đàm thoại. Phối
hợp với việc sử dụng công nghệ thông tin.
IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC


1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:(1 phút)
- Trên quê hương Thị trấn Lam Sơn có những di tích lịch sử nào?
3. Bài mới: (2 phút)
GV vận dụng kiến thức môn Tin học và Âm nhạc trong đời sống: Cho học
sinh nghe một đoạn bài hát: “Lam Kinh''.
Sau đó đặt câu hỏi với HS: Đoạn bài hát các em vừa nghe nói về nội dung
gì?
Giáo viên dẫn dắt vào bài mới: Trải qua bao thăng trầm của lịch sử. Lam
Sơn- Lam Kinh là quê hương của vị anh hùng dân tộc Lê Lợi, nơi khởi nguồn và
căn cứ đầu tiên của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn vĩ đại, sau khi đánh tan giặc

Minh, Lê Lợi lên ngôi vua, lập nên triều đại nhà Lê. Vậy mĩ thuật thời Lê có
những nét gì tiêu biểu? Cô cùng các em tìm hiểu trong tiết học hôm nay.
Hoạt động 1: Tìm hiểu vài nét về bối cảnh xã hội thời Lê. (Vận dụng kiến
thức phân môn lịch sử 7 để giải quyết vấn đề). (4 phút )
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
GV mở băng đĩa cho HS xem câu HS: Xem băng đĩa, quan sát hình
truyện về khu di tích Lam Kinh.
ảnh.

Hình1a: Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn

? Em hãy cho biết khởi nghĩa Lam Sơn
do ai lãnh đạo. Đã lập nên thời kỳ phong
kiến nào.
? Cách gọi tên Lam Sơn hay Lam Kinh
gắn với sự kiện lịch sử nào?
* GV tích hợp: ở chương trình lớp 7
qua môn Lịch sử các em đã được học
Bài 19-Tiết 37, 38, 39: Cuộc khởi
nghĩa Lam Sơn.
GV giới thiệu: Ngày 15 tháng 4 năm
1428 Lê Lợi lên ngôi Hoàng đế đóng đô
ở Đông Đô – Thăng Long, lập nên
vương triều Hậu Lê, mở ra thời kì mới

Hình1b: Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn

- HS: Lê Lợi - thời nhà Lê
- HS: Tên gọi Lam sơn gắn liền với

cuộc khởi nghĩa chống quân Minh
do Lê Lợi lãnh đạo -> học sinh
khác nhận xét, bổ sung.


cho quốc gia Đại Việt. Với hào khí
chiến thắng, với tinh thần tự hào dân
tộc, Lê Thái Tổ và các triều vua Hậu
Lê cho xây dựng đất Lam Sơn thành
Lam Kinh. Từ đó Lam Kinh trở thành
kinh đô thứ hai – kinh đô tinh thần của
nhà Hậu Lê!
HS: Tập trung khôi phục sản xuất
? Giai đoạn đầu triều Lê có những sự nông nghiệp, đắp đê, xây dựng
kiện lịch sử nào nổi bật.
công trình thủy lợi, với nhiều chính
sách, kinh tế, quân sự, chính trị,
ngoại giao, văn hóa tiến bộ tích
cực, tạo nên xã hội thái bình, thịnh
trị.
HS: Các thế lực phong kiến Trịnh ? Giai đoạn cuối triều Lê diễn ra những Nguyễn cát cứ, tranh giành quyền
sự kiện gì?
lực và nhiều cuộc khởi nghĩa của
nông dân đã nổ ra.
- GV: nhận xét, kết luận: Sau 10 năm
kháng chiến chống quân Minh thắng lợi,
trong giai đoạn đầu nhà Lê xây dựng nhà
nước ngày càng hoàn thiện và chặt chẽ.
Cuối triều Lê, các thế lực phong kiến
Trịnh - Nguyễn tranh giành quyền lực,

nhiều cuộc khởi nghĩa của nông dân đã
nổ ra.
Hoạt động 2. Thảo luận tìm hiểu vài nét về mĩ thuật thời Lê. (Vận dụng
kiến thức phân môn địa lí 8, vật lí 9) (25 phút)
GV sử dụng đồ dùng dạy học, minh
họa kết hợp với phương pháp gợi mở, I. Nghệ thuật kiến trúc (1 phút )
hỏi đáp để HS nắm được bài.
? Nền mĩ thuật thời Lê kế thừa mĩ thuật - HS: Kế thừa mĩ thuật thời Lýthời nào?
Trần
? Mĩ thuật thờ Lê gồm những loại hình - HS: Kiến trúc: Điêu khắc và chạm
nghệ thuật nào.
khắc trang trí; Gốm.
- GV chia nhóm và phát phiếu học tập
cho HS.
* Nhóm 1: Tìm hiểu về kiến trúc
- GV yêu cầu các nhóm thảo luận trình cung đình.
bày vào phiếu học tập. Đại diện các * Nhóm 2: Tìm hiểu về kiến trúc
nhóm lên trình bày, nhóm khác bổ sung. tôn giáo.
* Nhóm 3: Tìm hiểu về điêu khắc
và chạm khắc thời Lê
* Nhóm 4: Tìm hiểu về đồ gốm thời


GV cho HS quan sát hình ảnh trên
máy chiếu về một số công trình kiến
trúc thời Lê. Sau đó đưa ra câu hỏi gợi
ý.

Lê.
Nhóm1: Kiến trúc cung đình:

(6phút)
HS: Quan sát hình ảnh

Hình 2: Những góc khác nhau của Hoàng thành
Thăng Long.

Hình 3: Điện Kính Thiên trong Cấm thành

? Nghệ thuật kiến trúc thời Lê chia làm
mấy loại?
? Kể tên một số công trình kiến trúc mà
em biết?

HS: hai loại, kiến trúc cung đình và
kiến trúc tôn giáo.
HS: Kiến trúc Thăng Long, Điện
Kính Thiên, Cần Chánh, Vạn
Thọ....
GV cho HS xem tranh khu di tích HS: Quan sát hình tranh
Lam Kinh:

Hình 4: Bia Vĩnh Lăng(Lam Kinh)

Hình 6: Bạch Kiều bắc qua sông Ngọc

Hình 5:Tam quan chính điện Lam Kinh

Hình 7: Chính điện khu di tích Lam Kinh

HS: Sau khi lên ngôi vua Lê Lợi

? Hãy nêu hiểu biết của em về khu di
cho xây dựng khu Lam Kinh. Các


tích Lam Kinh.

? Em hãy cho biết vị trí địa lí của Lam
Kinh?

cung điện lăng miếu ngày nay còn
lại không nhiều, song những dấu
tích còn lại cho thấy các công trình
này có quy mô to lớn.
HS: Khu di tích Lam Kinh nằm
trên địa bàn Thị Trấn Lam Sơn-Thọ
Xuân- Thanh Hóa
HS: Đại diện nhóm lên bảng trình
bày kết quả của nhóm mình->
nhóm khác bổ sung.
+ Năm 1433 Vua Lê Thái Tổ xây
dựng ở đất Lam Sơn một cung điện
nguy nga, được coi như kinh đô thứ
hai với tên gọi Lam Kinh, xung
quanh là khu lăng tẩm của vua và
hoàng hậu nhà Lê. Ngày nay các
cung điện và lăng miếu còn lại
không nhiều, song những dấu tích
(nền, cột, các bậc thềm) cho ta thấy
các công trình này có quy mô to
lớn.


GV: yêu cầu nhóm trưởng lên thuyết
trình.
* GV tích hợp: ở lớp 8 qua môn Địa lí
các em sẽ được học Bài 44-Tiết 49:
Tìm hiểu địa phương (Khu di tích lịch
sử Lam Kinh) để HS nắm được vị trí
địa lí khu di tích Lam Kinh
GV giới thiệu: Lam Kinh nằm ở tọa độ
19 55’ 656” vĩ Bắc và 105 24’ 403” kinh
Đông, nằm trên địa bàn hành chính
của Thị trấn Lam Sơn và xã Xuân Lam
– Thọ Xuân – Thanh Hóa, phía tả
ngạn dòng Chu Giang, cách Thành
phố Thanh Hóa khoảng 50 km về phía
Tây Bắc.
Nhóm 2: Kiến trúc tôn giáo.
GV cho HS quan sát hình ảnh trên (6phút)
máy chiếu và yêu cầu HS trả lời câu HS: Quan sát hình ảnh
hỏi:

Hình 8: Văn Miếu Quốc Tử Giám

Hình 9: Đền thờ Lê Lai

HS: Đề cao tư tưởng Nho giáo
HS: Nhà Lê cho xây dựng nhiều
? Nhà Lê đề cao tư tưởng gì?
? Kiến trúc tôn giáo tời Lê có các công miếu thờ Khổng Tử. Xây dựng lại
Văn Miếu, mở mang Quốc Tử

trình tiêu biểu nào?
Giám, lập đền thờ người có công


với đất nước.
HS: Quan sát hình ảnh
GV cho HS xem tranh:

Hình 10: Chùa Bút tháp (Bắc Ninh)

Hình 11: Chùa Keo (Thái Bình)

? Kể tên một số ngôi chùa ở Đàng Ngoài HS: Từ năm 1593 đến 1788. nhà Lê
và Đàng Trong được xây dựng và tu sửa đã cho tu sửa và xây dựng mới
nhiều ngôi chùa ở Đàng Ngoài như:
thời nhà Lê?
chùa Keo (Thái Bình), chùa Mía
(Hà Nội), Chùa Bút Tháp, chùa
Ngọc Khánh (Bắc Ninh)....Ở Đàng
Trong có chùa Thiên Mụ, chùa Bảo
Quốc (Huế), chùa Chúc Thánh,
chùa Kim Sơn, chùa Thanh Long
Bảo Khánh(Hội An).....
HS: Có nhiều ngôi đình làng nổi
? Thời Lê có xây dựng một số ngôi đình tiếng như: Chu Quyến (Hà Nội),
Đinhg Bảng (Bắc Ninh)....
nào?
HS: Quan sát hình ảnh
- GV cho HS quan sát tranh:


Hình 12: Đình Bảng (Bắc Ninh)

Hình13: Đình Chu Quyến (Hà Tây-Hà
Nội)

HS: Đại diện nhóm lên bảng trình
- GV: yêu cầu nhóm trưởng lên trình bày kết quả của nhóm mình ->


bày.
nhóm khác bổ sung.
- GV kết luận và chuyển ý: Nghệ thuật
kiến trúc thời Lê với nhiều công trình
tiêu biểu, đặc sắc, mang đậm tính dân
tộc.
Nhóm 3: Điêu khắc và chạm khắc
GV yêu cầu HS quan sát tranh trên trang trí. (6 phút)
máy chiếu. Trả lời câu hỏi.

Hình 14: Bệ rồng điện Kính Thiên.

Hình 15: Nhóm tượng khu di tích Lam
Kinh.

HS: Gắn bó với nghệ thuật kiến
? Các em hãy cho biết điêu khắc và trúc.
chạm khắc trang trí thường gắn bó với
loại hình nghệ thuật nào.
HS: Chủ yếu là trên đá và gỗ
? Được làm bằng những chất liệu gì?

HS:Tượng Phật bà Quan Âm nghìn
? Kể tên một số pho tượng đẹp còn lại mắt nghìn tay (Chùa Bút Tháp đến ngày nay?
Bắc Ninh, phật Nhập Nát Bàn
(Chùa Phổ Minh - Nam Định),
Quan Âm Thiên Phủ (Chùa Kim
Liên - Hà Nội)...
- GV cho HS xem tranh:
HS: Quan sát hình ảnh

Hình 17:Hoàng Hậu, vua Lê Thần Tông
Hình 16: Phật Bà Quan Âm nghìn mắt nghìn (Chùa Mật-Thanh Hóa)
HS: Tôn thêm vẽ đẹp cho các công
tay

?Vai trò của chạm khắc trang trí đối với trình kiến trúc.


các công trình kiến trúc?
HS: Đấu vật, đánh cờ, chèo
? Em hãy cho biết nội dung các bức thuyền,..hoa văn trên bia đá.
chạm khắc?
HS: quan sát tranh.
- GV cho HS xem tranh :

Hình18: Múa trên lưng rồng

Hình 19: Chạm khắc trên bia đá

- GV giới thiệu thêm: Tích hợp kiến
thức Vật lí lớp 9 qua bài 52 - Ánh sáng

trắng và ánh sáng màu và bài - Sự
trộn các ánh sáng màu. Từ đó học sinh
hiểu được nhờ có ánh sáng mà con mắt
chúng ta tiếp nhận được hình dáng và
màu sắc của giới tự nhiên. Qua việc quan
sát và nhận xét các công trình kiến trúc,
tác phẩm điêu khắc, chạm khắc,...cảm
nhận được vẽ đẹp của mĩ thuật thời Lê . Hình 20: Trai gái vui đùa (Đình Hương
Lộc-Nam Đinh)

? Thời kỳ này ra đời hai dòng tranh dân
gian nào?

HS: Đông Hồ và Hàng Trống

Hình 22: tranh dân gian Hàng Trống

HS: Đại diện nhóm lên bảng trình
- GV yêu cầu nhóm trưởng lên trình bày. bày kết quả của nhóm mình->
- GV nhận xét, chốt ý: Nghệ thuật nhóm khác bổ sung.
chạm khắc trang trí thời Lê tinh xảo.
Hình 21: tranh dân gian Đông Hồ


Phản ánh sinh hoạt của người dân Việt
Nam. Các dòng tranh Đông Hồ, Hàng
Trống ra đời trở thành tài sản quý giá
trong kho tàng nghệ thuật dân tộc.
Nhóm 4: Nghệ thuật
GV cho HS quan sát tranh trên máy (6phút)

chiếu hình ảnh gốm thời Lê.
HS: quan sát tranh.

Gốm:

Hình24: Đĩa gốm thời Lê
Hình 23: Ấm gốm thời Lê

Hình 26: Nhóm bình lọ men trắng thời Lê
Hình 25: Lư hương hình hoa sen gốm men rạn

GV đặt câu hỏi:
? Gốm thời Lê kế thừa tinh hoa truyền
thống thời kỳ nào?
? Đề tài trang trí thường là những hình
ảnh gì?
? Cách tạo hình của gốm thời Lê có đặc
điểm gì?

HS trả lời câu hỏi.
HS: Kế thừa truyền thống thời LýTrần.
HS: Đề tài trang trí là hoa văn,
mây, sóng nước, hoa sen, cúc,….
HS: Gốm thời Lê có nét trau chuốt,
khỏe khoắn, tạo dáng và bố cục
hình thể theo một tỷ lệ cân đối và
chính xác.
HS: Đại diện nhóm lên bảng trình
bày kết quả của nhóm mình ->
nhóm khác bổ sung.


- GV yêu cầu nhóm trưởng lên trình bày.
- GV nhận xét, chốt ý: Nghệ thuật gốm
thời Lê độc đáo, mang đậm chất dân
gian.
Hoạt động 3. Tìm hiểu đặc điểm của mĩ thuật thời Lê. (Vận dụng kiến
thức phân môn GDCD 7) để giải quyết vấn đề. (3 phút)


? Qua các nội dung vừa tìm hiểu Em hãy II. Đặc điểm của mĩ thuật thời
nêu đặc điểm của mĩ thuật thời Lê.
Lê.
- GV chốt ý: Như vậy qua tiết 2 chúng - HS trả lời- HS khác nhận xét:
ta đã tìm hiểu sơ lược mĩ thuật thời Lê. Nghệ thuật chạm khắc, nghệ thuật
Thọ Xuân thật đáng tự hào bởi đây là gốm và tranh dân gian đã đạt tới
vùng đất địa linh nhân kiệt – quê mức điêu luyện, giàu tính dân tộc.
hương của hai vị vua lập nên hai
vương triều Tiền Lê và Hậu Lê.
? Là một người con của quê hương anh HS: Chăm sóc cây xanh, giữ gìn vệ
hùng dân tộc em nhận thấy bản thân cần sinh môi trường,...Chăm chỉ hoc tập
phải làm gì để có thể bảo vệ, gìn giữ các sau này có điều kiện giới thiệu các
di tích lịch sử đó?
di tích lịch sử của quê hương mình
* GV tích hợp: trong chương trình lớp với mọi người -> HS khác bổ sung.
7 qua môn GDCD các em đã được học HS: Lắng nghe
tiết 25,26 - Bài 15 : Bảo vệ di sản văn
hoá.
HS: quan sát máy chiếu.
- GV cho các em quan sát một số hình
ảnh về việc làm của các bạn HS trên

máy chiếu.
HS: Lắng nghe.
- GV: Đó là những việc làm thiết thực
của các em như: không vứt rác bừa bãi,
quét giọn chăm sóc cây xanh, không viết
hay vẽ bậy lên các di tích,...Những việc
làm đó dù nhỏ thôi nhưng nó biểu hiện
truyền thống uống nước nhớ nguồn, lòng
biết ơn các anh hùng có công với đất
nước.
4. Củng cố: (3 phút)
- GV củng cố khắc sâu nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy.
- HS lắng nghe và nhắc lại nội dung chính bài học.


- GV: Tổ chức cho học sinh làm bài tập sau:
Bài tập: Tổ chức trò chơi. ( 5 phút )
Giáo viên tổ chức hướng dẫn HS chơi trò chơi giải ô chữ.
- Học sinh lựa chọn câu hỏi trả lời.
- Nội dung các câu hỏi được đánh theo số thứ tự, các từ khoá liên quan đến
câu hỏi của trò chơi. Từ khoá hàng dọc gồm 5 chữ cái: Bảo vệ.
Câu hỏi:
Hàng ngang số 1 gồm 7 chữ cái: Mênh mang biển lúa xanh rờn
Tháp cao sừng sững trăng vờn bóng cau
Một vùng phong cảnh trước sau
Bức tranh thiên cổ đượm màu nước non.
Đoạn ca dao trên nói về ngôi chùa nổi tiếng nào ở Bắc Ninh?
Đáp án: Bút Tháp
Hàng ngang số 2 gồm 8 chữ cái: Đây là ngôi đình nổi tiếng thời Lê ở Bắc
Ninh?

Đáp án: Đình Bảng
Hàng ngang số 3 gồm 7 chữ cái: Ngôi chùa cổ kiến trúc 400 năm tuổi. Có tên
chữ Thần Quang Đại. Ở huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình ?
Đáp án: Chùa Keo
Hàng ngang số 4 gồm 6 chữ cái: Sau khi lên ngôi vua Lê Lợi cho xây dựng
điện này?
Đáp án: Vạn Thọ
Hàng ngang số 5 gồm 7 chữ cái: Quần thể kiến trúc kinh thành Thăng Long
thuộc lãnh thổ quốc gia nào?
Đáp án: Việt Nam
 Kết quả ô chữ sau khi tìm được là:

C

Đ
H

Ì
Ù

N
A

H
K
V

B
E
I


B

O
V


Ú
N

T
G

T

H

Á


T

N
N

T
A

H
M




P

GV kết luận chung: Là người học sinh gương mẫu chúng ta cần tích cực bảo
vệ, gìn giữ các di tích lịch sử của dân tộc. Biện pháp bảo vệ hiệu quả nhất là
thực hiện tốt các quy định của pháp luật để bảo vệ các di tích lịch sử.
- GV nhắc lại ý chính của bài.
5. Hướng dẫn HS hoc ở nhà: (1 phút)
- Học thuộc bài, nắm vững nội dung đã học, tham gia các hoạt động giới thiệu,
quảng bá, giữ gìn, bảo vệ khu di tích lịch sử Lam Kinh.
* Tích hợp: GV tích hợp môn Ngữ văn lớp 6 Tiết 140: Giới thiệu danh lam
thắng cảnh và di tích lịch sử, văn hóa Thanh Hóa. Viết bài thu hoạch nhằm
giới thiệu, bảo vệ, giữ gìn, quảng bá khu di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh của


quê hương mình.
- Ôn tập và chuẩn bị bài sau.
------------------------------------------------------IV. Kiểm nghiệm việc vận dụng phương pháp dạy học liên môn để giảng
dạy
Năm học 2015 - 2016, sau khi triển khai và áp dụng phương pháp dạy học
theo hướng tích hợp liên môn trong bài dạy “Sơ lược mĩ thuật thời Lê”, tôi thấy
học sinh có hứng thú và tham gia tích cưc vào giờ học. Các em đã biết phát hiện
và biết sử dụng kiến thức liên môn vào quá trình tìm hiểu nội dung bài hoc cũng
như liên hệ với thực tiễn cuộc sống, khiến các em có thể hiểu sâu sắc hơn nội
dung bài được học.
Sau khi học xong bài, tôi tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh bằng hình thức làm bài tập trắc nghiệm, kết quả thu được như sau:
Lớp

8A


số
37

Kết quả khối 8
Hiểu bài tốt

Hiểu bài khá

Hiểu bài TB

Chưa hiểu bài

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL


18

49%

14

38%

5

13%

0

0%

8B
8C
8D

33
16
49%
13
39%
4
12%
0
0%

33
15
46%
12
36%
6
18%
0
0%
33
16
49%
13
39%
4
12%
0
0%
Như vậy, kết quả HS hiểu được vai trò, trách nhiệm của bản thân từ đó
nỗ lực học tập để góp phần gìn giữ các di sản văn hóa của dân tộc. Đặc biệt học
sinh đã nắm được các kiến thức cơ bản và hiểu bài sâu sắc. Tiết học đã giáo dục
HS nhận thức đúng đắn về truyền thống nghệ thuật dân tộc. Giáo dục học sinh
có lòng tự hào, ý thức bảo vệ, gìn giữ, quảng bá về di tích lịch sử Lam Kinh.
Vận động tuyên truyền cho mọi người cùng làm tốt. Không những thế sử dụng
phương pháp liên môn, HS cảm thấy hứng thú không nhàm chán, giờ học khô
khan một chiều, HS chủ động kiến thức.
PHẦN C: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
I. KẾT LUẬN
Qua việc vận dụng kiến thức liên môn (Ngữ văn, Lịch sử, Giáo dục công
dân, Địa lí, Âm nhạc, Vật lí, Tin học) vào giờ học, đa số HS nắm được trọng tâm

của bài, hiểu được ý nghĩa và tầm quan trọng của việc bảo vệ các di tích lịch sử.
Từ đó HS biết trân trọng, bảo vệ các di sản văn hóa của dân tộc trong cuộc sống
và giữ gìn môi trường trong lành sạch đẹp. Không những thế, với những phương
tiện dạy học hiện đại, sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phương pháp dạy học
khác nhau, phương pháp liên môn còn giúp cho bài học đỡ khô khan, nhàm
chán. Điều đó, giúp cho HS trong quá trình học tập tất cả các em đều rất hứng
thú, nghiêm túc, tích cực, chủ động tư duy để lĩnh hội kiến thức. Đồng thời,
cũng góp phần củng cố kiến thức các môn học được tích hợp qua tiết dạy.


II. ĐỀ XUẤT
Vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học Mĩ thuật là một trong những
phương pháp đem lại hiệu quả thiết thực, giúp cho học sinh được lĩnh hội kiến
thức một cách đầy đủ, phong phú, bài học mang lại hiệu quả cao. Vì vậy, thông
qua việc thực hiện đề tài này, tôi mong muốn đồng nghiệp tích cực hơn nữa
trong việc thực nghiệm và thực hiện phương pháp dạy học liên môn trong dạy
học Mĩ thuật, đẩy mạnh hơn nữa việc đổi mới phương pháp dạy học dưới nhiều
hình thức dạy học khác nhau. Đồng thời, cũng mạnh dạn đề xuất nhà trường,
Phòng, Sở và Bộ GD-ĐT tiếp tục triển khai rộng rãi cuộc thi vận dụng kiến thức
liên môn trong dạy học để giáo viên có điều kiện phát huy năng lực bản thân,
ngược lại có cơ hội được học hỏi lẫn nhau.
Tuy nhiên, đề tài này chỉ là dự án được thể hiện qua cuộc thi vận dụng kiến
thức liên môn trong dạy học tại đơn vị mà bản thân tham gia. Sau đó được cụ thể
hóa thành sáng kiến kinh nghiệm thể hiện qua đề tài này nên vẫn mang tính chủ
quan. Vì vậy, đề tài chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong được sự góp
ý của đồng nghiệp và Hội đồng khoa học các cấp để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị

Thanh Hóa, ngày 28 tháng 4 năm 2016

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người viết sáng kiến

Lê Thanh Huyền
MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
II. Mục đích nghiên cứu
III. Đối tượng nghiên cứu
IV. Phương pháp nghiên cứu
B. PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận của đề tài .
II. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1. Vai trò dạy học liên môn trong tiết Sơ lược mĩ thuật thời Lê ở
trường THCS Lam Sơn.
2. Ưu điểm khi dạy tích hợp liên môn.
3. Khó khăn khi triển khai.
4. Tiến hành khảo sát, điều tra ban đầu.

TRANG
1
1
1
2
2
2
2
2

3
3
4
4


III. Giải pháp và tổ chức thực hiện.
1. Xác định mục tiêu của việc dạy học phương pháp liên môn
2. Mức độ dạy học liên môn.
3. Chuẩn bị tài liệu
4. Sử dụng các phương pháp để tích hợp vào môn Mĩ thuật
5. Phân tích cách tổ chức dạy học và đánh giá hiệu quả dạy học.
6. Tiết dạy thực nghiệm lớp 8: Bài 2. Tiết 2: - Thường thức mĩ thuật:
Sơ lược mĩ thuật thời Lê ( Từ thế kỉ XV đến đầu thế kỉ XVIII)
IV. Kiểm nghiệm việc vận dụng phương pháp dạy học liên môn để
giảng dạy
PHẦN C: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
I. Kết luận
II. Đề xuất

5
5
5
5
6
6, 7
8 ->19
19
19
19

20

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Mĩ thuật 8 - Nhà xuất bản giáo dục.
2. Sách giáo viên lịc sử 8 - Nhà xuất bản giáo dục.
3. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Mĩ thuật Trung học
cơ sở - Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
4. Sách lịch sử Mĩ thuật Việt Nam - Nhà xuất bản giáo dục.
5.Sách giáo khoa Địa lí 8 - Nhà xuất bản giáo dục.
6. Sách giáo khoa Lịch sử 7 - Nhà xuất bản giáo dục.
7. Sách giáo khoa Vật lí 9 - Nhà xuất bản giáo dục.
8. Sách giáo khoa GDCD 6 - Nhà xuất bản giáo dục.




×