Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh HCS nghiên cứu khoa học kỹ thuật đạt hiệu quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.8 KB, 19 trang )

SởSỞ

SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO THANH HÓA
PHÒNG GD&ĐT CẨM THỦY

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
MỘT SỐ KINH NGHIỆM

HƯỚNG DẪN HỌC SINH THCS NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC KỸ THUẬT ĐẠT HIỆU QUẢ

Người thực hiện: Lê Đắc Nguyện
Chức vụ:
Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Cẩm Vân
Thuộc lĩnh vực: khác

THANH HÓA, NĂM 2016


MỤC LỤC
Trang
I . MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu


1

3. Đối tượng nghiên cứu

1-2

4. Phương pháp nghiên cứu

2

II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận

2-3

2. Thực trạng

3

3. Giải pháp

3

3.1. Trả lời được câu hỏi nghiên cứu khoa học gì

4

3.2. Xác định các bước nghiên cứu và quy trình nghiên cứu

5


khoa học
3.2.1. Các bước tiến hành nghiên cứu

5-8

a . Ý tưởng nghiên cứu
b) Kế hoạch nghiên cứu
c) Lập thời gian biểu nghiên cứu
d) Thực hiện nghiên cứu
e) Kiểm chứng bằng thực nghiệm
f) Thực hiện làm thí nghiệm
g) Phân tích, đành giá kết quả nghiên cứu
3.2.2. Quy trình nghiên cứu

8-10

a) Quy trình dự thực hiện án dự án khoa học
b) Quy trình thực hiện dự án kỹ thuật
3. 3 Những việc giáo viên hướng dẫn cần làm

10

3. 4 Giáo viên hướng dẫn nên cung cấp thông tin về những

11

nội dung đánh giá của giám khảo
4. Hiệu quả của đề tài
III. Kết luận và kiến nghị

Tài liệu tham khảo

12
13
13


I . MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Khoa học là một nội dung học không thể thiếu trong bất cứ nền giáo dục
của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Hiện nay, giáo dục khoa học được xem là
một trong những chìa khóa đề phát triển đất nước. Để đạt được mục tiêu đó, mỗi
quốc gia luôn phải tính tới những cách thức và phương pháp tiếp cận đưa khoa
học vào trường học sao cho thật hiệu quả . Vì vậy từ năm học 2012-2013 Bộ
Giáo dục và Đào tào chính thức triển khai và tổ chức Cuộc thi Khoa học- kỹ
thuật dành cho học sinh trung học. Mục đích của cuộc thi nhằm khuyến khích
học sinh trung học nghiên cứu, sáng tạo khoa học, kỹ thuật và vận dụng kiến
thức đã học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn cuộc sống, phát triển năng lực
học sinh; nâng cao chất lượng học tập trong các trường học. Qua đó, tạo cơ hội
để học sinh giới thiệu kết quả nghiên cứu của mình tới cộng đồng, tới nhưng
người nghiên cứu khoa học, những cơ quan, đơn vị chuyên môn để các em được
giúp đỡ, đào tạo, rèn luyện, phát huy khả năng sáng tạo, ứng dụng vào thực tế
cuộc sống. Những sáng tạo có chất lượng trong cuộc thi Sáng tạo Khoa học- kỹ
thuật cấp quốc gia được đưa đi tham gia các cuộc thi cấp khu vực, cấp quốc tế.
Đây là cơ hội lớn để quảng bá hình ảnh học sinh Việt Nam, giáo dục Việt Nam
tới bạn bè quốc tế nhằm tăng cường trao đổi, giao lưu văn hóa, giáo dục…
2. Mục đích nghiên cứu
Trước một thực tế có nhiều dự án khoa học kĩ thuật có chất lượng nhưng
chưa được đánh giá cao do giáo viên hướng dẫn và học sinh chưa biết cách tiếp
cận vấn đề nghiên cứu . Với những lí do trên, tôi chọn: “phương pháp hướng

dẫn học sinh nghiên cứu khoa học đạt kết quả cao trong các cuộc thi khoa học
kỹ thuật” như là một giải pháp giúp bạn bè đồng nghiệp có thêm kinh nghiệm
trong công tác đào tạo và bồi dưỡng học sinh nghiên cứu khoa học đạt kết quả
cao
3. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động hướng dẫn nghiên cứu khoa học dành cho học sinh nói chung
và thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học nói riêng là một vấn đề
khó, nhưng hoạt động này đã giúp các em làm quen với hoạt động nghiên cứu,
trải nghiệm thực tiễn, kiểm chứng thực nghiệm, hình thành và rèn luyện kỹ năng
và thao tác cơ bản. Để những hoạt động này đạt được kết quả thì không thể
không nhắc đến yếu tố người thầy . Người thầy là người luôn đồng hành cùng
với các em trong suốt thời gian nghiên cứu sáng tạo . Nhưng nếu người thầy
không có kỹ năng về lĩnh vực mà các em nghiên cứu thì dự án đó cũng rất khó
thành công theo sự mong đợi của các em
Vì vậy đề tài ” Một kinh nghiện hướng dẫn học sinh THCS nghiên cứu
khoa học kỹ thuật đạt hiệu quả trong các cuộc thi khoa học kỹ thuật ” nhằm hỗ

1


trợ giáo viên hướng dẫn nâng cao kiến thức, kỹ năng trong quá trình hướng
dẫn học sinh nghiên cứu sáng tạo khoa học kỹ thuật
4. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp nghiên cứu lý luân : Đọc và nghiên cứu các tài liệu về
khoa học kỹ thuật , tham khảo ý kiến của các chuyên viên , đồng nghiệp ….
b. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn :
- phương pháp quan sát tự nhiên
- Phương pháp đàm thoại trò chuyện
- Phương pháp điều tra bằng hai dạng câu hỏi
* Câu hỏi mở: Sử dụng các câu hỏi không có đáp án trả lời sẵn

* Câu hỏi đóng: Sử dụng câu hỏi có đáp án trả lời sẵn
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
Nghiên cứu khoa học là một hoạt động bổ ích, thiết thực, phát huy được
niềm đam mê sáng tạo của các em học sinh. Nhận thức được tầm quan trọng ấy,
hoạt động này luôn được chú trọng và thúc đẩy ở một số trường trong những
năm gần đây... Trên thực tế hoạt động nghiên cứu khoa học vẫn còn là một hoạt
động khá mới mẻ với học sinh trung học. Hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ
thuật của học sinh có ý nghĩa quan trọng đối với việc phát triển giáo dục trung
học; góp phần đổi mới hình thức tổ chức hoạt động dạy học; đổi mới phương
pháp dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo hướng phát triển năng lực
của học sinh; nâng cao chất lượng của bản thân giáo viên tham gia hướng dẫn;
cũng như mục tiêu và giải pháp thực hiện mà Nghị quyết về Đổi mới căn bản,
toàn diện Giáo dục và Đào tạo.
Hoạt động hướng dẫn nghiên cứu khoa học dành cho học sinh nói chung
và thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học nói riêng là một vấn khó,
nhưng hoạt động này đã giúp các em làm quen với hoạt động nghiên cứu, trải
nghiệm thực tiễn, kiểm chứng thực nghiệm, hình thành và rèn luyện kỹ năng và
thao tác cơ bản.
Việc nghiên cứu khoa học của học sinh THPT từ trước năm 2012 đã có
nhưng mới dừng lại ở các ý tưởng sáng tạo, về cơ bản vẫn là trên lý thuyết.
- Từ thông tư số 38/2012/TT-BGDĐT, ngày 02 tháng 11 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Quy chế thi Sáng tạo Khoa học- kỹ
thuật cấp quốc gia học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông
đến nay phong trào sáng tạo khoa học kỹ thuật của học sinh trung học đã giúp
các em phát huy năng lực sáng tạo và phát huy niềm đam mê nghiên cứu khoa
học. Qua phong trào, góp phần thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, phát
2



triển năng lực học sinh, tạo điều kiện cho các em vận dụng kiến thức đã học vào
giải quyết những vấn đề thực tiễn của cuộc sống.
2. Thực trạng
Sau 3 năm tỉnh Thanh Hóa tổ chức cuộc thi khoa học kỹ thuật tôi nhận
thấy rằng tỷ lệ học sinh tham gia những sân chơi sáng tạo, nghiên cứu khoa học
kỹ thuật ở các trường phổ thông còn khiêm tốn Điều này cho thấy, kết quả đạt
được vẫn chưa thể hiện hết tầm vóc, sự thông minh, sáng tạo của học sinh các
bậc học , sự phát triển của phong trào nghiên cứu khoa học chưa đều khắp giữa
các các vùng, miền, giữa các trường và chưa thật sự bền vững.Có nhiều nguyên
nhân khách quan, chủ quan khác nhau nên phong trào nghiên cứu khoa học của
một số trường học còn hạn chế, bị động. Một phần do ảnh hưởng của thực trạng
nền giáo dục hiện tại quá đặt năng việc học và thi cử, phần lớn các em tập trung
việc học là chính, trong khi một số trường chưa thật quan tâm và xem công tác
nghiên cứu khoa học là nền tảng góp phần nâng cao chất lượng dạy và học. Chế
độ chính sách chưa đủ sức thu hút giáo viên, học sinh tham gia nghiên cứu khoa
học ; các trường chưa có chiến lược cho việc hình thành và phát triển phong trào
nghiên cứu khoa học của học sinh.
Bên cạnh đó, việc “nhóm lửa” - phát huy khả năng khám phá, tư duy độc
lập, sáng tạo và nghiên cứu khoa học ở học sinh phổ thông còn nhiều hạn chế,
rào cản. Số lượng, chất lượng các đề tài chưa phát huy tiềm năng trí tuệ, sáng tạo
của học sinh, một số học sinh chưa hứng thú với nghiên cứu khoa học , thậm chí
một số ít em được hỏi vẫn còn chưa biết đến sân chơi khoa học bổ ích này tạo ra
là cho mình (cho rằng sân chơi này là của đội học sinh giỏi và của giáo viên).
Học sinh vẫn còn gặp khó khăn trong xác định ý tưởng, lựa chọn đề tài và thời
gian giành cho nghiên cứu khoa học . Chính vì vậy, hàm lượng khoa học chưa
cao, chưa đáp ứng với những vấn đề xã hội quan tâm.
Ngoài ra, một số giáo viên còn hạn chế về kỹ năng, phương pháp nghiên
cứu khoa học từ đó dẫn đến tâm lý ngại hướng dẫn nghiên cứu khoa học cho học
sinh, thiếu niềm tin vào công tác nghiên cứu khoa học của các em; Thiếu các cơ
chế, chính sách tạo động lực và nguồn tài chính hỗ trợ cho hoạt động nghiên cứu

khoa học của học sinh; Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của các trường chưa đáp ứng cho
hoạt động nghiên cứu khoa học .Tâm lý một số phụ huynh không muốn cho con
em mình tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học vì e sợ sẽ ảnh hưởng đến kết
quả học tập nên thiếu sự ủng hộ và động viên khuyến khích.
3. Giải pháp
Để nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học tại các trường phổ thông
bằng việc tạo ra sân chơi khoa học từ Cuộc thi, cần thực hiện đồng bộ các giải
pháp sau:
- Đẩy mạnh công tác tuyền truyền: Tổ chức truyền thông rộng rãi về mục
đích, ý nghĩa, nội dung, kế hoạch các cuộc thi, hội thi đến các đơn vị chức năng,
3


ngành giáo dục đào tạo, cán bộ, giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh và cộng
đồng xã hội, từ đó nâng cao nhận thức cho các đơn vị, cá nhân, xã hội và chất
lượng giáo dục, đào tạo;
- Nâng cao năng lực nghiên cứu cho học sinh và giáo viên: Tổ chức
các hoạt động hội thảo, tập huấn bồi dưỡng cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo
viên, học sinh về phương pháp, kỹ năng nghiên cứu khoa học ; tạo điều kiện,
khuyến khích để học sinh, giáo viên tham gia hội nghị, hội thảo khoa học và
triển khai áp dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn;
Tổ chức thực hiện, cơ chế chính sách: Tranh thủ mọi nguồn lực để hỗ
trợ cho hoạt động nghiên cứu khoa học và tổ chức các Cuộc thi cấp cơ sở.
Cần có chế độ ưu tiên, khuyến khích đối với giáo viên, người hướng dẫn
nghiên cứu khoa học , học sinh đoạt giải cấp cơ sở; người có nhiều đóng góp
tích cực trong Cuộc thi, kịp thời khích lệ, động viên, khuyến khích những học
sinh có thành tích cao trong các Cuộc thi khoa học và kỹ thuật, ý tưởng sáng tạo
cấp tỉnh, cấp quốc gia, quốc tế; Từng bước đầu tư hạ tầng kỹ thuật và trang thiết
bị phục vụ dạy học và nghiên cứu, đồng thời cần có chiến lược và kế hoạch để
xây dựng hoạt động học tập gắn kết với phong trào nghiên cứu khoa học của học

sinh; Để thực hiện được những vấn đề trên thì mỗi giáo viên và học sinh phải
thực hiện được các nội dung sau :
3.1. Trả lời được câu hỏi nghiên cứu khoa học gì
Là quá trình nghiên cứu nhằm khám phá ra những kiến thức mới, học
thuyết mới, … về tự nhiên và xã hội. Những kiến thức hay học thuyết mới này,
tốt hơn, có thể thay thế dần những cái cũ, không còn phù hợp. Thí dụ: Quan
niệm thực vật là vật thể không có cảm giác được thay thế bằng quan niệm thực
vật có cảm nhận.
Như vậy, khoa học bao gồm một hệ thống tri thức về quy luật của vật chất
và sự vận động của vật chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội, và tư duy. Hệ
thống tri thức này hình thành trong lịch sử và không ngừng phát triển trên cơ sở
thực tiễn xã hội. Phân biệt ra 2 hệ thống tri thức: tri thức kinh nghiệm và tri thức
khoa học.
Tri thức kinh nghiệm: là những hiểu biết được tích lũy qua hoạt động sống
hàng ngày trong mối quan hệ giữa con người với con người và giữa con người
với thiên nhiên. Quá trình nầy giúp con người hiểu biết về sự vật, về cách quản
lý thiên nhiên và hình thành mối quan hệ giữa những con người trong xã hội. Tri
thức kinh nghiệm được con người không ngừng sử dụng và phát triển trong hoạt
động thực tế. Tuy nhiên, tri thức kinh nghiệm chưa thật sự đi sâu vào bản chất,
chưa thấy được hết các thuộc tính của sự vật và mối quan hệ bên trong giữa sự
vật và con người. Vì vậy, tri thức kinh nghiệm chỉ phát triển đến một hiểu biết
giới hạn nhất định, nhưng tri thức kinh nghiệm là cơ sở cho sự hình thành tri
thức khoa học.
4


Tri thức khoa học: là những hiểu biết được tích lũy một cách có hệ thống
nhờ hoạt động nghiên cứu khoa học , các họat động nầy có mục tiêu xác định và
sử dụng phương pháp khoa học. Không giống như tri thức kinh nghiệm, tri thức
khoa học dựa trên kết quả quan sát, thu thập được qua những thí nghiệm và qua

các sự kiện xảy ra ngẫu nhiên trong hoạt động xã hội, trong tự nhiên. Tri thức
khoa học được tổ chức trong khuôn khổ các ngành và bộ môn khoa học
(discipline) như: triết học, sử học, kinh tế học, toán học, sinh học,…
3.2. Xác định các bước nghiên cứu và quy trình nghiên cứu khoa học
3.2.1. Các bước tiến hành nghiên cứu
a . Ý tưởng nghiên cứu
* Tìm kiếm ý tưởng
Hình thành ý tưởng, chọn lựa ý tưởng và sàng lọc ý tưởng: Ý tưởng
nghiên cứu là yếu tố đầu tiên cần có để thực hiện một dự án nghiên cứu khoa
học kỹ thuật. Ý tưởng nghiên cứu càng độc đáo, càng sáng tạo thì dự án càng
được đánh giá cao. Để thực hiện quy trình này, giáo viên và nhà trường cần tạo
cơ hội tốt cho các em được bày tỏ và bộc lộ ý tưởng khoa học của bản thân. Chú
ý định hướng các em lựa chọn những ý tưởng mang tính thực tiễn, tính thời sự
và tính cấp thiết, đề tài phải vừa sức và thực sự có tính vấn đề. Đây là bước khó
khăn nhất của việc lựa chọn một đề tài mà bạn muốn nghiên cứu hoặc tìm hiểu.
Các ý tưởng xuất phát từ lĩnh vực mà bạn quan tâm. Một sở thích của bạn có thể
dẫn đến một ý tưởng tốt . Sau khi các em lựa chọn ý tưởng, nhà trường kết hợp
với giáo viên hướng dẫn tổ chức cho các em một buổi triển lãm để thuyết trình
và bảo vệ ý tưởng, ý tưởng nào hay, hợp lý, thiết thực, sẽ được cân nhắc, lựa
chọn, triển khai. Hoặc những ý tưởng mang tính vi mô, quá sức học trò, thầy cô
sẽ giúp các em tự điều chỉnh, thu hẹp phạm vi để sát với tình hình thực tiễn.
Khi lựa chọn ý tưởng nghiên cứu cần xem xét về tính mới, tính sáng tạo,
đảm bảo khả thi trong khuôn khổ thời gian quy định của cuộc thi ,vừa sức với
khả năng kiến thức của học sinh phổ thông dự án nghiên cứu có ý nghĩa cho
cộng đồng; phạm vi nghiên cứu không quá rộng, quá tổng quát nhưng không quá
hẹp… Cần đối chiếu với các văn bản hướng dẫn, quy chế của cuộc thi để đảm
bảo dự án nghiên cứu được lựa chọn nằm trong các lĩnh vực nghiên cứu được
quy định và không thuộc loại bị cấm.
* Lựa chọn ý tưởng
Lựa chọn ý tưởng để lập dự án nghiên cứu. Đây là yếu tố quyết định

thành công của dự án nghiên cứu. Khi xem xét các ý tưởng của học sinh cần có
các giáo viên có chuyên môn tốt và có kinh nghiệm nghiên cứu khoa học. Thực
tế cho thấy việc lựa chọn ý tưởng nghiên cứu là một việc làm khó và người thực
hiện việc lựa chọn ý tưởng nghiên cứu phải cần biết cách "gạn đục, khơi trong"
và đôi khi là "đãi cát tìm vàng". Người lựa chọn ý tưởng cần có kiến thức sâu
rộng về lĩnh vực nghiên cứu, cần biết được những gì đã nghiên cứu, đã có hay
5


nhu cầu hiện tại về khoa học, kĩ thuật để xác định tính mới, tính sáng tạo của
một dự án nghiên cứu. Nhiều khi một ý tưởng mới nghe rất hay, rất thú vị và có
thể là rất hữu ích nhưng nếu tiến hành triển khai thì không mang lại giá trị về
mặt khoa học hay không có sự sáng tạo nào về kĩ thuật, công nghệ - dự án như
vậy có thể chỉ đơn giản là dự án triển khai mà không phải là dự án nghiên cứu
khoa học kỹ thuật, hoặc đó chỉ là yêu thích công nghệ đơn thuần mà không phải
là sự khéo léo, sáng tạo. Cũng có thể những ý tưởng của các em nghe có thể mới
lạ nhưng thực tế đã có những nghiên cứu hoặc tồn tại sản phẩm khoa học kỹ
thuật tương tự hoặc tối ưu hơn. Ngược lại, một số ý tưởng thoạt nghe không gây
ấn tượng nhiều, nhưng với kinh nghiệm, kiến thức của những nhà chuyên môn
có kinh nghiệm thì tiềm ẩn trong đó là một dự án triển khai mang lại ý nghĩa
khoa học hay sự cải tiến, sáng tạo về công nghệ, kĩ thuật. Khi lựa chọn ý tưởng
nghiên cứu cần xem xét các vấn đề sau: về tính mới, tính sáng tạo về khoa học,
kĩ thuật, công nghệ; đảm bảo khả thi trong khuôn khổ thời gian quy định của
cuộc thi (tổng thời gian nghiên cứu không quá 12 tháng), vừa sức với khả năng
kiến thức của học sinh phổ thông (chỉ những gì chính học sinh thực hiện mới
được đánh giá trong cuộc thi), điều kiện cơ sở vật chất có thể đáp ứng được các
thí nghiệm, thực nghiệm và trong khuôn khổ tài chính cho phép; dự án nghiên
cứu có thực nghiệm, thí nghiệm hoặc điều tra thực tế (những dự án nghiên cứu lí
thuyết không được khuyến khích trong cuộc thi); dự án nghiên cứu có ý nghĩa
cho cộng đồng; phạm vi nghiên cứu không quá rộng, quá tổng quát nhưng không

quá hẹp…
b) Kế hoạch nghiên cứu
Sau khi đã có ý tưởng nghiên cứu, giáo viên hướng dẫn học sinh lập kế
hoạch triển khai dự án nghiên cứu khoa học.
Hãy tìm hiểu qua tài liệu, sách báo, mạng internet về vấn đề mà bạn cần nghiên
cứu .Hãy tìm những kết quả không mong đợi hoặc chưa được giải thích
Trước tiên, cần làm rõ ràng ý tưởng nghiên cứu và xác định những mục tiêu
chính, những nội dung chính của dự án nghiên cứu.
Sau khi đã có ý tưởng rõ ràng về dự án nghiên cứu, việc tiếp theo là lập kế
hoạch thực hiện bao gồm các phần việc chính, nhằm quản lí tốt quỹ thời gian
cũng như kiểm soát được tiến độ thực hiện một cách khoa học. Những phần việc
chính của dự án bao gồm: Tìm hiểu thực trạng, viết đề cương nghiên cứu, triển
khai dự án, viết báo cáo, và trình bày/bảo vệ kết quả nghiên cứu. Khi lập kế
hoạch cần tính toán khối lượng công việc, phân bổ khung thời gian cho mỗi
phần việc, tính toán chi phí…

c) Lập thời gian biểu nghiên cứu
6


Sau khi đã có ý tưởng rõ ràng về dự án nghiên cứu hảy thiết lập thời gian
biểu để bạn quản lý một cách hiệu quả nhất. Khi lập kế hoạch cần tính toán khối
lượng công việc, phân bổ khung thời gian cho mỗi phần việc, tính toán chi phí,
dự kiến trang thiết bị thí nghiệm, cơ sở vật chất; Kế hoạch cần chi tiết và có
phân công rõ ràng (đặc biệt là với dự án tập thể); Cần lưu ý đến các yếu tố khách
quan có thể ảnh hưởng đến tiến độ nghiên cứu như đối tượng nghiên cứu,
phương tiện nghiên cứu... Bạn cũng cần thời gian để viết hoàn thiện báo cáo,
làm mô hình thực nghiệm và thuyết trình qua mô hình
d) Thực hiện nghiên cứu
Trải nghiệm thực tế, thu thập thông tin, kiểm chứng đề tài. Tiến hành trải

nghiệm để có cái nhìn toàn diện, đầy đủ nhất về vấn đề nghiên cứu . Lập biểu đồ
để phân tích rõ thực trạng, đề xuất các giải pháp cụ thể .Sưu tầm tranh ảnh,
video, nhân chứng
Sau khi tiến hành chế tạo sản phẩm, hoàn thiện dự án, giáo viên cần kiểm
tra lại các yêu cầu kỹ thuật, an toàn sản phẩm trước khi vận hành chạy thử, sau
khi đã đảm bảo các điều kiện an toàn, giao viên hướng dẫn học sinh vận hành
thử nghiệm và so sánh với yêu cầu nghiên cứu, kiểm tra các thông số kỹ thuật
và ghi chép vào nhật ký. Trong bước này nếu sản phẩm có các thông số không
đáp ứng được các yêu cầu nghiên cứu cần tiếp tục điều chỉnh, tiếp tục tìm kiếm
lỗi mới và thay đổi…trước khi kết luận về bản thiết kế cuối cùng.
e) Kiểm chứng bằng thực nghiệm
Kiểm tra kết quả nghiên cứu bằng cách tổ chức lặp lại thực nghiệm hay
dùng các phương pháp khác với phương pháp đã sử dụng ban đầu. Các phương
pháp kiểm tra lẫn nhau giúp ta khẳng định tính chân thực của các kết luận. Thực
nghiệm là chứng minh một giả thuyết, chứng minh một luận điểm khoa học cho
nên tổ chức thực nghiệm phải tiến hành một cách thận trọng, nghiêm túc và
nhiều khi thực nghiệm được tiến hành nhiều lần, dưới nhiều hình thức khác nhau
để kết quả nghiên cứu đạt đến mức khách quan nhất.
Hãy tính toán kỹ về mô hình thí nghiệm khi bạn đã có nghiên cứu khả thi
bước này cần phải giải thích bạn sẽ thực hiện thí nghiệm như thế nào và độ
chính xác ra sao, tất cả các thí nghiệm đều phải có sự kiểm soát có nghĩa là về
thí nghiệm không thay đổi có chăng chỉ cần thay đổi thông số trong thí nghiệm.
f) Thực hiện làm thí nghiệm
Trong quá trình thí nghiệm bắt buộc phải ghi chép tất cả những thí
nghiệm, số liệu cụ thể và hiện tượng quan sát vào một cuốn sổ tay ,(hay còn gọi
là nhật kí thực nghiệm khoa học ). Trong quá trình chấm thi giám khảo họ rất
thích sổ ghi chép, sử dụng các bảng dữ liệu hoặc biểu đồ để ghi lại các dữ liệu
định lượng nhớ ghi cụ thể ngày tháng địa điểm …. càng chi tiết càng tốt
g) Phân tích, đành giá kết quả nghiên cứu
7



Khi đã hoàn tất các thí nghiệm, kiểm tra và sắp xếp các kết quả. Sử dụng
các biểu đồ thích hợp để minh họa dữ liệu của bạn. Xác định mẫu hình từ những
biểu đồ và điều này đặt ra câu hỏi cho vấn đề có thể kiểm chứng được. Tiếp tục
đặt nhưng câu hỏi như sau:
* Đối với dự án khoa học
- Vấn đề nghiên cứu được nêu rõ, không gây hiểu nhầm và được giới hạn
để phù hợp cho phương pháp nghiên cứu.
Có chuẩn bị kế hoạch theo từng bước để đạt đến giải pháp không ? Các
tham biến có được nhận ra và xác định rõ không ? Nếu các kiểm soát là cần
thiết, thí sinh có nhận ra sự cần thiết của sự kiểm soát và việc kiểm soát đã được
thực hiện một cách chính xác không ?Có dữ liệu phù hợp để hỗ trợ kết luận
không ? Thí sinh có nhận ra hạn chế của dữ liệu không ? Thí sinh có hiểu mối
quan hệ giữa dự án với các nghiên cứu có liên quan không ? Thí sinh có ý tưởng
cho việc tiếp tục nghiên cứu trong tương lai không ?Thí sinh trích dẫn tài liệu
khoa học, hay chỉ trích dẫn những tài liệu phổ biến (ví dụ, báo, tạp chí địa
phương).
* Đối với dự án kĩ thuật
- Mục tiêu của dự án có được xác định rõ ràng không ? Mục tiêu có liên
quan đến nhu cầu sử dụng của con người không ? Giải pháp đưa ra có khả thi
không ? Chấp nhận được đối với người sử dụng không ? Có lợi ích về mặt kinh
tế không ? Giải pháp đưa ra có thể được sử dụng để thiết kế hay xây dựng sản
phẩm cuối cùng không ? Giải pháp đưa ra có sự cải tiến đáng kể so với các lựa
chọn hoặc các ứng dụng trước đây không ? Giải pháp đã được thử nghiệm sử
dụng trong điều kiện thực tế hay chưa ? Thí nghiệm có đem lại kết quả như
mong muốn không? Tại sao có hoặc tại sao không? Thí nghiệm được tiến hành
với cùng những bước giống nhau không? Có những cách giải thích nào khác
chưa xem xét hoặc tìm hiểu hay không? Có những lỗi nào trong quá trình thu
thập dữ liệu khi tiến hành thí nghiệm quan sát không? ….


8


3.2.2. Quy trình nghiên cứu
a) Quy trình thực hiện án dự án khoa học
Câu hỏi nghiên cứu

Nghiên cứu tổng quan

Xây dựng giả thuyết

Thử lại

kiểm chứng bằng thực nghiệm

Phân tích kết quả và kết luận

Giả thuyết đúng

Giả thuyết sai

Báo cáo kết quả

9


b) Quy trình thực hiện dự án kỹ thuật
Xác định vấn đề


Lựa chọn giải pháp

Nghiên cứu tổng quan

Hoàn thiện giải pháp

Xác định yêu cầu

Xây dựng mẫu

Đề xuất giải pháp

Đánh giá hoàn thiện thiết kế

3. 3 Những việc giáo viên hướng dẫn cần làm
Sau khi học sinh đã lựa chọn được đề tài khoa học cần nghiên cứu, giáo
viên nên làm những việc sau:
* Cần xác định cho học sinh đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực khoa học
hay kỹ thuật để thực hiện cho đúng quy trình nghiên cứu
* Định hướng cho học sinh nghiên cứu những vẩn đề thực tế, những vấn
đề thường gặp trong xã hội
* Tạo mọi điều kiện để học sinh tiếp cận các phòng thí nghiệm, các trung
tâm học liệu
* Động viên các em để các em tự tin hơn vào bản thân, say mê hơn với
nghiên cứu khoa học
* giáo viên hướng dẫn luôn đặt ra những câu hỏi bắt buộc học sinh phải
tìm hiểu và nghiêncứu từ nguồn sách báo, tài liệu, internet, kiến thức đã học
được ở trường…
* Giúp các hoàn thiện các hồ sơ, báo cáo liên quan
3.4 Giáo viên hướng dẫn nên cung cấp thông tin về những nội dung

đánh giá của giám khảo
- Giám khảo đánh giá một nghiên cứu khoa học của học sinh tập trung
vào
+ Những gì học sinh đã tiến hành nghiên cứu
10


+ Học sinh đã tuân thủ các phương pháp khoa học, kỹ thuật, lập trình
phần mềm, toán học… tốt đến mức nào
+ Chi tiết và độ chính xác của nghiên cứu như được trình bày trong sổ dữ
liệu.
+ Những quy trình thí nghiệm có được tiến hành một cách khoa học nhất
hay không.
- Giám khảo sẽ đánh giá cao một dự án được chuẩn bị kỹ càng. Họ sẽ
đánh giá cao tầm quan trọng của dự án trong lĩnh vực đó; sự chu đáo của bạn và
bao nhiêu phần trăm trong ý tưởng thí nghiệm là của chính bạn làm.
- Ban đầu giám khảo sẽ lấy thông tin từ phần trưng bày của bạn, phần tóm
tắt và báo cáo nghiên cứu để hiểu được nội dung dự án, những phần phỏng vấn
sẽ quyết định kết quả của dự án. Giám khảo sẽ đánh giá cao những thí sinh có
thể diễn giải và thuyết trình một cách thoải mái và tự tin về dự án của mình. Họ
không mấy hứng thú đối với những bài trình bày và thuyết trình theo kiểu học
thuộc lòng – họ chỉ muốn nói chuyện với bạn để xem bạn nắm vững dự án như
thế nào từ đầu đến cuối. Quan trọng là bạn cần phải bắt đầu cuộc phỏng vấn
đúng cách. Tôi muốn nói rằng tất cả hãy để “học sinh làm chủ” về dự án của
mình.
- Thường Giám khảo đặt một số câu hỏi kiểm tra sự hiểu biết sâu về dự án
như sau: Ý tưởng này đến với bạn như thế nào? Vai trò của bạn trong dự án này
là gì? Bạn đã làm gì trong dự án này? Những gì bạn chưa làm được? Bạn có kế
hoạch gì tiếp theo cho dự án này? Những ứng dụng thực tế của dự án này là gì?
Dự án này đã có ai làm chưa? Họ làm đến mức độ nào? Bạn cải tiến so với họ

làm ra sao? Cách cải tiến như thế nào? Tại sao bạn lại ngiên cứu vấn đề này mà
không nghiên cứu vấn đề khác tốt hơn?.... Nên nhớ rằng giám khảo cần phải biết
liệu bạn có hiểu nguyên tắc khoa học cơ bản khoa học đằng sau dự án hay lĩnh
vực chủ đề của bạn không. Họ muốn biết liệu bạn đã đo đạc và phân tích chính
xác dữ liệu hay chưa. Họ muốn biết liệu bạn có thể tìm được nguồn những sai số
đối với dự án của bạn và bạn có thể áp dụng kết quả vào thực tế như thế nào.
- Cuối cùng bạn cũng nên biết về tiệu chuẩn, thang điểm để đánh giá một
đề tài khoa học.
4. Hiệu quả của đề tài
Sau bốn năm phát động cuộc thi sáng tạo khoa học kỹ thuật dành cho
học sinh trung học đã lôi cuốn được ngày càng đông học sinh, giáo viên, phụ
huynh và các nhà khoa học tham dự. Cuộc thi không chỉ là nơi để các em học
sinh bộc lộ năng khiếu, đam mê, tìm tòi, sáng tạo mà còn là dịp để các em tập
làm một nhà khoa học thực thụ trong tương lai, có thể đem tài năng của mình
làm chủ khoa học, làm chủ công nghệ và xây dựng một cuộc sống tốt đẹp hơn.
Đó là cuộc thi Khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học, được Bộ Giáo
dục và Đào tạo phát động từ năm học 2012-2013.
11


Không chỉ riêng huyện cẩm thủy , mà còn rất nhiều học sinh, giáo viên ở
nhiều địa phương khác cũng “bị” sức hấp dẫn của cuộc thi này cuốn hút. Năm
học 2013 – 2014 là năm đầu tiên tỉnh thanh hóa triển khai cuộc thi nhưng đã có
62 dự án với 24 đơn vị tham gia dự thi cấp tỉnh , đến năm học 2014 – 2015 có
tới 145 dự án với 30 đơn vị tham gia ,đến năm 2015 – 2016 đã có tới 270 dự án
với 59 đơn vị tham gia dự thi khoa học kỹ thuật , Điều này chứng tỏ việc triển
khai, tổ chức Cuộc thi có sức thu hút sâu, rộng không phân biệt vùng, miền, điều
kiện khác nhau, Cuộc thi khẳng định năng lực sáng tạo của học sinh trung học
nếu có sự quan tâm đúng mực của các cấp; Đây là sân chơi mới bổ ích, là tiền
đề để học sinh trung học trong tỉnh thi tài, khơi dậy sự đam mê sáng tạo ngay từ

lứa tuổi học trò .
Trong những năm diễn ra cuộc thi là một người đam mê khoa học tôi đã
bỏ ra rất nhiều thời gian để theo dỏi các cuộc thi của các tỉnh thành trên cả nước
thông qua các kênh trực tuyến và theo dỏi qua nhiều kênh thông tin trên mạng
và đã nhiều lần trực tiếp đi tham dự các kỳ thi khoa học kỹ thuật do tỉnh thanh
hóa tổ chức và cũng đã đạt được một số thành tích nhất định và gần đây nhất đã
đạt được giải 3 cuộc thi khoa học kỹ thuật tỉnh thanh hóa lần thứ ba .
Với những kinh nghiệm đấy thì đề tài này là một kênh tư liệu vô cùng bổ
ích cho những thầy cô chưa có kinh nghiệm trong việc hướng dẫn học sinh thi
khoa học kỹ thuật
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Cuộc thi khoa học, kỹ thuật dành cho học sinh trung học là cuộc thi rất bồ
ích, tạo sân chơi tốt, lành mạnh cho học sinh và nó góp nâng cao chất lượng của
việc dạy học ở các nhà trường, đặc biệt là sau khi học bài, học sinh biết mạnh
dạn ứng dụng vào thực hành, tạo ra những sản phẩm khoa học phục vụ học tập
và nuôi dưỡng ý tưởng sáng tạo
2. Kiến nghị
Đề nghị các cấp các nghành có chế độ ưu tiên, khuyến khích đối với giáo
viên, người hướng dẫn nghiên cứu khoa học, học sinh đoạt giải cấp cơ sở; người
có nhiều đóng góp tích cực trong Cuộc thi, kịp thời khích lệ, động viên, khuyến
khích những học sinh có thành tích cao trong các Cuộc thi khoa học và kỹ thuật,
ý tưởng sáng tạo cấp tỉnh, cấp quốc gia, quốc tế; Từng bước đầu tư hạ tầng kỹ
thuật và trang thiết bị phục vụ dạy học và nghiên cứu, đồng thời cần có chiến
lược và kế hoạch để xây dựng hoạt động học tập gắn kết với phong trào NCKH
của học sinh.

12



XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
……………………………………
……………………………………
……………………………………
……………………………………
…………………………………….

Cẩm vân, ngày 12 tháng 3 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.

Lê Đắc Nguyện

13


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Thông tư số 38/2012/TT-BGDĐT, ngày 02 tháng 11 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Quy chế thi Khoa học, kỹ thuật cấp
quốc gia học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông.
Công văn số 2176/SGDĐT-GDTrH về việc tổ chức cuộc thi khoa học, kỹ
thuật dành cho học sinh trung học cấp tỉnh Thanh Hóa, lần thứ nhất năm học
2013-2014
Các tư liệu về nghiên cứu khoa học trên tạp trí khoa học công nghệ số ra
3/2014
Các tài liệu về cuộc thi khoa học kỹ thuật tỉnh thanh hóa

14



ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CỦA HĐKH TRƯỜNG THCS CẨM VÂN

15


ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CỦA HĐKH PGD&ĐT CẨM THỦY

16


ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CỦA HĐKH SỞ GDĐT THANH HÓA

17



×