Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Một số kinh nghiệm quản lý công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THCS quảng nham

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.13 KB, 16 trang )

1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, giáo dục và đào tạo đã có những chuyển biến tích
cực cả về quy mơ lẫn chất lượng nhằm đào tạo thế hệ trẻ Việt Nam có đủ trình độ
“đủ đức, đủ tài” để đưa đất nước ta tiến kịp các nước phát triển trong khu vực và
trên thế giới. Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng
lần thứ 8, khoá XI đã xác định “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
Nhìn lại lịch sử dân tộc Việt Nam ta thấy từ đời xưa ông cha ta đã rất coi
trọng, chú ý đến việc đào tạo, bồi dưỡng nhân tài và đã đúc rút thành một kinh
nghiệm quý báu “Hiền tài là nguyên khí quốc gia”. Đến thăm Văn miếu Quốc Tử
Giám chúng ta thấy trên văn bia còn ghi: “Các bậc hiền nhân là yếu tố cốt tử đối
với một chỉnh thể. Khi yếu tố này dồi dào thì đất nước tăng tiến mạnh mẽ và phồn
thịnh. Khi yếu tố này kém thì quyền lực đất nước bị suy giảm” và “Những người
tài giỏi, có học thức là một sức mạnh đặc biệt đối với đất nước”. Ngay sau khi
Cách mạng tháng tám thành cơng, ngày 20/11/1946, trong bài viết “Tìm người tài
đức” Hồ Chủ Tịch khẳng định “Nước nhà còn phải kiến thiết, kiến thiết phải có
người tài, trong số 20 triệu đồng bào chắc khơng thiếu gì người có tài, có đức…”.
Thực tiễn quá trình xây dựng, bảo vệ Tổ quốc cho thấy dân tộc Việt Nam có
tiềm năng, trí tuệ vơ cùng phong phú. Có điều chúng ta chưa phát hiện, chăm sóc,
bồi dưỡng để có thể phát huy hết tiềm năng trí tuệ cịn tiềm ẩn.
Ngày nay GD&ĐT được ưu tiên, ưu đãi. đặt giáo dục ở vị trí quốc sách hàng
đầu. Nhà nước và xã hội có cơ chế, chính sách khuyến khích cho giáo dục phổ
thơng và hệ thống giáo dục quốc dân. Chính vì vậy, việc tổ chức bồi dưỡng học
sinh giỏi trên cơ sở phát triển toàn diện nhân cách học sinh là một nhiệm vụ quan
trọng, nhưng cách tổ chức như thế nào không thể khơng nói đến cơng tác quản lí,
chỉ đạo của ban giám hiệu trường tiểu học.
Việc chỉ đạo bồi dưỡng học sinh giỏi nhằm phát hiện ra học sinh có năng
khiếu để bồi dưỡng. Động viên khích lệ học sinh học tập, khích lệ giáo viên dạy
giỏi góp phần nâng cao chất lượng của quá trình dạy-học. Bồi dưỡng học sinh giỏi


nhằm đào tạo nhân tài cho đất nước.

1


Bồi dưỡng học sinh giỏi là nhiệm vụ quan trọng trong các nhà trường, địi
hỏi phải có sự đầu tư về cơng sức, trí tuệ của các cấp lãnh đạo, những người làm
công tác giáo dục, sự ủng hộ của các bậc phụ huynh và học sinh.
Trong những năm gần đây, công tác bồi dưỡng học sinh giỏi bậc THCS của
huyện Quảng Xương đã được các cấp uỷ Đảng, chính quyền quan tâm, ghi nhận.
Song do chưa có cơ chế, chính sách đột phá nên việc phát hiện, bồi dưỡng học sinh
giỏi cũng như cách thức tổ chức thực hiện ở các nhà trường chưa hiệu quả, chưa
mang tính bến vững.
Để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh giỏi trong trường THCS Quảng
Nham nói riêng và trong huyện Quảng Xương nói chung ln nằm trong tốp đầu
của huyện, của tỉnh Thanh Hóa; UBND huyện Quảng Xương đã xác định mục tiêu
và nhiệm vụ cụ thể, ban hành nhiều cơ chế, chính sách đầu tư cho giáo dục mũi
nhọn. Dưới sự chỉ đạo sâu sát của Phòng giáo dục, Ban giám hiệu nhà trường đã
tham mưu trong việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện. Cho đến nay sau gần 2
năm, công tác bồi dưỡng học sinh giỏi của nhà trường đã có kết quả đáng ghi nhận,
bước đầu tạo sự chuyển biến về mặt nhận thức của các tầng lớp nhân dân, là “địa
chỉ tin cậy” trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi bậc THCS của cụm chun
mơn số 4. Để góp phần nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh mũi nhọn của nhà
trường nói riêng và của huyện Quảng Xương nói chung, trong q trình cơng tác
với vai trị là Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn của nhà trường, tuy thời gian
chưa được nhiều, song tôi đã đúc rút kinh nghiệm để cùng tập thể Ban giám hiệu
chỉ đạo tốt hơn công tác bồi dưỡng học sinh giỏi của nhà trường, đó là “Kinh
nghiệm quản lý, chỉ đạo công tác phát hiện bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường
THCS Quảng Nham” để cùng đồng nghiệp tham khảo và chia sẻ.
1.2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu và tìm hiểu thực trạng chất lượng giáo dục nói chung
và chất lượng giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi nói riêng của nhà trường cũng
như điều kiện chủ quan, khách quan của nhà trường, của địa phương Quảng Nham,
từ đó đề ra các biện pháp nâng cao chất lượng cho đội ngủ giáo viên ôn thi học sinh
giỏi và chất lượng đội tuyển học sinh giỏi ngày càng được nâng lên.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu công tác quản lý, phát hiện, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng học sinh
giỏi ở trường Trung học cơ sở Quảng Nham – Quảng Xương.
2


- Nghiên cứu giáo viên dạy các đội tuyển học sinh giỏi và những học sinh có tố
chất trong học tập, rèn luyện.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp lý luận
- Nghiên cứu cẩm nang quản lý giáo dục
- Nghiên cứu các văn bản, chỉ thị và hướng dãn về nhiệm vụ năm học2015-2016.
- Luật giáo dục, Điều lệ trường THCS, THPT và THPT có nhiều cấp học, các văn
bản liên quan đến hoạt động chuyên môn.
- Nghiên cứu đề cương ơn thi học sinh giỏi các mơn văn hóa do phòng GD&ĐT
biên soạn, tập huấn.
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp phân tích tổng hợp
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
- Phương pháp kiểm tra, đánh giá.
2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Trong thời đại khoa học và công nghệ ngày nay, nhân lực có trình độ cao khơng
chỉ là tiền đề mà cịn là yếu tố có tính quyết định cho sự phát triển của một đất

nước. Để tạo nguồn nhân lực có trình độ cao thì vấn đề phát hiện, bồi dưỡng và sử
dụng người tài có vai trị quan trọng. Nhận thức được vai trò quan trọng của nhân
tài, Đảng và Nhà nước ta đã có những chủ trương, chính sách để phát hiện và bồi
dưỡng nhân tài. Để góp phần thực hiện chủ trương đó, ngành giáo dục cần chú
trọng nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi ngay từ bậc học cơ sở, các nhà
quản lý phải đề ra được những biện pháp quản lý dạy học bồi dưỡng học sinh giỏi
để công tác này đạt kết quả cao nhất. Chính vì vậy, nhiệm vụ chính trị quan trọng
của người lãnh đạo nhà trường là quản lý hoạt động phát hiện, bồi dưỡng học sinh
giỏi đạt kết quả cao nhất. Tuy nhiên, công tác quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi của
trường vẫn chỉ làm theo kinh nghiệm. Việc tìm kiếm được các biện pháp quản lý
cơng tác này một cách khoa học, có hệ thống là vấn đề cấp bách và cần thiết để đáp
ứng yêu cầu của xã hội, phù hợp với yêu cầu của đổi mới giáo dục và hội nhập
quốc tế.
3


2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Thực trạng chung
Trong những năm qua giáo dục và Đào tạo huyện Quảng Xương đã không
ngừng phát triển, đạt được nhiều thành tựu quan trọng cả về chất lượng đại trà và
chất lượng mũi nhọn, chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục từng
bước được nâng cao. Tuy nhiên, chất lượng mũi nhọn của học sinh, chưa mang tính
bền vững và chưa có tính đột phá.
Trường THCS Quảng Nham chất lượng đội ngũ giáo viên và học sinh giỏi
chưa ổn định, thiếu tính bền vững, chưa có cơ chế, chính sách đột phá đối với cán
bộ giáo viên, nhân viên công tác tại trường.
2.2.2. Quy mô trường, lớp, học sinh
- Năm học 2014 – 2015 Trường THCS Quảng Nham có 18 lớp, với 764 học
sinh, trong đó:
+ Khối 6: 6 lớp với số học sinh là 263 em.

+ Khối 7: 5 lớp với số học sinh là 218 em.
+ Khối 8: 4 lớp với số học sinh là 162 em.
+ Khối 9: 3 lớp với số học sinh là 121 em.
- Năm học 2015 – 2016 Trường THCS Quảng Nham có 20 lớp, với 847 học
sinh, trong đó:
+ Khối 6: 6 lớp với số học sinh là 278 em.
+ Khối 7: 6 lớp với số học sinh là 246 em.
+ Khối 8: 5 lớp với số học sinh là 192 em.
+ Khối 9: 3 lớp với số học sinh là 131 em.
2.2.3. Đội ngũ CBGV, NV
- Năm học 2015 – 2016: Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên: 41 (CBQL: 2;
GV: 37; nhân viên: 2)
- Biên chế: 29; Hợp đồng: 12
- Trình độ đào tạo: Thạc sĩ: 02; Đại học: 37; Cao đẳng: 02.
- 100% CBGV, NV đảm bảo tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức, năng lực trình độ
chun mơn nghiệp vụ theo quy định trường chuẩn quốc gia.
- 100% giáo viên có đủ hồ sơ theo quy định (loại tốt 75%, khá 25%).
- 100% giáo viên lên lớp có bài soạn, giờ dạy đạt từ khá trở lên.
- Tỉ lệ CBGV đạt chuẩn 100%; trên chuẩn: 95,1%.

4


2.2.4. Cơ sơ vật chất
- Nhà trường có diện tích 3600m2. Phòng học: gồm 10 phòng học 2 tầng
kiên cố-chỉ đủ phịng học chính khóa cho 20 lớp học cả sáng và chiều, có đầy đủ hệ
thống tường rào, cổng trường.
- Nhà trường chưa có khu nhà Hiệu bộ, phịng thư viện, phịng học bộ mơn,
phịng máy vi tính, hệ thống sân chơi, bãi tập thống mát.
Như vậy có thể nói, trường THCS Quảng Nham có điều kiện cơ sở vật chất

chưa đầy đủ, cịn thiếu nhiều, diện tích khn viên nhà trường chật hẹp. Đội ngũ
giáo viên tương đối đảm bảo về số lượng, chất lượng đáp ứng dạy và học theo
phương pháp mới hiện nay. Trường đóng trên địa bàn của xã thuộc vùng có điều
kiện kinh tế đặc biệt khó khăn-bãi ngang ven biển nên khơng được thuận lợi trong
việc thu hút, bồi dưỡng học sinh năng khiếu, học sinh giỏi các mơn văn hố như
các trường ở cụm chuyên môn số 1, số 2 và số 3.
Trên cơ sở kế hoạch năm học và chỉ thị về nhiệm vụ trọng tâm trong năm
học 2014-2015 và năm học 2015-2016 của UBND huyện đã ban hành, Ban giám
hiệu nhà trường đã tổ chức xây dựng kế hoạch, đề xuất các giải pháp và tổ chức
thực hiện kế hoạch. Bước đầu cho thấy, chất lượng giáo dục mũi nhọn đã được
khẳng định, số lượng và chất lượng học sinh giỏi của nhà trường tăng lên qua từng
năm và xếp vào tốp đầu các trường trong cụm chuyên môn số 4, song để năm học
2015 -2016 và những năm tiếp theo giáo dục nói chung và giáo dục mũi nhọn nói
riêng của trường THCS Quảng Nham nói riêng ln nằm trong tốp đầu của các
trường trong cụm số 4 và thứ hạng cao trong huyện Quảng Xương thì địi hỏi công
tác bồi dưỡng nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn cần được quan tâm nhiều
hơn và có những bước đi đúng đắn. Trong đó vai trị nịng cốt là nhiệm vụ bồi
dưỡng học sinh giỏi của Trường THCS Quảng Nham.
2.2.5. Thực trạng đối với giáo viên, học sinh
Thực tế vẫn còn một bộ phận giáo viên chưa thực sự trăn trở đầu tư cho
chuyên môn, nên ngại vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực vào
công tác soạn bài và giảng dạy, dẫn đến chất lượng giờ dạy cịn thấp; điều này đã
ảnh hưởng khơng nhỏ đến khâu tổ chức lựa chọn học sinh vào các đội tuyển để
tham gia ôn luyện học sinh giỏi các mơn văn hóa. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng có
rất giáo viên thật sự yêu nghề, yêu sự nghiệp, ngày đêm trăn trở đầu tư cho chuyên
môn đem hết tài năng và sức lực để cống hiến cho sự nghiệp giáo dục.

5



Nhà trường có đơng học sinh (847 em), chất lượng học sinh tương đối đồng
đều, điều này đã tạo điều kiện rất thuận lợi cho giáo viên lựa chọn các em có năng
lực tốt, u mơn sở trường tham gia vào đổi tuyển HSG.
2.2.6. Kết quả học sinh giỏi 2 năm học gần nhất
Số giải
Năm
2013-2014
2014-2015

Giải HSG cấp tỉnh
Nhất Nhì
Ba
KK

0
0

0
0

0
0

1
0

Giải HSG cấp huyện
Nhất
Nhì
Ba

KK

0
0

0
1

15
14

Ghi
chú

20
17

2.3. Các giải pháp đã sử dụng
2.3.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên về yêu cầu, nhiệm vụ công
tác bồi dưỡng học sinh giỏi
+ Tổ chức học tập các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng về chiến lược, giải pháp, mục
tiêu giáo dục đào tạo nhất là đối với giáo dục phổ thông.
+ Đưa các nội dung nhận thức về học sinh năng khiếu, học sinh tài năng, học sinh
giỏi vào sinh hoạt tổ chuyên môn.
+ Tổ chức toạ đàm với phụ huynh học sinh, với các đồn thể xã hội để trao đổi
kinh nghiệm ni và dạy con.
+ Tổ chức tìm hiểu cuộc đời, sự nghiệp của các danh nhân, các nhà khoa học của
dân tộc và trên thế giới vào các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
+ Tuyên truyền, nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi
trong đại hội giáo dục tạo mối quan hệ nhà trường, gia đình và xã hội.

+ Tuyên truyền thành tích của giáo viên, học sinh trong hội đồng và trong cộng
đồng.
2.3.2. Chỉ đạo phong trào bồi dưỡng học sinh giỏi phải trở thành một nhiệm
vụ thường xuyên, liên tục ở mỗi giáo viên trong nhà trường
+ Khơng chỉ có giáo viên được giao nhiệm vụ trực tiếp ôn luyện đội tuyển học sinh
giỏi mới có trách nhiệm ơn mà tất cả giáo viên giảng dạy đều có trách nhiệm và
nghĩa vụ cũng như quyền lợi về bồi dưỡng học sinh giỏi trong từng tiết dạy.
+ Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi là nhiệm vụ của tất cả Cán bộ, giáo viên trong
trường và được tiến hành thường xuyên, liên tục hết đợt bồi dưỡng này đến đợt
khác, năm học này sang năm học khác.

6


2.3.3. Xây dựng nội dung chương trình, kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi,
trong đó việc xây dựng kế hoạch phải cụ thể, rõ ràng chi tiết về hoạt động giáo dục
bồi dưỡng học sinh giỏi, bám sát mục tiêu, nhiệm vụ của ngành phù hợp với thực
tiễn của nhà trường. Cần tập trung
+ Xây dựng kế hoạch phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi ngay từ lớp 6 đến lớp 9.
+ Kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi trong 5 năm phải xây dựng kế hoạch theo dõi,
bàn giao cụ thể giữa các giáo viên khi nhận học sinh.
+ Xây dựng kế hoạch thành lập và bồi dưỡng đội tuyển trên cơ sở thực trạng của
trường, của địa phương. Trong bản kế hoạch cần làm rõ: Số lượng học sinh vào đội
tuyển; kế hoạch tuyển chọn; kế hoạch bồi dưỡng: Ai bồi dưỡng? Khi nào bồi
dưỡng? Bồi dưỡng ai? Bồi dưỡng như thế nào?.
+ Tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi bám sát vào kế hoạch
của chuyên môn nhà trường và kế hoạch của cấp trên; chỉ đạo tổ viên được phân
công lên kế hoạch, nội dung, chương trình bồi dưỡng.
+ Giáo viên được phân công bồi dưỡng học sinh giỏi xây dựng nội dung chương
trình, kế hoạch bồi dưỡng bám sát vào kế hoạch của tổ chuyên môn và chuyên môn

nhà trường từ đó biên soạn nội dung bồi dưỡng rõ ràng, cụ thể, chi tiết cho từng
mảng kiến thức, từng chuyên đề, nghiên cứu đề thi HSG của huyện Quảng Xương
và các huyện khác, của tỉnh... trong những năm gần đây, lưu ý bám sát vào khung
chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi của Phòng GD&ĐT đã tập huấn năm học
2013-2014.
+ Tổ chức thi khảo sát đội tuyển theo đợt (khoảng 01 tháng/lân để nắm bắt chất
lượng các đội tuyển và chọn lọc học sinh có năng lực hơn tiếp tục ơn luyện.
+ Tổ chức nguồn tài liệu về công tác bồi dưỡng HSG, sưu tầm và tuyển chọn đề thi
HSG cấp huyện, cấp tỉnh từ các huyện trong tỉnh làm tài liệu tham khảo.
2.3.4. Phát hiện và tuyển chọn học sinh giỏi
+ Chỉ đạo giáo viên giảng dạy khối 6 phát hiện và định hướng những học sinh có
năng lực đề cử, chọn các em vào đội dự tuyển học sinh giỏi.
+ Tổ chức đăng ký môn thi và thi chọn đội tuyển học sinh giỏi: Nhà trường cho học
sinh đăng ký môn dự thi theo nhu cầu, sở trường của các em và lấy danh sách từ
giáo viên trực tiếp giảng dạy sau đó nhà trường tổ chức thi 2 đến 3 vịng để chọn
đội tuyển chính thức và bàn giao cho giáo viên ôn luyện.

7


+ Đối với đội tuyển lớp 6,7: Khảo sát và phân loại thành 3 đội tuyển (ở 3 mơn
Tốn, Văn và Tiếng Anh); Lớp 8: Khảo sát và phân loại thành 5 đội tuyển (ở 5 mơn
Tốn, Văn, Tiếng Anh, Vật lí và Hóa học); Lớp 9: Phân luồng thành 9 đội tuyển ở 9
mơn thi HSG văn hố (bình quân mỗi đội tuyển từ 4-6 em; còn đối với lớp 6,7,8:
bình qn khoảng 10 em/đội tuyển). Các mơn thi TDTT tổ chức chọn đội tuyển
theo các nội dung thi trong Hội khỏe phù đổng huyện, tỉnh.
+ Tổ chức bồi dưỡng đội tuyển HSG ngay từ đầu năm học. Thực hiện định mức số
buổi ít nhất là 3 buổi/tuần (đối với lớp 9). Lớp 6,7,8: Thực hiện ít nhất 1 buổi/tuần
(Thời gian và địa điểm thực hiện linh hoạt tùy điều kiện của giáo viên ôn tập, thời
gian ôn thi từ khi thành lập đội tuyển đến khi thi HSG văn hoá cấp huyện, thi

TDTT cấp huyện, cấp tỉnh).
2.3.5. Bồi dưỡng phương pháp giảng dạy, nâng cao năng lực bồi dưỡng học
sinh giỏi cho giáo viên. Việc tổ chức bồi dưỡng giáo viên cần tập trung vào những
việc sau
+ Tự bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề: Trước hết giáo viên cần phải xác định
rõ việc tự học, tự rèn là yếu tố nội lực quyết định sự thành cơng. Giáo viên cần nắm
vững chương trình sách giáo khoa, chuẩn kiển thức kĩ năng môn học làm cơ sở cho
việc phát triển nâng cao kiến thức bồi dưỡng học sinh giỏi. Giáo viên có sự đầu tư,
nghiên cứu chương trình sách giáo khoa ngay từ trong hè để nắm bắt một cách
chuẩn xác kiến thức môn học. Bên cạnh việc nắm vững kiến thức cơ bản, giáo viên
còn phải nghiên cứu thêm các tài liệu tham khảo trong sách báo, trên mạng Internet
một cách có lựa chọn sau đó ghi vào sổ tư liệu những kiến thức cần thiết. Khi đã
nắm được kiến thức cơ bản một cách vững vàng giáo viên sẽ cảm thấy tự tin trong
mỗi bài học, bài giảng của mình và tích cực tham gia vào việc sinh hoạt trong tổ
chuyên môn.
+ Bồi dưỡng trong sinh hoạt tổ chuyên môn: Các buổi sinh hoạt tổ chun mơn
được tổ chức đều đặn ít nhất 2 lần/tháng. Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn tổ
trưởng cần thông báo cho giáo viên chuẩn bị trước nội dung thảo luận. Chú ý giải
quyết những vấn đề trọng tâm về kiến thức bồi dưỡng học sinh giỏi, giáo viên cùng
nhau trao đổi, chia sẻ những khó khăn và tìm ra những phương pháp giảng dạy phù
hợp với đối tượng học sinh. Qua buổi họp, tổ trưởng tổ chuyên môn cùng với giáo
viên đưa ra nhận định về việc giảng dạy trong tuần đồng thời cùng nhau thảo luận
bàn bạc xác định kiến thức trọng tâm của của từng bài ghi chép vào số chun mơn
để từ đó đưa ra phương pháp giảng dạy cho phù hợp với nội dung bài cũng như đối
tượng học sinh của từng lớp.
8


+ Tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi: Các chuyên đề này đều do giáo
viên tự đăng kí dạy thực nghiệm cho tổ chun mơn hoặc cả trường tới dự giờ rút

kinh nghiệm. Tiến trình tiết dạy khơng nhất thiết phải theo một trình tự nhất định
mà hầu hết đi sâu vào cách thức hướng dẫn học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức, phát
triển kiến thức nâng cao. Đồng thời chú ý rèn luyện kĩ năng phân tích tìm hiểu đề
và trình bày bài một cách dễ hiểu, khoa học nhất. Sau mỗi chuyên đề tổ chuyên
môn đều tổ chức rút kinh nghiệm thống nhất các giải pháp chung và yêu cầu giáo
viên vận dụng các giải pháp đó vào từng tiết học cho phù hợp với thực tế lớp dạy.
+ Từ những hình thức bồi dưỡng trên, giáo viên nắm bắt được một cách vững vàng
các kiến thức cơ bản, biết cách mở rộng phát triển nâng cao kiến thức phù hợp, vừa
sức với thực tế học sinh lớp dạy. Vận dụng linh hoạt các phương pháp và hình thức
tổ chức dạy học cho từng bài học. Chủ động, tự tin trong từng bài dạy, lớp dạy cho
học sinh những kiến thức cơ bản cũng như bồi dưỡng học sinh năng khiếu.
+ Ngồi ra cịn bồi dưỡng cho giáo viên về tư tưởng, chính trị, phẩm chất đạo đức,
lối sống; bồi dưỡng kiến thức khoa học.
+ Bồi dưỡng năng lực sư phạm: Phương pháp dạy học, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tổ
chức các hoạt động tập thể, kĩ năng thiết kế bài dạy, kĩ năng sử dụng thiết bị dạy
học.
+ Phổ biến kịp thời Nghị quyết của đảng, chỉ thị nhiệm vụ của ngành, mục tiêu kế
hoạch của trường.
+ Mời giáo viên có kinh nghiệm và có thành tích cao trong ơn thi học sinh giỏi ở
các trường khác về trao đổi, truyền đạt những phương pháp, kinh nghiệm bồi
dưỡng học sinh giỏi cho giáo viên trong nhà trường.
2.3.6. Chỉ đạo giáo viên trong từng tiết dạy quan tâm đến đối tượng học sinh
giỏi và có những yêu cầu cao đối với các em
+ Chỉ đạo giáo viên trong q trình dạy phải ln quan tâm đến đối tượng học sinh
giỏi và có phương pháp riêng đối với các em: giao thêm bài tập riêng ở trên lớp và
về nhà phù hợp cho các em, hướng dẫn các em làm, thường xuyên kiểm tra nhắc
nhở các em làm bài tập, tìm ra những phương pháp học, giải bài tập hay...để trao
đổi với các bạn cùng học tập.
+ Ban giám hiệu và tổ chuyên môn thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở giáo viên,
kiểm tra giáo án và việc thực hiện các tiết dạy của giáo viên có yêu cầu cao hơn đối

với đối tượng học sinh giỏi không; kiểm tra sách, vở ghi của học sinh giỏi để nắm
bắt việc học tập, làm bài theo yêu cầu của giáo viên.
9


+ Chỉ đạo giáo viên bộ mơn tạo nhóm học sinh giỏi theo môn học để các em giúp
đỡ nhau, thảo luận, học hỏi lẫn nhau để cùng thực hiện tốt các yêu cầu mà giáo viên
giao cho.
2.3.7. Khuyến khích, động viên học sinh, tạo hứng thú cho các em say mê môn
học
+ Chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên về việc lựa chọn những em có khả năng, tư chất, trí
tuệ, lịng đam mê vào đội tuyển, cần khơi dậy niềm đam mê, u thích đối với mơn
học của học sinh, tạo cho các em có động lực học tập.
+ Ngoài việc dạy kiến thức cho các em, cần phải giáo dục thêm tư tưởng đạo đức,
hình thành niềm tin ở các em.
+ Tuyên truyền, giáo dục các em có nhận thức đúng về tầm quan trọng của việc học
tập trong đội tuyển; phải u thích mơn học, say mê trong học tập và ham học hỏi;
phải cần cù, chăm chỉ rèn luyện, đọc nhiều tài liệu tham khảo để nâng cao kiến thức
cho bản thân.
2.3.8. Tổ chức kiểm tra, đánh giá nghiêm túc
+ Nhà trường tổ chức thi, kiểm tra ngay từ vòng đầu (sau khi học sinh đăng ký mơn
thi) để chọn ra đội tuyển chính thức và bàn giao cho giáo viên ơn luyện.
+ Trong q trình ôn nhà trường tiếp tục tổ chức thi khảo sát chất lượng các đội
tuyển học sinh giỏi (khoảng 01 tháng/lần) và đánh giá nghiêm túc từng đội tuyển về
mức độ của từng em học sinh để có biện pháp bồi dưỡng cũng như chọn lọc được
những em xứng đáng nhất đăng ký dự thi học sinh giỏi.
2.3.9. Sưu tầm, cung cấp, giới thiệu tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi, tăng
cường sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học
+ Giáo viên dạy ôn cần sưu tầm các bộ đề thi học sinh giỏi các cấp trong tỉnh và
các tỉnh khác thông qua công nghệ thông tin nhằm giúp các em tiếp xúc làm quen

với các dạng đề, ln tìm đọc, tham khảo các tài liệu hay để hướng dẫn học sinh.
Tranh thủ sự ủng hộ, đóng góp của chính quyền địa phương, các cơ quan, đoàn thể
và các bậc phụ huynh trong trường.
+ Bổ sung các tài liệu tham khảo cho các bộ môn để giáo viên dạy bồi dưỡng có
nguồn tư liệu tham khảo nhằm phục vụ tốt cho cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
+ Khuyến khích giáo viên sử dụng tối đa thiết bị dạy học, đặc biệt là ở các tiết thực
hành thí hóa nghiệm thuộc các mơn như: Vật lí, Hóa học, Sinh học,…có những đồ
10


dùng phức tạp thì nên đưa ra tổ nhóm trao đổi kinh nghiệm khi sử dụng và kĩ năng
sử dụng để đạt được kết quả cao trong các bài dạy, từ đó giúp học sinh hiểu rõ hơn
về bản chất của hiện tượng khoa học.
+ Cán bộ quản lí thường xuyên kiểm tra theo dõi sổ đăng kí mượn đồ dùng dạy học
và tài liệu tham khảo, xem giáo viên đứng lớp có thói quen sử dụng đồ dùng dạy
học hay tham khảo tài liệu hay không hoặc chỉ “dạy chay” và “nói sng” trước
học sinh ở trên lớp…
2.3.10. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng giáo viên, học sinh
Công tác thi đua khen thưởng là động lực thúc đẩy phong trào bồi dưỡng học sinh
giỏi trong nhà trường. Trong điều kiện thực tế ở các nhà trường kinh phí cho hoạt
động chun mơn – hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi cịn hạn chế dẫn đến cơng
tác thi đua khen thưởng cho giáo viên và học sinh gặp nhiều khó khăn. Song quan
trọng hơn cả là cách thức khen thưởng cần phải được tổ chức một cách trang trọng
đảm bảo sự trân trọng những thành tích mà giáo viên và học sinh đã nỗ lực đạt
được:
+ Xây dựng tiêu chí thi đua khen thưởng gắn với tiêu chí bồi dưỡng học sinh giỏi
của giáo viên, đó cũng là một trong những tiêu chí để đánh giá xếp loại giáo viên,
cán bộ quản lí trong năm học.
+ Tạo nguồn lực và cơ chế và có các chế độ động viên, khuyến khích khen thưởng
kịp thời đối với giáo viên và học sinh tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi đạt kết quả.

Chế độ khen thưởng được nhà trường áp dụng khen thưởng GV có học sinh giỏi
các cấp được tính theo đầu giải (tổng cộng số giải học sinh đạt được trong mỗi kì
thi).
+ Khen thưởng và vinh danh trong sổ truyền thống nhà trường những giáo viên,
học sinh có thành tích cao trong học tập, giáo viên có học sinh giỏi, giáo viên có
học sinh giỏi 3 năm, 4 năm, 5 năm liên tục.
+ Học sinh sau mỗi bài thi khảo sát đội tuyển học sinh giỏi hàng tháng, hàng kì đạt
điểm cao được giáo viên chủ nhiệm tuyên dương ngay trước tập thể lớp. Sau đó
nhà trường sẽ khen thưởng các em đạt điểm cao, đạt giải theo nghị quyết của ban
thi đua đầu năm học trong các buổi sinh hoạt tập thể toàn trường.
+ Cuối mỗi năm học trong các đợt tổng kết nhà trường đã tham mưu hội phụ
huynh học sinh, trích 1 phần nhỏ trong quỹ khuyến học của nhà trường tổ chức cho
các em đi tham quan các di tích lịch sử văn hoá như: Lăng Bác Hồ, Văn miếu
Quốc Tử Giám, đền Hùng... Qua những lần tham quan đó các em được mở mang
11


tầm hiểu biết đồng thời có thêm những kiến thức thực tế về các phong cảnh mà các
em được tận mắt ngắm nhìn.
2.3.11. Phối hợp với địa phương (đặc biệt là Hội cha mẹ học sinh và Hội
khuyến học xã) trong cơng tác tun truyền, khích lệ học sinh
+ Nhà trường, giáo viên thường xuyên phối hợp với các tổ chức Đồn, đội, hội,
chính quyền ở địa phương quan tâm tạo điều kiện, động viên, khích lệ con em học
tập tốt hơn; trang bị cho con em đầy đủ sách vở và đồ dùng học tập; thường xuyên
liên lạc với nhà trường để nắm được tình hình học tập của con em mình.
+ Nhà trường phối hợp với Hội khuyến học, hội cha mẹ học sinh tạo nguồn lực
khuyến khích giáo viên ơn luyện, khuyến khích học sinh ơn thi học sinh giỏi.
+ Tổ chức các buổi sinh hoạt định kì cho các phụ huynh có con em đang tham gia
ôn luyện học sinh giỏi để họ trao đổi kinh nghiệm trong việc dạy bảo con em khi
học ở nhà, đồng thời tạo mối quan hệ tốt giữa nhà trường, gia đình và xã hội.

2.4. Tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi
Các giáo viên phụ trách các đội tuyển học sinh giỏi cần hình thành cho các em
niềm tin, niềm say mê nghiên cứu khoa học ngay từ ban đầu, tạo cho các em có mơi
trường học tập tốt, khơng để các em phải chịu áp lực trong học tập. Để làm tốt được
công việc của một giáo viên dạy bồi dưỡng học sinh giỏi cần phải sử dụng các
phương pháp sau:
- Là người trọng tài, cố vấn, là người bạn để giúp đỡ, động viên làm sáng tỏ
kiến thức bài học. Tránh gây áp lực nặng nề cho học sinh, đồng thời phải có quan
điểm rõ ràng về tiêu chuẩn chọn đội tuyển chính thức ngay khi bắt đầu ôn luyện để
học sinh phấn đấu cũng như hài lòng khi không được chọn vào danh sách của đội
tuyển dự thi.
- Sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực, những phương pháp
được đổi mới và sáng tạo sát với cách xây dựng trong đề thi đảm bảo cho học sinh:
chắc về kiến thức, nhạy về nhận biết đề thi, khoa học sáng tạo trong trình bày, thận
trọng và quyết đoán. Đối với những bài giảng cho học sinh giỏi phải đạt được kĩ
năng giải quyết vấn đề, câu hỏi và bài tập đưa ra cho học sinh được nâng cấp dần
dần tạo điều kiện cho học sinh lĩnh hội kiến thức có hiệu quả. Nếu mới bước đầu
mà giáo viên đưa ra những kiến thức khó, học sinh không giải quyết được dẫn dến
học sinh sẽ chán nãn và nhụt ý chí khơng mang lại hiệu quả gì trong học tập.

12


- Việc lựa chọn các em vào đội tuyển phải phù hợp với năng lực nhận thức của
các em, không nên để các em phải theo đuổi môn học quá sức mình.
- Cần có những bài tập và hoạt động có tính thử thách để phát huy trí thơng
minh, sáng tạo của các em.
- Để tổ chức tốt một giờ dạy bồi dưỡng học sinh giỏi cần phải thực hiện được
các khâu sau:
+ Cho học sinh nhắc lại nội dung kiến thức được bồi dưỡng ở tiết trước. GV nhận

xét kết quả học tập và biết được mức độ nắm kiến thức của học sinh..
+ Mở rộng kiến thức thông qua hoạt động làm các câu hỏi và bài tập. Đối với từng
bài giáo viên cần tổ chức như: Hướng dẫn học sinh định hướng các vấn đề cần giải
quyết, sau đó thảo luận nhóm để giải quyết vấn đề rồi rút ra nhận xét kết luận, cuối
cùng giáo viên đánh giá, nhận xét kết quả giải quyết vấn đề của học sinh đạt được ở
mức độ nào đối với từng câu hỏi và bài tập cụ thể diễn ra trên lớp học cũng như là
nhiện vụ được giao về nhà.
- Nâng cao kiến thức bồi dưỡng cho học sinh, tạo điều kiện cho các em phát
huy năng lực của mình.
- Sau mỗi buổi học, giáo viên dạy bồi dưỡng giao bài tập về nhà và hướng dẫn
cho các em tự học ở nhà.
- Sau mỗi chương hay chuyên đề giáo viên cho học sinh làm bài kiểm tra và
chấm, sửa bài chi tiết, từ đó thấy được khả năng của học sinh từ khâu trình bày đến
khâu vận dụng kiến thức đã học để làm bài kiểm tra.
2.5. Kết quả đạt được
Sau khi vận dụng sáng kiến kinh nghiệm như đã trình bày ở trên vào thực tế nhà
trường, tôi thấy hiệu quả trong công tác bồi dưỡng HSG được nâng cao rõ rệt, số
lượng và chất lượng học sinh đã đạt được trong các cuộc thi cấp huyện và cấp tỉnh
về các môn thi tăng cao so với các năm trước đó. Nhà trường ln đứng trong tốp
đầu về tỉ lệ học sinh đạt giải cao môn TDTT so với các trường trong huyện và đứng
trong tốp đầu trong cụm chun mơn số 4 các mơn văn hóa.

Kết quả học sinh giỏi đã đạt được trong năm học 2015-2016 tính đến thời điểm
tháng 4/2016 cụ thể là:

13


Số giải
Năm

2013-2014
2014-2015
2015-2016

Giải HSG cấp tỉnh
Nhất Nhì
Ba
KK

Giải HSG cấp huyện
Nhất Nhì
Ba
KK

0
0

0
0

0
0

1
0

0
0

0

1

15
14

6

7

14

15

14

12

27

Ghi
chú

20
17
48

3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Bồi dưỡng học sinh giỏi là nhiệm vụ rất quan trọng và cần thiết trong sự
nghiệp phát triển giáo dục hiện nay nói chung và là nhiệm vụ của mỗi nhà trường.

Trong đó cơng tác xây dựng kế hoạch, tạo nguồn ở các đội tuyển và tổ chức bồi
dưỡng học sinh giỏi là công việc quan trọng.
Với phạm vi và nội dung của đề tài đã nghiên cứu, tôi đưa ra các giải pháp từ
việc xây dựng kế hoạch đến tổ chức thực hiện nhằm góp phần nâng cao chất lượng
bồi dưỡng học sinh mũi nhọn nói chung và thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng trường
THCS Quảng Nham ln có thứ hạng cao của huyện và trong tốp đầu trong cụm
chuyên môn số 4 trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi, với mong muốn như trên trở
thành hiện thực trong năm học 2015 – 2016 và những năm tiếp theo. Trong đó tập
trung về các vấn đề:
- Tạo sự nhận thức đồng bộ của các cấp, ban, ngành, các nhà quản lý giáo dục,
đội ngũ giáo viên và nhận thức của các bậc phụ huynh trong công tác bồi dưỡng
học sinh giỏi.
- Cần xây dựng kế hoạch mang tính chiến lược, lâu dài, bền vững về công tác
tuyển chọn, ôn luyện bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Có cơ chế, chính sách hợp lý đối với người dạy và học sinh giỏi, có những
hình thức khen thưởng, động viên kịp thời đối với giáo viên và học sinh đạt giải
cao trong kỳ thi học sinh giỏi các tuyến.
- Phát huy hơn nữa vai trị cơng tác xã hội hóa giáo dục, các tổ chức xã hội,
hội khuyến học nhằm khích lệ được niềm đam mê, tâm huyết của đội ngũ nhà giáo,
những người trực tiếp dạy bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi.
3.2. Kiến nghị và đề xuất
3.2.1. Đối với cấp huyện
Cần có kế hoạch, phương án hợp lý điều chỉnh đề án, bổ sung trong giai đoạn từ
sau năm học 2016 – 2017 để phù hợp với thực tiễn. Trong đó cần tập trung:
UBND huyện cần có cơ chế, chính sách đối với giáo viên như:
14


- Ban hành chế độ hỗ trợ giáo viên trực tiếp dạy bồi dưỡng học sinh giỏi theo
định mức cụ thể, trong đó quan tâm hơn đến chế độ con người. Có thể tạo cơ chế xã

hội hóa cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi nhằm tạo ra sức lôi cuốn, nâng cao đời
sống giáo viên.
- Bổ sung việc Ban hành chính sách hỗ trợ học sinh đạt giải nhất trong các kỳ
thi cấp huyện, hoặc giải nhất, nhì, ba cấp tỉnh (các mơn văn hóa) thì được miễn học
phí và hỗ trợ kinh phí học tập 50.000đ/tháng
3.2.2. Đối với Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT
- Tham mưu thường xuyên cho UBND huyện, UBND tỉnh trong việc xây
dựng kế hoạch, điều chỉnh và ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ giáo viên, học
sinh.
- Hàng năm, tổ chức khảo sát chất lượng đội ngũ giáo viên ở tất cả các bộ
môn trên địa bàn toàn huyện để tuyển chọn giáo viên giỏi.
- Đề nghị Phòng GD&ĐT mở các lớp hội thảo, hỗ trợ tài liệu bồi dưỡng
HSG theo các chuyên đề ở các môn tổ chức thi HSG cấp huyện, cấp tỉnh.
- Có kế hoạch áp dụng đề tài sáng kiến kinh nghiệm về bồi dưỡng học sinh
giỏi nói chung và sáng kiến kinh nghiệm này vào các trường THCS trong địa bàn
huyện, tỉnh.
3.2.3. Đối với nhà trường
- Tổ chức xây dựng kế hoạch, phương án, thời gian ôn luyện, bồi dưỡng học
sinh giỏi theo kế hoạch của Phòng GD.
- Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi
của giáo viên và học sinh.
- Lập kế hoạch tuyển chọn, kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi xuyên suốt
trong năm học, không để bị gián đoạn trong hè.
- Phân công bồi dưỡng học sinh giỏi cho giáo viên vào cuối năm học để giáo
viên trong tháng nghỉ hè có điều kiện kèm cặp, hướng dẫn học sinh ôn thi (vào thời
gian rỗi).
- Tạo cơ chế linh hoạt về thời gian, địa điểm ôn tập và nguồn kinh phí cho
các đội tuyển ơn thi học sinh giỏi (thưởng theo giải như năm học 2015-2016 hoặc
cao hơn)
3.2.4. Đối với giáo viên dạy bồi dưỡng


15


- Tăng cường nghiên cứu tài liệu, đổi mới phương pháp dạy học. Xây dựng
khung chương trình ơn thi học sinh giỏi bám sát khung chương trình ơn thi HSG do
phòng GD&ĐT cung cấp, tập huấn.
- Xây dựng ngân hàng đề thi học sinh giỏi.
- Sưu tầm tài liệu tham khảo, các kiến thức nâng cao từ các đồng nghiệp
hoặc trên Website của Bộ, Sở Giáo dục& ĐT.
Từ những kế hoạch cụ thể, thiết thực; trong năm học vừa qua công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi ở trường đã gặt hái được những thành cơng tuy khơng nhiều
nhưng cũng đóng góp một phần khơng nhỏ vào phong trào giáo dục của huyện nhà
cũng như của địa phương, xứng đáng với niềm tin của phụ huynh học sinh toàn
huyện và nhân dân xã Quảng Nham. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của đồng
nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày 20 tháng 4 năm 2016.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
NGƯỜI VIẾT
(Ký và ghi rõ họ tên)

Bùi Đình Hải

16




×