MỤC LỤC
TT
NỘI DUNG
TRANG
1
I.
2
1. Lí do chọn đề tài
1
3
2. Mục đích nghiên cứu
2
4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2
5
4. Phương pháp nghiên cứu
2
6
II.
3
7
1. Cơ sở lí luận.
3
8
2. Thực trạng trước khi áp dụng đề tài.
4
9
3. Các giải pháp giải quyết vấn đề.
5
10
4. Hiệu quả của đề tài
9
11
III.
11
12
1. Kết luận
11
13
2. Kiến nghị
11
PHÂN MỞ ĐẦU
PHẦN NỘI DUNG
PHẦN KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
1
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Quá trình toàn cầu hóa đã làm thế giới có những thay đổi nhanh chóng,
đặt nước ta đứng trước những thời cơ hội nhập sâu rộng, nhưng cũng nhiều
thách thức, khó khăn. Theo mục tiêu phát triển tổng quát đến năm 2020, nước ta
1
trở thành một nước công nghiệp hiện đại; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế
để phát triển đất nước; nâng cao vị thế và uy tín trong khu vực và thế giới. Do
đó, giáo dục đào tạo càng đóng vai trò quan trọng hơn bao giờ hết. Nhân tố
quyết định thắng lợi cho quá trình CNH-HĐH và hội nhập quốc tế chính là
nguồn nhân lực. Đảng và Nhà nước ta luôn xác định‘‘Giáo dục là quốc sách
hàng đầu”, ‘‘Đầu tư cho giáo dục, đào tạo là đầu tư cho phát triển”. Vì thế trong
những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã và đang có những bước thay đổi to lớn
trong công tác giáo dục- đào tạo, thể hiện rõ tại Hội nghị Trung ương 8 khóa XI
Đảng ta một lần nữa khẳng định "Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt
Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập
quốc tế”, và "Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng trong xây dựng đất nước, xây
dựng nền văn hóa và con người Việt Nam".
Ngành Giáo dục và Đào tạo tiếp tục thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ XII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ
2015 - 2020; tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29 ngày 4/11/2013 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng lần thứ 8 - Khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”
Đối với huyện Nông Cống trong những năm gần đây, thực hiện Nghị
quyết đại hội Đảng bộ các cấp, Huyện ủy, HĐND, UBND huyện đã tập trung chỉ
đạo và tạo mọi điều kiện cho ngành giáo dục huyện nhà phát triển thông qua
nghị quyết 04/HU "Xây dựng phát triển toàn diện GD&ĐT Nông Cống giai
đoạn 2010-2015 và đến năm 2020". Vì thế chất lượng giáo dục nói chung và
chất lượng học sinh giỏi mũi nhọn được quan tâm đặc biệt.
Trong nhiều năm học gần đây do thực tế nội tại của ngành giáo dục, do
yêu cầu của xã hội, chúng ta đã và đang “tổ chức thực hiện nhiều phong trào thi
đua và các cuộc vận động lớn” mang tính chất xuyên suốt và sâu rộng. Một chủ
đề năm học được nhắc lại nhiều nhất và quan trọng nhất trong 3 năm học gần
đây đó là “đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện”. Trách
nhiệm của mọi người hiện đang công tác trong ngành giáo dục đều phải tự chọn
cho mình một chủ đề để xây dựng một việc đổi mới trong công việc mình đang
2 2
đảm nhận, mình đang quản lý. Hơn nữa để duy trì, giữ vững được chất lượng
học sinh mũi nhọn là một điều trăn trở đối với nhiều cán bộ quản lý giáo dục và
đặc biệt là riêng cá nhân tôi. Chính từ thực tế trong nhiều năm qua với vai trò là
Trưởng phòng GD&ĐT tôi trăn trở làm thế nào để nâng cao chất lượng giáo dục
ở huyện Nông Cống nói chung và nâng cao chất lượng đội tuyển học sinh giỏi,
bởi vậy tôi chọn đề tài “Một số biện pháp chỉ đạo bồi dưỡng, giữ vững và
nâng cao chất lượng học sinh giỏi cấp trung học cơ sở ở huyện Nông Cống”
làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu.
Tìm hiểu thực trạng và một số biện pháp chỉ đạo bồi dưỡng học sinh giỏi
nhằm nâng cao chất lượng đội tuyển học sinh giỏi cấp THCS cho huyện và tìm
ra giải pháp để giữ vững và nâng cao chất lượng của đội tuyển học sinh giỏi các
môn văn hóa lớp 9.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
a. Đối tượng nghiên cứu:
Phương pháp và cách thức chỉ đạo bồi dưỡng học sinh giỏi và giữ vững
chất lượng giáo dục.
b. Phạm vi nghiên cứu:
Trên địa bàn huyện Nông Cống
4. Phương pháp nghiên cứu.
a. Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết.
b. Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
c. Phương pháp thống kê, so sánh số liệu.
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
Dạy học là một nghệ thuật truyền thụ kiến thức, người giáo viên vừa là một
nhà tri thức, nhà khoa học, vừa là một nhà tâm lí và là một nghệ sĩ. Trước sự
3 3
thay đổi và yêu cầu của tình hình mới, đòi hỏi người giáo viên không ngừng tìm
tòi, học hỏi vận dụng một cách linh hoạt và sáng tạo các phương pháp, hình
thức, phương thức tổ chức, kĩ thuật dạy học một cách hiệu quả nhất đối với từng
bài học, từng tiết học.
Trên cơ sở đó, Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII khẳng định “Phải đổi
mới phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn
luyện thành nếp tư duy, sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các
phương pháp tiên tiến, các phương tiện hiện đại vào quy trình dạy học, đảm bảo
điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh…”
Trong Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI, Ban chấp hành Trung ương
Đảng cũng đã xác định “Tiếp tuc đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học”.
Trong Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Đảng ta tiếp tục khẳng định:
‘‘Đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp,
hình thức giáo dục và đào tạo”. Trong đó, phương pháp dạy và học mới không
chỉ làm cho người học phát triển tư duy độc lập, sáng tạo mà còn giúp người
thầy thêm tiến bộ và trưởng thành.
Đổi mới phương pháp dạy học là yếu tố quan trọng quyết định đến khả
năng tiếp thu, lĩnh hội kiến thức của học sinh, từ đó quyết định đến chất lượng
giáo dục. Đổi mới phương pháp dạy học là đổi mới cách dạy của thầy, đổi mới
cách học của trò, đổi mới mối quan hệ trao đổi thông tin giữa thầy và trò, tăng
cường mối quan hệ giữa trí tuệ và tâm hồn, giữa tư duy và cảm xúc trong dạy
học. Trong mỗi giờ học cần cho học sinh có điều kiện hoạt động nhiều hơn, thực
hành nhiều hơn và được thảo luận, suy nghĩ nhiều hơn, từ đó thay đổi cách học
tập của học sinh, từ học tập thụ động đến chủ động tích cực, sáng tạo tiếp thu,
chiếm lĩnh kiến thức bài học biến quá trình dạy học của giáo viên thành quá
trình tự học của học sinh. Điều đó cũng khẳng định được vai trò hết sức quan
trọng của người giáo viên trong việc tổ chức thực hiện truyền thụ kiến thức ở
mỗi giờ dạy, tiết học, nó sẽ quyết định việc học sinh lĩnh hội được lượng kiến
thức nhiều hay ít, thụ động hay chủ động, tích cực hay không tích cực.
4 4
Đối với mỗi huyện chất lượng học sinh giỏi còn khẳng định xu thế phát
triển hay tụt hậu, khẳng định được chất lượng dạy của thầy và chất lượng học
của trò. Bên cạnh đó chất lượng học sinh giỏi khẳng định thương hiệu của nhà
trường, của huyện và uy tín đối với các cấp quản lý đặc biệt là đối với nhân dân
địa phương, khẳng định uy tín lãnh đạo của người quản lý giáo dục.
Qúa trình chỉ đạo gây dựng thúc đẩy phong trào bồi dưỡng học sinh giỏi
trong huyện nhằm duy trì tốt phong trào dạy tốt học tốt. Thúc đẩy quá trình tự
học tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên tạo cơ
hội để họ khẳng định vị thế của mình trong quá trình tác nghiệp. Khơi dậy ở
giáo viên tinh thần yêu nghề, say mê chuyên môn, kích thích tinh thần học tập
chuyên sâu của học sinh và sự quan tâm của các cấp Đảng ủy chính quyền và
nhân dân trong huyện.
Có thể nói rằng chất lượng giáo dục của bất cứ huyện nào hay ở một cơ sở
giáo dục nào người quản lý đều không trực tiếp làm nên. Nhưng chính họ là
người lãnh đạo, chỉ đạo thông qua các biện pháp quản lý để sau đó làm nên chất
lượng giáo dục.
Như vậy điều đầu tiên và cực kỳ quan trọng đối với người cán bộ quản lý
đó là phải có nhận thức đúng về “bồi dưỡng các đội tuyển học sinh giỏi”.
2- Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
a. Thuận lợi
- Đại bộ phận học sinh chăm ngoan, chấp hành tốt nội quy trường lớp.
- Đội ngũ CBQL, GV trong huyện tương đối đầy đủ về số lượng, đa số có trình
độ chuẩn và trên chuẩn, có tinh thần đoàn kết thống nhất, có kỉ luật và tinh thần
tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong công tác và trong đời sống vật chất, tinh thần.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học tuy không được như mong muốn
nhưng được trang bị đầy đủ, kịp thời. Được nâng cấp, cải thiện tạo điều kiện tốt
cho công tác dạy và học của nhà trường.
- Có sự quan tâm của huyện ủy và ủy ban nhân dân đến sự nghiệp giáo dục của
huyện nhà.
- Sự phối kết hợp nhịp nhàng, trách nhiệm giữa phòng giáo dục với các tổ chức
ban, ngành đoàn thể và tổ chức hội trong huyện.
b. Khó khăn
5 5
- Điều kiện kinh tế địa phương còn nghèo ảnh hưởng không nhỏ đến công tác
xây dựng nguồn lực tài chính cho giáo dục.
- Địa bàn huyện rộng nên việc huy động học sinh học tốt về trường điểm của
huyện gặp nhiều khó khăn do gia đình không muốn để con em xa nhà .v.v..
c. Thực trạng trước khi áp dụng các biện pháp chỉ đạo.
+. Kết quả khảo sát cho học sinh toàn cấp THCS.
Tổng
Năm học
HS
THCS
2013-2014
Điểm giỏi
Điểm khá
SL
SL
%
11280 297 2.63 3429
Điểm TB
%
30.
SL
578
%
51.2
4
6
7
Điểm yếu
SL
%
Điểm
kém
SL
%
1497 13.3 271 2.4
+. Kết quả khảo sát qua kỳ thi học sinh giỏi cấp THCS:
Tổng
Năm học
HS
THCS
2013-2014
750
Điểm giỏi
Điểm khá
SL
14
%
SL
19.3
256
5
%
34.
1
Điểm TB
Điểm yếu
Điểm
kém
SL
%
SL
%
SL
%
280
37.4
52
6.9
17
2.3
Qua khảo sát chất lượng học sinh toàn cấp cho thấy: Điểm khá, giỏi chiếm
tỉ lệ còn thấp, trong khi tỉ lệ điểm yếu, kém chiếm tỉ lệ cao. Qua kỳ thi học sinh
giỏi cho thấy: mặc dù là kỳ thi học sinh giỏi nhưng vẫn còn điểm yếu, điểm
kém. Như vậy, hiệu qua giảng dạy còn hạn chế, chất lượng giáo dục thấp, chưa
đáp ứng được mục tiêu giáo dục đặt ra. Chính vì vậy, bản thân tôi đã có những
suy nghĩ và thay đổi phương pháp, hình thức, cách thức quản lý, chỉ đạo để đạt
được kết quả cao hơn.
3. Các giải pháp giải quyết vấn đề.
3.1 Nâng cao nhận thức
Hình thức: Quán triệt hệ thống văn bản, chính sách của Đảng và nhà nước
cũng như những cơ sở lý luận của công tác tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi “Bồi
dưỡng nhân tài”.
6 6
Nhà trường định kỳ tổ chức các buổi sinh hoạt cho cha mẹ học sinh để
học trao đổi kinh nghiệm chăm lo dạy bảo con em trong thời gian tự học ở nhà,
đồng thời tạo được mối quan hệ tốt giữa nhà trường – gia đình.
Phát động phong trào tự học, tự bồi dưỡng, tự hiểu để nâng cao nhận thức
về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi và coi đó là một trong những tiêu chí để
đánh giá xếp loại cán bộ quản lý và giáo viên .
Tổ chức cho giáo viên dạy học sinh giỏi trong huyện học tập, giao lưu với
những trường có nhiều thành tích trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi.
3.2 Tuyển chọn đội ngũ giáo viên dạy bồi dưỡng
Hàng năm các tổ chuyên môn giới thiệu cho lãnh đạo phòng các cán bộ
giáo viên tham gia dạy các đội tuyển để từ đó làm cơ sở cho việc quyết định cử
giáo viên dạy bồi dưỡng.
Tuyển chọn và phân công giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi là việc quan
trọng trong việc tổ chức của lãnh đạo phòng và tổ chuyên môn, đặc biệt là tổ
trung học cơ sở. Để đảm bảo tính khách quan và khoa học, việc tổ chức tuyển
chọn phân công giáo viên tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi cần phải căn cứ vào
những tiêu chí cụ thể sau:
- Nhiệt tình, yêu nghề, có tâm huyết với công việc có kỹ năng thiết kế bài dạy,
có ý thức tự học, tự bồi dưỡng.
- Có sức khỏe, tự tin, có kinh nghiệm, có năng lực giao tiếp và hiểu học sinh;
- Giáo viên có học sinh giỏi các cấp và đã đạt danh hiệu giáo viên giỏi cấp tỉnh.
- Được giới thiệu từ nhóm, tổ bộ môn, có kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng
HSG; Thông qua kênh thông tin học sinh và các kênh khác.
3.3 Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên dạy học sinh giỏi
Cuối tháng 5, bộ phận chuyên môn THCS tổ chức hội nghị với tổ bộ môn,
giáo viên cốt cán của 9 môn học. Xây dựng cấu trúc, lập kế hoạch soạn thảo đề
cương và chương trình cho các lớp ôn luyện và bồi dưỡng học sinh giỏi từ khối
6 đến khối 9. Việc tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên bằng những công việc, hoạt
động chủ yếu như sau:
- Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn các giáo viên dạy bồi dưỡng phải thường
xuyên trao đổi và thống nhất bổ sung, cập nhập chương trình bồi dưỡng.
7 7
- Cập nhật tài liệu, thông tin về bồi dưỡng học sinh giỏi. Giao nhiệm vụ, khuyến
khích tự xây dựng chương trình, tự bồi dưỡng. Kiểm tra đánh giá chất lượng
giảng dạy, bồi dưỡng, chất lượng học sinh.
- Ban giám hiệu các trường THCS cần tạo mọi điều kiện thuận lợi về mặt thời
gian để giáo viên dạy bồi dưỡng có thể tham gia các chuyên đề về bồi dưỡng
học sinh gỏi do phòng tổ chức cũng như có thời gian tự học, tự đọc để cập nhật
kiến thức.
- Tăng cường công tác thao giảng chọn giáo viên giỏi các cấp để phát hiện và
bồi dưỡng giáo viên dạy giỏi các môn. Đồng thời qua thao giảng dự giờ dạy bồi
dưỡng đồng nghiệp có thể trao đổi, góp ý và bổ sung kịp thời kiến thức còn
thiếu hoặc chưa cập nhật.
3.4. Xây dựng, tổ chức thực hiện qui trình tuyển chọn học sinh giỏi
Phương pháp và cách thức phát hiện và tuyển chọn học sinh giỏi, xuất
phát từ nhiều luồng thông tin, kinh nghiệm, cảm quan riêng của nghề nghiệp cho
tất cả các bộ môn, cụ thể thông qua các điểm sau:
Thầy cô giáo cũ; các hình thức thi tuyển; giảng dạy trên lớp; qua các bài
kiểm tra; kết quả học tập lớp dưới; trao đổi với gia đình, người thân, qua bạn bè
học sinh; bằng cảm quan, kinh nghiệm của giáo viên; các kênh thông tin khác.
Sau đó, tiến hành lập danh sách học sinh dự tuyển và tiến hành thi tuyển theo đề
thi của nhà trường. Dựa vào kết quả thi tuyển nhà trường lập danh sách chính
thức cho các đội tham dự kỳ thi học sinh giỏi do Phòng GD&ĐT tổ chức. Qua
kết quả kỳ thi cấp huyện sẽ chọn đội tuyển từ 15-20 học sinh cho từng môn từ
lớp 6 đến lớp 9.
3.5. Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng học sinh giỏi
Sau khi thành lập được các đội tuyển, phòng GD&ĐT giao cho trường
THCS Trần Phú phân công giáo viên đứng đội tuyển và bắt đầu ôn luyện.
Có nhiều hình thức bồi dưỡng học sinh giỏi: Bồi dưỡng thông qua học chính
khoá; bồi dưỡng thông qua học ngoại khoá. Giao cho học sinh đọc và xử lý tài
liệu, làm các bài tập thông qua tài liệu, đồ dùng trực quan.
Thành lập các lớp bồi dưỡng - đội tuyển theo môn; thông qua các cuộc thi tìm
hiểu kiến thức văn hoá và hiểu biết xã hội. Giao cho 1 giáo viên phụ trách 1
8 8
môn/ khối kết hợp với phân chia nhiều giáo viên cùng giảng dạy bồi dưỡng một
môn (mỗi giáo viên phụ trách một mảng vấn đề).
Ngoài ra giáo viên còn thực hiện việc bồi dưỡng học sinh giỏi bằng cách
khuyến khích học sinh suy nghĩ và phát triển lòng tự tin, niềm say mê khoa học
trong các giờ học như: Khích lệ học sinh đặt câu hỏi; tổ chức các cuộc thảo luận
trong nhóm; tạo nên những tấm gương tốt cho học sinh noi theo; động viên học
sinh hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hàng ngày.
Để giúp học sinh trở thành người tạo ra kiến thức, giáo viên nên sử dụng
những phương pháp sau:
Động viên, khuyến khích học sinh có thể tự làm sáng tỏ các vấn đề trong các
bài học.
Sử dụng nhiều phương pháp dạy học, đưa ra nhiệm vụ có tính chất thử
thách, động viên những ý kiến và câu hỏi có tính đổi mới, sáng tạo…
Để có kết quả cao trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi cần thông qua môi
trường hoạt động học tập. Có thể lồng các phần trong chương trình chuyên sâu
vào để học sinh tự học trong các nhóm.
Cần bố trí thời gian hợp lý để tổ chức các chương trình học tập bổ sung
đáp ứng nhu cầu của học sinh giỏi. Điều này đòi hỏi nội dung chương trình
trong đó có tri thức và kỹ năng được thiết kế chặt chặt chẽ. Cần có bài tập và
hoạt động có tính thử thách để phát huy bộ óc thông minh, sáng tạo, say mê.
Cần phát triển các chương trình chuyên sâu để bổ sung cho các chương
trình chuẩn, các chương trình chuyên sâu nên giành cho các học sinh có nguyện
vọng và có thể tổ chức sau giờ học chính khoá hoặc dạy ở một lớp riêng. Quy
trình xây dựng nội dung chương trình được tiến hành như sau:
Lập ban chỉ đạo xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng do phó
trưởng phòng GD&ĐT làm trưởng ban, các chuyên viên được phân công phụ
trác các bộ môn và các giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi, giáo viên lâu năm có
kinh nghiệm làm ban viên tham gia viết và xây dựng chương trình bồi dưỡng.
Xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi trên cơ sở kiến
thức cơ bản, xác định rõ mục tiêu yêu cầu cần bồi dưỡng về kiến thức, kỹ năng,
phát triển tư duy cho học sinh giỏi.
9 9
Dựa vào định hướng nội dung bồi dưỡng học sinh giỏi của Bộ GD&ĐT;
Cấu trúc đề thi của Sở GD&ĐT, từ đó chọn tài liệu để xây dựng chương trình.
Sau mỗi năm, mỗi kỳ thi nên tổ chức đúc rút kinh nghiệm cho công tác
bồi dưỡng học sinh giỏi ngày càng đạt hiệu quả cao.
3.6. Tăng cường xây dựng, mua sắm và sử dụng trang thiết bị dạy học
Tăng cường kinh phí xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, huy động
mọi người cùng cộng đồng trách nhiệm, đóng góp xây dựng cơ sở vật chất, thiết
bị phục vụ cho dạy và học.
Xây dựng lộ trình trường chất lượng cao Trần Phú, có học bổng, có bếp ăn
và có chỗ nội trú cho học sinh để thu hút học sinh giỏi trên địa bàn toàn huyện
về học tập.
3.7. Tăng cường kiểm tra đánh giá và thi đua khen thưởng.
Để duy trì tốt chất lượng giáo dục trong huyện và kết quả thi học sinh giỏi
cấp tỉnh trong những năm qua phòng GD&ĐT Nông Cống đã thực hiện tốt công
tác thi đua khen thưởng theo quy chế đã xây dựng kèm với đề án xây dựng
trường chất lượng cao Trần Phú.
Xây dựng qui chế khen thưởng đối với giáo viên và học sinh đạt thành
tích cao, học sinh được nhận học bổng từng quý.v.v. Bên cạnh việc tổ chức bồi
dưỡng học sinh giỏi bước lập kế hoạch và khâu chỉ đạo và kiểm tra đánh giá
cũng phải gắn chặt với việc tổ chức thực hiện trong quá trình quản lý.
Trong công tác tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi thì mối quan hệ giữa gia
đình và nhà trường, cộng đồng dân cư trên địa bàn cần hết sức được coi trọng và
phải được trao đổi thường xuyên.
4. Hiệu quả của đề tài.
Chính từ việc suy nghĩ và trăn trở nhiều năm là làm thế nào để chỉ đạo bồi
dưỡng, giữ vững và nâng cao chất lượng học sinh giỏi cấp trung học cơ sở ở
huyện Nông Cống tôi đã mạnh dạn áp dụng một số biện pháp quản lý đã nêu ở
trên và rất may mắn là được sự ủng hộ hết lòng của đội ngũ cán bộ quản lý và
chuyên viên Trung học cơ sở phòng Giáo dục và Đào tạo, sự nhiệt tình trong
công việc của đội ngũ giáo viên đứng đội tuyển và tinh thần ham học hỏi của
học sinh.
10 10
Hơn thế nữa là sự ủng hộ của huyện ủy, HĐND, UBND huyện đã mở
đường và chắp thêm sức mạnh cho giáo dục Nông Cống phát triển bằng sự đồng
thuận xây dựng đề án trường THCS chất lượng cao Trần Phú.
Chính vì thế mà 3 năm qua đơn vị chúng tôi đã đạt và duy trì được vị trí
cao về học sinh giỏi các môn văn hóa lớp 9. Năm học 2014-2015 xếp thứ 5/27
huyện thị. Năm học 2015-2016 xếp thứ 4/27 huyện thị và năm học 2016-2017
xếp thứ 4/27 huyện thị. Cụ thể cơ cấu giải như sau:
Năm học
2004- 2015
2015-2016
2016-2017
Tổng
giải
61
65
62
Nhất
2
5
3
Học sinh giỏi cấp tỉnh
Nhì
Ba
16
18
17
21
15
20
KK
25
22
24
Kết quả này là sự khẳng định mình của cả ngành giáo dục huyện Nông
Cống đã đóng góp một phần cho thành tích chung của giáo dục huyện nhà trong
công tác đào tạo bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp.
Thành tích trên cũng khẳng định bước đầu phương pháp quản lý, chỉ đạo
đã đi đúng hướng và đang duy trì tốt mục tiêu đề ra.
III. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
11 11
1. Kết luận
Bằng tác động của những giải pháp trên, chất lượng của đội ngũ giáo viên
cốt cán được nâng lên rõ rệt. Về tư tưởng chính trị: Giáo viên đã phấn khởi bám
trường, bám lớp, tâm huyết, say sưa với nghề.
Trong công việc, mọi người có ý thức tự giác thực hiện nghiêm túc các
quy định của ngành về việc bồi dưỡng học sinh giỏi theo lộ trình mà phòng Giáo
dục và Đào tạo đã đề ra, chính vì thế mà công việc đạt hiệu quả cao hơn.
Chất lượng học sinh giỏi các môn văn hóa lớp 9 trong những năm gần đây
được giữ vững và nâng lên rõ rệt, điều đó được thể hiện qua chất lượng giải mà
huyện Nông Cống đã đạt được qua từng năm.
Qua những biện pháp đã được thực hiện và đối chiếu với điều kiện thực tế
ở huyện Nông Cống, bản thân tôi thấy sáng kiến kinh nghiệm có thể áp dụng
trong tất cả các huyện. Tuy nhiên vận dụng như thế nào để đạt được hiệu quả thì
chúng ta cần phải cân nhắc sao cho phù hợp với đặc điểm của từng đơn vị.
Trên đây là một số những giải pháp trong quá trình chỉ đạo bồi dưỡng, giữ
vững và nâng cao chất lượng học sinh giỏi các môn văn hóa lớp 9 mà giáo dục
Nông Cống đã đạt được trong những năm qua là những giải pháp mang tính cá
nhân được hình thành dựa trên suy nghĩ tìm hướng duy trì sự bền vững của chất
lượng mũi nhọn nên chắc chắn sẽ chưa đầy đủ. Tôi rất mong nhận được sự góp ý
và bổ sung của các cấp lãnh đạo, anh, chị em đồng nghiệp để tôi có thể hoàn
thiện và xây dựng thành chương trình cụ thể trong quá trình chỉ đạo phong trào
toàn diện áp dụng trong những năm học tiếp theo đạt hiệu quả cao hơn.
2. Kiến nghị
- Đối với sở Giáo dục và Đào tạo:
Tăng cường mở các Hội nghị, hội thảo chuyên đề để trao đổi về phương
pháp bồi dưỡng học sinh giỏi cho đội ngũ giáo viên cốt cán đứng đội tuyển ở các
huyện. Cập nhật, định hướng phương pháp ra đề thi hàng năm.
- Đối với huyện:
Quan tâm, đầu tư xây dựng và hoàn thiện trường THCS Trần Phú tạo điều
kiện thuận lợi trong việc thu hút học sinh giỏi trên địa bàn huyện nhà và các
huyện lân cận.
12 12
Thực hiện chế độ đãi ngộ kịp thời cho giáo viên và học sinh đạt thành tích
cao trong giảng dạy và học tập như đề án đã được phê duyệt.
Nông Cống, ngày 10 tháng 4 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác
NGƯỜI VIẾT
Nguyễn Văn Bình
13 13