BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU TỚI LĨNH VỰC TRỒNG TRỌT TẠI HUYỆN
VĂN CHẤN, TỈNH YÊN BÁI VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
NGUYỄN TRỌNG NGHĨA
HÀ NỘI, NĂM 2017
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU TỚI LĨNH VỰC TRỒNG TRỌT TẠI HUYỆN
VĂN CHẤN, TỈNH YÊN BÁI VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG
NGUYỄN TRỌNG NGHĨA
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ: 60440301
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN AN THỊNH
HÀ NỘI, NĂM 2017
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Cán bộ hướng dẫn chính: PGS.TS. Nguyễn An Thịnh
Cán bộ chấm phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Mạnh Khải
Cán bộ chấm phản biện 2: PGS.TS. Phạm Văn Lợi
Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại:
HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Ngày 23 tháng 09 năm 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các nội dung, số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung
thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Trọng Nghĩa
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện luận văn, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất
tới PGS.TS. Nguyễn An Thịnh, Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
đã tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ trong quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này. Đồng thời, tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các
cán bộ, nghiên cứu viên Trung tâm Nghiên cứu Biến đổi Toàn cầu, Trường Đại học
Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô, cán bộ của Khoa Môi
trường, Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã tạo điều kiện tốt nhất
để tôi có thể tiếp thu kiến thức và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Bên cạnh đó, tôi cũng xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán
bộ Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Yên Bái, Đài khí tượng thủy văn tỉnh Yên
Bái, Uỷ ban nhân dân huyện Văn Chấn, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện
Văn Chấn, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Văn Chấn, Phòng
dân tộc huyện Văn Chấn, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Văn
Chấn, Chi cục thống kê huyện Văn Chấn đã giúp đỡ nhiệt tình trong quá trình thu
thập số liệu, tài liệu để thực hiện luận văn.
Lời cuối cùng, học viên xin được cảm ơn sự động viên của bạn bè và sự ủng
hộ nhiệt tình của gia đình trong suốt quá trình học tập.
Xin trân trọng cảm ơn./.
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................v
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................ vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................2
4. Nội dung nghiên cứu ..............................................................................................2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................................2
6. Cấu trúc đề tài ........................................................................................................3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................4
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................................... 4
1.1.1. Nghiên cứu ở ngoài nước .............................................................................4
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước .............................................................................6
1.1.3. Các công trình tại khu vực nghiên cứu ......................................................10
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN ........................................................................................... 11
1.2.1. Các khái niệm cơ bản .................................................................................11
1.2.2. Đánh giá tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu đối với lĩnh vực trồng
trọt ............................................................................................................................12
1.3. TỔNG QUAN KHU VỰC NGHIÊN CỨU .................................................. 16
1.3.1 Điều kiện tự nhiên .......................................................................................16
1.3.2. Tài nguyên thiên nhiên ...............................................................................20
1.3.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...........................................................................20
1.3.4. Đặc điểm trồng trọt của khu vực huyện Văn Chấn ....................................21
CHƯƠNG 2 TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................24
2.1. CƠ SỞ TÀI LIỆU ........................................................................................... 24
2.2. QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TỔN THƯƠNG ........... 25
iv
2.2.1. Phương pháp luận đánh giá mức độ tổn thương của lĩnh vực trồng trọt ...25
2.2.2. Xác định các tiêu chí đánh giá mức độ dễ bị tổn thương đối với lĩnh vực
trồng trọt do thiên tai và biến đổi khí hậu. .......................................................27
2.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 31
2.3.1. Phương pháp khảo sát thực địa ..................................................................31
2.3.2. Phương pháp thống kê, xử lý và phân tích tài liệu .....................................32
2.3.3. Phương pháp bản đồ và GIS ......................................................................32
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..............................34
3.1. DIỄN BIẾN CÁC YẾU TỐ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI HUYỆN VĂN
CHẤN ..................................................................................................................... 34
3.2. TÁC ĐỘNG VÀ THIỆT HẠI DO THIÊN TAI TẠI HUYỆN VĂN CHẤN
.............................................................................................................................. 36
3.2.1. Diễn biến thiên tai tại huyện Văn Chấn ......................................................36
3.2.2. Tình hình thiệt hại do thiên tai tại huyện Văn Chấn ..................................37
3.3. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TỔN THƯƠNG CỦA LĨNH VỰC TRỒNG TRỌT
DO BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ................................................................................. 47
3.3.1. Cách thức tính toán mức độ tổn thương của lĩnh vực trồng trọt tại huyện
Văn Chấn ..................................................................................................................47
3.3.2. Đánh giá mức độ phơi nhiễm của huyện Văn Chấn ..................................49
3.3.3. Đánh giá mức độ nhạy cảm của huyện Văn Chấn .....................................52
3.3.4. Đánh giá khả năng thích ứng của huyện Văn Chấn ...................................56
3.3.5. Đánh giá mức độ tổn thương ......................................................................58
3.4. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG
LĨNH VỰC TRỒNG TRỌT ................................................................................. 63
3.4.1. Khung giải pháp thích ứng tổng thể ...........................................................63
3.4.2. Xác định các giải pháp cụ thể ....................................................................64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...............................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................71
PHỤ LỤC ................................................................................................................74
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Các phương pháp đánh giá tác động của BĐKH đến lĩnh vực trồng trọt ..14
Bảng 1.2: Giá trị sản xuất ngành trồng trọt phân theo nhóm cây trồng ......................22
Bảng 2.1: Liệt kê các tài liệu do địa phương cung cấp ..................................................24
Bảng 2.2: Các chỉ thị tình trạng dễ bị tổn thương áp dụng cho huyện Văn Chấn ........29
Bảng 3.1: Thống kê thiên tai ở huyện Văn Chấn từ năm 1999 - 2015 ..........................36
Bảng 3.2: Thống kê thiệt hại do thiên tai từ năm 1999 - 2015 .......................................45
Bảng 3.3: Bảng giá trị chuẩn hóa các chỉ thị của biến mức độ phơi nhiễm E cho các
xã, thị trấn tại huyện Văn Chấn ........................................................................................50
Bảng 3.4: Giá trị chuẩn hóa các chỉ thị của biến mức độ nhạy cảm S cho các xã, thị
trấn tại huyện Văn Chấn ...................................................................................................54
Bảng 3.5: Giá trị chuẩn hóa các chỉ thị khả năng thích ứng (AC) cho các xã, thị trấn
tại huyện Văn Chấn. .......................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.6: Mức độ tổn thương đối với lĩnh vực trồng trọt theo các xã tại huyện Văn
Chấn ...................................................................................................................................58
Bảng 3.7: Khung các giải pháp tổng thể .........................................................................63
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Bản đồ hành chính khu vực huyện Văn Chấn ..........................................17
Hình 1.2: Biểu đồ giá trị sản xuất ngành trồng trọt theo nhóm cây trồng ..............23
từ năm 2013 - 2015. .................................................................................................23
Hình 3.1: Xu thế diễn biến của chuẩn sai nhiệt độ tháng I, tháng VII và Trung bình
năm của huyện Văn Chấn từ năm 1961 – 2010. ......................................................34
Hình 3.2: Xu thế diễn biến chuẩn sai lượng mưa mùa mưa ít, mùa mưa và mưa
trung bình năm tại trạm Văn Chấn trong giai đoạn 1961 – 2010. ..........................35
Hình 3.3: Biểu đồ miêu tả diện tích đất trồng trọt bị ảnh hưởng trong giai đoạn
1999 – 2015. .............................................................................................................46
Hình 3.4: Biểu đồ phân loại nhóm xã theo mức độ tổn thương tại huyện Văn Chấn:.
...................................................................................................................................60
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BĐKH
: Biến đổi khí hậu
HST
: Hệ sinh thái
IPCC
: Uỷ ban Liên Chính phủ về biến đổi khí hậu
KTXH
: Kinh tế xã hội
MONRE
: Bộ Tài nguyên và Môi trường
UBND
: Uỷ ban nhân dân
UNEP
: Chương trình Môi trường Liên Hiệp Quốc
UNESCO : Tổ chức Văn hóa, Giáo dục và Khoa học của Liên Hiệp Quốc
UNFCCC : Công ước khung của Liên Hiệp Quốc về biến đổi khí hậu
TDBTT
: Tính dễ bị tổn thương
ADPC
: Trung tâm sẵn sàng ứng phó với thiên tai Châu Á
SXNN
: Sản xuất nông nghiệp
ĐVT
: Đơn vị tính
TTNT
: Thị trấn nông trường
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Biến đổi khí hậu là thách thức nghiêm trọng nhất đối với nhân loại trong thế
kỷ XXI, tác động trực tiếp tới các mục tiêu phát triển thiên nhiên kỷ và được coi là
thách thức lớn cho phát triển bền vững [23]. Trong bối cảnh biến đổi khí hậu
(BĐKH) toàn cầu, nhiều thiên tai nguy hiểm tăng cường như bão, lũ lụt, lũ quét,
nắng nóng, hạn hán và các hiện tượng thời tiết cực đoan khác gây thiệt hại về tính
mạng con người, tài sản, cơ sở hạ tầng, kinh tế xã hội và môi trường. Đề xuất được
các giải pháp thích ứng BĐKH được coi là chọn lựa ưu tiên trong việc ngăn chặn và
giảm thiểu những tác động xấu của BĐKH.
Văn Chấn là một huyện miền núi thuộc tỉnh Yên Bái, khu vực có nhiều đồng
bào dân tộc thiểu số sinh sống với tổng diện tích tự nhiên là khoảng 121 km2, chiếm
17% diện tích toàn tỉnh [16]. Sinh kế chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi và
ảnh hưởng trực tiếp của khí hậu và thiên tai. Những năm gần đây, các loại hình
thiên tai có xu hướng gia tăng về mức độ và tần số gây thiệt hại cho lĩnh vực trồng
trọt. Thống kê từ năm 1999 đến năm 2015, trên địa bàn huyện Văn Chấn xảy ra
tổng cộng 26 trận sạt lở đất, 30 trận lũ lụt và nhiều đợt mưa lớn, lốc, rét đậm rét hại,
nắng nóng; 223 công trình thủy lợi bị phá hủy hư hỏng, 4877,3 ha diện tích đất
trồng trọt bị ảnh hưởng ngập lụt làm mất trắng hoặc giảm năng suất các loại cây
trồng như lúa, hoa màu,… của người dân [16]. Điều này tạo ra một thách thức đối
với sự phát triển bền vững của địa phương. Việc nghiên cứu đánh giá tính dễ bị tổn
thương (TDBTT) do BĐKH và xác định được các giải pháp thích ứng do đó có ý
nghĩa quan trọng cho địa phương trước mắt và lâu dài.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn nêu trên, đề tài luận văn “Đánh giá
mức độ dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu tới lĩnh vực trồng trọt tại huyện Văn
Chấn, tỉnh Yên Bái và đề xuất giải pháp thích ứng” đã được lựa chọn nghiên cứu
và hoàn thành.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác lập được các luận cứ khoa học, cơ sở thực tiễn và đề xuất lựa chọn một
số giải pháp thích ứng BĐKH trên cơ sở đánh giá TDBTT do BĐKH trong lĩnh vực
trồng trọt của huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tính dễ bị tổn thương do BĐKH của lĩnh vực trồng
trọt tại huyện Văn Chấn.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu của đề tài được giới hạn trong lãnh thổ
hành chính huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái (diện tích tự nhiên là 1.224 km²), gồm 3
thị trấn ( TTNT Nghĩa Lộ, TTNT Liên Sơn và TTNT Trần Phú) và 28 xã.
- Phạm vi thời gian: Chuỗi số liệu khí hậu được sử dụng để đánh giá biến đổi
khí hậu trong giai đoạn 1960 – 2010; chuỗi số liệu thiên tai và kinh tế xã hội được
thống kê và phân tích trong giai đoạn 1999 - 2015.
4. Nội dung nghiên cứu
- Nội dung 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu, cơ sở lý luận và phương
pháp nghiên cứu đánh giá tác động và thích ứng BĐKH trong ngành nông nghiệp và
lĩnh vực trồng trọt.
- Nội dung 2: Nghiên cứu xu thế thay đổi của các yếu tố khí hậu và tai biến
thiên nhiên. Phân tích tác động và thiệt hại do thiên tai và BĐKH tới lĩnh vực trồng
trọt tại huyện Văn Chấn.
- Nội dung 3: Đánh giá mức độ phơi nhiễm, mức độ nhạy cảm, khả năng thích
ứng và mức độ tổn thương đối với lĩnh vực trồng trọt khu vực huyện Văn Chấn.
- Nội dung 4: Đề xuất các giải pháp ưu tiên thích ứng BĐKH trong lĩnh vực
trồng trọt tại huyện Văn Chấn.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
a) Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài làm rõ cơ sở khoa học và phương pháp luận về
đánh giá mức độ tổn thương do BĐKH tới lĩnh vực trồng trọt ở một khu vực thuộc
3
miền núi phía Bắc. Hướng này có thể áp dụng cho các khu vực khác có điều kiện
tương tự.
b) Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu đánh giá mức độ tổn thương do BĐKH cung cấp cơ sở
khoa học cho các nhà quản lý ra quyết định quy hoạch phát triển và xây dựng các
giải pháp thích ứng BĐKH trong lĩnh vực trồng trọt tại huyện Văn Chấn.
6. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn được trình bày trong 03 chương:
- Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
- Chương 2: Tài liệu và phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Nghiên cứu ở ngoài nước
Là một lĩnh vực kinh tế đặc biệt nhạy cảm và phụ thuộc trực tiếp vào điều kiện
khí hậu, nghiên cứu đánh giá tác động, đánh giá TDBTT do BĐKH và đề xuất các
giải pháp thích ứng trong lĩnh vực trồng trọt được quan tâm nghiên cứu trên thế giới.
Atkins và cộng sự (1998) đã nghiên cứu các phương pháp đo lường TDBTT
và xây dựng một sự kết hợp chỉ số TDBTT thích hợp cho các nước đang phát triển.
Các chỉ số dễ bị tổn thương tổng hợp đã được trình bày cho một mẫu của 110 nước
phát triển có số liệu thích hợp có sẵn. Các chỉ số cho thấy rằng các quốc gia nhỏ đặc
biệt dễ bị tổn thương khi so sánh với các quốc gia lớn. Giữa các quốc gia nhỏ, Cape
Verde và Trinidad và Tobago, được ước tính có TDBTT tương đối thấp còn phần
lớn được ước tính có TDBTT tương đối cao; và các nước như Tonga, Antigua và
Barbedas có TDBTT cao đối với các yếu tố kinh tế và môi trường bên ngoài [21].
Moss và cộng sự (2001) đã xác định mười đại diện cho năm lĩnh vực nhạy
cảm liên quan đến khí hậu đó là mức độ nhạy cảm về định cư, an ninh lương thực,
sức khỏe con người, hệ sinh thái và nguồn nước và bảy đại diện cho ba lĩnh vực đối
phó và năng lực thích ứng, năng lực kinh tế, nguồn nhân lực và năng lực tài nguyên
môi trường hay tự nhiên. Các đại diện đã được tổng hợp thành các chỉ số ngành, các
chỉ số về mức độ nhạy cảm và các chỉ số đối phó hoặc năng lực thích ứng và cuối
cùng là xây dựng các chỉ số về khả năng chống chịu TDBTT đối với BĐKH [24].
Dolan và Walker (2003) đã thảo luận các khái niệm về TDBTT và trình bày
một khung tích hợp đa cấp để đánh giá TDBTT và năng lực thích ứng. Những
yếu tố quyết định năng lực thích ứng bao gồm khả năng tiếp cận và phân phối của
cải, công nghệ, và thông tin, nhận thức và quan điềm về rủi ro, vốn xã hội và các
khung thể chế quan trọng để giải quyết các nguy cơ của BĐKH. Chúng được xác
định ở cấp độ cá nhân và cộng đồng và nằm trong phạm vi khu vực thiết lập, quốc
5
gia và quốc tế. Kiến thức truyền thống và địa phương là chìa khóa để thiết kế và
thực hiện nghiên cứu và cho phép kết quả có liên quan tại địa phương có thể hỗ trợ
trong việc ra quyết định, lập kế hoạch và quản lý hiệu quả hơn tại các khu vực ven
biển xa xôi hẻo lánh [22].
Santoso (2007) đã đưa ra một phương pháp đánh giá nhanh TDBTT ở cấp
quốc gia trong công trình: “Một phương pháp đánh giá TDBTT nhanh để thiết kế
những chiến lược quốc gia và kế hoạch thích ứng với BĐKH và tính biến thiên khí
hậu”. Một số khái niệm và phương pháp để đánh giá nhanh TDBTT được đề xuất
nhằm lồng ghép các kết quả này vào các kế hoạch, chiến lược thích ứng của quốc
gia Indonesia. Phương pháp này có khả năng giải quyết được một số vấn đề sau: (1)
Xác định được các hệ sinh thái bị ảnh hưởng của BĐKH; (2) Xác định các thành
phần ảnh hưởng đối với các mục tiêu phát triển của quốc gia; (3) Nhận biết các
chiến lược thích ứng nhằm giảm nhẹ, phòng tránh, giảm độ nhạy cảm hoặc phụ
thuộc vào các dịch vụ môi trường; (4) Khả năng thích ứng thông qua thực hiện hệ
sinh thái thân thiện, hiệu quả ngày càng cao và công nghệ hiện đại. Sự phối hợp từ
cấp trung ương cho đến cấp địa phương có thể đánh giá một cách toàn diện từ các
điểm khác biệt và nổi bật ở các địa phương khác nhau [27].
Peter Chaudhry và Greet Ruysschaert (2007) đã tập hợp các vấn đề về BĐKH
trong báo cáo điển hình “BĐKH và phát triển con người ở Việt Nam”, đã tổng quan
các nội dung: (1) Nghèo, Thiên tai & BĐKH; (2) Các xu thế & dự báo về tính dễ
tổn thương về vật lý trước BĐKH như đất đai và khí hậu; Những biến đổi về nhiệt
độ và lượng mưa; Những biến đổi về lũ lụt và hạn hán; Thay đổi các hình thái bão;
Mực nước biển dâng; Các tác động đến nông nghiệp; Nghề cá và nuôi trồng thuỷ
sản; BĐKH và sức khỏe con người; (3) Tính dễ tổn thương do BĐKH trong bối
cảnh kinh tế-xã hội đang thay đổi; (4) Chính sách ứng phó với BĐKH [26].
IPCC (2007) đã chỉ ra 7 yếu tố quan trọng khi đánh giá TDBTT, đó là: (1)
Cường độ tác động; (2) Thời gian tác động; (3) Mức độ dai dẳng và tính thuận
nghịch của tác động; (4) Mức độ tin cậy trong đánh giá tác động và TDBTT; (5)
Năng lực thích ứng; (6) Sự phân bố các khía cạnh của tác động và TDBTT; và (7)
6
Tầm quan trọng của hệ thống khi gặp nguy hiểm. Các yếu tố này có thể được sử
dụng kết hợp với việc đánh giá những hệ thống có mức độ nhạy cảm cao với các
điều kiện về khí hậu như đới ven biển, hệ sinh thái, các chuỗi thức ăn,... Kết quả của
nghiên cứu này có giá trị rất cao trong điều kiện hiện nay do phù hợp với xu thế của
BĐKH đang diễn ra trên toàn cầu và có thể áp dụng được tại nhiều quốc gia và
vùng lãnh thổ trên thế giới [23].
Yusuf và Francisco (2009) đã xây dựng thành công bộ chỉ số tổn thương và
bản đồ tổn thương do BĐKH để đánh giá tính dễ bị tổn thương cho khu vực Đông
Nam Á. Nghiên cứu này đánh giá tính dễ bị tổn thương cho 530 khu vực hành chính
cấp tỉnh, quận cho bảy quốc gia khu vực Đông Nam Á, bao gồm Việt Nam, Lào,
Campuchia, Thái Lan, Maylaysia, Indonesia và Philippin. Đánh giá này được thực
hiện dựa trên xác định độ phơi nhiễm bằng chuỗi số liệu về BĐKH và tai biến thiên
nhiên, sử dụng các bản đồ hiểm họa tự nhiên (lũ lụt, lở đất, hạn hán và nước biển
dâng), mức độ nhạy cảm của dân số, sinh thái và xây dựng bộ chỉ số về năng lực
thích ứng [28].
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước
Trong giai đoạn 2001-2002, Mai Trọng Nhuận và cộng sự thực hiện đề tài
“Nghiên cứu, đánh giá tính dễ bị tổn thương của đới duyên hải Nam Trung Bộ làm
cơ sở khoa học để giảm nhẹ tai biến, quy hoạch sử dụng đất bền vững”. Trong công
trình này, lần đầu tiên các tác giả đã xây dựng được phương pháp luận và quy trình
đánh giá TDBTT cho đới duyên hải. Qua đó, bước đầu thiết lập được quy trình
thành lập bản đồ TDBTT của tài nguyên và môi trường đới duyên hải Nam Trung
Bộ. Các nghiên cứu này đã góp phần quan trọng trong công tác giảm thiểu thiệt hại
do tai biến, bảo vệ tài nguyên và môi trường, quy hoạch sử dụng hợp lý lãnh thổ,
lãnh hải ven bờ miền Trung, Nam Trung Bộ nói riêng và ven bờ Việt Nam nói
chung [11].
Dự án “Nghiên cứu tác động của BĐKH đến Đồng bằng sông Cửu Long và đề
xuất các giải pháp thích ứng” do Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) tài trợ với 2
giai đoạn, giai đoạn 1 tập trung vào việc đánh giá các tác động và TDBTT do
7
BĐKH đối với 3 lĩnh vực chính tại tỉnh Kiên Giang và tỉnh Cà Mau, đó là: năng
lượng và công nghiệp, giao thông vận tải và quy hoạch đô thị, nông nghiệp và nuôi
trồng thủy sản. Giai đoạn 1 kết thúc năm 2011. Giai đoạn 2 bắt đầu năm 2012 và kết
thúc năm 2013, tập trung vào việc xác định các biện pháp thích ứng nhằm giảm
thiểu các tác động của BĐKH và lựa chọn ra những dự án ưu tiên để thu hút vốn
đầu tư [19].
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2010) thực hiện đề tài nghiên cứu
“Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến nông nghiệp – nông thôn và đề xuất
các giải pháp giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu”. Nghiên cứu dự báo
đánh giá ảnh hưởng biến đổi khí hậu đến các lĩnh vực trồng trọt, thủy lợi, chăn nuôi,
lâm nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp của ngành nông nghiệp và khu vực nông thôn
làm cơ sở khoa học để xây dựng chính sách, chiến lược, kế hoạch giải pháp ứng phó
với BĐKH. Đẩy mạnh hợp tác, kết nối với chương trình quốc tế khu vực để tiếp thu
kết quả nghiên cứu, hỗ trợ quốc tế về khoa học công nghệ, nguồn vốn để giảm thiểu
một cách hiệu quả bền vững. Qua đó, xây dựng tiềm lực hoạt động khoa học công
nghệ (con người, thiết bị, công nghệ, phương pháp….) trong lĩnh vực giảm thiểu
thích ứng với BĐKH [3].
Lê Anh Tuấn (2011) nghiên cứu “Phương pháp lồng ghép biến đổi khí hậu
vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội địa phương”. Nghiên cứu trình bày được tổng
quan về biến đổi khí hậu và biện pháp ứng phó. Nội dung chương trình lồng ghép
biến đổi khí hậu vào kế hoạch phát triển địa phương. Xây dựng khung giám sát và
đánh giá hiệu quả của lồng ghép biến đổi khí hậu vào sản xuất [14].
Nguyễn Quang An và nnk (2013) thực hiện công trình nghiên cứu “Một số
điều cần biết về biến đổi khí hậu với nông nghiệp”. Công trình này trình bày về biến
đổi khí hậu, tác động của biến đổi khí hậu tới các lĩnh vực nông nghiệp, các giải
pháp ứng phó với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp [1].
Hoàng Anh Huy (2013) thực hiện đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu đánh giá tác
động của biến đổi khí hậu, nguy cơ tổn thương và đề xuất định hướng ứng phó tại
thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định”. Nghiên cứu này đã xác định được diễn biến
8
các yếu tố khí hậu, các biểu hiện và xu hướng biến đổi khí hậu tại địa bàn nghiên
cứu. Tác động của biến đổi khí hậu BĐKH và nguy cơ tổn thương đối với các
ngành/lĩnh vực và khu vực trong địa bàn nghiên cứu đã được làm rõ trên cơ sở kết
quả nghiên cứu. Định hướng và giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu cho Quy
Nhơn, tỉnh Bình Định đã được đề xuất [9].
Huỳnh Thị Lan Hương (2015) thực hiện đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu phát
triển bộ chỉ số thích ứng với biến đổi khí hậu phục vụ công tác quản lý nhà nước về
biến đổi khí hậu”. Nghiên cứu này đã đưa ra được cơ sở khoa học xây dựng bộ chỉ
số thích ứng với BĐKH cũng như cơ sở khoa học về hiện trạng thích ứng, hiệu của
các hoạt động thích ứng và kết quả thích ứng với BĐKH của từng chỉ số. Cùng với
công tác thử nghiệm ở hai địa phương đã mở ra cơ sở thực tiễn áp dụng bộ chỉ số
này vào công tác quản lý nhà nước về BĐKH và nghiên cứu mở rộng cho các địa
phương khác. Bộ chỉ số cũng có tính khả thi cao do hầu hết các số liệu đầu vào đều
được thống kê, báo cáo hàng năm trong niên giám thống kê của địa phương [10].
Trần Diệu Hằng (2013) thực hiện đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu cơ sở khoa
học để đánh giá tính dễ bị tổn thương do thay đổi của môi trường tự nhiên và tích
hợp các giải pháp thích ứng vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa
Thiên - Huế”. Đề tài đã kế thừa các kết quả nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam,
tập trung vào nghiên cứu đánh giá TDBTT do thay đổi môi trường tự nhiên và
nghiên cứu tích hợp các giải pháp thích ứng vào kế hoạch phát triển KT-XH của
tỉnh Thừa Thiên - Huế. Trên cơ sở các tổng quan, đề tài đã nhận diện được đầy đủ
và đúng những vấn đề định hướng nghiên cứu để bổ sung và hoàn thiện đồng thời
đã xây dựng quy trình tích hợp vấn đề thay đổi môi trường tự nhiên vào kế hoạch
phát triển KT-XH; xác lập bộ chỉ số đánh giá TDBTT do thay đổi môi trường tự
nhiên và hướng dẫn các bước tính toán cụ thể [7].
Trần Duy Hiền (2013) thực hiện đề tài “Nghiên cứu phương pháp đánh giá và
xác lập bộ chỉ số dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu đối với khu vực ven biển
miền Trung, áp dụng thử nghiệm cho thành phố Đà Nẵng”. Nghiên cứu đã thực
hiện được: (1) Tổng hợp nhiều tài liệu kết quả nghiên cứu liên quan đến đánh giá
9
tác động của BĐKH, nước biển dâng và các phương pháp đánh giá tính dễ bị tổn
thương; (2) Phân tích được biểu hiện của BĐKH tại khu vực Đà Nẵng thông qua
chuỗi tài liệu quan trắc nhiệt độ, lượng mưa 50 năm (1961-2010) và các tài liệu
thống kê một số hiện tượng khí hậu cực đoan; (3) Đánh giá được tác động của
BĐKH đến các ngành lĩnh vực như tài nguyên nước, nông nghiệp, công nghiệp,
năng lượng, giao thông đô thị và cơ sở hạ tầng; (4) Tính toán chỉ số dễ bị tổn
thương cho các quận huyện của thành phố Đà Nẵng [8].
Nhìn chung, các nghiên cứu nêu trên đã phần nào khái quát được tình hình
nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam về tính dễ bị tổn thương và năng lực thích ứng
với BĐKH. Từ đó, tác giả xác định thêm được khung lý thuyết về đánh giá tính dễ
bị tổn thương trong ngành nông nghiệp nói chung và lĩnh vực trồng trọt nói riêng.
Trong đó nổi bật lên một số vấn đề sau:
Các nhà nghiên cứu sử dụng phương pháp điều tra cộng đồng dân cư, dựa vào
các kịch bản BĐKH, phương pháp tiếp cận từ trên xuống, phương pháp đa ngành,
phương pháp tổng hợp để nghiên cứu tính dễ bị tổn thương và năng lực thích ứng
với BĐKH. Các nghiên cứu đã thành lập các bản đồ mức độ dễ bị tổn thương do
BĐKH và NBD. Mặt khác, các nghiên cứu tạo cơ sở cho việc đánh giá tổng quan
nguy cơ tác động của BĐKH đến các đối tượng. Tuy nhiên, nghiên cứu đánh giá tổn
thương do BĐKH ở Việt Nam nói chung và những khu vực, địa phương cụ thể còn
riêng lẻ và chưa thống nhất, chưa có những nghiên cứu chuyên sâu đánh giá tổng
hợp mức độ dễ bị tổn thương do BĐKH tới lĩnh vực trồng trọt. Trong khi đó, để đáp
ứng nhu cầu thực tiễn, việc tính toán dễ bị tổn thương không chỉ nằm ở xây dựng và
đánh giá bộ chỉ số theo đặc trưng của mức độ phơi nhiễm, mức độ nhạy cảm và khả
năng thích ứng mà từ đó đề xuất các giải pháp thích ứng phù hợp.
Như vậy có thể thấy, phương pháp được sử dụng trong các nghiên cứu còn hạn
chế do chưa chỉ ra được mức độ tổn thương tới các lĩnh vực như cơ sở hạ tầng, nông
nghiệp, công nghiệp, sinh kế…song đã tạo cơ sở xác định các yếu tố mang tính
quyết định trong quá trình đánh giá tính dễ bị tổn thương. Đồng thời, để tính toán
chỉ số dễ bị tổn thương, việc xác định trọng số của từng chỉ số phụ đóng góp vào chỉ
10
số dễ bị tổn thương theo nhiều cách khác nhau. Điều này cần phải được tiếp tục
nghiên cứu. Vì vậy, những kết quả của các nghiên cứu trước đã đạt được sẽ là
những cơ sở khoa học để tác giả đánh giá, tính toán cho phù hợp và đúng đắn. Hơn
nữa, những hạn chế và thiếu sót của các nghiên cứu này là những khía cạnh để tác
giả có thể tiến hành nghiên cứu mở rộng và khắc phục những vấn đề còn tồn tại.
1.1.3. Các công trình tại khu vực nghiên cứu
Nguyễn Quang Tin (2011) thực hiện công trình nghiên cứu “Nghiên cứu áp
dụng các giải pháp kỹ thuật và thị trường nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất ngô và
đậu tương hàng hóa tại một số tỉnh miền núi phía Bắc”. Kết quả nghiên cứu và
triển khai áp dụng các biện pháp canh tác bền vững trên đất dốc như: kỹ thuật che
phủ đất tận dụng các tàn dư thực vật, kỹ thuật tạo tiểu bậc thang trên đất dốc, kỹ
thuật trồng xen canh cây trồng để giảm thiểu sự rửa trôi tại tỉnh Yên Bái. Ứng dụng
các kỹ thuật canh tác bền vững trên đất dốc đã mở ra một hướng đi mới trong sản
xuất nông lâm nghiệp cho một số huyện vùng cao của tỉnh Yên Bái. Đây là những
kỹ thuật đơn giản, dễ làm, chi phí đầu tư ít nhưng lại mang lại hiệu quả cao, giúp
ngăn chặn xói mòn, rửa trôi đất đai đến 80%, tăng độ ẩm đất từ 20-30% và cải thiện
cấu trúc của đất. Các kỹ thuật này còn mang tính bảo vệ môi trường sinh thái, tăng
năng suất cây trồng lên từ 25-50%, góp phần nâng cao thu nhập cho bà con nông
dân vùng cao tỉnh Yên Bái [13].
Bùi Nữ Hoàng Anh (2013) thực hiện đề tài nghiên cứu“Nghiên cứu giải pháp
nâng cao hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp tại Yên Bái giai đoạn
2012-2020” để khẳng định vai trò của đất nông nghiệp tại vùng cao trong việc đảm
bảo an ninh lương thực, chống thoái hóa đất, duy trì nguồn nước, điều hòa khí hậu
và giảm nhẹ thiên tai trong bối cảnh biến đổi khí hậu [2].
Tóm lại, từ những nghiên cứu trước đây trên thế giới, trong nước và khu vực
tỉnh Yên Bái đã có một số công trình nghiên cứu về thiên tai và ảnh hưởng đến
nông nghiệp và trồng trọt đạt được một số các kết quả nhất định. Các nghiên cứu
này là cơ sở khoa học đáng tin cậy để những nhà nghiên cứu tiếp theo có thể tham
khảo và triển khai những dự án nghiên cứu mới trong lĩnh vực đánh giá mức độ tổn
11
thương do BĐKH. Tuy nhiên, những nghiên cứu đánh giá một cách toàn diện và chi
tiết về ảnh hưởng tác động của thiên tai đến lĩnh vực trồng trọt trong bối cảnh biến
đổi khí hậu ở tỉnh Yên Bái và huyện Văn Chấn là chưa có. Các nghiên cứu mới chỉ
tập trung ở dạng báo cáo thống kê thực trạng và đề xuất giải pháp ứng phó ngắn hạn
chứ chưa đặt sinh kế bền vững và sử dụng đất nông nghiệp trong lĩnh vực trồng trọt
của cộng đồng địa phương trong bối cảnh BĐKH khi xu hướng thiên tai ở đây ngày
một gia tăng về tần suất và mức độ nguy hiểm. Chính vì lẽ đó, trong phạm vi nghiên
cứu tại huyện Văn Chấn của tỉnh Yên Bái, tác giả tiến hành nghiên cứu đánh giá tác
động của thiên tai đến lĩnh vực trồng trọt trong bối cảnh BĐKH sẽ mang tính cấp
thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.2.1. Các khái niệm cơ bản
- Biến đổi khí hậu: Là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình
và/hoặc dao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường là vài
thập kỷ hoặc dài hơn [17].
- Kịch bản biến đổi khí hậu: Là giả định có cơ sở khoa học về sự tiến triển
trong tương lai của các mối quan hệ giữa kinh tế xã hội, phát thải khí nhà kính, biến
đổi khí hậu và mực nước biển dâng [17].
- Thời tiết: Là trạng thái khí quyển tại một địa điểm nhất định được xác định
bằng tổ hợp các yếu tố: Nhiệt độ, áp suất, độ ẩm, tốc độ gió, mưa,…[17].
- Khí hậu: Thường được định nghĩa là trung bình theo thời gian của thời tiết
(thường là 30 năm) [17].
- Tính dễ bị tổn thương do BĐKH: Theo IPCC (2007) xây dựng, khái niệm
tính dễ bị tổn thương được định nghĩa như sau: “Tình trạng dễ bị tổn thương là mức
độ mà ở đó một hệ thống dễ bị ảnh hưởng và không thể ứng phó với các tác động
tiêu cực của biến đổi khí hậu, gồm các dao động theo quy luật và các thay đổi cực
đoan của khí hậu. Tình trạng dễ bị tổn thương là hàm số của tính chất, cường độ và
mức độ (phạm vi) của các biến đổi và dao động khí hậu, mức độ nhạy cảm và khả
năng thích ứng của hệ thống” [23].
12
Do đó, tính dễ bị tổn thương V có thể được biểu thị là hàm của độ phơi nhiễm
E, độ nhạy cảm S và khả năng thích ứng AC, theo công thức sau :
V = f(E, S, AC)
Độ phơi nhiễm được IPCC định nghĩa là bản chất và mức độ đến một hệ thống
chịu tác động của các biến đổi thời tiết đặc biệt. Độ nhạy cảm là mức độ của một hệ
thống chịu tác động trực tiếp hoặc gián tiếp có lợi cũng như bất lợi bởi các tác nhân
kích thích liên quan đến khí hậu. Khả năng thích ứng là khả năng của một hệ thống
nhằm thích nghi với biến đổi khí hậu (bao gồm sự thay đổi cực đoan của khí hậu),
nhằm giảm thiểu các thiệt hại, khai thác yếu tố có lợi hoặc để phù hợp với tác động
của biến đổi khí hậu.
- Ứng phó với biến đổi khí hậu: Là các hoạt động của con người nhằm thích
ứng và giảm nhẹ các tác nhân gây ra BĐKH [17].
- Thích ứng với BĐKH: Là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc con người đối
với hoàn cảnh hoặc môi trường thay đổi, nhằm mục đích giảm khả năng bị tổn
thương do BĐKH và tận dụng các cơ hội do nó mang lại [17].
- Giảm nhẹ BĐKH: Là các hoạt động nhằm giảm mức độ hoặc cường độ phát
thải khí nhà kính [17].
1.2.2. Đánh giá tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu đối với lĩnh vực
trồng trọt
Trồng trọt là lĩnh vực nhạy cảm đối với các yếu tố khí hậu như nhiệt độ, lượng
mưa, số ngày nắng,... Vì vậy, BĐKH tác động rất lớn đến lĩnh vực trồng trọt. Một
số ảnh hưởng chính như sau:
a) Diện tích gieo trồng bị thu hẹp, đất đồng bằng bị nhiễm mặn
Nước biển dâng cao sẽ khiến cho nhiều vùng đất ven biển, khu vực đồng bằng
bị ngập úng, nhiễm mặn, diện tích gieo trồng sẽ bị thu hẹp gây ra thiếu đất canh tác,
vấn đề an ninh lương thực sẽ trở thành gánh nặng cho mọi quốc gia. Ở nước ta, theo
IPCC (2007) dự báo nếu nước biển dâng lên 1m sẽ có khả năng ảnh hưởng tới 12%
diện tích và 10% dân số Việt Nam, làm ngập 5.000 km2 ở Đồng bằng sông Hồng
(ĐBSH) và 15.000 - 20.000 km2 ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) tương
13
đương với 300.000 - 500.000 ha tại ĐBSH và 1,5 - 2 triệu ha tại ĐBSCL và hàng
trăm ngàn ha ven biển miền Trung, ước tính Việt Nam sẽ mất đi rất nhiều diện tích
đất nông nghiệp và ảnh hưởng đến an ninh lương thực (ANLT) quốc gia.
b) Làm giảm năng suất cây trồng dẫn đến nguy cơ mất an ninh lương thực
Theo báo cáo đánh giá của IPCC (2007) về tác động của BĐKH lên cây lương
thực cho thấy ở vùng nhiệt đới, nhiệt độ trung bình tăng lên sẽ ảnh hưởng xấu tới
năng suất do ảnh hưởng trực tiếp đến thời kỳ nở hoa, thụ phấn (tăng 10C đối với lúa
mỳ và ngô, tăng 20C đối với lúa nước), nếu tăng lên 30C sẽ gây ra tình trạng cực kỳ
căng thẳng cho tất cả các loại cây trồng ở tất cả các vùng. Nhiệt độ tăng 10C sẽ làm
giảm năng suất ngô từ 5 - 20% và có thể giảm đến 60% nếu nhiệt độ tăng thêm 40C.
Tương tự, năng suất lúa có thể giảm 10% đối với mỗi độ tăng lên. Các cây trồng
khác cũng sẽ chịu tác động tương tự của BĐKH, nhất là các cây ăn quả á nhiệt đới
như vải, nhãn, cam, quýt. Năng suất các loại cây này có khả năng giảm đáng kể khi
nhiệt độ mùa đông tăng cao.
c) BĐKH gây đảo lộn cơ cấu cây trồng
Nhiệt độ tăng làm thay đổi thời gian sinh trưởng, phát triển của các loại cây
trồng, làm thay đổi quy luật phân hóa mầm hoa và nở hoa và do đó làm giảm khả
năng luân canh, tăng vụ và đảo lộn cơ cấu các loại cây trồng, đặc biệt là những cây
trồng ưa lạnh ở vụ đông và cây á nhiệt đới như đào, mận, mơ…[23].
d) Nhu cầu nước tăng cao dẫn đến thiếu hụt nước cho cây trồng
Nhiệt độ tăng khiến cho nhu cầu tưới nước lớn và dẫn đến thiếu hụt nguồn
nước sử dụng cho trồng trọt. Trong điều kiện nhiệt độ tăng lên 100C thì nhu cầu tưới
nước cho cây trồng sẽ tăng 10% làm cho năng lực tưới của các công trình thủy lợi
như hiện nay không đáp ứng đủ [23].
e) Thời tiết thay đổi thất thường dẫn đến hạn hán và làm tăng nguy cơ xuất
hiện các loài dịch bệnh
BĐKH cũng làm thay đổi quy luật thủy văn của các con sông, gây nên hiện
tượng hạn hán. Ví dụ điển hình là các tỉnh ĐBSH đã phải gánh chịu hiện tượng
thiếu nước trầm trọng ở vụ Đông Xuân trong 5 năm qua do mực nước sông Hồng
xuống thấp dưới mức thấp nhất trong lịch sử 100 năm qua. Ví dụ thứ 2 là trong
những năm gần đây hiện tượng mùa đông ấm hơn ở miền Bắc. Sự biến đổi về đất
14
đai, nguồn nước, nhiệt độ sẽ kéo theo sự thay đổi về cơ cấu cây trồng và mùa vụ
trong tương lai.
BĐKH làm thay đổi điều kiện sinh sống của các loại sinh vật, làm mất đi hoặc
thay đổi các mắt xích trong chuỗi thức ăn và lưới thức ăn dẫn đến tình trạng biến
mất của một số loài sinh vật và ngược lại xuất hiện nguy cơ gia tăng các loại sâu
bệnh. Nhiệt độ tăng trong mùa đông sẽ tạo điều kiện cho nguồn sâu có khả năng
phát triển nhanh hơn và gây hại mạnh hơn. BĐKH cũng có thể làm phát sinh một số
chủng, nòi sâu mới, gây hại không những trong sản xuất mà còn trong bảo quản
nông sản, thực phẩm [23].
f) Hiện tượng thời tiết diễn biến cực đoan có xu hướng ngày càng gia tăng,
gây bất lợi rất lớn đến sản xuất nông nghiệp
Theo các báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trong 3 năm (2005 2007), số cơn bão ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp ngày càng gia tăng.
Vụ mùa năm 2005, bão đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến 150.000 ha lúa; năm
2006, đã có khoảng 200.000 ha lúa phải gieo cấy lại. Các năm 2004 - 2005, tình
trạng khô hạn gay gắt ở miền Trung - Tây Nguyên gây thiệt hại nặng cho sản xuất
trồng trọt; thiếu rạng dễ bị tổn thương dựa trên nhiều bộ chỉ thị làm nên khả
năng dễ bị tổn thương của một vùng. Phương pháp này cho kết quả là một số duy
nhất, có thể được dùng để so sánh các vùng khác nhau. Các chỉ thị cần có mối tương
quan nội tại với nhau. Tiêu chí này phụ thuộc vào mối liên hệ giữa các chỉ thị và đối
tượng mà các chỉ thị này được dùng để đánh giá. Đánh giá mức độ tổn thương được
thực hiện dựa vào các chỉ số độ phơi nhiễm (E), độ nhạy cảm (S) và năng lực thích
ứng (AC). Trên cơ sở thừa kế các luận cứ khoa học về lồng ghép thích ứng biến đổi
khí hậu trong lĩnh vực trồng trọt, một quy trình đánh giá cụ thể được xây dựng cho
huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái bao gồm 3 bước, từ xác định các biến thành phần
cho tới việc chuẩn hóa các biến này để đánh giá mức độ tổn thương trong lĩnh vực
trồng trọt và đề xuất các giải pháp thích ứng.
2. Về tác động, thiệt hại do thiên tai và biến đổi khí hậu tới lĩnh vực trồng
trọt tại huyện Văn Chấn
Đặc trưng về tự nhiên của Văn Chấn là một huyện miền núi. Trong giai đoạn
nghiên cứu từ năm 1999 – 2015, mỗi năm người dân Văn Chấn phải hứng chịu rất
nhiều thiệt hại về người và của cải, ảnh hưởng lớn đến lĩnh vực trồng trọt và phát
triển bền vững của địa phương. Đặc biệt, năm 2005 có ảnh hưởng mạnh nhất, gây
thiệt hại nặng nề nhất trong giai đoạn nghiên cứu ở khu vực với 678,7 ha diện tích
đất trồng trọt bị ảnh hưởng do thiên tai, 80 công trình thủy lợi bị phá hủy, 1143 nhà
cửa bị sập và hư hỏng.
3. Kết quả đánh giá được mức độ dễ bị tổn thương của lĩnh vực trồng trọt
do thiên tai gây ra trong bối cảnh biến đổi khí hậu
- Chỉ số phơi nhiễm (E): Mức độ phơi nhiễm của các xã dao động trong
khoảng 0,68 - 0,87. Trong đó, xã Nậm Lành và An Lương đều có mức độ phơi
nhiễm thấp nhất E = 0,68 và ba xã Thượng Bằng La, Minh An, Đại Lịch có mức độ
phơi nhiễm cao nhất E = 0,87.
70
- Chỉ số độ nhạy cảm (S): Mức độ nhạy cảm của các xã dao động trong
khoảng 0,09 - 0,84. Trong đó, xã Cát Thịnh có mức độ nhạy cảm thấp nhất S = 0,09
và TTNT Trần Phú có mức độ nhạy cảm cao nhất S = 0,84.
- Năng lực thích ứng (AC): Mức độ năng lực thích ứng dao động trong khoảng
0,39 - 0,79. Trong đó, xã Nậm Búng có mức độ khả năng thích ứng thấp nhất AC =
0,39 và xã Sơn Thịnh có mức độ khả năng thích ứng cao nhất AC = 0,79.
- Chỉ số tổn thương tổng hợp (V): Mức độ chỉ số tổn thương dao động trong
khoảng 0,41 - 0,64. Trong đó, xã Cát Thịnh có chỉ số tổn thương thấp nhất V = 0,41
và TTNT Trần Phú có chỉ số tổn thương cao nhất V = 0,64.
4. Về các giải pháp thích ứng biến đổi khí hậu trong lĩnh vực trồng trọt
tại huyện Văn Chấn
Luận văn đã đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường năng lực thích ứng và
giảm thiểu mức độ tổn thương đối với lĩnh vực trồng trọt do biến đổi khí hậu. Đối
với mỗi nhóm mức độ tổn thương có những đề xuất giải pháp cụ thể để phù hợp với
điều kiện thực tế của khu vực. Một số các giải pháp bao gồm nghiên cứu các giống
cây trồng có khả năng thích ứng được với sự thay đổi nhiệt độ và có khả năng
kháng dịch bệnh cao hơn; tăng cường hiệu quả công tác quy hoạch ngành trồng;
nâng cao nhận thức cho người nông dân về các tác động của biến đổi khí hậu và các
giải pháp thích ứng; lồng ghép thích ứng với biến đổi khí hậu vào các kế hoạch, quy
hoạch, chính sách của ngành nông nghiệp; nghiên cứu chuyển đổi thời vụ của các
loại cây trồng dễ bị tác động; hình thành các chính sách xã hội hỗ trợ cho người làm
nông nghiệp,…
II. KIẾN NGHỊ
1. Đây là một hướng tiếp cận khoa học trong nghiên cứu đánh giá tác động
và đề xuất giải pháp thích ứng biến đổi khí hậu. Kết quả nghiên cứu của luận văn là
tài liệu tham khảo cho việc hoạch định chính sách của chính quyền địa phương
trong lập kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu đến lĩnh vực trồng trọt để đảm bảo
an ninh lương thực và phát triển bền vững của huyện Văn Chấn.
2. Có thể áp dụng các tiếp cận nghiên cứu này cho việc đánh giá mức độ tổn
thương do biến đổi khí hậu tới lĩnh vực trồng trọt ở các khu vực có điều kiện tương tự.