Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Ứng dụng hợp lý công nghệ thông tin trong một tiết dạy chữ người tử tù của nguyễn tuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 22 trang )

Mẫu M2

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT HẬU LỘC 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ỨNG DỤNG HỢP LÝ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
MỘT TIẾT DẠY BÀI “CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ” CỦA
NGUYỄN TUÂN

Người thực hiện: Trần Thị Thanh Thủy
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh mực (môn): Ngữ văn

THANH HOÁ NĂM 2016
1


MỤC LỤC

ST
T

NỘI DUNG

TRANG

1


Phần thứ nhất

1

MỞ ĐẦU
2

I/ Lí do chọn đề tài

1

3

II/ Mục đích nghiên cứu

1

4

III/ Đối tượng nghiên cứu

1

5

IV/Phương pháp nghiên cứu

2

6


Phần thứ hai

2

NỘI DUNG
7

I/ Cơ sở lý luận

2

8

II/ Thực trạng vấn đề

3

9

III/ Nội dung phương pháp

4

10

IV/ Tính hiệu quả của đề tài

18


11

Phần thứ ba

19

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

2


Phần thứ nhất

MỞ ĐẦU
I.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.

Thế giới bước vào kỷ nguyên mới nhờ tiến bộ nhanh chóng của việc ứng
dụng Công nghệ Thông tin vào tất cả các lĩnh vực. Trong Giáo dục và Đào tạo, việc
ứng dụng Công nghệ Thông tin đã góp phần hiện đại hoá phương tiện dạy học, thiết
bị dạy học, đổi mới phương pháp dạy học. Để đổi mới phương pháp dạy học theo
quan điểm ứng dụng Công nghệ Thông tin, người ta tìm những “Phương pháp làm
tăng giá trị lượng tin, trao đổi thông tin nhanh hơn, nhiều hơn và hiệu quả hơn”.
Vì thế việc ứng dụng Công nghệ Thông tin vào dạy học, để đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng tích cực, hiệu quả là việc làm thiết thực.
Tuy nhiên, xuất phát từ tình hình thực tế, nhiều giáo viên đã lạm dụng Công
nghệ Thông tin trong dạy học, dùng Công nghệ Thông tin thay cho công việc của
người giáo viên như : Giáo viên soạn sẵn một tiết dạy – bài dạy, lên lớp ngồi sau
máy tính “nhấp chuột” mà không chú ý đến tâm lí tiếp nhận của học sinh. Điều đó

đã đánh đồng trình độ học sinh trong một lớp học mà không đi sâu vào từng đối
tượng học sinh yếu, cá biệt, làm cho học sinh yếu, cá biệt không tiếp nhận hết kiến
thức của một tiết học, bài học, dẫn đến sự nhàm chán trong quá trình tiếp nhận kiến
thức.
Vì vậy, sử dụng Công nghệ Thông tin trong giảng dạy, cần xem như một
phương tiện dạy học và đặt trong toàn bộ các phương pháp dạy học nhằm phát huy
sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống đó. Mỗi phương pháp dạy học có những ưu
điểm, khuyết điểm. Cần phát huy những ưu điểm, hạn chế khuyết điểm của mỗi
phương pháp.
Từ thực tiễn của đơn vị, đối tượng áp dụng và kết quả ứng dụng Công nghệ
Thông tin vào giảng dạy tôi mạnh dạn đề ra phương pháp: Ứng dụng hợp lí Công
nghệ Thông tin trong một tiết dạy bài “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân.
II.

MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Mục đích của đề tài là khắc phục việc lạm dụng Công nghệ Thông tin. Ứng
dụng hợp lí, phát huy sức mạnh, hiệu quả của Công nghệ Thông tin trong giảng
dạy, hướng đến mục đích cuối cùng : Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng
tích cực, phát huy vai trò chủ động tiếp nhận tri thức của học sinh.
III.

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

3


Đề tài này đi sâu nghiên cứu về vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong một
bài dạy đọc văn với một tác phẩm cụ thể, đó là truyện ngắn Chữ người tử tù của
Nguyễn Tuân

IV.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp thực hiện đề tài : mô tả lại đề tài, từ công việc chuẩn bị của giáo
viên, bài dạy mẫu đến kết quả áp dụng đề tài tại đơn vị.
Kết quả của đề tài dựa trên việc phân tích, nghiên cứu vấn đề đổi mới phương
pháp dạy học của Bộ GD- ĐT kết hợp khảo sát thực tiễn dạy học hiện nay.
Phần thứ hai

NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
- Đổi mới PPDH môn ngữ văn ở trường THPT là kết quả của một quá trình nghiên
cứu, thực hiện kiên trì và được nghiệm thu. Khâu đột phá về chất lượng đổi mới
phương pháp dạy học Ngữ văn là bồi dưỡng năng lực thực hành nghề nghiệp của
đội ngũ giáo viên. Trước hết, đội ngũ giáo viên phải nhận thức việc đổi mới
phương pháp dạy học bộ môn thường xuyên là lẽ sống, là trách nhiệm, lương tâm,
danh dự của người thầy. Thầy giỏi mới đào tạo được trò giỏi. Thầy giỏi ở trường
THPT là người có khả năng tự nghiên cứu để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ theo xu thế quốc tế, đáp ứng những đòi hỏi của đất nước trong thời kì công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, biết thường xuyên vận dụng kết quả tự nghiên cứu của
mình vào quá trình dạy học bộ môn.
- Công nghệ thông tin là một trong những phương tiện hữu hiệu đáp ứng nhu cầu tự
bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực, trau dồi nghề nghiệp của người giáo viên,
để họ không bị lạc hậu trước sự phát triển của xã hội và khoa học công nghệ. Công
nghệ thông tin giúp giáo viên và học sinh thoát khỏi tình trạng dạy chay, học chay
như từ trước đến nay chúng ta vẫn đang làm.
- Công nghệ thông tin góp phần đổi mới cách dạy học. Với việc giáo viên sử dụng
phần mềm hỗ trợ giảng dạy, kiến thức đưa đến học sinh được thể hiện bằng hình
ảnh, âm thanh, màu sắc sống động, tác động đến nhiều giác quan của học sinh, tạo

tâm lý hứng thú trong quá trình học tập.
- Tuy nhiên đổi mới phương pháp dạy học với việc ứng dụng công nghệ thông tin
không có nghĩa là loại bỏ các phương pháp dạy học truyền thống như thuyết trình,
đàm thoại, luyện tập mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn
chế nhược điểm của chúng. Để nâng cao hiệu quả của các phương pháp dạy học
này người giáo viên trước hết cần nắm vững những yêu cầu và sử dụng thành thạo
4


các kỹ thuật của chúng trong việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên lớp, kỹ thuật
đặt các câu hỏi và xử lý các câu trả lời trong đàm thoại, hay kỹ thuật làm mẫu trong
luyện tập. Tuy nhiên, các phương pháp dạy học truyền thống có những hạn chế tất
yếu, vì thế bên cạnh các phương pháp dạy học truyền thống cần kết hợp sử dụng
các phương pháp dạy học mới, có thể tăng cường tính tích cực nhận thức của học
sinh trong thuyết trình, đàm thoại theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề.

II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ.
Quá trình dạy học trên lớp tuỳ vào từng đối tượng cụ thể mà giáo viên triển
khai, xây dựng phương pháp dạy học phù hợp, để đạt hiệu quả cao nhất là học sinh
nắm vững kiến thức và rèn luyện tốt kĩ năng thực hành.
Để xây dựng phương pháp dạy học phù hợp, đạt hiệu quả cao cần xác định kĩ
hai vấn đề.
Vấn đề thứ nhất : Đối tượng học sinh của tôi đang nghiên cứu là Trung học phổ
thông, có những đặc điểm riêng như :
- Bên cạnh một số em học lực khá còn nhiều học sinh kiến thức không vững,
cách diễn đạt chưa trong sáng.
- Điểm đầu vào thấp nên nhiều học sinh yếu, kém.
Vấn đề thứ hai : Ngữ văn là một môn học có đặc thù riêng : vừa có tính chất
nghệ thuật vừa có tính chất khoa học. Môn học chứa đựng sự trừu tượng của hình
tượng nghệ thuật, một trường giá trị biến thiên lung linh nhiều màu sắc và tư duy

logic thông qua hình thức ngôn từ. Học sinh cảm thụ tác phẩm, bằng cả tình cảm và
lí trí, trong tính chỉnh thể toàn vẹn của nó để nhận ra diện mạo, âm hưởng và tinh
thần chung cùng với những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật. Vì vậy tâm lí
tiếp nhận của người học rất quan trọng.
Căn cứ vào đối tượng và đặc thù của môn học, giáo viên cần phải tạo sự hứng
thú cho người học bằng việc sử dụng những phương tiện dạy học phù hợp; trong đó
có sử dụng phương tiện Công nghệ Thông tin một cách hợp lí làm cho bài giảng
sinh động, hấp dẫn.
- Phim chiếu, hình ảnh tư liệu.
-

Phần mềm hỗ trợ bài giảng minh hoạ trên lớp với Projector.

-

Sử dụng mạng Internet, thiết bị đa phương tiện.

Trong quá trình sử dụng giáo viên không quá lạm dụng Công nghệ Thông tin mà
phải đảm bảo các yêu cầu sau :
-

Sử dụng Công nghệ Thông tin cần đặt trong toàn bộ hệ thống các phương pháp dạy
học, phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống đó.
5


-

Không thủ tiêu vai trò của giáo viên, mà phải biết phát huy hiệu quả hoạt động của
giáo viên trong quá trình dạy học.

Vấn đề thứ ba: Thực tế giảng dạy:
- Sử dụng Công nghệ Thông tin trong dạy học còn nhiều khó khăn và bất cập:
Việc phối hợp các thao tác trong giảng dạy không linh loạt sẽ làm mất đi tính
truyền cảm của bài văn; sử dụng nhiều File ảnh và có màu sắc sặc sỡ sẽ phân tán
sự chú ý của học sinh; sử dụng hình ảnh không phù hợp sẽ tạo nên sự phản cảm
- Nhiều giáo viên đã lạm dụng Công nghệ Thông tin trong dạy học, dùng Công
nghệ Thông tin thay cho công việc của người giáo viên như : Giáo viên soạn sẵn
một tiết dạy – bài dạy, lên lớp ngồi sau máy tính “nhấp chuột” mà không chú ý đến
tâm lí tiếp nhận của học sinh. Điều đó đã đánh đồng trình độ học sinh trong một lớp
học mà không đi sâu vào từng đối tượng học sinh yếu, cá biệt, làm cho học sinh
yếu, cá biệt không tiếp nhận hết kiến thức của một tiết học, bài học, dẫn đến sự
nhàm chán trong quá trình tiếp nhận kiến thức.
Đáp ứng những yêu cầu trên, chúng tôi đã thực nghiệm trên lớp bằng các
phương thức, cách thức làm sao cho việc ứng dụng Công nghệ Thông tin vào giảng
dạy đạt hiệu quả cao nhất . Chúng tôi xin mô tả phương pháp : Ứng dụng hợp lí
Công nghệ Thông tin trong một tiết dạy bài “Chữ người tử tù” của Nguyễn
Tuân.
III.NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP.
1. Công việc chuẩn bị của giáo viên.

Để thực hiện phương pháp : Ứng dụng hợp lí Công nghệ Thông tin trong một
tiết dạy – bài dạy Ngữ văn, giáo viên cần chuẩn bị, lựa chọn những phương pháp
dạy học và phương tiện dạy học hợp lí để đạt tính tích cực, sinh động cho tiết dạy –
bài dạy.
Lựa chọn một số phương pháp dạy học theo sơ đồ hoá sau :
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

Thuy
ết
trình


Vấn
đáp,
đàm
thoại

Phát
hiện

giải
quyết
vấn
đề


thuyế
t tình
huốn
g

Thảo
luận
theo
nhóm

6


Lựa chọn phương tiện dạy học hợp lí theo sơ đồ hoá sau:


PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC

Ứng dụng
công nghệ
thông tin

Bảng viết

Chiế
u
phim,
hình
ảnh

Phần
mềm
hỗ
trợ
bài
giảng

Inter
net

Thiết
bị đa
phươ
ng
tiện


Xây dựng kế hoạch bài học.
Sau khi giáo viên lựa chọn phương pháp dạy học và phương tiện dạy học phù
hợp. Tiến hành xây dựng kế hoạch bài học sơ lược và xây dựng kế hoạch bài học
chi tiết.
Xây dựng kế hoạch bài học sơ lược
Xác định mục tiêu, thiết kế nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học, cách
thức hoạt động. Nghĩa là xác định đúng mục tiêu, nội dung phần nào ghi bảng,
phần nào ứng dụng Công nghệ thông tin để vừa đảm bảo thời gian của tiết học và
phù hợp với từng phương pháp vừa phù hợp với từng đối tượng học sinh cụ thể để
phát huy sức mạnh của từng phương pháp, phương tiện dạy học. Mục đích cuối
cùng là đạt kết quả cao nhất trong tiết dạy.
7


Xây dựng kế hoạch bài học sơ lược, mục đích là có cái nhìn tổng quát về nội
dung, phương pháp, phương tiện của một tiết dạy – bài dạy phù hợp, thống nhất
hay chưa, tránh sai sót trong quá trình dạy học.
Xây dựng kế hoạch bài học sơ lược gồm 2 phần :
Phần thứ nhất : Xác định mục tiêu bài học
Phần thứ hai : Xác định nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học.
 Ví dụ :

Xây dựng kế hoạch bài học tiết 1 Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân, tôi xây
dựng kế hoạch bài học sơ lược như sau:
A. Mục tiêu bài học
1. Về kiến thức.
- Nắm được những nét cơ bản về tác giả Nguyễn Tuân
- Thấy được những nét đặc sắc trong nghệ thuật xây dựng cốt truyện, tình huống
truyện
2. Về kĩ năng

- Nâng cao kĩ năng đọc - hiểu truyện ngắn hiện đại.
- Rèn luyện kĩ năng tự đọc, tự học một cách chủ động, sáng tạo
3. Giáo dục
Giáo dục tình yêu và thái độ trân trọng đối với những giá trị văn hóa cổ truyền
thông qua tác phẩm.
B. Nội dung, phương pháp, phương tiện
Nội dung

Phương pháp

Phương tiện

Tiết 1
-Khái quát về tác giả,
-Vấn đáp, đàm thoại. -Chiếu hình ảnh nhà văn
tác phẩm.
-Phát hiện và giải quyết Nguyễn Tuân và các tác
phẩm của ông.
vấn đề.
- Chiếu slide về các tác phẩm
-Lí thuyết tình huống
trong tập truyện Vang bóng
một thời.
- Chiếu các slide về các hình
ảnh thư pháp.
-Bảng viết.
8


-Đọc – hiểu tác phẩm.


-Vấn đáp, đàm thoại.

-Bảng viết.

+ Đọc và tóm tắt tác -Thuyết trình.
phẩm.
-Lí thuyết tình huống

-Chiếu slide sơ đồ tóm tắt
tác phẩm.

+Tình huống truyện

-Bảng viết.

-Vấn đáp, đàm thoại.

-Phát hiện và giải quyết -Chiếu slide các khái niệm
vấn đề.
về tình huống truyện.
-Thuyết trình.
-Thảo luận nhóm nhỏ.
-Lí thuyết tình huống.
Củng cố bài học

-Vấn đáp, đàm thoại.

-Chiếu slide trắc nghiệm
-Phát hiện và giải quyết khách quan.

vấn đề.

Xây dựng kế hoạch bài học chi tiết
Xây dựng kế hoạch bài học sơ lược hoàn thành, giáo viên tiến hành xây dựng kế
hoạch bài học chi tiết, cụ thể để trình bày trên lớp (giáo án).
 Ví dụ :

Xây dựng kế hoạch bài học “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân, Tôi xây
dựng kế hoạch bài học chi tiết như sau :
Nội dung 1
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Giáo viên (GV) chiếu slide hình ảnh tác giả Nguyễn Tuân và nêu câu hỏi: Phần
tiểu dẫn SGK đã cung cấp cho em những thông tin cơ bản nào về tác giả Nguyễn
Tuân?
- Học sinh (HS) : Dựa vào phần Tiểu dẫn trong SGK để trình bày.
- Trên cơ sở sự trình bày của học sinh, giáo viên chốt ý, ghi bảng.
9


Nguyễn Tuân (1910- 1987) quê ở Hà Nội. Ông xuất thân trong một gia đình
nhà nho khi Hán học đã tàn.
Trước Cách mạng tháng Tám, ông là một nhà văn lãng mạn, tập trung vào 3
đề tài: chủ nghĩa xê dịch, đời sống trụy lạc và vang bóng một thời.
Sau Cách mạng tháng Tám, ông là một nhà văn có nhiều đóng góp cho hai
cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ của dân tộc.
=> Nguyễn Tuân là một nhà văn lớn, một nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp; là cây bút
có phong cách nghệ thuật độc đáo, có sở trường về thể loại tùy bút.
- Gv có thể chiếu hình ảnh một số tác phẩm của Nguyễn Tuân cho HS tham khảo.


2.Tập truyện Vang bóng một thời
- GV gợi dẫn và đặt câu hỏi : Một trong ba đề tài chính trong sáng tác của
Nguyễn Tuân thời kì trước Cách mạng là vang bóng một thời. Đây cũng là tên tập
truyện tiêu biểu nhất của ông thời kì này. Em hãy trình bày vài nét về tập truyện?
(gồm bao nhiêu tác phẩm, nhân vật chính là lớp người nào trong xã hội bấy giờ…)
- HS : Dựa vào Tiểu dẫn SGK để trả lời.

10


- GV chiếu slide bảng tổng hợp các tác phẩm, nội dung và nhân vật chính của
tập truyện Vang bóng một thời để học sinh tham khảo, dựa trên phần trả lời của HS
bổ sung và chốt ý, ghi bảng:

CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ
- Nguyễn Tuân

Tác phẩm

1.Chém treo ngành
2.Những chiếc ấm đất
3.Thả thơ

Nội dung
Nghệ thuật chém
NT uống trà tàu
NT thả thơ

Nhân vật
Đao phủ Bát Lê

Cụ Sáu
Cụ Phú

4.Đánh thơ

NT đánh bạc trên chiếu thơ

cụ phó sứ

5.Ngôi mả cũ

Phong tục xoay mả

Cô Tú- cậu Chiêu

6.Hương cuội

NT chơi hoa lan, dọn rượu
thơ

Cụ Kép

7.Chữ người tử tù

Nghệ thuật chơi chữ

Huấn Cao

8.Ném bút chì


NT sống của giới giang hồ

Giang hồ Lý Văn

9.Chén trà sương

NT thưởng chén trà sương

Cụ Ấm

10.Một cảnh thu muộn NT làm và chơi đèn kéo quân

Cụ Thượng- thằng
Ngộ Lang

11.Báo oán

Sự suy tàn của nho học

Đầu xứ AnhĐầu xứ Em
11


Là tập truyện gồm 11 truyện ngắn của Nguyễn Tuân viết về một thời đã qua nay
chỉ còn vang bóng.
Nhân vật chính là những nho sĩ cuối mùa- những người tài hoa nhưng bất đắc
chí. Họ mặc dù buông xuôi, bất lực trước những nhố nhăng của xã hội nhưng
không a dua theo thời, không chạy theo danh lợi mà vẫn cố giữ thiên lương và sự
trong sạch của tâm hồn bằng cách thực hiện cái đạo ngông của người tài tử.
Mỗi truyện dường như đi vào một cái tài, một thú chơi tao nhã, phong lưu của

những nhà nho tài hoa lỡ vận: chơi chữ, thưởng thức chén trà sương, làm đèn trung
thu…
=>Qua tập truyện, nhà văn không chỉ thể hiện sự nuối tiếc của một thời quá vãng
mà còn bộc lộ niềm trân trọng và tự hào về truyền thống văn hóa lâu đời của dân
tộc.
3.Truyện ngắn Chữ người tử tù
- GV đặt câu hỏi: Em hãy cho biết xuất xứ của truyện ngắn Chữ người tử tù?
- HS dựa vào phần tiểu dẫn SGK trả lời.
- GV chốt ý, ghi bảng:
Tác phẩm ra mắt lần đầu tiên trên Tạp chí Tao đàn (1938), lấy tên là Dòng
chữ cuối cùng. Năm 1940 in trong tập truyện Vang bóng một thời và đổi tên thành
Chữ người tử tù.
Nhân vật chính của tác phẩm có nguyên mẫu lịch sử từ cuộc đời của Cao Bá
Quát- một danh sĩ đời Nguyễn mà tài thơ văn và tính cách ngang tàng đã trở thành
huyền thoại.
- Trước khi chuyển qua phần đọc hiểu, GV cung cấp cho học sinh những kiến thức
cơ bản nhất về thú chơi chữ, chiếu các slide về những hình ảnh của bộ môn nghệ
thuật thư pháp cho học sinh tham khảo.

12


Hình ảnh những ông đồ viết thư pháp ngày xuân.

13


Thư pháp chữ Nhẫn bằng tiếng Việt.

Thư pháp chữ Tâm bằng tiếng Việt

14


Một câu đối thư pháp bằng tiếng Việt trên đường hoa Nguyễn Huệ.

15


Thư pháp Chữ Đức bằng tiếng Trung Quốc

16


Thư pháp bộ ba chữ Phúc- Lộc- Thọ bằng tiếng Trung Quốc
Nội dung 2
II/ Đọc – hiểu tác phẩm
1.Tóm tắt tác phẩm
- HS chuẩn bị bài học ở nhà. Trên lớp, GV có thể cho học sinh đọc một số đoạn
trong văn bản để tạo không khí.Để kiểm tra sự chuẩn bị của HS, đồng thời giúp các
em thâm nhập vào tác phẩm, GV gọi một số học sinh tóm tắt truyện ngắn.
- HS tái hiện tóm tắt. Sau khi học sinh tóm tắt, GV yêu cầu khi tóm tắt tác phẩm
cần phải đạt những nội dung sau. GV chiếu slide sơ đồ tóm tắt trên màn hình và
tóm tắt lại, kiểm tra bài soạn của HS (chú ý những học sinh yếu, kém, cá biệt).

CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ
- Nguyễn Tuân Tóm tắt truyện ngắn Chữ người tử tù

17



Hu ấn Cao
là người
có khí
phách, nổi
tiếng viết
chữ đẹp,
cầm đầu
bọn phản

Bị bắt, trở
thành tử tù

Trong


Viên Quản
ngục+ Thơ lại

Huấn Cao

Thản
nhiên
nhận
rượu,
thịt

Khinh
miệt
viên
quản

ngục

Ao ước

được
chữ
Huấn

Tìm
cách
biệt
đãi
Huấn

Huấn Cao cho
chữ Viên Quản
ngục
2. Tình huống truyện
- Gv chiếu slide một số khái niệm về tình huống truyện để học sinh hiểu Tình
huống truyện là gì.

CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ
- Nguyễn Tuân 18


Một số khái niệm về tình huống truyện
 -Tình huống truyện là hoàn cảnh riêng được tạo nên bởi một sự kiện đặc biệt

khiến cho tại đó, cuộc sống hiện lên đậm đặc nhất và ý đồ tư tưởng của tác
giả cũng được bộc lộ rõ nét nhất.

 Tình huống truyện giống như một thứ nước rửa ảnh làm nổi hình, nổi sắc
nhân vật, làm rõ tư tưởng của nhà văn.
- GV cho HS làm việc theo nhóm,đặt câu hỏi gợi mở để học sinh khám phá: Từ
khái niệm tình huống truyện ở trên, em hãy cho biết tình huống truyện trong Chữ
người tử tù là tình huống gì và tình huống ấy có gì đặc biệt?Tác dụng của tình
huống ấy?
- HS suy nghĩ, trả lời.
- GV chốt ý, ghi bảng:
Cuộc gặp gỡ éo le của hai nhân vật Huấn Cao và viên quản ngục
+ Xét trên bình diện xã hội: Họ đối nghịch nhau: Quản ngục- tử tù
+ Xét trên bình diện nghệ thuật: người xin chữ và người cho chữ -> cùng hướng
đến cái đẹp -> tri âm, tri kỉ.
• Thời gian diễn ra cuộc gặp gỡ cũng rất ấn tượng: đó là những ngày cuối cùng
của người tử tù trước khi bị giải về kinh chịu án chém.


=> Nguyễn Tuân đã đặt các nhân vật của mình vào trong một tình huống đặc biệt,
từ đó khắc họa tính cách nhân vật, tạo kịch tính cho câu chuyện, đồng thời thể hiện
sâu sắc chủ đề tác phẩm.
Hết tiết 1

Nội dung 3
Củng cố
- GV thực hiện trắc nghiệm khách quan tại lớp. Chiếu slide trắc nghiệm khách
quan, gọi HS trả lời.

CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ
- Nguyễn Tuân Trắc nghiệm khách quan
Câu 1: Nguyễn Tuân
19



a. Là nhà văn nổi tiếng của nền văn xuôi Việt Nam hiện đại, đặc biệt đóng góp

ở hai thể loại tùy bút và truyện ngắn. Là đại diện xuất sắc cho khuynh hướng
văn học lãng mạn.
b. Là nhà thơ nổi tiếng, có viết một số truyện ngắn như Nắng trong vườn, Anh
phải sống, Người hàng xóm…
c. Đại diện xuất sắc cho khuynh hướng văn học hiện thực phê phán giai đoạn
trước Cách mạng.
Đáp án A
Câu 2: Vang bóng một thời là tập truyện ngắn viết về một thời đã xa nay chỉ còn
vang bóng, đó là thời nào? Chọn đáp án không đúng.
a. Thời nhà Nguyễn suy tàn, thực dân Pháp xâm lược nước ta.
b. Những nhà nho đi thi với niềm tin phò vua giúp nước trong tâm trạng phấn
chấn.
c. Những con người tài hoa gặp buổi nhố nhăng, Tây Tàu lẫn lộn làm tiêu tan
những giá trị văn hóa truyền thống.
d. Những con người phẫn uất với buổi giao thời nên cố giữ lại những vẻ đẹp
truyền thống của cha ông.
Đáp án B
IV. TÍNH HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
- Quá trình ứng dụng đề tài vào dạy học trong năm học 2015 – 2016 cho lớp:
11B1, 11B5 chúng tôi đạt một số hiệu quả sau :
 Đáp ứng được phương pháp dạy học tích cực.
 Tạo được hứng thú, phản ứng nhanh nhạy cho học sinh khám phá văn bản.
 Tránh sự nhàm chán trong quá trình tiếp nhận tri thức của học sinh.
 Tổng hợp, phát huy sức mạnh của các phương pháp dạy học.
 Không đánh mất vai trò của người giáo viên mà còn phát huy tích cực vai trò người


giáo viên như : quan sát lớp, nhóm làm việc, đi sâu vào hướng dẫn cho các học sinh
yếu, cá biệt làm việc đạt hiệu quả.
 Kết hợp hài hoà giữa ghi bảng và ứng dụng Công nghệ Thông tin, không làm mất

đi tính sư phạm mẫu mực của truyền thống.
- Kết quả cụ thể:
Khảo sát cụ thể học sinh hai lớp 11B1 và 11B5 với câu hỏi: Giả sử trong tác
phẩm nhà văn để cho nhân vật Huấn Cao (một nho sĩ bình thường) gặp gỡ với một
người bạn cũ (cũng là một nho sĩ) trong một không gian khác thì đây có còn là một
truyện ngắn hấp dẫn? Từ đó lý giải sâu hơn về vai trò của tình huống truyện mà nhà
văn đã xây dựng.
Kết quả thu được như sau:
20


L ớp
11B1
11B5

S ĩ s ố h ọc sinh
43
41

Gi ỏi
18,6%
12,2%

Kh á
74,4%
73,2%


Trung b ình
7%
14,6%

Y ếu
0%
0%

Phần thứ ba

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
- Trên đây là những kinh nghiệm của bản thân tôi trong quá trình dạy học đã áp
dụng.Có thể nói dạy học theo hướng ứng dụng hợp lý công nghệ thông tin mang
lại hiệu quả rất rõ rệt. Tôi thiết nghĩ cách dạy học này có thể áp dụng rộng rãi với
mọi đối tượng học sinh, nhất là những học sinh học lực ở mức trung bình, yếu. Tuy
nhiên các bước thực hiện cần có sự linh hoạt, chủ động, sáng tạo, tránh sự máy móc
rập khuôn. Ngoài ra khi thực hiện giáo viên cần khéo léo dẫn dắt học sinh chủ động
học tập, tránh đ ể các em quá chú trọng các hình ảnh minh họa mà quên đi nội dung
kiến thức bài học. Giảng dạy hiệu quả môn Ngữ văn cần phải có sự phối hợp đồng
bộ của các phương pháp dạy học tích cực khác nhau. Phương pháp dạy học theo
hướng ứng d ụng hợp lý công nghệ thông tin cần được vận dụng phù hợp, góp phần
nâng cao hiệu quả giảng dạy môn Ngữ văn. Những gì đạt được còn rất khiêm tốn,
vì thế tôi đã, đang và sẽ cố gắng học hỏi nhiều hơn để việc dạy học theo hướng đã
đề xuất phát huy hiệu quả cao nhất. Tôi trân trọng cảm ơn và nghiêm túc tiếp nhận
những ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hơn nữa đề tài này.
- M ột số kiến nghị và đề xuất:
+ Bổ sung tăng cường các tài liệu tham khảo , đặc biệt là các tài liệu liên quan đến
phương pháp dạy học tiên tiến .
+ Tổ chức các chuyên đề chuyên môn chuyên sâu , các đợt tập huấn giao lưu học

hỏi giữa các trường.
+ Thông qua mạng thông tin internet để trao đổi chuyên môn một cách hiệu quả
+ Tạo điều kiện để các sáng kiến kinh nghiệm của các giáo viên có thứ hạng cao
được đi vào thực tiễn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ

Thanh Hóa, ngày.... tháng ... năm...
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngữ văn 11, tập một, nhà xuất bản Giáo dục, năm 2008.
2. Sách giáo viên Ngữ văn 11, tập một, nhà xuất bản Giáo dục, năm 2008.
3. Hướng dẫn thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp 11, nhà xuất bản Giáo

dục, năm 2008.
4. Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ văn 11, nhà xuất bản Đại

học sư phạm, năm 2010.

22




×