Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản nhật dụng theo quan điểm tích hợp (ngữ văn 12 chương trình cơ bản)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.23 KB, 25 trang )

HƯỚNG DẪN HỌC SINH TÌM HIỂU
VĂN BẢN NHẬT DỤNG THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP
(NGỮ VĂN 12 – CHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN)
A. MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận
Văn học là một môn học quan trọng trong nhà trường. Cùng với các bộ
môn khác, môn Văn có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh những hiểu biết, những
kỹ năng nhất định. Mục đích của dạy học văn là tạo sự phát triển cân đối, toàn
diện về tâm hồn, trí tuệ, thẩm mĩ và hiểu biết để hoàn thiện nhân cách cho học
sinh. Học văn chính là học cách làm người.
Nhưng khác với các bộ môn khác, văn học là một môn học có tính nghệ
thuật ngôn từ. Do đó, nói đến tác phẩm văn chương là nói đến những sáng tạo
tinh thần độc đáo của các nghệ sĩ, cũng là nói đến phương thức phản ánh đặc thù
của văn học nghệ thuật. Chính vì vậy việc dạy học văn trong nhà trường chịu sự
chi phối của phương thức phản ánh bằng hình tượng ngôn từ được thể hiện qua
sự sáng tạo của nhà văn. Phương pháp dạy học văn trong nhà trường cũng phải
căn cứ một cách khoa học vào những quy luật của tâm lí sáng tạo và cảm thụ
văn chương. Do đó việc tiếp nhận một tác phẩm văn chương vừa có tính chất tự
do, độc lập và mang tính cá nhân, lại vừa mang tính tập thể có sự hướng dẫn
trực tiếp của giáo viên.
Tuy nhiên trong chương trình Ngữ văn ở THPT, ngoài một số tác phẩm có
tính tư tưởng và nghệ thuật cao còn có nhiều văn bản gắn kết với đời sống, mang
đậm màu sắc thực tiễn. Đó là những văn bản nhật dụng - những văn bản mà nội
dung thể hiện những vấn đề có ý nghĩa thời sự, bức thiết đối với thời đại (như
vấn đề môi trường, bệnh dịch thế kỉ, vấn đề văn hóa dân tộc….). Đây là loại bài
học rèn luyện kĩ năng đọc các loại hình văn bản thông dụng mà con người
thường xuyên phải tiếp cận trong mọi hoạt động xã hội để cập nhật thông tin,
lĩnh hội tri thức, áp dụng vào thực tế học tập, lao động như văn bản khoa học
phổ cập, văn bản báo chí, văn bản chính luận. Khác với văn bản nghệ thuật (tác
phẩm văn học), chức năng chủ yếu của loại hình văn bản nói trên là chức năng


thông báo tri thức. Về đặc điểm kết cấu văn bản, tổ chức thông tin, các loại
hình văn bản này thường truyền đạt trực tiếp nội dung thông tin, không sử dụng
các thủ pháp tổ chức ngôn từ để thực hiện chức năng thẩm mĩ, tạo tính hàm ẩn
của nội dung thông tin qua hệ thống hình tượng như văn bản nghệ thuật. Vì vậy,
khi hướng dẫn học sinh đọc các loại hình văn bản này, giáo viên cần nhấn mạnh
vào chức năng thông tin, tính cập nhật, tính thời sự, tính hiện thực, chính xác
của thông tin. Hơn thế phải đặc biệt hướng dẫn học sinh liên hệ với thực tế đời
sống để giúp học sinh không chỉ nắm được nội dung văn bản mà còn hiểu rõ bản
chất vấn đề đang được phân tích. Qua đó học sinh biết vận dụng những kiến
thức, hiểu biết của mình vào việc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời
sống.

1


1.2. Cơ sở thực tế
Trên thực tế ta nhận thấy với những nỗ lực của toàn ngành Giáo dục và
Đào tạo cũng như toàn xã hội đã đem lại những chuyển biến tích cực trong việc
dạy và học, trong đó có việc dạy và học môn Ngữ văn. Nhiều giáo viên đã kịp
thời đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo
của người học. Một trong những phương pháp mà nhiều giáo viên đã vận dụng
vào quá trình dạy học của mình đó là giảng dạy theo hướng “tích hợp, liên
môn”. Việc dạy và học Ngữ văn theo quan điểm “tích hợp, liên môn” bước đầu
cũng đã có những chuyển biến và kết quả đáng khích lệ.
Tuy nhiên, trong thực tế dạy học Ngữ văn ở THPT, trong số các văn bản
học sinh được tiếp cận ở phân môn Đọc văn, thì việc dạy học văn bản nhật dụng
gặp nhiều khó khăn hơn cả, bởi lí do nhiều giáo viên và học sinh không thích
các giờ Đọc – hiểu văn bản nhật dụng. Đây là tâm lí ảnh hưởng lớn tới bài giảng
của giáo viên và sự tiếp nhận của học sinh. Việc phân tích, giảng dạy văn bản
nhật dụng còn chưa được chú ý đúng mức và chưa làm nổi bật đặc trưng thể

loại; chưa kích thích học sinh tìm tòi, liên hệ với thực tế đời sống; bài học
thường diễn ra khô khan, thiếu sinh động. Vì vậy để tiết dạy về văn bản nhật
dụng thực sự có hiệu quả, đòi hỏi người dạy phải nghiên cứu, tìm tòi những hình
thức, phương pháp dạy học phù hợp để khơi gợi hứng thú học tập ở học sinh,
tránh sự nhàm chán, khô khan diễn ra trong tiết học.
Từ những vấn đề mang tính lí luận đến thực trạng của việc dạy và học văn
hiện nay, chúng tôi chọn đề tài Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản nhật dụng
trong Ngữ văn 12 (chương trình cơ bản) theo quan điểm tích hợp để nghiên cứu
với mong muốn góp phần vào việc khắc phục những khó khăn khi dạy học văn
bản nhật dụng trong nhà trường; qua đó đề xuất một hướng mới khi giảng dạy
kiểu văn bản này để việc giảng dạy, học tập môn Ngữ văn ngày càng hiệu quả
hơn.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Với đề tài “Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản nhật dụng trong Ngữ
văn 12 theo quan điểm tích hợp” chúng tôi nhằm hướng đến các mục đích sau:
- Đối với người dạy:
+ Giúp cho giáo viên khi giảng dạy các văn bản Thông điệp nhân ngày thế
giới phòng chống AIDS, 1 – 12- 2003 (Cô-phi An-nan), Nhìn về vốn văn hóa
dân tộc (Trần Đình Hượu) sẽ có một trong những hướng khai thác hợp lí, làm
nổi bật tính cập nhật, tính thời sự, tính hiện thực, chính xác của thông tin được
nêu trong văn bản. Đồng thời làm cho giờ học sinh động, hấp dẫn dễ đi vào tâm
trí và tình cảm của học sinh.
+ Qua bài dạy, giáo viên nắm bắt được năng lực tiếp nhận và khám phá,
lĩnh hội văn bản của học sinh; hiểu biết của học sinh về các vấn đề bức thiết của
đời sống xã hội (căn bệnh AIDS, vốn văn hóa dân tộc…). Từ đó, giáo viên có
những điều chỉnh cần thiết trong việc lựa chọn nội dung tích hợp, phương pháp
giảng dạy để đạt được hiệu quả cao nhất.

2



+ Góp phần đổi mới hình thức tổ chức dạy học, đổi mới phương pháp dạy
học, đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập; tăng cường hiệu
quả sử dụng thiết bị dạy học.
- Đối với người học:
+ Tạo điều kiện cho học sinh được thực hành vận dụng giải quyết vấn đề
nội dung mang tính tích hợp; tạo điều kiện để các em có cơ hội liên hệ, vận
dụng, phối hợp những kiến thức, kỹ năng của nhiều lĩnh vực vào giải quyết
những vấn đề thực tế của đời sống; tăng cường khả năng vận dụng tổng hợp, khả
năng tự học, tự nghiên cứu của học sinh. Từ đó giúp các em có lòng say mê,
kích thích sự tìm tòi, hứng thú trong học tập và yêu thích bộ môn Ngữ văn hơn.
+ Rèn cho học sinh khả năng kết hợp việc học tập với việc vận dụng, thực
hành những điều đã học vào thực tế luyện tập làm văn ở nhà trường, cũng như
vào xây dựng một thái độ sống đúng đắn, tích cực trong xã hội.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vận dụng quan điểm tích hợp và giảng
dạy 02 văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn 12: Thông điệp nhân
ngày thế giới phòng chống AIDS, 1 – 12- 2003 (Cô-phi An-nan) và Nhìn về vốn
văn hóa dân tộc (Trần Đình Hượu).
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Về lý thuyết
- Tìm hiểu về quan điểm dạy học tích hợp và dạy học tích hợp trong môn Ngữ
văn.
- Tìm hiểu văn bản nhật dụng, cách giảng dạy văn bản nhật dụng trong nhà
trường.
- Các tài liệu nghiên cứu, các thiết kế giáo án về văn bản: Thông điệp nhân
ngày thế giới phòng chống AIDS, 1 – 12- 2003 (Cô-phi An-nan), Nhìn về vốn
văn hóa dân tộc (Trần Đình Hượu)
4.2. Về thực tiễn
- Dự giờ các bài dạy: Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS, 1

– 12- 2003 (Cô-phi An-nan), Nhìn về vốn văn hóa dân tộc (Trần Đình Hượu) của
đồng nghiệp để có thêm kinh nghiệm khi giảng dạy văn bản.
- Thực nghiệm triển khai đề tài trong giờ bài: Thông điệp nhân ngày thế
giới phòng chống AIDS, 1 – 12- 2003 (Cô-phi An-nan), Nhìn về vốn văn hóa
dân tộc (Trần Đình Hượu) – giảng dạy theo quan điểm tích hợp.
B. NỘI DUNG
Chương 1
DẠY HỌC TÍCH HỢP VÀ DẠY HỌC TÍCH HỢP
TRONG VĂN BẢN NHẬT DỤNG
1. Khái niệm dạy học tích hợp
Quan điểm của Ban chỉ đạo đổi mới chương trình, sách giáo khoa sau năm
2015 cho rằng: Dạy học tích hợp được hiểu là giáo viên tổ chức để học sinh huy

3


động đồng thời kiến thức, kỹ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải
quyết các nhiệm vụ học tập, thông qua đó hình thành những kiến thức, kỹ năng
mới, từ đó phát triển năng lực cần thiết trong đó có năng lực vận dụng kiến thức
để giải quyết có hiệu quả các tình huống thực tiễn.
Trên tinh thần đó thì dạy học tích hợp đòi hỏi việc học tập ở nhà trường
phổ thông phải được gắn với các tình huống của cuộc sống sau này mà học sinh
có thể phải đối mặt và chính vì thế trở nên có ý nghĩa đối với học sinh. Như vậy,
dạy học tích hợp sẽ phát huy tối đa sự trưởng thành và phát triển cá nhân mỗi
học sinh, giúp các em thành công trong vai trò người chủ gia đình, người công
dân, người lao động trong tương lai.
2. Đặc trưng của dạy học tích hợp
Mục đích của dạy học tích hợp là để hình thành và phát triển năng lực học
sinh, giúp học sinh vận dụng để giải quyết những vấn đề trong thực tiễn của
cuộc sống. Dạy học tích hợp có những đặc điểm sau:

+ Thiết lập các mối quan hệ theo một logic nhất định những kiến thức, kỹ
năng khác nhau để thực hiện một hoạt động phù hợp.
+ Lựa chọn những thông tin, kiến thức, kỹ năng cần cho học sinh thực hiện
được các hoạt động thiết thực trong các tình huống học tập, đời sống hàng ngày,
làm cho học sinh hòa nhập vào thế giới cuộc sống.
+ Làm cho quá trình học tập mang tính mục đích rõ rệt.
+ Giáo viên không đặt ưu tiên truyền đạt kiến thức, thông tin đơn lẻ, mà
phải hình thành ở học sinh năng lực tìm kiếm quản lý, tổ chức sử dụng kiến thức
để giải quyết vấn đề trong tình huống có ý nghĩa.
3. Các dạng dạy học tích hợp
Tùy thuộc phạm vi tri thức được vận dụng, để giải quyết vấn đề trong các
tình huống khác nhau mà có các dạng dạy học tích hợp sau:
- Tích hợp nội dung trong một môn học, khi đó, vừa gắn kết đảm bảo tính
đồng bộ giữa các nội dung có liên quan trong môn học, vừa đặt ra những tình
huống đòi hỏi học sinh vận dụng các kiến thức kỹ năng môn học để giải quyết.
- Lồng ghép các nội dung giáo dục cần thiết nhưng không thành một môn
học như tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục pháp luật; giáo dục chủ
quyền quốc gia về biển đảo, biên giới; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả; bảo vệ môi trường; an toàn gia thông…) nội dung tích hợp tùy theo
đặc trưng của từng môn.
- Tích hợp liên môn là tích hợp theo các chủ đề, ở đó chứa đựng các nội
dung gần nhau của các môn học.
- Tích hợp xuyên môn là tích hợp bằng cách thiết kế các môn học tích hợp
nhiều lĩnh vực khoa học (Ví dụ: Lý, Hóa, Sinh thành môn Khoa học tự nhiên;
Sử, Địa, GDCD thành môn Tìm hiểu xã hội hoặc Khoa học xã hội).
Trên cơ sở các kiểu tích hợp trên, giáo viên trong quá trình giảng dạy phải
biết tìm tòi, phân tích nội dung bài học, môn học để thiết kế các hoạt động sao
cho khi thực hiện học sinh biết vận dụng kiến thức, kỹ năng ở các phạm vi khác

4



nhau để giải quyết vấn đề phù hợp với bối cảnh của quá trình dạy học. Qua đó
phát triển năng lực và rèn kĩ năng tự học, tìm tòi, khám phá ở học sinh.
4. Dạy học văn bản nhật dụng theo quan điểm tích hợp
4.1. Khái niệm văn bản nhật dụng
Văn bản nhật dụng không phải là một khái niệm chỉ thể loại hay kiểu văn
bản. Nói đến loại văn bản này, người ta thường xuất phát từ góc độ chức năng,
đề tài và tính cập nhật của nội dung được đề cập. Cho nên nói văn bản nhật
dụng là nói tính chất nội dung văn bản. Đó là những bài viết có nội dung gần
gũi, bức thiết đối với cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồng xã hội
hiện đại như: bảo vệ môi trường, chống chiến tranh giữ gìn hòa bình, phòng
chống tệ nạn xã hội (ma túy, mại dâm, ngược đãi đối với trẻ em và phụ nữ, đại
dịch HIV/AIDS…), thực hiện bình đẳng giới, hạn chế gia tăng dân số…… Xét
về mặt hình thức, văn bản nhật dụng có thể được thể hiện bằng hầu hết các thể
loại văn học cũng như các kiểu văn bản.
Khi dạy loại bài này giáo viên không cần giới thiệu nhiều về tác giả, hoàn
cảnh sáng tác.. mà cần hướng dẫn, tổ chức học sinh đọc – hiểu, thảo luận, đi đến
những vấn đề chung trước các vấn đề đặt ra cho dân tộc và nhân loại, giúp học
sinh biết chia sẻ, gắn bó với đất nước và nhân loại trong các vấn đề chung đó.
4.2 Sự cần thiết của việc giảng dạy văn bản nhật dụng theo quan điểm
tích hợp
Khi học các văn bản nhật dụng, ngoài việc tìm hiểu các luận điểm, những
nội dung thông tin được đề cập trong đó, điều quan trọng nhất là học sinh phải
tự rút ra được bài học thiết thực nhằm điều chỉnh nhận thức và hành động của
bản thân, hướng tới việc tham gia giải quyết vấn đề nóng bỏng của xã hội, cuộc
sống. Để đạt được điều này học sinh cần phải huy động sự hiểu biết của mình về
nhiều lĩnh vực, nội dung. Vì vậy khi giảng dạy các văn bản này giáo viên có thể
vận dụng quan điểm tích hợp, liên môn để hướng dẫn các em tìm hiểu nội dung
bài học, từ đó học sinh có thể tiếp cận thông tin một cách nhanh nhất, hiệu quả

nhất và quan trọng là qua đó các em biết vận dụng kiến thức tổng hợp liên môn
để giải quyết các tình huống thực tiễn đặt ra.
4.3. Những nguyên tắc cơ bản khi tích hợp trong văn bản nhật dụng
4.3.1. Những nguyên tắc chung
- Chỉ tích hợp những phần có nội dung liên quan đến bài học.
- Đảm bảo đúng đặc trưng bộ môn.
- Không lạm dụng nhiều kiến thức dẫn đến quá tải.
4.3.2. Những nguyên tắc cụ thể khi tích hợp
- Tập trung vào những kiến thức trọng tâm của bài.
- Hệ thống câu hỏi cho nội dung bài học phải khoa học, hợp lý.
- Tích hợp những kiến thức đã, đang và sẽ học trong văn bản nhật dụng.
- Khai thác các vấn đề liên quan để nâng tầm hiểu biết và suy nghĩ của học
sinh.
- Hiểu được ý nghĩa lồng ghép các nội dung tích hợp trong văn bản nhật
dụng.

5


4.3.3. Công việc chuẩn bị cho giảng dạy tích hợp
- Lên kế hoạch, chọn bài giảng phù hợp; xác định nội dung tích hợp sao
cho vừa đảm bảo trọng tâm bài học, vừa gần gũi, tự nhiên, thiết thực.
- Tiến hành soạn giáo án, lồng ghép vào các tiết học cụ thể.
- Chuẩn bị đồ dùng, thiết bị dạy học cần thiết.
- Kết hợp với các giáo viên bộ môn có liên quan.
- Tiến hành dạy lồng ghép phù hợp, hiệu quả
- Khuyến khích học sinh vận dụng kiến thức liên môn để tìm hiểu bài học
Chương 2.
THỰC HÀNH, ỨNG DỤNG
1. Văn bản Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS, 1 – 122003 (Cô-phi An-nan)

1.1. Đặc điểm bài học
HIV/AIDS là đại dịch đang hoành hành trên phạm vi toàn cầu. Người ta ví
HIV/AIDS là quả bom hẹn giờ đang đe dọa tính mạng của hàng triệu người trên
thế giới. Là người đứng đầu tổ chức quốc tế lớn nhất, Cô- phi An- nan kêu gọi
các quốc gia và toàn thể nhân dân thế giới nhận thấy sự nguy hiểm của đại dịch
này và tích cực chung tay góp sức ngăn chặn, đẩy lùi hiểm hoạ. Do đó khi dạy
văn bản, giáo viên cần cho học sinh thảo luận nội dung bức thông điệp, nêu
nguy cơ tiểm ẩn và cách hưởng ứng thông điệp của Cô-phi An-nan.
Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS, 1 – 12- 2003 là một
văn bản nghị luận. Vì thế khi dạy bản thông điệp này, giáo viên cũng phải chú ý
đến những nét đặc sắc trong cách xây dựng hệ thống luận điểm, luận cứ, trong
bố cục, lập luận và diễn đạt, hành văn.
Nhưng Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS, 1 – 12- 2003
còn được học ở chương trình với tư cách là một văn bản nhật dụng. Việc học bài
văn này, với học sinh, chỉ thực sự có ý nghĩa khi nhờ đó, các em hiểu rõ hơn về
một điều quan trọng, lớn lao và bức thiết, hiện đang tồn tại hàng ngày trong đời
sống của dân tộc và của cả loài người – đó là phòng chống HIV/AIDS. Vì thế
khi dạy bản thông điệp, giáo viên cần phải:
+ Cho học sinh tìm hiểu về HIV/AIDS hoặc các bệnh dịch, tệ nạn xã hội
khác ở địa phương, trong nước và trên phạm vi toàn thế giới (khái niệm, biểu
hiện, tình trạng và mức độ nguy hiểm, cách phòng tránh, trách nhiệm của mỗi
người trong cuộc đấu tranh đẩy lùi hiểm họa…)
+ Tổ chức cho học sinh tham gia những hoạt động tuyên truyền để phòng
chống HIV/AIDS hoặc các bệnh dịch, tệ nạn xã hội khác.
+ Từ đó, xác định cho học sinh một thái độ sống có trách nhiệm, tích cực
và nhân đạo trong công cuộc phòng chống HIV/AIDS nói riêng và trong các vấn
đề thiết thân của thực tế đời sống nói chung.
1.2. Giải pháp cho việc giảng dạy Thông điệp nhân ngày thế giới phòng
chống AIDS, 1 – 12- 2003 (Cô-phi An-nan) theo quan điểm tích hợp
Căn cứ vào đặc điểm nội dung bài học, chúng tôi đã lựa chọn những nội

dung để tích hợp giảng dạy trong tiết học như sau:

6


1.2.1. Tích hợp kiểm tra kiến thức, hiểu biết của học sinh về HIV/AIDS
Để giúp học sinh thấy rõ tầm quan trọng và ý nghĩa cấp bách của việc
phòng chống hiểm họa HIV/AIDS, giáo viên cần cho học sinh tìm hiểu về
HIV/AIDS trước ở nhà và kiểm tra hiểu biết của các em, cung cấp thêm thông
tin về căn bệnh thế kỉ này trong tiết học. Qua sự chuẩn bị bài và qua tiết học, học
sinh một lần nữa có thêm hiểu biết về HIV/AIDS để có thể tham gia tích cực vào
công cuộc phòng chống đại dịch này, trước mắt là trong phạm vi của địa phương
mình. Cụ thể, giáo viên giao cho học sinh tìm hiểu những vấn đề về HIV/AIDS
như sau:
- HIV/AIDS là gì? HIV và AIDS liên quan với nhau như thế nào?
- Những biểu hiện của bệnh?
- Các con đường lây nhiễm HIV?
- Tác hại và hậu quả của bệnh?
- Cách phòng chống HIV/AIDS?
- Các hình ảnh, video…minh họa về HIV/AIDS?
- Tình hình căn bệnh này và việc phòng chống căn bệnh này trên thế giới,
ở Việt Nam, ở địa phương em (Quan Hóa) như thế nào)?
1.2.2. Tích hợp để giáo dục học sinh trước một vấn đề nhức nhối của xã
hội: căn bệnh thế kỉ HIV/AIDS
Từ việc hiểu rõ về căn bệnh HIV/AIDS (bản chất của bệnh, cách thức lây
nhiễm, tác hại, hậu quả…), tình trạng lây lan của căn bệnh này trên toàn cầu,
việc chữa trị căn bệnh này hiện nay, giáo viên tích hợp để giáo dục học sinh tự
nhận thức về tính chất nóng bỏng của cuộc chiến đấu phòng chống HIV/AIDS
hiện nay trên thế giới và ở Việt nam, từ đó xác định trách nhiệm của mỗi cá nhân
khi tham gia vào cuộc chiến đấu này.

- Giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm về những tác hại to lớn của căn
bệnh thế kỉ đối với cuộc sống, con người; những gì mỗi người cần làm để chung
tay vào cuộc chiến phòng chống AIDS.
1.2.3. Tích hợp để giáo dục học sinh có thái độ đúng đắn với những
người mắc căn bệnh AIDS
Từ việc hiểu rõ con đường lây lan của căn bệnh AIDS, từ lời kêu gọi của
tác giả trong văn bản “Hãy cùng tôi giật đổ các thành lũy của sự im lặng, kì thị
và phân biệt đối xử đang vây quanh bệnh dịch này”, “Hãy đừng để một ai ảo
tưởn rằng chúng ta có thể bảo vệ được chính mình bằng cách dựng lên các
bước rào ngăn cách giữa “chúng ta” và “họ”. Trong thế giới AIDS khốc kiệt
này không có khái niệm chúng ta và họ”, “Hãy sát cánh bên tôi, bởi lẽ cuộc
chiến chống lại HIV/AIDS bắt đầu từ chính các bạn”…giáo viên liên hệ với thực
tế đời sống về tình tình phòng chống AIDS hiện nay (trên thế giới, trong nước,
địa phương) và thái độ của những người xung quanh với người mắc phải căn
bệnh HIV/AIDS, từ đó giáo dục sinh có thái độ, ứng xử và hành động đúng đắn,
nhân đạo với những người không may mắc phải căn bệnh này.
- Giáo viên đưa ra bài tập tình huống về cách ứng xử của những người xung
quanh với người không may bị nhiễm HIV/AIDS. Qua đó kiểm tra hiểu biết của

7


các em về HIV/AIDS, hiểu biết về pháp luật, thái độ, ứng xử của các em về vấn
đề này.
+ Bài tập tình huống: Chị A là người có HIV, có con được 5 tuổi đến
trường mẫu giáo, xin học cho con không được. Vì cô giáo từ chối và nói cháu có
HIV nên nhà trường không cho nhận. Cô giáo nói: “nếu các cháu chơi với nhau
mà cào cấu, ăn, ngủ bán trú lây lan sang nhau thì không ai chịu trách nhiệm”.
Xin hỏi chị A phải làm gì để con chị được đi học?
1.2.4. Tích hợp để viết bài văn nghị luận xã hội (về một hiện tượng đời

sống, về một tư tưởng đạo lí)
- Giáo viên hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng về văn nghị
luận xã hội để viết bài. (Học sinh làm bài ở nhà)
Đề bài:
1. Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận về hiện tượng nghiện ma túy ở nước
ta hiện nay.
2. “Điều đau lòng hơn nữa là những người bị HIV/AIDS luôn bị cô lập, xa
lánh và bị đẩy ra ngày một xa khỏi cái quỹ đạo cuộc sống đang diễn ra quanh
họ. Sự kì thị này lớn đến nỗi, ngay cả những bệnh nhân HIV/AIDS là tuyên
truyền viên có thâm niên nhất mà chúng tôi gặp, đều tỏ thái độ bất ngờ hoặc
thậm chí, ngay đến cái tên (chứ chưa nói đến địa chỉ, nơi làm việc), họ cũng rất
sợ bị tiết lộ. Tại sao vậy?” (Theo Phương Anh, Lòng nhân ái không nhiễm HIV,
Vietimes, 19-3-2008)
Anh (chị) hãy viết bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ về hiện
tượng nói trên.
3. Suy ngẫm của anh chị về lời kêu gọi của Cô-phi An-nan: “Hãy sát cánh cùng
tôi, bởi lẽ cuộc chiến chống lại HIV/AIDS bắt đầu từ chính các bạn?”
1.2.5. Tích hợp để viết báo cáo về tình hình phòng chống HIV/AIDS ở
địa phương
Giáo viên giao bài tập cho học sinh theo nhóm và hướng dẫn các em những
công việc cần làm để hoàn thành bài tập.
Để có thể làm tốt bài tập này, học sinh cần phải:
- Tìm hiểu để nắm được những thông tin chính xác về:
+ Tình hình lây nhiễm HIV/AIDS ở địa phương (huyện, xã) của mình.
+ Việc phòng chống dịch HIV/AIDS của địa phương (sự quan tâm, biện
pháp, kết quả).
- Vận dụng những kĩ năng làm văn thích hợp để làm tốt bản báo cáo của
mình.
Giáo án minh họa
THÔNG ĐIỆP NHÂN NGÀY THẾ GIỚI PHÒNG CHỐNG AIDS,

1 – 12 - 2003 (Cô-Phi An -nan)
I/ Mục tiêu cần đạt
Giúp HS:

8


- Thấy được tầm quan trọng và sự bức thiết của công cuộc phòng chống
HIV/ AIDS đối với toàn nhân loại và mỗi cá nhân, từ đó nhận thức rõ trách
nhiệm của mỗi quốc gia và từng cá nhân trong việc sát cánh, chung tay đẩy lùi
hiểm hoạ.
- Cảm nhận được sức thuyết phục to lớn của bài văn bởi tầm quan sát,
tầm suy nghĩ sâu rộng, mối quan tâm lo lắng cho vận mệnh của loài người và
cách diễn đạt vừa trang trọng cô đúc, vừa giàu hình ảnh, gợi cảm.
- Từ bản thông điệp, cần suy nghĩ đến nhiều vấn đề khác đã và đang đặt
ra trong cuộc sống.
II/ Phương pháp dạy học
1. Thảo luận nhóm: Trao đổi về những tác hại to lớn của căn bệnh thế kỉ
đối với cuộc sống, con người và những gì mỗi người cần làm để chung tay vào
cuộc chiến đấu phòng chống AIDS.
2. Động não: Suy nghĩ và nêu những việc cá nhân cần làm để hưởng ứng
lời kêu gọi của tác giả.
3. Thực hành: Thi sáng tác tiểu phẩm, vẽ tranh cổ động, diễn kịch…để thể
hiện nhận thức và hành động của mỗi người trong cuộc chiến chống lại căn bệnh
thế kỉ.
III/ Phương tiện dạy học
1. Các tư liệu (bài viết, tranh ảnh…) về tác giả Cô-phi An-nan, về tổ chức
liên hiệp quốc.
2. Các tranh ảnh, băng hình, đĩa, video về sự nguy hiểm của đại dịch
HIV/AIDS và các hoạt động phòng chống đại dịch HIV/AIDS của nhân loại.

IV/ Tiến trình bài dạy
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
Dẫn vào bài: Hiện nay đại dịch HIV/AIDS là một đại dịch nguy hiểm, là
mối hiểm họa đối với tính mạng, sức khỏe, con người và tương lai nòi giống của
các quốc gia, các dân tộc trên toàn cầu. Nó tác động mạnh mẽ đến sự phát triển
kinh tế, văn hóa, an ninh trật tự và an toàn xã hội, đe dọa sự phát triển bền
vững của tất cả các quốc gia trên thế giới. Với cương vị Tổng thư kí Liên Hiệp
quốc, giữa bộ bề lo toan cho nhiều mặt cho đời sống nhân loại, Cô-phi An-Nan
vẫn không quên dành sự ưu tiên đặc biệt cho cuộc chiến đại dịch HIV/AIDS.
Bản Thông điệp nhân Ngày Thế giới phòng chống AIDS, 1- 12- 2003 thuộc số
vào những bằng cứ có thể nói lên mối quan tâm đặc biệt ấy.
Bài mới:
HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU CHUNG
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động1:
HS đọc và nêu được I. TÌM HIỂU CHUNG
HD tìm hiểu phần những nét chính về 1. Tác giả
tiểu dẫn
tác giả.
- Sinh ngày 8- 4- 1938 tại Gan na.
- Ông là người châu Phi da đen

9


đầu tiên được bầu làm Tổng thư kí
Liên hợp quốc và đảm nhiệm chức

vụ này 2 nhiệm kì (1/1997 đến
1/2007)
- Được trao giải thưởng Nô- ben
Hoà bình năm 2001.
2. Văn bản
- Viết gửi nhân dân toàn thế giới
ngày 01 – 12 – 2003
HƯỚNG DẪN ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
Hoạt động 2: HD HS thảo luận nhóm: II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
Đọc - hiểu văn về nội dung bản 1. Nội dung bản thông điệp
bản
thông điệp.
- HIV/ AIDS là nạn đại dịch gây tỉ
GV tổ chức cho HS - HS thực hiện trên lệ tử vong cao, tốc độ lây lan nhanh
đọc và thảo luận bảng phụ và cử đại và chưa tìm ra thuốc đặc hiệu điều
nhóm.
diện trình bày.
trị, trở thành hiểm hoạ cho đời sống
Câu hỏi:
nhân loại.
- Bản thông điệp
- Tác giả, kêu gọi các quốc gia và
nêu lên vấn đề gì?
- Các nhóm khác toàn thể nhân dân thế giới nhận
nhận xét, góp ý.
thấy sự nguy hiểm của đại dịch này
và tích cực chung tay góp sức ngăn
chặn, đẩy lùi hiểm hoạ.
Phần tích hợp liên môn (Liên môn Sinh học. Giáo viêm kiểm tra hiểu biết
của học sinh về căn bệnh HIV/AIDS, giới thiệu cho học sinh về HIV/AIDS)

(Giáo viên trình chiếu trên máy để kiểm tra hiểu biết của học sinh về HIV/AIDS
và giới thuyết thêm về căn bệnh thế kỉ này)

10


11


2. HD tìm hiểu tình
hình phòng chống
HIV/AIDS
- Điểm tình hình
ngắn gọn, đầy đủ,
bao quát như thế
nào?
- Cách tổng kết tình
hình tập trung nhiều
nhất vào luận điểm
nào
- GV khái quát.

HS thảo luận nhóm: về
cách tổng kết tình hình
phòng chống AIDS.
- Các nhóm khác nhận
xét, góp ý

2. Tổng kết tình hình phòng
chống HIV/ AIDS

- Nhìn lại tình hình thực hiện
phòng chống AIDS: đã có dấu
hiệu về nguồn lực, ngân sách,
chiến lược quốc gia về phòng
chống AIDS song hành động
của chúng ta còn quá ít so với
yêu cầu thực tế.
- Cách tổng kết có trọng tâm:
dịch HIV/AIDS vẫn đang
hoành hoành khắp thế giới “có
rất ít dấu hiệu suy giảm”…
* Phần liên hệ, mở rộng: Giáo viên mở rộng, cung cấp thêm một số thông tin
mới nhất về đại dịch HIV/AIDS ở một số nước trên thế giới và ở Việt Nam
3. HD tìm hiểu lời HS đọc diễn cảm và 3. Lời kêu gọi
kêu gọi của Co-phi thảo luận nhóm đoạn - Đặt ra nhiệm vụ cấp bách,
An-Nan
cuối bản thông điệp và quan trọng hàng đầu là tích cực
- Trước thực trạng phân tích lời kêu gọi:
phòng chống AIDS:
đáng báo động của - Phải nỗ lực nhiều hơn + Phải nỗ lực nhiều hơn nữa để
đại dịch, C.An nan nữa để thực hiện cam thực hiện cam kết của mình
kêu gọi mọi người kết của mình bằng bằng nguồn lực và hành động
cần phải làm gì?
nguồn lực và hành động cần thiết. Các quốc gia phải đưa
- Trong lời kêu gọi cần thiết.
vấn đề AIDS lên vị trí hàng đầu
tác giả đặc biệt nhấn - Đừng có ai ảo tưởng trong chương trình nghị sự.
mạnh đến điều gì?
rằng chúng ta có thể bảo + Không được kì thị và phân
vệ được chính mình biệt đối xử với người nhiễm


12


bằng cách dựng lên bức HIV/ AIDS.
- GV khái quát.
rào ngăn cách giữa - Thiết tha kêu gọi mọi người
“chúng ta” với “họ”.
sát cánh bên nhau để cùng đánh
- Hãy sát cánh cùng đổ “cái thành luỹ” của sự im
tôi…
lặng, kì thị và phân biệt đối xử..
Phần tích hợp liên môn (liên môn GDCD, hiểu biết về pháp luật)
+ Giáo viên đưa ra tình huống trong thực tế đời sống về hiện tượng
HIV/AIDS và cách đối xử của những người xung quanh với những người không
may bị mắc căn bệnh này. Học sinh vận dụng những kiến thức hiểu biết về
HIV/AIDS và về pháp luật để giải quyết tình huống. Qua đó giáo viên định
hướng thái độ, cách ứng xử đúng đắn cho học sinh với những người không may
bị HIV/AIDS, từ đó các em biết vận dụng kiến thức, hiểu biết của mình vào thực
tế đời sống hàng ngày, góp phần chung tay vào việc đẩy lùi đại dịch này.
+ Bài tập tình huống: Chị A là người có HIV, có con được 5 tuổi đến
trường mẫu giáo, xin học cho con không được. Vì cô giáo từ chối và nói cháu có
HIV nên nhà trường không cho nhận. Cô giáo nói: “nếu các cháu chơi với nhau
mà cào cấu, ăn, ngủ bán trú lây lan sang nhau thì không ai chịu trách nhiệm”.
Xin hỏi chị A phải làm gì để con chị được đi học?
* Phần liên hệ: GV cung cấp một số hình ảnh về những việc làm thiết thực của
loài người chung tay cùng đẩy lùi căn bệnh thế kỉ này.

Dải ruy băng đỏ, biểu tượng quen thuộc của cuộc chiến chống HIV/AIDS
tại Nhà Trắng, Washington


13


Người dân đang xếp đèn theo hình dải băng đỏ, tại Nal Sarovar, Ấn Độ

Sinh viên Việt Nam cùng tạo nên hình ảnh chiếc nơ đỏ biểu tượng của Thế giới phòng chống AIDS

14


4. HD tìm hiểu hình HS làm việc cá nhân 4. Hình thức nghệ thuật
thức nghệ thuật của Dùng giấy nháp ghi ra - Sức thuyết phục mạnh mẽ của
văn bản
những câu văn các em bài văn được tạo nên bởi tầm
- Trong bản thông yêu thích nhất, có sức quan sát, tầm suy nghĩ sâu
điệp này nội dung và gây chú ý và để lại ấn rộng; bởi mối quan tâm, lo lắng
những câu văn nào tượng rồi rút ra những cho vận mệnh của loài người
đã làm cho anh chị nhận xét về giá trị nghệ và bởi cách diễn đạt vừa trang
thấy xúc động nhất? thuật:
trọng, cô đúc, vừa giàu hình
vì sao?
-“trong thế giới đó, im ảnh gợi cảm.
- Anh chị rút ra được lặng đồng nghĩa với cái
bài học gì cho việc chết”; “Hãy cùng tôi - Lập luận chặt chẽ, cách sắp
làm văn nghị luận giật đổ các thành luỹ xếp luận điểm, luận cứ hợp lí,
của bản thân?
của sự im lặng, kì thị và rành mạch, rõ ràng.
- GV khái quát .
phân biệt đối xử...”……

GV chốt lại những HS đọc - ghi nhớ
5. Ghi nhớ: SGK
kiến thức cơ bản.
* Củng cố - Dặn dò
- Giáo viên hướng dẫn học sinh tổng kết, nắm vững kiến thức trọng tâm
của bài học; vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết vấn đề đặt ra trong đời
sống.
* Hướng dẫn luyện tập, vận dụng
Học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng của bài học vào các hoạt động sau:
- Xây dựng báo cáo về tình hình phòng chống HIV/AIDS ở địa phương
mình. Báo cáo gồm những nội dung chính sau:
+ Thực trạng đại dịch HIV ở địa phương (nêu những con số cụ thể)
+ Những việc địa phương đã làm để ngăn chặn đại dịch và hiệu quả của
những việc làm đó
+ Những việc cần tiếp tục làm.
- Sáng tác tiểu phẩm, vẽ tranh cổ động, diễn kịch…để thể hiện nhận thức
và hành động của mỗi người trong cuộc chiến chống lại căn bệnh thế kỉ AIDS.
- Những việc làm của anh/chị để hưởng ứng bản thông điệp?
Gợi ý viết theo định hướng:
+ Nhận thức như thế nào về đại dịch?
+ Việc làm thiết thực, có ý nghĩa?
+ Ước mơ về một tương lai cuộc sống của em và mọi người sẽ tránh được
hiểm hoạ.
- Vận dụng để viết bài văn nghị luận xã hội về một hiện tượng đời sống.
* Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
- HS trình bày suy nghĩ về các vấn đề đã nêu ra.
* Các sản phẩm của học sinh
- Báo cáo về tình hình phòng chống HIV/AIDS ở địa phương mình (có số
liệu)


15


- Sáng tác tiểu phẩm, vẽ tranh cổ động, diễn kịch…để thể hiện nhận thức
và hành động của mỗi người trong cuộc chiến chống lại căn bệnh thế kỉ AIDS.
- Bài viết về hiện tượng đời sống
2. Văn bản Nhìn về vốn văn hóa dân tộc (Trần Đình Hượu)
2.1. Đặc điểm bài học
Đoạn trích Nhìn về vốn văn hóa dân tộc tác giả Trần Đình Hượu đã phân
tích mặt mạnh và yếu của nền văn hóa dân tộc. Cụ thể văn hóa dân tộc không có
những cống hiến lớn, không có nền văn hóa đồ sộ, không có đặc sắc nổi bật. Đó
là do trình độ sản xuất, đời sống hạn chế tạo nên. Mặt khác, người Việt ít tinh
thần tôn giáo, coi trọng hiện thế, không quá sợ hãi cái chết, ý thức cá nhân và sở
hữu không phát triển cao. Không chuộng trí (ít lí luận), không chuộng dũng
(không thượng võ), sống hiền lành, tình nghĩa, muốn yên thân. Về thẩm mĩ thích
vừa xinh, không thích đồ sộ….Tinh thần chung của văn hóa Việt là thiết thực,
linh hoạt, dung hòa.
Do đó khi giảng dạy bài này giáo viên cần hướng dẫn, tổ chức cho học
sinh:
+ Nắm được các nội dung chính của bài và cho học sinh thảo luận xem có
đúng hay không. Thông qua bài học, học sinh ý thức được chỗ mạnh và chố yếu
của văn hóa dân tộc và tìm cách nâng cao, phát huy vốn văn hóa dân tộc.
+ Hướng dẫn học sinh tích hợp, liên hệ với kiến thức lịch sử, văn hóa, văn
học để giúp các em không chỉ nắm được nội dung văn bản mà còn hiểu rõ bản
chất vấn đề đang được phân tích.
2.2. Giải pháp giảng dạy văn bản Nhìn về vố văn hóa dân tộc (Trần
Đình Hượu) theo quan điểm tích hợp
Vận dụng kiến thức liên môn Lịch sử, Địa lý, Văn học, GDCD, hiểu biết về
văn hóa vào giảng dạy bài Nhìn về vốn văn hóa dân tộc (Trần Đình Hượu)
A. Mục tiêu dạy học

- Kiến thức, kĩ năng, thái độ của các môn học sẽ đạt được trong dự án này
là: môn Ngữ văn 12, bài Nhìn về vốn văn hóa dân tộc; môn: Lịch sử, Địa lý,
GDCD, Văn học; hiểu biết về văn hóa…
- Học sinh có năng lực vận dụng kiến thức liên môn: Lịch sử, Địa lý,
GDCD, Văn học, hiểu biết về văn hóa để giải quyết các vấn đề dự án dạy học
đặt ra.
B. Đối tượng dạy học của bài học
Đối tượng: Học sinh khối lớp 12
Số lượng: 60 em; Số lớp thực hiện: 02
C. Ý nghĩa của bài học
Giúp học sinh:
- Hiểu được sâu sắc các vấn đề đặt ra trong bài học, thấy được mối liên hệ
hữu cơ giữa các lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Củng cố thêm những hiểu biết của bản thân ở nhiều môn học khác như
môn: Lịch sử, Địa lý, Văn học, môn GDCD, hiểu biết về văn hóa…

16


- Học sinh có năng lực phát hiện vấn đề, phân tích và giải quyết các vấn
đề đặt ra trong bài học và trong cuộc sống.
- Học sinh có ý thức và thái độ đúng đắn trước các hiện tượng đời sống
hàng ngày. Biết vận dụng kiến thức kĩ năng về làm văn nghị luận để bày tỏ thái
độ, suy nghĩ, quan điểm trước một hiện tượng đời sống, một tư tưởng đạo lí.
- Học sinh biết vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống
gặp phải trong đời sống hàng ngày.
D. Thiết bị dạy học, học liệu
Các thiết bị, đồ dùng dạy học, học liệu được sử dụng trong dạy học:
+ Các tư liệu (bài viết, tranh ảnh, video…) về nền văn hóa Việt Nam, Hi
Lạp, La Mã, Trung Hoa, Ấn Độ; Máy chiếu, giấy A0, bút lông..

E. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học
Mô tả hoạt động dạy – học qua giáo án:
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ
(hình thức kiểm tra: vấn đáp)
Hoạt động 2: Dẫn vào bài
(giáo viên thuyết trình)
Hoạt động 3: Tìm hiểu nội dung bài học
(Giáo viên hướng dẫn HS lần lượt tìm hiểu nội dung bài học)
I. HƯỚNG DẦN TÌM HIỂU TÁC GIẢ, TÁC PHẨM
Mục tiêu: Học sinh nắm được những thông tin cơ bản về tác giả, tác phẩm.
Cách tổ chức: HS đọc Tiểu dẫn trong SGK và trả lời câu hỏi:
+ Trình bày những hiểu biết về tác giả Trần Đình Hượu.
+ Giới thiệu ngắn gọn văn bản Nhìn về vốn văn hóa dân tộc.
Nội dung cần đạt:
1. Tác giả:
- Trần Đình Hượu (1926- 1995), quê ở huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
- Chuyên nghiên cứu các vấn đề lịch sử tư tưởng và văn học Việt Nam trung
cận đại; đã có nhiều công trình nghiên cứu về văn hóa (tác phẩm – SGK)
2. Tác phẩm:
- Văn bản “Nhìn về vốn văn hóa dân tộc” được trích ở phần II, bài “Về vấn
đề tìm đặc sắc văn hóa dân tộc” in trong cuốn “Đến hiện đại từ truyền thống”.
3. Đọc văn bản: HS đọc văn bản; giải thích từ khó (xem chú thích SGK)
II. HƯỚNG DẪN ĐỌC – HIỂU CHI TIẾT VĂN BẢN
1. Khái quát chung về đoạn trích
Mục tiêu: HS nắm được tinh thần chung của bài viết là tiến hành phân tích,
đánh giá khoa học đối với những đặc điểm nổi bật của văn hóa Việt Nam.
Cách tổ chức:
- HS đọc văn bản và nêu cảm nhận chung về đoạn trích; GV nhận xét, chốt
ý.
Nội dung cần đạt:


17


- Tác giả đã đề cập đến những đặc điểm của văn hóa truyền thống Việt
Nam trên cơ sở các phương diện chủ yếu của đời sống tinh thần và vật chất: tôn
giáo, nghệ thuật, ứng xử (giao tiếp cộng đồng, tập quán), sinh hoạt (ăn, ở, mặc).
- Cách trình bày vấn đề của văn bản: trình bày đan xen nhau, trong cái tích
cực có cái hạn chế.
- Thái độ của tác giả là khách quan khi trình bày các luận điểm của mình.
2. Những đặc điểm của văn hóa Việt Nam về vật chất và tinh thần
Mục tiêu:
- HS nắm được những đặc điểm nổi bật của văn hóa Việt Nam về vật chất
và tinh thần được tác giả trình bày trong văn bản.
- GV kiểm tra vốn hiểu biết của học sinh về văn hóa Việt Nam. Cung cấp
thêm cho các em những hiểu biết về nền văn hóa dân tộc (các tôn giáo, kiến
trúc…)
Cách tổ chức:
- HS đọc văn bản và chỉ ra những đặc điểm nổi bật của văn hóa Việt Nam
được trình bày trong văn bản theo gợi ý của giáo viên, liên hệ với thực tế.
- GV khái quát, bổ sung, nhấn mạnh, lấy ví dụ từ thực tế.
Nội dung cần đạt:
- Về tôn giáo: không cuồng tín, không cực đoan, dung hoà các tôn giáo.
- Về nghệ thuật (kiến trúc, hội hoạ, văn học): sáng tạo được những tác
phẩm tinh tế, nhưng không có quy mô lớn, không mang vẻ đẹp kì vĩ, tráng lệ,
phi thường.
- Về ứng xử (giao tiếp cộng đồng, tập quán): trọng nghĩa tình; khôn khéo
gỡ các khó khăn; không kì thị, cực đoan, thích yên ổn; không chú ý nhiều đến
trí, dũng
- Về sinh hoạt (ăn, ở, mặc): ưa sự chừng mực, vừa phải

3. Những điểm hạn chế của văn hoá dân tộc
Mục tiêu: HS chỉ ra được những điểm hạn chế của văn hóa dân tộc được
tác giả thể hiện trong văn bản, nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó.
Cách tổ chức:
- HS đọc văn bản, tìm những câu văn, luận điểm thể hiện hạn chế của nền
văn hóa dân tộc.
- GV nhận xét, bổ sung, lấy ví dụ cụ thể (so sánh với nền văn hóa của Hi
Lạp, Trung Hoa, Ấn Độ...)
Nội dung cần đạt:
- “Giữa các dân tộc, chúng ta không thể tự hào là nền văn hoá của ta đồ sộ,
có những cống hiến lớn lao cho nhân loại, hay có những đặc sắc nổi bật”;
“Chưa bao giờ trong lịch sử dân tộc, một ngành văn hoá nào đó trở thành đài
danh dự thu hút, quy tụ cả nền văn hoá”; “Đối với cái dị kỉ, cái mới, không dễ
hoà hợp nhưng cũng không cự tuyệt đến cùng, chấp nhận cái gì vừa phải, hợp
với mình nhưng cũng chần chừ, dè dặt, giữ mình”
 gây ra sự cản trở phát triển mạnh mẽ và những cách tân táo bạo, phi
thường (điều kiện để tạo nên tầm vóc lớn lao của các giá trị văn hoá).

18


- Tác giả chỉ ra hạn chế cụ thể trên mọi phương diện: tôn giáo, kiến trúc….
 Bản chất của nền văn hoá dân tộc: “Đó là văn hoá của nông nghiệp định
cư, không có nhu cầu lưu chuyển, trao đổi, không có sự kích thích của đô thị”
- Nguyên nhân: Điều kiện địa lí, lịch sử:
+ Đất nước nhỏ, tài nguyên chưa thật phong phú và phân tán;
+ Luôn chịu nạn ngoại xâm, đất nước không ổn định;
+ Đời sống vật chất nghèo nàn, lạc hậu, khoa học kĩ thuật không phát triển,
không tạo tiềm năng cho kinh tế và mở mang văn hoá
 Tạo nên tâm lí ưa sự thu hẹp sao cho vừa đủ và ngại sự giao lưu, thay

đổi, đồng thời ngăn cản khả năng kiến tạo và khám phá các giá trị văn hoá lớn
lao
4. Những tôn giáo có ảnh hưởng mạnh đến văn hóa truyền thống Việt
Nam
Mục tiêu: Học sinh nắm được những tôn giáo có ảnh hưởng mạnh đến văn
hóa truyền thống Việt Nam đó là Phật giáo và Nho giáo.
Cách tổ chức:
- GV thuyết trình, lấy dẫn chứng cụ thể, phân tích để cho HS thấy được ảnh
hưởng của của hai tôn giáo này đến văn hóa truyền thống của người Việt.
Nội dung cần đạt:
- Những tôn giáo có ảnh hưởng mạnh là Phật giáo và Nho giáo.
- Người Việt tiếp nhận các tôn giáo này theo tinh thần: thiết thực, linh hoạt,
dung hoà
6. Con đường hình thành bản sắc văn hoá dân tộc
Mục tiêu: HS hiểu được con đường hình thành bản sắc dân tộc của văn hoá
không chỉ trông cậy vào sự tạo tác của chính dân tộc đó mà còn trông cậy vào
khả năng chiếm lĩnh, khả năng đồng hoá những giá trị văn hoá bên ngoài.
Cách tổ chức:
- GV gợi ý, HS tìm luận điểm thể hiện quan điểm của tác giả về con đường
hình thành bản sắc văn hóa dân tộc; GV nhấn mạnh, phân tích.
Nội dung cần đạt:
- “Con đường hình thành bản sắc dân tộc của văn hoá không chỉ trông cậy
vào sự tạo tác của chính dân tộc đó mà còn trông cậy vào khả năng chiếm lĩnh,
khả năng đồng hoá những giá trị văn hoá bên ngoài”
 Ý nghĩa:
+ Các giá trị văn hoá của người Việt không chỉ là thành quả sáng tạo của
cộng đồng các dân tộc Việt Nam mà còn là kết quả của quá trình tiếp nhận có
chọn lọc và biến đổi những giá trị lớn của các nguồn văn hoá khác.
+ Dân tộc trải qua thời gian dài bị đô hộ, đồng hoá  văn hoá bản địa phần
nhiều bị mai một  không thể chỉ trông cậy vào sự tạo tác.

+ Nếu không có tạo tác  nền văn hoá không có nội lực bề vững.

19


+ Có nội lực mà không mở rộng, tiếp thu văn hoá  không thừa hưởng tinh
hoa và tiến bộ của văn hoá nhân loại  văn hoá không thể phát triển và toả
rạng.
III. HƯỚNG DẪN TỔNG KẾT
- GV tổ chức cho HS tổng hợp lại những vấn đề đã tìm hiểu, phân tích, từ
đó viết phần tổng kết ngắn gọn.
H. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
Giáo viên giao bài tập: Viết một bài luận (khoảng 3 trang) về một trong
những vấn đề sau đây:
1. Anh/chị hiểu thế nào là truyền thống “tôn sư trọng đạo” – một nét
đẹp của văn hóa Việt Nam? Trình bày những suy nghĩ của anh/chị về
truyền thống này trong nhà trường và trong xã hội hiện nay.
Gợi ý:
a) Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu thông tin qua các tư liệu,
phương tiện thông tin đại chúng.
b) Giáo viên gợi ý nội dung cơ bản của bài luận cho học sinh theo hệ
thống luận điểm chính sau:
+ Giải thích vắn tắt nội dung của tư tưởng “tôn sư trọng đạo”
+ Sự phát triển, biến đổi của tư tưởng “tôn sư trọng đạo” trong lịch sử dân
tộc.
+ Biểu hiện của truyền thống “tôn sư trọng đạo” trong nhà trường và trong
xã hội hiện nay (những giá trị tốt đẹp và những mặt trái).
+ Trải nghiệm, suy nghĩ của chính người viết.
c) Yêu cầu học sinh làm ở nhà. Giáo viên chấm bài để khuyến khích sự
tích cực, chủ động của học sinh.

2. Theo anh/chị, nét đẹp văn hóa gây ấn tượng nhất trong những ngày
Tết Nguyên đán của Việt Nam là gì? Trình bày hiểu biết và quan điểm của
anh/chị về vấn đề này.
Gợi ý:
a) Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiêu rthoong tin liên quan đến đề tài:
định hướng tư liệu, cách sử dụng tư liệu cho học sinh.
b) Gợi ý cho học sinh hệ thống luận điểm chính của bài luận:
- Trình bày vắn tắt về đặc điểm của phong tục, nghi lễ, giá trị văn hóa
trong ngày tết (nên trình bày bằng những trải nghiệm của chính các em để bài
viết chân thực, sinh động)
- Phân tích rõ nguồn gốc, ý nghĩa thẩm mĩ, giá trị nhân văn của các phong
tục, nghi lễ này: tục cúng Táo quân, lễ chùa đầu năm, trò chơi dân gian...
- Những suy nghĩ, cảm xác cụ thể của học sinh về phong tục, nghi lễ
truyền thống (nên bộc lộ những trải nghiệm cụ thể để tránh viết hời hợt, sáo
rỗng)
c) Yêu cầu học sinh làm ở nhà. Giáo viên chấm bài để khuyến khích sự
tích cực, chủ động của học sinh.

20


3. Theo anh/chị hủ tục cần bài trừ nhất trong các ngày lễ, tết ở Việt
Nam là gì? Trình bày hiểu biết và quan điểm của anh/chị về vấn đề này
a) Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu thông tin liên quan đến đề tài:
định hướng tư liệu, cách sử dụng tư liệu cho học sinh.
b) Gợi ý cho học sinh hệ thống luận điểm chính của bài luận:
- Trình bày vắn tắt những hủ tục cần bài trừ trong ngày tết (nên trình bày
bằng những trải nghiệm của chính các em để bài viết chân thực, sinh động)
- Phân tích, chỉ ra những ảnh hưởng tiêu cực của các hủ tục này với đời
sống của con người.

- Những suy nghĩ, cảm xúc cụ thể của học sinh về hủ tục cần bài trừ trong
ngày tết ở Việt Nam (nên bộc lộ những trải nghiệm cụ thể để tránh viết hời hợt).
K. Các sản phẩm của học sinh
1. Học sinh vận dụng kiến thức đã tìm hiểu trong bài kết hợp với những
trải nghiệm của bản thân, kĩ năng làm văn nghị luận để viết bài luận.
2. Học sinh tìm hiểu thêm về vốn văn hóa truyền thống của dân tộc qua
sách báo, mạng Internet để có thêm hiểu biết sâu sắc về vốn văn hóa dân tộc.
3. Học sinh vận dụng kiến thức liên môn, văn thuyết minh để giới thiệu
trang phục truyền thống của dân tộc mình (trang phục dân tộc Thái, Mường,
Hmong)
Chương 3. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
1. Kết quả ở cấp tỉnh
Trong ba năm học 2013 – 2014, 2014 – 2015, 2015 - 2016 tôi đã tiến hành
thực nghiệm đề tài ở khối lớp 12 Trường PTTH Quan Hóa. Sau khi thực nghiệm
đề tài tại trường, tôi có gửi bài tham dự cuộc thi “Dạy học theo chủ đề tích hợp
dành cho giáo viên trung học” do Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa tổ chức,
kết quả cả 03 sản phẩm gửi đi đều được Ban tổ chức cuộc thi xếp giải và được
cấp giấy chứng nhận. Cụ thể:
- Năm học 2013 – 2014: đạt giải Ba cấp tỉnh với sản phẩm: Vận dụng kiến
thức liên môn Sinh học, Giáo dục công dân để dạy bài Thông điệp nhân ngày
thế giới phòng chống AIDS, 1-12-2013 (Cô-phi An-nan). (Ngữ văn 12- tập 1)
- Năm học 2014 – 2015: Đạt giải Khuyến khích cấp tỉnh với sản phẩm
Vận dụng kiến thức liên môn Sinh học, Hóa học, Giáo dục công dân để dạy bài
Nghị luận về một hiện tượng đời sống (Ngữ văn 12 – tập 1)
- Năm học 2015 – 2016: Đạt giải khuyến khích với sản phẩm Vận dụng
kiến thức liên môn Lịch sử, Văn học, hiểu biết về văn hóa để dạy bài Nhìn về
vốn văn hóa dân tộc (Trần Đình Hượu). (Ngữ văn 12 – tập 2)
Ngoài ra sau mỗi bài học, tôi đã kiểm tra để đánh giá mức độ hiểu bài và
vận dụng kiến thức liên môn của học sinh vào giải quyết những vẫn đề thực tiễn
đời sống. Sau khi chấm bài, tôi cùng với ban tổ chức cuộc thi cấp trường đã

chọn 04 bài của các em để gửi tham dự cuộc thi “Vận dụng kiến thức liên môn
để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho học sinh trung học” do Sở Giáo
dục và Đào tạo Thanh Hóa tổ chức. Kết quả có 3/4 bài thi được Ban tổ chức xếp
giải và cấp giấy chứng nhận. Cụ thể:

21


- Năm học 2014 – 2015:
+ Nhóm học sinh: Phạm Thị Trang – Lớp 12 a2; Hà Thị Nhung – Lớp
12ª2 đạt giải Khuyến khích cấp tỉnh với đề tài về Bảo vệ môi trường.
+ Học sinh Hà Mai Phương – Lớp 12ª2 đạt giải Khuyến khích cấp tỉnh với
đề tài về Ứng phó với biến đổi khí hậu
- Năm học 2015 – 2016: Nhóm học sinh: Nguyễn Thị Mai Hương – Lớp
10ª2 và Phạm Thị Hà – Lớp 10ª2 đạt giải Khuyến khích cấp tỉnh về đề tài Hiểu
biết về pháp luật trong việc sử dụng mạng xã hội Facebook.
2. Tại trường
Bằng quan sát trong giờ học, chúng tôi thấy:
Trong các tiết học không hướng dẫn học sinh khai thác văn bản nhật dụng
theo quan điểm tích hợp: Các em có phát biểu ý kiến xây dựng bài, nắm được
nội dung bài học. Tuy nhiên việc chủ động, say mê tìm hiểu kiến thức của các
em chưa cao, đặc biệt các em chưa có sự liên hệ mở rộng với những vấn đề bức
thiết đang diễn ra trong cuộc sống, còn lúng túng khi vận dụng kiến thức liên
môn để giải quyết vấn đề.
Trong tiết học tập trung hướng dẫn khai thác văn bản nhật dụng theo quan
điểm tích hợp, thực tế giảng dạy tôi thấy đã kích thích được khả năng học tập tích
cực, chủ động, say mê tìm hiểu kiến thức và thảo luận để tìm ra các nội dung, vấn đề
đặt ra trong văn bản. Các em không chỉ nắm được nội dung văn bản mà còn hiểu rõ
bản chất vấn đề đang được phân tích. Các em biết vận dụng kiến thức liên môn để
giải quyết những vấn đề trong thực tế đời sống một cách hiệu quả.

Bằng kiểm tra, đánh giá tôi thu được kết quả sau:
Trước khi dạy – học theo quan điểm tích hợp:
Số bài
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
KT
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
42
2
4,8%
7
16,7%
24
57,1%
9
21,1%
Sau khi dạy – học theo quan điểm tích hơp:
Số bài
Giỏi
Khá
Trung bình

Yếu
KT
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
42
6
14,3%
13
30,9%
28
47,7%
3
7,1%
Bảng kết quả thể nghiệm cho thấy số học sinh sau khi được tìm hiểu văn bản
theo hướng tích hợp biết vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống
đặt ra tốt hơn, biết vận dụng kiến thức tổng hợp để viết bài luận về vấn đề thiết thực
trong đời sống cao hơn là ở những lớp không dạy theo quan điểm này. Kết quả thực
nghiệm cho thấy tính khả thi của việc ứng dụng đề tài vào giảng dạy môn Ngữ văn
nói chung và dạng bài văn bản nhật dụng nói riêng trong chương trình Ngữ văn bậc
THPT. Tuy nhiên, để việc dạy học đem lại hiệu quả như mong muốn, đòi hỏi mỗi
giáo viên phải nỗ lực, tâm huyết với nghề, không ngừng tìm tòi và thể nghiệm
những phương pháp dạy học tích cực để phát huy tính chủ động, sáng tạo, năng lực
tự học, tự nghiên cứu của học sinh.
C. KẾT LUẬN


22


Kết quả nghiên cứu của chúng tôi hi vọng sẽ góp phần giúp cho giáo viên
một cách tiếp cận văn bản trong quá trình giảng dạy văn bản nhật dụng, giúp các
em học sinh có một cái nhìn và sự đánh giá toàn diện một văn bản văn học, các
em biết vận dụng kiến thức liên môn vào việc giải quyết vấn đề của thực tiễn. Từ
đó giúp các em không chỉ yêu thích văn học mà còn có ý thức rèn luyện và lựa
chọn lối sống đúng đắn, cao đẹp, biết tiếp thu những gì mới mẻ, tiến bộ để hoàn
thiện bản thân.
Trên đây là những kinh nghiệm mà chúng tôi đã rút ra từ thực tế giảng dạy.
Trong quá trình thực hiện, do thời gian và khuôn khổ của đề tài nên không tránh khỏi
những hạn chế. Vì vậy tôi rất mong được sự góp ý của bạn bè, đồng nghiệp để xây
dựng phương pháp giảng dạy cho bản thân ngày càng hiệu quả hơn.

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 4 năm
2016
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, không sao chép
nội dung của người khác

Phạm Thị Dịu

23


Mục lục
Trang

A. MỞ ĐẦU
1
1. Lí do chọn đề tài
1
1.1. Cơ sở lí luận
1
1.2. Cơ sở thực tiễn
1
2. Mục đích nghiên cứu
2
3. Đối tượng nghiên cứu
2
4. Phương pháp nghiên cứu
3
B. NỘI DUNG
3
Chương 1: Dạy học tích hợp và dạy học tích hợp trong văn bản
3
nhật dụng
1. Khái niệm dạy học tích hợp
3
2. Đặc trưng của dạy học tích hợp
3
3. Các dạng dạy học tích hợp
4
4. Dạy học văn bản nhật dụng theo quan điểm tích hợp
4
4.1. Khái niệm văn bản nhật dụng
4
4.2. Sự cần thiết của việc dạy học văn bản nhật dụng theo quan điểm

5
tích hợp
4.3. Những nguyên tắc cơ bản khi dạy học tích hợp trong văn bản
5
nhật dụng
4.3.1. Những nguyên tắc chung
5
4.3.2. Những nguyên tắc cụ thể khi dạy học tích hợp
5
4.3.3. Những công việc chuẩn bị cho dạy học tích hơp
5
Chương 2. THỰC HÀNH, ỨNG DỤNG
5
1. Văn bản “Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS, 1-125
2003 (Cô-phi An-nan)
1.1. Đặc điểm bài học
5
1.2. Giải pháp cho việc giảng dạy văn bản “Thông điệp nhân ngày thế
6
giới phòng chống AIDS, 1-12-2003” theo quan điểm tích hợp
1.2.1. Tích hợp kiểm tra kiến thức, hiểu biết của học sinh về HIV/AIDS
6
1.2.2. Tích hợp để giáo dục học sinh trước một vấn đề nhức nhối của xã
6
hội: căn bệnh thế kỉ AIDS
1.2.3. Tích hợp để giáo dục học sinh có thái độ đúng đắn với những
7
người mắc căn bệnh AIDS
1.2.4. Tích hợp để viết bài văn nghị luận xã hội
7

1.2.5. Tích hợp để viết báo cáo về phòng chống HIV/AIDS ở địa
8
phương
2. Văn bản “Nhìn về vốn văn hóa dân tộc” (Trần Đình Hượu)
14

24


2.1. Đặc điểm bài học
2.2. Giải pháp giảng dạy văn bản “Nhìn về vốn văn hóa dân tộc” theo
quan điểm tích hợp
Chương 3. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
1. Kết quả cấp tỉnh
2. Cấp trường
C. KẾT LUẬN

14
14
19
19
19
20

25


×