Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học tác phẩm văn học thời kì kháng chiến chống mĩ cứu nước trong chương trình ngữ văn 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.29 KB, 21 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Chiến tranh đã đi qua hơn 40 năm nhưng những ấn tượng về giai đoạn ấy đối
với nhiều thế hệ độc giả không dễ phai mờ. Chiến tranh - một thời đoạn vô cùng
hào hùng và khốc liệt trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc ta. Nó đã tạo ra
cho con người một cuộc sống khác khiến bất kì ai từng trải qua chẳng thể nào quên
được. Vì thế mà nhiều năm nay, Văn học kháng chiến nói chung và Văn học chống
Mĩ nói riêng được lựa chọn đưa vào giảng dạy trong trường THPT.
Ngày nay, thế hệ trẻ chỉ có thể sống trong không khí hào hùng, sôi động của
một thời đại qua các trận đánh từ tư liệu lịch sử, qua lời kể của thế hệ cha anh và
qua tác phẩm văn học. Họ nhìn về lịch sử khác với thế hệ từng xẻ dọc Trường Sơn
đi cứu nước nên khó có được tâm thế, khí thế để cảm nhận bản chất thực sự của
một thời đại đau thương nhưng hào hùng của dân tộc. Vì vậy, việc “truyền lửa” cho
hậu thế thông qua dòng Văn học chống Mĩ khơi dậy tinh thần đấu tranh kiên
cường, bất khuất và anh dũng của dân tộc ta trong quá khứ là điều vô cùng cần thiết
và có ý nghĩa lớn lao nhằm tiếp thêm sức mạnh, ý chí cho giới trẻ ngày nay.
Sau nhiều năm giảng dạy Ngữ văn ở trường THPT Mường Lát, tôi nhận thấy
việc giảng dạy Văn học nói chung và Văn học thời kì chống Mĩ nói riêng chủ yếu
chỉ được tiến hành theo lối truyền thụ một chiều: thầy đọc - trò chép. Giáo viên còn
lúng túng trong việc truyền đạt nội dung, tư tưởng của tác phẩm. Làm thế nào để
truyền được cái “thần”, cái “hồn”, cái “khí thế” sục sôi của cả một thời đại lịch sử
cho người học nhất là khi nhìn vào bối cảnh thực tại của đất nước lúc này, khi tổ
quốc chập chờn bóng giặc (“Tổ quốc nhìn từ biển” - Nguyễn Việt Chiến) là điều
mà bất cứ người giáo viên dạy Văn nào khi đứng trên bục giảng cũng trăn trở.
Đứng trước những tồn tại đó, tôi mạnh dạn đề xuất Một số biện pháp nâng cao
chất lượng dạy học các tác phẩm Văn học thời kì kháng chiến chống Mĩ trong
chương trình Ngữ văn 12.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu nhằm tìm ra những đặc trưng Văn học thời kì kháng chiến
chống Mĩ về cả hai mặt nội dung và nghệ thuật trên cơ sở đó tìm ra một số biện
pháp dạy học có hiệu quả các tác phẩm giai trong chương trình Ngữ văn 12.


1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu các tác phẩm Văn học kháng chiến chống Mĩ trong
chương trình sách giáo khoa THPT lớp 12 cơ bản (không tính tác phẩm đọc thêm),
cụ thể: Sóng - Xuân Quỳnh, Đoạn trích Đất nước - Nguyễn Khoa Điềm, Rừng xà
nu - Nguyễn Trung Thành và Những đứa con trong gia đình - Nguyễn Thi.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Với đề tài này, chúng tôi sử dụng kết hợp những phương pháp sau: Phương
pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp lí luận chung, phương pháp phân tích tổng
hợp, phương pháp thống kê và xử lí số liệu (thông qua bài kiểm tra).
1


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
2.1. Cơ sở lý luận.
2.1.1.Quá trình dạy học.
Quá trình dạy học là quá trình dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của
người giáo viên, người học tự giác, tích cực chủ động tự tổ chức, tự điều khiển hoạt
động nhận thức, học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học. Quá
trình dạy học bao gồm hai hoạt động: dạy và học. Trong đó, hoạt động dạy là sự
điều khiển, tổ chức của người giáo viên tối ưu quá trình học sinh lĩnh hội tri thức để
hình thành và phát triển nhân cách. Hoạt động dạy có chức năng là truyền đạt thông
tin và điều khiển hoạt động học.
Hoạt động học là sự tự giác, tích cực và sáng tạo của người học dưới sự tổ
chức, điều khiển của người dạy (thầy, cô giáo) nhằm chiếm lĩnh tri thức khoa học.
Từ đó, hình thành cấu trúc tâm lý mới, phát triển nhân cách của người học.
Trong quá trình dạy học người dạy phải tìm ra phương pháp, cách thức,
phương tiện nhằm giúp người học dễ dàng chiếm lĩnh được tri thức.
2.1.2. Vai trò, vị trí của dòng Văn học chống Mĩ trong nền VHVN hiện đại
Đối với một tác phẩm văn học nói chung nếu biết khám phá, hiểu sâu và lĩnh
hội hết giá trị tư tưởng cũng như nghệ thuật của tác phẩm thì người học sẽ nhận

thấy chức năng đặc thù của nó trong việc bồi đắp tâm hồn, hình thành nhân cách.
Nó trang bị những cảm xúc nhân văn, giúp con người hướng tới Chân - Thiện - Mĩ.
Nhờ có Văn học mà đời sống tinh thần của con người ngày càng phong phú, tinh tế
hơn. Tâm hồn trở nên bớt khô khan, thờ ơ, bàng quan trước những số phận, cảnh
đời diễn ra xung quanh mình, trước thiên nhiên và tạo vật. Điều này càng quan
trọng khi chúng ta đang sống trong nhịp sống sôi động, hối hả của cuộc sống hiện
đại, quá khứ dần bị lãng quên. Văn học chống Mĩ cũng vậy! Nó bồi đắp cho học
sinh tình yêu quê hương đất nước, thái độ trân trọng truyền thống lịch sử, lòng tự
hào dân tộc; giúp các em sống có lí tưởng, mục đích, đạo đức và biết quý trọng tình
nghĩa… Thông qua giá trị nhân văn từ những tác phẩm văn học chống Mĩ giúp khơi
dậy tinh thần đấu tranh bất khuất, anh dũng của dân tộc ta trong quá khứ trở thành
nguồn sức mạnh tinh thần là điều cần thiết và có ý nghĩa lớn lao tiếp thêm sức
mạnh cho thế hệ trẻ ngày nay.
Cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc trải qua nhiều cam go, khốc liệt để đi tới
thắng lợi trọn vẹn ngày 30 - 4 - 1975. Cuộc kháng chiến chống Mĩ đã thúc đẩy sự
phát triển mạnh mẽ của Văn học Việt Nam. Từ văn học kháng chiến chống Pháp
đến chống Mĩ là sự kế tục và phát triển liền mạch của Văn học chiến tranh. Văn học
thời kì chống Mĩ cứu nước (1955 - 1975) có một vị trí trong lịch sử văn học dân
tộc. Dòng văn học này luôn dạt dào tuôn chảy nhờ sự góp sức của nhiều giọng văn,
nhiều tiếng thơ độc đáo, sôi nổi. Nó đã góp một tiếng nói nhỏ vào cuộc đời lớn. Có
thể khẳng định sự phát triển của văn học thời kì này trước hết là ở đội ngũ sáng tác.
Chưa bao giờ lực lượng sáng tác lại tập hợp được nhiều thế hệ và nhiều phong
2


cách, vừa thống nhất vừa bổ sung cho nhau như thời kì này. Thế hệ các nhà thơ,
nhà văn xuất hiện từ trước năm 1945 như Tố Hữu, Xuân Diệu, Chế Lan Viên, Huy
Cận, Nam Cao, Lưu Trọng Lư, Nguyễn Tuân, Vũ Trọng Phụng, Kim Lân … vẫn
tiếp tục sáng tác khá dồi dào và nhiều người đạt được đỉnh cao mới, tạo ra chặng
đường mới trên con đường sự nghiệp của mình. Các tác giả trẻ xuất hiện đông đảo

trong thời kì chiến tranh chống Mĩ, đã đem đến cho nền Văn học cách mạng sức
sáng tạo mới, trẻ trung, sôi nổi mà trong đó có không ít tài năng đã được chú ý và
khẳng định: Xuân Quỳnh, Nguyễn Khoa Điềm, Nguyễn Duy, Phạm Tiến Duật…
Đặc biệt, lớp nhà văn, nhà thơ - chiến sĩ là những người trực tiếp cầm súng đi vào
chiến trường và viết nên tác phẩm bằng sự trải nghiệm, cảm xúc chân thực của bản
thân: Nguyễn Trung Thành, Nguyễn Thi, Nguyễn Quang Sáng, Phạm Tiến Duật,
Nguyễn Khoa Điềm …
Giá trị nổi bật và bền vững của Văn học kháng chiến chống Mĩ là ở nội dung
tư tưởng - cảm xúc. Nó tập trung biểu hiện những tư tưởng, tình cảm lớn của thời
đại, phát hiện và sáng tạo những hình tượng đẹp về Tổ quốc, dân tộc và nhân dân
về những thế hệ con người Việt Nam anh dũng trong công cuộc chiến đấu vì độc
lập, tự do và thống nhất Đất nước. Đó cũng là sự kế tục truyền thống tốt đẹp của
văn học dân tộc qua nhiều thời đại.
Văn học kháng chiến chống Mĩ đã đưa nền Văn học cách mạng đến giai đoạn
phát triển cao và đạt được nhiều thành tựu xuất sắc. Chặng đường ấy đã đáp ứng
được những đòi hỏi của thời đại mình, đồng thời cũng là một giai đoạn không thể
bỏ qua trong tiến trình phát triển của Văn học Việt Nam hiện đại.
2.1.3. Đặc điểm của thời kì văn học chống Mĩ.
Tuổi trẻ cả nước nói chung, học sinh trường THPT Mường Lát nói riêng là
thế hệ ra đời sau 1975 nên chỉ biết đến chiến tranh qua sách vở, báo chí. Họ nhận
thức về chiến tranh chống kẻ thù xâm lược chủ yếu qua kí ức của cha anh, qua tác
phẩm văn chương cách mạng, qua những kỉ vật kháng chiến ít ỏi… Thế hệ trẻ ngày
nay không ít người hiểu chưa đầy đủ, toàn diện thậm chí còn hiểu sai về văn học
của một thời bão lửa. Vì thế, việc “truyền lửa” cho hậu thế thông qua các tác phẩm
văn học chiến tranh nhằm khơi dậy tinh thần đấu tranh bất khuất, anh dũng của dân
tộc ta trong quá khứ, trở thành nguồn năng lượng lịch sử là điều vô cùng cần thiết
và có ý nghĩa lớn lao tiếp thêm sức mạnh cho thế hệ học sinh ngày nay.
Thơ văn chống Mĩ là tiếng nói tâm tình, đằm thắm, là khúc anh hùng ca hào
hùng; là lời tự bộc lộ chân tình, là ý chí, nghị lực của cả một dân tộc quyết chiến và
quyết thắng. Văn học chống Mĩ phát triển trong một hoàn cảnh đặc biệt - hoàn cảnh

đất nước có chiến tranh. Ngoài ra, nó còn chịu sự chi phối của quy luật Hiện đại
hóa. Do đó, Văn học lúc này thực hiện tốt nhiệm vụ hàng đầu là phục vụ chính trị,
yêu nước, cổ vũ cho cuộc kháng chiến vĩ đại ở miền Nam và công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. Nền Văn học chống Mĩ đạt được nhiều thành tựu lớn

3


về số lượng tác phẩm cũng như nghệ thuật biểu hiện. Trong hoàn cảnh lịch sử xã
hội đặc biệt ấy Văn học chống Mĩ mang những đặc điểm riêng:
- Về nội dung:
+ Văn học chống Mĩ làm nổi bật hình ảnh người lao động, ngợi ca những đổi
thay của đất nước và con người trong xây dựng chủ nghĩa xã hội, tình cảm sâu nặng
với miền Nam trong nỗi đau chia cắt.
+ Văn học tập trung thể hiện những tình cảm và tư tưởng lớn, bao trùm trong
đời sống tinh thần của con người thời đại chống Mĩ cứu nước.
+ Đề cao tinh thần yêu nước, yêu tổ quốc, ngợi ca chủ nghĩa anh hùng cách
mạng (Đoạn trích Trường ca mặt đường khát vọng - Nguyễn Khoa Điềm, Rừng xà
nu - Nguyễn Trung Thành, Những đứa con trong gia đình - Nguyễn Thi).
+ Thể hiện khát vọng tình yêu, khát vọng hạnh phúc trong cuộc sống đời
thường (Sóng - Xuân Quỳnh)
- Về nghệ thuật:
+ Văn học chống Mĩ mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
+ Mở rộng, đào sâu chất liệu hiện thực, tăng cường sức khái quát, chất suy
tưởng và chính luận.
+ Mang đậm cảm hứng anh hùng ca.
Văn học chống Mĩ mang nội dung yêu nước, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng,
tinh thần xả thân vì Đất nước. Bằng những giọng điệu riêng, mỗi tác giả góp một
tiếng nói vào bản hùng ca về Tổ quốc. Trên đây là những đặc điểm cơ bản tạo nên
diện mạo riêng của nền văn học này.

2.1.4. Định hướng tìm hiểu một số tác phẩm văn học chống Mĩ trong chương
trình Ngữ văn 12.
* Đoạn trích “Đất nước” của Nguyễn Khoa Điềm.
a. Chuẩn bị đồ dùng dạy học: Ngoài giáo án, chúng tôi sử dụng máy chiếu để trình
chiếu tranh ảnh về quê hương đất nước.
b. Hoàn cảnh sáng tác
- Đoạn trích Đất nước thuộc phần đầu chương V trường ca Mặt đường khát
vọng, được tác giả hoàn thành ở chiến khu Trị Thiên năm 1971, in năm 1974.
- Bản trường ca viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ các thành thị vùng tạm chiếm
miền Nam, nhận rõ bộ mặt xâm lược của Đế quốc Mỹ, hướng về nhân dân, đất
nước, xuống đường đấu tranh hòa nhịp với cuộc chiến đấu chung của dân tộc.
c. Trọng tâm cơ bản
* Về tác giả
- Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943 tại Thừa Thiên Huế, trong một gia đình
trí thức cách mạng.
- Phong cách thơ: giàu chất suy tư, xúc cảm, lắng đọng, màu sắc chính luận
thể hiện tâm tư của người trí thức, tích cực tham gia vào cuộc chiến đấu chung.
* Về tác phẩm
4


- Phần 1: Cách cảm nhận độc đáo về quá trình hình thành, phát triển của Đất
Nước; từ đó khơi dậy ý thức về trách nhiệm thiêng liêng với nhân dân, Đất Nước.
+ Đất Nước được hình thành từ những gì bé nhỏ, gần gũi, riêng tư trong
cuộc sống của mỗi người.
+ Đất Nước là sự hòa quyện không thể tách rời giữa cá nhân và cộng đồng.
+ Mỗi người phải có trách nhiệm với Đất Nước.
- Phần 2: Tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân” được thể hiện qua ba chiều
cảm nhận về Đất Nước: không gian địa lí, thời gian lịch sử và bản sắc văn hóa. Qua
đó, nhà thơ khẳng định, ngợi ca công lao vĩ đại của nhân dân trên hành trình dựng

nước và giữ nước.
* Về nghệ thuật
- Sử dụng chất liệu văn hóa dân gian: ngôn từ, hình ảnh bình dị...
- Giọng điệu thơ biến đổi linh hoạt.
- Sức truyền cảm lớn từ sự hòa quyện của chất chính luận và chất trữ tình.
* Ý nghĩa tác phẩm: Thể hiện một cách cảm nhận về Đất Nước, qua đó khơi dậy
lòng yêu nước, tự hào dân tộc, tự hào về nền văn hóa đậm đà bản sắc Việt Nam.
d. Hướng dẫn học sinh học bài
* Bài thơ Sóng - Xuân Quỳnh.
a. Chuẩn bị đồ dùng dạy học: Thông qua việc cung cấp hình ảnh về biển, tôi khơi
dậy tình yêu biển đảo, tình yêu quê hương đất nước đến với các em (phụ lục).
b. Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được viết trong chuyến đi thực tế tại vùng biển
Diêm Điền (Thái Bình) năm 1967.
c. Trọng tâm kiến thức
* Về tác giả:
- Cuộc đời bất hạnh, luôn khao khát tình yêu, mái ấm gia đình, tình mẫu tử.
- Đặc điểm thơ: tiếng nói của người phụ nữ giàu yêu thương, khao khát hạnh
phúc đời thường, bình dị; nhiều âu lo, day dứt, trăn trở trong tình yêu.
* Tác phẩm:
- Đề tài: Tình yêu
- Chủ đề: Mượn hình tượng sóng để diễn tả tình yêu của người phụ nữ. Sóng
là ẩn dụ cho tâm hồn người phụ nữ đang yêu - một hình ảnh đẹp và xác đáng.
* Về nội dung:
- Phần 1: Sóng và em - những nét tương đồng:
- Phần 2: Những suy tư, lo âu trăn trở trước cuộc đời và khát vọng tình yêu:
+ Những suy tư, lo âu, trăn trở trước cuộc đời: ý thức được sự hữu hạn của
đời người, sự mong manh của hạnh phúc.
+ Khát vọng sống hết mình trong tình yêu: khát vọng hóa thân thành sóng để
bất tử hóa tình yêu.
* Về nghệ thuật

- Thể thơ năm chữ; cách ngắt nhịp, gieo vần độc đáo, giàu sức liên tưởng.
5


- Xây dựng hình tượng ẩn dụ, giọng thơ tha thiết.
* Ý nghĩa tác phẩm: Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu hiện lên qua
hình tượng sóng: tình yêu thiết tha, nồng nàn, đầy khát vọng và sắt son chung thủy,
vượt lên mọi giới hạn của đười người.
d. Hướng dẫn học sinh học bài
* Truyện ngắn “Rừng xà nu” - Nguyễn Trung Thành.
a. Chuẩn bị đồ dùng dạy học: Giáo án và tranh ảnh về Tây Nguyên, cây xà nu cho
học sinh giúp các em hiểu hơn về mảnh đất và con người nơi đây (Phụ lục).
b. Hoàn cảnh sáng tác: Mùa hè năm 1965, đế quốc Mĩ đổ quân ào ạt đánh phá miền
Nam. Quân và dân ta bắt đầu cuộc chiến đấu mới vô cùng cam go và ác liệt.
Nguyễn Trung Thành viết Rừng xà nu như một biểu tượng cho tinh thần bất khuất,
kiên cường của đồng bào Tây Nguyên, của dân tộc Việt Nam.
c. Trọng tâm kiến thức
* Tác giả: Nguyễn Trung Thành là nhà văn trưởng thành trong hai cuộc kháng
chiến, gắn bó mật thiết với mảnh đất Tây Nguyên.
* Tác phẩm: Truyện ngắn Rừng xà nu được viết năm 1965 đăng trên tạp chí Văn
nghệ quân giải phóng Trung Trung Bộ số 2, sau đó được in trong tập Trên quê
hương những anh hùng Điện Ngọc.
* Về nội dung
- Hình tượng cây xà nu:
+ Cây xà nu đã trở thành một phần máu thịt trong đời sống vật chất và tinh
thần của người dân làng Xô Man.
+ Cây xà nu tượng trưng cho phẩm chất và số phận của nhân dân Tây
Nguyên trong chiến tranh cách mạng. Vẻ đẹp, những thương tích mà rừng xà nu
phải gánh chịu, những đặc tính của xà nu,.. là hiện thân cho vẻ đẹp, những mất mát,
đau thương, khao khát tự do và sức sống bất diệt của làng Xô Man nói riêng, đồng

bào Tây Nguyên nói chung.
- Hình tượng nhân vật Tnú:
+ Là người gan góc, dũng cảm, mưu trí
+ Là người có tính kỉ luật cao, tuyệt đối trung thành với cách mạng
+ Tnú có một trái tim yêu thương, sục sôi căm thù: sống nghĩa tình và luôn
mang trong tim ba mối thù: thù của bản thân, thù của gia đình, thù của buôn làng.
+ Cuộc đời bi tráng và con đường đến với cách mạng của Tnú điển hình cho
con đường đến với cách mạng của người dân Tây Nguyên, góp phần làm sáng tỏ
chân lí của thời đại: phải dùng bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực phản cách
mạng; đấu tranh vũ trang là con đường duy nhất để tự giải phóng.
- Hình tượng rừng xà nu và Tnú có mối liên hệ khăng khít, bổ sung cho nhau.
* Về nghệ thuật
- Không khí, màu sắc đậm chất Tây Nguyên thể hiện ở bức tranh thiên nhiên;
ở ngôn ngữ, hiếu ảnh về biển cho các
em xem và tôi cũng áp dụng phương pháp này cho các bài dạy khác trong cùng thời
kì văn học (xem phần phụ lục).

Tranh ảnh về biển Việt Nam
11


2.3.3. Vận dụng kiến thức liên môn.
Đổi mới phương pháp dạy học là nhằm chú trọng phát triển năng lực của học
sinh. Định hướng quan trọng trong đổi mới phương pháp dạy học trong trường phổ
thông nói chung và môn Ngữ văn nói riêng là phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh. Ngữ văn là một môn học thuộc nhóm khoa học xã hội, điều
đó nói lên tầm quan trọng của nó trong việc giáo dục quan điểm, tư tưởng, tình cảm
cho học sinh. Ngữ Văn còn là môn học thuộc nhóm công cụ. Điều đó nói lên mối
quan hệ giữa Ngữ văn và các môn khác. Học Ngữ văn sẽ có tác động tích cực đến
kết quả học tập các môn khác và các môn khác cũng góp phần giúp học tốt môn

Văn. Dạy và học theo hướng tích hợp, liên môn đang được ứng dụng rộng rãi trong
các trường THPT từ năm 2014.
Từ năm học 2014 - 2015 đến nay, tôi được nhà trường phân công giảng dạy
môn Ngữ văn khối 12. Tôi nhận thấy xu hướng ra đề thi tốt nghiệp của Bộ giáo dục
và Đào tạo trong những năm gần đây theo hướng câu hỏi “mở” để học sinh có thể
vận dụng kiến thức liên môn. Chính những dạng đề mới mẻ theo hướng tích hợp,
liên môn đang tạo sự hứng thú trong dạy và học Ngữ văn.
Ví dụ khi dạy truyện ngắn Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi, ta
có thể tích hợp với phân môn Lịch sử ở chỗ nói về hoàn cảnh ra đời của tác phẩm:
Mùa hè năm 1965, đế quốc Mĩ đổ quân ào ạt đánh phá miền Nam Việt Nam bắt đầu
thực hiện chiến lược Chiến tranh cục bộ, liên tiếp mở hai cuộc phản công lớn:
chiến dịch mùa khô lần thứ nhất (1965-1966) và chiến dịch mùa khô lần thứ hai
(1966-1967). Quân và dân ta bắt đầu một cuộc chiến đấu mới vô cùng cam go và ác
liệt. Nguyễn Thi viết Những đứa con trong gia đình năm 1966 như một biểu tượng
cho tinh thần đấu tranh anh dũng, kiên cường và truyền thống yêu nước, căm thù
giặc của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam trong kháng chiến chống Mĩ cứu
nước. Truyện in trong tập “Truyện và kí” xuất bản 1978.
Ta có thể tích hợp với môn Địa lí khi giới thiệu cho học sinh về vị trí địa lí,
điều kiện tự nhiên, đặc điểm địa hình với những nét độc đáo do thiên nhiên ban
tặng của vùng đất sông nước này thông qua Át lát Địa lí. Đồng bằng sông Cửu
Long gồm 13 tỉnh, thành phố với diện tích hơn 40 nghìn km², là một vùng đất phù
sa màu mỡ với hai nhánh chính là sông Tiền và sông Hậu. Hệ thống kênh rạch
chằng chịt cùng rừng xanh và biển đảo đã hình thành cho ĐBSCL một hệ sinh thái
đa dạng, tạo nên nhiều cảnh quan đặc sắc, hấp dẫn... và đặc biệt “tính cách con
người Phương Nam” hiền hòa, hiếu khách là những yếu tố hấp dẫn ngòi bút các
nhà văn phía Bắc.
Ta có thể tích hợp với môn Công nghệ thông tin trình chiếu cho các em xem
thêm tuyển tập Những hình ảnh đẹp về miền Tây Nam Bộ qua trang Website:
để hiểu hơn lối sống và con người vùng đất tận cùng của Tổ
quốc Việt Nam.


12


Và có thể tích hợp với môn Giáo dục công dân khi ngợi ca những tấm gương
về lòng yêu nước, dũng cảm, gan dạ của thế hệ trẻ miền Nam những năm chống Mĩ
(Việt, Chiến). Đó là truyền thống quý báu của dân tộc ta từ xưa đến nay.
2.3.4. Sử dụng tiết dạy tự chọn một cách hiệu quả
Thời lượng trong một tiết dạy vừa để trình chiếu phim tư liệu, tranh ảnh vừa
đảm bảo đầy đủ các bước lên lớp là điều khó có thể thực hiện được. Chính vì thế,
chúng tôi sử dụng tiết dạy tự chọn 1 tiết/1 tuần để cung cấp cho các em thêm tri
thức theo từng chủ đề, nội dung bài học bám sát chương trình học chính. Văn học
thời kì kháng chiến chống Mĩ trong chương trình Ngữ văn 12 được giảng dạy trong
cả năm học với tổng số 7 tiết dạy chính và 2 tiết tự chọn. Theo phân phối chương
trình Ngữ văn ở học kì I học sinh chủ yếu học tác phẩm thơ, học kì II lại hoàn toàn
là tác phẩm văn xuôi.
Trong tiết tự chọn ở kì I, tôi cho học sinh xem chùm ảnh đẹp về biển đảo, về
quê hương và thắng cảnh trên khắp mọi miền đất nước. Sau đó, tôi hướng các em
thảo luận những câu hỏi liên quan đến bài học.
Ví như: Qua chùm ảnh về quê hương đất nước em cảm nhận về đất nước
mình như thế nào? Tình cảm của em đối với đất nước ra sao? Để từ đó dẫn dắt học
sinh vào khái quát cái hay, cái đẹp về nội dung và nghệ thuật của bài thơ Sóng
(Xuân Quỳnh) và đoạn trích Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm).
Đối với tiết tự chọn ở kì II, tôi cho học sinh xem các trích đoạn phim tư liệu
về chiến tranh như Chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng, Nhật kí Đặng Thùy Trâm
[Nguồn clip trích đoạn Những đứa con trong
gia đình [Nguồn dài gần 11phút do các em học
sinh lớp 12A9 trường THPT Trần Nguyên Hãn, Hải Phòng viết kịch bản và thủ vai.
Việc cung cấp các tư liệu này cho học sinh nhằm khơi dậy lòng yêu nước và tự hào
dân tộc; giúp các em nhận rõ ý thức trách nhiệm của mình đối với quê hương, đất

nước: Khi nền Độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ bị đe dọa thì cả một thế hệ
tuổi trẻ hừng hực sức sống, hăm hở “Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước/ Mà lòng
phơi phới dậy tương lai”.
2.4. Kết quả thu được
2.4.1. Kết quả
Sau khi kết thúc phần văn học thời kì chống Mĩ ở cả hai học kì năm học
2015-2016, tôi cho các em làm bài bài kiểm tra trắc nghiệm 15 phút. Thông qua kết
quả bài kiểm tra tôi đánh giá mức độ hiểu bài và sự say mê hứng thú với thời kì văn
học này. Từ sự cố gắng của cô và trò trường THPT Mường Lát, chúng tôi thu nhận
được kết quả điểm thi của học sinh như sau:

13


Lớp

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

12A

Tổng số học
sinh
34


25 (73,5%)

9 (26,5%)

0

0

12C

37

20 (54,1%)

10 (27%)

7 (18,9%)

0

12D

37

12 (32,5%)

16 (43,2%)

9 (24,3%)


0

12G

34

15 (44,1%)

15 (44,1%)

4 (11,8%)

0

12H

39

8 (20,5%)

26 (66,7%)

5 (12,8%)

0

Tổng

181


80 (44,2%)

76 (42%)

25 (13,8%)

0

2.4.2. Nhận xét chung
Từ thực tiễn dạy học tôi nhận thấy:
- Một số học sinh đầu năm còn đọc kém qua đầu học kì 2 năm đã đọc
thành thạo văn bản và tự tóm tắt được tác phẩm văn xuôi, học thuộc lòng bài
thơ, đoạn thơ.
- Học sinh yêu thích văn học chiến tranh hơn và chủ động mượn tư liệu trong
thư viện về để tìm hiểu thêm.
- Nhiều em phát huy được tính sáng tạo khi làm bài kiểm tra và đạt điểm cao.
- Một số em có năng lực cảm thụ thơ văn tốt.
- Đa số học sinh tích cực tham gia thảo luận trong tiết học tự chọn về
chủ đề chiến tranh.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.
Tìm ra những đặc trưng của văn học thời kháng chiến chống Mĩ về cả hai
mặt nội dung và nghệ thuật trên cơ sở đó tìm ra những biện pháp dạy học có hiệu
quả cho từng tác phẩm trong chương trình sách giáo khoa Ngữ văn 12. Tức là xác
định được những hoạt động của thầy và trò trong giờ học từng tác phẩm. Để những
bài thơ đó tác động tới thế hệ trẻ ngày nay, khiến thế hệ trẻ có được sự hiểu biết đầy
đủ và lòng tự hào về lịch sử dân tộc thời kì này.
Cuộc kháng chiến chống Mĩ của dân tộc ta đi qua hơn 40 năm, dù là quá khứ
chưa xa nhưng thế hệ trẻ ngày nay bao gồm cả giáo viên và học sinh không phải đã
có những hiểu biết đầy đủ về sự hi sinh, mất mát đớn đau và những chiến công hào

hùng của ông cha ta thời đánh Mĩ. Vì thế, nâng cao chất lượng dạy học các tác
phẩm văn học thời kì chống Mĩ ở trường THPT là điều cần thiết. Muốn nâng cao
chất lượng dạy học cần đưa ra những biện pháp cụ thể và có sự kết hợp thực hiện
đồng bộ của nhiều yếu tố, đối tượng trong đó hai đối tượng quan trọng là người dạy
(thầy cô giáo) và người học (học sinh).

14


Người giáo viên dạy văn không chỉ là người thầy mà còn là một nghệ sĩ trên
bục giảng. Thầy/cô phải truyền cho học sinh mình ngọn lửa, nhiệt huyết của cuộc
sống, tình yêu thương con người, yêu Tổ quốc, sống có trách nhiệm hơn với bản
thân, gia đình và xã hội; cùng học sinh trải qua nhiều cung bậc cảm xúc khác nhau
(buồn vui, yêu ghét, căm thù) qua tác phẩm văn học, giúp học sinh thoát khỏi vùng
trũng kiến thức, hướng đến hứng thú thích học môn Văn.
3.2. Kiến nghị.
Từ kết quả trên, tôi có một số kiến nghị sau:
Thứ nhất: BGH cần trang bị thêm máy chiếu ở các phòng học để thuận tiện
cho việc dạy học Ngữ văn 12 nói chung và Văn học thời kì kháng chiến chống Mĩ
nói riêng. Đồng thời, nhà trường luôn phải bổ sung vào thư viện nguồn tranh ảnh,
video, sách tham khảo về giai đoạn văn học này.
Thứ hai: Giáo viên Ngữ văn cần vận dụng phương pháp linh hoạt trong quá
trình dạy học. Ngoài ra, người dạy cần tìm hiểu, thu thập nhiều tài liệu, đặc biệt kể
các câu chuyện có thực về chiến tranh mình đã từng nghe, từng thấy trong thực tế
để tiết dạy sinh động, hấp dẫn hơn.
Thứ ba: Thực hiện chuyên đề dạy học, các buổi thảo luận vào tiết dạy Tự
chọn trong giảng dạy Ngữ văn nói chung và dòng Văn học chống Mĩ nói riêng
nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động trong việc tìm tòi và tiếp thu kiến thức
của học sinh.
Thứ tư: Học sinh phải nỗ lực, cố gắng hơn nữa trong hoạt động học tập bộ

môn Ngữ văn nói chung, Văn học thời kì kháng chiến chống Mĩ nói riêng.
Trên đây là một số kinh nghiệm có thể áp dụng để nhằm nâng cao chất lượng
dạy học các tác phẩm văn học chống Mĩ trong chương trình Ngữ văn 12. Tuy nhiên
chỉ là những ý kiến cá nhân được rút ra từ quá trình giảng dạy ở trường THPT
Mường Lát. Trong thực tế còn có rất nhiều các kinh nghiệm từ các đồng nghiệp.
Rất mong sự đóng góp của các quý thầy cô!

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Hà Minh Đức (1988), Văn học Việt Nam hiện đại, Nxb Thanh niên, Hà Nội.
[2]. Nhiều tác giả (1996), 50 năm văn học Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám,
Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
[3]. Nhiều tác giả, (2007), Những nhà thơ Việt Nam thời kì chống Mĩ, Nxb Kim
Đồng, Hà Nội.
[4]. Phan Trọng Luận (2008), Sách giáo khoa ngữ văn 12 tập 1-2 (cơ bản), Nxb
Giáo dục.
[5]. Phan Trọng Luận (2008), Sách giáo viên ngữ văn 12, Nxb Giáo dục.
[6]. Phan Trọng Luận (2008), Thiết kế bài học Ngữ văn 12, Nxb Giáo dục.
[7]. Nguyễn Kim Phong (2008), Kĩ năng đọc – hiểu văn bản 12, Nxb Giáo dục.
[8]. Sử dụng nhiều nguồn tư liệu trên mạng Internet.
[Nguồn />
16


PHỤ LỤC 1
Tranh ảnh phục vụ dạy bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh

Tranh ảnh hỗ trợ dạy đoạn trích Đất Nước (Trích “Trường ca mặt đường khát

vọng” – Nguyễn Khoa Điềm)

Tranh ảnh hỗ trợ dạy truyện ngắn Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành

17


Tranh ảnh hỗ trợ dạy truyện ngắn Những đứa con trong gia đình của Nguyễn
Thi

18


PHỤ LỤC 2
Đề kiểm tra 15 phút
Hãy chọn đáp án đúng cho các câu hỏi sau, mỗi câu trả lời đúng được 2 điểm.
Câu 1: Nguyễn Trung Thành gắn bó sâu nặng với hiện thực đời sống và
chiến đấu của vùng đất nào?
A. Quê hương ông - đất Quảng anh hùng
B. Tây Nguyên kiên cường, bất khuất
C. Miền Đông Nam Bộ gian lao mà anh dũng
D. Miền đất lửa Quảng Bình - Vĩnh Linh
=> Đáp án B
Câu 2: Chủ đề của Rừng xà nu là gì?
A. Bản anh hùng ca về cuộc chiến đấu chống đế quốc Mĩ
B. Bản anh hùng ca về cuộc chiến đấu chống thực dân Pháp
C. Bản anh hùng ca về cuộc chiến đấu chống đế quốc, thực dân
D. Bản anh hùng ca về con người mới trong lao động và chiến đấu
=> Đáp án A
Câu 3: Điểm giống nhau giữa nhân vật Việt và Chiến là gì?

A. Cùng căm thù giặc, chiến đấu dũng cảm
B. Cùng vô tư hồn nhiên, hiếu thắng
C. Cùng gánh vác đảm đang chuyện gia đình
D. Cùng một nét giống mẹ như đúc
=> Đáp án A
Câu 4: Nội dung chính của Sóng là gì?
A. Lời thổ lộ tình yêu thiết tha, say đắm
B. Lời triết lí suy tư về tình yêu và hạnh phúc
C. Lời ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên bất tận
D. Lời tự bạch của một tâm hồn người phụ nữ đang yêu
=> Đáp án D
Câu 5: Trong trường ca Mặt đường khát vọng, đoạn trích Đất nước có vị trí
nào?
A. Mở đầu cho sự nhận thức về con đường đến với sự nghiệp lớn của nhân dân.
B. Diễn đạt sự chuyển biến trong nhận thức: Từ chỗ nhận diện được bộ mặt thật
của quân xâm lược tiến đến nhận ra nhân dân, đất nước.
C. Thể hiện nhận thức có tính quyết định về đất nước, nhân dân để từ đó đi đến
hành động.
D. Từ nhận thức biến thành hành động hòa vào dòng thác cách mạng tiến đến ngày
giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
=> Đáp án C

19


XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ:

LỜI CAM ĐOAN:
Tôi xin cam đoan đây là skkn của mình

viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Mường Lát, ngày 20/05/2016
Người cam đoan:

Nguyễn Thị Linh

20


MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………… 1
1.1. Lí do chọn đề tài ………………………………………………………………1
1.2. Mục đích nghiên cứu ………………………………………………………….1
1.3. Đối tượng nghiên cứu …………………………………………………………1
1.4. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………………...1
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN …………………………………………………… 2
2.1. Cơ sở lý luận ………………………………………………………………….2
2.1.1. Quá trình dạy học ………………………………………………………… 2
2.1.2. Vai trò, vị trí của văn học thời kì chống Mĩ trong nền VHVN hiện đại
…………………………………………………………………………………….. 2
2.1.3. Đặc điểm của văn học thời kì chống Mĩ ………………………………… 3
2.1.4. Định hướng tìm hiểu một số tác phẩm văn học chống Mĩ trong chương trình
Ngữ văn 12 ……………………………………………………………………… 4
2.2. Thực trạng …………………………………………………………………….8
2.3. Một số biện pháp sử dụng ………………………………………………… 10
2.3.1. Trình chiếu tư liệu, đặt câu hỏi gợi mở nhằm tạo hứng thú cho học sinh
……………………………………………………………………………………. 10
2.3.2. Sử dụng tranh ảnh kết hợp trong quá trình giảng dạy ……………………11
2.3.3. Vận dụng kiến thức liên môn …………………………………………… 12

2.3.4. Sử dụng tiết dạy tự chọn một cách hiệu quả …………………………… 13
2.4. Kết quả thu được …………………………………………………………… 13
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ………………………………………………. 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

21



×