Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Khảo sát danh mục thuốc và vaccin đã được cung ứng và sử dụng tại trung tâm y tế huyện bắc quang, tỉnh hà giang năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 78 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

PHẠM THỊ THANH THỦY

KHẢO SÁT DANH MỤC THUỐC VÀ VACCIN ĐÃ
ĐƯỢC CUNG ỨNG VÀ SỬ DỤNG TẠI TRUNG
TÂM Y TẾ HUYỆN BẮC QUANG, TỈNH HÀ
GIANG NĂM 2014

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2016


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

PHẠM THỊ THANH THỦY

KHẢO SÁT DANH MỤC THUỐC VÀ VACCIN ĐÃ
ĐƯỢC CUNG ỨNG VÀ SỬ DỤNG TẠI TRUNG
TÂM Y TẾ HUYỆN BẮC QUANG, TỈNH HÀ
GIANG NĂM 2014

CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Xuân Thắng
Thời gian thực hiện: 12/2015 – 12/01/2016


HÀ NỘI 2016


LỜI CẢM ƠN
Với sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn
tới TS Đỗ Xuân Thắng đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo trong bộ môn Quản
lý và Kinh tế Dược đã trang bị cho tôi những kiến thức và những kinh nghiệm quý
báu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Sau Đại học, các phòng
ban và các thầy cô giáo trường Đại học Dược Hà Nội đã tạo điều kiện, dạy dỗ và
giúp đỡ tôi trong thời gian học tập tại trường.
Tôi xin trân trọng cảm ơn chân thành Ban Giám đốc, Tổ Dược và các khoa
phòng Trung tâm Y tế huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang đã giúp đỡ, tạo điều kiện
cho tôi rất nhiều trong quá trình học tập, hoàn thành luận văn này.
Xin dành những lời cảm ơn chân thành gia đình, bạn bè, những người đã
dành cho tôi tình cảm và nguồn động viên, khích lệ trong suốt quá trình thực hiện
đề tài.

Hà Nội, ngày 14 tháng 01năm 2016
Học viên

Phạm Thị Thanh Thủy


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 5
Chương I: TỔNG QUAN ................................................................................ 3
1.1. Tình hình sử dụng thuốc và vaccin theo chương trình mục tiêu Y tế

Quốc gia ............................................................................................................. 3
1.1.1. Vài nét về chương trình mục tiêu Y tế Quốc gia ..................................... 3
1.1.2. Tình hình sử dụng thuốc và vaccin theo chương trình mục tiêu Y tế
Quốc gia tại Việt Nam. ....................................................................................... 4
1.2. Thực trạng cung ứng thuốc và vaccin chương trình mục tiêu Y tế
Quốc gia, thuốc BHYT của Trung tâm tại 21 trạm Y tế xã ......................... 5
1.3. Hoạt động sử dụng thuốc tại các cơ sở y tế............................................. 6
1.3.1. Hoạt động sử dụng thuốc tại các cơ sở y tế ............................................. 6
1.3.2. Các phương pháp phân tích hoạt động sử dụng thuốc ........................... 10
1.4. Tình hình sử dụng thuốc trên thế giới và Việt Nam ............................ 13
1.4.1. Tình sử dụng thuốc trên thế giới ............................................................ 13
1.4.2. Tình hình sử dụng thuốc tại Việt Nam ................................................... 14
1.5. Trung tâm Y tế huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang .............................. 17
1.5.1. Chức năng, nhiệm vụ được giao ............................................................ 17
1.5.2. Mô hình tổ chức TTYT huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang ................... 18
1.5.3. Cơ cấu nhân lực năm 2014 ..................................................................... 19
1.5.4. Tổ Dược ................................................................................................. 20
Chương II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 22
2.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................. 22
2.2. Phương pháp nghiên cứu: ...................................................................... 22
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................ 22
2.2.2. Các biến số nghiên cứu .......................................................................... 22
2.3. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ............................................................. 23
2.4. Phương pháp thu thập số liệu: ............................................................... 23
2.5. Phương pháp phân tích .......................................................................... 23


2.6. Phân tích số liệu mô tả cơ cấu danh mục thuốc và vaccin đã được
cung ứng theo chương trình mục tiêu y tế Quốc gia tại TTYT năm 2014....
.......................................................................................................................... 25

2.7. Phân tích số liệu danh mục thuốc sử dụng tại TTYT năm 2014 ........ 25
2.8. Phương pháp trình bày và xử lý số liệu ................................................ 28
Chương III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 29
3.1. Kết quả cơ cấu danh mục thuốc và vaccin được cung ứng theo
Chương trình mục tiêu Y tế Quốc gia tại Trung tâm Y tế huyện Bắc
Quang, tỉnh Hà Giang năm 2014. ................................................................. 29
3.1.1. Thuốc chương trình phòng, chống bệnh Sốt rét..................................... 31
3.1.2. Thuốc chương trình phòng, chống Lao .................................................. 32
3.1.3. Thuốc chương trình bảo vệ sức khỏe Tâm thần cộng đồng ................... 33
3.1.4. Vaccin chương trình Tiêm chủng mở rộng ............................................ 34
3.2. Phân tích danh mục thuốc BHYT được sử dụng tại TTYT huyện Bắc
Quang, tỉnh Hà Giang năm 2014 .................................................................. 36
3.2.1. Cơ cấu DMT TTYT năm 2014 theo nhóm tác dụng dược lý ................ 36
3.2.2. Danh mục thuốc BHYT sử dụng tại TTYT năm 2014 .......................... 38
3.3. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích ABC
.......................................................................................................................... 45
3.3.1. Cơ cấu danh mục các thuốc theo phân tích ABC .................................. 45
3.3.2. Cơ cấu danh mục các thuốc hạng A theo nguồn gốc xuất xứ ................ 47
3.3.3. Cơ cấu danh mục thuốc hạng A theo nhóm tác dụng dược lý ............... 48
Chương 4. BÀN LUẬN .................................................................................. 50
4.1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc và vaccin đã được cung ứng theo
chương trình mục tiêu Y tế Quốc gia tại Trung tâm Y tế huyện Bắc
Quang, tỉnh Hà Giang năm 2014. ................................................................. 50
4.1.1. Thuốc chương trình phòng chống bệnh Sốt rét: .................................... 50
4.1.2. Thuốc chương trình phòng chống Lao: .................................................. 50
4.1.3. Thuốc chương trình bảo vệ sức khỏe Tâm thần cộng đồng: .................. 50


4.1.4. Vaccin chương trình Tiêm chủng mở rộng ............................................ 51
4.2. Danh mục thuốc BHYT được sử dụng tại Trung tâm Y tế Bắc Quang

năm 2014 ......................................................................................................... 52
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 57
KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 60
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: So sánh ưu điểm, hạn chế của 2 phương pháp phân tích ............... 12
Bảng 1.2. Số liệu về sử dụng thuốc giai đoạn 2005-2012 tại Việt Nam ......... 14
Bảng 1.3. Cơ cấu nhân lực của Trung tâm Y tế huyện Bắc Quang ................ 20
Bảng 2.1.Các biến số nghiên cứu.................................................................... 22
Bảng 2.2.Các chỉ số nghiên cứu trong mô tả cơ cấu danh mục thuốc và vaccin
đã được cung ứng theo chương trình mục tiêu y tế Quốc gia......................... 25
Bảng 2.3.Các chỉ số nghiên cứu trong phân tích danh mục thuốc sử dụng ... 26
Bảng 3.1.Cơ cấu danh mục thuốc chương trình mục tiêu Y tế Quốc gia theo
nhóm tác dụng dược lý .................................................................................... 29
Bảng 3.2.Cơ cấu danh mục thuốc chương trình phòng chống sốt rét ............ 31
Bảng 3.3.Cơ cấu danh mục thuốc chương trình phòng chống lao ................. 32
Bảng 3.4.Cơ cấu DMT chương trình bảo vệ sức khỏe tâm thần cộng đồng .. 33
Bảng 3.5: Số lượng cấp phát và sử dụng vaccin tiêm chủng mở rộng năm 2014 34
Bảng 3.6.Cơ cấu danh mục vaccin sử dụng tại TTYT năm 2014 theo xuất xứ
hàng hóa .......................................................................................................... 36
Bảng 3.7.Cơ cấu DMTTTYT năm 2014 theo nhóm tác dụng dược lý ............ 37
Bảng 3.8. Số lượng thuốc/HC trong DMT TTYT được sử dụng năm 2014 .... 38
Bảng 3.9. Sô lượng thuốc/HC trong DMT TTYT năm 2014 không sử dụng .. 40
Bảng 3.10. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng và giá trị sử dụng tại TTYT năm
2014 theo nhóm tác dụng dược lý ................................................................... 41
Bảng 3.11. Cơ cấu DMTSD theo nhóm các thuốc tân dược và nhóm các thuốc
chế phẩm y học cổ truyền ................................................................................ 43

Bảng 3.12. Cơ cấu DMTSD tại TTYT năm 2014 theo xuất xứ hàng hóa ...... 44
Bảng 3.13. Cơ cấu DMTSD tại TTYT năm 2014 theo đường dùng ................ 45
Bảng 3.14. Cơ cấu DMTSD tại Trung tâm năm 2014 theo phương pháp phân
tích ABC .......................................................................................................... 45
Bảng 3.15: Danh mục thuốc hạng A theo phương pháp phân tích ABC ........ 46
Bảng 3.16. Cơ cấu danh mục thuốc hạng A theo nguồn gốc xuất xứ ............. 47
Bảng 3.17. Cơ cấu danh mục thuốc hạng A theo nhóm tác dụng dược lý ...... 48


DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH
Biểu đồ 1. Tỷ trọng giá trị tiêu thụ thuốc theo quốc gia và khu vực. ....... 13
Hình1: Sơ đồ mô hình tổ chức của TTYT huyện Bắc Quang ................... 19
Biểu đồ 2: Cơ cấu danh mục thuốc chương trình mục tiêu Y tế Quốc gia
theo nhóm tác dụng dược lý ......................................................................... 30
Biểu đồ 3: Cơ cấu danh mục thuốc chương trình phòng chống sốt rét ... 31
Biểu đồ 4: Cơ cấu danh mục thuốc chương trình phòng chống lao ......... 32
Biểu đồ 5: Cơ cấu danh mục thuốc chương trình bảo vệ sức khỏe tâm
thần cộng đồng............................................................................................... 33
Biểu đồ 6: Số lượng cấp phát và sử dụng vaccin TCMR năm 2014 ......... 35


ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam được Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đánh giá là “Điểm sáng”
về tiêm chủng mở rộng. Nhiều chuyên gia các nước, các tổ chức quốc tế được
cử sang trao đổi, học hỏi kinh nghiệm triển khai tiêm chủng mở rộng của Việt
Nam, nhiều hội thảo và các khóa đào tạo quốc tế về tiêm chủng mở rộng được
tổ chức tại Việt Nam cho thấy sự ghi nhận và đánh giá cao của các tổ chức
quốc tế [1].
Song song với việc tiêm chủng mở rộng, thuốc trong chương trình mục
tiêu Y tế quốc gia và thuốc BHYT là yếu tố cơ bản chăm sóc và bảo vệ sức

khỏe ban đầu cho nhân dân. Đây là một trong những chính sách ưu tiên hàng
đầu của Đảng và Nhà nước ta. Y tế cơ sở đóng vai trò quan trọng trong công
tác truyền thông – giáo dục sức khỏe, nâng cao kiến thức của người dân để
bảo vệ sức khỏe, phòng chống bệnh tật cho cá nhân, gia đình và cộng đồng,
đồng thời triển khai tốt các chương trình y tế quốc gia và kiểm soát các bệnh
không lây nhiễm. Chương trình hành động của ngành y tế về đẩy mạnh thực
hiện các mục tiêu Thiên niên kỷ trong lĩnh vực y tế đã được ban hành trong
đó y tế cơ sở đóng vai trò chủ yếu [8].
Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng Trung tâm Y tế huyện Bắc
Quang, tỉnh Hà Giang đã hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác chăm sóc và bảo
vệ sức khỏe cho nhân dân. Các chỉ số về sức khỏe đã được cải thiện và tăng
lên rõ rệt, khống chế được bệnh sốt rét, lao, tâm thần cộng đồng, HIV/AIDS
và các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm. Hoạt động y tế dự phòng được tăng
cường, công tác giám sát dịch được triển khai chặt chẽ, khống chế và kiểm
soát kịp thời bệnh sởi tại các xã không để phát triển thành dịch, không có
trường hợp nào tử vong. Màng lưới khám chữa bệnh được củng cố, cơ sở vật
chất, trang thiết bị được bổ sung, nâng cấp qua đó công tác khám chữa bệnh
được nâng lên. Trạm y tế xã thực hiện khám chữa bệnh bằng BHYT tạo điều
kiện thuận lợi cho người bệnh sử dụng các dịch vụ y tế. Các chương trình
mục tiêu y tế quốc gia, hoạt động phòng chống các bệnh xã hội, phòng chống
1


thiên tai, các Dự án và các chương trình y tế khác được triển khai có hiệu quả;
công tác Dược cơ bản đáp ứng nhu cầu thuốc thiết yếu trong công tác chăm
sóc sức khỏe nhân dân.
Sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả và kinh tế luôn là mục tiêu của
ngành y tế, nhất là trong hoàn cảnh đất nước ta còn nhiều khó khăn về kinh
kinh tế, mô hình bệnh tật diễn biến ngày càng phức tạp.
Hiện nay, tại Trung tâm Y tế huyện Bắc Quang chưa có nghiên cứu,

đánh giá cụ thể nào về tình hình cung ứng thuốc và vaccin, do đó để góp phần
có một cái nhìn tổng quan hơn về hoạt động này tại trung tâm, tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Khảo sát danh mục thuốc và vaccin đã được cung ứng
và sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang năm
2014” với các mục tiêu sau:
1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc và vaccin được cung ứng theo chương
trình mục tiêu Y tế Quốc gia tại Trung tâm Y tế huyện Bắc Quang, tỉnh Hà
Giang năm 2014.
2. Phân tích danh mục thuốc BHYT được sử dụng tại Trung tâm Y tế
huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang năm 2014.
Từ đó đưa ra một số đề xuất góp phần sử dụng thuốc và vaccin tại
Trung tâm được hợp lý và hiệu quả hơn.

2


Chương I: TỔNG QUAN
1.1. Tình hình sử dụng thuốc và vaccin theo chương trình mục tiêu Y tế
Quốc gia
1.1.1. Vài nét về chương trình mục tiêu Y tế Quốc gia
Chính phủ Việt Nam đã có những nỗ lực đáng kể trong các Chương trình
Mục tiêu Quốc gia về Y tế. Chương trình Mục tiêu Quốc gia về sức khỏe tâm
thần được hình thành năm 1999. Chương trình đã tập trung vào xây dựng "mô
hình chăm sóc sức khỏe tâm thần dựa vào cộng đồng". Cho đến nay mô hình
đã bao phủ trên toàn 64 tỉnh thành với gần 40% xã/phường của Việt Nam.
Nhờ có mô hình này những người bị tâm thần phân liệt và động kinh đã được
quản lý tại cộng đồng và sự miệt thị đã được giảm bớt. Điều này đóng góp
phần rất lớn trong việc giảm đau khổ và vất vả cho cả bệnh nhân và gia đình
họ [16].
Năm 2010 có khoảng 3,3 tỉ người – gần một nửa dân số thế giới – có

nguy cơ bị sốt rét. Mỗi năm nguy cơ đó dẫn đến khoảng 216 triệu người mắc
sốt rét và ước tính 655, 000 người tử vong do sốt rét. Người dân ở những
quốc gia nghèo nhất dễ bị ảnh hưởng nhất. Ngày Thế giới phòng chống sốt rét
– được kỳ họp thứ 60 Đại Hội Đồng Y tế Thế giới tháng 5/2007 ấn định – là
ngày để ghi nhận nỗ lực toàn cầu nhằm kiểm soát bệnh sốt rét một cách hiệu
quả [23].
Một phần ba dân số thế giới hiện đang bị nhiễm bệnh lao. Tổ chức các
đối tác phòng chống lao – mạng lưới các tổ chức và quốc gia trong cuộc chiến
chống lại bệnh lao, tổ chức Ngày Thế giới phòng chống lao để nêu bật mức
độ và cách thức ngăn ngừa và điều trị bệnh lao. Ngày 24 /3 hàng năm được
chọn là Ngày Thế giới phòng chống lao để đánh dấu sự kiện ngày này vào
năm 1882 khi Tiến sĩ Robert Koch phát hiện nguyên nhân gây ra bệnh lao, đó
là trực khuẩn lao. Đó là bước đầu tiên hướng tới chẩn đoán và chữa bệnh lao.
WHO đang phấn đấu đến năm 2015 giảm một nửa số người lây nhiễm và tử
vong do lao [22]. Hiện nay, Việt Nam vẫn là nước có gánh nặng bệnh tật đối

3


với bệnh lao cao và đứng thứ 12 trong 22 nước có số người mắc bệnh lao cao
nhất trên toàn cầu, đồng thời đứng thứ 14 trong số 27 nước có gánh nặng bệnh
lao đa kháng thuốc cao nhất thế giới.
Việt Nam được đánh giá là “Điểm sáng” về triển khai Chương trình
Tiêm chủng mở rộng trong khu vực và trên thế giới. Chương trình tiêm chủng
mở rộng của Việt Nam bắt đầu triển khai từ năm 1981. Đây là một trong
những chương trình y tế ưu tiên thành công nhất của Việt Nam và đã đạt được
mục tiêu thanh toán bệnh bại liệt năm 1997 (được xác nhận năm 2000) và loại
trừ uốn ván sơ sinh từ năm 2005 nhờ tỷ lệ bao phủ tiêm chủng thường xuyên
cao. Việt Nam cũng đã có những tiến bộ đáng kể hướng tới mục tiêu của Tổ
chức Y tế Thế giới Khu vực Tây Thái Bình Dương là loại trừ bệnh sởi và

kiểm soát bệnh viêm gan B. Sau chiến dịch tiêm phòng sởi năm 2010, số ca
mắc sởi đã giảm. Việc đưa vắc xin phòng viêm gan B vào Chương trình Tiêm
chủng mở rộng năm 2003 và thực hiện tiêm vắc xin viêm gan B liều sơ sinh
trong vòng 24 giờ đầu sau sinh năm 2006 đã được triển khai rất thành công
[25]. Trong những năm gần đây vấn đề tai biến do vaccin là một thử thách lớn
đối với chương trình tiêm chủng mở rộng của ngành y tế. Theo báo cáo của
Ban chủ nhiệm chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia thì trong số 11 loại
vaccin đang tiêm chủng cho trẻ em Việt Nam mỗi năm gần đây thì ghi nhận 2
loại vaccin có liên quan nhiều đến tai biến tử vong đó là vaccin Quinvaxem và
vaccin viêm gan B. Còn 9 loại vắc xin khác hầu như không có tai biến nặng. Các
nhà khoa học cũng đã tập trung phân tích sâu các nguyên nhân như: chất lượng
vắc xin, quy trình tiêm chủng, do phản ứng của mỗi trẻ (sốc phản vệ).
1.1.2. Tình hình sử dụng thuốc và vaccin theo chương trình mục
tiêu Y tế Quốc gia tại Việt Nam.
Mặc dù ngân sách các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2014 bị cắt
giảm nhưng Thủ tướng đã bổ sung kinh phí cho phòng, chống lao, Tiêm
chủng mở rộng, nhiều tỉnh đã bố trí ngân sách địa phương để tiếp tục triển
khai có hiệu quả các dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, bảo vệ

4


thành quả thanh toán Bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh, đạt các mục tiêu về
tiêm chủng mở rộng, xử lý kịp thời các trường hợp tai biến sau tiêm chủng.
Chú trọng triển khai công tác phòng chống và quản lý các bệnh sốt rét, lao,
tâm thần. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục sức khỏe để thay đổi
hành vi của người dân, từ thụ động sang chủ động trong việc chăm sóc, bảo
vệ sức khỏe cho bản thân và cho cộng đồng [8].



Hiện nay Tổ chức Y tế Thế giới đang hỗ trợ công tác xác định các nhóm

đối tượng có nguy cơ cao cần được tiêm chủng và đảm bảo có đủ vắc xin cho
mọi đối tượng cần được tiêm chủng (cho mọi quận/ huyện và xã) [25].
Hoạt động khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế đã được cải thiện từ khi có
Chương trình Mục tiêu Quốc gia về sức khỏe tâm thần. Tuy nhiên, vẫn còn
nhiều khó khăn như mạng lưới chưa hoàn thiện, thiếu nhân lực, thuốc men và
trang thiết bị. Chi phí để điều trị các rối loạn tâm thần cũng khá cao do bản
chất kinh niên của bệnh [16].
WHO cũng đang hỗ trợ trong việc giới thiệu các phác đồ mới và các loại
thuốc mới cho lao kháng thuốc để đem đến nhiều cơ hội điều trị khỏi cho các
bệnh nhân bị bệnh lao bao gồm cả các lao kháng thuốc [26] .
1.2. Thực trạng cung ứng thuốc và vaccin chương trình mục tiêu Y tế
Quốc gia, thuốc BHYT của Trung tâm tại 21 trạm Y tế xã
- Thuốc sử dụng trong chương trình mục tiêu y tế Quốc gia, vaccin tiêm
chủng mở rộng được cấp miễn phí từ tuyến trên.
- Căn cứ vào chỉ tiêu của Sở Y tế giao cho Trung tâm và thực hiện
chương trình tại 21 trạm y tế xã, thị trấn trong năm 2014.
- Giám đốc phê duyệt quyết định, công văn, kế hoạch, chỉ đạo phó giám
đốc, phòng Hành chính tổng hợp, tổ dược, khoa Kiểm soát dịch bệnh, phổ
biến tại các buổi giao ban đầu tuần cho 21 trạm y tế xã, thị trấn phải thực hiện
và hoàn thành nhiệm vụ trên
+ Thuốc chương trình sốt rét, lao, tâm thần: cán bộ phụ trách chương
trình phối hợp với phòng Truyền thông - Giáo dục sức khỏe và các trạm Y tế,

5


các đối tượng đang nhiễm lao, tâm thần, , thân nhân người bệnh và cộng tác
viên các chương trình tổ chức các buổi truyền thông hàng tháng và các tháng

hành động.
+ Khoa Kiểm soát dịch bệnh vận chuyển, cấp phát vaccin, phối hợp với
trạm y tế phụ trách các buổi tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi tại 21 trạm y tế xã,
thị trấn trên địa bàn huyện.
Hiện nay, nước ta có 11 loại vaccin phòng bệnh trong chương trình tiêm
chủng mở rộng, số lượng vaccin luôn được lập kế hoạch đầy đủ hàng năm về
cung ứng vaccin cho chương trình.
+ Thuốc BHYT: Tổ Dược Trung tâm phối hợp với Khoa Dược Bệnh viện
Đa khoa khu vực huyện Bắc Quang tổ chức tổng hợp, duyệt dự trù cung ứng
thuốc đầy đủ; giám sát, kiểm tra công tác dược cho 21 trạm y tế xã, thị trấn.
* Cung ứng thuốc và vaccin ngày càng được cải thiện
Thị trường thuốc Việt Nam rất phong phú, đa dạng, đảm bảo cung cấp đủ
cơ số thuốc cho chương trình mục tiêu y tế Quốc gia, BHYT.
Các công ty sản xuất thuốc tại Việt Nam đều đạt chất lượng GMP góp
phần tạo niềm tin, uy tín với Bộ Y tế và người dân.
Nhà máy sản xuất vaccin của các công ty đạt tiêu chuẩn GMP cung cấp
nhu cầu lượng vaccin tiêm chủng mở rộng trên toàn quốc.
1.3. Hoạt động sử dụng thuốc tại các cơ sở y tế
1.3.1. Hoạt động sử dụng thuốc tại các cơ sở y tế
Hoạt động sử dụng thuốc tại các cơ sở y tế là một trong bốn bước của
quá trình cung ứng thuốc; là một chu trình khép kín gồm 4 hoạt động chính:
chẩn đoán, kê đơn, cấp phát và tuân thủ điều trị.
Cả 4 hoạt động trên đều có vai trò quan trọng tác động qua lại, hoạt động
trước sẽ là tiền đề cho hoạt động sau. Đảm bảo hoạt động sử dụng thuốc bệnh
viện là triển khai thực hiện tốt bốn khâu trên của chu trình sử dụng thuốc [1].
1.3.1.1. Chẩn đoán
Chẩn đoán là điều kiện tiên quyết mang lại hiệu quả trong khám chữa
bệnh. Bằng những triệu chứng, biểu hiện lâm sàng và kết quả cận lâm sàng,

6



người thầy thuốc đưa ra chẩn đoán và hướng xử trí thích hợp nhất. Một chẩn
đoán đúng sẽ dẫn đến xử trí đúng và chỉ định dùng thuốc hợp lý mang lại hiệu
quả trong điều trị [2], [4].
1.3.1.2. Kê đơn
Đơn thuốc là chỉ định điều trị của thầy thuốc đối với bệnh nhân, nhằm
giúp bệnh nhân có được những loại thuốc theo đúng phác đồ điều trị [2]. Đơn
thuốc liệt kê số lượng thuốc, liều lượng, số lần dùng thuốc trong ngày, thời
gian dùng thuốc trước hay sau bữa ăn…. Nói cách khác, đơn thuốc là một "Y
lệnh" hướng dẫn cho các bệnh nhân ngoại trú và cả nội trú cần uống, bôi xoa,
phun, dán hay tiêm truyền…
- Người kê đơn thuốc: Là người đang hành nghề tại cơ sở khám, chữa
bệnh hợp pháp, có bằng tốt nghiệp Đại học Y và được người đứng đầu cơ sở
phân công khám, chữa bệnh phân công và phải chịu trách nhiệm về đơn thuốc
do mình kê cho người bệnh [2].
Để đáp ứng mục tiêu sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả; đáp ứng
nhu cầu điều trị cho người bệnh; bảo đảm quyền lợi về thuốc chữa bệnh cho
người bệnh tham gia BHYT và phù hợp với khả năng kinh tế của người bệnh
và khả năng chi trả của quỹ BHYT thì việc chỉ định thuốc cho bệnh nhân cần
phải tuân thủ các quy định tại Thông tư 40/2014/TT-BYT ngày 17/11/2014
của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành và hướng dẫn thực hiện danh mục thuốc tân
dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ Bảo hiểm Y tế và Thông tư
23/2014/TT-BYT ban hành danh mục thuốc không kê đơn [7].
Tuy nhiên, một đơn thuốc tốt là đơn thuốc phải thể hiện được các yêu
cầu: Hiệu quả chữa bệnh cao, an toàn trong dùng thuốc và tiết kiệm. Muốn kê
đơn thuốc tốt, người thầy thuốc phải lưu ý một số điểm sau đây:
Chẩn đoán, xác định đúng bệnh: Thầy thuốc cần tìm hiểu hoàn cảnh của
người bệnh, phát hiện các dấu hiệu lâm sàng và xét nghiệm cận lâm sàng. Cần
tìm hiểu lịch sử dùng thuốc của người bệnh … để xác định được các vấn đề


7


của người bệnh.Trên cơ sở đó, xác định các mục tiêu điều trị chính, phụ,
trước, sau; tập trung giải quyết mục tiêu chính.
Lựa chọn thuốc phù hợp với người bệnh: Thầy thuốc phải tự hỏi xem
những thuốc quen dùng theo kinh nghiệm bản thân trước đây liệu có hiệu quả
và an toàn đối với từng người bệnh cụ thể, đồng thời liệt kê các thứ thuốc mà
mình biết có thể điều trị phù hợp cho từng người bệnh. Nên sử dụng các thuốc
đã quen dùng.Cần hỏi người bệnh về các phản ứng đã xảy ra khi dùng thuốc
trong quá khứ. Sau đó lựa chọn thuốc cho người bệnh dựa trên các tiêu chí:
Thuốc có hiệu quả nhất, an toàn nhất và phù hợp với hoàn cảnh của người
bệnh nhất.
Thầy thuốc cần giải thích rõ ràng và ngắn gọn bằng ngôn ngữ thông
thường để người bệnh hiểu được cách dùng các thuốc đã kê. Nếu phải dùng
đến một dụng cụ để đưa thuốc vào cơ thể, thầy thuốc phải hướng dẫn cụ thể
hoặc cùng làm với người bệnh.
1.3.1.3. Cấp phát thuốc cho bệnh nhân
Quy trình cấp phát thuốc từ khoa dược đến khoa lâm sàng và từ các khoa
lâm sàng đến người bệnh nội trú , từ khoa dược đến bệnh nhân ngoại trú được
xây dựng dựa trên tình hình nhân lực của khoa dược, nhân lực khoa lâm sàng
và yêu cầu điều trị của mỗi bệnh viện. Cấp phát thuốc phải đảm bảo nguyên
tắc: cung cấp thuốc đầy đủ, chính xác, kịp thời, thuận tiện cho điều trị [3], và
phải tuân theo quy tắc “ba kiểm tra, ba đối chiếu”
- Ba kiểm tra gồm có:
+ Thể thức phiếu xuất kho, đơn thuốc, liều dùng, cách dùng.
+ Bao bì, nhãn thuốc.
+ Chất lương thuốc.
- Ba đối chiếu gồm:

+ Tên thuốc trên đơn
+ Nồng độ, hàm lượng thuốc trong đơn, phiếu với số lượng thuốc
sẽ giao.

8


+ Số lượng thuốc, số khoản thuốc sẽ giao.
Khoa Dược kiểm duyệt đơn thuốc, phiếu lĩnh thuốc hàng ngày trước khi cấp
phát; tổ chức phát thuốc hàng ngày và thuốc bổ sung theo y lệnh.
Các thuốc gây nghiện, hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc
phải được bảo quản, tồn trữ và cấp phát theo đúng quy chế quản lý thuốc
gây nghiện, hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc [6].
1.3.1.4. Giám sát tuân thủ điều trị
Do đặc thù việc sử dụng thuốc tại bệnh viện nên quá trình giám sát tuân
thủ hướng dẫn sử dụng thuốc hình thành nên một mối quan hệ giữa bác sỹ,
dược sỹ lâm sàng, y tá điều dưỡng và bệnh nhân [1].
Vai trò cụ thể mỗi đối tượng trong mối quan hệ đó là:
* Bác sỹ: Lập hồ sơ bệnh án, chỉ định điều trị, theo dõi, phân cấp chăm
sóc, chế độ dinh dưỡng; theo dõi diễn biến tình trạng của bệnh nhân, đôn đốc
kiểm tra, giám sát điều dưỡng chăm sóc và thực hiện y lệnh.
* Dược sỹ lâm sàng: Cung cấp đầy đủ thông tin về thuốc, các thuốc mới,
tư vấn cho bác sỹ để bác sỹ lựa chọn thuốc thích hợp cho từng bệnh nhân.
Giúp bác sỹ điều trị hướng dẫn và thực hiện sử dụng thuốc an toàn, hợp lý;
tham gia hướng dẫn sử dụng thuốc, kiểm tra điều dưỡng viên về thực hiện
đúng y lệnh; theo dõi ADR.
* Điều dưỡng trong khoa lâm sàng:
Chịu trách nhiệm cho người bệnh (hoặc hướng dẫn người bệnh) dùng
thuốc, đảm bảo thuốc được dùng đúng cách, đúng thời gian, đủ liều.
* Người bệnh: Phải tuân thủ điều trị, không tự ý bỏ thuốc hoặc tự ý dùng

thuốc không đúng chỉ định của thầy thuốc.
1.3.1.5. Thông tin thuốc trong các cơ sở y tế
Thông tin thuốc là hoạt động của đơn vị thông tin thuốc bệnh viện[5].
Thông tin thuốc đóng vai trò quan trọng góp phần vào việc sử dụng thuốc
hiệu quả, an toàn, hợp lý. Thông tin phải chính xác, khách quan, trung thực,
đầy đủ, mang tính khoa học, rõ ràng và dứt khoát.

9


Nội dung thông tin bao gồm:
- Các thông tin chung về thuốc: tên thuốc gốc, tên thương mại, thuốc
phải có đơn, thuốc không cần đơn, dạng dùng, liều dùng, …
- Cơ chế tác dụng của thuốc.
- Đặc tính dược động học: hấp thu, phân bố, chuyển hóa, thải trừ.
- Các chỉ định, chống chỉ định.
- Độc tính, biểu hiện ngộ độc, xử trí.
- Phản ứng có hại của thuốc.
- Tương tác và tương kỵ của thuốc (tương tác thuốc với thuốc, thuốc với
thức ăn, thuốc với nước uống).
- Các khuyến cáo về liều dùng, sinh khả dụng, sinh dược học so sánh
giữa các thuốc có tên biệt dược khác nhau;
- Các báo cáo thẩm định về phản ứng có hại của thuốc;
- Thông tin về cách điều trị, xử lý các phản ứng có hại khi sử dụng thuốc
quá liều, ngộ độc khi dùng thuốc;
- Thông báo về các thuốc được lưu hành, các thuốc cấm sử dụng và bị
thu hồi ở Việt Nam cũng như các nước khác;
- Thông tin về kinh nghiệm sử dụng thuốc điều trị các hội đồng thuốc và
điều trị của tuyến trên cho tuyến dưới và các phản hồi của tuyến dưới lên
tuyến trên

- Bác sỹ điều trị có trách nhiệm theo dõi tác dụng của thuốc và xử lý kịp
thời các tai biến do dùng thuốc, ghi sổ theo dõi phản ứng có hại của thuốc.
Khoa dược theo dõi, tập hợp báo cáo về thông tin có hại của thuốc trong đơn
vị và báo cáo về Trung tâm DI & ADR Quốc gia; đề xuất các biện pháp giải
quyết và kiến nghị về sử dụng thuốc hợp lý, an toàn [5].
1.3.2. Các phương pháp phân tích hoạt động sử dụng thuốc
Sử dụng thuốc không hợp lý đã và đang là vấn đề toàn cầu đang quan
tâm. sử dụng thuốc không hợp lý sẽ gây nên những hậu quả về kinh tế xã hôi
rất nghiêm trọng: làm tăng đáng kể chi phí cho hoạt động chăm sóc sức khỏe

10


và giảm chất lượng điều trị, tăng nguy cơ xảy ra phản ứng có hại và làm cho
bệnh nhân lệ thuộc quá mức vào thuốc.
Bộ y tế đã có nhiều văn bản liên quan đến việc quản lý sử dụng thuốc
trong bệnh viện. Việc sử dụng thuốc trong bệnh viện phải hợp lý, an toàn, có
hiệu quả. Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08/8/2013 quy định về tổ chức
và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện. Hội đồng thuốc
và điều trị bệnh viện có chức năng tư vấn cho Giám đốc về sử dụng thuốc
nhằm mục đích sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả, kinh tế. Để quản lý
sử dụng thuốc một cách hiệu quả cần có các phương pháp phân tích dữ liệu
tổng hợp thuốc. Hội đồng thuốc và điều trị thông qua các dữ liệu này để quản
lý và phát hiện các vấn đề sử dụng thuốc. Các phương pháp đó bao gồm:
- Phân tích ABC.
- Phân tích nhóm điều trị.
1.3.2.1. Phân tích ABC
* Khái niệm:
. Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc
tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ

lớn trong ngân sách cho thuốc của bệnh viện [5].
 Ý nghĩa:
Phân tích ABC là phương pháp để xác định và so sánh chi phí y tế trong
hệ thống danh mục thuốc. Phân tích ABC sẽ cung cấp thông tin cơ bản để
giảm thiểu chi phí và phân tích chi phí hiệu quả. Phân tích ABC cho thấy
những thuốc được sử dụng thay thế với lượng lớn mà có chi phí thấp trong
danh mục hoặc có sẵn trên thị trường. Thông tin được sử dụng để:
- Lựa chọn những thuốc hoặc thay thế có chi phí thấp hơn.
- Tìm ra những liệu pháp điều trị để thay thế.
- Thương lượng với nhà cung cấp hoặc tổ chức đấu thầu giữa các nhà
cung cấp để mua được thuốc với giá thấp hơn.

11


Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe
của cộng đồng và từ đó phát hiện những điểm chưa hợp lý trong sử dụng
thuốc, bằng cách so sánh lượng thuốc tiêu thụ với mô hình bệnh tật.
1.3.2.2. Phân tích nhóm điều trị:
Phân tích nhóm điều trị giúp chúng ta:
Xác định những nhóm điều trị có mức tiêu thụ thuốc cao nhất và chi phí
nhiều nhất.
Dựa trên cơ sở thông tin về tình hình bệnh tật, xác định những vấn đề sử
dụng thuốc bất hợp lý.
Xác định những thuốc bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức độ tiêu
thụ không mang tính đại diện cho những ca bệnh cụ thể như sốt rét, sốt xuất
huyết,…
Hội đồng thuốc và điều trị lựa chọn những thuốc có chi phí đạt hiệu quả
cao nhất trong các nhóm điều trị và lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay thế.
1.3.2.3. So sánh ưu điểm, hạn chế của các phương pháp phân tích.

So sánh ưu điểm, hạn chế của hai phương pháp thể hiện qua bảng 1.1.
Bảng 1.1: So sánh ưu điểm, hạn chế của 2 phương pháp phân tích
Ưu điểm
Phân
tích
ABC

Hạn chế
Không cung cấp được đủ

Xác định xem phần lớn ngân sách chi thông tin để so sánh những
trả cho thuốc nào

thuốc có hiệu lực khác
nhau

Xác định những vấn đề sử dụng thuốc
Phân

bất hợp lý trên cơ sở thông tin về tình

tích

hình bệnh tật

Chỉ so sánh được những

nhóm Xác định được những thuốc bị lạm
điều


dụng hoặc những thuốc mà mức tiêu

trị

thụ không mang tính đại diện cho
những ca bệnh cụ thể.

12

thuốc có cùng chung hiệu
lực điều trị.


Qua so sánh bảng 1.1. Hội đồng thuốc và điều trị áp dụng vào điều kiện
thực tế và đưa ra những chiến lược trong từng giai đoạn phù hợp với mô hình
bệnh tật ở tại địa phương, để có những kế hoạch cung ứng, sử dụng thuốc hợp lý.
1.4. Tình hình sử dụng thuốc trên thế giới và Việt Nam
1.4.1. Tình sử dụng thuốc trên thế giới
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới ngày 25/10/2011: Chi phí sử
dụng thuốc bình quân đầu người trên thế giới trong năm 2005 - 2006 dao
động trong khoảng từ 7,61 USD ở các nước có thu nhập thấp đến 431,6 USD
ở các nước có thu nhập cao, không chỉ có vậy, ngay trong mỗi quốc gia thì chi
phí dành cho dược phẩm cũng có mức dao động đáng kể giữa các nhóm thu
nhập trong xã hội. So với năm 1995, mức tăng chi phí xảy ra mạnh hơn ở các
quốc gia có thu nhập thấp và trung bình; 16% dân số sống ở các nước có thu nhập
cao trên thế giới đã chiếm hơn 78% chi phí sử dụng thuốc trên toàn cầu [21].
Tổng giá trị tiêu thụ thuốc ở các Quốc gia cũng có sự chênh lệch lớn:
Năm 2011, Mỹ dẫn đầu, chiếm 34% tổng giá trị tiêu thụ thuốc trên thế giới;
kế đến là Nhật 12%. Tổng giá trị tiêu thụ thuốc tăng trưởng chủ yếu ở các
nước có nền công nghiệp dược đang phát triển, dự báo đến 2016 tăng đến

30%, tuy vậy chưa có thay đổi vị trí thứ hạng của các nước [15].

Biểu đồ 1. Tỷ trọng giá trị tiêu thụ thuốc theo quốc gia và khu vực.
Dự kiến từ năm 2012 - 2017, tăng trưởng hàng năm của thị trường
dược phẩm ở các nước có công nghiệp dược phát triển sẽ chậm lại, bình quân
13


khoảng 1% - 4%. Nhóm các Quốc gia có công nghiệp dược đang phát triển sẽ
có tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ do chi tiêu cho dược phẩm của người dân các
nước này hiện còn khá thấp; trong đó, Trung Quốc dẫn đầu với mức tăng
trưởng 15% - 18%, điều này sẽ làm cho Trung Quốc có tổng giá trị tiêu thụ
thuốc đứng thứ nhì thế giới, chỉ sau Mỹ trong vài ba năm tới [15].
1.4.2. Tình hình sử dụng thuốc tại Việt Nam
Đất nước ta sau chiến tranh đã trải qua một thời kỳ kéo dài với nền
kinh tế bao cấp, hoạt động theo cơ chế kế hoạch hóa, tập trung. Thuốc
được cung ứng và sử dụng theo kế hoạch với giá bao cấp của nhà nước.
Khi nền kinh tế chuyển sang hoạt động theo cơ chế mới, nhà nước đã xóa bỏ
chế độ bao cấp trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, cung ứng thuốc. Các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, lưu thông phân phối thuốc trong thời gian này đều
biến đổi theo chiều hướng tích cực so với các năm trước.
Từ 2005 đến 2012 thị trường dược phẩm đã đi vào ổn định, tăng
trưởng liên tục từ 7% - 27% và đã đạt mức 2,6 tỷ USD vào năm 2012 (tăng
khoảng 7% so với năm 2011). Những nét khái quát của thị trường dược phẩm
từ năm 2005-2012 được thể hiện qua các chỉ số sau [20].
Bảng 1.2. Số liệu về sử dụng thuốc giai đoạn 2005-2012 tại Việt Nam
Nguồn: Cục Quản lý dược

Tổng giá trị


Năm

Tổng trị giá tiền
thuốc sử dụng
(1000USD)

2005

817.396

395.157

650.180

9,9

2006

956.353

475.403

710.000

11,2

2007

1.136.353


600.630

810.711

13,4

2008

1.425.657

715.435

923.288

16,5

2009

1.696.135

831.205

1.170.828

19,8

2010

1.913.661


919.039

1.252.572

22,25

2011

2.432.500

1.140.000

1.527.000

27,6

2012

2.605.000

sản xuất trong
nước
(1000USD)

Tổng giá trị
nhập khẩu
(1000USD)

Tiền thuốc
bình quân đầu

người (USD)

29,6

14


Việt Nam được đánh giá là thị trường dược phẩm nhiều tiềm năng, có
mức tăng trưởng khoảng 16% hàng năm cao nhất Đông Nam Á.
Theo kết quả nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa Nghĩa Bình năm 2014,
Danh mục thuốc bệnh viện năm 2014 có 125/131 hoạt chất được sử dụng
tương đương với tỷ lệ 95,4; 183/189 thuốc được sử dụng tương đương với tỷ
lệ 96,8%. Số thuốc được lựa chọn vào danh mục nhưng không được sử dụng
là 06/189 thuốc, tương ứng với tỷ lệ 3,2% số thuốc trong danh mục thuốc
bệnh viện [18].
Sử dụng kháng sinh luôn là vấn đề được quan tâm trong sử dụng thuốc
an toàn, hợp lý. Kết quả khảo sát của Bệnh viện đa khoa Nghĩa Bình năm
2014 cho thấy nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn là
1.905 triệu tiền thuốc tương đương với tỷ lệ 32,3% tổng giá trị tiền thuốc sử
dụng [18]. Một nghiên cứu khác tại Bệnh viện đa khoa Nga Sơn cũng cho kết
quả tương tự 1.310 triệu tiền thuốc tương đương với tỷ lệ 35,16% tổng giá trị
tiền thuốc sử dụng) [12].
Sử dụng tốt chế phẩm Y học cổ truyền cũng là một trong những chính
sách của Nhà nước về lĩnh vực dược. Kết quả khảo sát của Bệnh viện đa khoa
Nga Sơn cho thấy nhóm chế phẩm Y học cổ truyền chiếm 987 triệu tiền thuốc
tương đương với 26,49% tổng giá trị tiền thuốc sử dụng [12].
Gánh nặng bệnh lý về tim mạch đang ngày càng gia tăng làm cho chi phí
điều trị tăng cao. Theo kết quả khảo sát của Bệnh viện đa khoa Nghĩa Bình
năm 2014 cho thấy nhóm thuốc tim mạch là 665 triệu tiền thuốc tương đương
với tỷ lệ 11,28% tổng giá trị tiền thuốc sử dụng [18].

Nhóm thuốc hạ sốt, giảm đau, chống viêm thường được sử dụng và có nguy
cơ lạm dụng cao. Theo kết quả khảo sát của Bệnh viện đa khoa Nghĩa Bình năm
2014 cho thấy nhóm thuốc hạ sốt, giảm đau, chống viêm là 456 triệu tiền thuốc
tương đương với tỷ lệ 7,7% tổng giá trị tiền thuốc sử dụng [18] .
Nhóm vitamin và khoáng chất thường được sử dụng và có nguy cơ lạm
dụng cao. Theo kết quả phân tích tại Bệnh viện đa khoa Nga Sơn năm 2014

15


có giá trị tiền thuốc sử dụng là 139 triệu đồng, chiếm 3,75% tổng giá trị tiền
thuốc sử dụng [12].
Một thực tế cho thấy, hiện nay tại một số bệnh viện, các thuốc sản xuất
trong nước và thuốc nhập khẩu vẫn chiếm tỷ lệ tương đối chênh lệch trong
danh mục thuốc và giá trị tiền thuốc sử dụng. Một nghiên cứu tại bệnh viện
hữu nghị Việt Tiệp cho kết quả giá trị tiền thuốc nhập khẩu tương đối cao là
185 triệu tương đương với tỷ lệ 89,0% tổng giá trị tiền thuốc sử dụng [10] .
Trong khi đó, theo kết quả phân tích tại Bệnh viện đa khoa Nga Sơn năm
2014, giá trị tiền thuốc sản xuất trong nước sử dụng là 2.546 triệu, chiếm
68,3% tổng giá trị tiền thuốc sử dụng [12]. Kết quả phân tích tại Bệnh viện đa
khoa Nghĩa Bình năm 2014 cho thấy giá trị tiền thuốc sản xuất trong nước sử
dụng là 4.232 triệu, chiếm 71,78% tổng giá trị tiền thuốc sử dụng [18].
Việc sử dụng thuốc sản xuất trong nước kích thích được các doanh
nghiệp Dược trong nước nghiên cứu, phát triển sản xuất và tăng cường kinh
doanh phân phối thuốc nội.
Theo kết quả nghiên cứu của Bệnh viện đa khoa Phố Nối năm 2013, cơ
cấu sử dụng thuốc theo phân tích ABC: hạng A có 36 sản phẩm chiếm 9,2%
và chiếm 70,5% giá trị tiền thuốc. Hạng B với 57 thuốc, chiếm 17,2 về chủng
loại và 20,3% về giá trị tiền thuốc. Hạng C có 287 thuốc chiếm tới 73,6% về
chủng loại nhưng lại chỉ chiếm 9,2% về giá trị tiền thuốc [9]. Theo kết quả

nghiên cứu tại Bệnh viện ĐKTT An Giang: có 66 loại thuốc (11,46%) được
xếp nhóm A nhưng chiếm đến 70,95% chi phí sử dụng thuốc; 112 loại thuốc
(19,44%) thuộc nhóm B chiếm 19,96% chi phí sử dụng thuốc; còn lại 398 loại
thuốc (chiếm 69,10%) thuộc nhóm C chỉ chiếm 9,09% chi phí sử dụng thuốc
trong bệnh viện [19]. Kết quả nghiên cứu của Bệnh viện Hữu Nghị: cơ cấu
tiêu thụ thuốc theo phân tích ABC năm 2010: thuốc hạng A có khối lượng
tiêu thụ là 43,33% chiếm 75% tổng giá trị tiêu thụ; thuốc hạng B có khối
lượng tiêu thụ là 44,86% chiếm 20% tổng giá trị tiêu thụ; hạng C có khối
lượng tiêu thụ là 11,81% chiếm 5% tổng gái trị tiêu thụ [11].

16


Về cơ cấu tiêu thụ thuốc hạng A theo nguồn góc xuất xứ: theo kết quả
nghiên cứu của Bệnh viện Hữu Nghị: thuốc ngoại trong nhóm A chiếm
82,92% giá trị tiêu thụ, thuốc nội chỉ chiếm 17,08% [11]. Một nghiên cứu
khác tại bệnh viện đa khoa Nghĩa Bình thuốc ngoại trong nhóm A chiếm 20%
số thuốc và chiếm 30,4% giá trị tiêu thụ, thuốc nội chiếm 80% về số lượng và
có tỷ lệ 69,6% giá trị tiêu thụ [18] .
Về cơ cấu tiêu thụ các thuốc trong nhóm A theo nhóm tác dụng dược lý:
Theo kết quả nghiên cứu của Bệnh viện Hữu Nghị: Nhóm thuốc điều trị ký
sinh trùng, chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ trọng cao nhất (22,14%); thuốc điều
trị ung thư và điều hòa miễn dịch (19,85%), nhóm thuốc tim mạch chiếm
16,58% tổng giá trị tiêu thụ; tiếp theo đến thuốc đường tiêu hóa (13,63%),
thuốc tác dụng đối với máu (6,68%), nhóm thuốc hạ sốt, giảm đau, chống
viêm (4,19%), hormon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết (2,7%),
thuốc hô hấp (0,67%) [11]. Kết quả nghiên cứu khác tại bệnh viện đa khoa
Nghĩa Bình: Nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ
trọng cao nhất (22,9% về số lượng thuốc và 33,3% giá trị tiêu thụ); nhóm
thuốc có nguồn gốc dược liệu (11,4% về số thuốc và 11,4% về giá trị tiêu

thụ); nhóm thuốc tim mạch (chiếm 11,4% về số thuốc và 10,2% giá trị tiêu
thụ); nhóm thuốc hạ sốt, giảm đau, chống viêm (chiếm 11,4% số thuốc và
7,2% giá trị tiêu thụ) [18] .
1.5. Trung tâm Y tế huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang
1.5.1. Chức năng, nhiệm vụ được giao
Trung tâm Y huyện Bắc Quang, có chức năng triển khai thực hiện các
nhiệm vụ chuyên môn kỹ thuật trong lĩnh vực y tế dự phòng, phòng chống
HIV/AIDS, phòng chống các bệnh xã hội, công tác đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm, chăm sóc sức khỏe sinh sản và công tác truyền thông – giáo dục
sức khỏe trên địa bàn toàn huyện.
Trực tiếp quản lý, chỉ đạo toàn diện các hoạt động tại 21 Trạm y tế xã,
thị trấn trong việc thực hiện các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật về phòng chống

17


×